SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 51 Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động và được thông báo tới tất cả người lao động. Trường hợp người lao động vi phạm các quy định có tính chất như “luật của doanh nghiệp” trên thì tùy vào mức độ của hành vi vi phạm, sẽ bị doanh nghiệp áp dụng các hình thức kỷ luật như: Khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức; sa thải. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp thường xử lý theo cảm tính theo các lỗi của người lao động và phải chịu những rắc rối pháp lý khi Người lao động khiếu nại hoặc khởi kiện tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chẳng hạn, về hình thức kỷ luật: Với hình thức khiển trách hay kéo dài thời hạn nâng lương thì luật không quy định cụ thể mà doanh nghiệp tự quy định nội quy, tự xác định mức độ nghiêm trọng của hành vi mà áp dụng kỷ luật với hành vi vi phạm nội quy đó. Còn lại là “sa thải”- mức độ kỷ luật nghiêm khắc nhất, sẽ khiến người lao động và người sử dụng lao động chấm dứt quan hệ lao động ngay tức khắc - được luật định tại Điều 126 Bộ luật Lao động năm 2012. Theo đó, doanh nghiệp chỉ có thể sa thải người lao động trong 3 trường hợp: + Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; + Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. + Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
52 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 Khi kỷ luật người lao động, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục kỷ luật theo Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, cụ thể: + Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp. + Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo trên. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động. + Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do. + Người giao kết hợp đồng lao động mà với doanh nghiệp thường là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách. + Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 53 dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động. Chú ý quyết định xử lý kỷ luật của doanh nghiệp phải được ban hành trong thời hạn luật định mới có hiệu lực áp dụng. Cụ thể, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng. Đồng thời, trong quá trình xử lý kỷ luật, doanh nghiệp không được vi phạm điều cấm như: Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động; Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động; Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động. Trường hợp vi phạm những điều này, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 15 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: “3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây: a) Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động; b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động; c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả a) Buộc hoàn trả khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương
54 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này; b) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động trong những ngày đã sa thải trong trường hợp xử lý kỷ luật lao động sa thải người lao động đối với hành vi vi phạm tại Điểm c Khoản 3 Điều này.” IV. Tài sản trí tuệ của doanh nghiệp 1. Tầm quan trọng của tài sản trí tuệ đối với mỗi doanh nghiệp Trong quá trình phát triển và hoạt động của mình, các doanh nghiệp luôn có khao khát đổi mới, sáng tạo để tạo ra những giá trị hữu hình, vô hình, miễn sao giá trị đó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận. Công việc sản xuất kinh doanh hằng ngày của doanh nghiệp luôn xoay quanh bởi những vấn đề có liên quan đến tài sản trí tuệ, từ đó hình thành nhu cầu bảo vệ tài sản trí tuệ - giá trị vô hình của doanh nghiệp. Có chuyên gia kinh tế từng nhận định, tài sản trí tuệ được xem là thước đo khả năng tồn tại, phát triển và hiệu quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp(3). Tài sản trí tuệ của doanh nghiệp được thể hiện dưới các hình thức: nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, các giải pháp hữu ích, giải pháp kỹ thuật và công nghệ của sản phẩm... Một ví dụ điển hình đó là hãng phần mềm Microsoft nổi tiếng khắp thế giới mà chúng ta biết hiện nay có hơn 98% tài sản thuộc về tài sản trí tuệ(4). Ví dụ về giá trị tài sản trí tuệ của các thương hiệu/ nhãn hiệu năm 2016 trên thế giới(5): (3) Nguyễn Kim Na, Tài sản trí tuệ của doanh nghiệp – một số vấn đề quan tâm (4) Nguyễn Kim Na, Tài sản trí tuệ của doanh nghiệp – một số vấn đề quan tâm (5) Theo Interbrand.
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 55 Xếp hạng Thương hiệu Giá trị thương hiệu (Tỷ USD) 1 Apple 178,119 2 Google 133,252 3 COCA COLA 73,102 4 MICROSOFT 72,795 5 TOYOTA 53,580 6 52,500 7 IBM 51,508 8 SAMSUNG 50,338 AMAZON 9 MERCEDES – 43,490 BENZ Như vậy, tài sản sản trí tuệ có vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, tài sản trí tuệ không chỉ giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi ích từ việc kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển bền vững mà còn giúp doanh nghiệp khẳng định được vị thế, chỗ đứng của mình. 2. Sự cần thiết bảo vệ tài sản trí tuệ của doanh nghiệp Tài sản trí tuệ là thứ rất dễ bị sao chép, bị “đánh cắp” nên các doanh nghiệp cần nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc bảo vệ tài sản trí tuệ - thứ tài sản vô hình của doanh nghiệp mình. Nhu cầu hình thành bộ phận pháp chế trong các doanh nghiệp cũng là để giải quyết bài toán đó – bảo vệ tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, thứ tài sản không dễ định lượng nhưng giá trị mà nó mang lại vô cùng lớn. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ - bảo vệ tài sản vô hình trở nên đặc biệt quan trọng và trở thành mối quan tâm hàng đầu trong các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Từ khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, vấn đề bảo vệ quyền sở
56 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 hữu trí tuệ, tài sản vô hình ngày càng được quan tâm hơn. Với đóng góp to lớn của mình trong việc hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp, tài sản trí tuệ của doanh nghiệp ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng khâu bảo vệ và giữ gìn. Điều đó được thể hiện: trong quá trình chuẩn bị thành lập doanh nghiệp hay ngay sau khi thành lập, các doanh nghiệp đã phải chuẩn bị một kế hoạch để bảo vệ các tài sản trí tuệ của mình. Nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay về đăng ký sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước còn hạn chế. Những doanh nghiệp không nhận thức đầy đủ và không hiểu rõ giá trị tiềm ẩn của tài sản trí tuệ sẽ thường gặp phải rắc rối trên thương trường, bị tranh cãi, dẫn đến giảm doanh thu, lợi nhuận. Khi đó, vai trò của bộ phận pháp chế chính là bên đưa các tài sản trí tuệ của doanh nghiệp được đảm bảo về mặt pháp lý, được công nhận và bảo vệ, đồng thời giải quyết các tranh chấp phát sinh khi doanh nghiệp gặp phải vấn đề liên quan tới việc bảo vệ tài sản trí tuệ của mình. Bảo vệ tài sản trí tuệ có vai trò to lớn và ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp sở hữu tài sản trí tuệ, chủ thể sản xuất, kinh doanh mà còn có ý nghĩa đối với sự phát triển của đất nước. Đối với doanh nghiệp nắm quyền sở hữu tài sản trí tuệ, việc bảo vệ tài sản trí tuệ khuyến khích sự sáng tạo đồng thời giúp doanh nghiệp thu được nguồn tài chính từ các sản phẩm trí tuệ của mình. Đối với mỗi quốc gia, việc bảo vệ tài sản trí tuệ hiệu quả sẽ tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút chuyển giao công nghệ và đầu tư nước ngoài. 3. Thực hiện việc bảo vệ tài sản trí tuệ của doanh nghiệp Để bảo vệ tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, pháp chế doanh nghiệp cần thực hiện các công việc để công nhận sự bảo hộ từ cơ quan có thẩm quyền, điển hình là việc đăng ký nhãn hiệu, đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đăng ký sáng chế, đăng ký tên thương mại, đăng ký chỉ dẫn địa lý.
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 57 a. Đăng ký nhãn hiệu Nhãn hiệu là công cụ để bán hàng, tiếp thị cũng như quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp. Nhãn hiệu hàng hóa như một sự khẳng định tên tuổi, danh tiếng và góp phần giúp người tiêu dùng nhớ tới sản phẩm của mình. Pháp luật hiện nay không bắt buộc việc đăng ký nhãn hiệu, đối với các trường hợp khởi kiện đối với hành vi xâm phạm nhãn hiệu cũng không yêu cầu nhãn hiệu đó đã được đăng ký bảo hộ hay chưa. Tuy nhiên doanh nghiệp cần lưu ý: khi nhãn hiệu của doanh nghiệp đã được đăng ký sẽ hạn chế được hành vi xâm phạm của các chủ thể khác. Bên cạnh đó, đối với các trường hợp bị xâm phạm thì quá trình xử lý sẽ thuận lợi, đơn giản và hiệu quả hơn. Một nhãn hiệu khi đã được đăng ký sẽ mang lại các bảo đảm cho chủ nhãn hiệu như: Đòi bồi thường thiệt hại, tịch thu và tiêu huỷ hàng hoá xâm phạm, hạn chế tối đa các hành vi xâm phạm trong tương lai. Luật cũng không quy định về thời điểm phải đăng ký nhãn hiệu trước hay sau thời gian sử dụng nhãn hiệu. Có nghĩa là hàng hoá mang nhãn hiệu đã hoặc chưa bán ra thị trường đều có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu. Doanh nghiệp cần ý thức sớm việc đăng ký nhãn hiệu bằng việc nộp đơn/ ngày nộp đơn cho nhãn hiệu bởi việc nộp đơn/ngày nộp đơn sớm sẽ xác lập ngay quyền ngăn chặn người khác sử dụng nhãn hiệu giống hoặc tương tự cho hàng hóa của mình. Khi nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ, doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi sử dụng nhãn hiệu bởi tránh được đáng kể hành vi xâm phạm từ các chủ thể khác. Đặc biệt, doanh nghiệp khi có nhu cầu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong nước đã và đang hướng tới phát triển tại thị trường quốc tế. Để đứng vững trên thị trường quốc tế và cạnh tranh sòng phẳng với doanh nghiệp nước ngoài thì việc đăng ký nhãn hiệu ở nước ngoài là điều không thể thiếu. Để làm được làm điều này đầu tiên doanh nghiệp phải được bảo hộ nhãn hiệu ở trong nước (đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
58 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 ký nhãn hiệu). Sau đó, doanh nghiệp làm đơn và nộp đơn theo Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu. Đơn được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ ở Việt Nam, sau đó Cục Sở hữu trí tuệ sẽ chuyển đơn cho Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) ở Thuỵ Sĩ. Nếu yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu được chấp nhận bảo hộ thì WIPO sẽ ra thông báo gửi đến chủ nhãn hiệu. Quyền sở hữu trí tuệ của nhãn hiệu có thể được chuyển giao, mua bán theo nhiều dạng. Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ là li xăng độc quyền: nhãn hiệu được bán đứt, ngay cả chủ sở hữu cũ cũng không có quyền sử dụng nữa. Chuyển giao quyền sử dụng được áp dụng có nhiều dạng: - Áp dụng cho tất cả hoặc chỉ một nhóm hàng hoá/ dịch vụ cụ thể; - Mở rộng hoặc hạn chế địa bàn sử dụng nhãn hiệu; - Mở rộng hoặc hạn chế về cách thức sử dụng nhãn hiệu… * Thành phần hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay gồm: - Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (02 bản);(6) - Mẫu nhãn hiệu (05 mẫu kích thước 80 x 80 mm) và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; - Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận phải có: (i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận; (ii) Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý); (iii) Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu (6) Mẫu tờ khai xem tại phụ lục
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 59 tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương); (iv) Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép đăng ký nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương); - Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện); - Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác; - Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). b. Đăng ký kiểu dáng công nghiệp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp bảo hộ cho hình dáng bên ngoài, kiểu cách của sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra. Hình thức bên ngoài nhiều khi quyết định việc tiêu thụ sản phẩm, và doanh nghiệp cũng rất chú trọng trong việc nâng cao hình thức bên ngoài của sản phẩm. Kiểu dáng công nghiệp chỉ nên bán ra thị trường sau ngày nộp đơn, nhưng an toàn nhất là sau ngày được cấp văn bằng bảo hộ, đó là biện pháp an toàn để bảo hộ kiểu dáng sản phẩm của mình. Bộ phận pháp chế thực hiện công việc đăng ký kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm của doanh nghiệp bằng cách nộp tờ khai, tham gia giúp doanh nghiệp mô tả sản phẩm đồng thời trực tiếp thực hiện công việc nộp đơn lên Cục Sở hữu trí tuệ. Sau đó bộ phận pháp chế có vai trò theo dõi đơn cũng như theo dõi quá trình thẩm định đơn, nhận các thông báo từ Cục Sở hữu trí tuệ để kịp thời xử lý giúp doanh nghiệp có thể đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm của mình.
60 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 Quyền của chủ bằng kiểu dáng công nghiệp gồm: - Được độc quyền chế tạo, nhập khẩu hàng hoá mang Kiểu dáng công nghiệp của mình; - Được chuyển nhượng kiểu dáng công nghiệp của mình cho doanh nghiệp khác; - Được tiến hành pháp lý chống lại người có hành vi xâm phạm Kiểu dáng công nghiệp của mình và đòi bồi thường thiệt hại. *Thành phần hồ sơ đăng ký kiểu dáng công nghiệp: - Tờ khai theo Phụ lục A - Mẫu số 03-KDCN: Tờ khai đăng ký kiểu dáng công nghiệp, Ban hành theo Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ (02 bản); - Bộ ảnh chụp/Bản vẽ (04 bộ); - Bản mô tả (01 bản); - Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện); - Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký của người khác; - Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). c. Đăng ký Sáng chế Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc áp dụng các quy luật tự nhiên, bao gồm sáng chế là sản phẩm dưới dạng một kết cấu như máy móc, thiết bị, linh kiện, dụng cụ; sáng chế là sản phẩm dưới dạng một chất như vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm hoặc có thể là quy trình như quy trình công nghệ, phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, sản xuất, chế tạo.
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 61 Để một giải pháp được cấp bằng độc quyền sáng chế thì phải đáp ứng 3 tính chất: có tính mới, có tính sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp. Chủ bằng sáng chế được những quyền lợi sau: - Được độc quyền sử dụng sáng chế; - Được chuyển nhượng hoặc cho phép người khác sử dụng sáng chế; - Được tiến hành pháp lý để chống lại sự xâm phạm của chủ thể khác, đòi bồi thường thiệt hại và tiêu huỷ hàng hoá vi phạm. * Thành phần hồ sơ đăng ký sáng chế gồm: - Tờ khai đăng ký sáng chế theo Phụ lục A - Mẫu số 01-SC: Tờ khai đăng ký sáng chế, Ban hành theo Thông tư số 16/2016/ TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ (02 bản); - Bản mô tả sáng chế và yêu cầu bảo hộ sáng chế (02 bản, bao gồm cả hình vẽ, nếu có); - Bản tóm tắt sáng chế (02 bản); - Tài liệu xác nhận quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký của người khác; - Tài liệu chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (bản sao đơn (các đơn) đầu tiên có xác nhận của cơ quan nhận đơn, trừ đơn PCT). - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ); - Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện). d. Đăng ký tên thương mại Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu
62 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 vực kinh doanh. Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: (i). Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng. (ii). Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. (iii). Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. Khác với đa phần các đối tượng khác của quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực lãnh thổ và lĩnh vực kinh doanh mà không cần tiến hành thủ tục đăng ký. Do đó, không có một quy định pháp luật cụ thể nào về quy trình đăng ký bảo hộ tên thương mại của doanh nghiệp. e. Đăng ký chỉ dẫn địa lý Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: (i). Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý. (ii). Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 63 Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý: (i). Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa ở Việt Nam. (ii). Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng. (iii). Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm. (iv). Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó. * Thành phần hồ sơ đăng ký chỉ dẫn địa lý gồm: - Tờ khai (2 bản); - Mẫu trình bày chỉ dẫn địa lý (10 mẫu, nếu chỉ dẫn địa lý không phải là từ ngữ, kích thước không lớn hơn 80mm x 80mm và không nhỏ hơn 20mm x 20mm ); - Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm (02 bản); - Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý (02 bản); - Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện); - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). Lưu ý: (i) Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước; (ii) Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm
64 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó. Là tài sản vô hình nhưng tài sản trí tuệ lại là thứ hàng hoá rất dễ bị “đánh cắp”. Nó có thể bị đánh cắp khá dễ dàng, bị sao chép và sau đó được bán đi mà không có sự cho phép của chủ sở hữu. Vì vậy, việc bảo vệ tài sản trí tuệ hiện nay nên được quan tâm nhiều hơn, nhất là đối với các doanh nghiệp đang không ngừng phát triển. Chiếm hữu và quản lý tài sản trí tuệ đã trở thành yếu tố quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bản thân mỗi doanh nghiệp cần phải hình thành từ ý thức đến tổ chức thực hiện việc nghiên cứu, khai thác, quản lý cho mọi vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu trí tuệ là sự thừa nhận pháp lý đối với tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, đem lại lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp. Đồng thời cho phép doanh nghiệp ngăn cản người khác khai thác tài sản trí tuệ của mình. Việc bảo vệ tài sản trí tuệ, tài sản vô hình trong hành lang pháp lý an toàn không chỉ buộc doanh nghiệp xâm phạm bị đình chỉ sản xuất kinh doanh bởi hành vi xâm phạm, mà còn buộc phải bồi thường thiệt hại, tiêu huỷ hàng hoá xâm phạm,…
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 65 CHƯƠNG 3 CÁC HOẠT ĐỘNG BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP I. Tư vấn, soạn thảo và giao kết hợp đồng của doanh nghiệp Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể. Trong kinh doanh thương mại, mối quan hệ kinh tế có thể đa dạng giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, doanh nghiệp với cá nhân, doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, doanh nghiệp với hộ gia đình. Dù trong mối quan hệ nào, hợp đồng cần thể hiện ý chí của các bên và thể hiện được quyền và nghĩa vụ, sự ràng buộc giữa các bên. Hợp đồng có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Trong chương này, tác giả chỉ đề cập đến giao kết hợp đồng bằng văn bản. 1. Chủ thể trong giao kết hợp đồng Thông tin của chủ thể giao kết hợp đồng thường có: tên doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân giao kết, mã số thuế (nếu có), người đại diện theo pháp luật (nếu là tổ chức), số điện thoại, email, … Việc tìm kiếm thông tin của chủ thể giao kết hợp đồng là doanh nghiệp tương đối đơn giản, dễ dàng tra cứu trên nhiều kênh tìm kiếm như Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
66 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 (https://dangkykinhdoanh.gov.vn.), tra cứu thông tin của người nộp thuế (https://tracuunnt.gdt.gov.vn) Tuy nhiên, để chính xác nhất trước khi kí kết hợp đồng, phòng pháp chế/ cán bộ pháp chế cần tìm hiểu kĩ các vấn đề sau đây: - Thẩm quyền ký hợp đồng. - Ngành nghề kinh doanh. - Tình trạng hoạt động. - Khả năng tài chính (nếu cần). * Thẩm quyền ký kết hợp đồng Bộ luật dân sự 2015 quy định, người ký hợp đồng phải có thẩm quyền đại diện ký kết hợp đồng, có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền và có quyền xác lập, thực hiện hợp đồng trong phạm vi quyền hạn đại diện. Nếu người đại diện xác lập, ký kết hợp đồng mà không có thẩm quyền hoặc vượt quá phạm vi đại diện thì hợp đồng đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện. Trừ trường hợp, người được đại diện đồng ý, công nhận; biết mà không phản đối trong thời gian hợp lý hay người được đại diện có lỗi dẫn đến người đã giao dịch không biết mình không có thẩm quyền hoặc vượt quá phạm vi đại diện theo quy định tại Điều 142, 143 Bộ luật Dân sự 2015. Trên thực tế, một hợp đồng không phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người đại diện do người ký không đúng thẩm quyền trong những trường hợp sau: - Người ký không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và không có ủy quyền về việc ký kết hợp đồng. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 67 Trong một số trường hợp, phó giám đốc doanh nghiệp, trưởng các phòng ban, giám đốc chi nhánh,… ký kết hợp đồng với doanh nghiệp khác. Trong trường hợp này, dễ xảy ra rủi ro khi hợp đồng không được thực hiện hay thực hiện không trọn vẹn, một bên lợi dụng vào việc người ký hợp đồng không nhân danh đại diện cho doanh nghiệp để thoái thác trách nhiệm. - Người ký là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhưng lại không có thẩm quyền ký kết Luật doanh nghiệp 2014 và trong một số trường hợp Điều lệ của doanh nghiệp quy định trong một số giao dịch, người đại diện theo pháp luật không có thẩm quyền ký kết. Chẳng hạn: - Đối với Công ty TNHH, người đại diện theo pháp luật không đủ thẩm quyền ký hợp đồng vay, bán, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của doanh nghiệp hoặc một tỉ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ (điểm d khoản 2 Điều 56 Luật DN 2014) khi chưa có quyết định, thông qua của Hội đồng thành viên, hoặc những hợp đồng ký kết với các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 67, khoản 1 Điều 86 LDN 2014; - Đối với Công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật không đủ thẩm quyền ký hợp đồng đầu tư hoặc bán, vay, cho vay tài sản… có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của doanh nghiệp nếu Điều lệ doanh nghiệp không quy định một tỷ lệ khác (điểm d khoản 2 Điều 135, điểm h khoản 2 Điều 149 LDN 2014) Khi chưa có quyết định hoặc thông qua của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị doanh nghiệp CP hoặc những hợp đồng ký kết với các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 162 LDN 2014. Trong nhiều trường hợp, Hợp đồng bị vô hiệu vì những lý do tưởng chừng rất đơn giản, vậy khi ký hợp đồng, cần lưu ý: - Tra cứu thông tin người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, trong trường hợp người ký hợp đồng không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì yêu cầu đối tác cung cấp
68 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 Giấy ủy quyền với phạm vi ủy quyền hợp lệ, kiếm tra nội dung phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền. - Đối với những giao dịch có giá trị lớn, pháp chế doanh nghiệp cần lưu ý kiểm tra Điều lệ doanh nghiệp, Biên bản họp và Quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong doanh nghiệp về việc đồng ý việc thực hiện hợp đồng. Pháp chế doanh nghiệp cũng cần kiểm tra mối quan hệ giữa các bên ký hợp đồng để tư vấn phù hợp cho doanh nghiệp trong quá trình ký kết. * Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Phạm vi hợp đồng là điều khoản quan trọng trong hợp đồng. Hiện nay, pháp luật không hạn chế ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm tuy nhiên vẫn phải đăng ký với Sở kế hoạch đầu tư. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện (như kinh doanh dịch vụ cầm đồ, tư vấn du học, xuất bản,…), cần phải có “giấy phép con” hợp lệ doanh nghiệp mới được triển khai hoạt động kinh doanh. Như vậy, khi ký kết hợp đồng, pháp chế doanh nghiệp cần lưu ý kiểm tra đối tác của mình có đủ điều kiện thực hiện hợp đồng hay không, trong trường hợp không đủ điều kiện yêu cầu khách bổ sung ngành nghề, xin “giấy phép con” sao cho hợp lệ. 2. Nội dung của hợp đồng Một hợp đồng cơ bản thường có các nội dung chủ yếu như sau: - Phạm vi hợp đồng; - Giá, phương thức thanh toán; - Thời hạn thực hiện hợp đồng; - Quyền nghĩa vụ của các bên; - Sự kiện bất khả kháng; - Giải quyết tranh chấp.
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 69 Và tùy vào đặc điểm của từng hợp đồng ghi nhận thêm các nội dung khác. Để soạn thảo một hợp đồng chặt chẽ, pháp chế doanh nghiệp cần lưu ý: - Tìm hiểu kỹ, đầy đủ các quy định của pháp luật về hợp đồng và các quy định có liên quan đến giao dịch khi ký kết, thực hiện hợp đồng. Việc tìm hiểu kỹ pháp luật sẽ cho phép quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng luôn thận trọng, chính xác, đạt độ chuẩn cao. Như vậy sẽ có thể loại trừ được việc lợi dụng các sơ hở của bên đối tác để vi phạm hợp đồng. Chẳng hạn, khi soạn thảo Hợp đồng xây dựng, có nhiều loại Hợp đồng, chẳng hạn như hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (Hợp đồng PC), Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (Hợp đồng tổng thầu EPC), Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (Hợp đồng EP),…. Người soạn thảo Hợp đồng cần nghiên cứu kỹ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 03/2016/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2016, Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. - Soạn thảo nội dung hợp đồng phải chặt chẽ, đầy đủ nội dung cơ bản và ngôn ngữ phải chính xác. Để bảo đảm sự chặt chẽ và đầy đủ các nội dung cơ bản của hợp đồng thì Doanh nghiệp nên tham khảo các mẫu hợp đồng hoặc nhờ các luật sư, người có chuyên môn giúp đỡ. Ngoài ra, doanh nghiệp cần xem xét thực tế phát sinh khi thực hiện hợp đồng có những yêu cầu gì cần đưa vào hợp đồng không. Chỉ khi nào tất cả những yêu cầu liên quan đến giao dịch được thỏa mãn thì doanh nghiệp mới chính thức ký hợp đồng. Khi soạn thảo hợp đồng, người soạn thảo cần tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong ngành để có được ý kiến xác đáng nhất là đối với những lần soạn thảo đầu tiên.
70 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 Hợp đồng mẫu chỉ là bản hợp đồng người soạn thảo tham khảo. Mỗi giao dịch, mỗi hoàn cảnh khác nhau sẽ được điều chỉnh bởi các thỏa thuận phù hợp và phải tuân thủ quy định của pháp luật. Người soạn thảo hợp đồng cần lưu ý sử dụng câu từ ngắn gọn, dễ hiểu, trong trường hợp câu từ nhiều nghĩa thì cần phải có giải thích từ ngữ ở trong hợp đồng. Trong hợp đồng, từng dấu chấm, dấu phẩy có thể làm sai lệch nội dung, ý nghĩa của hợp đồng dẫn đến những hậu quả pháp lý không mong muốn. Chính vì thế, sau khi soạn thảo, đánh máy, người soạn thảo phải đọc, kiểm tra xem có thiếu sót gì không và thêm một lần nữa để kiểm tra, cân nhắc lại từng câu từng chữ của bản hợp đồng. - Nội dung của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội. Nếu bất kỳ nội dung nào mà hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mà vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, thì nội dung đó bị vô hiệu. Trong một số trường hợp, các thỏa thuận này làm cho hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ dấn đến những hậu quả rất nặng nề. Ví dụ, tài sản giao dịch có thể bị tịch thu, không thu hồi được vốn, không được pháp luật bảo hộ, ... Việc này buộc người tham gia ký kết hợp đồng phải cân nhắc, xem xét về tính chất và hậu quả xấu có thể xảy ra trước khi ghi các nội dung thỏa thuận vào văn bản. Lẽ đương nhiên người tham gia giao kết còn phải nhận biết chính xác những quy định của pháp luật về lĩnh vực mình giao kết để tránh không vi phạm. - Áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng đã được pháp luật quy định. Pháp luật dân sự, kinh doanh – thương mại quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng gồm: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, đặt cọc, ký quỹ, ký cược và tín chấp. Tùy theo từng nội dung của giao dịch mà người tham gia giao kết xem xét nên đưa hình thức bảo đảm sao cho phù hợp và
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 71 không phải giao dịch nào cũng giống nhau và áp dụng hình thức bảo đảm giống nhau. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có tính ràng buộc bên đối tác để tạo sự tin tưởng và độ an toàn khi giao dịch (nhất là trong hoạt động cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng). Các biện pháp này nhìn chung là hiệu quả cao, ít xảy ra hậu quả xấu nên thường được áp dụng phổ biến để phòng ngừa sự vi phạm hợp đồng của bên đối tác. Để bảo đảm tính pháp lý của hợp đồng khi có áp dụng biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp tài sản trong nhiều trường hợp cần phải làm thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng thủ tục pháp luật quy định… - Nhờ luật sư hoặc người có kinh nghiệm về lĩnh vực giao kết hợp đồng, tư vấn trong lĩnh vực soạn thảo hợp đồng. Không phải ngẫu nhiên mà ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì tổ chức luật sư cũng phát triển và vai trò của luật sư trong đời sống xã hội nói chung và trong các hoạt động kinh doanh - thương mại và giao dịch dân sự trở nên rất quan trọng (ở nước Mỹ có trên một triệu luật sư). Việc nhờ luật sư cố vấn từ khi soạn thảo, ký kết hợp đồng có ý nghĩa rất quan trọng, có thể được xem là một biện pháp hữu hiệu. Luật sư là những người có chuyên môn về pháp luật, có khả năng sử dụng kiến thức pháp lý và vận dụng các quy định pháp luật để giúp người tham gia giao dịch dân sự, kinh doanh - thương mại soạn thảo một hợp đồng đạt được yêu cầu và khi ký kết thì các bên có thể vững tin. Vấn đề còn lại là phải chọn lựa đúng luật sư mà mình có thể tin cậy. Với sự giúp đỡ của luật sư thì người tham gia giao dịch dân sự, kinh doanh - thương mại có thể yên tâm là mình đang ở trong một hành lang pháp lý an toàn.
72 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 II. Giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại 1. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp Tranh chấp thương mại là mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại. Tranh chấp trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra khi một trong hai bên chủ thể không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Căn cứ phát sinh tranh chấp thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật. Trong nhiều trường hợp, tranh chấp thương mại phát sinh do các bên có vi phạm hợp đồng và xâm hại lợi ích của nhau. Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh từ những hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thông thường, các tranh chấp chủ yếu thường phát sinh từ việc: - Không cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo giao kết. - Cung cấp hàng hóa không đúng số lượng, chất lượng, thời gian thỏa thuận. - Không trả tiền đúng hạn. Trong kinh doanh, không một chủ thể nào mong muốn phát sinh tranh chấp, để hạn chế tối đa tranh chấp và những thiệt hại không đáng có, doanh nghiệp cần đàm phán, soạn thảo hợp đồng chặt chẽ, liên hệ, phối hợp chặt chẽ với bên cung cấp hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ để hoàn thành công việc theo phạm vi hợp đồng. Hai bên đối tác cũng cần có khiếu nại kịp thời những vấn đề phát sinh liên quan trong quá trình thực hiện hợp đồng. Để hạn chế các tranh chấp phát sinh khi thực hiện hợp đồng, ngay từ lúc soạn thảo hơp đồng, pháp chế doanh nghiệp cần nêu rõ ràng mô tả hàng hóa, dịch vụ, thời gian thực hiện hợp đồng,
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 73 giá cả, phương thức thanh toán, vi phạm và nghĩa vụ các bên khi vi phạm hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp cần sâu sát trong việc thực hiện của hai bên, kiểm tra tình trạng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Khi kết thúc hợp đồng, hai bên làm biên bản nghiệm thu, biên bản giao nhận ghi nhận tình trạng hàng hóa dịch vụ và giám sát việc thanh toán của các bên. 2. Các phương thức giải quyết tranh chấp Trên thế giới ghi nhận bốn phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến là thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại, tòa án. Trong đó hình thức giải quyết tranh chấp thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại không mang ý chí nhà nước. Những phương thức này dựa trên nền tảng ý chí tự định đoạt của các bên tranh chấp hoặc phán quyết của bên thứ ba độc lập theo thủ tục linh hoạt, mềm dẻo. a. Thương lượng, hòa giải Thương lượng là việc các bên tự gặp nhau để dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng đã phát sinh mà không cần đến sự giúp đỡ hay phán quyết của bất kỳ cá nhân, cơ quan trung gian nào. Trong thương lượng, các bên chủ động gặp nhau, cùng đàm phán các vấn đề đang tranh chấp để dẫn đến một thỏa thuận chung phục vụ cho mục đích của các bên. Hoà giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hoà giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh. Trong hòa giải luôn có sự xuất hiện của một bên thứ ba khác do các bên lựa chọn để đưa ra những giải pháp hạn chế tranh chấp của các bên. Bên thứ ba làm trung gian hoà giải không có quyền quyết định hay áp đặt vấn đề gì nhằm ràng buộc các bên tranh chấp. Quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về các bên tranh chấp khi họ thống nhất được ý chí với nhau về giải quyết vụ tranh chấp trên cơ sở hướng dẫn, trợ giúp của bên thứ ba làm trung gian hoà giải.
74 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 Điểm chung của hình thức giải quyết tranh chấp thương lượng, hòa giải đều là những phương thức giải quyết tranh chấp nhanh, ít tốn kém, linh hoạt, thuận tiện, các bên vẫn giữ được quan hệ đối tác, không dẫn đến các mầu thuẫn lớn. Tuy nhiên, phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải không có giá trị pháp lý cao, việc thương lượng thành công hay thất bại phụ thuộc vào thái độ, thiện chí hợp tác của các bên tranh chấp. Khi phát sinh tranh chấp, pháp chế doanh nghiệp sử dụng kỹ năng thương lượng, hòa giải để đàm phán sao cho lợi ích của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng. Pháp chế doanh nghiệp cũng cần vận dụng và nhìn nhận vấn đề có hay không có khả năng hòa giải để tránh mất thời gian và công sức trong quá trình giải quyết vụ việc. Các dấu hiệu của việc hòa giải có thể hay bao gồm: (i). Hai bên tự nguyện hòa giải, (ii). Các sự kiện liên quan đến tranh chấp là rõ ràng, các bên dễ dàng nhận thấy và thừa nhận, (iii). Các bên đều có những lợi thế và bất lợi nhất định. Trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng phương án hòa giải, pháp chế doanh nghiệp cần: - Chuẩn bị tham gia thương lượng kỹ càng Pháp chế cần đọc kỹ Hợp đồng, mối quan hệ kinh doanh thương mại, bản chất của tranh chấp, phân tích kỹ điểm mạnh, điểm yếu của mình và đối phương để xử lý tình huống. Pháp chế doanh nghiệp cũng tìm hiểu kỹ đối thủ của mình là ai, chuẩn bị đầy đủ các phương án để giải quyết, từ một phương án có lợi nhất cho mình để triển khai hòa giải. Pháp chế doanh nghiệp cũng cần tư vấn kỹ cho chủ doanh nghiệp của mình các khả năng có thể xảy ra của việc thỏa thuận, lợi ích và các bất lợi của các khả năng. - Tham gia thương lượng Quá trình thương lượng có thể ngắn, cũng có thể dài, tùy thuộc vào mối quan hệ tranh chấp. Trong quá trình thương lượng, các bên trong quan hệ có thể trao đổi gián tiếp qua email, điện thoại, các phương tiện điện tử, trao đổi bằng văn bản và cũng có thể trao đổi trực tiếp.
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 75 Nếu trao đổi gián tiếp, pháp chế doanh nghiệp cần chỉnh chu trong hình thức văn bản, có thái độ phù hợp. Pháp chế doanh nghiệp có thể tham khảo ý kiến của nhân viên kế toán, nhân viên kỹ thuật có liên quan đến nắm rõ nội dung của việc tranh chấp để giải quyết. Trong phiên thương lương trao đổi trực tiếp, với tư cách là đại diện pháp lý của doanh nghiệp, pháp chế doanh nghiệp cần ghi chép cụ thể sự việc ghi nhận bằng Biên bản làm việc, có thái độ, ứng xử phù hợp, tùy thuộc vào tình hình. Pháp chế doanh nghiệp có thể rắn rỏi hay mềm mỏng để đạt được mục đích của doanh nghiệp. Tất nhiên, trong bất kỳ một cuộc đàm phán nào, muốn thành công, pháp chế doanh nghiệp phải biết mềm mỏng, đặt được lợi ích của các bên vào mối quan hệ tương hỗ, khiến cho đối tác của mình tự nguyện tuân theo ý kiến của mình. Pháp chế doanh nghiệp cần nắm được và làm rõ trong Biên bản làm việc (hay văn bản thỏa thuận) về quyền và nghĩa vụ của các bên, nên nhớ, “Nghĩa vụ gắn liền với thời hạn”. Khi áp đặt bất kỳ một nghĩa vụ nào với các Bên đối tác cần xác định thời hạn thực hiện, để vấn đề thỏa thuận có thể áp dụng được trên thực tế trong thời gian nhất định, theo mong muốn của các bên, đảm bảo quyền và lợi ích của doanh nghiệp. - Giám sát quá trình thực hiện việc thương lượng. Như đã nói trên, nghĩa vụ gắn liền với thời hạn, sau khi các bên trong tranh chấp ký văn bản hòa giải, pháp chế doanh nghiệp cần giám sát, phối hợp giám sát, chủ động liên hệ với các bên đối tác để xúc tiến quá trình thực hiện thỏa thuận, nếu thấy có vấn đề bất trắc làm ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp thì có biện pháp tự bảo vệ thích hợp. b. Trọng tài thương mại Trọng tài là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp ngoài Tòa án. Chính vì vậy, việc Trọng tài giải quyết tranh
76 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 chấp kinh doanh - thương mại là do các bên thỏa thuận lựa chọn và thường được ghi nhận trong hợp đồng. Điều kiện giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài thương mại. Tranh chấp được giải quyết tại trọng tài phải hội đủ hai điều kiện sau: - Thứ nhất, tranh chấp phát sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài (thường là tranh chấp trong kinh doanh); - Thứ hai, các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận trọng tài không vô hiệu hoặc không thực hiện được. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong các trường hợp sau: + Tranh chấp không thuộc thẩm quyền của trọng tài. + Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. + Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự. + Hình thức của thỏa thuận trọng tài không phù hợp với quy định của pháp luật. + Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu. + Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật. Điều 43, Luật Trọng tài thương mại 2010 về các trường hợp thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được, bao gồm: + Trường hợp các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một trung tâm trọng tài cụ thể nhưng trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa, thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn trung tâm trọng tài khác; nếu không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết. + Trường hợp các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 77 tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn trọng tài viên khác để thay thế; nếu không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết. + Trường hợp các bên đã có thỏa thuận trọng tài nhưng không chỉ rõ hình thức trọng tài hoặc không thể xác định được tổ chức trọng tài cụ thể, thì khi có tranh chấp, các bên phải thỏa thuận lại về hình thức trọng tài hoặc tổ chức trọng tài cụ thể để giải quyết tranh chấp. Nếu không thỏa thuận được thì việc lựa chọn hình thức, tổ chức trọng tài để giải quyết tranh chấp được thực hiện theo yêu cầu của nguyên đơn. Trình tự giải quyết tranh chấp trọng tài thương mại * Khởi kiện Trình tự giải quyết tranh chấp bằng trọng tài bắt đầu bằng đơn khởi kiện của nguyên đơn. Theo Điều 31 Luật Trọng tài thương mại (2010), nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi Trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn (tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài) hoặc khi bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn (tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc). Kèm theo đơn khởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu có liên quan. Thỏa thuận trọng tài thường được ghi nhận trong Hợp đồng giữa hai bên. Các tài liệu có liên quan đến vụ án như biên bản giao nhận hàng hóa, biên bản làm việc giữa hai bên,... cũng cần được bàn giao để làm căn cứ cho việc giải quyết. Sau khi nộp đơn, nguyên đơn cần nộp tạm ứng án phí trọng tài. Phí trọng tài do Trung tâm trọng tài ấn định. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bởi Trọng tài vụ việc, phí trọng tài do Hội đồng trọng tài ấn định. Sau khi nhận được Đơn và hồ sơ khởi kiện, và phí trọng tài, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời hạn 10 ngày Trung tâm trọng
78 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu theo quy định. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợp ích hơp pháp bị xâm hại trừ trường hợp Luật chuyên ngành có quy định khác. Về phía bị đơn, Nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện và tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài hoặc cho nguyên đơn và Trọng tài viên đối với giải quyết vụ tranh chấp tại trọng tài vụ việc. Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp (phản tố của bị đơn). Đơn kiện lại của bị đơn phải được gửi cho Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, đơn kiện lại phải gửi cho Hội đồng trọng tài và nguyên đơn. Đơn kiện lại phải được nộp cùng thời điểm nộp bản tự bảo vệ. Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có quyền rút đơn khởi kiện, rút đơn khởi kiện lại, sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lại hoặc bản tự bảo vệ. Hội đồng trọng tài có quyền không chấp nhận các sửa đổi, bổ sung này nếu thấy rằng việc đó có thể bị lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn việc ra phán quyết trọng tài hoặc vượt quá phạm vi của thỏa thuận trọng tài áp dụng cho vụ tranh chấp. * Phiên họp giải quyết tranh chấp Trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, Hội đồng trọng tài quyết định thời gian và địa điểm mở phiên họp; giấy triệu tập tham dự phiên họp phải được gửi cho các bên chậm nhất 30 ngày trước ngày mở phiên họp. Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp do quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quy định; đối với Trọng tài vụ việc do các bên thỏa thuận.
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 79 Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được Hội đồng trọng tài chấp thuận thì bị coi là đã rút đơn khởi kiện. Trong trường hợp này, Hội đồng trọng tài tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn có yêu cầu hoặc có đơn kiện lại. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được Hội đồng trọng tài chấp thuận thì Hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết tranh chấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có. Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ để tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp mà không cần sự có mặt của các bên. Khi có lý do chính đáng, một hoặc các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài hoãn phiên họp giải quyết tranh chấp. Yêu cầu hoãn phiên họp giải quyết tranh chấp phải được lập bằng văn bản, nêu rõ lý do kèm theo chứng cứ và được gửi đến Hội đồng trọng tài chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày mở phiên họp giải quyết tranh chấp. Nếu Hội đồng trọng tài không nhận được yêu cầu theo thời hạn này, bên yêu cầu hoãn phiên họp giải quyết tranh chấp phải chịu mọi chi phí phát sinh, nếu có. Hội đồng trọng tài xem xét, quyết định chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu hoãn phiên họp và thông báo kịp thời cho các bên. Thời hạn hoãn phiên họp do Hội đồng trọng tài quyết định. Trong phiên họp giải quyết tranh chấp, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài. Nếu không thỏa thuận được, hội đồng trọng tài đưa ra phán quyết trọng tài.
80 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 3. Giải quyết tranh chấp tại tòa án Hiện nay, việc giải quyết tranh chấp, các bên trong quan hệ Hợp đồng có thể lựa chọn phương án là lựa chọn Tòa án để giải quyết. Trong trường hợp, hợp đồng không quy định cụ thể thẩm quyền giải quyết thì thẩm quyền là tại cơ quan Tòa án có thẩm quyền. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các tranh chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở. Trường hợp vụ án có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh. Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Ngoài ra, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng cho phép đương sự có quyền thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu toà án nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của nguyên đơn để giải quyết những tranh chấp về kinh doanh, thương mại. Trong một số trường hợp, pháp luật quy định nguyên đơn được lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp. Khoản 2 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự quy định như sau: “Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu 1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây: a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 81 chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết; c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết; d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết; đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết; e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết; g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết; h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết; i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết”. Chuẩn bị đơn khởi kiện và hồ sơ khởi kiện Đơn khởi kiện phải có đầy đủ nội dung Đơn khởi kiện phải có các nội dung: ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiên
82 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có); tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ; tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có); tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu khởi kiện, nên khi soạn đơn khởi kiện, doanh nghiệp cần nêu rõ và đầy đủ yêu cầu khởi kiện. Các tài liệu, hồ sơ gửi kèm theo đơn khởi kiện là các hồ sơ liên quan đến việc tranh chấp và có lợi cho doanh nghiệp. Hồ sơ điện tử (email, fax, tin nhắn điện thoại, các cuộc ghi âm,…) cũng là một dạng chứng cứ hợp lệ nếu chứng minh được hồ sơ đó là liên quan đến vụ việc. Thủ tục Thủ tục giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại Toà án cũng như thủ tục giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động (gọi chung là thủ tục giải quyết vụ án), gồm có: - Thủ tục giải quyết vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm - Thủ tục giải quyết vụ án tại Toà án cấp phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị) - Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, bao gồm: thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm (trình tự đặc biệt khi có các căn cứ để giám đốc thẩm hoặc tái thẩm) Ba phương thức giải quyết tranh chấp nêu trên có một điểm chung là đều tôn trọng sự thỏa thuận của các đương sự. Các bên trong quan hệ tranh chấp có thể thỏa thuận với nhau về các
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 83 phương thức giải quyết trước khi có sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền – một đặc trưng của quan hệ dân sự. Khi tham gia giải quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại, pháp chế doanh nghiệp không chỉ cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan mà còn phải có các kỹ năng đàm phán và giải quyết tranh chấp. Pháp chế doanh nghiệp cần rèn dũa khả năng ngôn ngữ, kỹ năng thuyết trình, khả năng diễn đạt, trình bày vấn đề, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng lập luận.
84 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 PHỤ LỤC Một số mẫu Văn bản điển hình thường sử dụng 1. Hợp đồng lao động TÊN DOANH NGHIỆP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Số: /HĐLĐ ....., ngày ... tháng … năm ... HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ... tại...................................... ................................................................................................. Chúng tôi gồm: NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG: Tên DN : Mã số thuế : Địa chỉ : Đại diện : Chức vụ: Số điện thoại : Và NGƯỜI LAO ĐỘNG: Họ và tên : Ngày sinh : CMND : .............. cấp ngày ................. tại........................... Địa chỉ : Thoả thuận ký kết Hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 85 Điều 1. Loại hợp đồng lao động, công việc và địa điểm làm việc 1. Loại hợp đồng lao động: Từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ... 2. Địa điểm làm việc: 3. Chức danh chuyên môn: Chức vụ (nếu có): 4. Công việc phải làm: Điều 2. Thời gian làm việc 1. Thời gian làm việc: 08 giờ/ngày từ thứ ... đến thứ ... + Sáng: Từ ... đến ... + Chiều: Từ: ... đến ... 2. Theo nhu cầu hoạt động của Doanh nghiệp, Người lao động có thể được yêu cầu làm thêm giờ. Giờ làm thêm và tiền lương làm thêm giờ sẽ thực hiện theo pháp luật về lao động của Việt Nam. Điều 3. Quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động 3.1. Tiền lương và các khoản phụ cấp khác 1. Mức lương cơ bản:..... đồng; 2. Phụ cấp: theo quy định của Doanh nghiệp 3. Thời hạn trả lương: 4. Hình thức trả lương: 5. Tiền thưởng: Theo quy định của Doanh nghiệp 6. Chế độ nâng lương: Theo quy định của Doanh nghiệp 3.2. Nghĩa vụ 1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Hợp Đồng Lao Động này. 2. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Doanh nghiệp giao vào từng thời điểm.
86 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 3. Khi người lao động nghỉ việc trước thời hạn ghi trong hợp đồng phải thông báo cho người sử dụng lao động trước 30 ngày bằng văn bản. 4. Tuân thủ chặt chẽ các quy định của Nội Quy Lao Động, các quy tắc, quy định và chính sách khác do Doanh nghiệp ban hành vào từng thời điểm và các quy định của pháp luật Việt Nam. 5. Bồi thường cho Doanh nghiệp những mất mát, thiệt hại về vật chất do vi phạm của Người Lao Động gây ra theo quy định của pháp luật Việt Nam. 3.3. Quyền lợi của người lao động 1. Được trang bị bảo hộ lao động theo quy định của Doanh nghiệp. 2. Chế độ nghỉ ngơi: Theo quy định của Bộ luật lao động và quy chế của doanh nghiệp. 3. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. 4. Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm bàn làm việc, máy vi tính và các thiết bị khác phù hợp với yêu cầu của công việc. 5. Được nhận lương, thưởng, các chế độ khác đầy đủ và đúng hạn. Điều 4. Nghiã vụ và quyền hạn của Người sử dụng lao động 4.1. Nghĩa vụ Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho Người lao động theo hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có). 4.2. Quyền hạn 1. Điều hành Người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc…).
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 87 2. Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật Người lao động theo quy định của Pháp luật và nội quy lao động của doanh nghiệp. Điều 5. Điều khoản thi hành 1. Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng quy định tại thoả ước lao động tập thể, trường hợp chưa có thoả ước lao động tập thể thì áp dụng quy định của pháp luật lao động. 2. Hợp đồng này làm thành 02 (hai) bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ một bản và có hiệu lực kể từ ngày ký. Khi hai bên ký phụ lục hợp đồng thì nội dung của phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng lao động này. NGƯỜI LAO ĐỘNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu)
88 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 2. Quyết định về việc chấm dứt Hợp đồng lao động TÊN DOANH NGHIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: ... /QĐ ... , ngày ... tháng ... năm ... QUYẾT ĐỊNH V/v Chấm dứt hợp đồng lao động DOANH NGHIỆP ... Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 thông qua ngày 26/11/2014; Căn cứ vào điều lệ hoạt động Doanh nghiệp ... ; Căn cứ Đơn xin thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động tại Doanh nghiệp ... của ông/ bà ... ; QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Chấm dứt hợp đồng lao động đối với: Họ và tên : Ngày sinh : CMND : ............cấp ngày............tại................... Chức vụ : Hình thức : Ngày hiệu lực : Điều 2. Ông/ Bà ... có trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài sản và công việc theo quy định của Doanh nghiệp. Điều 3. Các khoản thanh toán cuối cùng (lương, BHXH, BHYT, BHTN, bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) và các dụng cụ phục vụ cho công việc (nếu bị mất)) liên quan đến việc chấm
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 89 dứt hợp đồng lao động sẽ được thanh toán theo quy định của pháp luật Lao động Việt Nam và các quy định của Doanh nghiệp. Điều 4. Các Ông (bà) Trưởng phòng và Ông (bà) có tên tại Điều 1 căn cứ quyết định thi hành. Nơi nhận: ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG - Như Điều 4; - Lưu VT.
90 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 3. Nội quy lao động mẫu TÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM DOANH NGHIỆP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ... , ngày ... tháng ... năm ... NỘI QUY LAO ĐỘNG Căn cứ Bộ luật Lao động 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Sau khi trao đổi thống nhất với Ban Giám đốc, xét đề nghị của các trưởng phòng, nhân viên, Giám đốc ban hành nội quy lao động trong doanh nghiệp như sau: PHẠM VI ÁP DỤNG Nội quy áp dụng cho toàn bộ người lao động làm việc trong doanh nghiệp, bao gồm: nhân viên, học việc, thử việc, thực tập sinh, và người lao động khác. NỘI DUNG Điều 1. Thời gian làm việc Doanh nghiệp làm việc từ ngày thứ hai đến ngày thứ ... : - Sáng : từ ... giờ ... phút đến ... giờ ... phút. - Chiều: từ ... giờ ... phút đến ... giờ ... phút. Thời gian làm việc có thể thay đổi tùy theo yêu cầu riêng của các phòng ban và phải đảm bảo đủ 8 giờ/1 ngày, ... ngày/1 tuần.
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 91 Điều 2. Thời giờ nghỉ ngơi 2.1. Thời gian nghỉ giữa ca: từ ... giờ 00 phút đến ... giờ ... phút; 2.2. Thời gian nghỉ hằng năm 2.2.1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc thì được nghỉ hằng năm (số ngày nghỉ hằng năm là 12 ngày), hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp người lao động chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được nghỉ bù cộng dồn vào 06 tháng đầu năm của năm dương lịch tiếp theo. 2.2.2. Trước khi nghỉ hằng năm, người lao động trong doanh nghiệp phải báo trước 07 (bảy) ngày làm việc với Trưởng phòng quản lý trực tiếp và được Trưởng phòng quản lý trực tiếp đồng ý (trường hợp Trưởng phòng xin nghỉ thì phải báo trước cho Giám đốc Doanh nghiệp). 2.2.3. Cứ 05 (năm) năm làm việc thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng tương ứng là 01 (một) ngày. Điều 3. Nghỉ lễ, nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương 3.1. Người lao động trong doanh nghiệp được nghỉ lễ tết, nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương và nghỉ việc riêng theo quy định của Bộ luật lao động. 3.2.Trước khi nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương, người lao động phải báo trước cho Người quản lý trực tiếp trước 07 (bảy) ngày trừ những trường hợp không thể dự liệu trước; Trường hợp không thể dự liệu trước, người lao động nghỉ phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp. Điều 4. Quy định về quản lý lao động 4.1. Người lao động phải đi làm đúng giờ, chỉ được tan khi hết giờ làm việc, trong trường hợp đi muộn, về sớm phải xin phép trước 01 (một) ngày và được trưởng phòng quản lý trực tiếp đồng ý. Trường hợp đi muộn về sớm không có lý do chính đáng thì phải chịu phạt theo Quy chế Công đoàn.
92 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 Trong giờ làm việc, không được làm những việc riêng của cá nhân và phải có trách nhiệm cố gắng hoàn thành công việc được giao phó. 4.2. Trong giờ làm việc, không được tuỳ ý rời khỏi cương vị công tác, nếu rời khỏi nơi làm việc phải báo với cán bộ doanh nghiệp. Điều 5. Tiền lương, phụ cấp 5.1. Mức lương theo Hợp đồng lao động 5.2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, hỗ trợ: 5.2.1. Phụ cấp xăng xe, điện thoại và ăn trưa hàng tháng theo biểu sau: Đơn vị: đồng Chế độ Xăng xe Điện thoại Ăn trưa Chế độ khác Nhân viên doanh nghiệp mức 1 Nhân viên doanh nghiệp mức ... 5.2.2. Phụ cấp chức vụ theo doanh thu theo Quyết định của Giám đốc doanh nghiệp theo mỗi thời kỳ. Điều 6. Tiền thưởng 6.1. Căn cứ mức độ hoàn thành công việc, Giám đốc doanh nghiệp quyết định thưởng phạt đối với mỗi công việc, mỗi Phòng và mỗi cá nhân. 6.2. Căn cứ mức độ hoàn thành công việc, năng lực, mức cố gắng của cán bộ nhân viên, Giám đốc quyết định tăng vượt cấp (1-14) hoặc kéo dài thời gian tăng lương (không quá 03 tháng) với mỗi cấp độ (1-14) hoặc chỉ tăng nửa mức quy định.
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 93 6.3. Thưởng doanh thu theo Quyết định của Giám đốc Doanh nghiệp theo mỗi thời kỳ. 6.4. Ngoài ra, nhân viên còn được thưởng học phí đào tạo theo số năm làm việc căn cứ Quyết định của Giám đốc doanh nghiệp về việc xây dựng thang bảng lương khoán cho nhân viên doanh nghiệp. Điều 7. Đơn phương chấm dứt hợp đồng của Người lao động 7.1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động năm 2012. 7.2. Người lao động trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước với Giám đốc doanh nghiệp, thời gian báo trước quy định như sau: - Đối với sinh viên thực tập, thử việc, thực tập sinh: tối thiểu 15 ngày; - Đối với lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn: tối thiểu 30 ngày; - Đối với các chức doanh quản lý (từ trưởng phòng trở lên): tối thiểu là 45 ngày; - Đối với những trường hợp khác: Theo quy định của Bộ luật lao động 2012. 7.3. Trước khi nghỉ việc, người lao động phải bàn giao toàn bộ công việc đang quản lý theo phân công của Giám đốc doanh nghiệp và người quản lý trực tiếp, bàn giao lại điện thoại, chìa khóa và các tài sản khác của doanh nghiệp, nếu làm mất thì phải bồi thường tương ứng với giá trị của tài sản. 7.4. Người lao động nghỉ việc không tuân theo những quy định nêu tại các điểm 7.1 của điều này thì được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng
94 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 lao động, những thiệt hại phát sinh do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và không được hưởng các khoản tiền thưởng và phụ cấp chưa thanh toán trong thời gian làm việc. 7.5. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước và không được hưởng các khoản tiền thưởng và phụ cấp chưa thanh toán trong thời gian làm việc. 7.6. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì phải hoàn trả chi phí đào tạo theo Hợp đồng đào tạo và các khoản Doanh nghiệp chi trả học nâng cao nghiệp vụ. Điều 8. Trang phục Trang phục khi mang đi làm của cán bộ nhân viên phải đảm bảo tính lịch sự, trang nghiêm, nghiêm cấm việc mang quần đùi, áo (váy) sát nách đi làm. Cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp mang đồng phục vào các ngày thứ hai và thứ năm hằng tuần theo hình thức: - Thứ hai: áo trắng, quần (chân váy) tối màu; - Thứ năm: Áo trắng hoặc áo phông đồng phục hè, quần (chân váy) tối màu. Lao động không thực hiện quy định trang phục nêu trên thì phải chịu phạt theo Quy chế Công đoàn. Điều 9. Kỷ luật 9.1. Hội đồng kỷ luật Hội đồng kỷ luật gồm 3 người, trong đó có Giám đốc doanh nghiệp, Phó giám đốc doanh nghiệp và một người đại diện cho người lao động. Trong trường hợp kỷ luật đối với Phó giám đốc thì thành viên hội đồng kỷ luật gồm Giám đốc doanh nghiệp, trưởng phòng .... và một người đại diện cho người lao động.
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 95 9.2. Hình thức kỷ luật Doanh nghiệp có các hình thức kỷ luật: 1. Khiển trách; 2. Kéo dài thời gian tăng bậc lương; 3. Đánh giá hệ số A, B, C theo Quy chế lương, thưởng của doanh nghiệp; 4. Điều chuyển công việc; 5. Sa thải. 9.3. Quyết định kỷ luật Quyết định kỷ luật người lao động được thông qua nếu có 2/3 phiếu đồng ý (mỗi người trong hội đồng kỷ luật tương đương với một phiếu). Căn cứ vào mức độ vi phạm của nhân viên, hội đồng kỷ luật thống nhất và đưa ra hình thức xử lý phù hợp. Điều 10. Hiệu lực thi hành Nội quy lao động có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm Nơi nhận: GIÁM ĐỐC - Các Phòng ban của DN; - Lưu VP.
96 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 4. Hợp đồng kinh doanh thương mại phổ biến * Hợp đồng mua bán hàng hóa CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ........ ngày tháng năm HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ Số: … /HĐMB Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên, Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ..., tại ……. Chúng tôi gồm có: BÊN MUA: Địa chỉ: Mã số thuế: Điện thoại: Đại diện: Chức vụ: Sau đây gọi tắt là Bên A BÊN BÁN: Địa chỉ: Mã số thuế: Điện thoại: Đại diện: Chức vụ: Sau đây gọi tắt là Bên B Hai bên A và B thống nhất ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với các nội dung như sau:
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 97 ĐIỀU 1. ĐỐI TƯỢNG VÀ GIÁ CẢ STT Tên Đơn Số Đơn giá Đơn vị tính: …… hàng vị lượng )VNĐ( hoá Thành tiền )VNĐ( 1 2 ĐIỀU 2. THỜI HẠN HỢP ĐỒNG Thời hạn Hợp đồng là: ………………tháng, kể từ ngày ...... đến hết ngày ...... ĐIỀU 3. ĐIỀU KHOẢN THANH TOÁN 1. Tổng số tiền Bên A phải Thanh toán cho Bên B là: ........ đồng. (Bằng chữ: ..................... ) Giá trên ............................ 2. Tiến độ thanh toán Việc thanh toán được thực hiện thành ... giai đoạn: Giai đoạn 1:......% tổng giá trị hợp đồng khi .............................. Giai đoạn 2:...... % tổng giá trị hợp đồng khi ............................. 3. Phương thức thanh toán Bên A thanh toán cho Bên B bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Khi Bên A thanh toán tiền hàng theo các giai đoạn thanh toán, Bên B có nghĩa vụ ghi hoá đơn, chứng từ chứng nhận việc đã thanh toán của Bên A theo qui định của pháp luật.
98 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 ĐIỀU 4. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM GIAO HÀNG 4.1. Thời gian giao hàng Bên B giao hàng cho Bên A tại địa điểm: 4.2. Thời gian giao hàng Bên B giao hàng cho Bên A trong thời hạn …….. ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng. ĐIỀU 5. NGHĨA VỤ CỦA BÊN A 1. Bên A có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ chi phí vận chuyển từ kho xưởng của mình đến …………………………… 2. Tổ chức tiếp nhận nhanh, an toàn, dứt điểm cho từng lô hàng. 3. Bên A có nghĩa vụ thanh toán cho Bên B theo quy định tại Điều 7 Hợp đồng này. 4. Bên A chịu chi phí bốc dỡ từ xe xuống khi Bên Bán vận chuyển hàng hoá đến. ĐIỀU 6. NGHĨA VỤ CỦA BÊN B 6.1. Bên B có nghĩa vụ giao hàng cho Bên A tại địa chỉ: ............................... 6.2. Bên B chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng như đã thỏa thuận đối với toàn bộ hàng hóa do Bên B cung cấp cho tới khi hàng hóa đến …………………… 6.3. Bên B có nghĩa vụ cung cấp mọi chỉ dẫn cần thiết đối với việc bảo quản, sử dụng hàng hoá theo quy định của Hợp đồng này cho Bên A. 6.4. ………………………………………………. ĐIỀU 7. THANH LÝ HỢP ĐỒNG Sau …………. ngày kể từ ngày hai Bên đã thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các Điều khoản trong Hợp đồng này mà không Bên nào có ý kiến gì thì Hợp đồng coi như đã được thanh lý.
SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 99 ĐIỀU 8. PHẠT HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI 8.1. Nếu Bên B không giao hàng cho Bên A đúng thời hạn quy định tại Hợp đồng này thì sẽ bị phạt số tiền là ... % Tổng giá trị Hợp đồng này cho 01 (một) ngày vi phạm. 8.2. Nếu Bên B giao hàng không đúng số lượng hoặc chất lượng theo quy định tại Hợp đồng này thì sẽ phải cung cấp tiếp hàng hoá theo đúng số lượng, chất lượng và bị phạt số tiền là ... % Tổng giá trị hàng hoá bị vi phạm cho 01 (một) ngày chậm. 8.3. Nếu Bên A không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán theo qui định tại Hợp đồng này thì sẽ bị phạt số tiền là ... % Tổng giá trị Hợp đồng cho 01(một) ngày vi phạm. 8.4. Nếu Bên A không thực hiện đúng nghĩa vụ tiếp nhận hàng theo qui định của Hợp đồng này thì sẽ bị phạt số tiền là ... % Tổng giá trị Hợp đồng cho 01 (một) ngày vi phạm. ĐIỀU 9. BẤT KHẢ KHÁNG Trong trường hợp vì lý do sau đây dẫn tới việc trì hoãn về thời gian thực hiện các công việc quy định trong Hợp đồng này thì sẽ được coi là một trong những trường hợp bất khả kháng. Trong trường hợp này, các Bên sẽ không bị coi là đã vi phạm về mặt thời gian thực hiện Hợp đồng. Những trường hợp bất khả kháng đó là: 9.1. Do thiên tai, chiến tranh, địch hoạ; 9.2. Thay đổi về chủ trương của các cơ quan quản lý Nhà nước được thể hiện bằng các văn bản cụ thể. ĐIỀU 10. LUẬT ĐIỀU CHỈNH VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP 10.1. Hợp đồng này được điều chỉnh và diễn giải theo quy định của pháp luật Việt Nam; 10.2. Bất cứ tranh chấp, xung đột hay khiếu kiện nào liên quan tới bất cứ điều khoản nào của Hợp đồng này hoặc việc thực
100 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 hiện Hợp đồng sẽ được giải quyết bằng biện pháp hòa giải giữa các Bên. 10.3. Trong trường hợp các Bên hòa giải không thành, tranh chấp sẽ do các Bên yêu cầu giải quyết tại tòa án có thẩm quyền của Việt Nam. ĐIỀU 11. CÁC TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG Hợp đồng này sẽ được chấm dứt trong các trường hợp sau: 11.1. Khi các Bên thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ quy định trong Hợp đồng này. 11.2. Khi một Bên vi phạm hợp đồng dẫn đến Hợp đồng không thể thực hiện được thì phía Bên kia có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. 11.3. Hợp đồng có thể được chấm dứt do sự thỏa thuận của các Bên. ĐIỀU 12. HIỆU LỰC THI HÀNH 12.1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký, và chỉ được coi là kết thúc khi các Bên đã hoàn thành các nghĩa vụ của mình trong Hợp đồng hoặc có căn cứ chấm dứt theo quy định tại Điều 11. 12.2. Trong trường hợp một Bên muốn sửa đổi các điều khoản trong hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên kia biết trước ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc và cùng nhau thoả thuận lại những điểm cần thay đổi với sự đồng ý của hai Bên. 12.3. Hợp đồng này có thể gia hạn khi được sự đồng ý của hai Bên thông qua các hình thức lời nói, điện thoại, fax, văn bản và được lập thành phụ lục Hợp đồng. 12.4. Hợp đồng này được lập thành ……. bản, mỗi Bên giữ ………… bản, các bản có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Search
Read the Text Version
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
- 16
- 17
- 18
- 19
- 20
- 21
- 22
- 23
- 24
- 25
- 26
- 27
- 28
- 29
- 30
- 31
- 32
- 33
- 34
- 35
- 36
- 37
- 38
- 39
- 40
- 41
- 42
- 43
- 44
- 45
- 46
- 47
- 48
- 49
- 50
- 51
- 52
- 53
- 54
- 55
- 56
- 57
- 58
- 59
- 60
- 61
- 62
- 63
- 64
- 65
- 66
- 67
- 68
- 69
- 70
- 71
- 72
- 73
- 74
- 75
- 76
- 77
- 78
- 79
- 80
- 81
- 82
- 83
- 84
- 85
- 86
- 87
- 88
- 89
- 90
- 91
- 92
- 93
- 94
- 95
- 96
- 97
- 98
- 99
- 100
- 101
- 102
- 103
- 104
- 105
- 106
- 107
- 108
- 109
- 110
- 111
- 112
- 113
- 114
- 115
- 116
- 117
- 118
- 119
- 120
- 121
- 122
- 123
- 124