Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2018-2019 NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP SA ĐÉC

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2018-2019 NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP SA ĐÉC

Published by liemnguyensadec, 2019-08-06 23:14:10

Description: BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2018-2019 NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP SA ĐÉC

Search

Read the Text Version

UBND THÀNH PHỐ SA ĐÉC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ————————— HỘI NGHỊ TỔNG KẾT NĂM HỌC 2018-2019 & TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019-2020 

CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ TỔNG KẾT NĂM HỌC 2018 -2019 -------------------------- 1/ Văn nghệ. 2/ Tuyên bố lý do. Giới thiệu đại biểu khách dự. 3/ Thông qua báo cáo tổng kết năm học 2018 - 2019 và triển khai nhiệm vụ năm học 2019 - 2020. 4/ Gợi ý thảo luận: a/ Tham luận - Mầm non Bình Minh - Tiểu học Phú Mỹ - THCS Tân Khánh Đông - THPT Thành phố Sa Đéc b/ Thảo luận 5/ Giải đáp thắc mắc. 6/ Phát biểu chỉ đạo của: - Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Đồng Tháp. - Thành ủy, UBND Thành phố Sa Đéc. 7/ Khen thưởng. 8/ Đáp từ, bế mạc.

UBND THÀNH PHỐ SA ĐÉC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /BC-PGDĐT Sa Đéc, ngày tháng 8 năm 2019 DỰ THẢO BÁO CÁO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018-2019 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019-2020 Căn cứ Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT, ngày 10 tháng 08 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục; Căn cứ vào công văn số 43/HD-SGDĐT ngày 26/7/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Thực hiện Kế hoạch thời gian năm học 2018 – 2019 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Sa Đéc báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 – 2019 với nội dung như sau: Phần thứ nhất TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 – 2019 I. Tiếp tục nâng cao hiệu lực công tác quản lý 1. Tăng cường kỷ cương, nề nếp trong các cơ sở giáo dục: Tiếp tục triển khai trong toàn ngành kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 26/CT- TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục trực thuộc. Chỉ đạo các đơn vị rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh nội quy, quy trình làm việc của đơn vị; quán triệt, triển khai đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở và sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc; cụ thể hóa trách nhiệm của từng cá nhân, tập thể trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm các quyết định của cấp trên. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện nghiêm túc việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu tổ chức, đơn vị để xảy ra việc công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có

hành vi nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc của người dân và các đơn vị, nhất là trong việc thực hiện các thu tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục,... 2. Tình hình đội ngũ và thực hiện đổi mới công tác tổ chức cán bộ: Tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại Phòng Giáo dục và Đào tạo là 10 người (09 biên chế, 01 hợp đồng); số giáo viên các trường thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo là 994 người. Triển khai thực hiện công tác quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục để tạo nguồn cán bộ quản lý trường học ở những năm tiếp theo. Trong năm học, đã thực hiện bổ nhiệm lại 11 cán bộ quản lý, bãi nhiệm 02 cán bộ quản lý do thực hiện sáp nhập trường Mầm non. Thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108, Nghị định 113 là 02 cán bộ quản lý. Thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý mầm non, phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; chú trọng bồi dưỡng phẩm chất và nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường các kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông. Có các giải pháp để thực hiện tốt việc bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo các thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành. 3. Công tác kiểm tra: Phối hợp tốt với Thanh tra thành phố thực hiện kế hoạch thanh tra hành chính tại Trường Tiểu học Phú Mỹ. Đối với công tác kiểm tra, trong năm, Phòng Giáo dục đã tiến hành kết hợp vừa kiểm tra hành chính, kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra chuyên đề tại các trường phổ thông công lập, cơ sở GDMN tư thục, cơ sở dạy thêm, học thêm, gồm tám nội dung ở 19 trường trên 31 trường như: hành chính, chuyên ngành, các cơ sở mầm non tư thục, thư viện trường Tiểu học đạt các danh hiệu. công tác Thiết bị dạy học, thẩm định chuẩn quốc gia, thẩm định trường xanh-sạch-đẹp, giám sát tổ chức kiểm tra định kỳ, học kỳ 2. Về việc kiểm tra dạy thêm học thêm ngoài nhà trường, Phòng Giáo dục đã kiểm tra định kỳ tại 08 cơ sở DTHT, thẩm định và cấp phép dạy thêm mới cho 12 cơ sở; kiểm tra đột xuất 01 cơ sở dạy thêm học thêm do có đơn phản ánh về việc dạy trước nội dung chương trình chính khóa và nội dung ôn tập trùng khớp với đề kiểm tra trên lớp. Nhìn chung, hoạt động thanh tra, kiểm tra trong năm học 2018-2019 tiếp tục thực hiện theo định hướng nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra với trọng tâm phòng ngừa là chính. Qua đó góp phần tác động tích cực đến hệ thống, làm chuyển biến hoạt động của cơ sở giáo dục. 4. Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo:

Tính từ ngày 05/09/2018 đến ngày 25/05/2019, Phòng Giáo dục đã tiếp nhận 05 đơn thư khiếu nại và đã giải quyết xong: 05 đơn thư (02 đơn tố cáo). 5. Công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục: Thực hiện đầy đủ các hoạt động về công tác khảo thí – kiểm định chất lượng giáo dục theo sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo. Phòng GDĐT ban hành, triển khai kế hoạch thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN, TH và THCS giai đoạn 2019-2020. Chỉ đạo các đơn vị trường thực hiện tốt công tác coi thi, chấm thi và đánh giá kết quả kiểm tra của học sinh; phối hợp sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ và cuối năm học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT. Tất cả các trường MN, trường TH và THCS hoàn thành báo cáo tự đánh giá theo quy định mới trong năm học 2018-2019. Tính đến thời điểm hiện tại, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức đánh giá ngoài 40% số trường theo kế hoạch, đã kiểm tra công nhận 11/14 trường Tiểu học, 8/10 trường Mầm non, 3/5 trường THCS. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác kiểm định chất lượng giáo dục; công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định. II. Tình hình thực hiện nhiệm vụ chung của các bậc học, cấp học: 1.1.Mạng lưới trường học và quy mô học sinh Quy mô trường lớp các bậc học, cấp học của thành phố tiếp tục được quy hoạch đầu tư phát triển đáp ứng tốt nhu cầu học tập của con em nhân dân. Hiện, ngành giáo dục thành phố Sa Đéc có tất cả 34 trường học (01 trường Mẫu giáo, 11 trường Mầm non (có 2 trường tư thục); 14 trường Tiểu học, 05 trường Trung học cơ sở, 03 trường THPT) và 01 Trung tâm giáo dục thường xuyên. So với năm học 2017-2018, giảm 01 trường (do sáp nhập Trường Mầm non Tân Hưng vào Trường Mầm non Hoa Mai), 9/9 xã, phường đều có Trung tâm Văn hóa Học tập cộng đồng. Số lượng học sinh phát triển ổn định theo quy mô phát triển dân số. Đầu năm học 2018-2019, tổng số học sinh mầm non, phổ thông của toàn thành phố là 24.828 em (trong đó: Mầm non 5238, Tiểu học 9348, THCS 6592, THPT 3650). + Tính trẻ trong địa bàn thành phố: Trẻ 0-2 tuổi đến trường: 1002/2604, tỷ lệ 38,5%. Trẻ 3-5 tuổi đến trường lớp: 3321/3745, tỷ lệ: 88,6%. Trẻ 5 tuổi đến trường: 1262/1268, tỷ lệ 99,5%. + Tính trẻ trong địa bàn và ngoài địa bàn: Trẻ 0-2 tuổi đến trường: 1221/2604, tỷ lệ 46,9% (so với năm học trước tăng 2,6%). Trẻ 3-5 tuổi đến trường lớp: 3998/3745, tỷ lệ: 106,7%. (so với năm học trước tăng 1%) Trẻ 5 tuổi đến trường: 1544/1268, tỷ lệ 121,8%. (so với năm học trước tăng 0,2%).

+ Học sinh bỏ học ở các cấp: Tiểu học 0%; THCS: 0,73% (48 học sinh trên tổng số 6592; giảm 0,07% so với năm học trước; THPT: 0,27% (10 học sinh trên tổng số 3651, giảm 0,23% so với năm học 2017-2018). Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Tỷ lệ học sinh Tiểu học đi học đúng độ tuổi/dân số đạt 97,98%. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào lớp 6 đạt 100%. Tỷ lệ học sinh THCS đi học đúng độ tuổi/dân số đạt 95,33%. Như vậy, kết quả huy động học sinh đến trường từ ngành học mầm non đến cấp trung học phổ thông đều đạt so với kế hoạch đề ra. 1.2.Thực hiện duy trì kết quả phổ cập giáo dục, huy động học sinh đến trường Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu với Thành ủy, UBND thành phố, phối hợp chặt chẽ với các ngành, tổ chức đoàn thể, UBND xã phường triển khai nhiều biện pháp huy động học sinh, hỗ trợ thêm điều kiện học tập cho những đối tượng học sinh có nguy cơ bỏ học. Phòng Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các đơn vị tăng cường thiết lập sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội và phát huy vai trò giáo viên chủ nhiệm để nắm sát tình hình học tập và rèn luyện của học sinh, kịp thời phối hợp các bộ phận trong và ngoài nhà trường hỗ trợ vật chất, vận động phụ huynh quan tâm cho con em trở lại trường lớp, giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học. Công tác duy trì và nâng cao kết quả đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ 5 tuổi, PCGDTH, PCGD THCS, PCGD bậc Trung học tiếp tục được chỉ đạo và thực hiện đạt kết quả tốt. Tất cả 9/9 xã, phường đều đạt chuẩn PCGDMN, PCGD bậc Trung học; phổ cập giáo dục Tiểu học đạt chuẩn mức độ 3. Có 09/09 xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS; trong đó: mức 1 (phường 3, xã Tân Phú Đông); mức 2 (phường 4, phường An Hòa, xã Tân Quy Đông, xã Tân Khánh Đông, Tân Quy Tây), mức 3 (phường 1, phường 2). 1.3 Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia: Thành phố Sa Đéc có 22 trường đạt chuẩn quốc gia (tăng 01 trường so với năm học trước); trong đó: mầm non (06/10 đơn vị đạt, tỷ lệ 60%); tiểu học (09/14 đơn vị đạt, tỷ lệ 64,3%); trung học cơ sở (04/05 đơn vị đạt, tỷ lệ 80%); trung học phổ thông (03/03 đơn vị đạt, tỷ lệ 100%). Đặc biệt trong 22 trường đạt chuẩn quốc gia trên, Thành phố có 06 trường Mầm non và 01 trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. 1.4. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua lớn của ngành: Toàn ngành tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, tập trung thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục; tích cực triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn kết với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; thực hiện có hiệu quả việc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TW.

Trên cơ sở đó, bằng những việc làm cụ thể, mỗi cán bộ, giáo viên thể hiện tính tự giác, quyết tâm thực hiện, đồng thời tuyên truyền tích cực triển khai nhiệm vụ đổi mới của ngành một cách hiệu quả. 1.5. Công tác quản lý học sinh: Các đơn vị tổ chức thực hiện tốt công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường. Cùng với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên phụ trách đội đã phối hợp tốt với phụ huynh học sinh, địa phương thực hiện nhiều biện pháp giáo dục đã ngăn chặn kịp thời đối với những học sinh vi phạm nội quy nhà trường; thường xuyên cảnh giác đề phòng các tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đường. Bên cạnh đó các trường đã tổ chức thực hiện các phong trào như: “nói lời hay, làm việc tốt”, “người tốt, việc tốt”,... Trong năm học, không xảy ra vụ việc nghiêm trọng về đạo đức, lối sống của giáo viên và học sinh. Mỗi trường đều có thành lập một tổ tư vấn để thực hiện tư vấn, giúp đỡ học sinh khi cần thiết. Phòng Giáo dục và Đào tạo thường xuyên phối hợp tốt với Công an thành phố trong công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội và xây dựng cơ quan an toàn về an ninh trật tự; 100% trường học được công nhận trường học an toàn về an ninh trật tự và nhiều đơn vị trường được khen thưởng về phong trào đảm bảo an ninh trật tự. 1.6. Công tác Y tế trường học: Các trường học thực hiện đúng theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT của Bộ Y tế và Bộ GD&ĐT quy định về công tác y tế trường học. Tích cực tổ chức các hoạt động phòng, chống các dịch, bệnh, tật trong trường học; phòng chống HIV/AIDS, tăng cường truyền thông giáo dục phòng, tránh tai nạn thương tích, tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu bia. Các trường thực hiện tốt các quy định về vệ sinh trường học, nước sạch và vệ sinh môi trường, đảm bảo dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, trong năm không có trường hợp học sinh bị ngộ độc thực phẩm. Phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm Xã hội thành phố, chỉ đạo các trường truyên truyền vận động học sinh và phụ huynh tham gia bảo hiểm y tế cho học sinh. Kết quả: cấp Tiểu học đạt 95,51%, cấp THCS đạt 93.44%, THPT đạt 100%. Tỷ lệ tham gia BHYT học sinh của toàn thành phố là 95,50% (tăng 2,01% so với năm trước). 1.7. Kết quả vận động xã hội hóa: Công tác xã hội hoá giáo dục tiếp tục được quan tâm đẩy mạnh qua hoạt động của các cấp Hội khuyến học, các doanh nghiệp và cá nhân. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập ở các địa phương đã phát huy hiệu quả tích cực trong việc hỗ trợ cho giáo dục phát triển; hỗ trợ tích cực trong vận động nhân dân quan tâm chăm lo việc học của con em tại gia đình, hạn chế tình trạng học sinh lưu ban, bỏ học. Năm học 2018-2019, ngành giáo dục thành phố đã xã hội hoá được trên 6,5 tỷ đồng.

Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức nhiều hoạt động thiết thực để tuyên truyền, giáo dục học sinh trong việc chấp hành pháp luật, an toàn giao thông, phòng chống bạo lực học đường, đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường. Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan tổ chức Hội thi Tin học trẻ cấp thành phố; xây dựng các tiết mục tham gia Hội thi Văn nghệ thiếu nhi Tỉnh Đồng Tháp; tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng cấp thành phố và tham gia Hội khỏe Phù Đổng ở cấp tỉnh; … Bên cạnh 11 điểm mẫu giáo tư thục, Thành phố có 02 cơ sở giáo dục được đầu tư cơ sở vật chất hiện đại là Trường Mầm non Tổ Ong Vàng, Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục và Trung tâm ngoại ngữ quốc tế Sa Đéc đã tổ chức tốt các hoạt động giáo dục; góp phần nâng cao tỷ lệ huy động học sinh đến trường cũng như đa dạng hình thức học tập ở địa phương. 1.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy: Các trường học duy trì thực hiện tốt chữ ký số; phát huy hiệu quả phần mềm xử lý công việc EOffice trong xử lý công việc; đẩy mạnh liên lạc qua hộp thư cá nhân, hộp thư đơn vị với tên miền của Bộ Giáo dục, dịch vụ gmail, trang fanpage của Phòng Giáo dục và các đơn vị, nhóm zalo CBQL thành phố Sa Đéc. Về công tác truyền thông, Phòng Giáo dục và Đào tạo tích cực tham gia Chương trình phát thanh trực tiếp “Diễn đàn chính quyền thành phố Sa Đéc đối thoại với nhân dân” về lĩnh vực giáo dục, thông qua đó thực hiện công tác truyền thông về giáo dục địa phương để nhân dân biết, ủng hộ. Các phòng chức năng của trường học đều được kết nối mạng internet, kết nối mạng nội bộ và lắp đặt wifi, thuận tiện cho giáo viên truy cập thông tin phục vụ cho giảng dạy. Cán bộ quản lý và giáo viên khai thác sử dụng tốt các trang thiết bị như: bảng tương tác, phòng học ngoại ngữ và một số phần mềm ứng dụng vào giảng dạy. Bên cạnh đó, các trường thực hiện tốt việc sử dụng các phần mềm trong quản lý điều hành như: PMIS, MISA, VnEdu, Cơ sở dữ liệu giáo dục. III. Tình hình thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng và hoạt động giáo dục: 1. Giáo dục mầm non: Chất lượng giáo dục mầm non có nhiều tiến bộ, đảm bảo tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra dịch bệnh hay ngộ độc thực phẩm đối với trẻ. Nội dung chương trình giáo dục mầm non được đổi mới, các chuyên đề giáo dục an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường và chương trình giáo dục trẻ 5 tuổi chuẩn bị cho trẻ vào lớp một đều được các trường triển khai đúng qui định, đạt kết quả tốt. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và nuôi dạy trẻ có bước phát triển tích cực. Tỉ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục Mầm non đạt 100%. Tỉ lệ suy dinh dưỡng trong trường mầm non đạt 1,37% (giảm 0,53% so với năm học trước).

2.Giáo dục tiểu học: Nội dung dạy học được triển khai theo đúng chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo; việc đổi mới phương pháp dạy học được đẩy mạnh; chất lượng giáo dục đạt kết quả khá cao. Tỷ lệ hoàn thành chương trình lớp học là 99,11% (tăng 0,2% so với năm học trước). Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày được mở rộng và mang lại hiệu quả thiết thực, khắc phục tình trạng học sinh học quá sức, quá tải và giáo viên có điều kiện phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Toàn thành phố có 14/14 trường tiểu học tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Có 1890/1890 em học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học, tỷ lệ 100%. Đặc biệt, trong Cuộc thi “Ý tưởng trẻ thơ\" lần thứ 11 do Công ty Honda Việt Nam (HVN) phối hợp với Vụ Giáo dục Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, Thành phố Sa Đéc có em Lê Ngọc Tuyết Minh, học sinh lớp 4, Trường Trưng Vương đoạt giải nhất và em Nguyễn Ngọc Xuân Thủy, học sinh lớp 5, Trường Tiểu học Kim Đồng đạt giải Hon da. 3. Giáo dục trung học: 3.1 Cấp THCS: Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp; xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục của từng môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; duy trì tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở các tổ bộ môn cấp thành phố, định kỳ 1 lần/2 tháng; chú trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Tất cả các trường THCS tập trung dạy chủ đề tự chọn ở các môn: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh và chủ đề tự chọn nâng cao dành cho học sinh khá, giỏi. Bên cạnh đó, các trường tập trung vào phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo (chống ô nhiễm tiếng ồn, tìm hiểu các loài sinh vật, tìm hiểu di tích lịch sử địa phương,…), nghiên cứu khoa học (cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, khoa học kỹ thuật,…) giáo dục giá trị, kỹ năng sống; văn hóa giao thông cho học sinh. Tỉ lệ học sinh THCS xếp loại học lực Giỏi, Khá đạt 68,94 (giảm 0,21%), Yếu, Kém đạt 0,93% (giảm 0,58%). Tổng số học sinh tốt nghiêp THCS là 1552/1552 em, tỷ lệ 100%. Chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2019-2020 đạt chất lượng cao hơn năm trước. Cụ thể: bình quân điểm thi là 18,69 điểm (tăng

1,41 điểm so với năm học trước); bình quân môn tiếng Anh đạt 6,6 điểm (tăng 0,51 điểm so với năm học trước); tỷ lệ học sinh đỗ vào lớp 10 là 94,44% (tăng 0,26% so với năm học trước). Thành phố duy trì được thứ hạng khá cao trong các kỳ thi học sinh giỏi văn hóa và thi đấu thể thao cấp tỉnh. Cụ thể: dẫn đầu toàn tỉnh Đồng Tháp và đạt 70 giải, gồm 4 giải I, 27 giải II, 23 giải III và 19 giải KK trong kỳ thi “Học sinh giỏi lớp 9 năm học 2018-2019” do Sở Giáo dục Đồng Tháp tổ chức; đạt 14 giải trên tổng số 21 giải của Ban Tổ chức Hội thi Tin học tỉnh Đồng Tháp, gồm có 3 giải I, 3 giải II, 3 giải III và 5 giải KK. Đặc biệt, trong Hội thi Tin học trẻ toàn quốc, có em Nguyễn Võ Thiên Thiên Phúc, học sinh lớp 5/3 trường Tiểu học Trưng Vương đạt giải KK và em Nguyễn Văn An, học sinh lớp 8A1 trường THCS Lưu Văn Lang đạt giải 3 cấp quốc gia. Đoàn vận động viên thành phố Sa Đéc tham dự Hội khoẻ Phù Đồng tỉnh Đồng Tháp năm 2019 đạt giải 4 toàn đoàn (về xếp hạng); hạng 3 toàn đoàn (về huy chương). 3.2. Cấp THPT: 3.2.1. Trường THPT Chuyên Nguyễn Đình Chiểu: thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy như đẩy mạnh việc thao giảng cuả các tổ chuyên môn; rút kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy mới, về phương pháp ra đề trắc nghiệm; xây dựng chủ đề dạy học ở mỗi tổ sát với thực tế; chấn chỉnh cách ra đề kiểm tra, không để tình trạng dạy chay, học vẹt, ghi nhớ máy móc; đề thi phù hợp trình độ học sinh, tránh lối dạy học thụ động một chiều; đổi mới công tác thi và kiểm tra, đánh giá học sinh, xét duyệt lên lớp, khen thưởng, kỷ luật. Kết quả cuối năm, tỷ lệ học sinh xếp loại Giỏi, Khá là 99,77% (tăng 1,30% so với cùng kỳ năm trước); tỷ lệ học sinh xếp loại Trung bình là 0,23% (giảm 1,19%). 3.2.2. Trường THPT TP Sa Đéc: thực hiện linh hoạt việc tự chủ chương trình phù hợp với tình hình dạy và học của từng tổ bộ môn nhằm đáp ứng yêu cầu thi học kỳ của Sở GDĐT, thi THPT Quốc gia; tăng thời lượng cho một số bài khó, bài hay; giảm thời lượng cho những bài đọc thêm; và xây dựng những chuyên đề chủ lực cho mỗi ban (KHTN và KHXH); lồng ghép các nội dung dạy học dưới các hình thức chủ đề, chuyên đề tự chọn (chung và riêng) vào kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày cho cả 3 khối lớp. Kết quả cuối năm học, các lớp mũi nhọn (lớp chọn) có kết quả khá đều, đảm bảo chất lượng trên 96% học sinh Khá-Giỏi. Tất cả các môn thi THPT Quốc gia, học sinh đều có điểm trung bình cao hơn mặt bằng chung của tỉnh. Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp đạt 99,81%. 3.2.3. Trường THPT Nguyễn Du: mục tiêu chính của nhà trường trong năm học là “Tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi và giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém”. Trên cơ sở đó, nhà trường đã thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục như: chú ý bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; đi sâu vào giải quyết những vấn đề chuyên môn trong họp tổ; đẩy mạnh dạy học theo các chuyên đề; quan tâm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; then

chốt là tổ chức học 2 buổi trên ngày cho cả 3 khối lớp, tạo điều kiện để nâng trình độ cho học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém mặc dù số phòng học còn hạn chế. Qua những giải pháp đồng bộ trên mà tỷ lệ học sinh giỏi cuối năm của nhà trường là 14,23% (tăng 4,89% so với cùng kỳ năm trước); tỷ lệ học sinh yếu, kém cuối năm là 0,2% (giảm 0,42%). Kết quả học sinh tốt nghiêp THPT Quốc gia năm học 2018-2019 chiếm tỷ lệ 98,48% (có 1104 em đỗ trên tổng số 1121 em dự thi) (giảm 1,28% so với năm trước). 4. Trung tâm Giáo dục thường xuyên Mặc dù điều kiện về cơ sở vật chất chỉ đáp ứng đủ một phần cho công tác giảng dạy văn hóa cùng với chất lượng đầu vào của học viên (lớp 10) có học lực thấp, nhưng Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố đã khắc phục khó khăn, thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục. Đó là: nghiêm túc thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học theo chỉ đạo của Sở GDĐT; tích cực đổi mới phương pháp dạy và học; đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn; tích cực thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phù hợp với Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT;... Trong năm học 2018-2019, Trung tâm GDTX TP Sa Đéc có 21 lớp; trong đó có 09 lớp, gồm 06 lớp 10 và 03 lớp 11 học tại trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp. Tổng số học viên huy động đầu năm là 636, đến cuối năm còn 613 (giảm 23 học viên, tỷ lệ: 3,61 %). Số học viên nghỉ học trong năm do vừa phải học nghề vừa học hệ GDTX cấp THPT, sức khoẻ lại kém … do vậy đã không thể tiếp tục theo học hệ GDTX. Kết quả học sinh tốt nghiêp THPT hệ giáo dục thường xuyên trong năm học 2018-2019 chiếm tỷ lệ 84,52% ( có 71 em đỗ trên tổng số 84 em dự thi) (giảm 12,7% so với năm học trước). 5. Công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp, Trung tâm Dich vụ việc làm Đồng Tháp, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên đã tổ chức hội thảo phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở tại 05/05 trường trung học cơ sở trên địa bàn nhằm giúp các em học sinh và phụ huynh lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp với năng lực học tập, nguyện vọng của bản thân và hoàn cảnh gia đình, đáp ứng lực lượng lao động có tay nghề cho xã hội; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Trung học phổ thông, hạn chế sự lãng phí thời gian, tiền bạc của người học và xã hội; hạn chế các tệ nạn xã hội. 6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: Tính đến 05/2019, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học đã cơ bản ổn định, 100% đạt chuẩn, có trình độ đào tạo đạt trên chuẩn cao (Mầm non đạt tỷ lệ 94,20%; Tiểu học đạt tỷ lệ 98,14%; Trung học cơ sở đạt tỷ lệ 92,78%, Trung học phổ thông đạt tỷ lệ 20,19%). Tổng số đảng viên trong ngành có 852 trên tổng số

1474 cán bộ, giáo viên, công nhân viên toàn ngành (bao gồm các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Phòng Giáo dục và Đào tạo), chiếm tỷ lệ 57,80 %. Nhìn chung, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các bậc học, cấp học phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tỉ lệ giáo viên/lớp cơ bản đảm bảo đạt định mức qui định, khắc phục khá tốt tình trạng thiếu cục bộ giáo viên ở một số môn học. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý được thực hiện tốt. 7. Đánh giá chung. 7.1. Những kết quả đạt được: Trong năm học 2018-2019, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của thành phố tiếp tục phát triển và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận như mạng lưới trường, lớp các bậc học, cấp học tiếp tục phát triển; công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý có nhiều tiến bộ; tỉ lệ huy động học sinh trong các độ tuổi đều tăng, một số chỉ tiêu đạt cao so với mục tiêu chung; duy trì và nâng chuẩn kết quả phổ cập giáo dục ở các cấp học, bậc học; chất lượng giáo dục các bậc học, cấp học có tiến bộ, tỉ lệ trẻ suy dưỡng được giữ mức dưới 2%; các nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh được tăng cường thực hiện và đạt kết quả khả quan. 7.2. Những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân: 7.2.1. Những hạn chế, yếu kém: - Còn thiếu đội ngũ cán bộ quản lý ở một số trường. - Tỷ lệ huy động học sinh (Mẫu giáo 3-5 tuổi, Mẫu giáo 5 tuổi, THCS) trong địa bàn chưa đạt so với mặt bằng chung của tỉnh. - Cơ sở vật chất ở một số trường Mầm non chưa đạt quy định trường chuẩn quốc gia (MN Hoa Sen, MN Ánh Dương, MG Tân Quy Đông). Chỉ tiêu trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia chưa đạt so với Nghị quyết Đảng bộ thành phố Sa Đéc (64,3% / 75%). - Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì còn cao (10,6%) và có xu hướng tăng thêm. - Trong năm có 2 vụ việc liên quan đến an toàn trường học xảy ra ở 2 đơn vị. 7.2.2.Nguyên nhân: - Một số trường chưa làm tốt công tác quy hoạch cán bộ; nguồn quy hoạch bổ nhiệm thường thiếu trình độ Trung cấp chính trị. - Một số gia đình có điều kiện kinh tế cao chưa đưa cháu đến trường và số trường mầm non còn quá ít so với nhu cầu cuả phụ huynh. Vẫn còn một bộ phận phụ huynh học sinh chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của con em mình và một số cán bộ quản lý chưa thật sự sâu sát trong công tác vận động học sinh bỏ học trở lại lớp. - Diện tích đất được giao cho một số trường không đủ. Một số trường thiếu phòng học, phòng chức năng.

- Điều kiện kinh tế phát triển, tâm lý nuông chìu con cái của phụ huynh và trẻ ít vận động. - Một vài cán bộ quản lý và giáo viên chưa thật sự sâu sát trong công tác tuyên truyền, quản lý, phòng ngừa tai nạn thương tích cho trẻ em. 8. Đề xuất, kiến nghị: - Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét cho các em đỗ từ hạng 3 trở lên trong Kỳ thi Học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh được tuyển thẳng vào lớp 10 chuyên đúng môn - Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo trang bị phòng máy tính cho Trường Tiểu học Phú Long để giảng dạy môn tin học. - Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo cho khảo sát và tiến hành xây dựng bổ sung một số hạng mục còn thiếu như sân vận động, nhà công vụ giáo viên, bể bơi…cũng như sửa chữa công trình đã xuống cấp ở Trường THPT Chuyên Nguyễn Đình Chiểu. - Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo trang bị máy mới cho 2 phòng máy vi tính và cung cấp thêm thiết bị phục vụ dạy và học; đồng thời bổ sung qui hoạch xây dựng Trường THPT Nguyễn Du (giai đoạn 2), gồm 01 dãy phòng học, để đảm bảo đủ phòng học.

Phần thứ hai PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019 - 2020 A. Phương hướng I. Phương hướng chung Trong năm học 2019 – 2020, ngành GDĐT thành phố Sa Đéc tập trung: - Triển khai thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu về giáo dục theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015 – 2020 và các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Đề án nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh giai đoạn 2016 – 2020. - Khắc phục các tồn tại, hạn chế của ngành trong năm học 2018 – 2019 và những năm học trước. Tạo ra sự chuyển biến căn bản các vấn đề của ngành mà xã hội đang quan tâm, dư luận nhân dân đang bức xúc. - Tập trung xây dựng môi trường giáo dục từ các cơ quan quản lý đến các cơ sở giáo dục theo hướng lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trường học, triển khai thực hiện có hiệu quả văn hóa học đường. Tiếp tục giáo dục, trang bị kỹ năng sống cho học sinh. II. Phương hướng của từng ngành học, cấp học 1. Ngành học mầm non Đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với ngành học mầm non theo hướng đẩy mạnh phân cấp: - Triển khai thực hiện nghiêm các kế hoạch và chính sách giáo dục mầm non. Thực hiện đúng quy định vị trí việc làm, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của từng vị trí nhân sự trong hoạt động chuyên môn tại cơ sở giáo dục mầm non. Giao quyền tự chủ về tài chính được cấp và nguồn thu khác theo quy định cho cơ sở giáo dục mầm non trong hoạt động chuyên môn. - Giao cơ sở giáo dục mầm non tự chủ trong việc triển khai thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy, đánh giá chất lượng trên cơ sở căn cứ khung nội dung, chương trình, kế hoạch chung được nhà nước quy định. 2. Ngành học phổ thông 2.1. Chuẩn bị triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa Triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp trong Kế hoạch đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn thành phố sau khi UBND tỉnh ban hành để chuẩn bị thực hiện đối với lớp 1 vào năm học 2020 – 2021. 2.2. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức thi, đánh giá Tiếp tục đổi mới phương pháp, hình thức, nội dung kiểm tra, đánh giá theo hướng hình thành năng lực, phẩm chất cho người học và tiệm cận với quan điểm mới về kiểm tra, đánh giá theo Chương trình SGKGDPT được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2108 của Bộ Trưởng Bộ GDĐT.

Tiếp tục thực hiện tổ chức kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, lớp 10 chuyên năm học 2020-2021 theo hướng ổn định và kế thừa năm học 2019-2020. 2.3. Đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp Thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” được phê duyệt theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ với các nhiệm vụ trọng tâm: Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp. 2.4. Đổi mới công tác quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông Đổi mới công tác quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng: Tôn trọng quy luật tích cực của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; Tập trung quản lý chất lượng giáo dục và thực hiện chất lượng cao; Quản lý theo quy chế dân chủ và tự chủ; Coi trọng yếu tố con người - nhân tố quyết định của đổi mới quản lý giáo dục 3. Ngành học giáo dục thường xuyên Tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường xuyên và các Trung tâm Văn hoá Học tập cộng đồng ở các xã, phường. Quản lý chặt chẽ hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học. Tiếp tục triển khai thực hiện mục tiêu của các đề án: Đề án xóa mù chữ đến năm 2020; Đề án xây dựng xã hội học tập đến năm 2020. B. Nhiệm vụ và giải pháp I. Một số nhiệm vụ trọng tâm 1. Rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục 1.1. Đối với giáo dục mầm non Triển khai thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 – 2025 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDDT và phù hợp với thực tế phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn. Quan tâm phát triển giáo dục mầm non ở các khu công nghiệp. 1.2. Việc sắp xếp lại các cơ sở giáo dục công lập Tiếp tục thực hiện việc rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục công lập ở các ngành học, cấp học: - Sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ (dưới 10 lớp) để giảm biên chế gián tiếp, tăng biên chế trực tiếp đứng lớp. - Trong thực hiện việc rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục công lập ở các ngành học, cấp học không thực hiện theo kiểu ”cơ học”, hạn chế việc sáp nhập trường TH và THCS thành trường TH-THCS trừ những địa bàn đặc thù. 2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý 2.1. Thực hiện văn hóa công sở trong nhà giáo và cán bộ quản lý

Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản: Quyết định số 16/2008/QĐ- BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Các cơ sở giáo dục chỉ đạo nghiêm việc chấp hành quy chế làm việc, nội quy cơ quan, đơn vị đối với nhà giáo và CBQL. 2.2. Rà soát, sắp xếp đội ngũ Tham mưu với UBND thành phố tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên theo hướng: - Tiến hành đồng bộ với việc bảo đảm các quy định về định mức số lượng giáo viên, CBQL đối với các ngành học, cấp học và các chuẩn được Bộ GDĐT ban hành. - Thực hiện phù hợp với việc rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp. - Thực hiện đúng chỉ đạo của Chính phủ: Nơi nào có học sinh thì phải có giáo viên đứng lớp giảng dạy. 2.3. Tinh giản biên chế Thực hiện đúng chỉ đạo tại các văn bản: Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Công văn số 3043/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20/7/2018 của Bộ GDĐT về việc thực hiện tinh giản biên chế trong ngành Giáo dục và hướng dẫn của UBND tỉnh. Thực hiện tinh giản biên chế gắn với việc tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ với mục tiêu bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các ngành học, cấp học theo quy định. 2.4. Bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục Cử giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tham gia bồi dưỡng triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới theo đúng hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT. Tập trung thực hiện tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý sử dụng sách giáo khoa lớp 1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên và bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo hướng: - Đảm bảo đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm. - Đối với bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, chỉ thực hiện đối với giáo viên chưa đạt chuẩn theo hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đang hưởng; đối với việc bồi dưỡng thăng hạng, chỉ thực hiện theo cơ cấu vị trí việc làm của các cơ sở giáo dục. 2.5. Thực hiện tốt các chính sách phát triển đội ngũ

Phối hợp với Phòng Nội vụ tổ chức việc thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với nhà giáo và cán bộ quản lý đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Đảm bảo thực hiện chế độ tiền lương và các phụ cấp theo lương cho nhà giáo và cán bộ quản lý đúng, kịp thời. Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý: bám sát quy định về tiêu chuẩn và điều kiện; gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ và kết quả xếp loại công chức, viên chức; quan tâm đối tượng trực tiếp giảng dạy và phục vụ giảng dạy. 3. Triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; Công tác phân luồng; Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh 3.1. Đối với ngành học mầm non Triển khai thực hiện tài liệu hướng dẫn nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ em tại gia đình và các nhóm trẻ độc lập, tư thục sau khi Bộ GDĐT ban hành. Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán ở các cơ sở giáo dục mầm non việc tổ chức hướng dẫn và phối hợp với cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ em ở nhà trường và tại gia đình. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non – nhất là cơ sở ngoài công lập, quản lý chặt chẽ việc cấp phép, tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động và hoạt động đối với giáo dục mầm non. 3.2. Triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới Triển khai thực hiện Kế hoạch đổi mới chương trình, sách giáo khoa trên địa bàn thành phố sau khi UBND tỉnh ban hành, tập trung vào các nội dung: Thực hiện tốt công tác truyền thông; Chuẩn bị các điều kiện đảm bảo: đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; cơ sở vật chất đảm bảo dạy học 02 buổi/ngày ở cấp tiểu học, sách giáo khoa, thiết bị dạy học; tổ chức tập huấn cho nhà giáo và cán bộ quản lý. Tập trung chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để triển khai ở lớp 1, tạo tiền đề thuận lợi cho các năm sau. 3.3. Công tác phân luồng Triển khai thực hiện Kế hoạch số 1423/KH-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 – 2025” được phê duyệt tại Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ 3.4. Xây dựng môi trường giáo dục, đảm bảo an ninh, an toàn trường học Tiếp tục thực hiện Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm

hại trẻ em và các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đảm bảo an ninh, an toàn trường học. Tổ chức thực hiện Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và chính quyền địa phương trong quản lý, giáo dục học sinh và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trường học; ngăn chặn, phòng ngừa và khắc phục các yếu tố có nguy cơ gây mất an toàn; đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho nhà giáo và học sinh trong các cơ sở giáo dục. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân gây mất an ninh, an toàn trường học (nếu có) và công khai kết quả xử lý. Tiếp tục tổ chức việc gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo nhà trường và phụ huynh, học sinh, giáo viên để kịp thời nắm bắt thông tin, tâm tư, nguyện vọng và các vướng mắc phát sinh, kịp thời giải quyết thấu đáo với mục tiêu tốt nhất cho học sinh, giáo viên; thiết lập, công khai đường dây nóng để tiếp nhận và kịp thời xử lý các thông tin liên quan đến an ninh, an toàn trường học và bạo lực học đường. 3.5. Công tác giáo dục thể chất, y tế trường học Triển khai thực hiện đúng quy định về giáo dục thể chất chính khóa. Tăng cường tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh. Phối hợp với các ngành có liên quan chỉ đạo, kiểm tra bảo đảm các điều kiện về vệ sinh và an toàn thực phẩm trong trường học. 4. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ 4.1. Mở rộng quy mô, hình thức Tiếp tục duy trì việc dạy học ngoại ngữ trong tất cả các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông với yêu cầu từng bước nâng cao chất lượng dạy học. Mở rộng quy mô, hình thức dạy học ngoại ngữ có sự tham gia của giáo viên người nước ngoài. Triển khai thực hiện chương trình, học liệu cho trẻ mầm non làm quen với tiếng Anh sau khi Bộ GDĐT ban hành. 4.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ Từng bước đảm bảo 100% các trường tổ chức dạy học ngoại ngữ có giáo viên đảm bảo trình độ chuẩn ngoại ngữ của Bộ GDĐT. Bố trí giáo viên ngoại ngữ tham gia tập huấn đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phổ thông mới về số lượng và chất lượng. 4.3. Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ Phát động phong trào giáo viên cùng học tiếng Anh với học sinh.

Tiếp tục tổ chức Hội thi “Hùng biện tiếng Anh” với nội dung, hình thức nâng cao hơn các năm học trước. 5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, quản lý Tích hợp các hệ thống thông tin quản lý ngành hiện có vào cơ sở dữ liệu ngành; xây dựng và triển khai các phần mềm quản lý, kết nối liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT. Triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ (mức độ 3, 4) theo chỉ đạo của UBND tỉnh, thành phố. Tiếp tục phối hợp với Thành Đoàn, Phòng VH-TT-TT tổ chức Hội thi “Tin học trẻ”; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý. 6. Đẩy mạnh phân cấp quản lý Tiếp tục thực hiện việc phân cấp mạnh để tạo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho Thủ trưởng các cơ sở giáo dục để tạo thuận lợi trong công tác điều hành theo hướng chuyển dần từ quản lý sang quản trị nhà trường. Rà soát, hướng dẫn thực hiện, giám sát, kiểm tra, đánh giá thành lập và hoạt động của Hội đồng trường trong các cơ sở giáo dục. 7. Tăng cường cơ sở vật chất Triển khai việc chuẩn bị phòng học, sách giáo khoa, thiết bị dạy học để triển khai thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Kế hoạch chung của tỉnh, tập trung cho các lớp 1 năm học 2020-2021. Tiếp tục thực hiện bổ sung xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu. II. Các giải pháp ưu tiên: 1. Về huy động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số: Thực hiện thường xuyên việc điều tra cơ bản, cập nhật các số liệu của trẻ các độ tuổi PCGD theo quy định tại Nghị định số 20/2014/NĐCP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về PCGD, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ GDĐT quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD, xóa mù chữ. Nhấn mạnh vai trò của công tác phổ cập giáo dục trong hoạt động giáo dục và đạo tạo của các đơn vị trường. Nêu cao tầm quan trọng của việc tạo hứng thú, ý thức học tập của học sinh trong từng tiết học bộ môn, qua đó mỗi người giáo viên phải thật sự có tiết dạy sinh động, hấp dẫn, lôi cuống học sinh. Bên cạnh đó phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong việc nắm bắt tâm tư, tình cảm, hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh học tập của học sinh, từ đó góp phần giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học. Phấn đấu huy động học sinh đầu năm học đạt tỉ lệ 100%. 2. Về nâng cao chất lượng giáo dục 2.1 Cấp Tiểu học và THCS:

Bên cạnh việc thực hiện nội dung, chương trình, hướng dẫn của Bộ GD, Sở GD, Phòng Giáo dục và Đào tạo quan tâm, đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng bộ môn và các tổ bộ môn cấp thành phố; thực hiện có chất lượng sinh hoạt chuyên môn cấp thành phố cho tất cả các môn văn hóa; trao đổi, học tập kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn; hội thảo cấp trường; nhận xét tiết dạy tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Tập trung công tác giáo dục đạo đức, tư tưởng, lối sống cho học sinh, tổ chức các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi theo hướng tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới. 2.2 Cấp THPT: Chú trọng phát triển chương trình giáo dục nhà trường, bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình, tài liệu, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học. Nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, giáo viên và học sinh. Tiếp tục đổi mới công tác tuyển sinh nhằm mở rộng địa bàn và tuyển chọn được những học sinh có năng khiếu. Tạo sự liên thông về phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu giữa trường THPT chuyên và các trường THCS trong tỉnh nhằm nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác phát triển học sinh giỏi, chú trọng phát triển học sinh giỏi trong cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật. Tăng cường hợp tác và mở rộng giao lưu giữa các trường chuyên, liên kết đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi với một số trường chuyên có bề dày thành tích, có uy tín trên cả nước. 3. Về trường đạt chuẩn quốc gia 3.1. Tiểu học: Trên cơ sở quy định mới của Bộ GDĐT về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt CQG tại Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT, Sở GDĐT chỉ đạo Phòng GDĐT tiến hành rà soát thực trạng các trường TH so với quy định của chuẩn; Đối chiếu, chọn lựa các trường có khả năng tiệm cận với chuẩn, tiếp tục đầu tư trọng điểm. Nâng cao nhận thức CBQL, GV, người lao động trong nhà trường về vai trò của việc xây dựng trường đạt CQG mức độ 2; trách nhiệm của nhà trường và cá nhân, bộ phận khi thực hiện; Phân kì thực hiện theo khả năng của địa phương; Tăng cường quan tâm, tư vấn, hỗ trợ,… 3.2. THCS: Tiếp tục thực hiện công tác kiểm định chất lượng, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo thông tư của Bộ GDĐT. Đây là nội dung quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học của các đơn vị trường.

Phấn đấu thực hiện 2/5 trường được công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia đạt tỉ lệ 40% (trường THCS Tân Khánh Đông và THCS Trần Thị Nhượng). Trên đây là Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 của ngành giáo dục và đào tạo Thành phố Sa Đéc. Toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức và học sinh quyết tâm nỗ lực phấn đấu để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học, đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực và nhân tài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương./. Nơi nhận: TRƯỞNG PHÒNG - Sở GDĐT (để b/c); - TT/TU, HĐND, UBND TP (để b/c); - UBND các xã, phường; - Hiệu trưởng các trường THPT; - Giám đốc TTGDTX; - Các Phó Trưởng phòng GD; - Bộ phận CM-NV Phòng GD; - Hiệu trưởng các đơn vị trực thuộc; - Lưu VT.


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook