Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore TV126_Chuong1_New

TV126_Chuong1_New

Published by tuan69t, 2021-09-06 01:07:09

Description: TV126_Chuong1_New

Search

Read the Text Version

TV126

TV126  Phòng học:  Thời gian học:  GV: Nguyễn Thị Bích Ngọc  E-mail: [email protected]  Phone: 0918367507

I. Mô tả môn học  Các nguyên tắc & khái niệm cơ bản về marketing, ứng dụng & tầm quan trọng của nó trong các TV & tổ chức thông tin  Cách phát triển chiến lược marketing phù hợp với sứ mệnh của tổ chức, khái niệm marketing hỗn hợp  Các loại hoạt động quảng bá khác nhau mà TV có thể sử dụng để tự marketing cho mình  Hướng phát triển marketing của TV trong thời đại số

II. Mục tiêu môn học  Hiểu biết cơ bản về marketing & tầm quan trọng của nó, xác định được những gì các TV & cán bộ TV có thể marketing  Đề xuất các chiến lược marketing thích hợp cho thư viện.  Hiểu giá trị của công tác quan hệ công chúng đối với thư viện  Hướng phát triển marketing của thư viện trong thời đại số

III. Phương pháp giảng dạy và học tập  Lý thuyết  Thuyết trình  Thảo luận nhóm  Các hoạt động

IV. Nội dung môn học  Tuần 1 – Chương 1: Giới thiệu về marketing  Tuần 2 – Chương 2: Tổ chức & Sứ mệnh của tổ chức  Tuần 3 – Chương 3: Các chiến lược Marketing  Tuần 4 – Chương 4: Tổ hợp marketing  Tuần 5 – Chương 5: Sản phẩm, phân phối & giá cả  Tuần 6: Thuyết trình bài tập 1  Tuần 7 – Chương 6: Quảng bá  Tuần 8 – Chương 7: Quan hệ công chúng

IV. Nội dung môn học  Tuần 9 - Chương 8: Phân khúc thị trường  Tuần 10 – Chương 9: Marketing trong thời đại số  Tuần 11 – Chương 10: Nghiên cứu thị trường  Tuần 12 – Chương 11: Bản sắc  Tuần 13 – Chương 12: Xây dựng thương hiệu  Tuần 14 – Chương 13: Kế hoạch Marketing  Tuần 15 – Chương 14: Trình bày kế hoạch Marketing  Tuần 16: Thi hết môn

V. Hình thức đánh giá  Chuyên cần: 5%  Bài tập theo chương: 20%  Thông cáo báo chí: 5%  Bài tập nhóm: 20%  Thi hết môn: 50%

VI. Tài liệu tham khảo  1. Marketing concepts for libraries and information services / Eileen Elliott de Sáez.- 2nd.- London, Eng.: Facet, 2004  2. Những hiểu biết sâu sắc về tiếp thị từ A đến Z 80 khái niệm mà mọi nhà quản trị cần biết / Philip Kotler; Đặng Xuân Nam, Nguyễn Hữu Tiến biên dịch.- 1st.- Hà Nội : Thống kê , 2004  3. Những điều bạn chưa biết về tiếp thị = The Marketing you never knew / Willem Burgers; Lê Tuyên dịch.- Thành Phố Hồ Chí Minh: Trẻ, 2007

VII. Yêu cầu đối với sinh viên  Tham gia tất cả các buổi học  Tích cực học tập: thảo luận, chất vấn, trình bày, chia sẻ kinh nghiệm…  Nộp bài đúng hạn  Thích ứng với mọi thay đổi về thời gian & địa điểm học

Chương 1 Giới thiệu về Marketing

Mục tiêu  Đưa ra một định nghĩa thông thạo về makerting  Đưa ra lí do tại sao các cán bộ thư viện cần hiểu biết về marketing  Xác định được những gì các thư viện và cán bộ thư viện có thể marketing  Giải thích hành vi khách hàng có thể khác nhau theo nhu cầu như thế nào

Định nghĩa về marketing  Marketing là gì?  Cách tiếp cận kinh tế - Nhấn mạnh vào sản phẩm (products) (đôi khi gọi là ‘hàng hoá’ (goods)) và các dịch vụ, nguồn cung cấp, các kênh phân phối được sử dụng phổ biến; - Là tất cả các hoạt động định hướng hàng hoá và dịch vụ từ người sản xuất và người tiêu thụ

Định nghĩa về marketing  Người tiêu thụ (hay cách thức của người mua) - Trong thuyết này, tất cả quyền lực đi cùng với người tiêu thụ (hay khách hàng). - Người tiêu thụ không thoả mãn với một sản phẩm hay dịch vụ và vì vậy hoặc tìm kiếm cái thay thế, điều mà marketing cố gắng khuyến khích, hay cho một sản phẩm hay dịch vụ chưa có mặt trên thị trường.

Định nghĩa về marketing  Cách tiếp cận xã hội - Tất cả các xã hội, dù nó nguyên thuỷ, cổ xưa như thế nào, sử dụng ‘sự trao đổi’ như là một phương tiện tăng sự thoả mãn. - Sự trao đổi, nói trong thuyết này, là nguồn gốc của marketing. - Tăng sự thoả mãn của chúng ta bằng cách cho phép chúng ta trao đổi những gì chúng ta có (trong trường hợp này thường là tiền) để có những gì chúng ta muốn  chúng ta lập kế hoạch tất cả các hoạt động để tăng nhu cầu và mong muốn của chúng ta.

Định nghĩa về marketing  Cách tiếp cận hệ thống hay quản lý: - Tổ chức hoạt động marketing & phát triển các định hướng chiến lược cho các hoạt động marketing như thế nào - Hầu hết các tổ chức sẽ bắt đầu bằng bảng phân tích thị trường & sau đó lựa chọn những phân khúc thị trường mục tiêu -  Phát triển các sản phẩm và dịch vụ làm tăng số tiền thu vào từ thị trường mục tiêu

Định nghĩa về marketing  Cách tiếp cận mở rộng: - Nhấn mạnh việc tổ chức quyết định các sản phẩm & dịch vụ nào nó muốn cải thiện trong một phạm vi nào đó - Điều quan trọng là việc nhận biết các mong muốn (nhu cầu) khách hàng đang gia tăng - Nhiều tác giả nói về marketing nhấn mạnh ‘mối quan hệ’ - Mối quan hệ tồn tại giữa người tiêu thụ & tổ chức,  mối quan hệ đó được tổ chức nuôi dưỡng khi nó muốn giữ chân khách hàng.

Marketing là gì?  Marketing được hiểu là chức năng của một tổ chức có thể giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng của tổ chức đó, hiểu được nhu cầu của họ, phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, và thiết lập các chương trình quảng bá thông tin nhằm thể hiện mục đích của tổ chức đó.  -Philip Kotler/Sidney Levy, “Mở rộng khái niệm về marketing,” Tạp chí Marketing, tháng một, 1969.

Các mối quan hệ  Mối quan hệ hai chiều  Người bán phải hiểu người mua muốn gì  người mua phải làm rõ ràng mong muốn của anh ta đối với người bán

Các mối quan hệ  Sự giao dịch: - Một sự giao dịch có khi không liên quan đến tiền - Ví dụ một phụ nữ tặng một quyển sách rất hay cho thư viện. Những lợi ích từ sự giao dịch này là: Sinh viên có thể đọc quyển sách và thu thập thông tin từ quyển sách đó. Thư viện giờ đây sở hữu thêm một quyển sách. Người tặng trở thành người nhận lợi ích tâm lý từ niềm tin rằng sự rộng lượng của cô ta đã mang đến cho sinh viên một khối kiến thức hay hơn.

Các mối quan hệ  Thời gian: - Mối quan hệ với từng cá nhân các khách hàng có thể tốt hơn hay xấu hơn theo thời gian - Một khách hàng đến thư viện đều đặn có thể mang đến cho thư viện nhiều điều: “Việc kinh doanh” tiếp tục đánh giá sự tồn tại của thư viện Đề nghị với những người khác sử dụng một dịch vụ cụ thể Thông tin phản hồi về chất lượng của các dịch vụ mà thư viện cung cấp

Các mối quan hệ  Đối thoại : - Khách hàng có thể nói với người cung cấp những gì cô ta/anh ta muốn liên quan đến sản phẩm & dịch vụ - Đôi khi bằng một cuộc đối thoại trực tiếp, như thông tin phản hồi giữa khách hàng & nhân viên thư viện hay trong một phiếu điều tra hay các mẫu đề nghị - Có thể xảy ra khi một khách hàng ‘nói’ với tổ chức một điều gì đó bằng cách chuyển niềm tin đến một tổ chức khác - Vấn đề có thể là giá cả, chất lượng, việc tiếp cận & sử dụng, hay một trong nhiều yếu tố khác nữa

Marketing các thư viện  Những gì thư viện có thể tham gia thị trường: Sản phẩm và dịch vụ: VD: Dịch vụ tư vấn thông tin Tổ chức: Thư viện & các đơn vị thông tin có thể được quảng bá như là một đơn vị độc lập, như là một tổ chức. Con người: Nhà quản lý thông tin phải được động viên để chia sẻ những tin tức họ quan tâm đến với các phương tiện đại chúng

MarketingWorkshop-Cantho-Day1 24

Marketing các thư viện Nơi chốn: Tại sao lại không thể tiếp thị một hình ảnh về một chỗ ngồi trong thư viện? Bất cứ thông tin thú vị nào về thư viện đều có thể được đề cập trên các phương tiện thông tin đại chúng của khu vực và trên toàn quốc, trên các tài liệu hướng dẫn du lịch, trên các nguồn thông tin ở dạng in & trên các trang web.

Marketing các thư viện Các vấn đề về xã hội: Các quản thư đóng vai trò quan trọng trong chiến lược xóa mù chữ cho người lớn, thanh thiếu niên, trẻ con & trong các chương trình học từ xa  ngày nay đã trở thành những đơn vị học tập suốt đời. Có rất nhiều tiềm năng cho những quản thư & chuyên gia về TV tin vào vai trò của họ & có thể sử dụng kiến thức xã hội của họ cho các họat động tiếp thị  đảm bảo rằng họ được nhận ra như là những nhà hoạt động chứ không phải chỉ là những người báo cáo thông tin một cách thụ động.

Marketing các thư viện • Các sản phẩm có thể được thiết kế lại: đóng gói lại hay một cách thức phân phối trực tiếp, để đáp ứng nhu cầu của các khách hàng thư viện  Ngày càng có nhiều thông tin có sẵn ở dạng điện tử, hay có thể chuyển đổi sang dạng điện tử, và các khách hàng thư viện có thể tiếp cận máy vi tính & mạng   Thư viện có thể thay đổi các sản phẩm của nó bằng cách tận dụng việc phổ biến thông tin dạng số.

@your library MarketingWorkshop-Cantho-Day1 28

http://www.ifla.org/@yourlibrary/campaign.htm MarketingWorkshop-Cantho-Day1 29

Thảo luận nhóm  Hãy thử nghĩ đến một sản phẩm hay dịch vụ hiện tại TTHL cung cấp cho khách hàng. Nó có thể được thay đổi tốt hơn để phù hợp với nhu cầu của khách hàng không?

Marketing các thư viện  Cần phải tạo ra được một bảng báo cáo về các hoạt động & hiệu quả của nó ở dạng có thể nhìn thấy được cũng như những lợi ích nó mang lại cho khách hàng.  Cần đặt những chứng cứ hiện hữu về sự có mặt của TV trong cộng đồng: thời gian mở cửa được in trên các biểu bảng được dán ở khắp nơi công cộng trong khu vực, ở các nhà chờ xe buýt hay xe lửa, các trạm y tế & các căn-tin trường học

Marketing các thư viện  Hiếm khi thấy một TV sử dụng nhân viên của nó cho việc marketing   Cách thức mà khách hàng xem xét một dịch vụ tùy thuộc rất nhiều vào việc họ có thích & tin tưởng nhân viên cung cấp dịch vụ hay không  Một số công ty sử dụng nhân viên của họ trong việc quảng cáo, tại sao một TV không làm điều này?  Nếu các nhân viên TV có vị trí quan trọng được cho là thân thiện và có thể tiếp cận  các khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ mà TV cung cấp.

 “Tiếp thị quan trọng đến nỗi không thể để riêng cho phòng tiếp thị làm…. Trong một công ty thật sự làm tiếp thị tốt, bạn không thể nói được ai là thuộc phòng tiếp thị nữa. Mà tất cả mọi người trong tổ chức đó đều phải quyết định căn cứ trên các tác động đối với khách hàng”. David Packard – Công ty Hewlett-Packard

 Các quản thư và chuyên gia thông tin phải khuyến khích & phát triển một văn hóa tiếp thị trong các thư viện và trung tâm thông tin của họ & cũng phải chuẩn bị sẵn sàng để tiếp thị những tài trí, kinh nghiệm và kỹ năng của họ.  Việc tiếp thị cần phải có nguồn lực, nhân lực cũng như tài chính & nó cần phải có sự đoàn kết làm việc theo đội

Tiếp thị là một công thức cho sự thành công và do đó sự đầu tư đòi hỏi phải hết sức nghiêm túc và những phần thưởng nó mang lại cũng rất lớn lao.

?


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook