TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ������������������������������ BÁO CÁO CUỐI KỲ MÔN TÌM HIỂU CỘNG ĐỒNG CHÂU ÂU Giảng viên: Đinh Hồng Vân Lớp : FLF1006*** Nhóm thực hiện: STT Họ và tên MSSV 1 Nguyễn Ngọc Oanh 21040107 2 Nguyễn Trúc Ngân 21040029 3 Bùi Thị Thanh Huyền 21041513 4 Hoàng Thanh Tuyền 20041107 1
MỤC LỤC PHẦN 1: TÓM TẮT KIẾN THỨC Bài 1: Châu Âu và châu Âu. Bài 2: Lịch sử Liên Minh Châu Âu. Bài 3: Thể chế chính trị. Bài 4: Lĩnh vực hoạt động của EU. Bài 5: Văn hóa, giáo dục. Bài 6: Tương lai liên minh Châu Âu. Bài 7: Quan hệ quốc tế. Bài 8: Liên minh Châu Âu và Việt Nam. PHẦN 2: XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH EVFTA. 1. Lời mở đầu. 2. Thực trạng sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào EU trong bối cảnh thực thi hiệp định EVFTA và dự báo. 3. Cơ hội và thách thức cho xuất khẩu cà phê sang thị trường EU khi thực thi EVFTA. 4. Các giải pháp, kiến nghị. 5. Lời kết. 6. Tài liệu tham khảo. 2
PHẦN 1: TÓM TẮT KIẾN THỨC BÀI 1: CHÂU ÂU VÀ CHÂU ÂU I. Tổng quan về Châu Âu 1. Vị trí địa lí, giới hạn - Châu Âu nằm ở phía Tây Châu Á, là một bộ phận của lục địa Á-Âu với diện tích hơn 10 triệu km2. - Giới hạn: từ 36oB - 71oB ● Phía Bắc: giáp Bắc Băng Dương ● Phía Nam: giáp biển Địa Trung Hải ● Phía Tây: giáp Đại Tây Dương ● Phía Đông: giáp châu Á - Bờ biển cắt xẻ mạnh, biển ăn sâu vào đất liền tạo thành nhiều bán đảo, vũng, vịnh. 2. Đặc điểm tự nhiên - Có ba dạng địa hình chính: đồng bằng, núi già, núi trẻ. - Đồng bằng chiếm ⅔ diện tích, tập trung ở vùng trung tâm, xung quanh được bao bởi núi, kéo dài từ Tây sang Đông. Núi chiếm ⅓ diện tích, tập trung ở phía Nam. - Dãy núi Uran tạo nên ranh giới tự nhiên giữa Châu Âu và Châu Á. 3. Đặc điểm khí hậu: Châu Âu nằm chủ yếu trong đới khí hậu ôn hòa, tuy nhiên mùa đông tuyết phủ trắng gần hết lãnh thổ. 4. Cảnh quan: - Rừng lá kim ở phía Bắc, núi cao. - Rừng lá rộng ở Tây Âu. 5. Sông ngòi - Sông ngòi dày đặc, lượng nước dồi dào - Các sông quan trọng: Vonga, Đa-nuýp, Rai-nơ. II. Các quốc gia Châu Âu 3
- Khoảng 47 nước Châu Âu (theo cách xác định của Liên Hợp Quốc: 10 nước Bắc Âu, 16 nước Nam Âu, 10 nước Đông Âu, 9 nước Tây Âu). Có nhiều thành phố lớn tập trung dân cư. - Nước lớn nhất Châu Âu là Nga, nhỏ nhất là Vatican. - Dân số châu Âu: 747.190.387 người (11/4/2023) theo số liệu từ Liên Hợp Quốc. Tổng dân số Châu Âu chiếm 9.32% dân số thế giới, đứng thứ 3 thế giới về dân số. III. Ngôn ngữ và tôn giáo Sự phân chia thành các vùng văn hóa và ngôn ngữ trong châu Âu ít mang tính chủ quan. Có thể chia ra làm 3 nhóm chính: - German - Tin lành và Công giáo - Latin - Công giáo - Slave - Cơ Đốc, Chính thống giáo, Công giáo và Hồi giáo Còn các ngôn ngữ khác gồm Hy Lạp, Albania, Celtic, Baques và Thổ Nhĩ Kỳ. Nhiều người châu Âu sử dụng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp làm ngôn ngữ thứ 2. IV. Kinh tế, y tế, giáo dục 1. Kinh tế: Châu Âu được mệnh danh là “cái nôi của khoa học hiện đại và cách mạng công nghiệp”. 2. Y tế - Chủ yếu các hệ thống được tài trợ từ nguồn thuế dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn cầu. - Nhiều quốc gia Châu Âu đã cung cấp cho công dân Thẻ bảo hiểm y tế Châu Âu, thuận tiện cho việc sử dụng các dịch vụ y tế khẩn cấp ở bất cứ nơi cư trú nào tại Châu Âu. 3. Giáo dục - Châu Âu là cái nôi của nền giáo dục thế giới với phương pháp giảng dạy tiên tiến, môi trường giáo dục cởi mở và năng động. - Mặt bằng giáo dục tại châu Âu khá đồng đều. Hầu như các trường Đại học tại các nước Châu Âu đều có mức học phí thấp hoặc hoàn toàn miễn phí. 4
BÀI 2: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH LIÊN MINH CHÂU ÂU I. Khái niệm Liên minh Châu Âu (EU) - Liên minh châu Âu (the European Union, gọi tắt là EU) bao gồm 27 quốc gia, phần lớn nằm ở Châu Âu. Đây là tổ chức tự nguyện liên kết khu vực lớn nhất, có tổ chức chặt chẽ nhất thế giới, gồm những nước có chế độ chính trị, thể chế kinh tế giống nhau, tuy nhiên cũng có những khác biệt về trình độ phát triển cũng như văn hóa, dân tộc, lịch sử. - EU có diện tích 4.422.773 km2, dân số khoảng 500 triệu người, chiếm 7.3% dân số thế giới. - Có 24 ngôn ngữ chính thức được sử dụng tại EU. - Ngày truyền thống của Liên minh Châu Âu: ngày 9 tháng 5. - Liên minh châu Âu (EU) có trụ sở đặt tại thủ đô Brussels của Bỉ. II. Thành viên của Liên minh Châu Âu (EU) Năm gia nhập Tên quốc gia 1957 Bỉ, Đức, Italy, Luxembourg, Pháp, Hà Lan 1973 Đan Mạch, Ireland, Anh 1981 Hy Lạp 1986 Tây Ba Nha, Bồ Đào Nha 1995 Áo, Phần Lan, Thụy Điển 5
1/5/2004 Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Cộng hòa Séc 1/1/2007 Romania, Bulgaria III. Lịch sử hình thành Liên minh Châu Âu (EU) - Sự hình thành của Liên minh Châu Âu bắt đầu từ thế chiến thứ hai. Bộ trưởng bộ Ngoại giao Pháp Robert Schuman là người đã nêu ra ý tưởng đề xuất vào ngày 9/5/1950. Cũng chính vào ngày này được gọi là ngày sinh nhật của Liên minh Châu Âu và hàng năm được gọi là “Ngày Châu Âu”. - EU được thành lập chính thức bởi hiệp định Maastricht (1/11/1993) dựa trên một số tổ chức tiền thân: + Cộng đồng than thép Châu Âu (ECSC) (1951) + Cộng đồng kinh tế châu Âu (ECC) (1954) - Quá trình hình thành: Thời gian Sự kiện 1950 Robert Schuman - Bộ trưởng Bộ ngoại giao Pháp đề xuất thành lập Cộng đồng than thép châu Âu. 1957 Thành lập Cộng đồng Năng lượng nguyên tử châu Âu (EURATOM) và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC). 1967 Hợp nhất 3 cộng đồng ECSC, EURATOM và EEC thành Cộng đồng Châu Âu (EC). 6
1987 Đạo luật Thị trường Thống nhất châu Âu (Single European Act) sửa đổi Hiệp ước Roma (1957) nhằm hoàn thiện việc thiết lập thị trường chung châu Âu. 12/1991 Các nước thành viên EC đã ký Hiệp ước Maastricht đổi tên Cộng đồng Châu Âu (EC) thành Liên minh châu Âu (EU) => Đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa Châu Âu. 1995 Hiệp ước Schengen về tự do đi lại có hiệu lực. 1997 Hiệp ước Amsterdam sửa đổi và bổ sung Hiệp ước Maastricht. 1999 Đồng tiền chung châu Âu (EURO) chính thức được lưu hành 2001 tại 12 nước thành viên EU. Hiệp ước Nice tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để tiếp nhận các thành viên mới, đồng thời tăng cường vai trò của Nghị viện châu Âu. 2004 Kết nạp thêm 10 thành viên mới. 2009 Hiệp ước Lisbon, tên gọi đầy đủ là Hiệp ước sửa đổi Hiệp ước Liên minh châu Âu và Hiệp ước thành lập Cộng đồng châu Âu có hiệu lực. 2014 Litva gia nhập khu vực sử dụng đồng Euro chính thức từ ngày 01/01/2015. 23/6/2016 Đa số cử tri Anh bỏ phiếu ủng hộ Anh ra khỏi EU tại cuộc trưng cầu dân ý. 7
(sự kiện Brexit) 31/1/2020 Anh chính thức rời khỏi EU IV. Lĩnh vực hoạt động EU hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm: - Chính trị: EU là một liên minh chính trị của 27 nước thành viên, có ba trụ cột chính là liên minh chính trị, liên minh kinh tế và tiền tệ và hiệp ước Schengen. EU có các cơ quan chính như Hội đồng châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Nghị viện châu Âu, Ủy ban châu Âu và Tòa án Công lý Liên minh châu Âu. EU cũng có vai trò quan trọng trong ngoại giao và quân sự với các đối tác quốc tế. - Kinh tế: EU là một thị trường nội địa lớn nhất thế giới, với hơn 500 triệu người tiêu dùng và một GDP hơn 17 nghìn tỷ USD. EU có một liên minh tiền tệ với đồng euro là đơn vị tiền tệ chung của 19 nước thành viên. EU cũng có các chính sách cạnh tranh để bảo vệ sự cân bằng và công bằng trong thương mại và đầu tư. - Văn hóa: EU là một liên minh đa dạng về văn hóa, ngôn ngữ và tôn giáo. EU có 23 ngôn ngữ chính thức và hơn 60 ngôn ngữ thiểu số. EU cũng có nhiều di sản văn hóa và lịch sử phong phú, được thể hiện qua các sự kiện như Tháng văn hóa châu Âu, Thủ đô văn hóa châu Âu hay các chương trình hỗ trợ như Văn hóa 2000 hay Media Plus. V. Mục tiêu của EU Thúc đẩy hòa bình và phúc lợi của công dân, cũng như tự do, an ninh và nhà nước pháp quyền không có biên giới nội bộ. Hòa nhập, khoan dung, nhà nước pháp quyền, đoàn kết và không phân biệt đối xử là những giá trị kết nối các quốc gia thành viên EU. Kể từ khi thành lập, không còn có chiến tranh ở các nước thành viên của EU. 8
VI. Giá trị cốt lõi của EU Tất cả 27 quốc gia thành viên luôn giữ sự hòa hợp, khoan dung, công bằng, đoàn kết và không phân biệt đối xử. EU đã đảm bảo được các quyền như: tự do, dân chủ, bình đẳng, luật pháp, nhân quyền. VII. Lợi ích EU mang lại - Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, Liên minh Châu Âu đã giữ được sự bình yên, ổn định và thịnh vượng trong hơn nửa thế kỷ. - Các hoạt động (du lịch, làm việc, định cư) giữa các nước trong EU trở nên sôi nổi hơn khi khu vực Schengen được thành lập. - Trở thành nền thị trường xuất nhập khẩu về các dịch vụ, hàng hóa lớn nhất thế giới. Khối EU đã trở thành tổ chức quyên góp lớn nhất thế giới về viện trợ nhân đạo. BÀI 3: THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ 1. Hội đồng chủ tịch Châu Âu - Trụ sở: đặt tại Bruxelles, Bỉ. - Nhiệm vụ chính: + Hoạch định các chủ chương, chính sách chung, đưa ra các quyết định then chốt, kế hoạch định hướng chính trị chung của EU. + Là cơ quan sẽ “mang lại cho Liên minh những động lực cần thiết cho sự phát triển”. + Giải quyết các vấn đề nổi bật được thảo luận ở cấp thấp hơn. - Về đối ngoại: hoạt động như tập thể những người đứng đầu Nhà nước, chính thức phê chuẩn các văn kiện quan trọng và tham gia đàm phán về những thay đổi của các Hiệp ước. - Hội đồng có quyền hành pháp, ảnh hưởng lớn đến chính sách đối ngoại, an ninh và luật pháp của Châu Âu. 9
2. Ủy ban Châu Âu - Ủy ban Châu Âu là cơ quan hành pháp của khối, hoạt động độc lập, là tổ chức tự nguyện liên kết khu vực lớn nhất, có tổ chức chặt chẽ nhất thế giới và là một thực thể chính trị, kinh tế lớn và quan trọng hàng đầu thế giới. - Trụ sở chính ở tòa nhà Berlaymont, Bỉ. - Ngày thành lập 16/01/1958. - Chủ tịch EC do nguyên thủ các nước thành viên nhất trí đề cử và phải được EP phê chuẩn. - Chức năng: + Xây dựng, kiến nghị các đạo luật của EU. + Thực thi, áp dụng và giám sát việc triển khai các hiệp ước và điều luật của EU. + Sử dụng ngân sách chung để thực hiện các chính sách chung của cả khối theo quy định. 3. Nghị viện Châu Âu - Lịch sử hình thành: năm 1952. - Trụ sở chính: thành phố Strasbourg (Pháp). - Từ năm 1979, các Nghị sĩ của Nghị viện Châu Âu được bầu trực tiếp nhiệm kỳ 5 năm, mỗi nước thành viên có ít nhất 6 ghế và nhiều nhất 96 ghế. - Chức năng: cùng Hội đồng Bộ trưởng: + Thông qua luật pháp. + Giám sát các cơ quản của Liên minh châu Âu, đặc biệt là Ủy ban Châu Âu. + Có quyền thông qua hoặc bãi miễn các chức vụ ủy viên Ủy ban Châu Âu, có thẩm quyền phê duyệt ngân sách của EU. 4. Hội đồng bộ trưởng liên minh Châu Âu - Hội đồng bộ trưởng thông qua quyết định dựa trên 3 cơ chế: Cơ chế đồng thuận, cơ chế QMV và cơ chế bỏ phiếu theo đa số đơn giản. - Đây là thể chế đưa ra quyết định chính của Liên minh Châu Âu, Trong hai cơ quan lập pháp chính của Liên minh Châu Âu: Hội đồng Liên minh Châu Âu và 10
Nghị viện Châu Âu, Hội đồng Châu Âu giữ quyền lực quan trọng hơn. - Năm thành lập: 1958. - Trụ sở: Tòa nhà Europa, Bruxelles, Bỉ. Bao gồm: - Đại diện (thường ở cấp Bộ trưởng) của các quốc gia thành viên. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng do nước Chủ tịch luân phiên đảm nhiệm. - Hội đồng Ngoại trưởng do Đại diện cấp cao của EU về Chính sách đối ngoại và An ninh làm Chủ tịch. - Trách nhiệm chính của Hội đồng bộ trưởng là đưa ra những quyết định về chính sách và luật pháp. 5. Ngân hàng trung ương Châu Âu - Trụ sở: Frankfurt , Đức. - Vai trò: Ngân hàng Trung ương châu ÂU (ECB) phụ trách về chính sách tiền tệ của khu vực Euro (19 nước thành viên). - Điều hành ngân hàng là Ban giám đốc, đứng đầu là Chủ tịch và Hội đồng các Thống đốc bao gồm thành viên của Ban Giám đốc và đại diện các ngân hàng trung ương trong thuộc hệ thống các ngân hàng trung ương châu Âu. - Hệ thống các ngân hàng trung ương Châu Âu bao gồm ECB và các ngân hàng trung ương của 28 thành viên Liên minh Châu Âu. 6. Bốn cơ quan giúp việc - Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Âu: đại diện cho các tổ chức kinh tế và xã hội như giới chủ, giới làm công, công đoàn và tổ chức của người tiêu dùng. - Ủy ban vùng: đại diện chính quyền vùng và địa phương. - Thanh tra: thanh tra các khiếu nại về hành chính trong các cơ quan của Liên minh. - Kiểm soát bảo vệ dữ liệu Châu Âu: bảo mật các thông tin cá nhân. - Ngân hàng đầu tư Châu Âu: đầu tư tài chính cho các dự án phát triển kinh tế 11
trong và ngoài Liên minh, hỗ trợ các công ty nhỏ thông qua Quỹ đầu tư châu Âu. 7. Tòa công lý Châu Âu - Tòa án Công lý Liên minh châu Âu là 1 trong 7 thể chế chính trị chính của Liên minh châu Âu (EU) có thẩm quyền tư pháp đối với các vấn đề liên quan đến luật pháp của Liên minh châu Âu. - Bao gồm hai tòa chính: “Tòa sơ thẩm Châu Âu” và “Tòa án Công lý Châu Âu”. - Năm thành lập: năm 1952. - Trụ sở: Luxembourg. - Vai trò: + Đảm bảo luật pháp được theo dõi sát sao khi giải thích và áp dụng các hiệp ước đã ký kết giữa các quốc gia thành viên EU. + Kiểm tra tính hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật và đảm bảo rằng các quốc gia thành viên phải tuân thủ theo đúng quy định. + Khi các tòa án của quốc gia thành viên yêu cầu, Tòa có trách nhiệm giải thích các vấn đề liên quan đến luật pháp Liên minh châu Âu. 8. Tòa kiểm toán Châu Âu - Trụ sở: số 12 - phố Alcide De Gasperi - 1615 Luxembourg. - Bao gồm: 27 quốc gia thành viên và 800 công chức. - Nhiệm vụ: + Kiểm tra các sổ sách kế toán để bảo đảm ngân sách của Cộng đồng được chi tiêu chính xác. + Lập báo cáo kiểm toán cho mỗi năm tài chính đệ trình Hội đồng và Nghị viện Châu Âu, cho ý kiến về pháp luật tài chính và các hành động chống gian lận. + ECA không có chức năng pháp lý, nó là một cơ quan kiểm toán điều tra bên ngoài. + Có nghĩa vụ báo cáo bất kỳ vấn đề nào xảy ra để các quốc gia thành viên và các 12
tổ chức của EU nắm bắt. + Quyết định của ECA là cơ sở cho các quyết định của Ủy ban châu Âu. + ECA hoạt động độc lập nhưng vẫn giữ liên lạc với các tổ chức khác. BÀI 4: LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA EU 1. Ba nguyên tắc quy định cách thức và lĩnh vực hoạt động của EU - Nguyên tắc trao quyền: EU chỉ có các quyền ghi trong các hiệp ước đã được tất cả các nước thành viên phê chuẩn. - Nguyên tắc vừa đủ: hoạt động của EU không được vượt quá những gì cần thiết để đạt được mục tiêu của các hiệp ước. Nguyên tắc bổ trợ: trong lĩnh vực cả EU cũng như các nước thành viên đều có thể hành động thì EU chỉ tham gia khi sự can thiệp đó có hiệu quả hơn. 2. Những lĩnh vực thuộc thẩm quyền riêng của EU Trong một số lĩnh vực, chỉ riêng EU có thẩm quyền ban hành luật. Khi đó các nước thành viên có trách nhiệm áp dụng luật đó, trừ khi được EU cho phép ban hành luật riêng. 3. EU và các nước thành viên đều có quyền ban hành luật Trong một số lĩnh vực cả EU và các nước thành viên đều có quyền ban hành luật. Tuy nhiên, các nước thành viên chỉ được ban hành luật khi EU có quyết định không ban hành hoặc chưa đề xuất dự án luật. 4. Các nước ban hành luật, EU hỗ trợ Trong một số lĩnh vực, EU chỉ đóng vai trò hỗ trợ, điều phối và bổ sung cho hoạt động của các nước thành viên. 5. EU có vai trò đặc biệt Trong một số lĩnh vực, EU có một số thẩm quyền đặc biệt để giữ một vai trò đặc biệt hoặc có thể can thiệp vượt ra ngoài khuôn khổ những gì đã được quy định trong hiệp ước: 13
- Điều phối các chính sách kinh tế và việc làm. - Hoạch định và triển khai chính sách đối ngoại và an ninh chung. “ Điều khoản linh hoạt “cho phép EU, trong những hoàn cảnh đặc biệt, có thể can thiệp cả vào những lĩnh vực không thuộc thẩm quyền trách nghiệm của mình”. 6. Chính sách an ninh- đối ngoại - EU không có chính sách đối ngoại chung cho toàn Liên minh. - Chính sách đối ngoại và an ninh chung được thể chế hóa từ hiệp ước Maastricht (1992) chủ yếu dựa vào chính sách của các nước thành viên. - Mỗi thành viên đều giữ quyền tự chủ trong quan hệ đối ngoại. 7. Chiến lược mới - Xây dựng một Châu Âu thân thiện với môi trường, xanh, công bằng và bình đẳng xã hội. - Đề cao ý nghĩa và giá trị của Châu Âu trên trường quốc tế. - Bảo vệ công dân và các quyền tự do. - Hình thành một nền tảng kinh tế vững chắc và năng động. 8. Sáu ưu tiên của ủy ban Châu Âu giai đoạn 2019-2024 1. Một hiệp ước xanh cho Châu Âu. 2. Một Châu Âu thích ứng với kỷ nguyên số. 3. Một nền kinh tế vì con người. 4. Một Châu Âu lớn mạnh trên trường quốc tế. 5. Đề cao lối sống Châu Âu. 6. Tạo một bước tiến mới cho nền dân chủ ở Châu Âu. BÀI 5: VĂN HÓA, GIÁO DỤC 1. Đa dạng văn hóa - Văn hoá - lĩnh vực chủ yếu thuộc về các nước thành viên, LMCA hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác hoặc bảo vệ tính đa dạng văn hóa. 14
- Mỗi nước thành viên tự hoạch định chính sách và ngân sách. - Nhiều thành viên có chính sách bảo hộ văn hoá trước cạnh tranh quốc tế : văn hóa không phải là 1 thứ hàng hoả như các loại hàng hoá khác. - Di sản văn hoá nổi tiếng (cổ, kim), điểm đến của du khách. - Chính sách đầu tiên 1977 Kế hoạch hành động văn hoá, 1992 (Maastricht). - Ý tưởng đa dạng văn hóa nằm chính trong tiêu ngữ của LMCA. - LMCA tích cực thúc đẩy sáng tạo. phát triển kinh tế ngành văn hoá. hỗ trợ khả năng tiếp cận của công dân với văn hoá, toả sáng của văn hoá châu Âu ra toàn thế giới. - Ngân sách 2014-2020 1,46 tỷ và 2021-2027 2,2 tỷ EURO. - Nhiều hoạt động lớn: cuộc thi ca hát trên sóng phát thanh và truyền hình Eurovision (từ 1956), Thủ đô văn hoá châu Âu (từ 1985), ... 2. Giáo dục & đào tạo: - Mọi thành viên tự chịu trách nhiệm về công tác giáo dục và đào tạo, EU hỗ trợ , có nhiều khác biệt ở độ tuổi. - Lương giáo viên cao nhất đó chính là hai nước Đức và Hà Lan. - Chính sách chung về giáo dục của liên minh Châu Âu: + Ngay từ Hiệp định Rome 1957 : đào tạo nghề là 1 nội dung được quan tâm. + Từ 1992 : giáo dục chính thức thuộc thẩm quyền của EU – khuyến khích hợp tác giữa các thành viên, hỗ trợ các chính sách học tập và đào tạo suốt đời. + Năm 1999 Tiến trình Bologna, 48 thành viên, chung hệ thống LMD và tín chỉ, Erasmus. BÀI 6: TƯƠNG LAI LIÊN MINH CHÂU ÂU 1. Kịch bản 1: Tiếp tục thực hiện chương trình cải cách - Lý do tại sao và bằng cách nào? + EU27 tiếp tục tập trung vào việc làm, tăng trưởng và đầu tư. + Các cải cách của Uỷ ban về Luật đảm bảo 90% viện trợ nằm trong tay chính quyền địa phương, khu vực quốc gia. 15
+ Cuộc chiến chống khủng bố được đẩy mạnh. - Ưu điểm và nhược điểm: + Ưu điểm: Chương trình hành động tích cực tiếp tục mang lại kết quả cụ thể, duy trì các quyền của công dân có nguồn gốc từ luật EU, sự thống nhất của EU27 vẫn được duy trì. + Nhược điểm: Sự thống nhất bị thách thức trong trường hợp có tranh chấp lớn. 2. Kịch bản 2: Không gì ngoài thị trường chung (TTC) - Liên minh Châu Âu dần dần tập trung thành 1 thị thường chung duy nhất đến năm 2025, điều này có nghĩa là: + Chức năng của thị trường duy nhất trở thành \"lý do chính\" của EU27. + Sự di chuyển tự do của nhân công và dịch vụ không được đảm bảo đầy đủ. + Đồng euro tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thương mại nhưng đang tăng trưởng có sự phân hóa và gây ra khả năng hợp tác hạn chế. - Ưu nhược điểm: Những ưu tiên mới của EU là có sự khác biệt quan điểm giữa các nước thành viên về sự xuất hiện mới các vấn đề thường cần được giải quyết song phương, theo từng trường hợp. 3. Kịch bản 3: Mạnh ai nấy làm - Điều này có nghĩa là: + Một nhóm các Quốc gia Thành viên quyết định hợp tác chặt chẽ hơn trong các vấn đề quốc phòng, tận dụng tất cả các khả năng pháp lý hiện có. + Một nhóm các quốc gia, bao gồm khu vực đồng euro và có thể một số quốc gia khác, chọn làm việc chặt chẽ hơn, đặc biệt là về thuế và các vấn đề xã hội. - Ưu và nhược điểm: + Sự thống nhất của EU ở EU27 vẫn được duy trì. + Kịch bản này sẽ đem lại những sự hợp tác hiệu quả và sẽ có thể đem lại nhiều lợi ích cho các nước tham gia. + Tuy nhiên, điều đáng lo ngại ở đây là một số dự án, một số quốc gia đóng vai 16
trò như một “hành khách lậu vé”, nghĩa là họ không tham gia nhưng lại hưởng lợi. 4. Kịch bản 4: Làm ít nhưng hiệu quả hơn - Sự quan tâm và nguồn lực hạn chế được tập trung vào lĩnh vực chính sách lựa chọn. Nhờ đó có thể giảm bớt các chương trình nghị sự chung nhưng hiệu quả hơn và để các vấn đề nhỏ hơn cho các quốc gia gánh vác. - Đến năm 2025, điều này có thể có nghĩa: EU27 đẩy mạnh hoạt động của mình trong các lĩnh vực như đổi mới, thương mại, an ninh, di cư, quản lý biên giới và quốc phòng. - Ưu và nhược điểm: + Công dân EU thấy rằng EU chỉ hành động trong lĩnh vực mà nó tạo ra giá trị gia tăng thực sự. + Việc tập trung rõ ràng nguồn lực và sự quan tâm vào một số lĩnh vực được lựa chọn giúp EU27 hành động nhanh hơn. + Lúc đầu EU gặp khó khăn trong việc thỏa thuận về các lĩnh vực ưu tiên. 5. Kịch bản 5: Cùng nhau hợp tác và phát triển - Lý do tại sao và làm thế nào? Trường hợp có sự đồng thuận của EU 27 và các quốc gia châu Âu: các quyết định được thống nhất nhanh hơn ở cấp độ Châu Âu và được nhanh chóng được thực thi. - Đến năm 2025: + Châu Âu sẽ lên tiếng và hành động và là một đại diện trong hầu hết các diễn đàn quốc tế. Nghị viện Châu Âu có tiếng nói cuối cùng về các Hiệp định thương mại quốc tế. + Quốc phòng và an ninh được ưu tiên. + Chính sách đối ngoại trên phạm vi rộng giúp EU tăng cường tiếp cận về vấn đề di cư. - Ưu và nhược điểm: + Ưu điểm: Ra quyết định lớn hơn và nhanh hơn tại cấp độ EU, công dân có nhiều quyền hơn. 17
+ Nhược điểm: Các bộ phận xã hội cảm thấy EU thiếu tính hợp pháp hoặc đã tước đoạt quá nhiều quyền lực từ các cơ quan quản lý quốc gia. BÀI 7: QUAN HỆ QUỐC TẾ Một điểm nổi bật của EU là đóng góp vào sự phát triển của hoạt động chính trị ngoại giao, hợp tác phát triển cùng các chủ thể quốc tế khác. Chính sách đối ngoại chung của EU ra đời, phát triển góp phần quan trọng cho tiến trình thúc đẩy hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển với các đối tác trên thế giới. 1. Chính sách đối ngoại của Liên minh Châu Âu là gì? Việc hợp tác trong các vấn đề đối ngoại giữa các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu được bắt đầu vào năm 1957 với sự hình thành Cộng đồng châu Âu. Chính sách an ninh và đối ngoại chung (tiếng Anh, \"Common Foreign and Security Policy\" hay \"CFSP\") khi Hiệp ước Maastricht bắt đầu có hiệu lực. - Liên minh dần tạo ra ảnh hưởng trên thế giới khi nó có tiếng nói trong các cuộc đàm phán quốc tế. - Trong lĩnh vực quốc phòng, Liên minh châu Âu không có một quân đội chung, 21 trong tổng số 27 quốc gia thành viên Liên minh châu Âu đang là thành viên của NATO. - Trong lĩnh vực thương mại, các thương mại quốc tế được điều chỉnh bởi các quy tắc trong khuôn khổ của Tổ chức Thương mại Thế Giới. - Về Châu Phi, vì lý do lịch sử và sự gần gũi về địa lý, là đối tượng được Liên minh Châu Âu đặc biệt chú ý. - Sự xấu đi nghiêm trọng của tình hình an ninh đã phát triển trong vài năm qua ở khu vực lân cận phía Đông (Ukraine) và miền Nam (Syria, Sahel) tạo thành động lực bổ sung để Liên minh tăng cường chính sách an ninh và quốc phòng. 2. Chính sách an ninh và đối ngoại an ninh: a. Từng bước thiết lập nền ngoại giao Châu Âu 18
- Chính sách an ninh và đối ngoại chung cũng như chính sách an ninh và quốc phòng chung. - Chính sách đối ngoại của Liên minh về cơ bản là nhằm đảm bảo an ninh, ổn định, dân chủ và tôn trọng nhân quyền, không chỉ ở các khu vực lân cận, chẳng hạn như Balkan, mà còn ở tất cả các điểm khó khăn trên thế giới. b. Thành tựu cụ thể trong các lĩnh vực chính sách an ninh và quốc phòng - Kể từ năm 2003, Liên minh đã có “khả năng hoạt động “cho phép có thể tiến hành các hoạt động quản lý khủng hoảng. Khả năng này dựa trên những đóng góp các quốc gia mà các quốc gia thành viên chọn để phục vụ Liên Minh. - Thỏa thuận “Berlin cộng”được ký kết giữa NATO và Liên minh, đảm bảo Liên minh tiếp cận với các nguồn lực hậu cần của NATO (cảm biến, liên lạc, chỉ huy và vận chuyển). - EuFor là lực lượng hoạt động của EU. Các hoạt động của nó là một phần của an ninh Châu Âu và Quốc phòng (PESO) cấu thành thành phần hoạt động quân sự và dân sự của Chính sách An ninh Đối ngoại chung (CFSP). c. Chính sách thương mại mở ra thế giới EU có thẩm quyền ký kết các hiệp định thương mại thay mặt cho các Quốc gia thành viên của mình. d. Sự phát triển và Châu Phi - Mối quan hệ giữa Châu Âu và Châu phi cận Sahara đã lâu đời, bắt nguồn từ chính hợp ước Rome. - Hiệp định Cotonou được ký năm 2000 tại thủ đô Benin đã đánh dấu một giai đoạn mới trong chính sách phát triển của EU. BÀI 8: LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀ VIỆT NAM 1. Quan hệ giữa liên minh Châu Âu và Việt Nam bắt đầu từ khi nào ? - Ngày 22-10-1990, Việt Nam và Cộng đồng châu Âu (EC) chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao. - Tháng 2-1986, EC đã ký Đạo luật châu Âu thống nhất (SEA), đặt mục tiêu đưa 19
EC trở thành một thị trường chung duy nhất và thiết lập Hợp tác chính trị châu Âu là nền tảng cho sự ra đời của EU theo Hiệp ước Ma-xtrích năm 1992. - Việc thiết lập quan hệ với EC là một chủ thể đặc biệt với các nước thành viên Tây Âu là một sự kiện có tính then chốt đối với công cuộc đổi mới của Việt Nam. 2. Có những dấu mốc lớn nào trong quan hệ giữa Liên minh Châu Âu và Việt Nam? - 1990: Việt Nam và Cộng Đồng Châu Âu chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao. - 1992: Việt Nam và Cộng Đồng Châu Âu ký Hiệp định dệt may. - 1995: Việt Nam và Cộng Đồng Châu Âu ký Hiệp định Khung hợp tác Việt Nam – EC. - 1996: Ủy ban Châu Âu thành lập Phái đoàn Đại diện thường trực tại Việt Nam. - 1997: Việt Nam tham gia hiệp định hợp tác ASEAN – EU. - 2003: Việt Nam và EU chính thức tiến hành đối thoại nhân quyền. - 2004: Hội nghị cấp cao Việt Nam - EU lần thứ I tại Hà Nội. - 2005: Việt Nam thông qua Đề án tổng thể và chương trình hành động đến 2010 và định hướng tới 2015 về quan hệ Việt Nam–EU. - 2007: Tuyên bố chính thức khởi động đàm phán Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn diện Việt Nam - EU (PCA). - 2008: Đàm phán hiệp định PCA Việt Nam – EU. - 2010: Ký tắt hợp định PCA Việt Nam – EU. 3. Hai hiệp định EVFTA và EVIPA có ý nghĩa như thế nào? - 10-2010 hai bên đã nhất trí khởi động đàm phán FTA Việt Nam - EU (EVFTA). - Ngày 30-6-2018, EU và Việt Nam đã chính thức ký kết EVFTA và IPA. - Ngày 1-8- 2020, EVFTA chính thức có hiệu lực. - Hiệp định EVFTA và EVIPA đánh dấu bước chuyển quan trọng trong quan hệ 20
đối tác hợp tác toàn diện Việt Nam – EU. 4. Tương lai của mối quan hệ giữa Liên minh Châu Âu và Việt Nam sẽ ra sao? Theo Trưởng phái đoàn EU tại Việt Nam Pier Giorgio Aliberti tương lai Việt Nam và EU sẽ hợp tác trong lĩnh vực: - Thứ nhất, Việt Nam và EU có thể tăng cường hợp tác trong nhiều nội dung quan trọng. Trước tiên phải nói đến là Thỏa thuận Xanh (Green Deal) của EU. - Hai là, hợp tác về chuyển đổi số hay số hóa-một trong những ưu tiên hiện nay của EU cũng như của Chính phủ Việt Nam. - Ba là, thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA). 21
PHẦN 2: XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH EVFTA 1. Lời mở đầu Tháng 8 năm 2020, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) chính thức có hiệu lực. Các cam kết liên quan đến cắt giảm thuế quan và các rào cản thương mại khác trong EVFTA sẽ tạo cơ hội để Việt Nam gia tăng xuất khẩu cà phê vào thị trường EU, đặc biệt là các sản phẩm cà phê đã qua chế biến sâu. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn tồn tại nhiều thách thức đối với cà phê Việt Nam liên quan đến các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm. Nếu sản phẩm cà phê của nước ta không đáp ứng được những tiêu chuẩn này sẽ không tận dụng được lợi thế do EVFTA mang lại. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp để làm rõ thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU. Đồng thời phân tích những cơ hội và các vấn đề đặt ra đối với xuất khẩu cà phê sang thị trường EU khi EVFTA có hiệu lực. Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị đối với nhà nước và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm thuộc nhóm hàng này sang thị trường EU trong giai đoạn 2021-2025. Từ khóa: xuất khẩu cà phê, EVFTA, thuế quan, rào cản kỹ thuật, truy xuất nguồn gốc. 2. Thực trạng xuất khẩu cà phê vào thị trường EU trong bối cảnh thực thi Hiệp định EVFTA. Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) là khu vực thương mại tự do thế hệ mới giữa Việt Nam và 28 quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu (EU). Đây là hiệp định toàn diện và chất lượng cao, đảm bảo lợi ích cân bằng cho cả Việt Nam và EU, có cân nhắc đến sự khác biệt về trình độ phát triển giữa hai bên. Khi có hiệu lực, Hiệp định EVFTA được kỳ vọng sẽ là cú hích lớn đối với xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và xuất khẩu, đặc biệt là mặt hàng cà phê cũng như sản phẩm khác của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh. 2.1. Về sản xuất và chế biến cà phê. 22
Việt Nam là một trong những quốc gia có quy mô lớn và năng suất cao trong sản xuất cà phê trên thế giới. Diện tích và sản lượng cà phê có xu hướng tăng liên tục trong những năm gần đây (Hình 1). Năm 2019, diện tích trồng cà phê của cả nước là 688 nghìn ha, tổng sản lượng đạt gần 1,7 triệu tấn. Năng suất cà phê của Việt Nam đạt mức trung bình là 2,6 tấn/ha nhân đối với cà phê robusta và 1,4 tấn nhân/ha đối với cà phê arabica. Cà phê của Việt Nam chủ yếu là Robusta, loại cà phê này chiếm khoảng hơn 90% diện tích trồng cà phê của cả nước. Việt Nam cũng là quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Các vùng Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Nam Trung bộ, Bắc Trung bộ và các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc là 5 vùng sản xuất chính. Trong đó, khu vực Tây Nguyên là vùng chuyên canh cà phê lớn nhất cả nước (chiếm 89%) với diện tích 577 nghìn ha (năm 2018). Các tỉnh có sản lượng và diện tích trồng lớn nhất là Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đắk Nông và Gia Lai. Việt Nam đã bước đầu hình thành một số vùng chuyên canh sản xuất cà phê hàng hóa lớn và đang tích cực chuyển hướng sang sản xuất cà phê có chứng nhận bền vững. Một số doanh nghiệp xuất khẩu trong nước đã liên kết được với nông dân và hợp tác xã sản xuất cà phê bền vững, thân thiện với môi trường, và đạt các chứng nhận quốc tế như: 4C, Rainforest, UTZ. Năm 2019, diện tích cà phê được chứng nhận bền vững, 23
Việt nam đứng thứ 3 thế giới (sau Brazil và Colombia). Đặc biệt, tại Việt Nam đã có 01 doanh nghiệp (Công ty Vĩnh Hiệp) sản xuất được cà phê organic, được các tổ chức ở châu Âu, Mỹ, Nhật Bản công nhận. Tuy nhiên, về tổng thể thì hoạt động trồng và thâm canh cây cà phê ở nước ta vẫn chưa bền vững, các điều kiện sơ chế, bảo quản, tạm trữ cà phê còn hạn chế, thiếu sự liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân, giá trị chuỗi sản xuất cà phê chưa cao. Số liệu từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho thấy, năm 2019 cả nước đã có 97 cơ sở chế biến cà phê nhân, 160 cơ sở chế biến cà phê rang xay, 8 cơ sở chế biến cà phê hòa tan và 11 cơ sở chế biến cà phê phối trộn. Tổng công suất thiết kế chế biến cà phê tiêu dùng đạt 132,5 nghìn tấn sản phẩm/năm, công suất thực tế đạt 94,4 nghìn tấn sản phẩm/năm, cao hơn nhiều so với chỉ tiêu đề ra là 30 nghìn tấn vào năm 2020. Tuy nhiên, các nhà máy chế biến thường hoạt động dưới công suất thiết kế, trong đó nhà máy chế biến cà phê nhân và chế biến cà phê bột mới chỉ đạt trên 50%. Sản phẩm cà phê chế biến và xuất khẩu cà phê chế biến vẫn tập trung ở nhóm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Số các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho chế biến sâu còn ít, hiện mới chỉ có các doanh nghiệp như CTCP Vinacafe Biên Hòa, CTCP Tập đoàn Intimex, CTY CP Tín Nghĩa đã đầu tư cho chế biến sâu. Xét về chỉ số năng lực cạnh tranh (RCA), năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam chỉ ở mức trung bình so với các cường quốc cà phê trên thế giới. Cà phê nguyên liệu của Việt Nam vẫn cạnh tranh chủ yếu bằng giá và có giá trị thấp so với các đối thủ trên thị trường. Tuy nhiên, nếu so với các quốc gia nội khối EU, Việt Nam có lợi thế tương đối lớn đối với mặt hàng cà phê (RCA > 1). 2.2. Về xuất khẩu cà phê sang thị trường EU trong bối cảnh thực thi Hiệp định EVFTA. 2.2.1. Xuất khẩu cà phê Việt Nam sang EU trước khi có Hiệp định EVFTA. EU là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới, kim ngạch nhập khẩu cà phê khoảng 10 tỷ USD năm, chiếm 66% lượng nhập khẩu và khoảng 30% lượng tiêu thụ cà phê toàn cầu. Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới. Sản phẩm cà phê Việt Nam được xuất khẩu tới hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. 24
Việt Nam là nhà cung ứng cà phê lớn thứ hai tại thị trường EU, chiếm 16,1% thị phần về lượng (sau Brazil với 22,2%). EU cũng là thị trường tiêu thụ cà phê nhiều nhất của Việt Nam, chiếm 40% trong tổng lượng và 38% về tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước. Trung bình giá trị XK cà phê của Việt Nam sang EU đạt hơn 1,1 tỷ USD/năm trong giai đoạn 2015-2019 (Bảng 1). Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU(1) Đơn vị: triệu USD Quốc 2015 2016 2017 2018 2019 gia Đức 353,9 477,9 442,6 433,3 345,5 Ý 194,3 240,2 265,1 240,0 218,6 Tây 201,7 189,8 197,7 195,7 188,4 Ban 158,8 135,9 130,3 115,3 Nha Bỉ 117,8 Pháp 61,1 70,3 69,0 67,6 52,4 Các 72,3 80,5 79,6 85,5 68,6 nước EU 25
khác Tổng 1.001,3 1.217,6 1.190,0 1.152,4 988,8 Nguồn: Tradecom.un.org. (1) Chỉ tính khu vực đồng tiền chung Euro Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU có xu hướng ổn định trong các năm 2015-2018, và giảm nhẹ vào năm 2019. Với sản lượng lớn nhưng các doanh nghiệp cà phê của Việt Nam hiện chủ yếu vẫn xuất khẩu thô (cà phê nhân) mà chưa tham gia được vào chế biến sâu và rang xay xuất khẩu (Bảng 2). Hầu hết cà phê trong nước được thu gom thông qua các đại lý, doanh nghiệp nhỏ rồi bán lại cho các công ty, doanh nghiệp lớn trong nước và FDI sơ chế (cà phê nhân) rồi xuất khẩu. Số liệu năm 2019 cho thấy có tới 97,6% tổng lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam dưới dạng thô. 26
2.2.2. Xuất khẩu cà phê Việt Nam sang EU sau khi có Hiệp định EVFTA và dự báo Ngay từ khi có hiệu lực (01/08/2020), Hiệp định EVFTA đã đưa thuế đối với nhiều dòng sản phẩm cà phê của Việt Nam về 0%, tạo điều kiện giúp ngành hàng cà phê Việt Nam gia tăng giá trị và mở rộng thị phần tại EU. Trong giai đoạn đầu thực thi (2020-2021), việc tận dụng EVFTA để xuất khẩu cà phê sang EU chưa được như kỳ vọng do bối cảnh thị trường không thuận lợi do diễn biến phức tạp của đại dịch Covid- 19 đã làm gián đoạn các kênh vận chuyển hàng hóa, giảm nhu cầu tiêu thụ cà phê trên thị trường toàn cầu nên xuất khẩu cà phê của Việt Nam nói chung và sang thị trường các nước sử dụng đồng tiền chung Euro nói riêng giảm. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê sang EU trong 11 tháng năm 2021 đạt xấp xỉ 509 nghìn tấn, trị giá 938,72 triệu USD, giảm 11,6% về lượng, nhưng tăng 0,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang nhiều thị trường thành viên EU giảm, nhưng xuất khẩu sang các thị trường Đức, Hungary và Estonia tăng. Năm quốc gia thuộc EU có kim ngạch nhập khẩu cà phê của Việt Nam lớn nhất bao gồm Đức, Ý, Tây Ban Nha, Bỉ và Pháp. Tỷ trọng nhập khẩu của 5 quốc gia này chiếm 92% - 93% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Trong đó, Đức là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam chiếm 34%-37% trong tổng khối lượng và chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước. Cơ cấu chủng loại cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang EU chủ yếu tập trung chủ yếu ở chủng loại cà phê chưa rang, chưa khử cafein (mã HS 09011110), lượng xuất khẩu đạt xấp xỉ 482 nghìn tấn, trị giá 838 triệu USD trong 11 tháng năm 2021, giảm 12,8% về lượng và giảm 1,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Xuất khẩu nhiều chủng loại cà phê sang EU tăng, tuy nhiên trị giá xuất khẩu ở mức thấp, chưa đóng góp nhiều cho sự tăng trưởng chung toàn ngành. Bước sang năm 2022, thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU có khởi sắc. EVFTA đã giúp ngành hàng cà phê Việt Nam tạo lợi thế cạnh tranh tại EU, tình trạng thiếu container vận chuyển và vấn đề chi phí logistics năm 2022 bớt căng thẳng hơn so với năm 2021, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thông quan 27
hàng hóa. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU chỉ trong 6 tháng đầu năm 2022 đã có sự khởi sắc trở lại sau nhiều năm sụt giảm liên tiếp với khối lượng đạt kỷ lục 412.639 tấn, trị giá gần 900 triệu USD, tăng mạnh 41,9% về lượng và 75% giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang hầu hết thị trường trong khối EU đều tăng trưởng cao như Đức tăng 13,9%; Italia tăng 13,5%; Tây Ban Nha tăng 47,5%... Đặc biệt, lượng cà phê xuất khẩu sang Bỉ tăng đột biến hơn 3,2 lần, sang Hà Lan tăng 3,7 lần. EU hiện đang là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của nước ta, chiếm hơn 40% xuất khẩu của toàn ngành. Do đó xuất khẩu cà phê sang thị trường này tăng mạnh đã góp phần đưa tổng xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong nửa đầu 2022 lên 1 triệu tấn, trị giá 2,3 tỷ USD, tăng 20,7% về lượng và 48,5% về trị giá. Theo Bộ Công Thương, việc đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào EU sẽ giúp ngành hàng tăng trưởng ổn định và khẳng định chỗ đứng vững trên thị trường thế giới. Ngay từ khi có hiệu lực, Hiệp định EVFTA đã đưa thuế đối với nhiều dòng sản phẩm cà phê của Việt Nam về 0%, tạo điều kiện giúp ngành cà phê Việt Nam gia tăng giá trị và mở rộng thị phần tại EU. Hiệp định EVFTA được kỳ vọng sẽ giúp Việt Nam lấy lại vị thế cũng thị phần tại EU trong thời gian tới. Thực tế kể từ đầu năm 2022 đến nay các doanh nghiệp đã tận dụng tốt hơn các lợi thế từ EVFTA để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU. Hiện EVFTA đang bước vào giai đoạn thực thi trong năm thứ ba với các cam kết thuế quan sâu rộng hơn, điều này sẽ góp phần tác động tích cực đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Liên minh châu Âu. 28
Nguồn: Số liệu từ Cục hải quan Xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2023 được dự báo sẽ đối mặt nhiều khó khăn, thách thức tại Liên minh Châu Âu - EU, thị trường chiếm đến hơn 46% tổng lượng cà phê xuất khẩu khi cuộc chiến giữa Nga và Ukraine vẫn chưa biết khi nào kết thúc nên thị trường châu Âu vẫn còn khá bấp bênh. 3. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu cà phê sang thị trường EU khi thực thi EVFTA. Hiệp định EVFTA được khởi động và kết thúc đàm phán trong bối cảnh quan hệ song phương giữa Việt Nam và EU ngày càng phát triển. Là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao và đảm bảo cân bằng lợi ích cho cả Việt Nam và EU, trong đó cũng đã lưu ý đến chênh lệch về trình độ phát triển giữa hai bên, EVFTA được kỳ vọng sẽ tạo ra cơ hội rất lớn cho xuất khẩu của Việt Nam nói chung và xuất khẩu cà phê nói riêng. Tuy nhiên, cũng có những vấn đề đặt ra đối với ngành Cà phê cần được giải quyết để có thể tận dụng được cơ hội này. 3.1. Cơ hội đối với xuất khẩu cà phê sang thị trường EU khi thực thi EVFTA 29
Cơ hội đến từ cắt giảm thuế quan của EU đối với cà phê nhập khẩu từ Việt Nam. Với cam kết xóa bỏ thuế quan theo EVFTA, cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang EU sẽ có 93% dòng thuế về 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Theo đó, EU sẽ xóa bỏ ngay mức thuế 7,5% - 9,0% đối với cà phê nhân (rang, rang xay). Đối với một số chế phẩm từ hạt cà phê bao gồm cà phê hòa tan, tinh chất chứa cà phê mức thuế 9,0% - 11,5% sẽ được xóa bỏ trong vòng 3 năm. Đối với các sản phẩm cà phê nhân xanh hoặc vỏ quả, vỏ lụa cà phê, thuế suất nhập khẩu vào thị trường EU đã là 0% trước khi ký EVFTA. Như vậy, EVFTA là cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường lớn cho cà phê Việt Nam vào EU. Sản phẩm được hưởng lợi theo EVFTA là các sản phẩm cà phê chế biến. Vì vậy, khi thực thi EVFTA, Việt Nam sẽ có cơ hội tốt hơn để thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng cà phê chế biến sang thị trường EU. Cơ hội đến từ việc EU cam kết bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam liên quan tới nông sản nổi tiếng có tiềm năng xuất khẩu cao, trong đó có sản phẩm cà phê Buôn Ma Thuột và thêm nhiều dịch vụ mới cung cấp bởi đối tác EU phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như về tài chính, bảo hiểm nông nghiệp... Đây là lợi thế cạnh tranh lớn cho ngành Cà phê Việt Nam tại thị trường EU. Vì vậy, ngoài việc phát triển thị trường 30
cà phê truyền thống, các doanh nghiệp có thể cân nhắc đầu tư phát triển thương hiệu cà phê đặc sản tại vùng này và tận dụng các điều kiện ưu đãi mà phía EU dành cho cà phê của Việt Nam. Cơ hội đến từ việc EVFTA giúp Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận nguồn vốn đầu tư, công nghệ hiện đại cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu cà phê đến từ châu Âu và các nước có kinh nghiệm về chế biến sâu. Từ đó, các doanh nghiệp Việt Nam được có thể được chuyển giao công nghệ, cách thức tổ chức sản xuất để nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng cho sản phẩm, đáp ứng tốt các tiêu chuẩn quốc tế. 3.2: Thách thức đối với xuất khẩu cà phê sang thị trường EU khi thực thi EVFTA Thứ nhất, liên quan đến quy tắc xuất xứ EU có những quy định nghiêm ngặt về nguồn gốc trong nước tối thiểu hoặc nguyên liệu có nguồn gốc ngoài EU tối đa. Vì vậy, cà phê của Việt Nam sẽ phải đáp ứng các tỷ lệ này để được hưởng ưu đãi trong biểu thuế quan của EU. Theo đó, cà phê nhân xanh xuất khẩu sang EU theo nguyên tắc của EVFTA cần đáp ứng quy tắc xuất xứ thuần túy, tức là 100% phát triển từ vùng nguyên liệu tại Việt Nam. Đối với các chế phẩm từ cà phê: không tái sản xuất lại từ các sản phẩm không xuất xứ trong cùng nhóm với sản phẩm đầu ra. Việc tuân thủ các quy tắc về xuất xứ là một trong những khó khăn lớn đối với Việt Nam để tận dụng lợi ích của EVFTA trong xuất khẩu cà phê.đường sử dụng trong sản phẩm không được vượt quá 40% trọng lượng sản phẩm. Thứ hai, để vào được thị trường châu Âu theo Hiệp định EVFTA cà phê xuất khẩu của Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về vệ sinh và kiểm dịch động thực vật cao và ghi nhãn minh bạch về thông tin an toàn thực phẩm và môi trường. Ngoài ra, EU quy định các chất gây ô nhiễm cần được đảm bảo ở mức thấp nhất để không đe dọa sức khỏe con người hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng thực phẩm (trong đó có cà phê). Các quy định về biện pháp phi thuế quan (NTM) nói chung và các biện pháp SPS của EU nói riêng vẫn còn phức tạp làm gia tăng chi phí đáp ứng và làm cho tỷ lệ chi phí để đáp ứng các NTM ở Việt Nam cao hơn so với các nước xuất khẩu cà phê vào EU, đây là một yếu tố làm hạn chế năng lực thương mại của Việt Nam nói chung và lợi ích tiềm năng từ EVFTA nói riêng. Thêm vào đó, khả năng thay 31
đổi của ngành Cà phê Việt Nam nói chung để thích ứng với EVFTA còn hạn chế, nhất là việc đáp ứng yêu cầu nội địa hóa, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, môi trường. Chi phí sản xuất tăng khi phải nỗ lực đáp ứng các tiêu chuẩn rất cao của thị trường EU. Thứ ba, chỉ có nhóm cà phê chế biến mới được hưởng lợi từ cắt giảm thuế quan vì các nhóm cà phê thô đã có mức thuế suất nhập khẩu bằng 0 trước khi có EVFTA. Trong khi đó tỷ lệ cà phê rang xay hiện nay chỉ chiếm chưa đến 10% tổng lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Thực tế này đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất và chế biến cà phê cần đầu tư vào chế biến sâu, tăng tỷ trọng xuất khẩu cà phê chế biến để có thể được hưởng lợi từ việc cắt giảm thuế quan theo EVFTA. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang xuất khẩu vào EU là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn lực hạn chế, quy trình sản xuất chưa đạt chuẩn EU, chưa có sự đầu tư thích đáng cho R&D. Hộ nông dân sản xuất chủ yếu ở quy mô nhỏ và chưa liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu; hệ thống phân phối trong nước thiếu liên kết, dịch vụ logistics và dịch vụ cho phát triển nông nghiệp trong nước còn hạn chế. Thứ tư, hiện nay, công tác xây dựng, phát triển thương hiệu cà phê chưa được doanh nghiệp nhận thức đầy đủ và triển khai hiệu quả dẫn đến vị thế trong thương mại 32
quốc tế của cà phê Việt Nam thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh tại thị trường EU. Ngay cả với các thương hiệu cà phê hiện nay cũng chưa được các doanh nghiệp khai thác hiệu quả tại thị trường nước ngoài nói chung và thị trường EU nói riêng. 4. Giải pháp, kiến nghị Để tận dụng cơ hội và ứng phó với những thách thức mà Hiệp định EVFTA mang lại, các giải pháp cần tập trung triển khai trong thời gian tới như sau: 4.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước Triển khai các chương trình hướng dẫn, hỗ trợ người trồng cà phê đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và quy tắc xuất xứ của EU. Nhà nước cần đưa truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp nói chung thành quy định bắt buộc và chuẩn hóa. Cơ quan chức năng ở các địa phương và các Bộ ngành liên quan (Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ) cần tiếp tục triển khai các chương trình để hướng dẫn người trồng cà phê sản xuất cà phê được chứng nhận do các nhà nhập khẩu châu Âu yêu cầu, sản phẩm cần có truy xuất nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Nếu Việt Nam tổ chức thực hiện được chứng nhận đảm bảo nguồn gốc xuất xứ thì xem như đã làm được 50% yêu cầu trong quy trình xuất khẩu sang EU. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất cà phê đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn về môi trường của EU. Trước hết, các cơ quan chức năng của Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn về cà phê bền vững, cà phê chứng nhận, đáp ứng nhu cầu, điều kiện kỹ thuật của thị trường EU. Đồng thời, Nhà nước cần tiếp tục có các biện pháp thúc đẩy mạnh mẽ tái cơ cấu ngành cà phê, xây dựng các vùng trồng tập trung, chuyên canh gắn với phát triển công nghiệp chế biến, đẩy mạnh liên kết vùng nguyên liệu với các cơ sở, nhà máy chế biến sâu để tạo nguồn hàng đảm bảo ổn định về chất lượng và số lượng. Đồng thời, đưa ra giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ người nông dân, khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất và chế biến cà phê để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm cà phê xuất khẩu sang EU. Hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường EU cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương tăng cường nghiên cứu, tổng hợp thông tin về 33
thị trường đối với mặt hàng cà phê (nhu cầu, chủng loại, quy cách, mẫu mã, cung cầu, giá cả, các chính sách quản lý xuất nhập khẩu và quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, ...) để cung cấp cho các doanh nghiệp; Thúc đẩy xúc tiến thương mại và xây dựng phát triển thương hiệu cà phê Việt Nam. Chú trọng tới các hoạt động xúc tiến thương mại tại thị trường EU để nâng dần sản lượng cà phê chế biến xuất khẩu, từng bước tạo dựng nền tảng vững chắc cho các thương hiệu cà phê chế biến của Việt Nam tại thị trường EU. 4.2. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Chủ động nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng của cà phê. Các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu cà phê cần đầu tư nâng cao giá trị, chất lượng, nhằm gia tăng sức cạnh tranh của sản phẩm tại thị trường EU. Đồng thời, các doanh nghiệp cần tiếp tục đầu tư vào các vùng nguyên liệu để đảm bảo nguồn nguyên liệu sạch, đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn về môi trường, quy trình quản lý do EU quy định. Đảm bảo quy tắc xuất xứ khi xuất khẩu vào EU. Các doanh nghiệp cần hiểu rõ quy tắc xuất xứ, chủ động điều chỉnh quy trình sản xuất, nguồn nguyên liệu để đáp ứng được quy tắc xuất xứ của Hiệp định, chuyển hướng nguồn nhập khẩu sang các nguồn nguyên liệu trong nước hoặc từ các nước thành viên EVFTA. Xây dựng và phát triển các thương hiệu cà phê tại thị trường EU, cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng tỷ lệ cà phê chế biến, các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê cần tập trung xây dựng thương hiệu các sản phẩm cà phê xuất khẩu, từ đó đưa cà phê Việt Nam vào quy trình xuất khẩu một cách thuận lợi hơn. 5. Lời kết Từ những phân tích trên cho thấy, Hiệp định EVFTA đã mang đến nhiều lợi ích cho cà phê Việt Nam và tương lai sẽ có thêm nhiều cơ hội mới khi xuất khẩu sang EU, đồng thời tạo ra khả năng cạnh tranh mạnh mẽ cho các doanh nghiệp nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu cà phê. Tuy nhiên đây cũng là thị trường có nhiều khắt khe nên cũng gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam mà hạn chế chủ yếu đến từ việc đáp ứng những tiêu chuẩn kỹ thuật và quy tắc xuất xứ … Qua số liệu cho thấy trong những năm qua xuất khẩu cà phê sang EU đã đạt được những thành tựu 34
đáng kể, đóng góp không nhỏ vào GDP cả nước, đặc biệt trong giai đoạn hiệp định EVFTA có hiệu lực. Vì vậy, để tận dụng những cơ hội mà EVFTA đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam phải hết sức nỗ lực trong việc nghiên cứu thị trường, đáp ứng tiêu chuẩn và thị hiếu của khu vực Châu Âu. Nhà nước và các cơ quan quản lý cũng phải đưa ra những quy định và luật lệ phù hợp bên cạnh việc hỗ trợ các chủ trang trại hay doanh nghiệp. Hơn cả là sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà nước, bộ ban ngành, doanh nghiệp và người dân nhằm tạo ra một hướng đi thống nhất, sự quy hoạch về chất lượng cà phê. Qua đó, cà phê Việt Nam sẽ phát triển rộng rãi và có độ uy tín trên thị trường quốc tế. 35
6. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt 1. An Bình (2022). Xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU năm 2021 giảm do dịch Covid-19. Truy cập lúc 09:03 ngày 15/05/2022 tại https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/xuat-khau-ca-phe-cua-viet- nam-sang-eu-nam-2021-giam-do-dich-covid-19.html. 2. Bộ Công Thương (2020). Thông tin xuất khẩu ngành hàng cafe vào EU. Hà Nội: Nhà xuất bản Công Thương. 3. Nguyễn Thị Thu Hiền (2021). Thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU trong bối cảnh thực thi EVFTA. Truy cập lúc 20:03 ngày 10/04/2023 tại https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-day-xuat-khau-ca-phe-vao-thi-truong- eu-trong-boi-canh-thuc-thi-evfta-80324.htm. 4. Vương Thị Phượng Loan (2020). Thực Trạng Hoạt Động Xuất Khẩu Cà Phê Việt Nam Sang Thị Trường Liên Minh Châu Âu Và Cơ Hội Đến Từ EVFTA. Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, luận văn. 5. Phạm Nguyên Minh và Đinh Công Hoàng (2018). Thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Liên minh Châu Âu trong bối cảnh thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu. Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 2, 24-35. 6. Thu Uyên (2022). Xuất khẩu cà phê sang EU tăng kỷ lục: Cơ hội cho Việt Nam sáng cửa. Truy cập lúc 20:05 ngày 07/08/2022 tại https://kinhtechungkhoan.vn/xuat-khau-ca-phe-sang-eu-tang-ky-luc-co-hoi-cho- viet-nam-sang-cua-143364.html. 36
Search
Read the Text Version
- 1 - 36
Pages: