FUNNY ENGLISH CENTER PHẦN 1. CÁC DẠNG ĐỀ PHỔ BIẾN CỦA IELTS WRITING TASK 2 I. Các dạng câu hỏi trong IELTS Writing Task 2 1. Argumentative/Opinion/Agree or Disagree Essay 2. Discussion Essay 3. Advantages and Disadvantages Essay 4. Causes and Effects/Causes and Solutions/Problems and Solutions Essay 5. Two-Part Question Essay 1. Argumentative/Opinion/Agree or Disagree Essay Argumentative Essay còn có cái tên khác là dạng Opinion Essay. Dạng đề này đưa ra một ý kiến cá nhân về các topic quen thuộc trong IELTS và các dạng câu hỏi thường gặp hiện nay: • Do you agree or disagree? • To what extend do you agree or disagree? • Is this a positive or negative development? Dạng đề này yêu cầu người viết phải đứng về một phía của vấn đề và thuyết phục người đọc tại sao mình là đứng về phía đó bằng cách đưa ra dẫn chứng, giải thích và ví dụ để người đọc hiểu được lý do. Bạn có thể tùy chọn lập trường của mình, miễn là có đủ lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục giám khảo. Bạn có thể “Agree”, “Disagree” hoặc “Partly Agree”. Tuy nhiên, bạn nên chọn lập trường nào bạn có thể lập luận bảo vệ tốt hơn dù bạn thích nó hay không, chứ không dựa vào sở thích của bản thân. Điều này đảm bảo bạn có thể viết đủ dài và đủ sâu. Ví dụ Children watch too much TV nowadays and this is bad for their education and development. To what extent do you agree or disagree? Với đề bài trên, ý kiến được đưa ra để bàn luận là: việc trẻ em xem quá nhiều tivi ngày này là không tốt cho giáo dục và sự phát triển của chúng. Khía cạnh nào của vấn đề mà bạn đồng ý hay không đồng ý. Bạn có 3 cách trả lời 1) Cách 1 Hoàn toàn đồng ý với ý kiến trên. Như vậy bài viết của bạn cần thể hiện các dẫn chứng chứng minh rằng việc xem tivi ảnh hướng đến sức khỏe và phát triển như sẽ khiến trẻ em nghiện, tốn nhiều thời gian xem TV, không chú ý đến học tập và khi xem TV, những đữa trẻ sẽ bắt trước vô ý thức những hành động trong phim là bị ảnh hưởng. 2) Cách 2 Hoàn toàn không đồng ý với ý kiến trên. Trong trường hợp này bạn lại cần chứng minh điều ngược lại với ý kiến trên, ví dụ như giúp chúng học ngoại ngữ khi xem phim nước ngoài, tăng cường hiểu biết qua các chương trình, giải trí sau giờ làm việc. WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 1
FUNNY ENGLISH CENTER 3) Cách 3 Nửa đồng ý nửa không đồng ý. Bài essay của bạn sẽ kết hợp lý do để chứng minh rằng nhận định này vừa có mặt đúng, vừa có mặt sai. 2. Discussion Essay Dạng đề bài này đưa ra 2 quan điểm và đòi hỏi bạn bàn luận về cả 2 quan điểm và đưa ra quan điểm hay ý kiến riêng của bản thân. Bạn phải thảo luận về từng quan điểm một, mỗi đoạn Body dành cho một quan điểm. Phần Conclusion sẽ là nơi các bạn đưa ra quan điểm hay ý kiến riêng của mình. Các bạn cũng có thể đưa ra ý kiến hay quan điểm của mình ngay trong phần Introduction. Dạng bài này có 2 cách đưa ra đầu bài: Đưa ra 1 quan điểm và yêu cầu thảo luận 2 mặt của quan điểm đó hoặc đưa ra 2 quan điểm và yêu cầu thảo luận cả 2 quan điểm đó. Dạng bài Discussion Essay cũng có thể hỏi về ý kiến cá nhân: Bạn đồng ý với quan điểm hay ý kiến nào hơn? Ví dụ Some people think that sense of competition should be encouraged in children. However, others consider cooperation more important to make them good adults. Discuss both these views and give your opinion. Đối với đề này, bạn sẽ nhận thấy rõ quan điểm là “Some people think that sense of competition should be encouraged in children” và quan điểm số 2 là “others consider cooperation more important to make them good adults”. Trong bài essay, bạn cần đưa ra lý do tại sao mọi người lại có suy nghĩ thứ nhất, tại sao mọi người là nghĩ theo cách số 2 và thể hiện ý kiến cá nhân (give your opinion) xem bạn đồng ý với ý kiến nào. Nếu đề bài không hỏi ý kiến cá nhân, bạn tuyệt đối không nhắc đến ý kiến cá nhân trong vài viết. 3. Advantages and Disadvantages Essay Dạng đề này rất dễ nhận dạng và chia bố cục, một đoạn thân bài cho advantages và đoạn thân bài còn lại cho disadvantages. Câu hỏi thường được đưa ra rất rõ ràng: “What are the advantages and disadvantages of …?” dụ • What are the advantages and disadvantages of children using mobile phones? • What are the advantages and disadvantages of social networking in the workplace? Ngoài ra, chúng ta có thể gặp thêm dạng câu hỏi: “Do advantages outweigh disadvantages?”. Khi gặp câu hỏi như vậy các bạn cũng trình bày giống như trên, có nghĩa là Body 1 dành cho advantages và Body 2 dành cho disadvantages. Phần Conclusion sẽ là nơi các bạn trả lời “Yes” hay “No” cho câu hỏi. 4. Causes and Effects/Causes and Solutions/Problems and Solutions Essay WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 2
FUNNY ENGLISH CENTER Dạng đề được coi là dễ nhất trong IELTS Writing Task 2. Đề đưa ra 1 hiện tượng nào đó, yêu cầu tìm ra những nguyên nhân gây ra hiện tượng đó và những tác động của nó và những giải pháp cho hiện tượng đó. Tuy nhiên trong thực tế với đề thi thật, hầu như examiner chỉ hỏi 2/3 thông tin trên, Causes & Effects, hoặc Causes & Solutions, hoặc Problems & Solutions. Dạng này yêu cầu người viết về nguyên nhân và tác động/nguyên nhân và hướng giải quyết/vấn đề và hướng giải quyết. Theo đề bài thì bố cục đã rất rõ ràng, mỗi đoạn cho một ý lớn. Tuy nhiên cũng có thể tách Causes/Problems ra làm hai đoạn, Effects/Solutions chỉ nên viết trong một đoạn. Ví dụ The internet has transformed the way information is shared and consumed, but it has also created problems that did not exist before. What are the most serious problems associated with the Internet and what solutions can you suggest? Problems: flooding dangerous sites and hacking sensitive information of government or company. Solutions: distributing adequate legislation to prevent people from approaching dangerous or unsuitable sites and improving onsite IT security systems. 5. Two-Part Question Essay Với dạng này mỗi đề có hai câu hỏi và yêu cầu bạn lần lượt chỉ ra những lý do để trả lời từng dạng câu hỏi. Đây là khuynh hướng ra đề IELTS Writing Task 2 mới hiện nay, đó là pha trộn 2 dạng đề chính thống tạo ra dạng Two-Part Question Essay. Dạng đề này thoạt nhìn thì thấy khó, nhưng phân tích kỹ thì thấy đề bài hỏi rất rõ ràng, không có “gài” gì và khá dễ viết vì có thể có nhiều ý để trình bày. Với dạng này thì yêu cầu chúng ta lần lượt trả lời cho từng câu hỏi và mỗi Body trả lời cho 1 câu hỏi. Ví dụ: Many people decide on a career path early in their lives and keep to it. This, they argue, leads to a more satisfying working life. To what extent do you agree with this view? What other things can people do in order to have a satisfying working life? WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 3
FUNNY ENGLISH CENTER PHẦN 2. MỘT SỐ TIÊU CHÍ BÀI IELTS WRITING TASK 2 CẦN CHÚ Ý 1. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ TASK 2 Đây là phần thi thứ hai của bài thI IELTS WRITING học thuật (IELTS Academic Writing Test) Cần viết một bài luận có độ dài ít nhất là 250 từ trong vòng 40 phút Phần thi task 2 chiếm 2/3 tổng số điểm của phần thi Writing Các câu hỏi sẽ liên quan đến những vấn đề quen thuộc mà mọi người trên thế giới quan tâm 2. TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM 4 tiêu chí chấm điểm bao gồm: Task achievement: khả năng trả lời vấn đề bài thi đưa ra Coherence and cohesion: tính gắn kết và liền mạch ccuracasc câu và đoạn văn Lexical resource: vốn từ vựng được sử dụng trong bài Grammatical Range & Accuracy: biết và sử dụng chính xác các cấu trúc ngữ pháp Giám khảo sẽ chấm điểu từng tiêu chí rồi lấy trung bình để ra điểm bài thi của bạn. Vì vậy những bạn muốn điểm phần Writing part 2 đạt band 6.5 thì có thể tập trung ăn điểm 2 tiêu chí đầu tiên “Task Response” và “Coherence and Cohesion.” . Hai tiêu chí sau chúng ta vẫn có thể đạt điểm trung bình với các từ vựng cơ bản theo chủ đề và cấu trúc ngữ pháp đơn giản, không cần quá cầu kỳ trau chuốt. Chúng ta cùng phân tích từng tiêu chí: Tiêu chí 1: Task achievement: Khả năng hoàn thành yêu cầu của bài Để đạt điểm cao ở phần này, bạn cần: - Cố gắng trả lời toàn bộ các vấn đề được đưa ra trong câu hỏi - Luận điểm chính phải rõ ràng và các luận điểm phụ phải đảm bảo có thể bổ nghĩa và làm rõ cho luận điểm chính - Dùng ví dụ cụ thể, thích hợp để chứng minh cho ý kiến Tiêu chí 2: Coherence and Cohesion: Bài viết phải có tính mạch lạc và liên kết giữa các câu, sử dụng từ nối chính xác hợp lý - Bài viết nên dài từ 260-270 từ (dù đề bài yêu cầu nhỏ nhất là 250 từ) - Lập dàn ý dựa theo luận điểm chính muốn viết để đảm bảo tính thống nhất và logic cho cả bài viết - Nên có từ 4 đến 5 đoạn trong một bài viết (tùy theo số luận điểm ở phần thân bài). Các đoạn ở phần thân bài nên có độ dài như nhau để đảm bảo các luận điểm phụ được khai thác đầy đủ. WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 4
FUNNY ENGLISH CENTER - Mỗi đoạn chỉ nên đưa ra và làm rõ một luận điểm - Sử dụng các từ nối giữa các câu, đoạn với nhau. Tiêu chí 3: Lexical Resource: Vốn từ vựng phong phú - Sử dụng những từ ngữ quen thuộc, đã biết và chắc chắn cách dùng. Tránh sử dụng những từ ngữ khó, cao cấp nhưng chưa nắm chắc ý nghĩa. - Sử dụng một số từ vựng đơn giản theo chủ đề - Có thể sử dụng 1-2 collocations để kéo band điểm ở phần này. Tiêu chí 4: Grammatical Range and Accuracy: Sử dụng đúng và đa dạng các cấu trúc ngữ pháp - Khuyến khích sử dụng các câu ghép để thể hiện được khả năng viết câu cũng như tăng tính logic cho bài viết. - Sử dụng các thì cơ bản như hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn, quá khứ đơn, hiện tại hoàn thành một cách thuần thục. - Thì hiện tại đơn được dùng nhiều nhất trong bài Writing Task 2 và thường dùng trong các câu trần thuật, câu nhận xét và đưa luận điểm. - Thì quá khứ đơn được dùng nhiều trong các câu đưa ra ví dụ về một sự kiện đã xảy ra trong quá khứ. - Thì hiện tại hoàn thành được dùng khi đưa ra một sự thật và muốn gắn nó với mốc thời gian. - Có thể sử dụng thêm một số các thì phức tạp hơn như tương lai đơn, quá khứ tiếp diễn tùy trường hợp và chủ đề. - Sử dụng các cấu trúc câu khác nhau và vận dụng một số các dạng câu phức tạp hơn như câu bị động, câu điều kiện, mệnh đề quan hệ - Tránh các lỗi sai cơ bản như mạo từ, danh từ số nhiều, danh từ không đếm được và vị trí từ trong câu 3. BỐ CỤC BÀI VIẾT Introduction: Mở bài Supporting Paragraph 1: Thân bài 1 Supporting Paragraph 2: Thân bài 2 Conclusion: Kết luận PHẦN 3. CÁCH VIẾT BÀI IELTS WRITING TASK 2 1. CÁC BƯỚC VIẾT BÀI CHUNG Bước 1: Phân tích đề Đầu tiên, các bạn nên dành 1-2 phút để phân tích những yếu tố sau của đề bài: WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 5
FUNNY ENGLISH CENTER Keyword: Từ khóa trong đề bài Micro-keyword: Từ khóa nhỏ hơn trong đề bài Instruction word: Từ khoá chỉ yêu cầu, hướng dẫn của đề bài Example: Some people say that the best way to improve public health is by increasing the number of sport facilities. Others, however, say that this would have little effect on public health and that other measures are required. Discuss both these views and give your own opinion. Keyword: public health Micro-keyword: sport facilities Instruction word: discuss, give opinion Bước 2: Lập dàn ý Tiếp theo, các bạn nên dành 5-10 phút lập dàn ý cho bài viết của mình. Cách này sẽ giúp các bạn tiết kiệm thời gian làm bài thi và khiến bạn mắc ít lỗi sai hơn khi làm bài bởi bạn đã có đầy đủ ý của bài viết ngay từ đầu, và bạn có thể tập trung hơn vào từ vựng cũng như cấu trúc ngữ pháp. Bước 3: Viết Introduction Phần mở đầu của đề bài luôn luôn có hai yếu tố sau: - Background Sentence: Giới thiệu chủ đề của bài viết Trong phần này, chúng ta sẽ paraphrase lại đề bài bằng cách thay đổi từ vựng hoặc thay đổi cấu trúc ngữ pháp Example: In some countries, many more people are choosing to live alone nowadays than in the past. Do you think this is a positive or negative development? - In recent years, it has become far more normal for people to live alone, particularly in large cities in the developed world. - Thesis Statement: Trả lời câu hỏi hoặc đưa thông tin báo hiệu về nội dung của bài viết. Câu thứ 2 trong phần mở bài thường đi thẳng vào vấn đề để trả lời câu hỏi ở đề bài. Thường có từ nối báo hiệu câu đưa ra ý kiến: “In my opinion”, “I believe that”, hoặc “In my view” Example: - The older generation tend to have traditional ideas about how people should live, think and behave. However, some people believe that these ideas are not helpful in preparing younger generations for modern life. To what extent do you agree or disagree with this view? WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 6
FUNNY ENGLISH CENTER -While I agrre that some traditional ideas are oudated, I believe that others are still usefull and should not be forgotten. Bước 4: Viết thân bài Thông thường hai đoạn thân bài thường được viết bao gồm những ý sau: - Topic sentence: Câu chủ đề - Explanation: Giải thích - Example: Ví dụ cụ thể Example: Some people think that employers should not care about the way their employees dress, because what matters is the quality of their work. To what extent do you agree or disagree? Ở phần thân bài, người viết sẽ đề cập đến những công việc không yêu cầu đồng phục, quần áo công sở và những công việc yêu cầu mặc đồng phục, quần áo nơi công sở Đoạn 1: On the one hand, many employers have stopped telling their staff how to dress, and I see this as a positive trend (Câu chủ đề). Some of the most successful companies in the world, including technology giants like Google and Facebook, are famous for the relaxed office environments that they try to create. Employees are encouraged to dress casually, and even the company executives and leaders are rarely seen wearing anything other than T-shirts and jeans (Câu giải thích). However, while managers and programmers are free to dress how they like, they are expected to produce work of outstanding quality (Ví dụ). It is clear from the performance and global dominance of such companies that strict dress codes are completely unnecessary in the technology sector (Câu tổng kết ý). Đoạn 2: However, I would also argue that rules regarding employees' clothing are still relevant in other work situations (Câu chủ đề). We expect certain professionals, such as nurses, police officers and airline pilots, to wear uniforms (Ví dụ). These uniforms may have a practical or safety function, but perhaps more importantly they identify the person’s position or role in society (Câu giải thích). Similarly, a lawyer, politician or school principal may choose to wear formal clothing in order to portray an image of authority, trustworthiness and diligence (Ví dụ). I believe that most of us prefer to see these professionals in smart, formal attire, even if it is not strictly necessary (Câu tổng kết ý). Bước 5: Viết Conclusion WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 7
FUNNY ENGLISH CENTER Kết bài có nhiệm vụ nhắc lại câu trả lời cho câu hỏi của đề bài. Không nên đưa ra các thông tin mà đề bài không yêu cầu như giải pháp, dự báo,... Những cụm từ báo hiệu kết luận: In conclusion, In sum To sum up, To summarize, All in all, In a nut shell, In short, Example: Đối với đề bài trên thì ta có câu kết luận như sau: In conclusion, I support the trend towards relaxed dress codes for workers, but I do not see it as applicable to all occupations or sectors of the economy. 2. CÁC CỤM TỪ HỮU ÍCH CHO TASK 2 Trong Task 2, bạn sẽ cần đến những từ nối - linking words để kết nối những ý trong câu, giúp bài văn mạch lạc hơn. Dưới đây là một số cụm hữu ích giúp bạn viết bài hay hơn. WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 8
FUNNY ENGLISH CENTER 3. CÁCH VIẾT TỪNG DẠNG BÀI IELTS WRITING TASK 2 DẠNG 1: ARGUMENTATIVE ESSAY Dạng bài “Argumentative essay” là một trong những dạng bài phổ biến nhất trong bài thi IELTS Writing task 2. Ở dạng bài này, các bạn sẽ được yêu cầu đưa ra ý kiến, quan điểm hay lập trường của bản thân về một vấn đề được nêu ra; đồng thời, các bạn sẽ phải đưa ra các luận điểm và các ý bổ trợ để bảo vệ cho quan điểm đó. Các bạn có thể gặp dạng bài này với những câu hỏi/yêu cầu như sau: - Do you agree or disagree? - To what extend do you agree or disagree? Để trả lời cho câu hỏi này, thông thường các bạn sẽ có ba phương án trả lời: 1. Đồng ý hoàn toàn (Strongly agree) 2. Không đồng ý hoàn toàn (Strongly disagree) WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 9
FUNNY ENGLISH CENTER 3. Đồng ý/ Không đồng ý một phần (Partly agree/disagree) Cách viết dạng bài Argumentative essay Như vậy, tùy thuộc vào việc bạn theo quan điểm nào mà các ý trong phần thân bài sẽ được triển khai khác nhau, tuy nhiên chúng ta vẫn có một dàn bài chung cho dạng bài này như sau: Phần 1: Mở bài Ở phần mở bài, tương tự như tất cả các dạng bài khác trong phần thi IELTS Writing task 2, các bạn sẽ phải hoàn thành được những bước sau: Bước 1: Diễn đạt lại câu nhận định trong đề bài, giới hạn chủ đề của bài viết Bước 2: Nêu ra quan điểm của bản thân (Đồng ý/ Không đồng ý/ Trung lập) Phần 2: Thân bài Thân bài thông thường sẽ bao gồm 2 đoạn, tuy nhiên, tùy thuộc vào việc bạn lựa chọn quan điểm của bản thân là gì mà 2 đoạn này sẽ được triển khai theo những cách khác nhau: Đoạn 1 (Main paragraph 1) Đoạn 2 (Main paragraph 2) Đồng ý hoàn toàn: Đưa ra lý do 1 cho quan điểm đồng ý Đưa ra lý do 2 cho quan điểm đồng ý Không đồng ý toàn toàn: Đưa ra lý do 1 cho quan điểm không đồng ý Đưa ra lý do 1 cho quan điểm không đồng ý Trung lập: Đưa ra luận điểm một bàn vế 1 mặt của vấn đề Đưa ra luận điểm vì sao bạn đồng tính với mặt còn lại của vấn đề Bên cạnh 3 cách triển khai thân bài chính như trên, các bạn cũng có thể triển khai phần thân bài của bạn theo một cách khác khi bạn đồng ý hay không đồng ý với nhận định: Đoạn 1: Giải thích vì sao bạn chấp nhận 1 mặt của nhận định được đưa ra Đoạn 2: Đưa ra các lý lẽ để khẳng định rằng bạn đồng ý/ không đồng ý với nhận định đó Đây là cách làm hiện nay được các bạn ưu tiên sử dụng hơn, do xu hướng ra đề và đồng thời với cách triển khai ý này, các bạn sẽ thể hiện được tư duy phản biện (critical thinking) khiến cho bài viết của bạn có giá trị hơn. Khi viết các đoạn thân bài, các bạn cần đưa ra luận điểm rõ ràng, đồng thời hãy sử dụng một số phương pháp để triển khai luận điểm này một cách rõ ràng nhất: - Đưa ví dụ - Đưa ra giải thích - Đưa ra kết quả Phần 3. Kết bài Đối với kết bài, có hai nội dung các bạn sẽ phải hoàn thành: WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 10
FUNNY ENGLISH CENTER - Khẳng định lại quan điểm của bản thân (Đồng ý hoàn toàn/ Không đồng ý hoàn toàn/ Trung lập) - Tóm tắt lại các ý chính đã nêu ra trong bài để củng cố quan điểm đó Với kết bài này, các bạn sẽ giúp cho người đọc cảm thấy sự hoàn chỉnh của bài viết và giúp cho bài viết của bạn thống nhất về ý tưởng với hai phần trên. DẠNG 2: DISCUSSION ESSAY Dạng bài “discussion” là dạng bài rất phổ biến trong IELTS Writing Task 2, chỉ ít phổ biến hơn dạng bài Argumentative Essay (agree or disagree). Yêu cầu của dạng bài này là người viết phải viết về cả hai mặt của một vấn đề, (discuss both views) rồi sau đó đưa ra ý kiến cá nhân. LƯU Ý: Khi giải quyết những bài viết thuộc dạng đề “discussion”, chúng ta cần luôn nhớ hai điểm. Điểm đầu tiên rằng mỗi mặt của vấn đề phải được bàn tới với độ dài như nhau, không vì thiên về mặt nào mà viết dài hơn về mặt đó và ngược lại. Điều thứ hai cần nhớ rằng chúng ta không cần thiết phải đưa ra viết một đoạn riêng để đưa ra ý kiến của bản thân mà chỉ cần nói rõ ý kiến đó trong phần mở và kết bài là bản thân đồng ý với kiến nào. Cách viết dạng bài Discussion essay Dàn bài của một bài Disscussion Essay vẫn được chia làm 3 phần và 4 đoạn như những bài viết Task 2 thông thường khác. Phần 1 - Mở bài (2 câu, 30-50 từ) - Câu thứ nhất dùng để giới thiệu về chủ đề chính của bài viết. Chúng ta có thể mở đầu bằng “People have different views about …” (Mọi người thường có cách nhìn khác nhau về vấn đề gì đó) để nói về vấn đề một cách tổng quát nhất. Đây là cách đơn giản nhất để đưa ra vấn đề. - Ở câu thứ hai, chúng ta sẽ nhắc đến cả hai mặt của vấn đề và đưa ra ý kiến của bản thân. Phần này chúng ta nên đưa rõ ra luôn rằng chúng ta đồng ý với ý kiến nào. Đây sẽ phần sẽ rất quan trọng để xác định được sắp xếp ý ở phần thân bài. Phần 2 - Thân bài (2 đoạn, mỗi đoạn 5-6 câu) Đoạn 1: Bàn về ý kiến mà chúng ta KHÔNG ĐỒNG Ý trước. Lý do chúng ta đưa ra ý kiến không đồng thuận trước để bài viết trở nên khách quan hơn. Nếu viết ý kiến chúng ta đồng ý trước thì sẽ dễ bị tập trung quá nhiều vào phần này và khi đưa ra ý kiến sau sẽ trở nên sơ sài hơn và làm cho bố cục bài viết không cân bằng và mang tính chủ quan quá nhiều. Ở phần này chúng ta đưa ra những điểm tốt và nổi bật của ý kiến này, không cần thiết phải đưa ra những điểm không tốt, điểm xấu ngay để đảm bảo tính khách quan. Ta có thể đưa ra 2-3 điểm đúng của ý kiến này để giải thích tại sao nhiều người lại nhìn nhận vấn đề theo hướng này. WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 11
FUNNY ENGLISH CENTER Đoạn 2: Đây là đoạn nói về mặt mà chúng ta ĐỒNG Ý. Mở đầu đoạn nên sử dụng những từ nối mang tính đối lập như “On the other hand”, hoặc “In contrast”, “However”, “Although/Despite/In spite of” để nêu lên rằng cho dù những điểm đúng của ý kiến đầu tiên, thì ý kiến thứ hai vẫn đúng đắn hơn. Sau đó chúng ta bắt đầu viết về những điểm mạnh của ý kiến ta đồng ý. Những điểm mạnh này có thể được so sánh một cách trực tiếp với ý kiến không đồng ý ở trên theo dạng: Nếu đi theo ý kiến 2 thì có A, còn nếu đi theo ý kiến 1 thì không có A (với A là một lợi thế hoặc điểm mạnh chủ chốt) Phần 3 - Kết bài (1-2 câu) Tổng hợp và khẳng định lại rằng bản thân đồng ý với ý kiến nào trong 2 ý kiến đã cho. DẠNG 3: ADVANTAGES AND DISADVANTAGES Dạng này có 3 dạng nhỏ: Dạng 1: What Are The Advantages And Disadvantages Of This Trend? Đây là dạng cơ bản, bạn cần viết 1 đoạn về các advantages & 1 đoạn về các disadvantages, không dùng các từ ngữ nêu quan điểm cá nhân (impersonal language) và không được quá khẳng định chắc chắn. Dạng 2: Do The Advantages Outweigh The Disadvantages? Hoặc “Do The Benefits Outweigh The Drawbacks?” Đây là dạng nâng cao hơn, khi đề bài hỏi là theo bạn thì advantage hay disadvantage cái nào quan trọng hơn. (outweigh (verb, T): tend to be more important than something esle) Dạng 3: Is This A Positive Or Negative Development/ Trend? Dạng này xuất hiện khá nhiều trong các đề thi của năm 2018 và cách viết cũng tương tự như advantage hay disadvantage, nhưng hơi khác chút. Nếu bạn cho rằng đây là positive development, thì phần thân bài bạn nêu các advantages hoặc benefits mà nó đem lại. Nếu bạn cho rằng đây là negative development, thì phần thân bài bạn nêu các disadvantages hoặc drawbacks. Nếu muốn nói nó có cả 2 mặt positive lẫn negative, thì một paragraph nói về advantages và 1 paragraph nói về disadvantages. Bài hướng dẫn dưới đây chỉ cung cấp cho các bài các mẫu và một số cụm từ template chung chung để định hướng nội dung bài. Tuy nhiên, muốn viết được nguyên bài hoàn chỉnh bạn phải có các từ vựng theo chủ đề mà đề bài đang hỏi. Paraphrase WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 12
FUNNY ENGLISH CENTER Advantage Disadvantage benefit(s) (noun, đếm được) drawback(s) (noun, đếm được) strength(s) (noun, đếm được) weakness(es) (noun, đếm được) positive aspect(s) (noun, đếm được) negative aspect(s) (noun, đếm được) plus point(s) (noun, đếm được) minus point(s) (noun, đếm được) upside (noun, không đếm được) downside (noun, không đếm được) The pros and cons (cụm danh từ): mang ý chỉ cả mặt tích cực lẫn tiêu cực. Pro = benefit và Con = drawback, nhưng nên dùng theo nguyên cụm 'the pros and cons' chứ không nên tách lẻ ra. Dạng 1: What Are The Advantages And Disadvantages Of This Trend? DÀN BÀI TỔNG QUÁT Introduction: General statement: paraphrase lại đề bài It is a fact that .... Thesis statement: trả lời câu hỏi của đề bài - khẳng định xu hướng/ giải pháp này mang đến cả lợi ích lẫn bất lợi. This trend would create certain benefits but there will also be some drawbacks Body: (lưu ý độ dài paragraph 1 phải tương đương paragraph 2 để thể hiện sự công bằng đối với 2 khía cạnh) Paragraph 1: Dùng cấu trúc song hành nêu ra các advantages/ benefits Câu topic sentence 1 giới thiệu khái quát các ưu điểm: On the one hand, it is clear that .... would create several advantages. Nói về ưu điểm 1: One evident strength is that it would..... In other words,... Nói về ưu điểm 2: Another reason is that it would help..... Nói về ưu điểm 3: Last but not least,..... Paragraph 2: Dùng cấu trúc song hành nêu ra các disadvantages/ drawbacks Câu topic sentence 2 giới thiệu khái quát các khuyết điểm: On the other hand, there are some obvious disadvantages that would arise. WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 13
FUNNY ENGLISH CENTER Nói về khuyết điểm 1: First,....... It means that ...... Nói về khuyết điểm 2: Second,..... In particular, ...... Nói về khuyết điểm 3: Finally,....... For example,... Conclusion: Paraphrase thesis statement và nói tóm tắt, tổng quát các advantage & disadvantage đó là gì (cố gắng học word form để vận dụng các danh từ ghép) In conclusion, there are plus points to..... regarding {ưu điểm 1, 2 & 3}. However, the downside would emerge consequently in terms of {khuyết điểm 1, 2 & 3}. Dạng 2: Do The Advantages Outweigh The Disadvantages? DÀN BÀI TỔNG QUÁT Introduction: General statement: paraphrase lại đề bài It is a fact that .... Thesis statement: trả lời câu hỏi của đề bài - nêu rõ quan điểm cá nhân là advantage quan trọng hơn hay disadvantage quan trọng hơn. This trend would introduce both pros and cons, but I think that the benefits do outweigh the drawbacks. Body: Paragraph 1: Viết về khía cạnh mà mình cho là ít quan trọng hơn Câu topic sentence 1 giới thiệu khái quát: On the one hand, it is clear that .... would bring about several disadvantages. Nói về điểm 1: One evident weakness is that it would..... In other words,... Nói về điểm 2: Another reason is that it would handicap..... Nói về điểm 3: Last but not least,..... Paragraph 2: Viết về khía cạnh mà mình cho là quan trọng hơn và có sử dụng personal language để khẳng định quan điểm của mình là cái này 'nặng ký' hơn Câu topic sentence 2 nêu quan điểm và giới thiệu khái quát: On the other hand, I argue that the advantages of this trend/development would prove to be more important. Nói về điểm 1: First,....... It means that ...... Nói về điểm 2: Second,..... In particular, ...... Nói về điểm 3: Finally,....... For example,... WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 14
FUNNY ENGLISH CENTER (lưu ý độ dài paragraph 2 có thể dài hơn paragraph 1 một tí do dạng bài này thể hiện sự thiên vị. Tuy nhiên không được làm ngược lại vì như vậy sẽ rất vô lý) Conclusion: Viết 1 câu nói là vấn đề này có cả 2 mặt advantage & disadvantage, nhưng theo quan điểm của tôi thì advantage/ disadvantage quan trọng hơn. In conclusion, there are minus points to...... However, it seems to me that its advantages would be more important regarding {điểm 1,2 & 3}. Nhìn chung là bạn nên thể hiện quan điểm cá nhân ở 3 vị trí: 1) Introduction trong câu thesis statement, 2) Topic sentence của Body paragraph 2, 3) Conclusion Dạng 3: Positive Or Negative? DÀN BÀI TỔNG QUÁT Introduction: General statement: paraphrase lại đề bài It is a fact that .... Thesis statement: trả lời câu hỏi của đề bài - nêu rõ quan điểm cá nhân là điều này positive hay negative hay là cả hai. Thiên về một phía positive development: This development/ trend is positive thanks to the benefits which have been brought to human life. Thiên về một phía negative development: This development/ trend is negative due to the drawbacks which have been brought to human life. Cân bằng cả hai phía: This development/ trend has introduced both positive and negative aspects because of the benefits and drawbacks which have been brought to human life. Body (Đối Với Quan Điểm Thiên Về Một Phía): Vì cả 2 paragraphs đều chỉ được ủng hộ 1 phía (positive hoặc negative) nên cách brainstorm tốt nhất là tư duy theo góc độ và lĩnh vực. Đối với góc độ thì đó là người, đối tượng; tức là trend này positive đối với ai, tầng lớp, thành phần nào. Các góc độ phổ biến nhất là: - individuals (cá nhân) - families/ schools (gia đình & nhà trường) - governments (chính phủ) WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 15
FUNNY ENGLISH CENTER Đối với lĩnh vực thì phân tích là các điểm positive này đóng góp cho lĩnh vực, ngành nghề nào. Các lĩnh vực phổ biến là: - economics (kinh tế) - politics (chính trị) - culture (văn hoá) - society (xã hội) - healthcare (y tế) - education (giáo dục) - agriculture (nông nghiệp) Bạn có thể phân bổ nội dung dàn bài như sau: Cách 1: Cả 2 paragraph đều theo góc độ Paragraph 1: Viết về những điểm positive/negative ở một góc độ 1 (dùng song hành hay diễn dịch đều được) Câu topic sentence 1 giới thiệu khái quát: It is clear that .... would bring about several advantages/ disadvantages regarding individuals. Nói về điểm 1: One evident strength/ weakness for each person is that it would..... In other words,... Nói về điểm 2: Another reason is that it would benefit/ handicap..... Nói về điểm 3: Last but not least,..... Paragraph 2: Viết về những điểm positive/negative ở một góc độ 2 (dùng song hành hay diễn dịch đều được) Câu topic sentence 2 nêu quan điểm và giới thiệu khái quát: Turning to another perspective, there are also many benefits/ drawbacks that the governments could gain/ have to face with because of this development/ trend. Nói về điểm 1: First,....... It means that ...... Nói về điểm 2: Second,..... In particular, ...... Nói về điểm 3: Finally,....... For example,... Cách 2: Cả 2 paragraph đều theo lĩnh vực Paragraph 1: Viết về những điểm positive / negative ở một lĩnh vực 1 (dùng song hành hay diễn dịch đều được) Câu topic sentence 1 giới thiệu khái quát: It is clear that .... would bring about several advantages/ disadvantages in terms of the economic aspect WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 16
FUNNY ENGLISH CENTER Nói về điểm 1: One evident strength/ weakness for each person is that it would..... In other words,... Nói về điểm 2: Another reason is that it would benefit/ handicap..... Nói về điểm 3: Last but not least,..... Paragraph 2: Viết về những điểm positive/negative ở một lĩnh vực 2 (dùng song hành hay diễn dịch đều được) Câu topic sentence 2 nêu quan điểm và giới thiệu khái quát: Turning to education, there are also many benefits/ drawbacks that the educators could gain/ have to face with because of this development/ trend. Nói về điểm 1: First,....... It means that ...... Nói về điểm 2: Second,..... In particular, ...... Nói về điểm 3: Finally,....... For example,.. Cách 3: 1 paragraph theo góc độ, 1 paragraph theo lĩnh vực Paragraph 1: Viết về những điểm positive/negative ở các góc độ (dùng song hành hay diễn dịch đều được) Câu topic sentence 1 giới thiệu khái quát: It is clear that .... would bring about several advantages/ disadvantages for the whole society from each individual to the government. Nói về điểm 1: One evident strength/ weakness for each person is that it would..... In other words,... Nói về điểm 2: Another reason is that it would benefit/ handicap..... Nói về điểm 3: Last but not least,..... Paragraph 2: Viết về những điểm positive/negative ở các lĩnh vực (dùng song hành hay diễn dịch đều được) Câu topic sentence 2 nêu quan điểm và giới thiệu khái quát: In addition, this development/ trend will lead to benefits/ drawbacks in various areas/ spheres, especially economics, politics and culture. Nói về điểm 1: First,....... It means that ...... Nói về điểm 2: Second,..... In particular, ...... Nói về điểm 3: Finally,....... For example,... (lưu ý độ dài các paragraph nên tương đương nhau) Body (Đối Với Quan Điểm Cân Bằng Cả Hai Phía): Viết giống như dạng 1 và lưu ý độ dài paragraph 1 phải tương đương paragraph 2 để thể hiện sự công bằng đối với 2 khía cạnh. Paragraph 1: Dùng cấu trúc song hành nêu ra các advantages/ benefits WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 17
FUNNY ENGLISH CENTER Câu topic sentence 1 giới thiệu khái quát các ưu điểm: On the one hand, it is clear that .... would bring about several advantages. Nói về ưu điểm 1: One evident strength is that it would..... In other words,... Nói về ưu điểm 2: Another reason is that it would help..... Nói về ưu điểm 3: Last but not least,..... Paragraph 2: Dùng cấu trúc song hành nêu ra các disadvantages/ drawbacks Câu topic sentence 2 giới thiệu khái quát các khuyết điểm: On the other hand, there are some obvious disadvantages that would arise. Nói về khuyết điểm 1: First,....... It means that ...... Nói về khuyết điểm 2: Second,..... In particular, ...... Nói về khuyết điểm 3: Finally,....... For example,... Conclusion: Đối với quan điểm thiên lệch: In conclusion, this development/ trend shows effects on positive/ negative side. There are plus/ minus points regarding.... Đối vối quan điểm cân bằng: viết giống Dạng 1. In conclusion, this development/ trend shows effects on both sides whether it is positive or negative. There are plus points to..... regarding {ưu điểm 1, 2 & 3}. However, the downside would emerge consequently in terms of {khuyết điểm 1, 2 & 3}. DẠNG 4: PROBLEMS, CAUSES, AND SOLUTIONS Với dạng bài này, các bạn sẽ được cung cấp một thông tin, sau đó tùy thuộc vào câu hỏi mà bạn sẽ quyết định hai đoạn thân bài sẽ viết về nguyên nhân của vấn đề. Trước hết, các bạn hãy xem 3 đề bài ví dụ sau nhé: 1. In the developed world, average life expectancy is increasing. What problems will this cause for individuals and society? Suggest some measures that could be taken to reduce the impact of ageing populations. 2. In many parts of the world today there is a profitable market for products which lighten or whiten people’s skin. Outline the reasons for using such products and discuss what effects they have in terms of health and society. 3. Crime rate in teenagers has increased dramatically in many countries in recent years. Give some possible reasons for this increase and suggest solutions to overcome youth crimes. Các bạn hãy chú ý đến những từ được bôi đậm trong 3 đề. Các bạn có thể thấy rằng mặc dù đề bài có thể sử dụng các từ đồng nghĩa của “problems”, “solutions”, “cause” hay “effect”, chúng ta có thể WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 18
FUNNY ENGLISH CENTER dễ dàng xác định dạng của đề bài dựa vào các yêu cầu và câu hỏi được đưa ra sau câu nêu vấn đề; từ đó các bạn sẽ biết được hai đoạn thân bài sẽ cần giải quyết những vấn đề nào. Cách viết dạng bài Problems - Causes - solutions Phần 1: Mở bài Với dạng bài này, các bạn cũng sẽ làm theo hai bước như sau: Bước 1: Diễn đạt lại thông tin và nhận định được đưa ra trong đề theo cách khác Bước 2: Đưa ra nội dung mà bạn sẽ triển khai trong bài Với bước thứ 2, khác với dạng bài Argumentative essay, các bạn sẽ không cần đưa ra ý kiến cá nhân mà cần chỉ ra rằng hai đoạn thân bài của bạn sẽ giải quyết Problems và Solutions/ Causes và Effects/ Causes và Solutions Phần 2: Thân bài Tương tự như những dạng bài khác, trong thân bài các bạn cũng nên viết 2 đoạn, nội dung các đoạn bạn cần giải quyết được như sau: Đoạn 1: - Đưa ra nguyên nhân 1/nêu vấn đề đó là gì - Giải thích nguyên nhân 1/vấn đề 1 - Đưa ra ví dụ Đoạn 2: - Đưa ra ảnh hưởng / giải pháp cho vấn đề 1 - Giải thích giải pháp này giải quyết vấn đề 1 thế nào - Đưa ra ví dụ Phần 3: Kết bài Ở dạng bài này, chúng ta cần: - Tóm lại ý chính trong 2 đoạn thân bài - Nêu dự đoán/ đánh giá về vấn đề *Chú ý: Với dạng bài này, các bạn nên đưa ra 1 hoặc nhiều cặp Vấn đề - Giải pháp/ Nguyên nhân - Ảnh hưởng tương ứng với nhau trong hai đoạn để bài viết của bạn rõ ràng, mạch lạc và thống nhất nhé! DẠNG 5: TWO-PART QUESTION ESSAY “2 Questions” Essay là dạng bài ít gặp trong đề thi IELTS Writing Task 2 nhưng lại là dạng bài khó nhất. Lý do làm cho dạng bài này gây nhiều khó khăn nhất cho chúng ta đó là có 2 câu hỏi trong đề bài và chúng ta phải sắp xếp thời gian hợp lý để có thể trả lời được cả hai câu hỏi một cách hoàn chỉnh. WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 19
FUNNY ENGLISH CENTER LƯU Ý: Dạng bài này thực tế lại không khó như chúng ta tưởng. Nhiều bạn bị rối bởi cố gắng trả lời cả hai câu hỏi cùng lúc và dễ dàng bị rối về mặt logic. Vì vậy, chúng ta có thể giải quyết vấn đề này một cách vô cùng đơn giản đó là mỗi câu hỏi sẽ trả lời bằng một đoạn trong thân bài (thân bài sẽ có 2 đoạn) và ở đoạn thứ hai sẽ có lời dẫn để có kết nối với đoạn đầu tiên. Như vậy chúng ta có thể vừa trả lời cả hai câu hỏi một cách rõ ràng và đủ ý mà vẫn giữ được khả năng liên kết của toàn bài. Cách viết dạng câu hỏi 2 Questions Essay Phần 1 - Mở bài (2 câu) - Câu đầu tiên dùng để giới thiệu về chủ đề được đưa ra trong bài. Phần này được viết dựa theo những câu dẫn trong đề (các câu ở trước 2 câu hỏi). - Câu thứ hai khá quan trọng bởi chúng ta phải viết ra được câu trả lời khái quát nhất cho 2 câu hỏi được đưa ra trong bài và nối chúng với nhau thành một câu có nghĩa. Lý do đưa ra hai câu trả lời cho 2 câu hỏi vào cùng một câu chính là để cho giám khảo thấy rằng chúng ta có thể sử dụng câu phức và có khả năng tư duy để liên kết các vấn đề với nhau. Nếu không thể tư duy được làm sao để kết nối 2 câu trả lời cho 2 vấn đề với nhau thì chúng ta vẫn có thể viết thành 2 câu đơn nhưng sẽ không được điểm cao bằng viết 1 câu phức. Phần 2 - Thân bài (2 đoạn, mỗi đoạn 60 – 80 từ) Đoạn 1: Ở đoạn này chúng ta sẽ trả lời câu hỏi thứ nhất. Mở đầu đoạn chúng ta nêu ra luôn câu trả lời khái quát cho câu hỏi thứ nhất. Các câu còn lại của đoạn sẽ là những ý cụ thể hơn, kèm theo ví dụ, liên hệ thực tế để phân tích cũng như tăng tính thuyết phục cho câu trả lời. Đoạn 2: Đoạn này sẽ là câu trả lời cho câu hỏi thứ hai. Ở câu mở đầu vẫn nêu ra câu trả lời như ở đoạn 1 nhưng nên có thêm sự dẫn dắt từ nội dung của đoạn ở trên. Nếu như làm được điều này chúng ta sẽ đạt điểm rất tốt ở tiêu chí “Coherence and Cohesion”. Cấu trúc còn lại của đoạn cũng tương tự như đoạn 1. Phần 3 - Kết bài Nhắc lại và tóm gọn lại câu trả lời của hai câu hỏi trong bài một cách khéo léo để tránh trùng lặp với phần mở bài. WRITING TASK 2 TEACHER: NGUYEN HUU TAI Page 20
Search
Read the Text Version
- 1 - 20
Pages: