Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore Bài giảng TV104 Công nghệ và các hệ thống HTTT . LŨY

Bài giảng TV104 Công nghệ và các hệ thống HTTT . LŨY

Published by tuan69t, 2021-08-14 08:23:45

Description: Bài giảng TV104 Công nghệ và các hệ thống HTTT . LŨY

Search

Read the Text Version

- 51 -

- 52 - Chương 8 Truyền Thông Và Hoạt Động Mạng Mục tiêu bài học: Qua bài học này, người học có thể:  Trình bày sự khác nhau giữa mạng cục bộ LAN (Local Area Network) và mạng diện rộng WAN (Wide Area Network).  Kể tên và giải thích 3 loại tô-pô mạng (các cấu trúc liên kết mạng).  Trình bày những lợi ích của các phương tiện truyền thông qua mạng.  Trình bày và cho ví dụ minh hoạ sự khác nhau giữa tín hiệu tương tự tín hiệu số.  Kể tên 4 giao thức khác nhau được sử dụng trên Internet.  Làm rõ chức năng của Z39.50  Đánh giá được tiềm lực của mạng nội bộ trong một tổ chức thư viện điển hình. ! Bài đọc trong giáo trình Đối với Chương này, bạn sẽ đọc Chapter 7, trong giáo trình của Ferguson và Hebels. Giới Thiệu Trong Chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu các công nghệ liên quan đến các máy tính nối mạng giúp thuận lợi hoá việc trao đổi thông và dùng chung các thiết bị. Mục đích của phần giới thiệu này nhằm cung cấp cho bạn những khái niệm về các công nghệ chứ không đi sâu vào chi tiết. Bạn nên nhớ rằng một người phải mất 4 năm mới hoàn thành bằng cấp về ngành học này. Mở đầu bài học chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận về những lợi ích của việc nối mạng và giải thích một số khái niệm chủ yếu có liên quan đến việc nối mạng. Sau đó, chúng ta sẽ tìm hiểu những tiêu chuẩn và giao thức giúp các hệ thống máy tính có thể trao đổi thông tin với nhau. Cuối cùng, chúng ta sẽ làm quen với một số cấu trúc mạng gần đây. Tài liệu cần đọc: Chapter 7 trong giáo trình của Ferguson và Hebels và trả lời những câu hỏi ôn tập ở cuối chương. Bạn có thể tham khảo câu trả lời ở trang 307-309.

- 53 - Những Khái Niệm Cơ Bản Theo Ferguson và Hebels, có hai lý do tại sao chúng ta nên nối mạng máy tính và các thiết bị khác trong hệ thống máy:  Có thể dùng chung các thiết bị  Có thể trao đổi dữ liệu và thông tin với nhau. Loại “thiết bị” nào có thể dùng chung thông qua mạng máy tính? Thiết bị chúng ta thường thấy nhất là máy in. Ngay cả một người phải in rất nhiều tài liệu mỗi ngày cũng không sử dụng máy in quá 5% thời gian để còn dành thời gian cho những người khác sử dụng máy in đó. Khi sử dụng chung máy in, nếu có một người đang in tài liệu, bạn sẽ phải đợi trong một khoảng thời gian nhưng thường là không quá một phút. Sau đây là một lời khuyên cho bạn: Tại nơi làm việc, nếu phải in nhiều thì tốt nhất bạn nên đợi khi tất cả những người khác đã về rồi bạn hãy in! ? Bạn có nghĩ là đối với công tác quản lý thông tin một trong 2 lý do trên sẽ có ý nghĩa quan trọng hơn hay không? Nếu có thì theo bạn lý do nào có ý nghĩa quan trọng hơn đối với việc quản lý thông tin và giải thích tại sao. Nếu không, bạn cũng cho biết tại sao. Các Loại Mạng Trong sách giáo trình của Ferguson và Hebels chia các mạng thành 2 loại chính:  mạng cục bộ LAN (Local Area Network)  mạng diện rộng WAN (Wide Area Network). Mạng cục bộ được sử dụng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức như thư viện chẳng hạn. Vì Internet đã trở nên quá thông dụng trên thế giới nên ít khi nào người ta dùng mạng LAN độc lập mà thường là được liên kết với các mạng khác để trao đổi thông tin. Một ưu điểm nổi bật chỉ có ở mạng LAN là cho phép dùng chung các thiết bị trong hệ thống. Tô-pô Mạng (hay Cấu Trúc Liên Kết Mạng) Thuật ngữ topology (tô-pô) được dùng để chỉ cách thức các thiết bị trong một mạng được liên kết với nhau. 3 loại tô-pô mạng thông dụng nhất là:  mạng theo đồ hình bus (bus typology)  đồ hình mạng vòng (ring typology)

- 54 -  mạng hình sao (star topology) Trong đó, tô-pô mạng theo đồ hình bus là thông dụng nhất. Các Phương Tiện Truyền Thông Qua Mạng Trong sách giáo trình, Ferguson và Hebels đã mô tả những phương tiện được dùng để truyền dữ liệu phổ biến nhất. Họ chia những phương tiện này thành 2 loại:  Các phương tiện truyền thông vật lý dùng để kết nối các máy tính trực tiếp vào mạng.  Các phương tiện truyền thông vô tuyến sử dụng các sóng để truyền và những sóng này được truyền qua một không gian mở (open space). 3 phương tiện truyền thông vật lý thông dụng nhất là cáp xoắn đôi, cáp đồng trục, và sợi quang. Cách đây không lâu, người ta thấy rằng không cần phải dùng đến cáp xoắn đôi vì chúng chỉ có thể truyền một lượng rất ít dữ liệu trong một giây, tuy nhiên vơi sự ra đời của một công nghệ mới có tên gọi là ADSL đã giúp duy trì những sợi dây đồng này cho tới ngày nay. Chúng ta sẽ tìm hiểu về công nghệ ADSL nhiều hơn ở những phần sắp tới trong Chương này. Mục 7.2 và 7.3 trong sách giáo trình của Ferguson và Hebels sẽ cho bạn biết dung lượng và năng lực truyền tin của những phương tiện truyền thông vật lý này. Dạng cáp đôi xoắn phổ biến nhất là cáp đôi xoắn không vỏ UTP (Unshielded Twisted Pair) được dùng để kết nối các đường dây điện thoại. Trong khi đó, cáp đồng trục chỉ được dùng phổ biến trong ngành công nghiệp truyền hình cáp. Ăng-ten ti-vi cũng dùng cáp đồng trục. Mặc dù là những sợi rất mỏng nhưng cáp sợi quang gồm nhiều sợi quang kết hợp với nhau và mỗi sợi có khả năng truyền tin độc lập với nhau. Điều này cũng có nghĩa là chi phí lắp đặt loại cáp này sẽ đắt hơn vì cần phải kết nối riêng từng sợi. Các phương tiện truyền thông vô tuyến được sử dụng nhiều nhất là tia hồng ngoại, vi sóng, và vệ tinh. Bước sóng của tia hồng ngoại rất ngắn nên tia hồng ngoại thường chỉ được dùng trong truyền thông vô tuyến cục bộ. Các tín hiệu vi sóng có thể được truyền đi trong một phạm vi địa lý tương đối nhỏ, ví dụ như giữa các toà nhà. Tuy nhiên, vi sóng có thể truyền tin trong phạm vi rộng lớn hơn nếu có sử dụng các thiết bị (ví dụ như dishes) truyền lại các tín hiệu. Theo Ferguson và Hebels sử dụng công nghệ vệ tinh giúp truyền tin đi xa nhất. Chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về công nghệ này trong Chương tới.

- 55 - Ngoài phạm vi truyền tin, những phương tiện truyền thông vô tuyến này còn có một điểm khác nhau cơ bản nữa, đó là về băng tần- tốc độ truyền dữ liệu thường được đo bằng đơn vị bps (bits per second: số bit được truyền đi trong một giây). Phương Pháp Truyền Thông Qua Mạng Trong sách giáo trình của Ferguson và Hebels có mô tả những phương pháp thông dụng nhất để truyền dữ liệu qua mạng máy tính. Khái niệm đầu tiên Ferguson và Hebels giới thiệu trong phần này sự khác nhau giữa cách truyền dữ liệu song song và cách truyền dữ liệu nối tiếp. Trong phương pháp truyền dữ liệu song song, tất cả 8 bit trong một byte được truyền đi cùng một lúc (bạn có thể cho là mỗi một dây sẽ truyền một bit). Ngược lại, phương pháp truyền nối tiếp lại truyền từng bit một nối tiếp nhau. Vì nguy cơ có thể bị gián đoạn nên phương pháp truyền song song thường được dùng để truyền dữ liệu trong một khoảng cách tương đối ngắn, còn truyền nối tiếp thì được dùng để truyền dữ liệu đi xa hơn. ? Bạn hãy cho biết tai sao phương pháp truyền dữ liệu nối tiếp lại được dùng phổ biến hơn phương pháp truyền song song? Tín Hiệu Tương Tự - Tín Hiệu Số Ở trang 210-212 trong sách giáo trình của Ferguson và Hebels có trình bày sự khác nhau giữa các tín hiệu tương tự và tín hiệu số. Các tín hiệu tương tự mang tính biến thiên liên tục, còn những tín hiệu số chỉ giới hạn ở một miền giá trị nào đó. Thật thú vị là đồng hồ đeo tay tương tự lại được đưa vào danh sách những công nghệ “không muốn chết” trong quyển Technology Review 107, no.1 (Tháng 2 năm 2004), phần “Ten Technologies That Refuse to Die”, trang 66-69. ? Đồng hồ đeo tay các bạn đang đeo thường là đồng hồ tương tự hay đồng hồ số? Bạn thích kiểu đồng hồ nào hơn? Tại sao? Thiết Bị Truyền Thông

- 56 - Từ trang 222 đến trang 225 trong sách giáo trình của Ferguson và Hebels có mô tả các thiết bị truyền thông thông dụng. Trong số những thiết bị này, chắc hẳn các bạn đã từng biết đến modem. Bạn cần phải hiểu rõ tại sao chúng ta lại cần đến các modem. Như trong giáo trình có đề cập, một số đường dây điện thoại sẽ có tính năng hỗ trợ tốc độ kết nối lên đến trên 28.8 kbps, tuy nhiên, ngày nay với một modem 56k, chúng ta sẽ có thể kết nối với tốc độ lên đến khoảng 50 kbps. Điều này cho thấy rằng những ước đoán trước đây về tốc độ truyềnthông tin nay đã trở nên lỗi thời. Ví dụ, vào năm 1993, nhiều người nghĩ rằng tốc độ kết nối nhanh nhất của modem tối đa là 9600 bps. Một công nghệ truyền thông mới xuất hiện, công nghệ ADSL (Asynchronous Digital Subscriber Line: Đường truyền thuê bao số bất đối xứng) có thể truyền tin với tốc độ lên đến 8Mbps thông qua những đường dây điện thoại truyền thống và một modem chuyển đổi. Sở dĩ có thể đạt đến tốc độ nhanh như vậy là do tốc độ download (tải về) nhanh hơn tốc độ upload (tải lên). Bạn có biết gì về các nhà cung cấp ADSL ở Việt Nam không? Chuẩn và Giao Thức Truyền Thông Tất cả những khái niệm chúng ta tìm hiểu từ đầu bài đến giờ chỉ giúp chúng ta hiểu được một phần trong vấn đề truyền dữ liệu, đó là việc truyền các tín hiệu qua lại giữa người gởi và người nhận qua môi trường vật lý. Để người nhận có thể giải mã được thư của người gởi thì nhất thiết người nhận và người gởi phải sử dụng cùng quy ước viết mã và giải mã. Điều này cũng giống như là 2 người thuộc 2 quốc gia khác nhau để có thể nói chuyện được với nhau thì phải dùng chung một ngôn ngữ. Ferguson và Hebels đã mô tả mô hình tham chiếu OSI (Open Systems Interconnection: Mô hình Liên kết những hệ thống mở). Mô hình OSI đã định nghĩa 7 tầng trong quá trình truyền dữ liệu trong môi trường điện tử. Mô hình OSI đã giúp phân loại rất nhiều các tiêu chuẩn và các giao thức truyền tin khác nhau trên mạng Internet. Ví dụ:  FTP (Tập tin Transfer Protocol) là một ví dụ về giao thức truyền tập tin được dùng trong tầng ứng dụng trong mô hình OSI.  SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) là giao thức chuyển thưđiện tử đơn giản trong tầng ứng dụng.  POP (Post Office Protocol) là giao thức bưu điện trong tầng ứng dụng được dùng để truy xuất các thưđiện tử từ máy chủ server.  IMAP (Internet Mail Access Protocol) là giao thức truy cập thư tín Internet trong tầng ứng dụng, tương tự như giao thức POP nhưng có nhiều tính năng mở rộng hơn.

