1 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾT HỌC TIN HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tiết học Tin học ở bậc Tiểu học”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học môn tin học ở trường tiểu học 3. Thời gian áp dụng sáng kiến : Từ tháng 9 năm …… đến tháng 5 năm ….. 4. Tác giả : Họ và tên : Lê Thị Hương Năm sinh : 1981 Trình độ chuyên môn : Cử nhân Tin học Chức vụ công tác : Giáo viên Nơi làm việc : Trường tiểu học Vĩnh Hưng Điện thoại : 0392370238 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến Tên đơn vị : Trường tiểu học Vĩnh Hưng Địa chỉ : Số 27 Đông thiên - Vĩnh Hưng – Hoàng Mai – Hà Nội DANH MỤC VIẾT TẮT STT Chữ viết Viết tắt 1 Công nghệ thông tin CNTT 2 Ban giám hiệu BGH 3 Sách giáo khoa SGK 4 Ủy ban nhân dân UBND
2 MỤC LỤC THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ……………….Trang 1 1. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN ………………………Trang 4 2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP ……………………..………………………………. Trang 6 3. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến ………………………….. Trang 6 1.1 Đặc điểm tình hình lớp………………………………………..Trang 6 1.2 Thuận lợi và khó khăn…………………………………………….Trang 6 1.2.1. Thuận lợi …….…………………………………………………Trang 6 1.2.2. Khó khăn………………………………………………………..Trang 7 2. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến ………………………………Trang 8 2.1. Cơ sở lí luận ……………………………………………………….Trang 8 2.2. Nội dung, các bước thực hiện các giải pháp của đề tài……………. Trang 9 2.2.1 Nội dung………………………………………………………….. Trang 9 2.2.2 Các bước thực hiện……………………………………………….. Trang 13 2.2.3 Mục tiêu…………………………………………………………… Trang 13 2.3. Biện pháp thực hiện…………………………..……………………. Trang 13 2.3.1 Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận……………………………………..Trang 13 • Chia nhóm theo hai bàn một………………………………………………Trang 14 2.3.3 Chia nhóm theo cách để học sinh giúp đỡ nhau…………………… Trang 15 2.3.4 Chia nhóm một nhóm thực hiện, một nhóm đánh giá ………………Trang 16 2.3.5 Xoay vòng trắc nghiệm………………………………………………Trang 16 2.4. Kế hoạch bài dạy môn Tin học lớp 3 ………………………………...Trang 22 III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI …………………………….Trang 28 1. Hiệu quả đạt được …………………………………………………………Trang 28 2. Bài học kinh nghiệm : ……………………………………………………..Trang 30 3. CAM KẾT …………………………………………………………………Trang 30
3 Lời kết : ……………………………………………………………………Trang 31 Tài liệu tham khảo : ……………………………………………………….Trang 33 BÁO CÁO SÁNG KIẾN 1. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Hiện nay, lĩnh vực khoa học công nghệ thông tin phát triển rất nhanh và thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực, hay nói cách khác công nghệ thông tin đã trở thành công cụ hỗ trợ cho các lĩnh vực công nghệ khác cùng phát triển. Chính vì sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nên Đảng và nhà nước ta đã chú trọng trong việc đào tạo nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghệ thông tin, hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập hướng đến nền kinh tế trí thức.Vì vậy trong kỷ nguyên này người ta gọi là kỷ nguyên của công nghệ thông tin. Song song với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, thì việc đưa môn Tin học vào nhà trường tiểu học là một điều rất cần thiết và hiệu quả cao, tạo điều kiện cho học sinh làm quen với lĩnh vực công nghệ thông tin từ khi còn nhỏ, tạo nền móng vững chắc cho học sinh tiến dần đến công nghệ cao trong các bậc học tiếp theo. * Công nghệ thông tin đối với bậc Tiểu học. Khi học Tin học ở bậc Tiểu học bước đầu giúp học sinh nắm được sự hình thành và phát triển của máy tính, biết được một số bộ phận và chức năng cơ bản của máy tính. Học sinh dần tìm hiểu về thuật ngữ trong máy tính và rèn kĩ năng sử dụng máy tính thông qua những trò chơi và những bài thực hành cơ bản……. Đưa công nghệ thông tin vào bậc Tiểu học, không những bước đầu giúp các em làm quen với công nghệ hiện đại mà còn giúp các em dần hoàn thành một số phẩm chất, kĩ năng làm việc theo công nghệ hiện đại như: Biết tổ chức xử lý thông tin, biết tư duy, biết vận dụng công nghệ mới vào trong học tập, đời sống, xã hội, biết tìm hiểu đến các hoạt động trên thế giới và điều quan trọng là các em biết ý thức bảo vệ máy tính, bảo vệ sản phẩm của mình…….
4 Để giúp các em ngày càng yêu thích môn học này hơn, nâng cao hiệu quả của nội dung, nắm vững kiến thức bài học. Cũng như góp phần giúp các em có những kỹ năng cơ bản về Công nghệ thông tin ngay từ khi còn học ở bậc Tiểu học. Vì vậy trong quá trình dạy học và kinh nghiệm của bản thân tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tiết học Tin học ở bậc Tiểu học” nhằm giúp các em có một tiết học thật thích thú, hiệu quả và bổ ích. 1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 2. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến. 1.1 Đặc điểm tình hình lớp: – Năm học 20…. – 20….., tôi được BGH phân công dạy Tin học khối 3,4,5 với : + Tổng số học sinh: …. học sinh + Tổng số học sinh khối 3 : …. học sinh + Tổng số học sinh khối 4 : …. học sinh + Tổng số học sinh khối 5 : …..học sinh – Số học sinh bắt đầu làm quen với môn Tin học chiếm tỉ lệ cao, do là môn học mới nên luôn tạo hứng thú đối với các em. 1.2 Thuận lợi và khó khăn 1.2.1 Thuận lợi: – Được sự quan tâm chỉ bảo tận tình của BGH nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ cho việc dạy và học. – Môn Tin học được áp dụng trong trường Tiểu học. Học sinh bắt đầu làm quen với môn học này từ lớp 3. Nhà trường tạo điều kiện trang bị máy tính, các thiết bị phục vụ cho việc dạy và học của môn Tin học. – Giáo viên Tin học được đào tạo kiến thức cơ bản và có hệ thống giáo dục sư phạm chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu cho việc dạy và học môn Tin học ở bậc Tiểu học.
5 – Môn tin học là môn học trực quan sinh động, môn học giúp học sinh khám phá lĩnh vực mới nên tạo cho học sinh tính tò mò và sự hứng thú trong quá trình học, nhất là những tiết thực hành. – Ở trường học sinh được học tập trong môi trường học tập thoáng mát, sạch sẽ, phòng học khang trang, bàn ghế đúng quy cách, phù hợp với độ tuổi, sân trường rộng rãi, sạch đẹp tạo cho các em một không gian chơi thoải mái sau giờ học căng thẳng. – Phong trào thi giải toán qua mạng, giải tiếng Anh qua mạng hàng năm được tổ chức các giải Quận, Tỉnh, Quốc gia, học sinh trường tham gia rất tích cực và cũng đạt được nhiều thành tích cao nên đã góp phần thúc đẩy cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh. – Thư viện có nhiều loại sách tham khảo cũng như giảng dạy nên rất thuận tiện cho việc nghiên cứu tài liệu để dạy học. – Ngoài ra đó là sự hỗ trợ, giúp đỡ của tập thể GV trong trường với tinh thần đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ nên đã tạo điều kiện trong việc dạy học. – Được sự ủng hộ của các cấp ủy, UBND, các ban ngành, phụ huynh toàn trường đã ủng hộ cơ sở vật chất cho toàn trường. 1.2.2. Khó khăn : – Ở Tiểu học phòng máy tính còn hạn chế chỉ có một phòng máy với 50 máy tính nên chưa tạo điều kiện cho một học sinh sử dụng một máy. Trong giờ thực hành do mỗi máy có 2 em học sinh ngồi cùng nên thời gian thực hành của các em cũng bị giảm. Chưa kể đôi khi có những máy hỏng có khi các em phải ngồi đến 3 em một máy tính. Do máy tính còn hạn chế lại thường xuyên bị hỏng hóc, nên ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học tập của các em. – Ở Tiểu học môn Tin học là môn học còn mới mẻ, tài liệu tham khảo còn rất ít chỉ có bộ sách giáo khoa và sách bài tập nên chưa tạo được điều kiện cho học sinh tham khảo thêm.
6 – Bên cạnh đó do địa phương có nhiều gia đình ở trọ nên điều kiện kinh tế còn khó khăn. Vậy nên rất ít học sinh có máy tính tại nhà, các em chủ yếu tiếp xúc với máy tính ở trường. Do đó sự tìm tòi và khám phá máy tính với các em còn hạn chế, nên việc học tập của các em vẫn còn mang tính chậm chạp và thụ động. – Tuy có nhiều khó khăn nhưng tôi vẫn cố gắng và mong muốn học sinh của mình tiếp thu được bài một cách tốt nhất, giúp các em có được vốn kiến thức cơ bản ban đầu để dần bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của khoa học công nghệ. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 2.1. Cơ sở lý luận: – Học tập chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức, xã hội, văn hoá do vậy dạy học phải tổ chức các dạng như tác động đa dạng cho học sinh tham gia, phải tạo ra các hoạt động dạy học đa dạng như tác động nhận thức cá nhân (tự phát hiện, tìm tòi và lĩnh hội); tác động xã hội, văn hoá (như gắn việc học với hoàn cảnh cụ thể, với bối cảnh văn hoá và xã hội, thời đại); phải tạo ra các tác động tâm lí (sự hợp tác, gắn kết, chia sẽ trách nhiệm và lợi ích). Để học sinh có thể kết hợp và phát huy da dạng các kiến thức thì giáo viên phải tạo cho học sinh những phương pháp học hợp lý, một trong những phương pháp học mà giáo viên tiểu học áp dụng cho học sinh ở môn Tin học là phương pháp học trắc nghiệm và thảo luận nhóm. Giáo viên sẽ kết hợp giữa học lý thuyết và trắc nghiệm xen kẽ tạo nên không khí học sôi nổi và hiệu quả, cùng với sự kết hợp giữa thảo luận nhóm giúp học sinh nắm vững kiến thức đã học. Học thảo luận nhóm giúp học sinh tránh được lối học thụ động trên lớp, giáo viên thường đưa ra nhiều biện pháp để kích thích khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh, đồng thời hình thành cho học sinh tinh thần hợp tác trong nhóm và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. – Như vậy, sự kết hợp giữa các phương pháp trong quá trình học là một mặt vừa chú trọng phát huy tính tích cực cao, tính chủ động, sáng tạo của học sinh, mặt khác lại chú trọng sự phối hợp, hợp tác giữa các học sinh trong quá trình học tập,
7 cần kết hợp năng lực cạnh tranh và năng lực hợp tác ở học sinh, tạo cho học sinh cảm giác vừa học vừa chơi và cảm thấy thích thú hơn trong tiết học. Để sử dụng có hiệu quả, xen kẽ giữa các phương pháp, giáo viên cần phải chú trọng xây dựng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm, xây dựng vị thế của mỗi học sinh trong nhóm và trong lớp, hình thành kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh. 2.2 Nội dung, các bước thực hiện các giải pháp của đề tài: 2.2.1 Nội dung: – Với phương pháp áp dụng trắc nghiệm xen kẽ trong giờ học là phương pháp giúp giáo viên vừa giảng dạy kiến thức mới, vừa củng cố và giúp học sinh đánh giá kết quả học tập của mình vừa có thể xác định mình đạt được kết quả học tập ở mức độ nào. Với phương pháp này giáo viên có thể đánh giá kết quả học tập của học sinh. – Giáo viên khi giảng dạy áp dụng bài tập trắc nghiệm cuối giờ vừa củng cố kiến thức cho học sinh, vừa giúp học sinh cảm thấy thoải mái và hào hứng cho những tiết học sau. Ngoài ra trắc nghiệm cũng giúp giáo viên đánh giá được kết quả học tập của học sinh một cách khách quan, dựa trên sự lựa chọn câu trả lời đúng trên tổng số câu hỏi. – Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tin học của học sinh phải đảm bảo được tính toàn diện, tức là kiểm tra được hết các nội dung mà các em được học. Phải đảm bảo được tính chính xác, tính lượng hoá cao. Nghĩa là việc kiểm tra đánh giá phải xây dựng được các chỉ số đáng tin cậy, cho phép đánh giá có thể đo được, đếm được, quan sát được, có thể xác định được bằng con số cụ thể. – Ngoài ra giáo viên còn thực hiện phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình học của học sinh. Từ phương pháp thảo luận nhóm giáo viên giúp học sinh phát huy được tính tích cực, tự giác. Phương pháp này đã tạo được một môi trường học tập thuận lợi mà ở đó trí tuệ tập thể đã được phát huy cũng như vai trò hoạt động xã hội của cá nhân được trải nghiệm.
8 2.2.2 Các bước thực hiện: * Giáo viên phải nắm các bước nguyên tắc trong việc hình thành nhóm cho học sinh. – Nguyên tắc 1 : Xây dựng mối quan hệ giữa giữa giáo viên và các nhóm khi học tập. – Nguyên tắc 2: Phải đảm bảo giữa kiến thức cơ bản của học sinh và kiến thức nâng cao, giữa hình thức dạy và học của giáo viên và học sinh. – Nguyên tắc 3: Phải đảm bảo tính hệ thống kiến thức, tính toàn diện và phải gắn liền với thực tế. * Giáo viên phải nắm được nội dung từng phần phù với cách thực hiện thành lập nhóm như thế nào. Phần nào nên cho học sinh thực hiện theo nhóm, phần nào theo nguyên tắc phát triển trí nhớ của học sinh.Và cách thực hiện chia các nhóm từ nhỏ đến lớn cho phù hợp. Giáo viên phải là người dẫn dắt và học sinh là người làm chủ trong quá trình học. Trong một tiết dạy giáo viên phải nắm vững được sơ đồ thực hiện. (Sơ đồ thể hiện tiến trình thực hiện dạy và học theo phương pháp thảo luận và trắc nghiệm.) * Giáo viên phải luôn chuẩn bị bài tốt, dự đoán tình huống xảy tra trong quá trình dạy để xử lý kịp thời và đưa ra phương pháp xử lý nhanh. Như vậy thì quá trình thực hiện việc dạy và học của giáo viên và học sinh sẽ đạt hiệu quả cao. Vậy trước khi lên lớp giáo viên phải chuẩn bị những nội dung cơ bản sau: • Mục tiêu của bài học hôm nay là gì? • Những phần nào nên cho học nhóm, phần nào riêng lẻ và trắc nghiệm? • Nên cho học sinh hoạt động theo nhóm mấy? • Chia thời gian hoạt động của từng loại nhóm như thế nào?
9 • Hướng dẫn học sinh chia công việc cho từng thành viên trong nhóm như thế nào? • Sau bài học học sinh sẽ nắm được những gì? • Dự kiến các tình huống có thể xẩy ra để giải quyết. • Học sinh phải chuẩn bị những gì? • Giáo viên chuẩn bị bài giảng thật chi tiết có các hoạt động cụ thể của từng nhóm và có công việc cho từng nhóm. • Giáo viên chuẩn bị trò chơi để ôn lại kiến thức cho học sinh. 2.2.3 Mục tiêu: – Giúp học sinh cảm thấy tiết học thật thoải mái và gần gũi, không nặng quá về kiến thức, học sinh có cảm giác thích thú khi bắt đầu tiết học, cũng như cảm thấy muốn tìm hiểu sâu hơn về mỗi bài học. – Từ bài học giáo viên có thể đánh giá ngay được hiệu quả mà mình đã truyền đạt và nắm được mức độ tiếp thu bài của học sinh. Từ đó giáo viên đề ra những phương pháp dạy hiệu quả cho môn Tin học ở bậc Tiểu học. * Đối tượng nguyên cứu – Môn Tin học lớp 3,4,5. – Học sinh lớp 3,4,5 Trường Tiểu học Vĩnh Hưng 2.3. Biện pháp thực hiện: Trong một tiết dạy giáo viên có thể chọn một trong số các cách chia nhóm và các kiểu trắc nghiệm hoặc trò chơi sau đây (tuỳ theo đặc điểm của lớp và và nội dung bài học). Bản thân tôi đã áp dụng linh hoạt tùy theo bài theo các cách như sau: 2.3.1. Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận: Với phương pháp chia nhóm này, chúng ta có thể chia nhóm 2, 3 học sinh cùng ngồi một bàn thành một nhóm, cùng thảo luận về bài bài thực hành mà nhóm cùng thực hiện. Sau thời gian thảo luận mỗi nhóm nhỏ cử một thành viên trình bày phương hướng giải quyết của cả nhóm cho cả lớp nghe (giáo viên yêu cầu các
10 nhóm trình bày ý kiến của nhóm, nhóm sau không được lặp lại ý của nhóm trước đã trình bày). Ví dụ: Trong bài, giáo viên cho các nhóm cùng thảo luận nội dung: – Dùng công cụ nào vẽ ngôi nhà? – Dùng công cụ nào vẽ cây, hoa, mặt trời? – Dùng công cụ nào vẽ ngăn giữa các bãi cỏ, công cụ nào vẽ đường vào nhà? – Sử dụng những màu tô nào? – Yêu cầu học sinh trang trí thêm cho bức tranh, và yêu cầu học sinh đưa ra cách trang trí cho bức tranh của mình như thế nào? Giáo viên có thể chỉ định bất kì nhóm trình bày ý kiến nhưng nhóm sau không lặp lại ý của nhóm trước sau đó giáo viên nhận xét, kết luận. 2.3.2 Chia nhóm theo hai bàn một: Với cách chia nhóm này giáo viên sẽ cho hai nhóm quay bàn lại với nhau, giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm thực hiện trong thời gian nhất định (cho học sinh quan sát hoặc tìm hiểu vấn đề) kết quả sẽ được đại diện của mỗi nhóm trình bày trong giờ học. Ví dụ: Trong chương 1 sách “Cùng học Tin học Tiểu học quyển 2” bài 1 : Những gì em đã biết, phần hoạt động của học sinh giáo viên sẽ chia nhóm theo cách cho hai bàn quay lại với nhau và cùng thảo luận nhiệm vụ của giáo viên giao. Ở hoạt động T1 giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm thực hiện. Mỗi nhóm sẽ làm một nhiệm vụ và không trùng nhau. Ở phần hoạt động này giáo viên giao nhiệm vụ trước cho các nhóm chuẩn bị những công việc cần thiết để chuẩn cho nội dung thảo luận trong nhóm ở tiết học. • Nhóm 1: Thu thập thông tin về chủ đề Tết dương lịch 1/1(giáo viên giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh.
11 • Nhóm 2:Thu thập thông tin về chủ đề Vì người tàn tật 18/4 (giáo viên giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh. • Nhóm 3: Thu thập thông tin về chủ đề Quốc tế thiếu nhi ngày 01/06 (giáo viên giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh. • Nhóm 4: Thu thập thông tin về chủ đề ngày khai trường 05/09 (giáo viên giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh. • Nhóm 5: Thu thập thông tin về chủ đề vì người nghèo 17/10 (giáo viên giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh. • Nhóm 6: Thu thập thông tin về chủ đề ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 (giáo viên giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh. 2.3.3 Chia nhóm theo cách để học sinh giúp đỡ nhau: Cách này thực hiện dựa trên việc giáo viên quan sát và tìm những học sinh có khả năng tiếp thu cao và hiểu bài, có năng khiếu kết hợp với học sinh chưa giỏi để tạo thành một nhóm và giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện trong một thời gian nhất định (có thể quan sát, tìm hiểu một vấn đề nào đó), kết quả sẽ được đại diện của mỗi nhóm trình bày. Ví dụ: Giáo viên sẽ chia các bạn có thẩm mĩ và có khả năng sử dụng công cụ vẽ tốt, kết hợp với học sinh vẫn còn yếu trong cách làm tạo thành nhóm. Trong mỗi nhóm sẽ có một bạn phác họa tranh vẽ phải thực hiện, một bạn sẽ lại trên phần mềm Paint, Sau khi thực hiện xong thì các bạn trong nhóm sẽ hướng dẫn cho nhau cùng vẽ những bức tranh mà giáo viên yêu cầu. Khi thực hiện xong giáo viên sẽ
12 yêu cầu những bạn còn yếu lên đại diện nhóm để thực hiện tranh vẽ. Giáo viên sẽ nhận xét cách giúp đỡ bạn nhóm. 2.3.4 Chia nhóm theo phương pháp một nhóm thực hiện, một nhóm đánh giá: Cách này giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho một nhóm chịu trách nhiệm thảo luận một chủ đề nào đó và một nhóm khác có trách nhiệm phê bình, nhận xét và đánh giá ý kiến trình bày của nhóm kia. Ví dụ: Để giúp học sinh nắm vững được cách gõ và gõ nhanh, chính xác giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho từng nhóm thực hiện: – Nhóm 1: Viết lại cách gõ Telex và thực hiện viết vào vở theo kiểu Telex? – Nhóm 2: Viết lại cách gõ Vini và thực hiện viết vào vở theo kiểu Vini? – Nhóm 3: Nhận xét, tìm lỗi sai trong quá trình thực hiện viết vào giấy của 1 nhóm. Sau đó giáo viên đánh giá và kết luận cho 2 nhóm. – Nhóm 4: Nhận xét, tìm lỗi sai và sửa lỗi trong quá trình thực hiện viết vào giấy của nhóm 2. Sau đó giáo viên đánh giá và kết luận cho 2 nhóm. 2.3.5 Xoay vòng trắc nghiệm: Giáo viên sẽ đưa ra một số trò chơi và yêu cầu các nhóm thi nhau chơi, các nhóm sẽ tìm ra câu trả lời nhanh nhất, nhóm này trả lời thì nhóm khác nhận xét. Giáo viên là người cuối cùng đưa ra kết quả nhóm chiến thắng. Ví dụ: “Vì sao phải gõ 10 ngón”. Để kiểm tra lại khả năng tiếp thu bài và kiến thức của học sinh, giáo viên cho học sinh chơi một trò chơi “chọn một số”, khi học sinh chọn một số sẽ hiển thị câu hỏi của số đó và các nhóm bắt đầu thi nhau trả lời câu hỏi. Giả sử học sinh chọn câu 1 thì sẽ hiển thị câu hỏi Câu 1: Đặt tay lên hàng phím xuất phát ở hàng phím nào? A.Hàng phím trên; B. Hàng phím dưới; C.Hàng phím số; D. Hàng cơ sở. • Về nội dung và thời gian thảo luận: Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
13 Thời gian thảo luận có thể căn cứ vào nội dung bài học cũng như đặc điểm của lớp học. Ví dụ 1: Vẽ và tô màu bức tranh theo mẫu. Giáo viên cho các nhóm cùng thảo luận nội dung: – Dùng công cụ nào vẽ ngôi nhà? – Dùng công cụ nào vẽ cây, hoa, mặt trời? – Dùng công cụ nào vẽ ngăn giữa các bãi cỏ, công cụ nào vẽ đường vào nhà? – Sử dụng những màu tô nào? Các nhóm thảo luận trong 3 phút và cử đại diện trình bày (1 phút/nhóm) các nhóm sau không nói lại ý của nhóm trước sau đó Giáo viên chốt lại nội dung. Ví dụ 2: Để kiểm tra lại khả năng tiếp thu bài và kiến thức của học sinh, giáo viên cho học sinh chơi một trò chơi “chọn một số”, khi học sinh chọn một số sẽ hiển thị câu hỏi của số đó và các nhóm bắt đầu thi nhau trả lời câu hỏi. Giả sử học sinh chọn câu 3 thì sẽ hiển thị câu hỏi • Vai trò của giáo viên và nhóm trưởng: – Vai trò của giáo viên: Thứ nhất: Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người hướng dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động của các nhóm từ đó có thể có những can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả cao. Muốn vậy, khi giám sát hoạt động nhóm giáo viên cần: Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không được tranh thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Giáo viên cần phải di chuyển, quan sát và giám sát mọi hoạt động của lớp. • Chú ý lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó, giáo viên có thể có những phát hiện thú vị và khả năng đặc biệt của từng học sinh, hướng thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh kịp thời.
14 • Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động không? Nếu có, giáo viên tìm cách đưa các em vào không khí chung của nhóm. Thứ hai: Trong tiết học, giáo viên phải chú ý nhận biết bầu không khí xem các nhóm hoạt động “thật” hay “giả”. Thứ ba: Giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời để khi vấn đề giáo viên đặt ra lại là nguyên nhân gây nên sự thay đổi không khí hoạt động của nhóm. Nếu vấn đề quá khó, học sinh không đủ khả năng giải quyết, hoặc ngược lại, nếu vấn đề quá dễ sẽ khiến học sinh không có gì phải làm. Cả hai trường hợp này đều có thể làm giảm đi độ “nóng” của bầu không khí trong lớp. Thứ tư: Giáo viên cần khen ngợi, khuyến khích và gợi ý cho học sinh trong quá trình thảo luận nếu thật sự cần thiết. Thứ năm: Giáo viên định rõ lượng thời gian hoạt động nhóm cụ thể, và nhắc thời gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình đúng thời gian quy định. Thứ sáu: Giáo viên cần đi vòng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến học sinh trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu giáo viên xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm. Đối với những vấn đề nhạy cảm thường có những tình huống mà học sinh sẽ cảm thấy bối rối, ngại ngùng khi phải nói trước mặt giáo viên, trong trường hợp này giáo viên có thể quyết định tránh không xen vào hoạt động của nhóm khi thảo luận. – Vai trò của nhóm trưởng: Thứ nhất: Phải có khả năng tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, bố trí chỗ ngồi cho phù hợp, hướng dẫn các thành viên thảo luận đúng với nội dung đã giao. Thứ hai: Phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả các thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào thảo luận; theo dõi, quan sát từng người để có biện pháp điều chỉnh kịp thời; lắng nghe ý kiến đóng góp thảo luận của các
15 thành viên trong nhóm mình, động viên khuyến khích những bạn ít nói, rụt rè phát huy tính năng động, sáng tạo của các bạn trong nhóm. Như vậy, vai trò của nhóm trưởng là rất quan trọng vì vậy trong quá giảng dạy giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách làm việc của từng học sinh để lựa chọn các nhóm trưởng cho thích hợp. Tuy nhiên, nhóm trưởng không phải là người quyết định hết tất cả cho buổi thảo luận. • Trình bày kết quả thảo luận: Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời,viết hoặc vẽ lên giấy khổ to…có thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có thể nhiều người trình bày mỗi người một đoạn nối tiếp nhau…Các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận. Cho HS ghi nội dung bài học vào vở. • Về đánh giá kết quả học tập của học sinh Sau mỗi chương học giáo viên sẽ đánh giá lại kết quả học tập của học sinh thông qua bài kiểm tra trắc nghiệm và bài kiểm tra thực hành. Khi ra đề kiểm tra kiến thức của học sinh giáo viên cần phải nắm được độ khó để điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp với từng loại đối tượng học sinh và cần phải có khả năng phân loại được trình độ của học sinh theo nhóm giỏi, khá, trung bình, kém. • Một số câu hỏi kiểm tra cuối chương. PHẦN I: Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng! Câu 1: Máy tính gồm những thành phần cơ bản nào? A. Thân máy, màn hình, bàn phím, camera. B. Màn hình, thân máy, bàn phím, loa, chuột máy tính. C. Thân máy, bàn phím, chuột máy tính, loa. D. Thân máy, màn hình, bàn phím, chuột máy tính.
16 Câu 2: Thành phần nào dưới đây không phải là thành phần cơ bản của máy tính? A. Chuột máy tính B. Màn hình C. Bàn phím D. Loa Câu 3: Nhờ có thành phần nào sau đây mà em nghe được nhạc phát ra từ máy tính? A. Chuột máy tính B. Màn hình C. Bàn phím D. Loa Câu 4: Nhờ có thành phần nào sau đây mà em có thể nhập các chữ, số và kí hiệu vào máy tính? A. Loa B. Màn hình C. Bàn phím D. Thân máy Câu 5: Khi máy tính hoạt động, thành phần nào giúp em điều khiển máy tính nhanh chóng và thuận tiện? A. Màn hình B. Chuột máy tính C. Bàn phím D. Thân máy Câu 6: Khi máy tính hoạt động, thành phần nào giúp hiện ra hình ảnh? A. Chuột máy tính B. Màn hình
17 C. Bàn phím D. Thân máy Câu 7: Khi máy tính hoạt động, thành phần nào giúp xử lí thông tin? A. Chuột máy tính B. Màn hình C. Bàn phím D. Thân máy Câu 8: Em đã được học những máy tính thông dụng nào? A. Máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, thân máy tính. B. Máy tính để bàn, chuột máy tính, điện thoại thộng minh, máy tính xách tay. C. Máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh. D. Máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, màn hình máy tính. Câu 9: Loại máy tính nào có 4 thành phần cơ bản rời nhau? A. Máy tính để bàn. B. Máy tính xách tay. C. Máy tính bảng. D. Điện thoại thông minh. Câu 10: Thiết bị nào giống máy tính bảng nhưng kích thước nhỏ hơn? A. Máy tính để bàn. B. Máy tính xách tay. C. Máy tính bảng. D. Điện thoại thông minh. Câu 11: Chuột máy tính thường có các nút nào? A. Nút trái, nút cuộn. B. Nút trái, nút phải. C. Nút phải, nút cuộn. D. Nút trái, nút phải, nút cuộn.
18 Câu 12: Theo em cách cầm chuột nào sau đây là đúng? A. Cầm chuột bằng tay trái, ngón tay trỏ đặt ở nút chuột trái, ngón tay giữa đặt ở nút chuột phải. Các ngón còn lại đặt tự nhiên ở bên trái và bên phải chuột. Bàn tay và cổ tay ở vị trí thẳng hàng. B. Cầm chuột bằng tay phải, ngón tay trỏ đặt ở nút chuột phải, ngón tay giữa đặt ở nút chuột trái. Các ngón còn lại đặt tự nhiên ở bên trái và bên phải chuột. Bàn tay và cổ tay ở vị trí thẳng hàng. C. Cầm chuột bằng tay phải, ngón tay trỏ đặt ở nút chuột trái, ngón giữa đặt ở nút cuộn của chuột. Các ngón còn lại đặt tự nhiên ở bên trái và bên phải chuột. Bàn tay và cổ tay ở vị trí thẳng hàng. D. Cầm chuột bằng tay phải, ngón tay trỏ đặt ở nút chuột trái, ngón tay giữa đặt ở nút chuột phải. Các ngón còn lại đặt tự nhiên ở bên trái và bên phải chuột. Bàn tay và cổ tay ở vị trí thẳng hàng. Câu 13: Em đã được học các thao tác sử dụng chuột nào? A. Nháy chuột, nháy đúp chuột, di chuyển chuột, bấm chuột, kéo thả chuột. B. Nháy chuột phải, nháy đúp chuột, kéo thả chuột, cầm chuột, di chuyển chuột. C. Nháy chuột, di chuyển chuột, nháy chuột trái, nháy đúp chuột, kéo thả chuột. D. Kéo thả chuột, di chuyển chuột, nháy chuột phải, nháy đúp chuột, nháy chuột. Câu 14: “Nhấn nhanh nút chuột trái hai lần rồi thả ngón tay ra” là thao tác sử dụng chuột nào sau đây? A. Nháy chuột B. Nháy đúp chuột C. Di chuyển chuột D. Kéo thả chuột
19 Câu 15: “Nhấn nút chuột trái rồi thả ngón tay ra” là thao tác sử dụng chuột nào sau đây? A. Nháy chuột B. Nháy đúp chuột C. Di chuyển chuột D. Kéo thả chuột Câu 16: “Nhấn và giữ nút chuột trái, di chuyển chuột đến vị trí mới rồi thả ngón tay ra” là thao tác sử dụng chuột nào sau đây? A. Nháy chuột B. Nháy đúp chuột C. Di chuyển chuột D. Kéo thả chuột Câu 17: Em hãy cho biết, khi cầm chuột bằng tay phải, ngón tay trỏ đặt ở đâu? A. Nút chuột trái B. Nút chuột phải C. Nút cuộn D. Đặt ở đâu cũng được. Câu 18: Khi cần lăn nút cuộn của chuột máy tính, em dùng ngón tay nào? A. Ngón tay nào cũng được. B. Ngón trỏ trái. C. Ngón giữa phải. D. Ngón trỏ phải. Câu 19: Em cần làm gì để bắt đầu sử dụng máy tính? A. Vệ sinh máy tính B. Cắm điện vào máy tính C. Khởi động máy tính D. Tắt máy tính
20 Câu 20: Em cần làm gì sau khi đã sử dụng xong máy tính? A. Vệ sinh máy tính B. Rút điện máy tính C. Khởi động máy tính D. Tắt máy tính đúng cách Câu 21: Muốn khởi động máy tính đúng cách em làm thế nào? A. Cắm điện vào máy tính. B. Cắm điện vào màn hình máy tính. C. Kiểm tra đã bật điện => Bấm công tắc điện trên màn hình máy tính. D. Kiểm tra đã bật điện => Bấm công tắc điện trên thân máy tính. Câu 22: Muốn tắt máy tính đúng cách em làm như thế nào? A. Nháy chuột vào Start => Nháy chuột vào Power => Nháy chuột vào Sleep. B. Nháy chuột vào Start => Nháy chuột vào Power => Nháy chuột vào Close. C. Nháy chuột vào Start => Nháy chuột vào Power => Nháy chuột vào Restart. D. Nháy chuột vào Start => Nháy chuột vào Power => Nháy chuột vào Shut down. Câu 23: Muốn mở cửa sổ This PC em có thể thực hiện theo cách nào sau đây? A. Nháy chuột vào biểu tượng This PC trên màn hình nền. B. Nháy phải chuột vào biểu tượng This PC trên màn hình nền. C. Kéo thả chuột vào biểu tượng This PC trên màn hình nền. D. Nháy đúp chuột vào biểu tượng This PC trên màn hình nền. Câu 24: Muốn đóng cửa sổ This PC em có thể thực hiện theo cách nào sau đây? -A. Nháy chuột vào dấu ở góc trên bên phải của cửa sổ This PC. B. Nháy chuột vào dấu ở góc trên bên phải của cửa sổ This PC. C. Nháy chuột phải vào dấu ở góc trên bên phải của cửa sổ This PC. D. Nháy chuột trái vào dấu ở góc trên bên phải của cửa sổ This PC.
21 Câu 25: Muốn khởi động lại máy tính em làm như thế nào? A. Nháy chuột vào Start => Nháy chuột vào Power => Nháy chuột vào Sleep. B. Nháy chuột vào Start => Nháy chuột vào Power => Nháy chuột vào Close. C. Nháy chuột vào Start => Nháy chuột vào Power => Nháy chuột vào Restart. D. Nháy chuột vào Start => Nháy chuột vào Power => Nháy chuột vào Shut down. Câu 26: Khởi động và tắt máy tính đúng cách để làm gì? A. Để tiết kiệm điện. B. Để bảo vệ thiết bị và thông tin. C. Để giữ máy tính luôn mới. D. Để phòng chống cháy nổ. Câu 27. Khi ngồi làm việc với máy tính, khoảng cách từ mắt đến màn hình là bao nhiêu xăng - ti - mét? A. 20 cm đến 30 cm B. 30 cm đến 40 cm C. 10 cm đến 20 cm D. 50 cm đến 80 cm Câu 28: Sử dụng máy tính sau bao nhiêu lâu thì em nên nghỉ giải lao từ 5 đến 10 phút? A. 30 phút B. 40 phút C. 50 phút D. 60 phút Câu 29 : Khi làm việc với máy tính, cần ngồi đúng tư thế để làm gì? A. Để phòng chống cháy nổ. B. Để tránh bị điện giật. C. Để bảo vệ mắt và cột sống.
22 D. Để được cộng điểm thi đua. Câu 30: Khi làm việc với máy tính, cần thực hiện nghiêm túc các quy tắc sử dụng điện để làm gì? A. Để tiết kiệm điện. B. Để tránh bị điện giật hoặc gây cháy nổ. C. Để bảo vệ mắt và cột sống. D. Để được cộng điểm thi đua. 2.4. Kế hoạch bài dạy môn Tin học lớp 3: Trường Tiểu học Vĩnh Hưng Giáo viên: Lê Thị Hương Tuần: 5 KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN TIN HỌC LỚP 3 CHỦ ĐỀ A. MÁY TÍNH VÀ EM CHỦ ĐỀ A1. KHÁM PHÁ MÁY TÍNH BÀI 5: BẢO VỆ SỨC KHỎE KHI DÙNG MÁY TÍNH Thời gian thực hiện: Từ …/…/…… đến …/…/……
23 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức, kĩ năng: Bài học cung cấp những kiến thức sau: - Tư thế ngồi đúng khi làm việc với máy tính - Tác hại của việc ngồi sai tư thế hoặc sử dụng máy tính quá thời gian quy định cho lứa tuổi. - Vị trí phù hợp của màn hình (với mắt, với nguồn sáng trong phòng,...). - Quy tắc an toàn về điện, có ý thức đề phòng tai nạn về điện khi sử dụng máy tính. 2. Phầm chất, năng lực a. Phẩm chất: - Nhân ái: Yêu thương đoàn kết với bạn bè, giúp đỡ bạn trong học tập. - Chăm chỉ: Chăm học, chăm làm, nhiệt tình tham gia các công việc của nhóm. b. Năng lực: Năng lực chung: - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hợp tác, trao đổi với bạn trong học tập. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết suy luận trả lời các câu hỏi mà thầy giao. Năng lực riêng: Bài học góp phần hình thành và phát triển năng lực tin học thành tố NLb (Ứng xử phù hợp trong môi trường số). Các biểu hiện cụ thể của NLb trong bài học như sau: - Biết và ngồi đúng tư thế khi làm việc với máy tính, biết vị trí phù hợp của màn hình (với mắt, với nguồn sáng trong phòng,...). Nêu được tác hại của việc ngồi sai tư thế hoặc sử dụng máy tính quá thời gian quy định cho lứa tuổi. Nhận ra được
24 tư thế ngồi sai khi làm việc với máy tính. - Biết thực hiện quy tắc an toàn về điện, có ý thức đề phòng tai nạn về điện khi sử dụng máy tính. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Giáo viên: Máy tính, máy chiếu, bài giảng powerpoint, sách giáo khoa. 2. Học sinh: Máy tính, sách giáo khoa, vở ghi. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC T NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC G VIÊN SINH 5’ 1. Hoạt động - GV đặt vấn đề: Theo em, khi - HS dự đoán mắt có thể sẽ bị khởi động: dùng máy tính, nếu em nhìn sát lóa, nhòe, mỏi,… cận thị khi cố Mục tiêu: HS vào màn hình hoặc ngồi quá lâu thì nhìn sát vào màn hình. Có thể tự nêu được có thể gây hại cho sức khoẻ như bị đau lưng nếu ngồi quá lâu. những tác hại thế nào? của việc ngồi → Chốt: Nhìn sát vào màn hình sẽ lâu hoặc nhìn gây mỏi mắt. Nếu nhìn như vậy sát màn hình nhiều sẽ gây cận thị. Nếu ngồi sai khi dùng máy tư thế như một thói quen có thể tính. gây bệnh về cổ và cột sống. - Lắng nghe. Ghi vở. → GV: Vậy làm thế nào để ngồi đúng tư thế khi làm việc với máy tính, làm thế nào để biết cách bảo vệ sức khỏe khi dùng máy tính, tiết học hôm nay chúng ta sẽ cùng
25 nhau đi tìm hiểu qua bài “Bảo vệ sức khoẻ khi dùng máy tính”. 10’ 2. Hoạt động Hoạt động 1: Tư thế ngồi đúng khi Hình thành sử dụng máy tính kiến thức - GV đưa ra câu hỏi và cho hs thảo - Thảo luận theo nhóm 2: mới luận theo nhóm 2: Theo em, trong HĐ1. Tìm các Hình 1 và 2, hình nào thể hiện hiểu cách ngồi đúng tư thế khi làm việc với máy tư thế ngồi đúng khi làm việc với tính. máy tính? Nếu em ngồi sai tư thế, MT: HS nêu sẽ có tác hại gì? được tác hại - Yc đại diện 2 nhóm lên trình bày của việc ngồi phần thảo luận của nhóm mình. sai tư thế. HS - HS trình bày phần thảo luận ngồi được của nhóm: đúng tư thế H1: Ngồi cong lưng, mắt sát và nêu được màn hình. các yêu cầu H2: Ngồi lưng thẳng, mắt phù của việc ngồi hợp. đúng tư thế. Ngồi sai tư thế khi làm việc với máy tính có thể gây ra bệnh về cột sống và mắt. Dùng máy tính - Yêu cầu các nhóm nhận xét quá lâu sẽ gây hại về sức khoẻ - Giáo viên nhận xét – tuyên như giảm thị lực, mỏi mệt.
26 dương. - YC 1 học sinh lên thực hiện ngồi đúng quy tắc. - Gọi Hs nhận xét tư thế ngồi của bạn. - Gv nhận xét – tuyên dương. - Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm - Thảo luận nhóm đôi đôi: Khi làm việc với máy tính, em cần điều chỉnh tư thế ngồi như thế nào cho đúng? - Yêu cầu đại diện 2 nhóm lên - HS trình bày phần thảo luận trình bày phần thảo luận của nhóm nhóm của nhóm mình: mình. - Lưng thẳng; - Đặt bàn phìm giữa mắt và màn hình - Hai bàn tay đặt nhẹ lên bàn phím, Tay thả lỏng thoải mái; • - Mắt ngang tầm màn hình và nên giữ khoảng cách tới màn hình từ 50 cm đến 80 cm; - Đặt bàn phím thắng giữa mắt và màn hình; • - Chỗ ngồi đủ ánh sáng, nguồn sáng không chiếu thắng vào màn hình hoặc vào mắt. • - HSTH => Chốt tư thế ngồi đúng (SGK
27 tr15) và yc HS thực hiện tư thế ngồi đúng này. => NX, tuyên dương. 8’ HĐ2. Thực hiện qui tắc an toàn về điện. - GV cho HS quan sát các hình ảnh - HS nêu cách sử dụng điện an MT: HS nhận gây mất an toàn về điện, chia cả toàn: biết được các lớp làm 5 nhóm, yêu cầu các nhóm • Không chạm tay vào vật có trường hợp thảo luận để đưa ra ý kiến về 3 bức điện để tránh bị điện giật. mất an toàn hình và nên làm thế nào để sử • Không được dùng kéo, dao về điện trong dụng điện an toàn. hay đồ kim loại cắm vào ổ điện. các trường • Không để vật chứa nước gần hợp cụ thể. thiết bị sử dụng điện vì nếu vô tình bị đổ nước sẽ gây chập điện và cháy nổ. - Lắng nghe - GV tổng kết các ý kiến và đưa ra - 1 HS đọc qui tắc an toàn về điện. - GV cho HS đọc qui tắc an toàn - Lắng nghe về điện. - GV chốt kiến thức. 6’ 3. Hoạt động - GV cho HS thi làm bài tập trắc - Làm bài tập trắc nghiệm luyện tập . nghiệm: MT: xác định Trong các câu sau, câu nào sai? được tư thế 1) Tư thế ngồi đúng cách khi sử
28 ngồi đúng, dụng máy tính là: lưng thẳng, mắt tác hại khi ngang tầm màn hình. ngồi sai tư 2) Ngồi sai tư thế khi làm việc với Câu 2 sai vì ngồi làm việc với thế và sử máy tính có thể gây ra bệnh khiếm máy tính sai tư thế có thể gây dụng điện an thính. các bệnh về mắt, cổ và cột toàn hay 3) Không nên để cốc nước uống sống, không liên quan đến khả không an bên cạnh bàn phím máy tính. năng nghe của tai do đó không toàn; Chỉ ra - Yêu cầu HS nhận xét → Cho HS gây bệnh khiếm thính. được chỗ nhận xét bạn → GV nhận xét, chữa - Nhận xét bạn → Nghe nhận không đúng bài. xét. trong cách - Đưa ra hình ảnh, yêu cầu HS thảo ngồi của bạn. luận theo nhóm đôi và thi tìm - Thảo luận với bạn về tư thế 6’ những chỗ không đúng trong cách ngồi của bạn nhỏ trong tranh: 4. Hoạt động ngồi của bạn trong tranh. Bạn ngồi sai tư thế ở những chỗ vận dụng. sau: lưng cong, đầu cúi, mắt nhìn hơi sát màn hình, tay không thẳng. Ngồi như vậy dễ bị cong cột sống, mỏi cổ và bị - Yêu cầu 1 vài nhóm nêu phần cận thị. thảo luận của nhóm mình → Cho HS nhận xét bạn → GV nhận xét, chữa bài. - Trình bày phần thảo luận - GV chốt bài, đưa ra ghi nhớ của bài học. - GV NX kết quả và tinh thần học - Lắng nghe tập của cả lớp. * Điều chỉnh sau bài dạy:
29 ……………………………………………………………………………………………………………………………....................................... ……………………………………………………………………………………………………………………………....................................... ……………………………………………………………………………………………………………………………....................................... ……………………………………………………………………………………………………………………………....................................... III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI 1. Hiệu quả đạt được: – Học sinh tiếp thu nhanh hơn, khá nhẹ nhàng (cả lý thuyết và thực hành) không khí lớp học thoải mái cởi mở giữa thầy và trò. – Học sinh hứng thú tham gia vào tiết học, tiết ôn tập. Tạo không khí học tập sôi nổi, tích cực, nâng cao tinh thần đoàn kết… Các tiết kiểm tra không còn nặng nề. – Củng cố kiến thức của học sinh ở cấp độ nhớ, hiểu một cách hữu hiệu. – Bản thân tôi cảm thấy rất hài lòng khi áp dụng phương pháp dạy học mới vào dạy môn Tin học. Vì tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú và yêu thích tìm tòi trong quá trình học, các em biết vận dụng kiến thức đã học vào các môn học khác. – Qua gần một năm học kết quả học tập môn Tin học của học sinh đạt được kết quả rất khả quan như sau: Khi chưa thực hiện SKKN thì: • Mức điểm yếu, kém là: 10,1%. • Mức điểm trung bình, khá là: 71,1%. • Mức điểm giỏi là: 18,8% Sau khi thực hiện SKKN thì: • Mức điểm yếu, kém còn: 0,0%. • Mức điểm trung bình, khá là: 59,0%. • Mức điểm giỏi tăng: 41,0% Điều này mang lại niềm khích lệ rất lớn với những giáo viên như tôi. 2. Bài học kinh nghiệm
30 – Tôi nghĩ môn học nào có sự chuẩn bị chu đáo thì sẽ mang lại kết quả tốt nhất. Ngoài việc chuẩn bị kế hoạch bài học, đồ dùng dạy học còn đòi hỏi người giáo viên phải tận tình với học sinh, linh hoạt xử lý các tình huống sư phạm có thể xảy ra. – Trong tiết học người giáo viên phải tổ chức kết hợp tốt giữa các hoạt động học tập, vui chơi… Nhằm giúp cho học sinh tiếp thu bài học được nhẹ nhàng thoải mái. – Giáo viên phải nguyên cứu và lựa chọn ra phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh. Áp dụng các phương pháp thích hợp để học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm của bài học. – Giáo viên phải biết quan sát, nắm vững năng lực của từng đối tượng học sinh để vận dụng phương pháp phù hợp với từng đối tượng… – Học sinh yêu thích môn học này thì sẽ học tốt, mà học tốt môn học này thì sẽ giúp các em có được nền tảng kiến thức cơ bản về lĩnh vực công nghệ thông tin, đây là nền tảng đầu tiên giúp các em dần theo kịp với cuộc sống hiện đại hóa, công nghiệp hóa. – Tin học ở Tiểu học là nền tảng đầu tiên cho các lớp sau và suốt cuộc đời, nên tập những thói quen tốt, các thao tác cơ bản, cách hiểu biết về công nghệ là một việc không thể coi thường. – Giáo viên phải tôn trọng và giúp đỡ để học sinh phát huy ý tưởng sáng tạo khả thi của học sinh trong quá trình học tập. – Một yếu tố không thể thiếu được là: tôi luôn học hỏi đồng nghiệp, luôn tìm hiểu công nghệ mới, trau dồi những hành vi chuẩn mực để mình thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. 1. CAM KẾT Tôi xin cam đoan trên đây là những kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học đã tích lũy và rút ra để làm nên sáng kiến này. Không sao chép, không vi phạm bản quyền.
31 LỜI KẾT Phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với trò chơi là một trong những phương pháp giảng dạy có hiệu quả nhằm khơi dậy sự nhiệt tình, tính năng động và sáng tạo của học sinh, làm cho quá trình học trở nên nhẹ nhàng và thoái mái. Nhưng đồng thời học sinh cũng dần dần làm quen với những tình huống phức tạp và có thật trong cuộc sống sau này. Cụ thể là: • Xây dựng cho học sinh có được lối sống hòa nhập với cộng đồng, tinh thần hợp tác, kĩ năng giao tiếp, tinh thần đoàn kết, sự phối hợp, hiểu biết về tinh thần trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Từ đó, tạo ra những giải pháp mới cho mọi vấn đề khó khăn. • Thu được kết quả học tập cao hơn. • Kiến thức của học sinh giảm tính chủ quan, phiến diện, và làm tăng tính khách quan khoa học. • Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ, nhớ nhanh và lâu hơn thông qua trò các trò chơi. • Giúp học sinh thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của những thành viên khác và xây dựng tốt một lớp học thân thiện, học sinh tích cực. Trên đây là một số kinh nghiệm đã thường xuyên được thực hiện trong các giờ dạy tin học cũng như là trong thời gian bồi dưỡng học sinh năng khiếu Tin học. Với biện pháp này đã giúp học sinh phát huy được hết khả năng của mình. Giúp các em có tiết học lí thú, thoải mái, bổ ích, tạo cho các em sự ham muốn tìm tòi. Đây cũng là một yếu tố giúp các em học các môn khác tốt hơn. Chỉ trong phạm vi sáng kiến chưa thể nói hết những điều cần truyền đạt công việc của tôi. Công việc của tôi làm hôm nay là sự bắt đầu đối với một học sinh ngày mai. Tôi thiết nghĩ tiếp bước cùng tôi còn có nhiều đồng nghiệp đang cần mẫn từng ngày, từng giờ trang bị cho các em những kiến thức đạo đức, kĩ năng ở nhiều mặt
32 của xã hội để chắc rằng hành trang của các em sẽ đầy ắp trước khi vào đời với tâm thái tự tin và ý thức tích cực trong việc góp phần xây dựng gia đình, xã hội để ước mơ của các em phát triển một cách an toàn và chất lượng nhất. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Lê Thị Hương
Search
Read the Text Version
- 1 - 32
Pages: