Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore TV 136 dịch vụ TV dành cho thiếu nhi-đã chuyển đổi

TV 136 dịch vụ TV dành cho thiếu nhi-đã chuyển đổi

Published by tuan69t, 2021-07-22 05:47:04

Description: TV 136 dịch vụ TV dành cho thiếu nhi-đã chuyển đổi

Search

Read the Text Version

TV 136 - BÀI TẬP 1 Mỗi bạn hãy tìm ít nhất 3 quyển sách đại diện cho ba thể loại tài liệu thiếu nhi khác nhau đã được giới thiệu trong bài. Viết một bài báo cáo ngắn giới thiệu về những tài liệu mà bạn thu thập được, có những thông tin thư mục về tài liệu và cho biết tài liệu đó thuộc thể loại nào, dành cho lứa tuổi nào. Gửi bài tập về địa chỉ mail: [email protected], - Cuốn 1: Thế giới tự nhiên thể loại truyện tranh, dành cho lứa tuổi 6 đến 15 tuổi Diệu Thúy. Thế giới tự nhiên/ lời: Diệu Thúy; Minh họa: Thùy Dung.- H.: Kim Đồng, 2014.- 26cm Mục đích của cuốn sách thế giới tự nhiên giới thiệu: Cuộc sống vốn ẩn chứa bao điều thú vị, bất ngờ khiến các em không ngừng đặt ra những câu hỏi “ Tại sao, Thế nào..”về bản thân, về cuộc sống và thế giới xung quanh. Vì sao các dòng song lại uốn khúc quanh co? Vì sao mặt trời lúc bình minh và hoàng hôn lại có màu đỏ? Tại sao các ngôi sao đều chớp mắt, còn sao Hôm, Sao Mai thì không…. Những thắc mắc ngộ nghĩnh của các em sẽ được giải đáp qua những tình huống đơn giản, thực tế và rất sinh động trong cuốn Thế giới tự nhiên. Cuốn sách này sẽ giúp các em khám phá, học hỏi thêm nhiều điều bổ ích, cũng như khơi gợi óc sáng tạo và trí tưởng tượng của mình. - Cuốn 2: Học trong bụng mẹ thuộc thể loại truyện ngắn ĐV13 dành cho lứa tuổi tiểu học Trần Quốc Toàn. Học trong bụng mẹ/ Trần Quốc Toàn.- H.: Kim Đồng, 2011.- 19cm

Mục đích của cuốn sách Học trong bụng mẹ là cuốn sách tập hợp những câu chuyện bình dị, không có gì to tát, nhưng chính cách kể chuyện linh hoạt, sống động và giọng văn hóm hỉnh dành cho các em. \"….Ngay từ trong bụng mẹ, những đứa bé đã có một tuổi ta, đã biết sống. Biết chòi đạp, biết nghe”. Bé nghe tiếng chuông cà rem khi mẹ mang bụng bầu đi chợ quê. Tiếng chuông bán dạo biến thành tiếng nhạc. Bé vẫy tay, đạp chân, rối rít trong bụng mẹ, mẹ ứa nước miếng thèm cà rem. Mẹ mua một cây, mút ngon lành để cà rem ngọt ngào trôi ngay xuống bụng với bé. Nghe xao xác hàng me, hàng sấu trên các đường phố, bé - lần này chắc là bé gái - lại đánh tín hiệu nước miếng, mẹ nhớ của chua, kiếm mua sấu, mua me. Mẹ ăn cho đứa bé trong bụng biết thế nào là me, là sấu. Những đứa bé nằm trong bụng, cùng với mẹ lên lớp dạy học, thường được nghe rất nhiều bài học. Bé nào nằm trong bụng nghe mẹ dạy đại học, bé ấy lúc ra đời học hơi kém một tí. Chỉ hơi kém vào những ngày mới tới trường, bởi vì đang học đại học, đổi xuống học lớp một, tránh sao khỏi lộn xộn, lúng túng. Bé nào nằm trong bụng mẹ nghe mẹ dạy lớp một thì giỏi ngay từ khi vào lớp một. Bởi lẽ nằm trong bụng học bài gì, ngồi trong lớp học lại bài ấy. Học có trật tự, thông minh là điều chắc chắn!\" Qua cuốn sách học trong bụng mẹ các em sẽ khám phá và học hỏi thêm nhiều điều thú vị và bất ngờ. - Cuốn 3: Đồng dao Việt Nam môn loại KV5 thuộc thể loại văn học dân gian dành cho học sinh tiểu học Trần Gia Linh. Đồng dao Việt Nam/ Trần Gia Linh.- Tái bản lần thứ I.- H.: Giáo dục, 2002.- 119 Tr; 21 cm.- 600đ.- 5000b

Mục đích của cuốn sách Đồng dao Việt Nam: Đồng dao là những bài hát dân gian bằng ngôn từ gần gũi, có vần có điệu giúp các em học mà chơi, chơi mà học và hiểu biết hơn về cuộc sống xung quanh mình. Lật từng trang sách, các bạn đọc nhỏ chúng ta sẽ có dịp tiếp cận 176 bài đồng dao được sắp xếp thành 5 phần với 5 chủ đề lớn: Phần 1 với chủ đề “Đồng dao về thiên nhiên, đất nước”là những bài ca dễ thương với lời lẽ hồn nhiên trong sáng. Qua đó sẽ cảm nhận được thiên nhiên giản dị, ngộ nghĩnh và gắn bó gần gũi biết bao qua các bài đồng dao. Phần 2 với chủ đề “Đồng dao gắn với những trò chơi ở lứa tuổi nhỏ” giới thiệu những bài hát hồn nhiên vui tươi. Đây là những bài hát đồng dao gắn với các trò chơi sinh động, kết đoàn. Các em vừa hát vừa có những động tác chơi vận động giúp rèn luyện sức khỏe và những đức tính tốt đẹp như: nhanh nhẹn, khéo léo, kiên trì, dũng cảm, siêng năng. Phần 3 là chủ đề “Đồng dao mô phỏng các hoạt động sản xuất tập cho trẻ em thành người lao động giúp các em xây dựng tình yêu lao động, hiểu được rằng lao động là cực nhọc, vất vả nhưng lao động cũng là niềm vui trong cuộc sống. Phần 4 với chủ đề “Đồng dao chứa đựng những tư duy ngộ nghĩnh và trí thông minh của trẻ em”là tập hợp những bài hát hồn nhiên, hóm hỉnh và phản ánh cuộc sống rất tinh tế qua đôi mắt của trẻ thơ. Phần 5 giới thiệu “Những bài hát ru” mộc mạc, chân thật và đầy tình thương yêu như: Cái bống là cái bống bang, Con cò mà hay đi chơi, Cái ngủ mày ngủ cho lâu, ... Đây là những bài ca dạt dào tình cảm mẹ con, tình bà cháu, tình chị em và tình yêu thương của người lớn dành cho trẻ nhỏ. Được trình bày ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu, quyển sách “Đồng dao Việt Nam dành cho học sinh tiểu học” đem đến cho các em những bài hát dân gian hồn nhiên, trong sáng được lưu truyền qua nhiều thế hệ. Qua đây giúp các em khám phá nhiều điều thú vị trong cuộc sống, đồng thời đem lại cho các em những cảm xúc tốt đẹp, giáo dục các em trở thành những người hữu ích trong tương lai. Học mà chơi, chơi mà học. Hồn nhiên, vui tươi, ý nghĩa và bổ ích. Đó là những điều các bạn nhỏ sẽ bắt gặp trong quyển sách này. BÀI GIẢNG CỦA CÔ NGỌC CHƯƠNG 8: CHƯƠNG TRÌNH & DỊCH VỤ THƯ VIỆN CHO THIẾU NHI A/ DỊCH VỤ:

Ngoài những dịch vụ truyền thống còn được quyền mượn liên TV, đặt sách trước hay truy cập cơ sở dữ liệu Dịch vụ TV cho thiếu nhi sẽ được chia làm hai loại hình. 1/ Các dịch vụ cơ bản chủ yếu nhắm đến đối tượng từng cá nhân, ví dụ dịch vụ tham khảo hay thông tin. 2/ Dịch vụ hoạt động phục vụ chung cho một tập thể nhóm có cùng sở thích, nhu cầu hay ý muốn giống nhau. Những loại hình dịch vụ cơ bản một TV thiếu nhi phải bao gồm: Phát triển & duy trì một vốn tài liệu ở dạng in ấn hay điện tử, sử dụng tại chỗ hay mượn về để đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của trẻ. Cung cấp dịch vụ tham khảo bằng nhiều hình thức liên lạc Dịch vụ tư vấn Chương trình vận động thúc đẩy việc hoàn thành các mục tiêu phát triển của TV thiếu nhi Thực hiện các dịch vụ hướng ra bên ngoài như thăm trường học, giao mượn tài liệu đến nhà và thực hiện các trạm ký gửi sách. Phục vụ tài liệu và dịch vụ TV thông qua Mục lục tại chỗ hay tập trung Liên thư viện hay đặt sách trước Sử dụng công nghệ cơ sở dữ liệu Tham gia các mạng lưới hay hệ thống TV trong khu vực. Cán bộ TV tiếp xúc trực tiếp với các nhà quản lý cộng đồng địa phương hay nhà trường. Giao tiếp trực tiếp với cộng đồng độc giả Hợp tác với trường học các TV khác hay tổ chức xã hội Thu thập và xử lý thông tin về cộng đồng & chương trình mục tiêu của xã hội.

Cải thiện các dịch vụ hiện có thông qua việc đánh giá định kỳ việc sử dụng & hiệu quả của dịch vụ TV thiếu nhi. Các số liệu bao gồm: thống kê số lượt mượn trả, tham gia chương trình, yêu cầu thông tin tham khảo, sử dụng tại chỗ; khảo sát điều tra; phản hồi ý kiến & phân tích hiệu quả chi phí đầu tư. Đáp ứng nhu cầu thông tin, văn hóa, giải trí cho cộng đồng của trẻ bằng các dịch vụ sau: Cho mượn tài liệu Cung cấp dịch vụ tham khảo thông tin Giúp trẻ tìm và chọn tài liệu Thu hút trẻ tham gia vào việc chọn lựa tài liệu & phát triển các dịch vụ TV Dạy cho các em kỹ năng sử dụng TV và thông tin Vận động đọc & xây dựng thói quen văn hóa đọc Cung cấp các chương trình sáng tạo và kể chuyện Giáo dục phụ huynh và người chăm sóc trẻ Cung cấp tham khảo tư vấn cho người chăm sóc trẻ, giáo viên mẫu giáo, giáo viên và cán bộ TV trường học B/ Chức năng dịch vụ cơ bản: Samuel Rothstein định nghĩa có 3 chức năng chính: Cung cấp thông tin; Tư vấn hướng dẫn đọc; Hướng dẫn sử dụng thư viện C/ Loại hình dịch vụ cơ bản * Một số loại hình dịch vụ cơ bản trong TV thiếu nhi: Dịch vụ tham khảo/ thông tin Tư vấn/ hướng dẫn đọc

Hướng dẫn sử dụng thư viện * Phương pháp triển khai Dịch vụ tham khảo/ cung cấp thông tin: - Một vài yếu tố cần xét đến: chính sách, vốn tài liệu, năng lực nhân viên, quảng bá, đo lường và đánh giá - Chính sách: TV trường học tập trung thông tin cho mục đích chương trình giảng dạy & học tập  TVCC bao quát nhiều loại hình nhu cầu thông tin khác nhau ở diện rộng Khi trẻ con tìm kiếm thông tin thành công, khái niệm TV là nơi cung cấp thông tin sẽ dễ dàng được công nhận ngay từ lúc nhỏ Chính sách: Có cho phép thiếu nhi vào các khu vực của người lớn hay sử dụng nguồn lực của người lớn để đáp ứng nhu cầu thông tin của trẻ không? ➔ Hãy để gia đình chịu trách nhiệm về việc tiếp cận thông tin của trẻ  Trách nhiệm của TV là tạo môi trường thoải mái cho trẻ tìm kiếm thông tin & tìm kiếm được thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển & kiến thức của mình Vốn tài liệu: Vốn tài liệu & sự sắp xếp của nó chính là thông điệp của TV truyền tải đến độc giả ➔ thông báo cho độc giả biết được độ đa dạng & mức độ phức tạp của vốn tài liệu. Một số TV tích hợp giữa kho tài liệu không sáng tác của trẻ em & người lớn đồng nhất với nhau. Thuận lợi: giúp làm giảm diện tích và tránh trùng lắp. Bất lợi: Quá nhiều tài liệu trong cùng một chủ đề khiến trẻ bối rối khó chọn & quyết định được cái nào là cần thiết cho mình - Năng lực nhân viên: Năng lực phỏng vấn tham khảo - Cán bộ TV cần xây dựng cho mình nhiều kiểu phỏng vấn tham khảo khác nhau phù hợp cho từng đối tượng độc giả nhỏ tuổi - 1/ Chủ đề của yêu cầu là gì? 2/ Tại sao trẻ lại cần thông tin đó? 3/ Trẻ ở độ tuổi nào, cấp lớp nào và khả năng đọc trình độ hiểu ra sao? 4/ Tìm kiếm những nguồn lực nào trong TV có thể cho lời giải đáp; 5/ Câu trả lời có được trẻ hài lòng không? 1/ Dịch vụ cơ bản: *Phương pháp triển khai Dịch vụ Tư vấn/ Hướng dẫn đọc:

“Một cuốn sách cho đúng với từng em kịp thời từng lúc” Không có chuẩn chung cho mẫu tài liệu mà một độ tuổi nào đó cùng thích đọc. Mỗi đứa trẻ sẽ có đặc điểm đọc riêng hay sở thích riêng của mình ➔ việc hướng dẫn đọc này phải xuất phát từ nguyên tắc hướng vào trọng tâm từng em thì mới phát huy được mục đích phát triển của dịch vụ - Truy cập vốn tài liệu: Nếu hướng dẫn đọc có vai trò là khuyến khích bạn đọc mở rộng sở thích đọc & tiến lên một mức độ đọc cao hơn ➔ vốn tài liệu về sáng tác hay không sáng tác phải đảm bảo có nhiều loại “khẩu vị” & đáp ứng mọi khả năng trình độ đọc. CBTV có trách nhiệm chọn sách cho cộng đồng, tỷ trọng từng loại hình hay thể loại hay chủ đề cụ thể phải quyết định dựa trên mục tiêu chung của TV. Khi chú trọng đến công tác hướng dẫn đọc, TV nên nhóm vốn tài liệu sáng tác theo “gu” đọc của các em: truyện loài vật, truyện phiêu lưu; truyện gia đình,… Thuận lợi: - Hỗ trợ bạn đọc khi TV neo người hay việc truy cập theo chủ đề không có nhiều tài liệu; Thỏa mãn thói quen tìm sách cho bạn đọc Bất lợi: Không khuyến khích các em sử dụng mục lục thư viện; Các em chỉ có khuynh hướng đọc 1 loại ➔ không mở rộng được sở thích và sự quan tâm của các em; Yêu cầu chiếm diện tích không gian rộng hơn *Phương pháp triển khai Hướng dẫn sử dụng TV: Nhằm trang bị cho bạn đọc có những kỹ năng xác định, tìm kiếm và sử dụng tài liệu TV một cách có hiệu quả. - Không thể ép buộc trẻ phải học miễn cưỡng ➔ tìm mọi cách để truyền đạt những kỹ năng này cho trẻ để đào tạo được một thế hệ người biết sử dụng TV khi trẻ trưởng thành. - Hãy trở thành hướng dẫn “du lịch” hơn là cô giáo/thầy giáo - Thiết kế các công cụ tổ chức có dán bảng biển như trong siêu thị kèm các biểu tượng thú vị - Khi hướng dẫn đọc sách, chú ý dạy trẻ cách đọc trang tên sách, mục lục sách, tra theo từ khóa các yếu tố của một thẻ mục lục hay chọn sách theo hệ thống xếp Dewey

- Có thể thiết kế chương trình để trẻ tự xếp sách lên kệ, và tặng thưởng các món quà lưu niệm và cấp quyền cho trẻ được quyền xếp sách sau khi vài lần trẻ đã làm thành công 2. Chương trình truyền thống cho trẻ em. Bao gồm các hình thức sau: Kể chuyện sách Giới thiệu/ điểm sách Đọc sách to Thảo luận sách Hướng dẫn thảo luận nhóm Chiếu phim Kịch/ múa rối Trưng bày triển lãm: Không chỉ là sách báo tạp chí, tranh ảnh mà có thể là sản phẩm nghề thủ công, tác phẩm nghệ thuật, các bộ sưu tập độc đáo,… Biểu diễn nghệ thuật: từ nhiều nền văn hóa khác nhau thể hiện nhiều loại hình khác nhau. Chương trình tham quan dã ngoại: tìm hiểu về lịch sử, tự nhiên văn chương, kiến trúc, văn hóa của địa phương Tập huấn mỹ thuật, viết, khiêu vũ,… Chuyên đề nói chuyện về lịch sử, tôn giáo, chính trị, xã hội, nghệ thuật, triết học và khoa học Tác phẩm- tác giả: Nhà văn nhà thơ, nhà báo và giới văn nghệ sĩ giới thiệu về các tác phẩm mới của họ cho thiếu nhi. Chương trình hỗ trợ sau giờ học: học sinh từ lớp 1-6 được hướng dẫn theo nhóm hay từng cá nhân để đọc, làm toán, hay khoa học để làm các bài tập ở trường giao. Kết nối TV & dự án của nhà trường: Tăng cường quảng bá tuyên truyền tại các hệ thống trường học về đặc điểm ích lợi của việc tự học và học tập suốt đời và sử

dụng TV. Sử dụng các hình thức TV lưu động để mang sách và các hoạt động của TV đến các địa điểm, đến những cộng đồng không có điều kiện đến sử dụng TV. Tăng cường giới thiệu về TV và việc đọc thông qua chương trình hoạt động theo sách cho trẻ sơ sinh, tuổi chập chững, trẻ trước tuổi đến trường, cha mẹ các em và người nuôi trẻ. Chương trình đọc sách quốc gia, câu lạc bộ đọc sách cho trẻ chia theo các nhóm tuổi khác nhau. - Phương pháp triển khai Giờ kể chuyện: Giới thiệu về di sản văn hóa & văn chương của dân tộc, của từng vùng miền; - Những giờ kể chuyện thường tốn công sức cho dù kể bằng cách nhớ hay trình bày theo sách tranh ➔ thư viện nên xem số lượng tình nguyện viên & người trình diễn chuyên nghiệp - Có thể huấn luyện kỹ năng kể chuyện cho các nhân viên tại các nhà trẻ, mái ấm, nhà mở để họ tự thực hiện tại chỗ - Có thể nghĩ đến việc thu băng ghi âm lại các buổi biễu diễn này, hoặc chọn giờ phát sóng trực tiếp trên Ti vi - Khi những giờ kể chuyện có sức thu hút thì nên mở lớp đào tạo cho các phụ huynh & các em muốn học - Những trang phục linh kiện có thể kết hợp các giờ thủ công hội họa để có tình nguyện viên cùng làm - Thời lượng nên cân nhắc cho nhóm trẻ tuổi chập chững biết đi là 15- 20 phút; 4- 5 tuổi: khoảng nửa tiếng, trẻ đi học: 35- 45 phút - Chú ý đến điều kiện của các cộng đồng dân cư: có thể cha mẹ các em bận đi làm, đường phố không an toàn, giao thông không thuận lợi khiến cho trẻ không tham dự được - Tận dụng công nghệ để làm giảm thời gian chương trình - Phương pháp triển khai Tọa đàm sách/ Thăm trường học: - Khẳng định vai trò giáo dục của CBTV trong cộng đồng; Củng cố mối quan hệ giữa nhà trường và TVCC; khuyến khích các lớp trong trường đến tham quan thư viện

- Nhiều thư viện có lịch đến các trường đều đặn & mỗi lớp trong trường có ít nhất 1 lần được ghé qua trong năm - Trừ lớp 1 ở dạng kể chuyện, còn lại là tổ chức nói chuyện về sách - Học sinh từ lớp 3 trở lên có thể được giới thiệu từ 5-6 quyển/ lần; sẽ có 2- 3 quyển được tọa đàm trong 3-5 phút, còn lại thì nêu vắn tắt - Thời lượng khoảng 20 phút - Trong suốt buổi nói chuyện, hãy bằng mọi cách có thể cho học sinh biết địa điểm của TV, giới thiệu cách đăng ký thẻ, đính chính tất cả những ý nghĩ sai lầm của trẻ về thư viện - Trường học là nơi mà có rất nhiều tổ chức muốn đến để tiếp cận với khách hàng tiềm năng này ➔ TVCC phải chứng tỏ vai trò hữu ích của các chuyến đi này với nhà trường bằng một kế hoạch chi tiết thật thuyết phục về vai trò hỗ trợ giảng dạy & học tập trong nhà trường - Khi tổ chức, chương trình đã làm gián đoạn việc giảng bài của giáo viên ➔ nên kết thúc đúng như giờ đã đăng ký Phương pháp triển khai tổ chức các chuyến cho các lớp ở các trường đến thăm TV - TVCC thường nằm trong danh sách đi tham quan dã ngoại của các trường & tổ chức khác ➔ đó là cách đem đến ấn tượng & khái niệm đầu tiên về thư viện ở lứa tuổi các em - ➔ Giúp cho thư viện giới thiệu nhiều loại dịch vụ & nguồn lực của TV; nói về nội quy & thủ tục khi sử dụng TV; biết cách sắp xếp tài liệu & cách tra tìm tài liệu; khả năng & trách nhiệm của nhân viên TV hỗ trợ bạn đọc * Loại hình/Diện phục vụ: - Có thể từ hình thức dạo vòng quanh hay trực tiếp tham gia một buổi học về kỹ năng nào đó - Quy trình lưu hành: làm thẻ, mượn trả tài liệu, xác định ngày hết hạn, cách gia hạn sách - Cách tra cứu tìm kiếm tài liệu: đọc nhãn gáy, bảng biểu, ý nghĩa số phân loại, sự khác nhau giữa mục lục của TVCC & thư viện nhà trường

- Có thể kết hợp: kể chuyện, nói chuyện sách, chiếu phim, các khu vực tham quan trong thư viện * Vấn đề và mối quan tâm: - Cần xếp lịch chặt chẽ, đảm bảo sự cân bằng cho tất cả các trường - Lịch hẹn trước cần thông báo trước tránh trường hợp tham quan bất ngờ không chuẩn bị kỹ và đầy đủ ➔ Nên chuẩn bị kế hoạch dự phòng cho những trường hợp này - Cần chuẩn bị một cách tiết kiệm nhất tất cả tài liệu cần thiết khi tiếp đoàn tham quan mà phải đạt được hiệu quả tuyên truyền giới thiệu cao nhất - TV còn có thể tổ chức những hoạt động khác cho trẻ, như kể chuyện, vẽ tranh theo sách, học cách xếp sách & trang trí thiệp,viết văn, sáng tác thơ ca - Dành ra những phần thưởng nhỏ khích lệ các em: những bài thơ đoạt giải gửi lên báo đài đăng, hay các bức tranh đưa đi triển lãm - Có thể tổ chức cho trẻ các lớp hay cuộc so tài về kỹ năng sống, phòng vệ bản thân, chăm sóc em bé, cách làm việc nhà... - ➔ Hãy nghĩ ra các chủ đề để vận dụng vào việc khích lệ đọc sách & tránh trùng lắp với những gì mà các tổ chức khác đã làm * Thư viện cũng nên tham gia các sự kiện đặc biệt, các lễ hội, hội chợ để gây sự chú ý thu hút của cộng đồng. * Chọn những hoạt động ngắn gọn để thu hút & vừa đủ thời gian cho người đi xem nghe thưởng thức và nhận thức được TVV ở đâu và có những gì sẵn sàng phục vụ họ * Hãy để CBTV tham gia vào các chương trình cộng đồng để tạo điều kiện quảng bá hoạt động của TV ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN TV136 Giảng viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc Câu 1: Hiệp ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em, điều 13 quy định: Mỗi trẻ em phải có thư viện phục vụ để dễ dàng sử dụng trong suốt thời niên thiếu của mình.

Câu 10:Học sinh các trường đến thăm thư viện sẽ giúp cho thư viện giới thiệu nhiều loại dịch vụ và nguồn lực của thư viện; nói về nội quy và thủ tục khi sử dụng thư viện; biết cách sắp xếp tài liệu và cách tra tìm tài liệu; khả năng và trách nhiệm của nhân viên thư viện hỗ trợ bạn đọc. Câu 2:Mục đích của dịch vụ thư viện thiếu nhi là thúc đẩy sự ham thích đọc sách và nuôi dưỡng lòng ham muốn tự trau dồi kiến thức cho bản thân; Tạo một xã hội thông tin cho trẻ em; cung cấp kiến thức cho trẻ và tạo môi trường văn hóa và mỹ thuật cho các em. Câu 34:Một trong những thách thức đối với hoạt động thư viện dành cho thiếu nhi là sự yếu kém của nền văn học thiếu nhi trong nước. Ít tác phẩm dành cho thiếu nhi của các nhà văn Việt Nam buộc các thư viện phải thay thế bằng các tác phẩm dịch, điều này hạn chế việc nuôi dưỡng ngôn ngữ, tính giáo dục văn hoá lịch sử thuộc về bản sắc dân tộc. Câu 30:Mỗi đứa trẻ sẽ có đặc điểm đọc riêng hay sở thích riêng của mình, và việc hướng dẫn đọc này phải xuất phát từ nguyên tắc hướng vào trọng tâm từng em thì mới phát huy được mục đích phát triển của dịch vụ. Câu 26:Nếu thư viện thiếu nhi sắp xếp tài liệu theo nhóm chủ đề thì sẽ có thuận lợi là thỏa mãn thói quen tìm sách cho bạn đọc nhưng lại có mặt hạn chế là không khuyến khích các em sử dụng mục lục thư viện và yêu cầu chiếm diện tích không gian rộng hơn. Câu 31:Nếu thư viện thiếu nhi sắp xếp tài liệu theo nhóm chủ đề thì sẽ có thuận lợi là thỏa mãn thói quen tìm sách cho bạn đọc nhưng lại có mặt hạn chế là không khuyến khích các em sử dụng mục lục thư viện và yêu cầu chiếm diện tích không gian rộng hơn. Câu 3:Những nguyên tắc chính chỉ đạo định hướng cho dịch vụ của trẻ ở thư viện thiếu nhi là:

- Thư viện phục vụ miễn phí tất cả loại hình dịch vụ và tài liệu và không đặt ra bất cứ giới hạn nào về việc sử dụng tài liệu - Các em phải được đối xử công bằng và tôn trọng và thư viện phải nỗ lực hết sức để đáp ứng được nhu cầu của các em. - Giờ mở cửa phục vụ các em cũng được đảm bảo như giờ giấc phục vụ người lớn. - Tất cả các em đều có quyền sử dụng tất cả dịch vụ trong thư viện vào những giờ mà thư viện phục vụ. Câu 16: Những nhà văn Việt Nam thường sáng tác tác phẩm cho thiếu nhi là Nguyễn Nhật Ánh, Tô Hoài, Trần Hoài Dương, Phạm Hổ, Võ Quảng v.v... Câu 27:Những loại hình dịch vụ cơ bản trong thư viện thiếu nhi bao gồm: Dịch vụ tham khảo/ thông tin; Tư vấn/ hướng dẫn đọc và hướng dẫn sử dụng thư viện. Câu 28:Dịch vụ thư viện cho thiếu nhi sẽ được chia làm hai loại hình. Một là các dịch vụ cơ bản chủ yếu nhắm đến đối tượng từng cá nhân, hai là chương trình, bao gồm những hoạt động và chiến lược được chọn để hỗ trợ các mục đích cụ thể và nhắm đến phục vụ theo nhóm tập thể. Câu 6:Để phỏng vấn tham khảo thiếu nhi thành công, cán bộ thư viện cần có thái độ thân thiện, dễ chịu và kiên nhẫn Câu 4:Đối tượng phục vụ của thư viện thiếu nhi có thể là những người dạy ngôn ngữ và phát triển kỹ năng ngôn ngữ và những người lớn cần những tài liệu mang tính chất cơ bản nhất. Câu 5:Cán bộ thư viện thiếu nhi cần phải có kỹ năng giao tiếp tốt, làm việc theo nhóm và có thể xử lý tình huống khéo léo. Cán bộ thư viện thiếu nhi cần có cần có kiến thức về: Đặc điểm tâm lý và phát triển của trẻ; Lý thuyết về nhu cầu và đặc điểm phát triển việc đọc của trẻ; Kiến thức về văn hóa, mỹ thuật và văn học thiếu nhi và Lập kế hoạch, quản lý và đánh giá dịch vụ và chương trình.

Câu 7:Cán bộ bổ sung tài liệu cho thiếu nhi cần theo dõi tình hình xuất bản mới, tham khảo các nguồn phê bình đánh giá tác phẩm tác giả từ các cuộc họp báo giới thiệu hay hội sách hay diễn đàn chuyên nghiệp,… Câu 18: “Con cáo và chùm nho” hay “Chú bé chăn cừu” thuộc thể loại truyện gì? Truyện ngụ ngôn - Truyện cổ tích Câu 8:Tiêu chí lựa chọn sách đầu tiên dành cho trẻ là sách có minh họa rõ ràng, không có quá nhiều chi tiết và trên nền màu tương phản, giấy bền và cứng. Câu 15:Thư viện dành cho thiếu nhi tại Thư viện Quốc gia Việt Nam được đặt tên làgì? THƯ VIỆN THIẾU NHI Câu 32:Thư viện nên tham gia các sự kiện đặc biệt, các lễ hội, hội chợ để gây sự chú ý thu hút của cộng đồng. Cán bộ thư viện nên tham gia vào các chương trình cộng đồng để tạo điều kiện quảng bá hoạt động của thư viện. Câu 33:Thời lượng triển khai chương trình tọa đàm sách ở mỗi lớp tại các trường tiểu học là khoảng 20 phút. Câu 29: Trong thư viện, trẻ em cần có khu vực riêng cho mình và dễ dàng nhận ra được đâu là chỗ của mình thông qua trang trí nội thất, màu sắc thiết kế và khác biệt hẳn với các khu vực khác còn lại của thư viện chủ quản. Câu 19: “Tuổi thơ dữ dội” là một tác phẩm hay dành cho thiếu nhi của nhà văn nào? Phùng Quán Câu 20: Tập thơ “Góc sân và khoảng trời” là của nhà thơ nào? Trần Đăng Khoa Câu 21:Truyện “Đảo giấu vàng” là tác phẩm nổi tiếng của nhà văn nào? Robert Louis Stevenson Truyện “Hai vạn dặm dưới đáy biển” là tác phẩm nổi tiếng của nhà văn nào? Jules Verne Câu 22:Truyện dân gian có đặc điểm là cốt truyện thường đơn giản, tính cách nhân vật thể hiện rõ ràng, có cao trào, nút mở, kết thúc thường ngắn gọn và có hậu, tình tiết hay có “điệp khúc”

Truyện dân gian rất quan trọng để giúp trẻ con làm quen với di sản văn hóa từ nền văn minh này sang nền văn minh khác. Câu 23:Trẻ ở giai đoạn học tiểu học thường thích các câu chuyện có những nhân vật nhỏ tuổi nhưng có những hành động thành công. Khả năng viết của trẻ lớp 1 liên hệ mật thiết với khả năng đọc và nghe của trẻ. Trẻ nào biết những câu chuyện thì hầu hết đều có thể tự sáng tác ra câu chuyện của riêng mình. Câu 24: Trẻ lên 4 tuổi thuộc nhóm tuổi nào? Độ tuổi chồi Câu 9:Sách khoa học dành cho trẻ cần đảm bảo tiêu chí phải gây được sự thích thú muốn đọc của các em, hình thức ngắn gọn và sự chính xác thông tin là một trong những yếu tố xem xét hàng đầu. Câu 11: Khi lập kế hoạch hoạt động cho thư viện thiếu nhi cần tìm hiểu về khu vực chung quanh nơi thư viện phục vụ, điều này giúp chú trọng đến nhu cầu của cộng đồng, biết được số trẻ em trong khu vực, trình độ học vấn, sắc tộc, điều kiện hoàn cảnh Việc lập kế hoạch cho dịch vụ thư viện thiếu nhi, tốt nhất nên có sự tham gia của các nhà tư vấn, quản lý hay cán bộ ở chi nhánh hay cơ sở, các cán bộ ở các bộ phận khác có liên quan; nếu có phụ huynh hay học sinh thì càng tốt vì sẽ thể hiện được ý kiến, quan điểm, góc nhìn khác nhau. Lập kế hoạch cho thư viện thiếu nhi phải thực tiễn và khả thi cả về mặt thời gian lẫn kinh phí. Kế hoạch không phải là những gì nêu ra cứng nhắc không thay đổi được, cũng không phải là những gì chỉ sử dụng được 1 lần. Câu 13:Khi kể chuyện theo sách, người kể chuyện muốn đạt được hiệu quả cao, cần chú ý các điểm sau: - Chọn câu chuyện tiêu biểu, thích hợp nhất với đề tài cuộc thi - Có sáng tạo khi kể chuyện, biết cách sắp xếp câu chuyện một cách hợp lý, không nhất thiết phải tuân thủ đúng thứ tự của câu chuyện được kể trong sách, miễn sao lôgic, chặt chẽ. - Biết liên hệ với bản thân, với tình hình đất nước, địa phương, nhà trường, lớp học khi kể chuyện

- Hiểu rõ nội dung, tính tư tưởng của câu chuyện, phát hiện được ẩn ý trong câu chuyện. Câu 14:Khi giới thiệu sách, phần giới thiệu về nghệ thuật, phương pháp luận của tác phẩm cần lưu ý: Mỗi loại sách khác nhau đòi hỏi những yêu cầu giới thiệu về nghệ thuật khác nhau; Sách văn học thường được yêu cầu giới thiệu về nghệ thuật, phương pháp luận của tác phẩm cao hơn so với sách lịch sử hoặc sách khoa học. Câu 12:Kể chuyện theo sách cho trẻ giúp góp phần phát triển ngôn ngữ cho học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học, giúp trẻ phát âm chính xác tiếng mẹ đẻ, làm giàu vốn từ, phát triển khả năng diễn đạt mạch lạc, rõ ràng. Những giờ kể chuyện trong thư viện thường tốn công sức cho dù kể bằng cách nhớ hay trình bày theo sách tranh, vì vậy, thư viện nên xem số lượng tình nguyện viên và người trình diễn chuyên nghiệp. Câu 17: Vốn tài liệu trong thư viện thiếu nhi phải thể hiện được một số đặc điểm cơ bản sau: - Thể hiện tính đa dạng về văn hóa hay xã hội của một xã hội đang phát triển - Thể hiện diễn biến xã hội đương đại của thiếu nhi - Cung cấp tài liệu có nhiều loại ngôn ngữ khác nhau phù hợp với thành phần nhóm trẻ trong khu vực - Cung cấp tài liệu thiếu nhi nói về văn hóa và lịch sử của cả dân tộc thiểu số trong vùng Câu 25:Việc trưng bày tổ chức kho sách thiếu nhi phải đảm bảo các yếu tố: nguyên tắc an toàn là trên hết; thiết kế phù hợp với chiều cao của các em; trưng bày tài liệu sao cho bắt mắt đối với cả thiếu nhi lẫn người lớn và bố trí bảng hướng dẫn chỉ chỗ và bố trí kệ hợp lý. CHƯƠNG 8: CHƯƠNG TRÌNH & DỊCH VỤ THƯ VIỆN CHO THIẾU NHI A/ DỊCH VỤ:

Ngoài những dịch vụ truyền thống còn được quyền mượn liên TV, đặt sách trước hay truy cập cơ sở dữ liệu Dịch vụ TV cho thiếu nhi sẽ được chia làm hai loại hình. 1/ Các dịch vụ cơ bản chủ yếu nhắm đến đối tượng từng cá nhân, ví dụ dịch vụ tham khảo hay thông tin. 2/ Dịch vụ hoạt động phục vụ chung cho một tập thể nhóm có cùng sở thích, nhu cầu hay ý muốn giống nhau. Những loại hình dịch vụ cơ bản một TV thiếu nhi phải bao gồm: Phát triển & duy trì một vốn tài liệu ở dạng in ấn hay điện tử, sử dụng tại chỗ hay mượn về để đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của trẻ. Cung cấp dịch vụ tham khảo bằng nhiều hình thức liên lạc Dịch vụ tư vấn Chương trình vận động thúc đẩy việc hoàn thành các mục tiêu phát triển của TV thiếu nhi Thực hiện các dịch vụ hướng ra bên ngoài như thăm trường học, giao mượn tài liệu đến nhà và thực hiện các trạm ký gửi sách. Phục vụ tài liệu và dịch vụ TV thông qua Mục lục tại chỗ hay tập trung Liên thư viện hay đặt sách trước Sử dụng công nghệ cơ sở dữ liệu Tham gia các mạng lưới hay hệ thống TV trong khu vực. Cán bộ TV tiếp xúc trực tiếp với các nhà quản lý cộng đồng địa phương hay nhà trường. Giao tiếp trực tiếp với cộng đồng độc giả Hợp tác với trường học các TV khác hay tổ chức xã hội Thu thập và xử lý thông tin về cộng đồng & chương trình mục tiêu của xã hội.

Cải thiện các dịch vụ hiện có thông qua việc đánh giá định kỳ việc sử dụng & hiệu quả của dịch vụ TV thiếu nhi. Các số liệu bao gồm: thống kê số lượt mượn trả, tham gia chương trình, yêu cầu thông tin tham khảo, sử dụng tại chỗ; khảo sát điều tra; phản hồi ý kiến & phân tích hiệu quả chi phí đầu tư. Đáp ứng nhu cầu thông tin, văn hóa, giải trí cho cộng đồng của trẻ bằng các dịch vụ sau: Cho mượn tài liệu Cung cấp dịch vụ tham khảo thông tin Giúp trẻ tìm và chọn tài liệu Thu hút trẻ tham gia vào việc chọn lựa tài liệu & phát triển các dịch vụ TV Dạy cho các em kỹ năng sử dụng TV và thông tin Vận động đọc & xây dựng thói quen văn hóa đọc Cung cấp các chương trình sáng tạo và kể chuyện Giáo dục phụ huynh và người chăm sóc trẻ Cung cấp tham khảo tư vấn cho người chăm sóc trẻ, giáo viên mẫu giáo, giáo viên và cán bộ TV trường học B/ Chức năng dịch vụ cơ bản: Samuel Rothstein định nghĩa có 3 chức năng chính: Cung cấp thông tin; Tư vấn hướng dẫn đọc; Hướng dẫn sử dụng thư viện C/ Loại hình dịch vụ cơ bản * Một số loại hình dịch vụ cơ bản trong TV thiếu nhi: Dịch vụ tham khảo/ thông tin Tư vấn/ hướng dẫn đọc

Hướng dẫn sử dụng thư viện * Phương pháp triển khai Dịch vụ tham khảo/ cung cấp thông tin: - Một vài yếu tố cần xét đến: chính sách, vốn tài liệu, năng lực nhân viên, quảng bá, đo lường và đánh giá - Chính sách: TV trường học tập trung thông tin cho mục đích chương trình giảng dạy & học tập  TVCC bao quát nhiều loại hình nhu cầu thông tin khác nhau ở diện rộng Khi trẻ con tìm kiếm thông tin thành công, khái niệm TV là nơi cung cấp thông tin sẽ dễ dàng được công nhận ngay từ lúc nhỏ Chính sách: Có cho phép thiếu nhi vào các khu vực của người lớn hay sử dụng nguồn lực của người lớn để đáp ứng nhu cầu thông tin của trẻ không? ➔ Hãy để gia đình chịu trách nhiệm về việc tiếp cận thông tin của trẻ  Trách nhiệm của TV là tạo môi trường thoải mái cho trẻ tìm kiếm thông tin & tìm kiếm được thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển & kiến thức của mình Vốn tài liệu: Vốn tài liệu & sự sắp xếp của nó chính là thông điệp của TV truyền tải đến độc giả ➔ thông báo cho độc giả biết được độ đa dạng & mức độ phức tạp của vốn tài liệu. Một số TV tích hợp giữa kho tài liệu không sáng tác của trẻ em & người lớn đồng nhất với nhau. Thuận lợi: giúp làm giảm diện tích và tránh trùng lắp. Bất lợi: Quá nhiều tài liệu trong cùng một chủ đề khiến trẻ bối rối khó chọn & quyết định được cái nào là cần thiết cho mình - Năng lực nhân viên: Năng lực phỏng vấn tham khảo - Cán bộ TV cần xây dựng cho mình nhiều kiểu phỏng vấn tham khảo khác nhau phù hợp cho từng đối tượng độc giả nhỏ tuổi - 1/ Chủ đề của yêu cầu là gì? 2/ Tại sao trẻ lại cần thông tin đó? 3/ Trẻ ở độ tuổi nào, cấp lớp nào và khả năng đọc trình độ hiểu ra sao? 4/ Tìm kiếm những nguồn lực nào trong TV có thể cho lời giải đáp; 5/ Câu trả lời có được trẻ hài lòng không? 1/ Dịch vụ cơ bản: *Phương pháp triển khai Dịch vụ Tư vấn/ Hướng dẫn đọc:

“Một cuốn sách cho đúng với từng em kịp thời từng lúc” Không có chuẩn chung cho mẫu tài liệu mà một độ tuổi nào đó cùng thích đọc. Mỗi đứa trẻ sẽ có đặc điểm đọc riêng hay sở thích riêng của mình ➔ việc hướng dẫn đọc này phải xuất phát từ nguyên tắc hướng vào trọng tâm từng em thì mới phát huy được mục đích phát triển của dịch vụ - Truy cập vốn tài liệu: Nếu hướng dẫn đọc có vai trò là khuyến khích bạn đọc mở rộng sở thích đọc & tiến lên một mức độ đọc cao hơn ➔ vốn tài liệu về sáng tác hay không sáng tác phải đảm bảo có nhiều loại “khẩu vị” & đáp ứng mọi khả năng trình độ đọc. CBTV có trách nhiệm chọn sách cho cộng đồng, tỷ trọng từng loại hình hay thể loại hay chủ đề cụ thể phải quyết định dựa trên mục tiêu chung của TV. Khi chú trọng đến công tác hướng dẫn đọc, TV nên nhóm vốn tài liệu sáng tác theo “gu” đọc của các em: truyện loài vật, truyện phiêu lưu; truyện gia đình,… Thuận lợi: - Hỗ trợ bạn đọc khi TV neo người hay việc truy cập theo chủ đề không có nhiều tài liệu; Thỏa mãn thói quen tìm sách cho bạn đọc Bất lợi: Không khuyến khích các em sử dụng mục lục thư viện; Các em chỉ có khuynh hướng đọc 1 loại ➔ không mở rộng được sở thích và sự quan tâm của các em; Yêu cầu chiếm diện tích không gian rộng hơn *Phương pháp triển khai Hướng dẫn sử dụng TV: Nhằm trang bị cho bạn đọc có những kỹ năng xác định, tìm kiếm và sử dụng tài liệu TV một cách có hiệu quả. - Không thể ép buộc trẻ phải học miễn cưỡng ➔ tìm mọi cách để truyền đạt những kỹ năng này cho trẻ để đào tạo được một thế hệ người biết sử dụng TV khi trẻ trưởng thành. - Hãy trở thành hướng dẫn “du lịch” hơn là cô giáo/thầy giáo - Thiết kế các công cụ tổ chức có dán bảng biển như trong siêu thị kèm các biểu tượng thú vị - Khi hướng dẫn đọc sách, chú ý dạy trẻ cách đọc trang tên sách, mục lục sách, tra theo từ khóa các yếu tố của một thẻ mục lục hay chọn sách theo hệ thống xếp Dewey

- Có thể thiết kế chương trình để trẻ tự xếp sách lên kệ, và tặng thưởng các món quà lưu niệm và cấp quyền cho trẻ được quyền xếp sách sau khi vài lần trẻ đã làm thành công 2. Chương trình truyền thống cho trẻ em. Bao gồm các hình thức sau: Kể chuyện sách Giới thiệu/ điểm sách Đọc sách to Thảo luận sách Hướng dẫn thảo luận nhóm Chiếu phim Kịch/ múa rối Trưng bày triển lãm: Không chỉ là sách báo tạp chí, tranh ảnh mà có thể là sản phẩm nghề thủ công, tác phẩm nghệ thuật, các bộ sưu tập độc đáo,… Biểu diễn nghệ thuật: từ nhiều nền văn hóa khác nhau thể hiện nhiều loại hình khác nhau. Chương trình tham quan dã ngoại: tìm hiểu về lịch sử, tự nhiên văn chương, kiến trúc, văn hóa của địa phương Tập huấn mỹ thuật, viết, khiêu vũ,… Chuyên đề nói chuyện về lịch sử, tôn giáo, chính trị, xã hội, nghệ thuật, triết học và khoa học Tác phẩm- tác giả: Nhà văn nhà thơ, nhà báo và giới văn nghệ sĩ giới thiệu về các tác phẩm mới của họ cho thiếu nhi. Chương trình hỗ trợ sau giờ học: học sinh từ lớp 1-6 được hướng dẫn theo nhóm hay từng cá nhân để đọc, làm toán, hay khoa học để làm các bài tập ở trường giao. Kết nối TV & dự án của nhà trường: Tăng cường quảng bá tuyên truyền tại các hệ thống trường học về đặc điểm ích lợi của việc tự học và học tập suốt đời và sử

dụng TV. Sử dụng các hình thức TV lưu động để mang sách và các hoạt động của TV đến các địa điểm, đến những cộng đồng không có điều kiện đến sử dụng TV. Tăng cường giới thiệu về TV và việc đọc thông qua chương trình hoạt động theo sách cho trẻ sơ sinh, tuổi chập chững, trẻ trước tuổi đến trường, cha mẹ các em và người nuôi trẻ. Chương trình đọc sách quốc gia, câu lạc bộ đọc sách cho trẻ chia theo các nhóm tuổi khác nhau. - Phương pháp triển khai Giờ kể chuyện: Giới thiệu về di sản văn hóa & văn chương của dân tộc, của từng vùng miền; - Những giờ kể chuyện thường tốn công sức cho dù kể bằng cách nhớ hay trình bày theo sách tranh ➔ thư viện nên xem số lượng tình nguyện viên & người trình diễn chuyên nghiệp - Có thể huấn luyện kỹ năng kể chuyện cho các nhân viên tại các nhà trẻ, mái ấm, nhà mở để họ tự thực hiện tại chỗ - Có thể nghĩ đến việc thu băng ghi âm lại các buổi biễu diễn này, hoặc chọn giờ phát sóng trực tiếp trên Ti vi - Khi những giờ kể chuyện có sức thu hút thì nên mở lớp đào tạo cho các phụ huynh & các em muốn học - Những trang phục linh kiện có thể kết hợp các giờ thủ công hội họa để có tình nguyện viên cùng làm - Thời lượng nên cân nhắc cho nhóm trẻ tuổi chập chững biết đi là 15- 20 phút; 4- 5 tuổi: khoảng nửa tiếng, trẻ đi học: 35- 45 phút - Chú ý đến điều kiện của các cộng đồng dân cư: có thể cha mẹ các em bận đi làm, đường phố không an toàn, giao thông không thuận lợi khiến cho trẻ không tham dự được - Tận dụng công nghệ để làm giảm thời gian chương trình - Phương pháp triển khai Tọa đàm sách/ Thăm trường học: - Khẳng định vai trò giáo dục của CBTV trong cộng đồng; Củng cố mối quan hệ giữa nhà trường và TVCC; khuyến khích các lớp trong trường đến tham quan thư viện

- Nhiều thư viện có lịch đến các trường đều đặn & mỗi lớp trong trường có ít nhất 1 lần được ghé qua trong năm - Trừ lớp 1 ở dạng kể chuyện, còn lại là tổ chức nói chuyện về sách - Học sinh từ lớp 3 trở lên có thể được giới thiệu từ 5-6 quyển/ lần; sẽ có 2- 3 quyển được tọa đàm trong 3-5 phút, còn lại thì nêu vắn tắt - Thời lượng khoảng 20 phút - Trong suốt buổi nói chuyện, hãy bằng mọi cách có thể cho học sinh biết địa điểm của TV, giới thiệu cách đăng ký thẻ, đính chính tất cả những ý nghĩ sai lầm của trẻ về thư viện - Trường học là nơi mà có rất nhiều tổ chức muốn đến để tiếp cận với khách hàng tiềm năng này ➔ TVCC phải chứng tỏ vai trò hữu ích của các chuyến đi này với nhà trường bằng một kế hoạch chi tiết thật thuyết phục về vai trò hỗ trợ giảng dạy & học tập trong nhà trường - Khi tổ chức, chương trình đã làm gián đoạn việc giảng bài của giáo viên ➔ nên kết thúc đúng như giờ đã đăng ký Phương pháp triển khai tổ chức các chuyến cho các lớp ở các trường đến thăm TV - TVCC thường nằm trong danh sách đi tham quan dã ngoại của các trường & tổ chức khác ➔ đó là cách đem đến ấn tượng & khái niệm đầu tiên về thư viện ở lứa tuổi các em - ➔ Giúp cho thư viện giới thiệu nhiều loại dịch vụ & nguồn lực của TV; nói về nội quy & thủ tục khi sử dụng TV; biết cách sắp xếp tài liệu & cách tra tìm tài liệu; khả năng & trách nhiệm của nhân viên TV hỗ trợ bạn đọc * Loại hình/Diện phục vụ: - Có thể từ hình thức dạo vòng quanh hay trực tiếp tham gia một buổi học về kỹ năng nào đó - Quy trình lưu hành: làm thẻ, mượn trả tài liệu, xác định ngày hết hạn, cách gia hạn sách - Cách tra cứu tìm kiếm tài liệu: đọc nhãn gáy, bảng biểu, ý nghĩa số phân loại, sự khác nhau giữa mục lục của TVCC & thư viện nhà trường

- Có thể kết hợp: kể chuyện, nói chuyện sách, chiếu phim, các khu vực tham quan trong thư viện * Vấn đề và mối quan tâm: - Cần xếp lịch chặt chẽ, đảm bảo sự cân bằng cho tất cả các trường - Lịch hẹn trước cần thông báo trước tránh trường hợp tham quan bất ngờ không chuẩn bị kỹ và đầy đủ ➔ Nên chuẩn bị kế hoạch dự phòng cho những trường hợp này - Cần chuẩn bị một cách tiết kiệm nhất tất cả tài liệu cần thiết khi tiếp đoàn tham quan mà phải đạt được hiệu quả tuyên truyền giới thiệu cao nhất - TV còn có thể tổ chức những hoạt động khác cho trẻ, như kể chuyện, vẽ tranh theo sách, học cách xếp sách & trang trí thiệp,viết văn, sáng tác thơ ca - Dành ra những phần thưởng nhỏ khích lệ các em: những bài thơ đoạt giải gửi lên báo đài đăng, hay các bức tranh đưa đi triển lãm - Có thể tổ chức cho trẻ các lớp hay cuộc so tài về kỹ năng sống, phòng vệ bản thân, chăm sóc em bé, cách làm việc nhà... - ➔ Hãy nghĩ ra các chủ đề để vận dụng vào việc khích lệ đọc sách & tránh trùng lắp với những gì mà các tổ chức khác đã làm * Thư viện cũng nên tham gia các sự kiện đặc biệt, các lễ hội, hội chợ để gây sự chú ý thu hút của cộng đồng. * Chọn những hoạt động ngắn gọn để thu hút & vừa đủ thời gian cho người đi xem nghe thưởng thức và nhận thức được TVV ở đâu và có những gì sẵn sàng phục vụ họ * Hãy để CBTV tham gia vào các chương trình cộng đồng để tạo điều kiện quảng bá hoạt động của TV 2. Lập kế hoạch (tt): Ví dụ: Mục đích: Tăng cường số lượng thiếu nhi sử dụng thư viện

Mục tiêu 1: Tăng 20% số thiếu nhi sử dụng thư viện Chiến lược 1: Đến thăm các trường trong khu vực. Liên hệ với CBTV trường học và hiệu trưởng. Nếu có thể, hãy tổ chức nói chuyện với trẻ trong cuộc gặp mặt đông đảo hay tại các lớp. Chiến lược 2: Thiết kế tờ rơi phát ra cho các trường nhấn mạnh thư viện là nguồn lực thông tin và là nơi mà các em có thể vui chơi. Ví dụ: Mục tiêu 2: Tăng cường số lượng trẻ có thẻ thư viện lên đến 15% Chiến lược 1: Chủ động khuyến khích các em đến thư viện làm thẻ. Chiến lược 2: Sắp xếp để giáo viên đưa học sinh đến tham quan thư viện và làm thẻ tại chỗ để kịp phát cho các em trước khi đoàn tham quan kết thúc chuyến đi. Chiến lược 3: Phát triển một phần thưởng khích lệ để các em quay trở lại thư viện chỉ trong vòng 1 tháng. CÁC DỊCH VỤ - Đọc tại chỗ; - Mượn về nhà; - Hướng dẫn cách sử dụng thư viện và tra cứu thông tin; - Nghe thủ thư kể chuyện sách, thi vẽ tranh theo sách, tô tranh, tô tượng, hướng dẫn xếp giấy nghệ thuật... - Đọc sách, giải trí và thư giãn

- Tổ chức các sân chơi lành mạnh và bổ ích vào các dịp Ngày Sách Việt Nam và Hè hàng năm 2/ Dịch vụ hoạt động phục vụ chung cho một tập thể nhóm có cùng sở thích, nhu cầu hay ý muốn giống nhau. III. QUẢNG BÁ THƯ VIỆN THIẾU NHI Thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa TV công cộng với nhà trường, tổ chức đoàn thể, xã hội Khảo sát nhu cầu thông tin & văn hóa và cố gắng làm cho phù hợp nhu cầu này bằng nguồn lực mà thư viện có. Trung tâm sức khỏe, trung tâm chăm sóc trẻ, nhà trẻ, mẫu giáo là những tổ chức cần đưa vào danh sách cơ quan đối tác, đặc biệt là trong các chương trình khuyến đọc Tăng cường khuyến khích đọc hay giới thiệu tài liệu bằng danh mục sách, trang web, chương trình điểm sách, tác giả- tác phẩm, thảo luận sách hay triển lãm trưng bày. TV136_BT3 ở chương 8 – Nguyễn Thị Xuân- XH1880X050 o Bài tập 3 Yêu cầu:

Các bạn đang công tác tại Phòng phục vụ thiếu nhi của một thư viện công cộng. Dạo này, lượng khách thiếu nhi đến sử dụng thư viện của bạn có xu hướng sút giảm, Giám đốc thư viện giao cho nhóm của bạn lập kế hoạch đề ra các dịch vụ mới và cách quảng bá để thu hút các khách hàng nhỏ tuổi đến sử dụng thư viện. Hãy lập kế hoạch và gửi bản kế hoạch này đến địa chỉ: KẾ HOẠCH THU HÚT CÁC EM THIẾU NHI ĐẾN SỬ DỤNG THƯ VIỆN I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: 1. Mục đích: - Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện cũng như tăng cường số lượng thiếu nhi sử dụng thư viện - Thư viện công cộng hiệnđang là hệ thống chủ yếu thực hiện cung cấp dịch vụ thư viện cho người dân, phối hợp trao đổi tài liệu, hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư viện khác trên địa bàn.Thư viện công cộng ở địa phương phối hợp với thư viện các trường, nhà văn hóa thiếu nhi để xây dựng tài liệu phù hợp lứa tuổi trẻ em - Nhằm phát triển văn hoá đọc tới các em thiếu nhi, xây dựng một nền văn hóa đọc lành mạnh, bổ ích trong cộng đồng . Phát triển tư duy, kiến thức, kỹ năng và hình thành thói quen đọc sách của các em thiếu nhi. - Nhằm tôn vinh giá trị của sách, tài liệu đối với thiếu niên, tạo điều kiện để các em tiếp cận với sách, báo, cũng như biết đến thư viện, đồng thời củng cố, mở rộng kiến thức, giáo dục truyền thống, lòng yêu quê hương đất nước - Tạo sân chơi trí tuệ, vui vẻ, lành mạnh, môi trường thân thiện và giúp các em phấn khởi, hăng say trong cuộc sống . 2. Yêu cầu: - Các hoạt động phải được triển khai rộng rãi, đăng trên trên Zalo,Facebook…thu hút đông đảo đối tượng thiếu nhi và học sinh tham gia. - Việc tổ chức thực hiện công tác trưng bày, triển lãm, phục vụ sách đảm bảo ý nghĩa, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm. - Cần sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo với nhân viên thư viện. II/ PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG - Xác định nhu cầu đọc của trẻ, xem trẻ thích đọc loại sách nào? - Xây dựng kế hoạch đọc sách cho trẻ, kết hợp các trò chơi - Đổi mới và mở rộng các hình thức phục vụ, kết hợp đọc sách và vui chơi để trẻ được thỏa thích nhằm tạo không gian cho trẻ

- Xây dựng các hình thức tuyên truyền, giới thiệu sách III/ XÁC ĐỊNH SẢN PHẨM/ DỊCH VỤ - Trang trí phòng, trưng bày đẹp, tạo không gian rộng rãi, thoáng mát. - Trưng bày sách chủ đề về lịch sử, nhân vật lịch sử; sách về Bác Hồ, tấm gương học tập; sách về em yêu khoa học, thế giới quanh ta; sách kỹ năng sống; truyện cổ tích, thần thoại,… - Trưng bày góc học tập STEM có các loại sách như: thiên văn học, sách kỹ năng, sách tâm lý lứa tuổi học sinh, sách khoa học vui, 10 vạn câu hỏi vì sao, tất tần tật các câu hỏi vì sao,…cùng 3 bộ lego và máy tính bảng để phục vụ các em - Phục vụ xe thông minh lưu động của Tập đoàn Samsung tài trợ, xem phim khoa học, đọc sách trên xe. Các hoạt động STEM như: làm chong chóng trái tim, chim thăng bằng, làm kính vạn hoa vuông…và lắp ráp lego Robotics - Thẻ đổi quà: Khi các em đến thư viện đọc sách sẽ nhận một thẻ đổi quà tặng và khi sưu tầm đủ 10 thẻ thì các em sẽ được nhận một phần quà và thời gian quy định là 1 tháng. - Tạo nơi khu vui chơi cho các em có thể vừa đến đọc sách vào những ngày lễ, ngày nghỉ, tạo ra nhiều khoảng không gian như: Tổ chức các trò chơi khu vườn cổ tích, những hình ảnh vui nhộn, tìm hiểu kiến thức qua sách, đố vui kiến thức, em yêu lịch sử (có thưởng) Tổ chức trò chơi như: cờ vua, trò chơi tương tác, hiểu ý đồng đội,… Đối với các bé mầm non mời bé hát, bé đọc thơ, bé kể một câu chuyện mà mình biết… (có thưởng). - Tổ chức các sân chơi lành mạnh và bổ ích vào các dịp Ngày sách Việt Nam và hè hàng năm như: Tổ chức các cuộc thi kể chuyện, thi vẽ tranh, ... có những phần quà hấp dẫn. IV/ XÁC ĐỊNH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU Bạn đọc từ nhiều lứa tuổi: mầm non đến các bạn thiếu nhi từ các mức độ tuổi khác nhau V/ QUẢNG CÁO DỊCH VỤ - Phát tờ rơi - Tổ chức sự kiện qua online - Quảng cáo tạp chí - Lập blog cá nhân với phụ huynh VI/ QUẢNG BÁ THƯ VIỆN THIẾU NHI Thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa TV công cộng với nhà trường, tổ chức đoàn thể, xã hội

Khảo sát nhu cầu thông tin & văn hóa và cố gắng làm cho phù hợp nhu cầu này bằng nguồn lực mà thư viện có. Tăng cường khuyến khích đọc hay giới thiệu tài liệu bằng danh mục sách, chương trình điểm sách, tác giả- tác phẩm, thảo luận sách hay triển lãm trưng bày. - Liên hệ và gửi công văn đến các trường Tiểu học, THCS trên địa bàn tỉnh - Phối hợp với Ban sinh hoạt hè để phục vụ hè cho các em tiếp cận về sách cũng như hiểu thêm về văn hoá đọc - Soạn câu hỏi đố vui phù hợp với đối tượng và tổ chức các trò chơi. - Trao giải thưởng cho bạn nào ham đọc sách và tích cực tham gia các hoạt động tại Thư viện. Trên đây là kế hoạch thu hút các em thiếu nhi đến sử dụng thư viện.


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook