MỤC LỤC    Tên nội dung                                                             Trang    I. PHẦN MỞ ĐẦU                                                           3     1. Lí do chọn đề tài                                                  4     2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài                                      4     3. Đối tượng nghiên cứu                                               4     4. Phạm vi nghiên cứu                                                 4     5. Phương pháp nghiên cứu                                                                           5  II. PHẦN NỘI DUNG                                                        6     1.Cơ sở lí luận                                                       8     2. Thực trạng                                                         8     3. Giải pháp, biện pháp                                               8     a) Mục tiêu của giải pháp và biện pháp                                8     b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp               10      b.1. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động                     11      b.2. Xây dựng mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình, lực lượng XH    12      b.3. Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp                  15      b.4. Xã hội hóa giáo dục nhằm đầu tư chất lượng dạy học và giáo dục  16      b.5. Xã hội hóa giáo dục nhằm quan tâm học sinh nghèo, ……            16      b.6. Công tác tự bồi dưỡng và bồi dưỡng của hiệu trưởng              17    c) Điều kiện thực hiện các giải pháp, biện pháp                        18    d) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp                           18    e) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu   4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm                                     19                                                                           20  III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ     1. Kết luận     2. Kiến nghị
I. PHẦN MỞ ĐẦU           1. Lí do chọn đề tài           Giáo dục và Đào tạo là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh  tế phát triển tới một xã hội tốt đẹp, là điều kiện tiên quyết để thực hiện quyền  bình đẳng, dân chủ, hợp tác trí tuệ và tôn trọng lẫn nhau. Chính vì vậy, không  chỉ Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới, các Chính phủ đều coi Giáo dục là  Quốc sách hàng đầu. Với các chức năng đó, giáo dục không thể tách rời đời  sống xã hội, giáo dục là sự nghiệp chung của toàn xã hội. Đảng và Nhà nước chỉ  đạo và định hướng phát triển sự nghiệp giáo dục, đã khẳng định: “Giáo dục là sự  nghiệp của quần chúng, Nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục”. Nghị quyết  Trung ương 4 (khoá VII) đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp Giáo dục &  Đào tạo, khoa học và công nghệ, coi đó là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân  tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển, đổi mới nhanh cơ chế quản lý  Giáo dục & Đào tạo, khoa học công nghệ phù hợp với nền kinh tế thị trường  theo định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn chặt sự phát triển các lĩnh vực này với  sản xuất và các mục tiêu kinh tế khác, có chính sách để toàn dân và các thành  phần kinh tế cùng làm và đóng góp vào sự nghiệp này”. Có thể khẳng định: Xã  hội hoá giáo dục là một tư tưởng chiến lược lớn của Đảng và Nhà nước ta; Đó là  sự đúc kết từ những bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng nền giáo dục  cách mạng, truyền thống hiếu học, đề cao việc học và chăm lo việc học hành của  nhân dân ta suốt hàng ngàn năm lịch sử. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã mở cuộc  vận động toàn dân tham gia giáo dục; Ngoài sự ưu tiên đầu tư của nhà nước cho  giáo dục, chúng ta còn phải huy động và tổ chức các lực lượng toàn xã hội cùng  tham gia vào quá trình giáo dục, tạo điều kiện để mọi người dân được hưởng thụ  thành quả do giáo dục đem lại, cần huy động sức mạnh của toàn xã hội góp sức  xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; khuyến  khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự  nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự  nghiệp giáo dục.           Thực hiện các Nghị quyết của Trung ương Đảng về cuộc vận động xã hội  hóa công tác giáo dục, đặc biệt từ khi triển khai Nghị quyết Trung ương 2 (Khoá  VIII) về định hướng chiến lược phát triển Giáo dục & Đào tạo trong thời kỳ  công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sự nghiệp giáo dục huyện Krông Ana  trong những năm gần đây đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả bề rộng và  chiều sâu, đạt nhiều kết quả nổi bật, đặc biệt sự quan tâm xây dựng cơ sở vật  chất cho tất cả các trường học từ vùng khó khăn cho đến các trường thuận lợi.  Cùng với sự quan tâm xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ điều kiện trong các hoạt
động giáo dục của cấp trên, việc huy động tinh thần đóng góp tự nguyện của  nhân dân, cha mẹ học sinh là nguồn đối ứng góp phần xây dựng các công trình,  hạng mục cơ sở vật chất có tầm chiến lược trong sự phát triển bền vững của nhà  trường, với lí do trên tôi chọn đề tài Biện pháp huy động xã hội hóa giáo dục ở  trường Tiểu học.           2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài          - Mục tiêu :         Nghiên cứu đề tài nhằm đề ra biện pháp huy động xã hội hóa giáo dục ở  đơn vị từng bước đạt chuẩn về cơ sở vật chất, đáp ứng trường đạt chuẩn Quốc  gia theo quy định.         - Nhiệm vụ :         Nghiên cứu các văn bản, tài liệu có liên quan đến việc huy động xã hội  hóa giáo dục ở trường Tiểu học. Nghiên cứu thực trạng cơ sở vật chất, các hoạt  động học tập và giáo dục của học sinh trường Tiểu học ...........         Đề xuất những biện pháp, giải pháp về huy động xã hội hóa giáo dục ở  trường Tiểu học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.         3. Đối tượng nghiên cứu         Đội ngũ cán bộ, viên chức, các bậc cha mẹ học sinh, học sinh và cơ sở vật  chất trường Tiểu học .........., Tiểu học .......... thuộc huyện Krông Ana.         4. Phạm vi nghiên cứu         Khảo sát, nắm bắt, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của các đối tượng nghiên  cứu, đội ngũ cán bộ, viên chức, các bậc cha mẹ học sinh và học sinh trong toàn  trường.         Thời gian nghiên cứu: năm học .... - ..........; .......... - .... tại trường Tiểu  học .......... và năm học .... - ....; .... - .......... tại trường Tiểu học ...........         5. Phương pháp nghiên cứu         - Nghiên cứu tài liệu         - Khảo sát         - Trắc nghiệm         - Trực quan           II. PHẦN NỘI DUNG         1. Cơ sở lí luận         Xã hội hóa giáo dục là: “Đưa sự nghiệp Giáo dục trở thành sự nghiệp  chung của toàn xã hội, huy động toàn xã hội làm giáo dục, vận động các tầng  lớp nhân dân đóng góp xây dựng phát triển sự nghiệp giáo dục”.
Điều 12 Luật Giáo dục đã khẳng định: “Nhà nước giữ vai trò chủ đạo  trong phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình  trường và hình thức giáo dục, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ  chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục. Mọi tổ chức gia đình và công dân  đếu có trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường  thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an  toàn”.           Trong sự nghiệp giáo dục, để nâng cao thực hiện mục tiêu giáo dục là đào  tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm  mĩ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,  hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp  ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc thì gia đình và xã hội đóng vai trò  quan trọng cần thiết. Chính vì thế, Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung  ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn  xã hội, của nhà nước và mỗi cộng đồng, của từng gia đình và mỗi công dân”.  Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần  có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình. Giáo dục trong nhà trường dù tốt  đến mấy nhưng thiếu sự giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng  không hoàn toàn”.           Xuất phát từ vị trí, vai trò của quần chúng, để nâng cao chất lượng giáo  dục, bên cạnh việc phát huy sức mạnh nội lực, người cán bộ quản lý ở các bậc  học nói chung, cấp Tiểu học nói riêng cần có những biện pháp huy động sức  mạnh cộng đồng tham gia xây dựng, phát triển nhà trường để tạo điều kiện giáo  dục trẻ tốt nhất góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện mục  tiêu đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ngay từ cấp học nền tảng này nhằm  phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.           Trong những năm qua, ngành Giáo dục Việt Nam đã từng bước khẳng  định vị thế của mình trong công cuộc đổi mới của đất nước. Bên cạnh sự đầu tư  của Nhà nước, ngành Giáo dục còn nhận được sự đầu tư, hỗ trợ từ các tổ chức  xã hội, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước. Nhiều nhà hảo tâm,  các đơn vị kinh tế đã cho, hiến, tặng, cả tiền tài, vật lực,… cho sự nghiệp giáo  dục, góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc xây dựng cơ sở vật chất giáo dục.  Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành đã tạo thuận lợi để hoàn thành tốt  nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao, đã huy động có hiệu quả sức mạnh của  toàn xã hội chăm lo cho công tác giáo dục.           Trường Tiểu học .........., trong thời gian qua công tác xã hội hóa giáo dục  ngày càng được quan tâm, hàng năm đã huy động nhiều nguồn lực cùng nhà
trường để xây dựng cơ sở vật chất ; tôn tạo khuôn viên ; đẩy mạnh các phong  trào thi đua nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Xác định rõ vai trò của công tác  xã hội hóa giáo dục, trước thực trạng còn khó khăn nhiều bề, giải pháp tối ưu, có  tính chất đột phá đã sử dụng trong nhiều năm qua đưa lại hiệu quả thiết thực là  phải đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để tạo đà, tạo thế cho phong trào  giáo dục của nhà trường vững bước tiến lên.           2. Thực trạng           a) Thuận lợi, khó khăn           - Thuận lợi :           Văn bản chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục được cấp trên hướng dẫn cụ  thể, kịp thời cùng với sự quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của cấp trên  cho nhà trường nên nhân dân địa phương tin tưởng và khơi dậy được tinh thần tự  nguyện đóng góp của nhân dân.           Đội ngũ viên chức và hầu hết các bậc cha mẹ học sinh nhận thức sâu sắc  về mục tiêu và ý nghĩa của công tác xã hội hóa giáo dục ở trường học.           Đại đa số nhân dân trên địa bàn trường đóng có đời sống ổn định, quan  tâm đến sự nghiệp giáo dục.           Trong những năm qua, chất lượng giáo dục, phong trào thi đua, chất  lượng các mũi nhọn nhà trường dành nhiều đỉnh cao nên đã tạo được lòng tin  trong các cấp lãnh đạo, cha mẹ học sinh và nhân dân. Đây là yếu tố kích thích  các lực lượng cộng đồng nhiệt tình đóng góp nguồn lực xây dựng nhà trường.           - Khó khăn :           Trường đóng trên trung tâm thị trấn của huyện nhưng nguồn thu nhập chủ  yếu của người dân từ nông nghiệp. Đời sống kinh tế xã hội không đồng đều, tại  phân hiệu .......... có 100% học sinh dân tộc Ê-đê, hầu hết điều kiện sống của gia  đình học sinh còn nhiều khó khăn, việc huy động học sinh tự nguyện đóng góp  các nguồn lực là vấn đề khó thực hiện.           Một số ít gia đình học sinh phải đi làm thuê để kiếm sống, có gia đình chỉ    ghi tên cho con em vào học là xong, thậm chí không biết con mình học ai, lớp  mấy. Một phần công tác xã hội hóa giáo dục hiện nay tuyên truyền chưa thật tốt,  cha mẹ học sinh làm việc theo sự tự nguyện khi thấy việc làm đó đem lại lợi ích  cho học sinh nhưng chưa được trang bị những kiến thức nhất định về công tác xã  hội hóa giáo dục.           Một số người dân chưa thực sự thấm nhuần mục đích của công tác xã hội  hóa giáo dục chính học sinh là người được hưởng lợi, vì vậy việc thuyết phục,
giải thích, kêu gọi là một vấn đề hết sức khó. Kĩ năng công tác truyền truyền,  thuyết phục còn hạn chế nên chưa khai thác hết sức mạnh của cha mẹ học sinh.           b) Thành công, hạn chế           - Thành công :           Tạo được môi trường tốt nhất cho việc dạy của thầy và việc học của trò.  Từ đó mỗi cá nhân có tâm trạng tốt và làm việc có chất lượng, có sự tin cậy, hợp  tác, cùng nhau tuyên truyền tốt về công tác xã hội hóa giáo dục; nhờ đó cơ sở  vật chất, cảnh quan sư phạm nhà trường từng bước được khang trang và học sinh  có môi trường học tập, vui chơi tốt hơn, chất lượng giáo dục của nhà trường phát  triển bền vững.           - Hạn chế :           Công tác tuyên truyền, vận động có lúc chưa thật sâu rộng nên tính toàn  diện và triệt để chưa tối ưu trong công tác xã hội hóa giáo dục.           Do đời sống của một số gia đình chưa ổn định, sự thấm nhuần mục đích  của công tác xã hội hóa giáo dục trong nhân dân chưa đồng đều nên hiệu quả  chưa cao.           c) Mặt mạnh, mặt yếu           - Mặt mạnh :         Hiệu quả rõ nét nhất trong việc nghiên cứu là các bậc cha mẹ học sinh, mà  các tổ chức xã hội đều hướng về nhà trường bằng cả tâm huyết để học sinh có  môi trường học tập và sinh hoạt được tốt hơn, Đảng ủy, chính quyền, các đoàn  thể địa phương quan tâm nhiều đến sự phát triển của nhà trường.           - Mặt yếu :           Trong quá trình nghiên cứu, các vấn đề cơ bản là thuận lợi song vẫn còn  những mặt yếu đó là chưa khơi dậy được triệt để tinh thần tự nguyện đóng góp  xây dựng cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động khác của nhà trường.           d) Nguyên nhân           - Nguyên nhân của thành công :           Do sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo các cấp về công tác xã hội hóa giáo  dục, sự đoàn kết, thống nhất, nhận thức cao của đội ngũ viên chức trong đơn vị  và quý bậc cha mẹ học sinh. Hàng năm hiệu quả xây dựng cơ sở vật chất, mọi  hoạt động của nhà trường đều được nhân dân ghi nhận trong thực tế.           - Nguyên nhân của hạn chế :           Do đời sống kinh tế xã hội không đồng đều của một số gia đình học sinh,  phân hiệu .......... có 100% học sinh dân tộc Ê-đê, hầu hết điều kiện sống của gia
đình học sinh còn nhiều khó khăn nên tỷ lệ và mức huy động học sinh tự nguyện  đóng góp chưa cao.           3. Giải pháp, biện pháp           a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp           Phân tích được thực trạng, đề ra giải pháp, biện pháp thực hiện phù hợp  với tình hình thực tế của nhà trường nhằm huy động tối đa tinh thần tự nguyện  đóng góp của các nguồn lực trong và ngoài nhà trường.           b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp           b.1. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động            Tuyên truyền là một chủ trương đúng đắn, là con đường chuyển tải làm  cho mỗi một tổ chức, cá nhân thấm nhuần sâu sắc các chủ trương, chính sách  của Đảng, Nhà nước, các quy định, những đề nghị của nhà trường để các lực  lượng trong và ngoài nhà trường tự giác thực hiện, bằng nhiều hình thức như  qua phương tiện thông tin đại chúng, liên hệ giữa lãnh đạo nhà trường và lãnh  đạo địa phương, tổ chức các hội nghị, hội thảo, tuyên truyền trên các diễn đàn,  các cuộc họp cha mẹ học sinh,…           Để việc tuyên truyền đạt hiệu quả, trước hết, hiệu trưởng cần xây dựng kế  hoạch cụ thể, mục đích, lí do của việc huy động, thống kê số liệu, diện tích xây  dựng, các nội dung hoạt động cần huy động. Trong các cuộc họp cha mẹ học  sinh, các cuộc gặp gỡ thường ngày, đội ngũ nhà trường đã chủ động tạo cơ hội  để chuyển tải những thông tin cần thiết đến tận từng bậc cha mẹ học sinh, nhân  dân làm cho họ nhận thức đúng đắn từ đó các nguồn lực sẵn sàng đóng góp công  sức giúp nhà trường xây dựng, kiến thiết nhằm đáp ứng điều kiện tốt cho dạy và  học của nhà trường.           Công tác tuyên truyền, vận động có hiệu quả hay không phải xuất phát từ    thực tế của đơn vị, người hiệu trưởng phải cùng với Ban đại diện cha mẹ học  sinh khảo sát thực tế, khái toán các nội dung, phân tích, dẫn chứng cụ thể để các  lực lượng quan tâm đến nhà trường được biết rõ nguồn gốc, mục đích, lí do của  việc huy động, khi tuyên truyền, vận động không được đưa ra yêu cầu, đề nghị  bắt buộc huy động tất cả cùng một mức mà phải trên tinh thần hoàn toàn tự  nguyện của các bậc cha mẹ học sinh. Hè ...., để huy động cha mẹ học sinh đóng  góp, tôi đã dự kiến kế hoạch như sau:                    Kế hoạch huy động nguồn vốn NĐ 24/1999/NĐ-CP                                      Tu sửa CSVC hè ....    Phân tích hiện trạng  TSHS  Nguồn        Nguồn huy    Khởi  Hoàn          CSVC                             động từ Cha  công  thành                        (thuộc PGD&ĐT cấp
diện      (Dự kiến)      mẹ HS       (Dự     (Dự                           đóng                   (Dự kiến)    kiến)    kiến)                           góp)    Kinh Công    Kinh Công                                    phí trình    phí trình     Tháng    Đầu                                                                6/....  tháng  - Dãy tầng lầu: mái tôn  511 em  1 tỷ  Dãy    1 trăm   Đảo            8/....  mục, tường bẩn                   đồng  tầng    triệu  ngói,                                         lầu,   đồng     sơn  - Dãy cấp 4: mái ngói                  sân            tường  dột, tường bẩn                         chơi    - Sân chơi: Sân xi  măng bong, đất bùn  bẩn, đi lại khó khăn    * Nếu không tu sửa kịp  thời, mùa mưa không  có phòng học và sân  chơi cho HS, nếu  không huy động HS  đóng góp thì việc tu  sửa các công trình  không đồng bộ,  PGD&ĐT tạm ngừng  đầu tư.           Sau khi phân tích bảng dự kiến trên, được tất cả các bậc cha mẹ học sinh  đồng thuận và các hạng mục công trình hoàn thiện theo kế hoạch, kịp thời đưa  vào sử dụng đầu năm học mới.           b.2. Xây dựng mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình, lực lượng xã hội           Để đạt được hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động; chủ thể huy động  cộng đồng người đứng ra làm nhiệm vụ xã hội hóa giáo dục, tập thể sư phạm  nhà trường là lực lượng nòng cốt trong việc triển khai kế hoạch, đội ngũ giáo  viên chủ nhiệm giữ vai trò quan trọng trong quá trình triển khai trực tiếp trước  các bậc cha mẹ học sinh.           Tham mưu với lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương, họ chính là  những người giữ vai trò quan trọng trong việc phê duyệt chủ trương, tuyên  truyền, vận động trong nhân dân, ban đại diện cha mẹ học sinh cũng là một chủ  thể trong việc triển khai, thực hiện và giám sát.           Thành lập tiểu ban đại diện cha mẹ học sinh ở mỗi điểm trường, nắm  được hoàn cảnh của từng gia đình học sinh về tình hình sức khỏe, đời sống văn
hóa, phong cách giao tiếp và nhu cầu của từng gia đình học sinh. Họ cũng chính  là người đại diện cho trẻ em và cộng đồng dân cư trong việc đi học và sự tiến bộ  của trẻ trong học tập, vui chơi, sinh hoạt làm cho trẻ thích đi học hơn.           Đối với giáo viên chủ nhiệm, để tổ chức thành công cuộc họp cha mẹ học  sinh đầu năm học thì nhà trường phải xây dựng được nội dung cuộc họp cho  giáo viên chủ nhiệm các lớp. Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp triển khai  tới các bậc cha mẹ học sinh luôn quan tâm đến lợi ích trong việc huy động cộng  đồng, biết tận dụng thời cơ và chủ động tham gia các hoạt động của địa phương  trong các dịp lễ, tết, nhằm tạo không khí sôi nổi trong các hoạt động văn hóa văn  nghệ của đơn vị, đồng thời tạo được mối quan hệ mật thiết với các đoàn thể, với  chính quyền địa phương. Để khơi dậy được tinh thần tự nguyện của đa số các  bậc cha mẹ học sinh thì giáo viên chủ nhiệm phải giới thiệu cá nhân có ý kiến  đồng thuận phát biểu trước, trực tiếp tuyên truyền trước cuộc họp, qua đó dễ  thuyết phục được những phần tử nhỏ chưa tích cực trong tập thể, làm như vậy  thì tất cả các thành viên trong cuộc họp ai nấy đều thấu hiểu, từ đó chính các bậc  cha mẹ học sinh đã thay mặt giáo viên chủ nhiệm hiến kế cho nhà trường về  công tác xã hội hóa giáo dục.           Coi trọng công tác xã hội hóa giáo dục, làm tốt công tác tuyên truyền các  quan điểm của Đảng với các cấp các ngành và chính quyền địa phương cũng  như mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn. Tham gia đầy đủ các cuộc họp ở địa  phương, tổ chức các cuộc họp phụ huynh theo định kỳ để triển khai, thông báo,  đánh giá xếp loại học sinh cũng như các hoạt động của nhà trường để tham khảo  ý kiến đóng góp của các bậc cha mẹ học sinh. Tổ chức giao lưu văn nghệ quyên  góp ủng hộ học sinh nghèo, chú trọng công tác tham mưu với chính quyền địa  phương, các cấp các ngành, tuyên truyền vận động các nhà hảo tâm cùng tham  gia vào sự nghiệp giáo dục.           Để thống nhất và tập hợp được sức mạnh của toàn xã hội trong việc giáo  dục thế hệ trẻ, nhà trường một mặt phải làm tốt việc giảng dạy giáo dục của toàn  thể cán bộ giáo viên trong nhà trường. Mặt khác, phải phối hợp chặt chẽ với gia  đình, với các tổ chức xã hội, nhằm hướng vào một mục tiêu chung xây dựng  khối đại đoàn kết trong toàn trường, khi có được sức mạnh toàn dân, sự đầu tư  chăm lo giáo dục cho nhà trường sẽ toàn tâm, toàn ý và chắc chắn thúc đẩy  phong trào thi đua \"Hai tốt\" trong nhà trường.           b.3. Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp           Tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương xin chủ trương  phương án huy động đóng góp ngày công hoặc bằng hiện vật, tiền,... Với những  bước làm cụ thể trên thực tiễn và kết hợp với các biện pháp linh hoạt trong tổ
chức vận động, kết hợp tình yêu thương học sinh thầy cô giáo, vào đầu mỗi năm  học, sau đại hội cha mẹ học sinh, công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường  được tiến hành khẩn trương.           Chủ động tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp, tạo được nhiều cơ hội để  cấp ủy, chính quyền địa phương đến thăm cơ sở vật chất, gặp gỡ giáo viên nhà  trường. Định kỳ làm việc với cấp ủy và chính quyền địa phương để kịp thời báo cáo  được diễn biến mọi tình hình của nhà trường và xin ý kiến chỉ đạo hỗ trợ. Luôn chủ  động tranh thủ sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền.           Trong việc thu chi nguồn xã hội hóa giáo dục và việc quản lý tài chính,  nhà trường cần thực hiện nguyên tắc dân chủ tập trung, công khai rõ ràng, tránh  những suy nghĩ sai lầm, lệch lạc của các lực lượng trong và ngoài nhà trường ;  có những vấn đề về tài chính, cần giải quyết kịp thời, dứt điểm, thỏa đáng ngay  từ đầu, tránh kéo dài, tồn đọng sẽ gây ra sự việc không hay xảy ra gây mất lòng  tin trong học sinh, cha mẹ học sinh và trong nhân dân.           Thường xuyên và kịp thời cung cấp những thông tin về giáo dục đến các    cán bộ chủ chốt trong cấp ủy, chính quyền địa phương ; phân tích cụ thể về hiện  trạng cơ sở vật chất của đơn vị, lí do, mục đích của việc tham mưu ; đưa ra được  nguồn đối ứng để các cấp nhìn thấy sự cần thiết cung ứng để đạt được tầm chiến  lược trong xây dựng và phát triển nhà trường.           Trong dịp hè ...., nhà trường đã tích cực tham mưu và nhận được sự quan  tâm đầu tư của lãnh đạo Phòng GD&ĐT với tổng trị giá gần 900.000.000 đồng,  hoàn thiện việc sửa sang toàn bộ hệ thống các phòng học tầng lầu, lát gạch sân  chơi, xây mới bồn hoa, cây cảnh và bổ sung 01 phòng chức năng. Kết hợp với  nguồn tự nguyện từ cha mẹ học sinh tự nguyện đóng góp năm học ....-.........., với  gần 90.000.000 đồng (tính riêng nguồn NĐ24/1999) thu được trả nợ công trình  những năm trước, tu sửa các hạng mục công trình và quét sơn các phòng học tại  trường chính. Hiện tại cơ sở vật chất nhà trường đã từng bước khang trang hơn,  tạo được niềm tin trong nhân dân, cha mẹ học sinh yên tâm khi con mình đến  trường học tập và vui chơi trong môi trường xanh, sạch và thoáng mát.           Huy động xây dựng cơ sở vật chất nhà trường bằng nhiều hình thức khác  nhau, ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp phát động tự nguyện mua và mắc  quạt điện, trang trí lớp học, làm mái tôn che nắng tận dụng làm nhà để xe cho  học sinh, bố trí thêm cây hoa, cây cảnh nhằm tôn tạo khuôn viên nhà trường,  ủng hộ ngày công để sửa sang các hạng mục nhỏ tại mỗi lớp học, ủng hộ sách,  tài liệu tham khảo xây dựng tủ sách dùng chung trong thư viện,…           Bên cạnh việc huy động tinh thần tự nguyện đóng góp của học sinh, để  thực hiện tốt kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia thì phải làm tốt công tác
chuyên tu, bảo dưỡng tài sản chung của lớp, nhà trường, thực hành tốt cuộc vận  động tiết kiệm, chống lãng phí, xây dựng và bảo quản cơ sở vật chất hiện có  đảm bảo cho dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Từ đó nhân  dân thấy được việc chung tay xây dựng cho nhà trường là trách nhiệm, quyền lợi  và nghĩa vụ của mình đối với học sinh.           b.4. Xã hội hóa giáo dục nhằm đầu tư chất lượng dạy học và giáo dục           Tạo uy tín với phụ huynh, các cấp ủy Đảng, chính quyền và cộng đồng địa  phương thông qua việc khẳng định uy tín chất lượng nhà trường, mục đích của  huy động nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất nhằm đáp ứng điều kiện dạy học và  giáo dục cho nhà trường, nhiệm vụ chính của nhà trường được khẳng định bằng  chất lượng thì việc đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất từ các nguồn lực là xứng  đáng ; bởi vậy sự tạo lập uy tín của nhà trường bằng chính nội lực của nhà  trường và sự phấn đấu của mỗi thầy, cô giáo trong quá trình giảng dạy, phải  biến trình tự giảng dạy của thầy, cô giáo thành trình tự học tập của học sinh. Tạo  một bầu không khí ở nhà trường thật vui tươi phấn khởi, để học sinh mỗi ngày  đến trường được học, được vui chơi một cách thoải mái và tiếp thu bài học có  hiệu quả. Xây dựng cho mỗi giáo viên trong giảng dạy phải thể hiện bằng cả tình  thương và trách nhiệm của mình, để học sinh có được tự tin hơn khi được đến  lớp, đến trường.           Nhà trường phải xây dựng đội ngũ giáo viên vững về chuyên môn, gương  mẫu trong đạo đức nghề nghiệp, tập thể sư phạm đoàn kết, tăng cường công tác  thanh tra, kiểm tra một cách nghiêm túc, duy trì và thực hiện tốt phong trào thi  đua trường học thân thiện học sinh tích cực và các cuộc vận động do các cấp  phát động. Chú trọng việc dạy thật, học thật, chất lượng cao.           Để vận động cha mẹ học sinh sẵn sàng đóng góp ủng hộ nhà trường, vì sự  nghiệp giáo dục và vì tương lai con em, nhà trường quan tâm việc xây dựng  trang Web để quảng bá hình ảnh nhà trường, trao đổi thông tin với các đơn vị  bạn để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, qua đó đăng tin những hoạt động nổi bật,  hội thi trọng điểm của trường để cha mẹ học sinh, những người quan tâm đến  học sinh được biết.           Xây dựng mối quan hệ thầy trò trong quá trình giáo dục học sinh, quan hệ  thầy trò là quan hệ thể hiện tình thương yêu và tinh thần trách nhiệm. Phải giữ  gìn, phát huy được truyền thống đoàn kết, hiếu học, kính trọng người Thầy, tình  cảm yêu thương học sinh; các thầy cô giáo phải thực sự chăm sóc tận tình, ân  cần, chu đáo; điều đó thể hiện trong việc giáo dục nhân cách, trong giảng dạy, tổ  chức nhận thức và cả trong chia sẻ cuộc sống đời thường cho người học.            Tạo được mối quan hệ thầy trò với cơ sở vật chất, cảnh quan thiên nhiên;  thầy với trò; trò với trò, luôn được thầy trò nhà trường nuôi dưỡng, cùng với
việc xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử đã hình thành nét văn hóa nhà  trường, tạo được bầu không khí tâm lý đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau,  cùng quyết tâm gìn giữ và phát huy truyền thống nhà trường; điều đó thể hiện  trong quá trình rèn luyện, học tập thường xuyên, trong văn hoá ứng xử. Học sinh  yêu trường, kính thầy, mến bạn, ham mê, mong muốn đến trường.           Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ là việc làm cần thiết và  thường xuyên đối với mỗi cán bộ giáo viên, nếu không sẽ bị mai một về kiến  thức, chuyên môn nghiệp vụ ảnh hưởng đến việc giảng dạy và giáo dục học sinh.  Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến  lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục và dạy học trong nhà trường,  bởi lẽ lao động sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi người giáo viên phải có  kiến thức sâu và toàn diện, không ngừng học tập trau dồi kiến thức và nghiệp vụ  sư phạm. Tính đa dạng, phức tạp của hoạt động giảng dạy, giáo dục đòi hỏi  người hiệu trưởng phải thường xuyên quan tâm đến việc bồi dưỡng, nâng cao  trình độ lý luận khoa học giáo dục về đổi mới giáo dục và nghiệp vụ sư phạm.           Cùng với việc bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong mỗi  nhà trường, việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về mọi mặt là rất quan trọng và  cần thiết, là việc làm thường xuyên và liên tục. Vì đội ngũ này chính là yếu tố  quyết định chất lượng giáo dục của một nhà trường. Đặc biệt với trường Tiểu  học việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cần phải quan tâm chú ý hơn, vì đây là bậc  học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Hình ảnh người thầy luôn ảnh  hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Học sinh tựa  những hạt giống, tự nó nẩy mầm, nhưng tốt hay xấu còn phụ thuộc vào sự chăm  sóc và dạy bảo của thầy cô giáo, vì vậy thầy dạy thế nào sẽ tạo ra sản phẩm thế  ấy.           Phong trào thi đua đổi mới phương pháp dạy học là phong trào có tác  dụng tích cực và hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng giáo dục giúp học sinh  học tập đạt chất lượng hơn. Nhà trường phải quan tâm hàng đầu công tác xây  dựng kỉ cương nề nếp trong lớp, trong trường tạo môi trường học tập trong sáng,  lành mạnh để giúp các em học tập tốt hơn, hạn chế được tình trạng học sinh lưu  ban, bỏ học. Đăc biệt nhà trường cần tổ chức tốt phong trào thi đua “Xây dựng  trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Từ đó sẽ tạo được niềm vui cho các  em khi đến trường, hình thành được những kỉ niệm đẹp về tuổi thơ cho các em,  giúp các em gắn bó với mái trường, với thầy cô giáo, bạn bè thông qua các hoạt  động học tập, vui chơi, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các trò chơi dân  gian,... nhằm thông qua đó thu hút đông đảo học sinh tham gia và giáo dục kĩ  năng sống cho học sinh.
Tham mưu với ban đại diện cha mẹ học sinh để sử dựng các nguồn hỗ trợ  từ các nguồn lực trong công tác xã hội hóa giáo dục nhằm động viên, ghi nhận  kịp thời các phong trào thi đua, các phong trào mũi nhọn và sự tiến bộ của học  sinh, viên chức đã đạt được.           Hiện nay ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, vì thế nên công tác huy động  mọi lực lượng xã hội đóng góp công sức, vật chất, tiền của cùng Nhà nước chăm  lo xây dựng cơ sở vật chất, các điều kiện cho hoạt động giáo dục là việc làm cần  thiết ; làm tốt việc này thì chính cha mẹ học sinh, tổ chức xã hội đem lại cho con  em mình một môi trường giáo dục tốt.           Hàng năm, nhà trường cùng với cha mẹ học sinh phối hợp hỗ trợ một  phần kinh phí góp phần thúc đẩy phong trào thi đua hai tốt của trường, kịp thời  động viên, tạo động lực phấn đấu tốt nhất trong các cuộc thi cho giáo viên và  học sinh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin  trong dạy học đòi hỏi cao hơn, nếu nhà trường biết huy động tốt từ các lực lượng  trong và ngoài nhà trường, sẽ nhanh chóng tiếp cận phương pháp dạy học tối ưu  và hiệu quả nhất, để làm được điều này đòi hỏi nhà trường phải thực hiện đúng  chức năng quản lí nhà nước và nhiệm vụ chính trị, thực hiện tốt công tác chi tiêu  góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước và thực hiện tốt nhiệm vụ  giáo dục của nhà trường.           b.5 Xã hội hóa giáo dục nhằm quan tâm học sinh nghèo, cận nghèo,  học sinh có hoàn cảnh khó khăn           Hàng năm, trong buổi lễ khai giảng năm học mới, nhà trường tổ chức trao  những suất quà bằng hiện vật từ các nguồn phối hợp với các đoàn thể trong nhà  trường, tham mưu hội khuyến học các cấp mua quần áo mới và huy động hàng  trăm bộ quần áo cũ, cùng nhiều phần quà khác như cặp học sinh, đồ dùng học  tập,… tặng những em học sinh nghèo, học sinh dân tộc thiểu số tại phân hiệu.           Tại trường Tiểu học .........., vào dịp Tết Trung Thu .........., nhà Chùa  Phước Duyên đã trao tặng 300 quyển vở cho các em học sinh có hoàn cảnh khó  khăn, khai giảng năm học mới các đại biểu về dự tặng quà cho học sinh bị bệnh  hiểm nghèo với suất quà trị giá từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.           Tại trường Tiểu học .........., vào dịp Tết Ất Mùi .........., nhà trường phối  hợp với Liên đội báo cáo với chính quyền địa phương các cấp trao tặng xe đạp  cho 01 học sinh có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, 10 suất quà trị giá  200.000 đồng/học sinh; 40 suất quà áo hoặc quần đồng phục/ học sinh.           Thực hiện kế hoạch về công tác Đội của cấp trên, nhà trường cùng với  Liên đội tổ chức chương trình “Thắp sáng ước mơ”, số tiền huy động được từ  quỹ thắp sáng ước mơ trao quà cho học sinh bằng tiền mặt từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng/ học sinh, tổ chức nuôi heo đất, số tiền trích lại tặng xe đạp cho  học sinh mồ côi. Những việc làm đó nhằm mục đích khơi dậy trong học sinh  tinh thần vượt khó vươn lên trong học tập, tạo điều kiện, chia sẻ ước mơ, tiếp  sức và đồng hành cùng học sinh trong học tập và rèn luyện. Qua các chương  trình, mỗi người trong xã hội một tấm lòng đồng cảm, sẻ chia giúp các em đạt  được những hoài bão lớn lao, những ước mơ cao đẹp và đặc biệt là sự khát khao  được đến trường học tập của lứa tuổi học sinh.           Từ những hoạt động của nhà trường, những hoàn cảnh thực tế của học    sinh như vậy, nếu chúng ta thắp sáng niềm tin cho các em bằng việc chung tay  đóng góp, xây dựng nên quỹ \"Tấm lòng vàng\" mang tính nhân văn cao đẹp thì  toàn xã hội đã thực hiện một hoạt động có ý nghĩa giáo dục sâu rộng trong toàn  trường, công tác xã hội hóa giáo dục từng bước khơi dậy trong nhân dân.           b.6. Công tác tự bồi dưỡng và bồi dưỡng của hiệu trưởng           “Mọi cuộc cải cách giáo dục đều bắt nguồn từ giáo viên và cán bộ quản lí  giáo dục. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng yếu tố quyết  định chính là thầy cô giáo và cán bộ quản lí giáo dục.” (khuyến cáo của Unesco  về giáo dục).           Để chỉ đạo và làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục đòi hỏi cán bộ quản lí  nhà trường phải nắm vững cơ sở lí luận quản lí giáo dục, Luật Phổ cập Giáo dục  Tiểu học, các Văn bản có tính pháp qui của cấp trên, am hiểu về tình hình địa  phương, phong tục tập quán, những qui định riêng của địa phương để từ đó tác  động hợp lí.           Hiệu trưởng rèn luyện nghệ thuật giao tiếp để làm tốt vai trò của mình  trong môi trường xã hội địa phương. Người hiệu trưởng có uy tín, năng lực là  nguồn kích thích sự tham gia của cộng đồng địa phương cho sự phát triển của  nhà trường. Chính vì thế, bên cạnh việc tiên phong đi đầu trong các hoạt động,  biết động viên đội ngũ cùng vượt qua khó khăn hoàn thành nhiệm vụ thì người  hiệu trưởng phải có hiểu biết về pháp luật, các đường lối, chủ trương, chính sách  của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, phải tìm hiểu để nắm được các điều kiện  kinh tế, xã hội của địa phương, đặc điểm, điều kiện của nhân dân địa phương  của học sinh. Đây chính là điều kiện cần trong công tác quản lí nói chung và làm  tốt công tác của người hiệu trưởng ở mỗi trường học.           Hiệu trưởng phải nắm được nhà trường có những chức năng và nhiệm vụ  giảng dạy và tổ chức cho học sinh học tập đạt hiệu quả cao. Nhưng để khuyến  khích họ tham gia vào hoạt động xã hội hoá giáo dục thì phải nắm đúng chức  năng, trách nhiệm của từng đối tượng để có biện pháp tuyên truyền, vận động thì  các lực lượng mới tham gia nhiệt tình vào hoạt động xã hội hoá giáo dục.
Hiệu trưởng phải hiểu biết sâu sắc đặc điểm của cá nhân và tập thể trong  cộng đồng để thuyết phục, thiết lập mối quan hệ, biết tổ chức hội họp, toạ đàm,  gặp gỡ riêng thăm hỏi chúc mừng đúng chỗ, đúng  lúc nhằm làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, nếu tham mưu không đúng lúc  thì không đạt kế hoạch của công tác tham mưu. Công tác xã hội hoá giáo dục  phải tuân thủ theo luật pháp qui định, cần có đủ những cơ sở pháp lý để huy  động nguồn lực phục vụ cho các  hoạt động.           c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp           Người quản lý phải triển khai toàn bộ những văn bản pháp lí liên quan    đến công tác xã hội hóa giáo dục liên quan đến đối tượng huy động, lực lượng  trực tiếp, đầu tiên là giáo viên chủ nhiệm, viên chức trong nhà trường. Thực hiện  tốt quản lý pháp chế trong nhà trường là cơ sở để xây dựng một tập thể sư phạm  vững mạnh đoàn kết và nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục.           Người quản lý phải thực sự là người đi đầu của công tác xã hội hóa giáo  dục. tinh thần đoàn kết trong tập thể sư phạm. Lý luận và thực tiễn trong quản lý  đã khẳng định vai trò to lớn của người đứng đầu các tổ chức trong sự phát triển  của tập thể. Muốn triển khai, thực hiện thành công bất kì một công việc nhỏ đều  phải xây dựng một tập thể sư phạm vững mạnh đoàn kết, các lực lượng giáo dục  trong và ngoài nhà trường thống nhất cao. Người quản lý phải tận tình, tâm  huyết và gương mẫu với mục tiêu của tập thể, thương yêu, quan tâm đến mọi  thành viên trong tập thể, phải là trung tâm gắn kết các thành viên trong tập thể  với nhau thì mới có chất lượng đối với công tác xã hội hóa giáo dục.           Người quản lý phải nắm bắt được thời cơ, thách thức về các lĩnh vực  trong mỗi giai đoạn của đất nước nói chung và của địa phương nói riêng để đặt  ra kế hoạch có tính khả thi trong việc huy động các nguồn lực để xây dựng và  phát triển nhà trường.           d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp           Mỗi tổ chức trong nhà trường đều có chức năng, nhiệm vụ riêng, nhưng  có chung một mục tiêu phấn đấu đó là làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Vì  vậy người quản lý phải biết phối kết hợp chặt chẽ phát huy sức mạnh tổng hợp  của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, đồng thời người quản lý phải xây  dựng mối quan hệ giữa các tổ chức đoàn thể, các lực lượng giáo dục trong và  ngoài nhà trường nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm xây dựng và phát triển  nhà trường.           Trong các nhóm biện pháp trên, mỗi biện pháp đều có vị trí, chức năng,  nhiệm vụ khác nhau nhưng tổng hòa các biện pháp trên đều tập trung cho nhiệm
vụ chính trong nhà trường, đó là giảng dạy và giáo dục học sinh. Mỗi biện pháp  hỗ trợ cho nhau nhằm thúc đẩy, hoàn thiện hơn trong các mối quan hệ giữa các  lực lượng trong và ngoài nhà trường tạo nên một môi trường giáo dục thân thiện,    toàn diện, lớn mạnh cả về chiều sâu và bề rộng trong công tác xã hội hóa giáo  dục.    Mỗi biện pháp có những ưu điểm và nhược điểm riêng, nhưng không thể    tách rời nhau, người quản lý phải biết lựa chọn, phối hợp cho phù hợp, đúng  hoàn cảnh, điều kiện thực tế thì có thể khơi dậy được tối đa huy động sức mạnh  của toàn xã hội góp sức xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại  hoá, xã hội hoá; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân  tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có    trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục.           Muốn làm tốt công tác huy động xã hội hóa giáo dục trước hết phải làm  tốt công tác tuyên truyền, phải tạo uy tín với cộng đồng bằng việc nâng cao chất    lượng giáo dục, sử dụng có hiệu quả nguồn huy động, trân trọng sự đóng góp  của cộng đồng, quan tâm chăm lo đến mọi đối tượng học sinh, đồng thời phải  chăm lo đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tốt, tạo được môi  trường học tập thuận lợi cho học sinh, từ đó phụ huynh và cộng đồng sẽ quan  tâm ủng hộ, có như vậy công tác xã hội hóa giáo dục mới được bền vững.    e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu    Tạo được sự đồng thuận giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường về    công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng tốt môi trường thân thiện trong đơn vị và  huy động được tinh thần tự nguyện toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của  nhà trường.    4. Kết quả    * Kết quả thu thập thông tin qua các năm học :      Tổng hợp         Năm học                  Năm              Năm học            Năm học  theo năm học       .... - ..........  học .......... - ....   .... - ....      .... - ..........                                                                                  (Tính đến HKI)    Cơ sở vật chất     80.000.000           87.000.000           198.000.000 1.000.000.115                        đồng                  đồng  (Số tiền huy động                                            đồng             đồng     được từ các                          100% đạt                                        trình độ chuẩn  nguồn huy động)                       trở lên, 12                                        CSTĐCS.                      100% đạt                                 100% đạt         90% xếp                     trình độ chuẩn  Chất lượng         trở lên, giáo                             trình độ chuẩn loại xuất sắc    đội ngũ          viên giỏi cấp                     huyện xếp thứ                             trở lên, giáo  CBGV- NV           Nhì toàn                                                               viên giỏi cấp                                                                 huyện xếp thứ                                                                 Nhì toàn huyện,
huyện, có 01                có 01 giáo viên                 giáo viên giỏi              giỏi tỉnh; 10                 tỉnh; 10                    CSTĐCS.                 CSTĐCS.   Chất lượng    Lên lớp: 97%;   Lên lớp: 98,5% Lên lớp: 99%; Hoàn thành     học sinh                    HTCTTH:      HTCTTH:     HTCTTH: các môn học:   Các phong          100%  trào mũi nhọn                  100%        100%             90%                 - Giải Ba bóng                 chuyền nữ cấp   -Giải Khuyến - Giải Nhất     - Giải Nhất                 huyện                 - Giải Ba học   khích bóng  bóng chuyền nữ bóng chuyền                 sinh năng                 khiếu cấp       chuyền nữ cấp cấp huyện      nữ cấp huyện                 huyện                 - Giải Khuyến   huyện       - Giải Nhì học                 khích tiếng                 Anh cấp Quốc    - Giải Ba học sinh năng                 gia                                 sinh năng   khiếu, Hội khỏe                                   khiếu cấp   Phù Đổng cấp                                   huyện       huyện                                               - Giải Nhì Giao                                               lưu HSDTTS                                               cấp tỉnh           Tuy kết quả chưa được triệt để hoàn toàn, nhưng cũng thể hiện được kết  quả khả quan khi thực hiện các biện pháp, giải pháp huy động xã hội hóa ở  trường Tiểu học. Đây là công tác cần phải phát huy xuyên suốt trong quá trình  làm việc, góp phần đưa chất lượng nhà trường từng bước đi lên, đáp ứng được  yêu cầu chung của Ngành đề ra.           III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ         1. Kết luận           Nhờ tạo được uy tín với phụ huynh học sinh bằng sự khẳng định chính  mình thông qua việc nâng cao chất lượng nhà trường, Đảng ủy, chính quyền địa  phương đã có những Nghị quyết chỉ đạo cụ thể, các ban ngành đoàn thể địa  phương hết mình ủng hộ, cha mẹ học sinh toàn tâm toàn ý với nhà trường.           Học sinh ngày càng yêu mến trường lớp hơn và cảm thấy “Mỗi ngày đến  trường là một ngày vui” và giảm tối đa về tình trạng học sinh bỏ học. Các thầy  giáo, cô giáo trong nhà trường phấn khởi vui mừng, ai cũng có ý thức tự giác,  phấn đấu tốt trong chuyên môn và công tác khác, chung sức chung lòng vì sự  nghiệp giáo dục. Chất lượng giáo dục trong nhà trường ngày càng tiến bước.  Chính quyền các cấp với chức năng quản lý Nhà nước của mình không chỉ huy  động, khuyến khích mà còn tạo cơ sở pháp lý cho việc huy động và tổ chức điều  hành sự phối hợp các lực lượng xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục.
Tất cả đó chính là những yếu tố làm nên thắng lợi của công tác huy động cộng  đồng tham gia xây dựng phát triển nhà trường.           Hiệu trưởng lập kế hoạch chiến lược xây dựng cơ sở vật chất sát với tình  hình địa phương và nhà trường. Tham mưu với Đảng, chính quyền huy động  giúp nhà trường bằng chủ trương, văn bản chỉ đạo, hoặc đất xây dựng,... Cần có  những cơ sở pháp lý để triển khai cũng như để tham gia huy động nguồn lực cho  giáo dục. Có uy tín cao đối với Đảng, chính quyền nhân dân trong toàn xã và  đồng nghiệp, cha mẹ học sinh, học sinh trong toàn trường; năng động sáng tạo,  giám nghĩ, giám làm, giám chịu trách nhiệm, có tầm nhìn chiến lược và sẵn sàng  hy sinh vì tập thể; gương mẫu trong mọi lĩnh vực hoạt động.           Sử dụng nguồn huy động đúng mục đích đạt hiệu quả cao, tài chính minh  bạch, công khai. Biết cách tháo gỡ khó khăn và cùng chia sẻ nỗi vất vả của địa  phương và nhà trường. Xây dựng được nguyên tắc tập trung dân chủ, xây dựng  được mối đoàn kết nhất trí cao trong đơn vị, xây dựng được nền nếp tốt trong  nhà trường và làm chuyển biến rõ nét về chất lượng giáo dục qua từng học kỳ,  từng năm học. Làm tốt sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà  trường.           Hiệu trưởng phải thể hiện được mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều phải  xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả hai phía nhà trường và cộng đồng, mỗi bên  tham gia đều cần tìm thấy lợi ích chung của cá nhân, tập thể cũng như của cả  dân tộc. Nhà trường cũng như các lực lượng xã hội, các tổ chức,... đều có những  chức năng và trách nhiệm riêng. Để khai thác, phát huy, khuyến khích họ tham  gia vào một hoạt động nào đó thì phải phát hiện và nhằm đúng chức năng, trách  nhiệm của đối tác. Dân chủ tạo môi trường công khai, bình đẳng để cộng đồng  hiểu đúng về giáo dục và nhà trường hơn, đồng thời góp phần thực hiện nguyên  tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” các hoạt động xã hội hóa giáo dục  để mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội phát triển toàn diện và mang  lại hiệu quả thiết thực.           2. Kiến nghị         Địa phương, nhà trường phải phối kết hợp, làm tốt xã hội hóa công tác  giáo dục, hàng năm có tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm và đề ra phương  hướng hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương.         Nhà nước cùng địa phương quan tâm hỗ trợ kinh phí cho giáo dục nói  chung, nhất là phân hiệu .......... của trường.         Các cấp tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho trường  nhằm giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia theo quy định.                                                   .........., ngày .. tháng .. năm 2…                                                                   Người viết
                                
                                
                                Search
                            
                            Read the Text Version
- 1 - 19
Pages:
                                             
                    