Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore Truyện Kiều: Trao duyên

Truyện Kiều: Trao duyên

Published by 04_Trần Hoài Kermit Anh, 2022-04-05 02:11:06

Description: Phần tổng kết của nhóm 4

Search

Read the Text Version

Truyện Kiều: Trao Duyên

TABLE OF 01 Giới thiệu chung Khái quát sơ về tác giả, tác phẩm, đoạn trích CONTENT 02 Phân tích văn bản Phân tích tác phẩm 03 Tổng kết Tổng kết ngắn gọn vài điều về tác phẩm

01 Giới Thiệu Chung Nhóm 4

Tác giả: Nguyễn Du Cuộc đời Xuất thân Đầy bi kịch, Nguyễn Du sớm mồ côi cả cha lẫn mẹ, phải ở với anh trai là Quê cha ở Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; quê mẹ ở Bắc Ninh, Nguyễn Khản. Gia đình tan tác, bản thân ông cũng đã từng lưu lạc “mười năm nhưng ông lại được sinh ra ở Thăng Long. Nhờ đó, Nguyễn Du dễ dàng tiếp gió bụi” ở quê vợ Thái Bình. Nhưng chính những cơ cực, vất vả đó đã hun đúc thu tinh hoa của nhiều nền văn hóa; Gia đình: Đại quý tộc, nhiều đời làm quan cho ông vốn sống quý giá, và sự am hiểu sâu sắc vốn văn hóa dân gian;Nguyễn to, có truyền thống làm thơ văn và say mê ca; sinh ra và lớn lên trong thời kì Du làm quan dưới hai triều Lê và Nguyễn. Ông là vị quan thanh liêm, được lịch sử đầy biến động dữ dội của xã hội phong kiến. nhân dân tin yêu, quý trọng. Sự nghiệp văn học đồ sộ với những kiệt tác ở nhiều thể loại Xuất thân Các tác phẩm văn học Quê cha ở Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; quê mẹ ở Bắc Ninh, nhưng ông lại được sinh ra ở Thăng Long. Nhờ đó, Nguyễn Du dễ dàng tiếp Thơ chữ Hán, Nguyễn Du có 3 tập thơ (Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp thu tinh hoa của nhiều nền văn hóa; Gia đình: Đại quý tộc, nhiều đời làm quan ngâm, Bắc hành tạp lục). Thơ chữ Nôm, Nguyễn Du có hai kiệt tác “Truyện to, có truyền thống làm thơ văn và say mê ca; sinh ra và lớn lên trong thời kì Kiều” và “Văn tế thập loại chúng sinh”. lịch sử đầy biến động dữ dội của xã hội phong kiến.

Tác phẩm Truyện Kiều và đoạn trích “Trao Duyên” TÁC PHẨM: TRUYỆN KIỀU -Truyện Kiều: Đoạn trường tân thanh (chữ Hán: 斷腸新聲), thường được biết đến với cái tên đơn giản là Truyện Kiều), là một truyện thơ của đại thi hào Nguyễn Du. Đây được xem là truyện thơ nổi tiếng nhất và xét vào hàng kinh điển trong văn học Việt Nam , tác phẩm được viết bằng chữ Nôm, theo thể lục bát, gồm 3254 câu. - Truyện Kiều là bức tranh về một xã hội bất công, tàn bạo và coi trọng đồng tiền hơn bất cứ thứ gì. Tác phẩm khắc họa số phận của người con phụ nữ trong xã hội phong kiến với quan niệm lạc hậu trọng nam khinh nữ khi xưa - một xã hội mà người phụ nữ dù có tài năng đến đâu cũng không thể tự làm chủ cuộc đời mình, phải ngậm đắng nuốt cay, chịu nhiều sự bất công. ĐOẠN TRÍCH: TRAO DUYÊN - Đoạn trích “Trao duyên” gồm 34 câu (từ câu 723 đến câu 756), là một trong những đoạn thơ mở đầu cho cuộc đời lưu lạc, đầy oan khuất và đau khổ của Thúy Kiều. Đoạn trích là lời nói của Thúy Kiều nói với Thúy Vân khi muốn nhờ Vân trả nghĩa cho Kim Trọng còn nàng thì bán mình để chuộc cha.

02 Phân tích tác phẩm Nhóm 4

12 3 4 Kiều thuyết phục và Kiều trao kỉ vật cho vân Lời dặn dò của Kiều Kiều đau đớn độc thoại nội tâm Troa duyên cho Thúy Vân

1. Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân Cậy em em có chịu lời Ngồi lên chị lạy rồi sẽ thưa Giữa đường đứt gánh tương tư Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em Kể từ khi gặp chàng Kim Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề Sự đâu sóng gió bất kì Hiểu tình không lẽ hai bề vẹn hai Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ, thay lời nước non. Chị dù thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.”

1. Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân Nhóm 4 Câu 1+2 + Cậy: sự giúp đỡ -> gửi gắm, trông mong, tin tưởng nơi quan hệ ruột thịt → Sức nặng của niềm tin, chỉ có Vân là đáng tin cậy. + Nhận: có phần tự nguyện nhưng đối phương có thể từ chối + Chịu: lời thỉnh cầu bắt buộc, đối phương không thể từ chối → “Chịu lời” mang hàm ý nài ép, buộc Vân phải chịu. + Ngồi - lạy - thưa: thái độ với bề trên hoặc người có ơn với mình → Hành động đột ngột, bất thường, không còn là vai vế chị - em mà là hành động của người chịu ơn - người ban ơn => Trong hoàn cảnh tan nát lòng nhưng Thúy Kiều vẫn dùng lời lẽ tế nhị, tinh tế, để gửi lời thỉnh cầu đến với Vân Câu 3+4 + Gánh tương tư: gánh nặng nhớ nhung → đứt: mối tình dở dang, đứt quãng khi duyên phận đã lỡ dở + Keo loan: thứ keo chế bằng huyết chim loan, có công dụng gắn kết các vật → tình tiết sâu đậm, gắn bó + tơ thừa: chỉ mối tình KT - TK → chấp mối: sự xót xa của Kiều, ngoài ra Kiều hiểu Vân phải chịu thiệt thòi + mặc em: phó mặc, trông cậy → vừa mong muốn vừa ép buộc Kiều → sự dứt khoát đoạn tuyệt mối tình đầu => Lời trao duyên thể hiện Kiều là người chu toàn, thấu hiểu sâu sắc cho Vân Câu 5+6 + quạt ước: tặng quạt như mối tình ngỏ ước + chén thề: chén rượu hẹn thề trăm năm → Gợi những kỉ niệm đẹp của KT và TK trong đêm hẹn thề của 2 người + ngày - đêm: thể hiện tình yêu sâu nặng gắn bó bền chặt + khi (điệp từ): kỷ niệm đẹp, ấn tượng trong lòng Kiều, ân nghĩa không thể quên

1. Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân Nhóm 4 Câu 7+8 + sóng gió bất kỳ: tai họa ập đến đột ngột + hiếu tình: - hiếu với cha mẹ - tình với người yêu → Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai: phải lựa chọn giữa hiếu và tình => hạnh phúc vốn đang êm đềm kéo dài nhưng sự cố khiến Kiều phải chọn bảo vệ gia đình thay vì tình yêu => mong Vân trao duyên trả nghĩa cho Kim Trọng Câu 9+10 + Ngày xuân: ẩn dụ chỉ tuổi đời, thanh xuân → Vân còn trẻ, tương lai phía trước còn dài + Tình máu mủ: tình yêu ruột thịt, chị em thiêng liêng + lời nước non: ẩn dụ cho tình yêu → chấp nhận trao duyên để tiếp tục thề ước với Kim Trọng Câu 11+12 + thịt nát xương mòn: chết bi thảm, đầy đau đớn + ngậm cười chín suối: linh hồn nơi suối vàng cũng được an ủi, thơm lây sự hạnh phúc của Vân → Kiều tưởng tượng đến cái chết để gây sự thương cảm cho Vân => Thành ngữ, ngôn ngữ có chọn lọc, độc đáo tăng tính thuyết phục về phương diện tình cảm Tiểu kết + Nội dung: - Kiều là người con hiếu thảo, có lòng vị tha và nặng tình, nặng nghĩa - Tâm trạng yên tâm, thanh thản và đặt lí trí lên trên tình cảm của bản thân + Nghệ thuật: - Ngôn ngữ có sự kết hợp hài hòa giữa cách nói trang trọng, giản dị - Sử dụng điển tích đi đôi với thành ngữ

2. Kiều trao kỉ vật cho Vân Chiếc thoa với bức tờ mây Duyên này thì giữ, vật này của chung. Dù em nên vợ nên chồng, Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên! Mất người còn chút của tin, Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa. => Chiếc vành, bức tờ mây là minh chứng riêng cho tình yêu Kim- Kiều, giờ đành trao cho em, làm \"của chung\" ba người. => Dù uất nghẹn, đau buồn, Kiều vẫn không quên dành cho em sự mong mỏi, cầu cho Vân một cuộc sống đôi lứa ấm êm, hạnh phúc. - Tài năng miêu tả tâm lí độc đáo của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du. Nhịp thơ 4/4 đứt đoạn như một tiếng nấc uất ức nghẹn ngào thể hiện nỗi đau giằng xé, sự mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm trong lòng Kiều

3. Lời dặn dò của Kiều Mai sau dù có bao giờ, Đốt lò hương ấy, so tơ phím này. Trông ra ngọn cỏ gió cây, Thấy hiu hiu gió, thì hay chị về. Hồn còn mang nặng lời thề, Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai. Dạ đài cách mặt, khuất lời, Rảy xin chén nước cho người thác oan. -Trao đi đoạn duyên tình với chàng Kim nàng Kiều cảm thấy cuộc đời mình đến đây đã thấm câu \"Hồng nhan bạc phận'' -Nàng cảm thấy sự tồn tại là trống trải, vô nghĩa khi không còn tình yêu nữa, không chỉ mường tượng ra cái chết mà nàng nhận định đây sẽ là cái chết đầy oan nghiệt không thể siêu thoát được vì còn vương nợ dương gian -Thúy Kiều đang nói chuyện với Thúy Vân nhưng thực ra cũng là đang độc thoại với chính mình -Tuy đã nhờ cậy em nhưng bước đường này khiến Kiều đau đớn tột cùng, chỉ biết than thân trách phận, xót xa cay đắng chứ không hề được thanh thản cõi lòng

4. Kiều đau đớn độc thoại nội tâm Bây giờ trâm gãy gương tan, Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân! Trăm nghìn gửi lạy tình quân, Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi! Phận sao phận bạc như vôi! Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng. Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây! - Ở đây, dấu hiệu độc thoại nội tâm là người đối thoại trực tiếp (Thúy Vân) không hiện diện nữa, cho dù Thúy Vân vẫn còn ngồi ở đó nhưng lời của kiều không hướng tới nàng. - Kiều lúc này chỉ sống với chính mình, với người yêu của mình nên lời nàng hướng vào nội tâm, thể hiện nỗi đau đớn đến quằn quại của riêng nàng. - Ở vào trạng thái đau đớn đến cùng cực, người ta mắt luôn ý thức về thực tại. Lời độc thoại này có tác dụng thể hiện trạng thái tâm lí ấy

THE END


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook