CÁC NHÀ KHOA BẢNG XỨ THANH THỜI PHONG KIẾN Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Theo Thân Nhân Trung, TK 15), thì việc sinh thành và dưỡng dục được hiền tài không chỉ là phúc lớn cho gia đình, dòng họ, quê hương mà còn cho toàn thiên hạ. Do vậy, các bậc minh quân, thánh nhân luôn trọng dụng hiền tài. Nguyễn Mộng Tuân (Đông Anh, Đông Sơn) đã đúc kết “Danh khôi thiên hạ chân nam tử; Quốc lại nhân hiền cổ đế vương”; tạm dịch: Danh thơm trong thiên hạ thuộc về người tài giỏi; các đế vương xưa thường dùng người hiền tài để trị quốc. Có thể nói thế núi, hình sông, truyền thống hiếu học đã góp phần tạo nên “Nguyên khí” của Xứ Thanh. Nói đến Xứ Thanh, người đời không chỉ biết đến vùng đất phát tích các vương triều: Tiền Lê, Hồ, Hậu Lê, Nguyễn; chúa Trịnh, chúa Nguyễn, Nhà Nguyễn mà còn biết đến vùng đất có truyền thống khoa bảng. Nhìn vào bảng thành tích khoa bảng Kẻ Rị (Thiệu Trung), làng Vĩnh Trị (Hoằng Quang) nói riêng, Thanh Hóa nói chung, nhiều người khó có thể kiềm chế được sự ngưỡng mộ mà trầm trồ thốt lên rằng: Vùng đất này, dòng họ kia thật sự có truyền thống khoa bảng; nơi đã sinh thành, dưỡng dục bao “Hiền tài” đóng góp đáng kể trong việc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hình thành văn hóa Việt. Nhìn chung các bậc Khoa bảng Xứ Thanh không chỉ nổi danh bởi chữ nghĩa, mà còn để lại cho đời nhiều bài học về trách nhiệm với quốc gia dân tộc. Như Lê Quát (Thiệu Trung, Thiệu Hóa) một nho thần gặp cảnh vận nước đi xuống, muốn làm sáng tỏ đạo thánh hiền, gạt bỏ dị đoan để khai thông bế tắc, nhưng đành bất lực. Khi quân Chiêm Thành tiến vào Thăng Long, bắt sống Lê Giốc (con của Lê Quát), nhiều người đầu hàng và bỏ chạy, “Nhiều người theo mệnh lệnh của giặc, chỉ trừ có ông. Ông bị giặc bắt, giặc bảo lạy, ông cả giận nói: \"Tao là trọng thần nước lớn, há lại lạy mày là quân tiểu man à?\" (Rồi) chửi không ngớt miệng, bị giặc giết. Việc đó đến triều đình, truy tặng (ông) là Mạ tặc trung vũ hầu”. (Lịch triều hiến chương loại chí). Thiều Quý Linh (Đông Văn, Đông Sơn) đi sứ nhà Minh, khi trở về thấy Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê, chửi không tiếc lời, bỏ về quê nhảy xuống sông tự tử để giữ chữ Trung. Tống Duy Tân (Vĩnh Tân, Vĩnh Lộc) không màng địa vị danh lợi, từ quan để tham gia Phong trào Cần Vương. Ông là một trong những lãnh tụ Cần Vương chống Pháp. Ông bị Pháp bắt và giết tại Thanh Hóa (10.1892). Nguyễn Đôn Tiết (Hoằng Phúc, Hoằng Hóa) đã đặt lợi ích dân tộc lên trên lợi ích của nhà vua, gặp cảnh đất nước lâm nguy, ông không tán thành với sự nhu nhược của triều đình Nguyễn. Ông tham gia Phong trào cần Vương, bị bắt trong trận 12 - 3 -1886 khi chỉ huy nghĩa quân đánh thành Thanh Hóa. Thực dân Pháp đày đi Lao Bảo và ông mất ở trong tù. Con trai ông là Nguyễn Hiệu Tư hi sinh ở chiến lũy Ba Đình. Con trai thứ là Nguyễn Đôn Dự đậu giải Nguyên, tham gia phong trào Đông Du, bị Pháp bắt đày đi Côn Đảo. Khoa bảng không phải là con đường duy nhất, nhưng là con đường thênh thang nhất dẫn đến sự thành công trong cuộc sống. Do vậy, Khoa thi năm 1589 lấy 4 người, thì đều là người Thanh Hóa. Khoa thi năm 1604, 1613, 1616…không có người Thanh Hóa đậu.
Bảng thống kê các kỳ thi đình trong toàn quốc từ năm 780 đến năm 1919. Số Số Tỷ lệ số Số tiến sĩ tiến sĩ người Các triều khoa cả Thanh Thanh đại Năm thi nước Hóa Hóa đỗ Thi tại Trung Quốc 780 -804 2 Lý - 1009 - Trần - Hồ 1407 20 509 13 3% 1428 - Lê 1527 51 657 49 7% 1527 - Mạc 1592 22 483 25 5% Lê - 1549 - Trịnh 1789 56 782 89 11% 1802 - Nguyễn 1919 39 558 29 5% Tổng 188 2.989 207 7% (Nguồn: Danh sĩ Thanh Hóa và việc học ngày xưa, NXB Thanh Hóa, 1995). Trong số 207 ông Nghè Xứ Thanh: Có 6 trạng nguyên, 8 bảng nhãn, 6 thám hoa. Trường hợp Lê Quát, Thiệu Trung, Bia Văn chỉ huyện Đông Sơn và Bản xã Tiên hiền Phủ Lý chép ông đỗ Trạng Nguyên năm 1345 (Khoa này nhà Trần không chép rõ danh sách người đỗ), Gia phả họ Lê Đình, Tân Ninh, Triệu Sơn, chép ông đỗ Thái Học Sinh}. Nếu xem trạng nguyên (huy chương Vàng), bảng nhãn (Bạc), Thám Hoa (Đồng). Do vậy, tạm xếp thứ tự đỗ cao theo đơn vị hành chính cấp huyện, TP. (đơn vị hành chính trước năm 2017), như sau: STT TP, huyện Tổng số Trong đó 1 TP.Thanh Hóa 36 1 trạng nguyên, 2 bảng nhãn, 1 thám hoa 2 Thiệu Hóa 29 2 trạng nguyên (Trường hợp Lê Quát 3 Yên Định 11 đang còn nhiều nguồn khác nhau), 1 4 Vĩnh Lộc 15 bảng nhãn 5 Hậu Lộc 9 6 Hoằng Hóa 23 1 lưỡng quốc trạng nguyên, 2 bảng nhãn 2 1 trạng, 1 bảng nhãn, 1 thám hoa 1 trạng nguyên, 1 bảng nhãn 1 bảng nhãn
STT TP, huyện Tổng số Trong đó 7 Nga Sơn 6 2 thám hoa 8 Đông Sơn 12 1 thám hoa 9 Thọ Xuân 12 1 thám hoa 10 Nông Cống 20 11 Triệu Sơn 17 12 Tĩnh Gia 8 13 Quảng Xương 4 14 Hà Trung 2 15 Chưa rõ huyện 3 Tổng 207 Đã xác định được quê hương của 207 ông nghè tại 14 đơn vị hành chính cấp huyện, 92 xã. Còn 8 trường hợp chưa xác định được xã, 3 trường hợp chưa xác định được huyện. Trong số 207 nhà Khoa Bảng Xứ Thanh: TẠM XẾP THEO HUYỆN + TP. Thanh Hóa có 36 vị (Có 1 trạng nguyên, 2 bảng nhãn, 1 thám hoa), đứng thứ Nhất về số lượng và đỗ cao. + Huyện Thiệu Hóa có 29 vị, (Có 2 trạng nguyên, 1 bảng nhãn - trường hợp Lê Quát, còn nhiều tài liệu chưa thống nhất), đứng thứ Nhì về số lượng và đỗ cao. TẠM XẾP THEO XÃ + Hoằng Quang (TP) đứng thứ Nhất: Có 22 vị bao gồm 4 phó bảng (1 trạng nguyên, 1 bảng nhãn). Điều này có nghĩa, xã Hoằng Quang về huyện/TP nào, thì nơi đó trở thành số I; + Thiệu Trung (Thiệu Hóa): Tạm đứng thứ Nhì về đỗ cao: Có 10 vị, trong đó có 2 trạng nguyên, 1 bảng nhãn – Nếu thống nhất trường hợp Lê Quát là trạng nguyên (theo bia Văn Chỉ huyện Đông Sơn… ghi ông là trạng nguyên), thứ tự sẽ khác. TẠM XẾP THEO LÀNG - Làng Phủ Lý (tên nôm Kẻ Rị)/Thiệu Trung đứng thứ Nhất: 10 vị Khoa Bảng (2 trạng nguyên, 1 bảng nhãn); - Làng Vĩnh Trị (Hoằng Quang) đứng thứ Nhì: Có 7 vị (1 trạng nguyên, 1 bảng nhãn). 3
1. Các nhà khoa bảng TP. Thanh Hóa Năm sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Hoằng Quang Bảng Đông các đại học sĩ Vĩnh Trị Bảng nhãn 1 Lưu Diễm 1211 - ? 1232 nhãn (Đệ nhất giáp đệ nhị Trạng An phủ sứ Thanh danh) 1239 Nguyên Hóa, có công trong việc đắp đê ở Thanh Trạng Hóa. Nguyên (Đệ nhất 2 Lưu Miễn ? Hàn Lâm Thị độc Vĩnh Trị giáp đệ nhất danh). Anh trai của Lưu Diễm Nguyễn Sư Hoàng 3 Trác 1460 - ? 1484 Giáp Đài quan ngự sử Vĩnh Trị Lê Văn 4 Hiểu 1477 - ? 1508 Tiến sĩ Thiên đô ngự sử Vĩnh Trị Lại khoa đo cấp sự, mất trên đường đi sứ, được truy tặng Công bộ thượng thư, tước Hoàng nhân quận công, 5 Lê Nhữ Bật 1565 -? 1589 giáp phong phúc thần Vĩnh Trị 6 Lưu Thành 1665 - ? 1712 Tiến sĩ Đông các hiệu thư Vĩnh Trị Nguyễn 7 Đình Giản 1734 -? 1769 Tiến sĩ Tước Triệu phong bá Vĩnh Trị Nguyễn 1440 - ? 1463 Tiến sĩ Quan tri huyện Từ Quang? Xuân 8 Dương Nguyễn Công khoa đô cấp sự Nguyệt 9 Trật 1573 - ? 1623 Tiến sĩ trung Viên 4
STT Họ tên Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa Công bộ tả thị lang, Nguyễn tước hầu, khi mất Nguyệt 10 Nhân Trứ mất thi được tặng chức Viên Thượng thư. 1612 - ? 1634 Tiến sĩ Lại khoa đô cấp sự Nguyệt 11 Nguyễn Vi 1608 - ? 1637 Tiến sĩ trung Viên Lê Bỉnh Nguyệt Viên 12 Trung 1549 - ? 1640 Tiến sĩ ? Nguyễn 1629 - ? 1661 Tiến sĩ Giám sát Nguyệt 13 Kính Viên Nguyễn 1643 - ? 1680 Tiến sĩ Hiến sứ Nguyệt 14 Tông Viên Nguyễn Bố chánh tỉnh Bình Nguyệt Phó Bảng 15 Hữu Độ (Trên cử 1813 -? 1838 Phó bảng Định Viên nhân, dưới tiến sĩ), nên không có tên trong Văn bia TS) Nguyễn Nguyệt 16 Xuân Đàm 1878 - ? 1910 Phó bảng Tri phủ Diễn Châu Viên Lê Khắc Nguyệt Cử nhân Viên năm 1909 17 Khuyến 1879 -? 1916 Tiến sĩ Hành tẩu Bộ Học Nguyễn Lục sự ở tòa Khấm sứ Nguyệt 18 Phong Di 1889 -? 1919 Tiến sĩ Trung Kỳ Viên Nguyệt 19 Lê Viết Tạo 1876 -? 1919 Phó bảng Thừa phái Bộ Hình Viên 20 Lê Khắc Kỷ 1610 - ? 1646 Tiến sĩ Giám sát ngự sử Phù Quang Lê Khắc 1668 – Hình khoa cấp sự Cháu nội của tiến sĩ 21 Thuần 1730 1710 Tiến sĩ trung Phù Quang Lê Khắc Kỷ, khoa 1646 5
STT Họ tên Năm Khoa Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải 22 Lê Đức sinh/năm thi Phó bảng Tri huyện Phù Quang Nhuận/Vịnh mất 1849 ? Quảng Thịnh Duy nhất trong Đệ nhị giáp Nguyễn Hoàng Lại khoa đô cấp sự tiến sĩ xuất 1 Văn Khuê 1579 - ? 1610 giáp trung Ngọc Am thân Trú quán Vĩnh Bảo, Hải Phòng. Binh bộ tả thị lang, Có tài liệu Nhập thị kinh điện, ghi ông quê tước hầu. Khi mất Trường Nguyễn được tặng chức Lâm, Tĩnh 2 Đình Chính 1608 - ? 1652 Tiến sĩ Thượng thư. Ngọc Am Gia Nguyễn 1620 – Bảng Lễ bộ tả thị lang, Trú quán Nhập thị kinh điện, Vĩnh Bảo, 3 Văn Bích 1706 1659 nhãn tước tử. Đi sứ nhà Ngọc Am Hải Phòng Thanh. Khi mất được tặng Công bộ thượng thư, tước hầu. Xã Đông Tân Lễ bộ hữu thị lang, tước hầu; khi mất Nguyễn Thế 1601 - được tặng chức Tả thị 1 Khanh 1670 1637 Thám hoa lang Phù Lưu Hộ bộ hữu thị lang, tước tử. Khi mất được 1615 - tặng Binh bộ Thượng 2 Lê Vinh 1684 1656 Tiến sĩ thư. Yên Trạch Đề hình, Giám sát ngự sử. Khi mất được Lại Đăng 1637 - tặng chức Tham 3 Tiến 1722 1661 Tiến sĩ chính. Phù Lưu 6
Năm sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải An Hoạch Bia Văn 1652 - Thừa chính sứ. Khi Miếu Hưng mất được tặng Công Yên ghi 4 Lê Dị Tài 1716 1676 Tiến sĩ bộ Hữu Thị lang ông người huyện Đông Yên. Trần Bá Lại bộ thượng thư, tước hầu, Thượng thư Tân/Huy Bộ Công (trước khi đỗ TS, đã đỗ khoa sĩ 5 Bật 1710 -? 1736 Tiến sĩ vọng). Đi sứ nhà An Hoạch Thanh. Xã Hoằng Đại 1 Nguyễn Tắc Dĩnh 1446 - ? 1478 Tiến sĩ Hộ bộ tả thị lang Lâm Cầu Nguyễn 1616 - ? 1646 Tiến sĩ Tham chính, tước Có tài liệu Vĩnh nam ghi Quảng Văn, Xã Đông Hương Quảng Xương 1746 - Hàn lâm viện hiệu Sau đổi tên thảo, đi sứ nhà Thanh là Đỗ Huy 1 Đỗ Huy Cư 1828 1775 Tiến sĩ Tuân Xã Đông Lĩnh Ngô Văn 1 Thông 1475 - ? 1508 Tiến sĩ Sơn Viện Phường Đông Thọ Công khoa cấp sự 1 Nguyễn Tạo 1618 - ? 1670 Tiến sĩ trung Thọ Hạc 1472 Tiến sĩ Xã Thiệu Khánh Đỗ Thuần 1 Nhân 1439 - ? Tả thị lang 7
STT Họ tên Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Hoằng Anh sinh/năm Khoa Phượng Nguyễn mất thi Đình 1 Đình Văn 1860 - ? 1892 Phó bảng ? 2. Các nhà khoa bảng Thiệu Hóa STT Họ tên Năm Khoa Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/nă thi Xã Thiệu Trung m mất Bảng 1 Lê Văn Hưu nhãn 1230 - 1247 Hàn lâm viện học Phủ Lý Là hậu duệ đời 1322 sĩ kiêm, Binh bộ thứ 7 của \"Phú thượng thư, Tước gia địch quốc\", nhân uyên hầu, bộc xạ tướng viết Đại việt sử ký công Lê Lương. Ông là Thành 2 Đào Tiêu 1275 Trạng Hữu bật đại hành Phủ Lý hoàng làng Đình nguyên khiển (như hữu Dù, Văn Lâm, thừa tướng), được Hưng Yên. phong phúc thần. (Bia Văn chỉ Ông được phong Đông Sơn) là Thần hoàng làng, được thờ tại miếu Cả tại làng Thần Hậu, xã Thiệu Trung, hàng năm dân làng cách làng rước bài vị thành hoàng các làng về miều Cả để tế vào dịp hội làng 10 tháng 2 âm . Miếu thờ ông đã bị phá vào những năm 1962 - 1963. Hiện nay ở Yên Hồ, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh cũng có đền thờ ông. 8
STT Họ tên Năm Khoa Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải 3 Lê Giác sinh/nă thi 4 Lê Quát m mất 5 Lê Giốc 1331 Tiến sĩ Hữu bật đại hành Phủ Lý Làng Đào Động, khiển, coi thừa chỉ tổng Vọng, nay 1319 - 1334 viện hàn lâm, vào là làng Đồng 1386 chầu Kinh Diên, Bằng, xã An Lễ, sưng chức Cơ mật huyện Quỳnh viện sứ Phụ, tỉnh Thái Bình thờ Đào Trạng Tả tư lang kiêm Phủ Lý Tiêu là thành nguyên/T Hàn lâm viện hoàng làng. hái học phụng chỉ, hữu sinh? bộc xạ Bia Văn chỉ Đông Sơn ghi từ Thượng thư Hữu Bản xã Tiên bật, Nhập nội Hiền Phủ Lý. hành khiển (hữu Nhiều tác giả thừa tướng) cho rằng Lê Giác và Lê Giốc ? - 1378 1363 Tiến sĩ An Phủ sứ Nghệ Phủ Lý là một. An, Kinh Doãn Bia văn chỉ huyện Đông Sơn Thăng Long, Bị ghi ông đỗ Đệ nhất giáp đệ nhất quân Chiêm danh (Trạng nguyên). Gia Thành bắt, giặc phả họ Lê Đình (Tân Ninh, Triệu bắt hàng, ông Sơn) ghi đỗ Thái học sinh (có thể không hàng và khoa thi lấy Thái học sinh, ông đỗ mắng giặc, giặc đệ nhất giáp, đệ nhất danh?) giết ông. Vua ban Đăng khoa lục 'Mạ tặc vũ trung ghi ông đỗ năm 1334, Bia Văn hầu\" Chỉ Đông Sơn ghi ông đỗ năm 1363. ông là con của Lê Quát. Nhân dân ven sông Đại Hoàng, đoạn ngã ba Tùng Vương nơi ông bị quân Chiêm 9
STT Họ tên Năm Khoa Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/nă thi m mất Thành giết phong ông là phúc thần 6 Trần Văn 1438 - ? 1463 Tiến sĩ Thượng thư bộ Phủ lý Thiện Tiến sĩ hình 7 Lê Bá ? 1511 Hoàng Tả chánh xứ Nghệ Phủ Lý Giáp An Khang Tiến sĩ Tiến sĩ Tham chính 8 Lê Biện 1586 - ? 1631 Lại khoa Đô cấp Phủ Lý 9 Vũ Kiêm 1615 - 1646 sự trung, tước 1683 Cẩm nham tử 10 Trần Lê 1785 - 1822 Tham chính, Cấp Phủ Lý Thi Hương đỗ Hiệu 1850 sự trung giải Nguyên Hàn Lâm Viện Tu Phủ Lý soạn, Đốc học Quảng Nam Lang Trung Xã Thiệu Hưng 1 Nguyễn 1584 - ? 1628 Tiến sĩ Lại bộ tả thị lang, Chí Cẩn Tiến sĩ đi sứ nhà Minh, Quang Minh Tiến sĩ tước Mĩ lộc hầu. Ông làm phúc thần ở quê và Phù Lỗ (Sóc Sơn, HN) 2 Trịnh Cao 1630 - 1650 Tự khanh, tước tử Dương Hòa Sau ông đổi tên Đệ 1706 (có sách ghi tước thành Trịnh hầu), khi mất Đăng Đệ được tặng Tả thị lang 3 Nguyễn 1638 - 1667 Tham tụng (Tể Dương Hòa tướng), Binh bộ Quán Nho 1709 thượng thư, Tri Trung thư giám, tước bá. Khi mất được tặng chức 10
STT Họ tên Năm Khoa Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/nă thi m mất Lại bộ Thượng thư, tước Quận công. Ông được dân khen ngợi \"Tể tướng Vạn Hà, thiên hạ âu ca. Ông có thơ trong Toàn Việt thi lục Thiệu Giao Hoàng Hữu Thị Lang Đại Bái 1 Lê Văn Hiển 1480 - ? 1508 giáp Hữu thị lang Đại Bái Bái Giao 2 Hoàng Doãn 1475 -? 1508 Tiến sĩ Vũ 1842 1475 Phó bảng Đồng chi phủ 3 Lê Thế Quán ? Hoàng Giám sát ngự sử, Xã Thiệu Tâm giáp đi sứ nhà Minh (1492) 1 Lê Quảng 1437 -? Hoàng Du Giáp Giám sát ngự sử Hậu Hiền 2 Vũ Trật 1463 - ? 1487 Xã Thiệu Phúc 1 Trương 1615 - 1640 Tiến sĩ Đông các hiệu Hoạch Phúc thư, tước Mai lâm Quang 1667 tử Tiền/Trương Luận Đạo 2 Đỗ Xuân 1877 - 1913 Phó bảng Tri huyện Đức Đoán Quyết Phổ, Quảng Ngãi Phong 1951 Xã Thiệu Ngọc 1 Nguyễn 1679 - 1710 Tiến sĩ Giám sát ngự sử Ngọc Hoạch Đồng Lâm 2 Trịnh Đồng 1679 -? 1721 Tiến sĩ Hàn lâm viện đãi Ngọc Hoạch Có tài liệu ghi xã Giai chế Định Tăng, Yên Định Xã Thiệu Công 1 Lê Đình ? 1490 Tiến sĩ Đô ngự sử Lợi Thượng Quát 11
STT Họ tên Năm Khoa Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Thiệu Đô sinh/nă thi m mất 1 Trần Hữu ? 1490 Hoàng Tri Phủ Cổ Đô Nho Giáp Lại Bộ Tả thị lang Xã Thiệu Long Tiến sĩ Hàn lâm hiệu Minh Đức thảo, Chưởng lại 1 Trịnh Văn 1585 - ? 1640 Tuấn Tiến sĩ Quan tri huyện, Đầm Có tài liệu ghi xã sau thăng Tả thị Thiệu Thịnh Xã Thiệu Duy lang bộ hình, Khi mất được tặng 1 Lê Như Kỳ 1684 - 1718 chức Binh bộ Tả 1772 thị lang Xã Thiệu Nguyên 1726 - ? 1763 Tiến sĩ Đông các đại học Có tài liệu ghi là sĩ Thiệu Thịnh, 1 Nguyễn Thiệu Hóa Lệnh Tân Xã Thiệu Hợp ? 1849 Phó bảng Tri huyện 1 Đỗ Khải Xã Thiệu Thịnh 1 Nguyễn Dục 1465 - ? 1490 Tiến sĩ Thái thường Tự khanh 3. Các nhà khoa bảng Yên Định STT Họ tên Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Định Thành sinh/năm Khoa mất thi Khương Lưỡng Hiệu thư lang, Tường Vân Khoa thi do nhà 1 Công Phụ 730 - 805 780 quốc Hàn lâm đại học Đường tổ chức. Trạng sĩ, Gián nghị đại Ông là người nguyên phu đồng Trung cương trực, kiên quyết can vua 12
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa thư môn hạ Bình Tường Vân STT Họ tên mất thi Chương sự. không làm điều sai, nên bị cách Hình bộ lang chức xuống làm trung Tả thứ tử Ông là em ruột của Khương Công Phụ, không rõ ông đỗ tiến sĩ năm nào, chỉ biết ông đỗ Khương đời Đường Đức 2 Công Phục Tông (742-805) Xã Yên Thịnh Hà Tông 1697 - Bảng Tham tụng kiêm Khoa này không 1724 nhãn Hiệp trấn thống có trạng nguyên, 1 Huân 1766 lĩnh, Thượng thư Vàng nên ông đỗ đầu bộ Binh, tước Huy Xuyên hầu. Năm 65 tuổi ông xin về trí sĩ được tặng hàm Thiếu bảo, tước Huy Quận công. Ông về trí sĩ mới một năm, lại được mời ra giữ công việc ở Quốc tử giám (7-1762), tôn làm một trong năm vị nguyên lão đại thần được đặc cách mời tham dự nghị bàn triều chính. Xã Định Long Nguyễn 1512 - Binh bộ thượng Gia phả họ Yên thư, tước hầu, khi ghi ông tên Yên 1 Đĩnh Tú1 1574 1532 Tiến sĩ mất được tặng Tân Ngữ Đôn Lễ Khuông quận công 1 Ông có công, sau được cải tổ họ Lê. 13
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa Tiến sĩ STT Họ tên mất thi Lễ bộ Thượng thư, Phúc Có tài liệu cho tước Ninh khê hầu thôn/làng rằng ông là anh Yên Đôn Huê em sinh đôi với Yên Đôn Lễ 2 Phác 1512 - ? 1541 Xã Yên Bái Trịnh Cảnh Hoàng Thừa chính sứ, giáp tước kim tử vinh 1 Thụy 1561 -? 1592 lộc đại phu (trước Hổ Bái Tiến sĩ đó ông là quan võ đã từng giữ chức điện tiền chỉ huy sứ). Khi mất được phong phúc thần. Hiến sát sứ, khi Trịnh Minh mất được thờ làm 2 Lương 1644 - ? 1680 phúc thần Hổ Bái Xã Tường Vân Em ruột của Khương Công Phụng. \"Nhất triều trung huynh đệ đồng khoa; Thiên tải hạ, Bắc Nam khởi kính\" (trong một triều anh em đỗ cùng khoa, sau nghìn Tỉ bộ lang trung, năm Trung Khương Lễ bộ thượng thư Quốc, Việt Nam 1 Công Phục ? 784 ? đời Đường Tường Vân đều kính trọng) Xã Định Tăng Hoàng Hối 1362 - Thái học Chính hình viện 1384 sinh đại phu, sung cát 1 Khanh 1407 địa sứ, tuyên úy sứ Bái Trại (đời nhà Hồ) (ông bị giặc Minh bắt rồi tự sát) Xã Định Tường 14
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa Châu Bối STT Họ tên mất thi Hàn lâm thừa chỉ. Quê gốc Yên Khi mất được tặng Bài, Nghệ An Trần Ân chức Công bộ hữu thị lang 1 Triêm 1673 - ? 1715 Tiến sĩ Xã Yên Phú Trần Thiều Thị thư, Hiến sát Có tài liệu ghi xã sứ Bùi Hạ Xuân Tân, Thọ 1 Sưởng 1786 -? 1775 Tiến sĩ Xuân 4. Các nhà khao bảng Vĩnh Lộc Năm sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Vĩnh Hùng Tiến sĩ Tiến sĩ Trịnh Khắc Tiến sĩ 1 Tuy 1412 - ? 1442 ? ? Bồng 2 Đinh Minh 1415 - ? 1448 ? 3 Đinh Đỉnh ? 1472 Lê Đăng 1662 - Bồng Không thấy tên Thượng trong văn bia 4 Phụ 1731 1685 Tiến sĩ Hiến sứ 1685 do viện Hán nôm dịch, Tham tụng sách danh sĩ Thanh Hóa có Thượng thư Bộ ghi đỗ đời Lê Hy Tông (1685)? Hình, do theo phe Trú quán Ngọc của Hoàng Công Am, Quảng Thịnh, Quảng Phụ liền bị bắt Xương. Đây là trạng giam, rồi được tha nguyên cuối cùng của nước và giáng xuống ta, vì các khoa sau không ai đỗ Thừa chỉ, sau trạng nguyên và đời Nguyễn thăng đến chức Tế Trịnh Trạng tửu Quốc tử giám. 5 Tuệ/Huệ 1704 - ? 1736 nguyên Sau khi mất, ông 15
Năm sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải được tặng hàm không lấy học vị Hữu Thị lang. trạng nguyên. Xã Vĩnh Tân 1456 - ? 1493 Tiến sĩ ?? Hoàng Trịnh Giáp 1 Tuyền Tiến sĩ Đỗ Thiện Hữu thị lang bộ Trước đó ông đã Công, tước tử đỗ khoa Sĩ vọng, 2 Chính 1627 - ? 1659 giữ chức Chỉ huy sứ. Đốc học tỉnh Ông là một trong Thanh Hóa, những lãnh tụ Cần Vương Thương biện tỉnh chống Pháp. Ông bị Pháp bắt Tống Duy 1837 - vụ, Chánh sứ Sơn và giết tại TH (10.1892). 3 Tân 1892 1875 phòng. Bồng Trung Đỗ Thiện 4 Kế 1854 -? 1875 Phó bảng Lễ Bộ biện lý Bồng Trung Xã Vĩnh Thịnh Nguyễn 1304 Thám Hiệu thư quyền ? Tên cũ: Phú Phóng (có hoa miện, sung làm Thịnh, huyện sách ghi Như tư, Quốc Sử Vĩnh Ninh Trương Tài 1 Phóng) ? Nguyễn 2 Ngự 1413 - ? 1448 Tiến sĩ Phó đô ngự sử ? Tiến sĩ Nguyễn Huấn đạo huyện Cử nhân năm 3 Cao Tiêu 1887 - ? 1919 1919 Hoằng Hóa Bản Thủy Xã Vĩnh Thành Lưu Hưng Bảng Cấp sự Trung Đô nhãn Khoa, Hàn Lâm 1 Hiếu 1456 -? 1481 Viện Thị giảng, Hà Lương Thượng thư kiêm Đông các đại học sĩ, Hàn lâm viện 16
Năm sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sự, Đi sứ nhà Minh, phúc thần Xã Vĩnh Ninh Hoàng Sằn Đệ nhị Hoàng môn thị giáp Tiến lang, kiêm Quốc 1 Phu 1414 - ? 1442 sĩ xuất sử tu soạn. Tác giả ? thân của bộ Quần hiền tập phú (sưu tập 108 bài phú của các tác giả thời Trần - Lê) Các xã chưa xác định rõ Hàn lâm trực học 3 Trịnh Kiên 1406 - ? 1448 Hoàng sĩ, đi sứ Chiêm giáp Thành (1449) ? Vinh Lộc 5. Các nhà khoa bảng Hậu Lộc STT Họ tên Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Tuy Lộc sinh/năm Khoa 1 Lê Nại mất thi Xã Hòa Lộc Quê gốc Hậu Phạm 1 Thanh Lộc, trú quán Xã Xuân Lộc Hữu thị lang bộ Tân Hồng, Cẩm hộ, tước Đạo trạch Trạng bá Bỉnh, Hải Nguyên 1479 - ? 1505 Dương 1821 -? 1851 Bảng Lai Bộ tham tri bộ Trương Xá Giải Nguyên kỳ nhãn Hộ, ông nổi tiếng thi Hương văn học, có tác (1848), Ông đỗ phẩm: Đạm Trai đầu khoa 1851, thi khóa, Nghĩa tuy nhiên khoa phú hiệu từ thư này không lấy lục. Trạng Nguyên 17
Năm sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Hoàng giáp Làm Tri phủ 1 La Tu ? 1374 Tiến sĩ Thanh Hóa Hà Xuân 1499 Trần Hoàng Thái thường Tự 2 Nghĩa Lộ 1478 - ? 1490 Giáp khanh Bái Hà Xã Hải Lộc Nguyễn Di 1 Kiệt 1460 - ? Lại bộ tả thị lang Lê Doãn Hàn lâm viện hiệu Có tài liệu chép lý Hưng Lộc. Sau 2 Giai 1714 - ? 1743 Tiến sĩ ông đổi tên là Lê Doãn Bưu Xã Đại Lộc Lại Bộ thượng Hoàng thư, tước Hoàng 1 Khắc Thận 1505 - ? 1529 Tiến sĩ trung hầu Y Ngô 1715 Tiến sĩ Hoàng 1678 - ? 1511 Tiến sĩ Thừa chính sứ. Đăng Khi mất được tặng 2 Xuân chức Tả thị lang Y Ngô Xã Thuần Lộc La Thế Hiến sát sứ 1 Nghiệp 1458 - ? 6. Các nhà khoa bảng Hoằng Hóa STT Họ tên Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Hoằng Phong sinh/năm Khoa Bảng nhãn mất thi Lương Đắc 1472 - Hàn lâm viện thị Ông nội của độc Tham Lương Khiêm 1 Bằng 1526 1499 chưởng Hàn Hội Triều Hanh, Khoa lâm viện sự 1589 Lại bộ thượng thư kiêm Đông các đại học sĩ, tước Đôn trung bá 18
STT Họ tên Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa Tiến sĩ Hội Triều Lương Lễ khoa cấp sự Cháu nội của Khiêm mất thi trung Lương Đắc 2 Hanh Bằng, khoa 1499 1563 - ? 1589 Hoằng Lộc Tiến sĩ Hữu thị lang Bột 1453 - ? 1481 Nguyễn 1 Nhân Lễ Nguyễn 1514 - ? 1541 Tiến sĩ Thừa chính sứ, 2 Thanh tước Văn Khê bá Nguyễn Sư Đệ nhất Lại bộ Hữu Thị Ông là cha của giáp Chế lang, tước Đoan Nguyễn Thứ 3 Lộ 1519 - ? 1554 khoa xuất Túc hầu (khoa 1589) thân (đứng thứ 3) Đứng thứ 2 trong 4 người đỗ Đệ Thượng thư Bộ nhất giáp chế khoa tiến sĩ xuất Hộ, Bộ Binh, thân Bộ Công, tước Văn Phú bá, được vinh Đệ nhất phong là Kiệt giáp Chế khoa Tiến tiết Tuyên lực sĩ xuất thân Bùi Khắc 1533 - Hiệp mưu Tá lý 4 Nhất 1609 1565 công thần. Bột Nguyễn 1537 - ? 1589 Hoàng giáp ? Bột Ông thi khoa thi 5 Cẩn do nhà Mạc tổ Thái thường tự chức Nguyễn Nhân khanh, được cử Có sách ghi 6 Thiệm Nguyễn Nhân Nguyễn đi sứ nhà Minh Thiệu 7 Thứ Ông là con của nhưng mất trên Nguyễn Sư Lộ, khoa 1554 đường đi (có sách ghi đi sứ về được thăng 1563 - Hoàng Công bộ Giáp 1645 1583 Thượng thư) 1572 - ? 1589 Lại khoa cấp Hoàng giáp trung sự 19
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi 1581 - Đệ nhị giáp Lại bộ hữu thị Có tài liệu chép tiến sĩ xuất lang, đi sứ nhà sau bị giáng 8 Nguyễn Lại 1661 1619 thân/Hoàng Minh xuống làm Tự giáp khanh Nguyễn 1685 - Đốc trấn tỉnh Có tài liệu ghi xã Ngọc Cao Bằng, Hữu Hoằng Vinh 9 Huyễn 1744 1721 Tiến sĩ thị lang Bộ Hộ, Bồi tụng, tham tụng. Đô ngự sử, tước hầu. Khi mất được tặng Công Bộ thượng thư, tước Quận công. 10 Lê Huy Du 1757 - ? 1787 Tiến sĩ Đốc học (đời 1835 Gia Long) 1843 Nguyễn 1793 - ? Tiến sĩ ? Hoàng Đạo 11 Thố Tri phủ Hoằng Đạo Ân khoa Hoàng Nguyễn Bá Giáp 12 Nhạ 1822 -? Xã Hoằng Quỳ Lưu Đình Tá lý công thần, Duy nhất trong Thạm tụng, Hộ Đệ nhị giáp tiến 1 Chất 1566 - ? 1607 Hoàng giáp bộ Thượng thư, Đông Khê sĩ xuất thân Thiếu bảo, tước Lộc quận công, Cử nhân năm từng đi sứ nhà 1903. Minh. Khi mất được thăng thiếu sự. Có 19 bài trong cuốn Toàn Việt thi lục/ Trịnh 1879 - ? 1916 Hoàng giáp Giáo thụ Hưng 2 Thuần Nguyên rồi Huấn Đạo. Sau khi tiến sĩ ông làm gì chưa rõ Xã Hoằng Thanh 20
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa Tiến sĩ Hiến sát sứ STT Họ tên mất thi Lê Duy 1 Hàn 1459 - ? 1481 Xã Hoằng Tiến Đề hình giám Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân Trương sát ngự sử, đi sứ Có sách ghi 1 Đức Quang 1478 - ? Nguyễn Đức 1502 Hoàng giáp nhà Minh Chuế Quang Xã Hoằng Thắng Đông các hiệu 1 Lê Nhân Tế 1480 - ? 1502 Hoàng giáp thư Hồng Nhuệ Xã Hoằng Xuân 1 Lương Đạt 1580 - ? 1637 Tiến sĩ Tham chính Xã Hoằng Thanh Tiến sĩ Đề hình giám 1 Lê Kiêm 1597 - ? 1640 sát ngự sử 1700 Xã Hoằng Cát Đặng Quốc 1 Đỉnh 1669 - ? Tiến sĩ Hiến sát sứ Cát Xuyên Xã Hoằng Phúc Nguyễn 1836 -? 1879 Phó bảng Tri phủ, cáo Thọ Văn Đôn Tiết 21 quan vì không tán thành với Triều đình. Tham gia cần Vương, bị bắt trong trận 12 - 3 -1886 khi chỉ huy nghĩa quân đánh thành Thanh Hóa. Thực dân Pháp đày đi Lao Bảo và ông mất ở trong tù. Con trai ông là Nguyễn Hiệu Tư hi sinh ở
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi chiến lũy Ba Đình. Con trai thứ là Nguyễn Đôn Dự đậu Giải Nguyên, tham gia phong trào Đông Du, bị Pháp bắt đày đi Côn Đảo 7. Các nhà khoa bảng Nga Sơn STT Họ tên Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Nga Thạch sinh/năm Khoa Tiến sĩ mất thi Thám hoa Mai Thế 1703 - Phó bảng Hữu thị lang, sau sang việc binh, 1 Chuẩn 1761 1731 22 giữ chức quyền Phủ sự. Ông bị Mai Anh 1815 - chết trận năm 59 Ân khoa, Đỗ đầu tuổi. toàn quốc khoa 2 Tuấn 1855 1843 này, do khoa này Hàn Lâm viện không lấy trạng trước tác, Thị nguyên, bảng độc học sĩ, Án nhẫn, nên ông đỗ sát tỉnh Lạng Đệ nhất giáp Sơn. Sau khi Tiến sĩ cập đệ đệ mất, ông được tam danh (Thám tặng Hàn lâm hoa). Năm 1855 viện Trực Học sĩ. ông bị thổ phỉ giết hại Thừa phái Bộ Lễ 3 Mai Duyên 1892 -? 1919
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa Thám hoa Lại Bộ thị lang STT Họ tên mất thi Tiến sĩ Ngự sử Tiến sĩ Hiến sát sứ Xã Nga Mỹ Mai Duy 1 Tinh 1463 - ? 1484 Mai Hữu 2 Dụng 1871 - ? 1913 Xã Nga Văn Nguyễn Có tài liệu ghi Nguyễn Kiệm 1 Giới ? 1598 Văn Lâm 8. Các nhà khoa bảng Đông Sơn STT Họ tên Năm Khoa Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Đông Thanh sinh/năm thi mất Nguyễn 1526 - Đệ nhất Lại bộ tả thị lang Có sách ghi giáp Chế kiêm Đông các Hoàng Giáp. 1 Văn Nghi 1595 1554 khoa Đại học sĩ, Nhập Thầy giạy hai (đứng thứ thị Kinh diên, vua Lê Anh 2) tước Bá. Sau khi Tông và Lê Thế mất, ông được Tông tặng Thượng thư, Thái bảo, phong phúc thần. Cháu nội Nguyễn Văn Nghi, khoa 1554. Bia Văn chỉ Đông Sơn Hàn lâm viện ghi Nguyễn Văn Nguyễn Hoàng hiệu lý, tước Phong, Khoa thi 2 Văn Lễ 1564 - ? 1602 giáp Nam Phúc Triền 1603 3 Lê Khả Trù 1582- ? 1628 Tiến sĩ Hộ khoa đô cấp Ông nội của Lê Khả Trinh, khoa trung sự Phúc Triền 1676 23
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi 4 Cao Cử 1610 - ? 1646 Tiến sĩ Giám sát ngự sử Ngọc Tích Thiều Sĩ 5 Lâm 1642 - ? 1670 Thám hoa Tham chính Phúc Triền Phúc Triền Lê Khả 1653 - Ông gọi Lê Khả Ngọc Tích Trù, khoa 1628 6 Trinh 1722 1676 Tiến sĩ Hiến sứ là chú ruột 7 Lê Thế thứ ? 1844 Phó bảng Đốc học Phó Bảng (Trên 1380 -? 1400 cử nhân, dưới Xã Đông Anh tiến sĩ), nên không có tên 1 Nguyễn trong Văn bia TS Mộng năm 1844) Tuân Thái học Đời Hồ, ông lui Viên Khê Tác giả Cúc pha tập gồm 143 bài sinh về ở ẩn, sau tham thơ, là tác giả có lượng phú lớn gia khởi nghĩa nhất trong văn học cổ Việt Nam Lam Sơn. (41 bài). Từng giữ các Ông là tác giả, khởi xướng làn chức: Tả, hữu điệu dân ca Đông Anh (Theo nạp ngôn, nhà nghiên cứu lịch sử, văn hóa Thượng khinh Phan Bảo và các cụ cao tuổi trong xa đô úy, Tri làng). Sau khi bị hậu quân dân bắc họa, con cháu chuyển đến Phủ đạo, Trung thư Lý, Thiệu Trung. Từ đường họ lệnh. Nguyễn, nơi thờ Nguyễn Mộng Trung thư sảnh, Tuân ở làng Diên Hào/Phủ Lý, xã Trung thư thị Thiệu Trung được công nhận lang khoa thi tiến sĩ năm 1442 và 1448. Từng tiếp sứ đoàn nhà Minh Được mời dạy vua học ở tòa Kinh Diên. Sau khi đi đánh Chiêm Thành cùng Lê Thụ, thắng lợi trở về được phong tước Vinh lộc Đại 24
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi phu, được vua di tích lích sử trọng ban cho lễ văn hóa cấp tỉnh, ưu đãi tuổi già. năm 2001. Tuy nhiên, cuối đời ông vẫn bị hậu họa trong vụ thanh trừng đại thần khai quốc triều Lê Sơ, như: Nguyễn Trãi, Phạm Văn Xảo, Trịnh Khả... (mặc dù trước đó ông đã đoán trước được tình hình nên đã nhắc nhở Nguyễn Trãi, trong bài mừng tân gia có đoạn \"Đem rượu nồng cùng ông thưởng thức, say cùng người chớ tỉnh mình ta\". Lưu Ngạn Hoàng giáp 2 Quang 1456 - ? 1481 Tả thị lang Viên Khê Xã Đông Văn Lại bộ hữu thị lang, kiêm Lễ bộ Ông đi sứ nhà Tham tri, tước Minh, khi về thượng thư Thọ nước thấy Mạc Xuyên hầu. Năm Đăng Dung cướp Thành Thái thứ 2 ngôi nhà Lê, ông (1890) sắc mắng chửi phong “Mạ Tặc không tiếc lời rồi Thiều Quý 1479 - Hoàng Thượng đẳng bỏ về quê, nhảy giáp 1 Linh 1527 1505 thần”. Doãn Xá xuống sông tự tử Tiến sĩ Xã Đông Ninh 1 Lê Liêu 1622 - ? 1661 Giám sát ngự sử Hữu Bộc Xã Đông Khê 25
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi 1646 - Tham tụng, Binh bộ thượng thư, 1 Lê Hy 1702 1664 Tiến sĩ Tri trung thư Trạch Khê giám, tước Bá. Ông được cử đi sứ nhà Thanh, giữa đường bị phế bỏ. Sau được chúa Trịnh tin dùng, làm đếm chức Tham tụng (Tể tướng). Khi mất được tặng chức Thượng thư bộ Lại, tước Quận công. Chỉnh lý bản cuối ĐVSKTT. Ông soạn phần bản kỷ tục biên (Quyển 19); ông có 6 bài thơ trong Toàn Việt thi lục. 9. Các nhà khoa bảng Thọ Xuân STT Họ tên Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Hạnh Phúc sinh/năm Khoa mất thi Trịnh Thiết Bảng nhãn Trung thư xã Đắc Chí Đi thi khoa thi 1 Trường 1390 -? 1448 26 nhân, Hàn Lâm năm 1442, ông viện thị giảng, đi quyết đoạt danh sứ nhà Minh, hiệu Cập đệ (tức Hữu Thị lang, . hàng Tam khôi là Đi sứ nhà Minh. Trạng nguyên, Tước Nghi Quốc Bảng nhãn hay công. Văn Quán, Thám hoa), nhưng Thanh Oai thờ chỉ đỗ hạng Tam ông là Phúc thần giáp, ông từ chối không nhận. Khoa
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi Thám hoa Ông giữ các thi năm 1448, ông Hoàng chức quan, như lại đi thi, quả Xã Xuân Minh giáp Hàn lâm viện nhiên đỗ Bảng Thị giảng, Hữu nhãn Thị lang và từng được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc). Đỗ Huy 1695 - Thừa chính sứ, Có Tài liệu ghi xã 1731 tước bá. Ông Thiệu Tâm, Thiệu 1 Kỳ 1748 được cử đi sứ Phong Cốc Hóa nhà Thanh (1748), nhưng mất trên đường đi, được tặng chức Lễ Bộ Hữu thị lang (trước khi đỗ thám hoa, ông đã đỗ khoa sĩ vọng) Hương Lam Sơn2 1 Lê Bá Giác ? 1508 Đô ngự sử Trú quán Bố Vệ, TP. Thanh Hóa ngày nay Lê Trọng Trú quán xã Đông Vệ, TP. Thanh 2 Bích ? 1508 Tiến sĩ Tả thị lang Hóa (ông là em 1580 trai của Lê Bá 1910 Giác) 1490 Xã Thọ Diên Lê Quang 1 Hoa 1557 - ? Tiến sĩ Hiến sát sứ Phó bảng Ngô Đình Hành tẩu Bộ Lại; 2 Chí 1867 - ? Tri phủ Mía Xã Phú Yên Trịnh Văn Thái thường Tự 1 Liên 1453 - ? Tiến sĩ khanh Yên Lãng 2 Lấy theo Hương Lam Sơn xưa bao gồm Xuân Lam, một phần thị trấn Lam Sơn, Xuân Thiên, Kiên Thọ (Ngọc Lặc) 27
STT Họ tên Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Thọ Trường sinh/năm Khoa mất thi Phan Kiêm Thượng thư Bộ Có tài liệu ghi là hình, tước Quận Phan Kiêm Toàn 1 Toàn 1615 - ? 1643 Tiến sĩ công, (để nhiều Long Linh Bản dịch của Viện 1670 Tiến sĩ vụ án bế tắc, ông Hán Nôm ghi bị giáng chức Thiệu Tâm, Thiệu làm Hữu Thị Hóa lang Bộ hộ năm 1665, sau lại được thăng Tả thị lang Bộ Lại; do đề bạt không đúng bị giáng xuống chức Thái thượng tự khanh, rồi lại vẫn phạm lỗi nên bị cách làm thứ dân Xã Thọ Nguyên Lê Hùng Binh khoa Đô 1 Xứng 1645 - ? cấp sự trung Bất Căng Xã Xuân Trường 1 Đỗ Viết Hồ 1665 - ? 1697 Tiến sĩ Tự khanh Có tài liệu ghi ông 1715 Tiến sĩ là Đỗ Bạch Hồ Xã Phú Yên Hiến sát sứ Yên Lãng Đỗ Đình Thụy/Đỗ 1 Đình Đoan 1680 - ? Xã Xuân Tân Nguyễn Đô ngự sử. Khi Sau ông đổi tên mất được tặng thành Nguyễn Đức chức Binh bộ Ngọc Đức Huy, có tài Thượng thư, Quang liệu ghi ông xã 1 Hoành 1698 - ? 1724 Tiến sĩ tước Hầu. Thiệu Tâm, Thiệu 1849 Phó bảng Hóa Xã Xuân Quang Lê Đức 1 Hiệp ? Tri phủ Bàn Thạch 28
10. Các nhà khoa bảng Nông Cống Năm sinh/năm Khoa thi STT Họ tên mất Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Hoàng Giang 1 Đỗ Phi Tán 1508 - ? 1544 Tiến sĩ Thượng thư, Văn Đôi ông là anh của Đỗ tước bá. Khi mất Danh Đại, khoa được tặng tước 1554) Nông quận công Có tài liệu ghi ông là Đỗ Tất Đại, ông Đỗ Danh Đệ nhất Đông các Đại là em của Đỗ Phi giáp chế học sĩ, Tart hị Tán (khoa 1544), 2 Đại 1514 - ? 1554 khoa xuất lang bộ Hộ, tước Văn Đôi cha của Đỗ Tế Mỹ thân (đứng Văn hoàng bá đỗ tiến sĩ, khoa thứ 5) 1565 Đứng thứ 3 trong Tả Thị lang Bộ 4 người đỗ Đệ nhất giáp Chế Hộ, tước Sùng khoa tiến sĩ xuất thân. Lĩnh hầu. Khi Ông là con Đỗ Danh Đại (khoa Đệ nhất mất, ông được 1554) giáp Chế tặng Thượng Ông nội của Lê Sĩ Triệt, cao tổ của khoa tiến thư, gia phong Lê Sĩ Cẩn. 1535 - sĩ xuất Thái bảo, tước 3 Đỗ Tế Mỹ 1597 1565 thân Quận công. Văn Đôi Tả Thị lang Bộ hộ. Khi mất, ông được tặng Thượng thư Bộ Đệ nhị Binh, Thái bảo, giáp đồng Chế khoa tước Nham tiến sĩ xuất thân (thứ Quận công, gia nhất) phong Kiệt tiết Lê Nghĩa 1536 - Tuyên lực công 4 Trạch 1614 1565 thần. Văn Đôi Lê Thất Dục/Lê Trắc/Trất Hàn lâm hiệu thảo Văn Đôi 5 Dụ 1570 - ? 1607 Tiến sĩ Tiến sĩ Hình bộ tả thị Lê Nhân/Sĩ lang; khi mất Con là Lê Sĩ Cẩn được tặng chức Vân Đôi đậu tiến sĩ, khoa 6 Triệt 1612- ? 1640 1680 29
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi Binh bộ tả thị lang, tước hầu 7 Lê Văn Hy ? 1659 Tiến sĩ Hàn lâm hiệu Có sách chép Lê Tiến sĩ thảo Văn Đôi Thuần Hy Tiến sĩ 8 Lê Chí Đạo 1624 - ? 1659 Tiến sĩ Tham Chính Văn Đôi Con là Lê Chí Tiến sĩ Tuân đậu tiến sĩ, Đỗ Công năm 1685 9 Liêm 1630 - ? 1670 Cấp sự trung Văn Đôi Ông là con của tiến sĩ Lê Sĩ Triệt, 10 Lê Sĩ Cẩn 1643 - ? 1680 Tham Chính, Tự khoa 1640 khanh, tước nam Phú Huệ Con của Lê Trung/Chí Đạo, Lê Chí khoa 1659. 11 Tuân 1649 - ? 1685 Hiến sát sứ Văn Đôi Xã Tế Thắng Nguyễn 1479 - Hoàng Sau theo nhà Đệ nhị giáp Tiến sĩ 1 Đốc giáp Mạc, Lại bộ tả xuất thân 1551 1502 Hoàng thị lang, khi mất Thổ Vị giáp được truy tặng Lễ bộ Thượng Hoàng thư giáp Lê Khắc Thị Lang Thổ Vị 2 Nhượng 1476 - ? 1508 Đông các đại học sĩ Lê Đình Vệ Phục quốc (em của Lê Thượng tướng Khắc quân, 3 Nhượng) 1478 - ? Chánh hàm phẩm. Tam Xã Hoàng Sơn 1508 Thổ Vị Lê Văn Đệ nhị giáp đồng 1 Hiếu 1533 - ? 1554 chế khoa Hộ bộ tả thị lang Thanh Liêm xuất thân (thứ 3) Đề hình giám sát 2 Lê Dực 1572 - ? 1602 Tiến sĩ ngự sử Thanh Liêm 30
STT Họ tên Năm Khoa Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Trung Thành sinh/năm thi mất Nguyễn 1484 - Tiến sĩ Thị lang, Trong cuộc loạn 1 Duy Thốc 1511 1505 Trần Tuân năm 1511 ở Sơn Tây, Xã Tế Tân ông không làm trọn nhiệm vụ nên bị tội chết 1 Phạm Trác 1520 -? 1547 Tiến sĩ Thượng thư, Xã Trường Minh tước Ninh xuyên bá Long Hưng Tá lý công thần, Thượng thư Bộ Công, tước Triệu Giang hầu. Sau khi mất, ông được tặng Thượng thư Bộ Lê Đình 1542 - Binh, tước Triệu 1 Túc 1623 1589 Tiến sĩ Quận công. Tiến sĩ Xã Trường Trung Lê Đăng Xã Tuần La huyện Ngọc Sơn (tên cũ) 1 Cử 1650 - ? 1676 Giám sát ngự sử 11. Các nhà khoa bảng Triệu Sơn STT Họ tên Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Xuân Lộc sinh/năm Khoa mất thi Lê Tán Hoàng Công bộ Thượng Là ông Nội của Lê thư, Nhập thị Trạc Tú, Khoa 1 Tương 1482 - ? 1499 giáp kinh diên, tước 1577 Văn phú hầu Lê Tán Anh của Lê Văn Hình bộ Thượng Tương. 2 Thiện 1477 - ? 1499 Tiến sĩ thư 31
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi Đệ nhất Chức Đô Ngự Ông là cháu nội giáp chế sử, tước Văn của Lê Tán 1534 - khoa Xuất Trinh tử. Trong Tương, khoa 3 Lê Trạc Tú 1609 1577 thân ( vụ biến loạn năm 1449. Ông đỗ đầu 1600, ông theo toàn quốc nhưng Xã Tân Ninh vua về Thanh là Chế khoa, nên Hóa, giúp nhiều không gọi là trạng mưu kế, được nguyên) xếp hạng Hiệp mưu Tá lý công thần và giữ các chức quan như: Tham tụng, Thượng thư Bộ Lại, tước Văn Dương hầu. Khi mất, ông được phong phúc thần, tước Quận công. Doãn Đình Hiến sát sứ, Công bộ Thượng 1 Tá 1478 - ? 1499 Tiến sĩ thư hàm Thiếu Cổ Định Bảo, tước Nhân Hoàng quận công. giáp 1563 - Tiến sĩ Thượng thư Bộ Binh, Thiếu bảo, 2 Lê Bật Tứ 1627 1589 tước Diễn Gia Cổ Định hầu và từng được cử đi sứ sang nhà Minh. Sau khi mất, ông được tặng Thái bảo, tước Diễn Quận công. Hình khoa đô Lê Nhân cấp sự trung, 3 Kiệt 1635 - ? 1661 tước nam Cổ Định Xã Dân Lực 32
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa Tiến sĩ STT Họ tên mất thi Tiến sĩ Tiến sĩ Lại bộ Hữu thị Cháu là tiến sĩ Tống Nho, khoa Tống Sư lang, Tham thi 1670 1 Lộ 1473 - ? 1505 chính Tống Cháu nội Tống Sư Lộ, tiến sĩ khoa Nho/Tống 1505. Câu đối tại nhà 2 Sư Nho 1638 - ? 1670 Tham chính thờ, gia phả: \"Nhi tổ, nhi phụ, nhi tử, nhi tôn, Tống thị đăng khoa hãy thế; Vi công, vi khanh, vi sư, vi tướng, Nam triều hiển hiện toàn gia\". \"Này tiên tổ, này cha, này con, này cháu, họ Tống đăng khoa nhiều thế hệ; Làm tước công, làm khanh, làm thầy, làm tướng, Nam triều rực rõ cả nhà) Bùi Trọng Thừa chỉ, Đông các đại học sĩ, 3 Huyên 1713 - ? 1739 Trị hinh phiên, tước huyễn lĩnh bá Xã Thọ Dân 1541 - Tham chính, Đứng đầu trong 4 Đệ nhất tước hầu, Được người đỗ Đệ nhất 1 Lê Khiêm 1623 1565 giáp Chế vinh phong là giáp Chế khoa tiến khoa tiến Cương chính sĩ xuất thân sĩ xuất Kiệt tiết Tuyên thân lực công thần Trịnh Thế Tự khanh, tước nam, được cử đi Tế/Trịnh 1621 - sứ nhà Thanh, mất trên đường 2 Thì Tế 1668 1650 Tiến sĩ Nhật Quả 33
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi đi (1668), được tặng Công bộ tả thị lang, tước tử. Xã Thọ Cường 1 Lê Thức 1628 - ? 1659 Tiến sĩ Hiến sứ, ông có 1731 Tiến sĩ thơ chữ Hán Trần Lê chép trong Toàn việt thi lục. 2 Lân 1694 -? Hàn Lâm đãi chế Xã Nông Trường Tá lý công thần, Nguyễn 1674 - Lại bộ Thượng Là cha của thái phó, tước Nguyễn Hoãn, 1 Hiệu 1735 1700 Tiến sĩ Nông Quận khoa 1743 Công. Khi mất Nguyễn 1713 - được truy phong Con của Nguyễn Đại Vương Hiệu, khoa 1700 2 Hoãn 1792 1743 Tiến sĩ Nhập thị tham tụng, Lại bộ thượng thư, Tri Quốc Tử Giám, Tri đông các, Tri hàn lâm viện sự, Thái phó, tước Quận công. Chúa Trịnh Sâm tôn ông làm Quốc lão, xếp ông trong 5 vị nguyên lão đại thần, mời tham dự các cuộc họp triều chính. Khi Lê Chiêu Thống chạy sang Trung Quốc ông vẫn ở lại Thăng Long. Sưu tầm chỉ lý và biên soạn bộ Đại việt triều Đăng khoa lục, 34
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa chép những STT Họ tên mất thi người thi đậu đại khoa từ đời Lý đến Lê Hiển Tông. Tham gia việc biên soạn bộ Đại Việt sử ký tục biên ghi chép các việc cuối đời Lê Nguyễn 1831 - ? 1868 Tiến sĩ Án sát tỉnh Nam 3 Tài Định Xã Hà My? Công bộ Tả thị lang, đi sứ nhà Đào Xuân Thanh, Tước bá Xã Hà My, huyện Nông Cống (xưa) 1 Lan 1711 -? 1736 Tiến sĩ 12. Các nhà khoa bảng Tĩnh Gia STT Họ tên Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Thanh Sơn sinh/năm Khoa mất thi Hoàng Hiệp mưu tá lý Là ông nội của 1 Lương Trí 1542 - ? 1589 giáp công thần, Tham Lương Nghi, khoa tụng, Bộ hộ 1643 Thượng thư, Tế tửu (Hiệu trưởng) Quốc tử giám, Nhập thi kinh diên và được phong tước bá 35
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi Tiến sĩ Hiệu thư, tước Có tài liệu ghi sau Tiến sĩ Nghĩa sơn Tử, ông đổi thành Lương 1614 - ? 1643 sau bị bãi chức Lương Thực. 2 Nghi Cháu nội của Giám sát ngự sử Lương trí, khoa 3 Lương Lâm 1689 - ? 1715 1589; Là ông nội Xã Trường Lâm của Lương Lâm, khoa 1715 Cháu nội Lương Nghi, TS. Khoa 1643 Nguyễn Đệ nhị Hiến sát sứ 1 Công Dự ? giáp đồng Quảng Nam 1554 chế khoa (Thứ 5) Nguyễn 1574 - Hoàng Thừa chính sứ, Hữu Giáp sau thăng Tả thị 2 Thường 1661 1637 lang. Khi mất ông được tặng chức Thương thư, tước Quận công. Nguyễn 1645 - ? 1670 Tiến sĩ Hiến sứ 3 Mỹ Tài Xã Ngọc Lĩnh Lê Khắc Cử nhân năm 1897 1 Doãn 1869 - ? 1907 Tiến sĩ ? Xã Hải An 1 Đỗ Tương 1453 - ? 1475 Tiến sĩ ? 13. Các nhà khoa bảng Quảng Xương STT Họ tên Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Quảng Yên sinh/năm Khoa 36 mất thi
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa Tiến sĩ STT Họ tên mất thi Tiến sĩ Giám sát ngự sử xã Thiên Linh Giám sát (trước huyện Ngọc Sơn Trương 1632 - đó, đã đỗ khoa sĩ cũ vọng) 1 Hữu Hiệu 1696 1676 Cháu nội của Trương Hữu Hiệu, Trương 1678 - ? 1718 khoa 1676 2 Hữu Thiệu Xã Quảng Đức Hoàng Đệ nhị Hiến sát sứ 1 Quốc Thực 1542 - ? 1565 giáp đồng Chế khoa tiến sĩ xuất thân (thứ 4) 14. Các nhà khoa bảng Hà Trung STT Họ tên Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải Xã Hà Giang sinh/năm Khoa mất thi Phạm Văn Hoàng Thị lang, Quốc Trú quán xã Giáp Sử quán Tổng Thiên Lộc tổng 1 Huy 1811 -? 1835 đài Cư Chính huyện Hương Thuỷ phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Đại Lộc huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên- Huế). Xã Hà Long Nguyễn Hàn lâm viện Tu Trú quán xã soạn, Tri phủ Hoàng Công tổng Cửu Hoàng Kiến Xương, Thủy Liên huyện Viên ngoại lang Lệ Thủy phủ 1 Trường 1807 -? 1838 giáp sung làm Cơ mật Quảng Ninh tỉnh viện Hành tẩu, Quảng Bình (nay Hàn lâm viện thuộc Lệ Thủy Thị độc học sĩ, tỉnh Quảng Bình) Thái bộc Tự khanh, Thị giảng 37
Năm Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/năm Khoa STT Họ tên mất thi học sĩ, Bố chánh Hà Nội, Thị lang Bộ Lại, Tuần phủ Biên Hoà. 15. Các nhà khoa bảng khác STT Họ tên Năm Khoa Đậu Giữ chức Thôn/Làng Chú giải sinh/nă thi 1 Đào Diễn m mất Tiến sĩ tam ? ? Không rõ quê, chỉ Hoàng 1247 giáo Hàn lâm viện ? ghi quê Thanh ? 1247 Tiến sĩ học sĩ ? Hóa (Đại Việt lịch 2 Hoan ? 1435 giáo3 đại khoa) Nguyễn ? Chỉ ghi quê Thanh 3 Tử Tấn Hóa Các sách chỉ ghi là trấn Thanh Hoa Nguyễn Xuân Văn: Bình và Tổng hợp từ: Danh sĩ Thanh Hóa và việc học thời xưa, NXB Thanh Hóa, 1995. Bản dịch các Văn bia Văn Miếu Quốc Tử Giám, Văn bia Văn Chỉ các huyện...) 3 Lấy người thông tuệ Nho – Phật - Lão 38
39
Search
Read the Text Version
- 1 - 34
Pages: