Trung tâm của Trái đất Kết cấu của Trái đđt là các tổng vòng tròn đồng tổm, từ tâm Trái đốt tới bề mặt Trái đđt chia thành các lớp tâm Trái đất, lòng đâ't, vỏ Trói đâ't. Trung tâm của qud địa cầu rốt cuộc lò Lớp p h ủ Lõi Bề m ặt 50 Trái đat
Trái đất I i m m cái gì, đây là một cồu hỏi vừa thú vị vừa phức tọp. Bỏi vì những quan sót và nghiên cứu trực tiếp về Trái đốt không thể vượt quá độ sâu tám nghìn mét; thăm dò dưới đáy biển, sâu nhốt không được quá mấy trăm mét, những độ sâu này đối với Trói đốt mò nói, chỉ bằng 1/550 mò thôi. Cóc nhò vôt lí hoc đĩa cầu cỗn cứ vào cóc vỗt phun trào trong núi lửa vò cóc giếng dầu, * đd tiến hành nghiên cứu những tòi liệu thu được, về co bản suy đoán được m ật độ, nhiệt độ, áp lực vò thà nh phần hóa học cđu tạo Trói đốt. Theo nghiên cứu, nhiệt độ của Trói đđt sẽ tăng dần cùng vói độ sâu của nó. Trẽn bề m ặt vỏ Trói đđt, ước tính sâu khoảng một trăm mét, nhiệt của Trói đốt vào khoảng ba độ; nhiệt độ ỏ điểm tôm Trói đđt, theo như ước tĩnh của cóc nhò khoa học, vào khođng sđu nghìn độ. Hơi nóng bẽn
NHƠNỌiCÃUiCHl^ỆN thienTvẢnthu^vị trong Trái đốt chủ yếu là kết quả của các vật chốt phóng xạ, mà những vật chất phóng xạ này đều tập trung ở trong khoảng 50 - 80km tính từ bề mặt Trái đất, do đó sau khi tói một độ sâu nhốt định, sự tăng cao của nhiệt độ sẽ chậm dần. Ngoài ra, áp lực của trung tôm Trói đất có thể lẽn tói 3,5 triệu ót-mốt-phe, áp lực này lớn tói mức có thể biến một ngôi nhò trỏ thành một bao diêm; mật độ ở trung tôm Trói đất cũng lớn hon ỏ bề mạt, vào khoảng 14g/cm^ Cdc nhò khoa học căn cứ vào cóc con số ỏ trẽn để suy đoán: Tôm Trđi đâ't
Trái đất I phải chịu áp lực rất lớn, do vậy tại đó, chỉ có cóc vật thế rắn như kim loại mói có thể chịu đựng được, tuy vạy trong tình trạng nhiệt độ cao, người ta lại đoán rằng tôm Trói đốt có thề lò ỏ thể lỏng. Nhung đa số cóc nhà khoa học đều cho rằng, vật chất này không thề dùng những từ như \"thể rắn\" hay \"thể lỏng\" đề hình dung, mò nó có thể lò một vật chất độc biệt mò con người chưa biết. Ngoài ra, cóc nhò khoa học cỡn cứ theo cốc nghiên cứu về thiên thạch, suy đoán rằng tôm Trói đđí có thể được hình thành bỏi sắt, độc biệt lò khi sóng địa chốn đi sâu vào íỗm Trói đốt, tốc độ truyền sóng nhanh dỏn khiến cóc nhò khoa học còng tin rằng: Tôm Trói đốt lò một vật chốt độc biệt gần như ở thể rắn. Tôm Trói đốt chính là trung tôm của địa cầu. Theo phân tích của cóc nhà khoa học, tôm Trói đất có thể chia thành ba lóp lò lõi ngoài, tầng quá độ vò lõi trong. Chịu ảnh hưởng bỏi nhiều yếu tố đạc biệt ỏ bẽn trong tôm Trói đất, nên cho dù lò trong phòng thí nghiệm cũng rất khó để có thể đưa ra được cói nhìn chính xóc, do đó hiểu biết của mọi người về nó còn rốt hạn chế. Nhưng có một điểm mò cóc nhò khoa học luôn tin tưởng: Bên trong quả địa cầu lò một thế giói không hề \"yên bình\", cóc loại vạt chốt tồn tại trong đó luôn ỏ trong tình trạng vận động không ngừng nghỉ.
r Bài học từ viện bảo tàng ì — Trái đất có thể sốhg được bao lãu? Theo như suy đoán, Trái đất đã tồn tại đưỢc khoảng 4 ,5 tỉ nănì. Nhưng rốt cuộc thì nó sẽ “sống” đưỢc bao lâu? Các nhà khoa học cho rằng: N ếu không có gì bất ngờ xảy ra, Trái đất có thể tồn tại vĩnh viễn; nhưng nếu có các nhân tố ngoại lai làm phiền tới nó thì sự sống còn của Trái đất sẽ gặp nguy hiểm. Nhân tố ngoại lai này chủ yếu là M ặ t trời, bồi vì nó ở gần Trái dất nhất, có khả năng ảnh hưởng tới vận mệnh của Trái đất, hay nói cách khác: M ọ i nguồn năng lượng, động lực trên Trái đất đều tói từ M ặ t trời, nếu M ặ t trời có vấn đ ề gì thì chắc chắn sẽ ảnh hưồng tới Trái đất. Cuộc đời của M ặ t trời sẽ trải qua các giai đoạn; giai đoạn cộng hưởng hấp dẫn, giai doạn sao chính, giai doạn sao khổng lồ dỏ và giai doạn sao lùn trắng. H iệ n nay M ặ t trời dang ở vào giai doạn trung niên. N ếu M ặ t tròi tới giai doạn sao khổng lồ dỏ, thì ngày tàn của Trái dất dã tới. Đương nhiên, dây là chuyện của vài tỉ nẫm nữa. 54
Trái đất 1 Tráĩ đất và các tiểu hành tinh có thể va chạm với nhau không? Các hành tinh lớn trẽn bầu tròi thường tuân thủ theo một quỹ đạo, quay xung quanh Mặt tròi, rốt \"yên phận\" vói quy tắc đđ đặt ra. Nhưng có một số tiểu hành tinh thì lại không ngoan ngoãn đi theo đường của mình, lúc nào cũng thích chạy ra ngoài quỹ đạo. Quỹ đạo của những tiểu hành tinh này đều có hình elip, nhưng có lúc chúng lại vượt qua quỹ đạo của sao Mộc, chạy sang sao Thổ; hoặc vượt qua quỹ đạo của sao Hỏa, lao tói gân Trói đất.
NHỮNOlEAUlCHựyÊN THÍÉNWÃĨmu%^ CÓ một tiểu hành tinh tên là AAax Hull vố cùng nghịch ngợm, năm 1937, nó từng bay qua khoảng vũ trụ chỉ cách Trói đâ't SOO.OOOkm. Khoảng cách này chỉ gấp đôi khoảng cách từ Mạt trăng tói Trói đốt. Những tiểu hành tinh nghịch ngợm này va chạm cóc nơi, không ngoan ngoãn đi theo quỹ đạo của mình, nếu có một ngày nó đụng trúng Trói đất thì chuyện gì sẻ xảy ra? Tĩnh huống này không phải lò không thể xảy ra, nhưng cũng không cần quá lo lắng, bởi vì số lượng cóc hành tinh lớn rốt nhiều, hơn nữa cũng tương đối ổn định, sẽ vận hành theo đúng quỹ đạo, bởi vậy khđ năng S |fe j^ đ ụ n g phải Trói đốt lờ rốt thấp.
Trái đất Còn về những tiểu hành tinh \"chạy lung tung\" thì rất có khả năng chúng sẽ va chạm với Trái đất, nhưng điều này sẽ không gây ra nguy hiểm gì quá lớn cho Trái đốt. Bạn biết vì sao không? Trói đốt có một lóp màng bảo vệ mò chúng ta không nhìn thấy, đó chính lò tầng khí quyển. Khi các tiểu hành tinh này tiếp cận vói Trói đâ't, sẽ đi vào trong tổng khí quyển của Trói đất. Tốc độ đi vào của cóc tiểu hành tinh này rất nhanh, vói tốc độ
NHỮNGĨGÂỤÌCHUYỀN THIENIVANTH này, chúng tạo ro mo sót với tâng khí quyển vò bốc cháy, do đó thường thì chưa kịp tới mặt đất, nhũng tiểu hành tinh ngịch ngợm này đõ bị tầng khí quyển đốt cháy trong không trung rồi. Rốt cuộc thì Trói đất vò cóc tiểu hành tinh có thể vo chạm với nhau không? Đáp án lò có. Theo nghiên cứu của cóc nhò khoa học, rất nhiều thiên thạch từ trên tròi roi xuống mõ họ phát hiện ra thực ra chính lò những tiểu hành tinh không ngoan ngoãn đó, khi đi vào tầng khí quyển, chúng chưa bị đốt cháy hết nên roi xuống bề mặt Trói đất. Đưong nhiên, những tổn hại gỗy ra cho Trói đốt lò vồ cùng nhỏ bé.
— { Bàí học từ viện bảo tàng ì Bi an ve sao Chối Từ xưa đến nay, sao Chổi luôn bj con người gán cho một màu sắc thần bí. Người Trung Quốc cho rằng sao Chổi sẽ đ^m đến tai nạn^ đói kém, chiến tranh. Tuy nhiên, dây là một quan niệm mê tín. Sao Chổi thực chất là một thiên thể gần giống một tiểu hành tinh nhưng cấu tạo chủ yếu từ băng. Khi lại gần M ặ t trời, nhiệt dộ tăng làm cho các vật chất cấu tạo nên sao Chổi bj bốc hđì, và dưới áp suất của gió M ặ t trời, tạo nên các duôi bụi và duôi khí, trông giống như một cây chổi lớn, vì thế mà chúng dưỢc gọi là sao Chổi. Sao Chổi và sao Mộc va vào nhau Từ ngày 1 6 tối ngày 2 2 tháng 7 năm 1 9 9 4 , ngôi sao Chổi có tên Shoemaker 9 bj vd thành 21 mảnh vụn, với tốc dộ óOkm/siây, nó dã va vào sao M ộc. Trên bề mặt sao M ộc bốc lên một lóp bụi rất rộng, hơi nóng bõíc lên tdi hàng ngàn ki-lô-mét và dể lại một vết “sẹo” Idn trên bề măt sao M ộc. ■imrcĩr
ixnuiN^iCÃUi.GHUỴỀN THIẾN VĂN THỦ VỊ V ì sao Trái đất không bị rơi? Chúng ta đều biết: Trái đốt là một quả câu bay lơ lửng trong khống trung. Nếu nó đõ lơ lủng trong không trung thì sao nó Igi khống bị rơi nhỉ? Đã từ rất lỗu rồi, con người rốt bỗn khoăn với câu hỏi này. Vì thế có rốt nhiều giả thiết được đưa ra.
Trái đất I <£5ă l6 lPy Người Ấn Độ cổ đại cho rồng, Trái đất giống như một đại lực sĩ, có thể đúng vững trên người của bốn con voi. Người Nhật Bản cổ đại thì cho rằng, Trái đốt khống roi là vì bên dưới Trói đốt có bo con có voi khổng lồ đỡ lấy. Theo quan niệm của người Babylon cổ đại thì Trói đốt giống như một khúc gỗ nổi trong lòng đại dưong, đưong nhiên lò không thể rơi! Tất cả những điều này chỉ lò kết quả của trí tưởng tượng của con người. Cho tới khi nhò vật lí học người Anh, Nevvton phát hiện ra \"Định luật vạn vật hấp dẩn\"
nhơngĩgãCìIchuyền THIENVVAm thì con người mới tìm được cổu trả lời chính xác. Nevvton phát hiện ra rằng: Tốt cả các vật thể đều có sức hđp dẩn lẫn nhau; khối lượng của vạt thể còng lớn thì sức hút với vạt thể khóc còng lớn. Trói đốt vò Mặt trời cũng có lực hđp dẫn lẫn nhau, do đó Trói đất không bị roi vào vũ trụ khóc. Trói đốt sẽ khống \"chạy\" vẻ phía M ặt tròi lò vì Trói đốt vạn động theo chu kì hình tròn xung quanh Mạt trời, hon nữa tốc độ vận động của Trói đất rốt lớn, mỗi giỗy lẽn tói ba mưoi ki-lô-mét. Do mọi vật thể có sự chuyển động theo chu kì hình tròn đều có \"lực li tôm quán tĩnh\" nên lực li tôm mò Trói đốt sinh ra trong quá
Trái đất I trình chuyển động chu kì hình tròn quanh Mặt trời khiến nó cõn bằng với lực hút với M ặt trời, bởi vậy Trói đốt không bị rơi vào Một trời. Do vậy, mặc dù Trái đốt lò một khối cầu bay lo lủng trong vũ trụ, nhung bạn đừng lo lắng, nó sẽ không roi xuống đôu!
( Bài học từ viện bảo tàng ì — Newton và câu chuyện về vạn vật hấp dẳ Newton luôn cho rằng: Chắc chắn phải có một sức mạnh thẩn bí nào đó dang kéo các hành tinh trong hệ M ặ t trời chuyển động xung quanh M ặ t trời. Nhưng đó rốt cuộc là sức mạnh gì? V ì sao M ặ t trăng không rdi xuống Trái đất? V ì sao Trái đất không rơi xuống M ặ t tròi? Newton ngày đêm suy nghĩ vấn đê' này. M ộ t hôm, ông ngồi dưói gốc táo trong vườn nhà mình, bỗng dưng một quả táo rơi xuống, thu hút sự chú ý của Newton. T h ế là ông tìm hiểu nguyên nhân quả táo rơi xuống - tác dụng của lực hấp dẫn, chính cái “lực” vô hình tdi từ Trái dất này dã kéo quả táo rơi xuống, cũng giống như Trái dất kéo M ặ t trăng chuyển dộng quanh mình. Sau khi qua dời, Newton dưỢc coi là nhà khoa học vĩ dại dã phát hiện ra quy luật vũ trụ, câu chuyện Newton và quả táo cũng dưỢc lưu truyền rộng rãi. 64
Trái đất I Sự hình thành bẩu k h í quyển xung quanh Trái đất Chúng ta đẻu biết bẽn ngoại Trái đốt có một tâng khí quyển rất dày, nhưng tầng khí quyển này rốt cuộc hình thành như thế nào? Bởi vì tầng khí quyển có từ trưóc khi con ngưòi được sinh ra, do đó câu hỏi này tói ngày nay vẫn chưa có đáp án chính xóc. Ban đầu, khi Trói đất mói được ngưng tụ lại từ một dạng vạt chốt giữa cóc hành tinh, tầng khí quyển không chỉ ỏ trên bễ một
NHỮ>jg|jGĂUICHUYỆN thĨ I n !vãì5w Trái đốt, mà còn đi sốu vào trong lòng đốt. Khi đó, khí nhiều nhất trong không khí lò hidro, còn có một số khí khóc như hơi nước, meton, ommonioc vò cóc khí trơ. Sou đó, dưới tóc dụng củo \"lực hướng tôm Trói đ ố f khiến Trói đất vốn lỏng lẻo co hẹp lợi. Khi co hẹp, nhiệt độ củo Trói đất tõng coo, do đó không khí ở Trói đốt cũng bị khuếch tón ro ngoài vũ trụ. Nhưng khi Trói đốt co nhỏ lại tới một mức độ nòo đó, tốc độ co nòy sẽ chậm lại, hơn nữo nhiệt lượng sinh ro khi co lại sẽ dồn dần biến mđt. Trói đốt sẽ nguội dồn vò khiến vỏ Trói đất đông cứng lại. Cuối cùng không khí bị đổy ro ngoài vỏ Trói đất sẽ bị lực hút ở tôm Trói đốt kéo lại, boo quanh trên bề mặt Trói đất. Đôy chính lò quó trình hình thành tồng khí quyển. Theo như khảo sót về \"đồng vị tố\" thời gian gần đôy, từ khi ro đời tới noy. Trói đốt đõ có hơn nõm tỉ năm. Có lẽ khoảng 1,8 tỉ tới 1,9 tỉ nôm trước, trong nước đõ dồn dồn có sinh vật; khoảng 700 - 800 triệu nôm trước, trên đốt liền đõ bắt đầu có thực vật. Do khi đó hòm lượng cocbon dioxide rất coo nên sự sinh sôi củo cóc loài thực vật vỗ cùng nhanh chóng.
Trái đất 1 Sự quang hợp của thực vật khiến hàm lượng oxi càng ngày càng cao, do đó khoảng 500 triệu năm trước, cóc loài động vật trên Trói đốt tăng lên rất nhanh. Sự hô hđp của cóc loài động vật Igi khiến oxi trong không khí biến thành cacbonic.
NHỮNG]feẠỦÌCHUỴỀN th ien Ĩv Ần t ^ Sau khi động thực vật trẽn Trái đốt tăng lên, các sản phổm bài tiết của chúng cũng tăng. Khi những chất bài tiết này bị phân hủy, một phân protein biến thành khí metan vò amoni, ngoài ra, một phân lại trực tiếp phốn giải ra khí nitơ. Metan võ amoni dưới tóc dụng của vi khuổn tiêu hóa vò khử oxi cũng biến thành nitơ dọng khí. Nhưng vì nito lò m ột khỉ tro, dưới nhiệt độ bình thưõng không dễ kết hợp vói cóc nguyên tố khóc, do đó khí nito trong khống khí ngày còng nhiều, cuối cùng đạt tói hòm lượng như hiện nay. Ngày nay, thành phần cóc khí trong bầu khí quyển của Trói đốt bao gổm: Khí nito chiếm khoảng 78%, oxi chiếm khoảng 21%, I óc-gông (Ar) chiếm khoảng 1%, 1% còn lại là hidro vò cóc loại khí khóc. / Từ đó có thể thấy: Sự hình thành bầu khỉ quyển, một mặt có liên quan tói sự hình thành của Trói đất vò vỏ Trói r/ \\ đốt; mặt khóclại liên quan tói sự xuất ' hi ện của cóc loài động thực vạt.
— ( Bài học từ viện bảo tàng Y Tẩng khí quyển của Trái đất dày bao nhiêu Nhà bác học người H i Lạp cổ đại/ Aristolte từng suy doán: Trái đất đưỢc hình thành từ bốn \\ốp, lần lưựt là lổp đất/ lóp nưóc/ không khí (chính là bầu khí quyển) và lửa (đây chỉ là những tia lửa điện thi thoảng mới nhìn thấy). Nhưng ông không thể chỉ ra đước độ dày của các lóp này. Giữa bầu khí quyển và vũ trụ không tồn tại một giới hạn rõ ràng/ muốn biết chính xác bầu khí quyển của Trái dất dày bao nhiêu quả là không hề dễ. Vai trò của tầng khí quyển @ Cung cấp dủ dưdng khí cho các sinh vật trên Trái dất. ^ Tầng oxi trong bầu khí quyển hấp thu gần hết tia tử ngoại/ giúp những sinh vật trên Trái dất không b| tổn thương bỏi những tia tử ngoại này. ^ Hình thành mây và mưa. @ Đ ể khí hậu trên Trái dất không b| thay dổi quá nhanh/ giúp các sinh vật có thể thích nghi. 69
CHÙM SAO SONG Ĩ0ỊGEMIHII Hoàng phi Leda có hai người con rất đáng yêu, không những tình cảm dành cho nhau rất tốt đẹp mà ngoại hình còn giống nhau như đúc. Mọi người thường hiểu nhầm rằng họ là anh em sinh đôi. Nhưng thực ra, người anh là con trai của hoàng phi Lada với thần Zeus, còn người em trai lại là con của hoàng phi với quốc vương Sparta, hai người là anh em cùng mẹ khác cha. Nhưng thân phận của người anh trai là “thần”, do đó có một sinh mệnh vĩnh hằng; còn người em trai chỉ là người thường. Thật không may, trong một trận hỗn chiến, người em trai tử trận, người anh không thể nào chấp nhận đưỢc sự thật này, bèn ôm thi thể của người em khóc lóc, hi vọng em có thể sông lại. Chàng thỉnh cầu cha mình là thần Zeus, xin cha cứu em trai. Nhưng Zeus nói với chàng, em trai chàng chỉ là người thường, trước sau cũng phải chết, nếu thực sự muốn em trai sống lại thì chàng phải tặng sinh mạng mình cho em. Người anh không hề do dự, lập tức đồng ý. Zeus đồng ý cho họ thay phiên nhau mỗi người được sống một ngày và đưa họ cùng bay lên bầu trời, biến họ thành chòm sao Gemini, mỗi một ngày một người sẽ được sông trên thiên đàng và là một ngôi sao được tỏa sáng, ngôi sao còn lại không sáng vì người kia lúc ấy đang ở trần gian. Cũng kê từ đó, chòm sao Song Tử được coi là biểu tượng cho tình bạn, tình anh em.
CHtMSAIEựGlAlỊCANCERI Con trai của Zeus và nàng Alcmene là Heracles, bởi vì phải chịu lời nguyền của nữ thần Hera, nên chảng đã chính tay giết chết vỢ và con mình. Để giúp chàng chuộc tội, Zeus đâ ra lệnh cho chàng phải lập được 12 kì công. Trong đó, nhiệm vụ thứ hai là phải chê ngự đưỢc con quái vật sống trong đầm tên là Hydra. Hydra là một con rắn khổng lồ có chín đầu, trôn trong một hang động ở gần đầm. Heracles và con rắn khổng lồ đã có một trận kịch chiến. Con cua khổng lồ cùng sông trong đầm thấy vậy, đã nhảy ra cắn vào chân Heracles, kết quả là con cua bị giẫm nát, Hydra cũng bị chê ngực. Hera vì thương cảm cho sự qua đời của con cua, đã đưa nó lên trời biên thành chòm sao Cự Giải.
1. Ngưòi bạn thân thiết của Trái đốt 2. Sự thay đổi của Mặt trăng 3. Vì sao chúng ta chỉ nhìn thấy một mặt của Mặt trăng? 4. Nhò du hành vũ trụ lên Mặt trăng chứng minh điều gì? 5. Trăng khuyết trăng tròn 6. Khí hậu trên Mặt trăng 7. Trăng non vò trăng xế có gì khóc nhau? Truyền thuyết về cóc chòm sao: Sư Tử, Xử Nữ
Mặt trăng I Người bạn thân thiết cúa Trai đất * Cho tới nay, con người vẫn chưa tìm được đáp án thực sự về nguồn gốc của Một trăng. Trong số các mẩu vạt nham thạch mang về từ Mặt trõng, các nhà khoa học phân tích được thòi gian hình thành M ặt trỗng tưong đưong vói thòi gian hình thành Trái đốt, trong đó một mảnh thiên thạch cổ nhốt có thòi gian hình thành từ 4,6 tỉ năm trước. Mặc dù có thể suy đoán được độ tuổi của Mặt trăng, nhưng rốt cuộc Mặt trăng từ đâu tói? Cóc nhò khoa học cõn cứ theo cóc tòi liệu hiện có, đõ đưa ra ba suy đoán:
NHỮNG|CĂỰ|CH l^Ệ N THIEN V A I^ I^ VỊ Giả thuyết thứ nhốt là \"Giả thuyết bắt giữ\". Một độ bình quân trên Một trăng bằng khoảng 3/5 mật độ bĩnh quân của Trái đất, các thành phân hóa học của chúng không giống nhau. Từ đó có thể suy đoán, từ 4,6 tỉ nõm trước, khi hệ Mặt tròi hình thành, Mặt trăng vò Trói đất có khoảng cách rốt xa trong vũ trụ, chúng được cấu thành bỏi cóc vật chốt khóc nhau. Mò một độ bình quân của Một trổng lọi giống vói cóc tiểu hành tinh, do đó rốt có thể Mặt trăng vốn lò một tiểu hành tinh. Khi Mặttrỗng chuyển động quanh Mặt tròi, nó tói gần Trói đốt, bị lực hút của Trói đốt giữ lại. Khi Mạt trăng bị Trói đất giữ lợi, nó \"cam tôm tình nguyện\" lòm một vệ tinh của Trói đất, bay xung quanh Trói đất. Giả thuyết thứ hai lò \"Giả thuyết cùng hình thành\", hay nói cách khóc, cóc nhò khoa học cho rằng Mặt trăng
Mặt trăng I và Trái đất CÓ cùng nguồn gốc. Các nhã thiên văn học cho rằng: Khi Mặt trời vừa mới hĩnh thành, Trái đốt và Mạt trăng cũng đồng thời được hình thành từ một đám bụi Một trời. Nhưng một độ bình quân và thành phân hóa học của chúng vì sao lợi khóc nhau như thế? Đó lò vì thành phân kim loại trong bụi Mặt tròi đõ ngưng tụ trước khi hình thành hành tinh. Khi Trói đốt được hình thành, trước tiên lò do một khối sắt lòm trung tôm, sau đó nó hút rất nhiều cóc vật chốt nham thạch nhỏ hon có mật độ dày lại quanh mình. Còn Một trống thì hình thành sau Trói đốt một chút, cóc vật chốt phi kim loại còn thừa xung quanh Trói đốt ngưng tụ lại thành Mặt trăng, do đó một độ của Mạt trăng ít hon của Trói đốt. Giả thuyết thứ ba lò do con trai của Darvvin, George đưa ra: \"Giả thuyết phân đôi\", ông nêu ra rằng: Khoảng 4 tỉ năm trước, Một trống vò Trói đốt lò một thể thống nhốt. Trói đất khi đó khống những có tốc độ chuyển động nhanh mò nhiệt độ bẽn J —- trong cũng rất lớn. Ẹ. ^
THIENTvAr/THÚ^VỊ' Dưới Sự chuyển động mạnh mẽ của Trái đất, một khối vạt chốt lớn ở gần xích đạo bị văng ra, thế là hình thành Mặt trăng. Tuy nhiên, theo suy đoán của giả thuyết phân đôi, quỹ đạo chuyển động quanh Mặt tròi lẽ ra phải quay theo mạt phổng xích đạo của Trói đốt. Nhưng trên thực tế lại không phải như vậy. Do đó, những người tán thành giả thuyết phân đôi ngày còng ít. Mặc dù có rđt nhiều cách nói về mối quan hệ giữa M ặt trăng vò Trói đất, nhưng theo những quan sót thiên văn để suy đoán thì cóc nhã khoa học đa số đẻu nghiêng về giả thuyết thứ nhốt.
— { Bài học từ viện bảo tàng Y T h ế nào là biển trăng? Biển trăng không phải là chỉ biển trên M ặ t trăng^ mà là chỉ những đốm đen trên M ặ t trăng mà con ngưòi nhìn thấy được^ ổó cũng chính là đồng bằng trên M ặ t trăng. Cho tới hiện nay^ con ngưòi vẫn chưa phát hiện ra nưóc ở dạng lỏng trên M ặ t trăng. Sd d ĩ dưực gọi là “biển” bởi vì các nhà quan sát thời kì dầu phát hiện ra trên M ặ t trăng có những nđi rất tối. M à khi dó họ không thể nào quan sát kĩ càng bề mặt của M ặ t trăng^ do dó họ căn cứ theo nhận thức về Trái dất, doán rằng nởi dó là biển, bỏi vậy dộ phản quang của nó so vdi những nơi khác hơi thấp. NgưỢc lại, những nơi có ánh sáng tương dối cao thì dưỢc gọi là “lục dia trăng” . Biển lớn nhất trên M ặ t trăng là biển Storm, diện tích ước tính khoảng 5 triệu km^, diện tích của Tĩnh Hải nằm ở giữa M ặ t trăng vào khoảng 2 6 0 . 0 0 0 km^. Ngoài ra còn một số biển nữa tương dcM lón như biển lạnh, biển m ây... Í7 7 /
NHƠfjÌj^lCÃU|CHUYỀN thieÌTvăi^ hu^ ị Sự thay đoi của M ặt trăng Nếu một tháng phải thay ba mươi bộ đồ khóc nhau, có lẽ bạn sẽ càm tháy rốt mệt. Nhưng công việc vất vả này đối với Một trăng lại vô cùng vui vẻ!
Mặt trăng I i Ế iê ii V Nếu quan sát tỉ mỉ y ’\" và kết hợp đối chiếu với lịch âm, chúng ta sẽ thấy: Cứ đến mùng 1 âm lịch, M ặt trăhg thường trốn đâu mốt, nhưng tới ngày mùng 3, mùng 4, chúng ta lọi có thể nhìn thđy vâng trăng vừa cong, vừa nhỏ như một chiếc lá liễu, Một trăng lúc này được gọi là \"trồng non\". Tới mùng 7, mùng 8, gương một bán nguyệt đy mỉm cười vò nói: \"Chỉ cần ông M ột trời đi ngủ, muốn tìm tôi thì cứ nhìn về hướng Nam nhé\". Khi tới gần ngày 15,16, nếu khống xảy ra nguyệt thực thì Mặt trăng sẽ tròn xoe. Qua ngày 17 âm lịch, Mặt trăng tròn lại bắt đầu \"ãn kiêng\", gầy dần đi đến đêm ngày 22, 23, Mặt trõng chỉ còn ló ra một nửa gương mặt của mình. Trổng xế những ngày 27, 28 thường khiến cóc văn nhỡn mặc khách viết nên những vần thơ âu sầu; tới ngày 30, Mặt trăng lại hoàn toàn vắng bóng. 79
NHửSẽíẽẦUlGHUỴỀN THIÊN VÃN THÚ VỊ AAột trăng có thể thay đổi như vậy thực ra tốt cổ đều nhờ có M ặt trời. Bỏi vì bản thân M ặt trăng không thể phát sõng, sở dĩ nó thiên biến vạn hóa như vậy lò nhờ có ánh sóng mà M ột trời chiếu lẽn Một trổng. Do M ặt trăng thường chuyển động không ngừng xung quanh Trói đốt, hơn nữa có một góc hẹp thường xuyên thay đổi, do đó khi quan sót M ặt trăng, chúng ta cũng thđy sự tròn khuyết khóc nhau. Hiểu được nguyên nhõn này, chúng ta sẽ hiểu được chu kì biến hóa của M ặt trăng. Đó chính lò thời gian M ặt trõng phải dùng để đi hết một vòng quanh Trói đất - một tháng.
IMặt trăng Ngày mùng 1 ổm lịch, một nửa M ặt trăng được M ặt trời chiếu sáng quay lưng về phía Trái đất, do đó chúng ta không nhìn thấy Mặt trăng. Tới ngày 15 hòng tháng, một nửa Một trăng phía được Mạt trời chiếu sóng hướng về phía Trói đốt, bởi thế chúng ta nhìn thốytrỗng tròn. Từ mùng 1tói 15 ôm lịch, Mặt trồng được Mặt trời chiếu sóng một nửa, hòng ngày hướng về phía Trói đốt một chút nên chúng ta nhìn thấy rõ: từtrõng non, trăng thượng tuần tới trăng tròn. Nhưng từ 15 tới 30 õm lịch, Mặt trăng lại dân dồn quay lưng về phía Trói đất khiến chúng ta nhìn thấy trồng tròn, trăng hạ tuần vò trăng xế, tới cuối cùng là không nhìn thấy gì nữa. Sự thay đổi hình dóng của Mặt trăng được gọi bằng một cỏi tên khóc lò \"nguyệt tướng\". Nguyệt tướng luôn thay đổi theo quy luật của một chu kì một tháng ôm lịch. Mặc dù cổ nhân đõ hiểu được đạo lí này từ rất sớm, nhưng trăng tròn, trỗng khuyết vẫn khiến mọi người cảm thấy thần kì vò có nhiều liên tưởng.
( Bài học từ viện bảo tàng ì — Truyển thuyết vể Mặt trăng - Ngô Cươhg chặt cây Tương truyền trên M ặ t trăng có một cây nguyệt q u ế nằm ngay trưóc cung Quảng H àn, cành lá xum xuê, cao tổi hơn năm trăm thưổc, bên dưói thường có một người chặt gốc cây. Nhưng sau mỗi nhát rìu giáng xuống, chỗ bi chặt lại lập tức liền lại. M ấ y nghìn năm nay, người đó cứ chặt, cây thì cứ liền, cái cây nguyệt quế này không bao giờ bj chặt dổ. Nghe nói người chặt cây tên là Ngô Cương, là người vùng Tây H à thời Hán, Trung Quốc từng di theo tiên nhân lên Thiên giói, vì phạm tội nên tiên nhân dày chàng tdi Nguyệt cung, làm công việc khổ sai này dể trừnạ phạt. 82
Mặt trăng 1 l I l B g t e * V ì sao chúng ta chi nhìn thây Bàỉ3 một mặt của M ặt trăng? Vào đêm trăng tròn, nếu bạn quan sát AAặt trăng tỉ mỉ, phải bạn sẽ cảm thấy có một số chỗ trên Mặt trăng thì có điểm sáng, một số chỗ thì lại tối. Hơn nữa, điều này khống thề thay đổi trong liên tiếp vài ngày, vài tháng hoặc vài năm. Bởi vì Mặt trăng là một thiên thể ỏ gân Trói đất nhốt, ngoại Vì sao ông trăng chỉ hướn( m ột m ặt vẻ phía mình? 83
t h ie n Ĩ v Ần t trừ Mặt trời, Mặt trăng là hành tinh mà chúng ta quen thuộc nhốt. Do đó tự cổ chí kim, mọi người thường luôn chú ỷ và tò mò rằng vì sao Mặt trăng luôn chỉ nhìn chúng ta bằng một mặt, còn mặt kia thì quay đi? Thì ra, M ặt trăng không chỉ chuyển động xung quanh Trói đất mò cũng như Trói đất khi chuyển động quanh Mặt tròi, nó còn tự xoay quanh mình. Thòi gian M ặt trăng chuyển động hết một vòng quanh Trói đốt lò 27 ngày 7 tiếng 43 phút 11 giồy, mò thòi gian M ặt trăng tự chuyển động quanh mình cũng tưong đưong thòi gian chuyển động quanh Trói đốt. Chả trách khi M ặt trăng quay quanh Trói đất, nó luôn chỉ hướng một mặt về phía Trói đất. Tuy nhiên, quỹ đạo quay xung quanh Trói đất của Mặt trăng không phải là hĩnh tròn, mạc dù quỹ đạo tự chuyền động
Măt trăng I của nó tương đối ổn định, nhưng khi chuyển động quanh Trái đất, Mặt trăng có hình ovan, chuyển động lúc nhanh lúc chạm. Có điều, nói một cách chính xác thì Mặt trăng mà chúng ta nhìn thấy chỉ là một góc của nó thôi. Hay nói cách khác, Mặt trăng chúng ta nhìn thấy chỉ to hơn một nửa Một trăng một chút. Đó là vì trục tự chuyển động của M ặt trăng khống nằm vuông góc với một phổng quỹ đạo chuyển động quanh Trái đđt của nó, thêm
NHỬNGM câẾHunrỆN THIÈNlVẢNÍiTHŨmĨVỊ vào đó là nhiều nguyên nhỡn phức tạp khóc khiến ở cóc thời gian khác nhau, chúng ta chỉ có thể nhìn được khoảng 59% bề một Một trăng, còn 41% còn Igi thì đứng trên mặt đốt khống thề nào nhìn thấy được. Một điều may mắn lò đến thế kỉ XX, con người không phải nuối tiếc vì không nhìn thđy toàn bộ M ặt trống nữa. Bải vì cuối năm 1949, tàu Luna 3 của Liên Xô đđ lổn đầu tiên chụp được m ạt sau của M ạt trống, không những đem lại bưóc ngoặt lón trong lịch sử tri thức nhân loại khi lần đầu tiên được nhìn thấy toàn bộ M ặt trăng, mò còn cho chúng ta co hội nhộn thức toàn vẹn về Mặt trăng.
— ( Bài [ftog5® viện baệ^ àr® ) Vân bức xạ trên Mặt trăng Trên bề' mặt M ặ t trăng có một vài dãy núi hình vòng cung rất “trẻ”, chúng thường mang theo những “vân bức xạ” rất đẹp, dây là một dường sáng vdi diểm bức xạ là các dãy núi vòng cung và tỏa ra xung quanh, chúng hầu như xuyên qua các dãy núi, biển trăng theo một hưdng thẳng tắp. Đ ộ dài và dộ sáng của vần bức xạ khác nhau, dải sáng thu hút sự chú ý của mọi người nhất là vân bức xạ từ hẻm núi vòng cung Valley, nó dài khoảng 1 .800km . Những vần bức xạ này hình thành như thế nào? Tới ngày nay vẫn chưa có kết luận chính xác. Nhưng trên thực tế, nó có mối liên hệ mật thiết với sự hình thành của các dãy núi hình vòng cung. Hiện nay rất nhiều ngưồi có khuynh hướng thiên về thuyết va chạm thiên thạch, cho rằng trên M ặ t trăng không có không khí và lực hấp dẫn nhỏ thì va chạm thiền thạch có thể khiến các mảnh vd nhiệt dộ cao bay di rất xa; còn một số nhà khoa học khác lại cho rằng, không thể loại trừ vai trò của núi lửa, nham thạch phun trào khi núi lửa bùng phát cũng có khả năng hình thành các vân bức xạ ở khắp ndi.
NHỮfi^GĂu]^ÚYẼN THIÈnTvÂnWŨ • Nhà du hành vũ tru lên M ăt •• trăng chứng minh điểu gì? Con người thường có rất nhiều tưởng tượng về M ặt trăng, nhưng lại không chứng thực được. Cung trồng trong tưởng tượng của mọi người là một noi tràn đây màu sắc thân bí và xinh đẹp. Nhưng những giấc mo đẹp này đã bị phá võ khi ngày 20 tháng 7 nỡm 1969, phi thuyền Apollo 11 của Mĩ bay vào Một trăng.
Mặt trăng I Bắt đâu từ khi nhã du hành vũ trụ Armstrong bước chồn ra khỏi phi thuyền và đột chân lẽn M ột trăng, những câu chuyện thần thoại đầy màu sắc hoang đường về M ặt trăng đõ bị thay thế bởi một sự thật lạnh lẽo. ở nơi đó không có không khí, không có nguồn nước, lực hút Trói đốt võ cùng nhỏ, đương nhiên cũng không tìm thấy bốt cứ sinh vật sống nào. Trước khi nhò du hành vũ trụ bay lẽn Mạt trăng, họ đđ biết trước Mặt trăng là vùng đốt không sự sống, chuyến đi này chỉ để chứng minh điều đó. Lẽ nào các nhà du hành vũ trụ tìm đủ mọi cách để đạt chồn lẽn M ặt trổng lại chỉ vì muốn chứng minh trên cung trăng khống có chị Hằng và Thỏ ngọc như mọi người vẫn tưởng sao? Đương nhiên lờ không phài. Khi con người phớt minh ra kính viễn vọng, bước chôn thám hiểm tự nhiên của con người đương nhiên cũng bắt đầu bước chỡn vào vũ trụ. Cùng với sự ra đời của kính viễn vọng vò phi thuyền lên Một trồng, khát vọng thđm hiểm tự nhiên, nhận thức tự nhiên, chinh phục tự nhiên của con người càng lộ rõ.
THIÊNW ĂN>THÚ^r Thế giới tự nhiên trong mắt của loài người thế kỉ XX đõ không chỉ là địa câu noi mà con người sinh sống nữa, mà nó đở được mở rộng ra cả cóc hành tinh khóc trong vũ trụ. Sau Armstrong, có khoảng mười nhò du hành vũ trụ nữa lẽn Mặt trõng. Khi tàu Apollo 17 lên Mặt trăng, cóc nhò khoa học đđ tiến hành nghiên cứu địa chất, địa hình trẽn bề mặt M ột trăng, giúp những hiểu biết của con người về Mặt trăng còng thêm sâu sắc và hoàn chỉnh. Mặt trống lò hành tinh ỏ gần Trói đốt nhất, vì nhiều nguyên nhân khóc nhau, con người thường không ngừng muốn mỏ rộng
Mặt trăng I t H B B E b lãnh thổ sống của mình, và lẽn AAặt trõng là bước đầu tiên di chuyển vào Thói dương hệ của con người. Chỉ sau khi có được những kinh nghiệm phong phú trong hoạt động thăm dò Một trăng, con người mới có thể dần dồn thăm dò các hành tinh khác trong hệ Một trời, hơn nửa sau khi có được sự hiểu biết đầy đủ cũng như hoàn thiện kĩ thuật trong việc thăm dò ở Mặt trăng thì nơi đây mới có thể trở thành vùng cỡn cứ địa mới để con người tiếp tục thăm dò các hành tinh khóc. Các nhờ thiên văn học phớt hiện ra rằng, lực hút trên Mặt trống thấp hơn ở dưới Trái đốt rốt nhiều, nếu có thể phóng phi thuyền từ Mặt trăng vào vũ trụ thì sẽ dễ dàng hơn phóng từ dưới mặt đốt. Do đó cóc nhờ thiên văn học dự định trong tương lai sẽ xây dựng đòi thiên văn vũ trụ đầu tiên trẽn Một trăng. Mặc dù nhiều nỡm trước, cóc nhò du hành vũ trụ đõ chứng minh được ròng trên M ặt trăng khống có sự sống, nhưng khi nhìn lên Mạt trõng hay đọc những óng thơ vỡn, chúng ta vẫn cảm nhộn được sự lõng mạn vò kì diệu ở nơi đó. 91
{ Bài học từ viện bảo tàng ì — Lịch sử chỉnh phục Mặt trăng của con người V ậ t thể nhân tạo đầu tiên lên tổi M ặ t trăng chính là con tàu Luna 2 không người lái của Liên Xô, ngày 2 4 tháng 9 năm 1 9 5 9 , lần đầu tiên nó đi tối M ặ t trăng. Vào ngày 7 tháng 1 0 năm đó, Luna 2 đã chụp đưỢc những hình ảnh dầu tiên về M ặ t trăng. Luna 9 là cỗ máy dầu tiên chạm xuống nền dất của M ặ t trăng. Ngày 3 tháng 3 năm 1 9 6 6 , nó gửi nhửng bức ảnh của mình về Trái đất. Năm 1 9 6 6 , Luna 1 0 thành công trong việc đi vào quỹ dạo, trỏ thành vệ tinh nhân tạo dầu tiên của M ặ t trăng. 92
Mặt trăng u m an P T ' Trăng khuyết, trăng tròn Mỗi tối, khi nhìn lẽn bâu trời để ngắm trăng, chúng ta sẽ phát hiện ra: hình dạng của Mạt trăng thay đổi từng ngày.
THĨIÊEN? iro W m ỉw Vì sao Một trăng có lúc tròn xoe, có lúc lại chỉ còn một nửa? Thì ra là vì: Một trăng vốn là một khối cầu không thể phát sáng, ánh trăng mà chúng ta nhìn thđy thực ra là ánh sáng phản xạ ra từ ánh sáng Một trời chiếu tới M ặt trăng. Cóc nhà quan trắc nói rằng, cùng với sự thay đổi vị trí tương đối của Một trời, Mặt trăng và Trái đất, vào các ngày khác nhau, Mặt trăng sẽ có hình dọng khóc nhau. Hòng ngày M ặt trăng đều chuyển động xung quanh Trói đất, khi vị trí của nó nằm ỏ giữa M ột trời vò Trói đất, bón cầu tối của Mặt trõng hướng vẻ phía Trói đất, do đó chúng ta không nhìn thấy nó, đây chính lò trăng non.
Mặt trăng
M ặt trổng tiếp tục chuyển động xung quanh Trái đốt, dần dần, nó được nhận nhiều ánh sáng M ặt trời hơn, do đó, vầng trăng \"gầy gò\" ngày càng \"béo\" lẽn. Tới mùng 7, mùng 8, M ột trăng sẽ được chiếu sóng một nửa, đó chính lò trăng thượng tuần. Khi Một trỗng đi tới mặt đối diện với M ặt trời, toàn bộ phần được Một trời chiếu sóng sẽ hướng về phía Trói đđt, thế lò chúng ta nhìn thấy một vầng trăng tròn xoe, đây chính là trăng tròn. Một, hai ngày sau khi trăng tròn, vị trí của Mặt trống lại dần dần thay đổi, do đó chúng ta thấy Mặt trăng lại dần dần \"gầy\" đi. Bảy, tóm ngày sau khi trăng tròn, chúng ta chỉ nhìn thấy một nửa dưới của Mạt trăng, đây chính lò trăng hạ tuần. Sau đó, M ặt trăng ngày còng \"gầy\", cuối cùng chỉ còn lại một mảnh khuyết, đây chính lò trăng xế. Rồi M ặt trăng lại biến mốt, rồi lại quay lại thời kì trõng non, bắt đầu một chu kì thay đổi tiếp theo.
— { Bài học từ viện bảo tàng ) Những tưởng tượng về Mặt trăng ơ các quốc gia khấc nhaU/ nhận thức và tưỏng tượng về M ặ t trăng cũng khác nhau. V í dụ: 0 A n Đ ộ, mọi người coi M ặ t trăng là tưỢng trưng của mọi diều tốt dẹp nhất, ổ A Cập, họ lại coi M ặ t trăng là một thiên thần lưởng thiện; còn những người sống ồ lưu vực Lưdng H à thì coi M ặ t trăng là VỊ thần cai quản vòng luân hồi sinh tử. Chính vì những liền tưdng và sự chò dđi tốt dẹp của mọi ngưòi dành cho M ặ t trăng mà M ặ t trăng mdi có nhiều truyền thuyết thẩn thoại như thế. Nữ thẩn Mặt trăng Artemis Nữ thần Artemis có biểu tưỢng là vầng trăng khuyết và cây nguyệt quế, xuất hiện dưói hình ảnh một trinh nữ xinh dẹp thuần khiết, trong trắng mặc áo di săn, mang cung bạc và deo ống tên vàng. Nàng bắn cung rất giỏi và là VỊ thần cai quản việc săn bắn, luôn có một bầy các tiên nữ di theo nàng và họ chẳng bao giờ trồ về tay không. 97
nhửngxậụxhuyện THIẾN VÀN THÚ VỊ K hí hậu trên M ặt trăng Trên Trái đốt mà chúng ta sinh sống thường có những cảm nhộn về sự thay đổi thời tiết rốt rõ rệt. Ví dụ: Có ngày vào buổi sóng có ánh nắng chan hòa, nhung tại trưa thì trời đõ mưa tầm tở. Khí hậu trẽn Trói đốt thay đổi không ngừng, vậy khí hậu trên Mặt trăng thì như thế nào? Chúng ta đều biết, trẽn M ặt trống thiếu không khí vò hơi nước bốc hơi, do đó nó không có sự thay đổi mưa, gió, sấm, chớp như ỏ Trói đất, khí hậu trẽn đó rất đơn giản.
Mặt trăng I u ? ĩẽn V Sự thay đổi duy nhất trên M ặt trống là nhiệt độ. Sự chênh lệch nhiệt độ ở các khu vực trển M ặt trăng rốt lớn, nơi có nhiệt độ cao nhất lờ trung tôm M ột trăng, sau đó càng rời xa trung tôm thì nhiệt độ càng giảm dần. Khi trăng tròn, nhiệt độ ỏ trung tâm Mặt trăng có thể lên tới khoảng 120 độ; còn nhiệt độ ở khoảng giữa trung tõm vờ vành đai vào khoáng 80 độ; ỏ vành đai của Mặt trăng, nhiệt độ còn 50 độ. Trẽn M ột trõng, khống những nhiệt độ ở các vùng có sự chênh lệch rất lớn mờ nhiệt độ buổi sáng vờ buổi tối cũng khác nhau. Ban ngày, nhiệt độ trên bề một cúa M ột trăng có thể lên tới 127 độ, nhưng tới nửa đêm, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống tới -183 độ. Sỏ dĩ nó có sự chênh lệch nhiệt độ cao như vạy hoàn toàn lờ do nó không có không khí. Nếu trẽn bề mặt Trói đất thiếu không khí, Trái đất mò chúng ta sống cũng sẽ cực nóng hoặc cực lạnh như Một trồng! 99
Search
Read the Text Version
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
- 16
- 17
- 18
- 19
- 20
- 21
- 22
- 23
- 24
- 25
- 26
- 27
- 28
- 29
- 30
- 31
- 32
- 33
- 34
- 35
- 36
- 37
- 38
- 39
- 40
- 41
- 42
- 43
- 44
- 45
- 46
- 47
- 48
- 49
- 50
- 51
- 52
- 53
- 54
- 55
- 56
- 57
- 58
- 59
- 60
- 61
- 62
- 63
- 64
- 65
- 66
- 67
- 68
- 69
- 70
- 71
- 72
- 73
- 74
- 75
- 76
- 77
- 78
- 79
- 80
- 81
- 82
- 83
- 84
- 85
- 86
- 87
- 88
- 89
- 90
- 91
- 92
- 93
- 94
- 95
- 96
- 97
- 98
- 99
- 100
- 101
- 102
- 103
- 104
- 105
- 106
- 107
- 108
- 109
- 110
- 111
- 112
- 113
- 114
- 115
- 116
- 117
- 118
- 119
- 120
- 121
- 122
- 123
- 124
- 125
- 126
- 127
- 128
- 129
- 130
- 131
- 132
- 133
- 134
- 135
- 136
- 137
- 138
- 139
- 140
- 141
- 142
- 143
- 144
- 145
- 146
- 147
- 148
- 149
- 150
- 151
- 152
- 153
- 154
- 155
- 156
- 157
- 158
- 159
- 160
- 161
- 162
- 163
- 164
- 165
- 166
- 167
- 168
- 169
- 170
- 171
- 172
- 173
- 174
- 175
- 176
- 177
- 178
- 179
- 180
- 181
- 182
- 183
- 184
- 185
- 186
- 187
- 188
- 189
- 190
- 191
- 192
- 193
- 194
- 195
- 196
- 197
- 198
- 199
- 200
- 201
- 202
- 203
- 204
- 205
- 206
- 207
- 208
- 209
- 210
- 211