- 57 - ? Tại sao các tiêu chuẩn và giao thức truyền thông lại quan trọng trong việc trao đổi thông tin giữa các hệ thống máy tính khác nhau? Bạn hãy cho biết những giao thức nào dùng để gởi thư điện tử? nhận thư điện tử? Một giao thức mà có thể các bạn đã biết đến là giao thức Z39.5, đôi khi được dùng để trao đổi dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu OPAC và các loại cơ sở dữ liệu khác. Bài đọc 1 trong tài liệu cần đọc sẽ giải thích rõ hơn về giao thức này và đưa ra ví dụ minh hoạ các chức năng của nó. Tài liệu cần đọc: “Z39.50 for All,” trong quyển Ariadne 21 (September 1999) của Paul Miller. Bạn có thể xem tại trang web: http://www.ariadne.ac.uk/issue21/z3950/intro.html (Bài đọc 1) ? Bạn hãy cho biết vai trò của tiêu chuẩn Z39.50 đối với một dịch vụ cổng nối (gateway)? Những tính năng nào của Z39.50 đã cho phép nó thực hiện được vai trò này? Mạng Intranet và Mạng extranet Gần đây, thuật ngữ “intranet” đã trở nên quá phổ biến. “Intranet” được định nghĩa như là một mạng Internet nội bộ (sử dụng trong một công ty, một tổ chức…). Bài đọc tiếp theo sẽ cung cấp cho bạn một số ví dụ về các nguồn thông tin và các ứng dụng của một mạng intranet điển hình. Tài liệu cần đọc: “An Intranet Primer,” trong quyển Database 22 no. 1 (February/March 1999): trang 69–70, 72 của tác giả Robert Schwarzwalder. (Bài đọc 2) Mặc dù Bài đọc này không phải là tài liệu cập nhật nhất (được xuất bản năm 1999) nhưng sẽ giới thiệu cho bạn những thông tin hữu ích về công nghệ Intranet và những ứng dụng của nó. Trong bài đọc này, Schwarzwalder còn chỉ rõ một số rào cản thường thấy nhất đối với sự phát triển của Intranet và thảo luận những yếu tố cần thiết để xây dựng nên một mạng Intranet hiệu quả. Intranet rất quan trọng đối với việc quản lý thông tin của một công ty vì nó chính là phương tiện để trao đổi thông tin giữa các nhân viên trong công ty.

- 58 - ? Bạn hãy cho biết những lợi ích chủ yếu của intranet đối với một tổ chức? Nhà quản trị thông tin có vai trò như thế nào trong việc phát triển mạng intranet? Mạng Extranet Extranet chỉ mới được phát triển gần đây. Extranet là dạng mở rộng của mạng nội bộ intranet. Schwarzwalder cũng có một bài viết khác trình bày chức năng của mạng extranet trong một công ty và chỉ ra một số vấn đề có liên quan. Extranet không quan trọng lắm đối với việc quản lý thông tin như intranet, nhưng nếu bạn muốn biết thêm thông tin về extranet bạn có thể tìm đọc tài liệu dưới đây: Tài liệu tham khảo: “The Extraordinary Extranet,” trong quyển EContent 22, no. 6 (December 1999): 70–72 của Robert Schwarzwalder.

- 59 - Chuẩn Bị Cho Buổi Học Bạn nên làm tất cả các bài tập thực hành (1-2) dưới đây, và chuẩn bị câu trả lời để thảo luận trong lớp. Bài tập thực hành 1. Phải mất bao lâu để truyền 8Mb dữ liệu từ Hà Nội đến Huế, trong trường hợp một máy tính có một modem 28.8 kbps và máy tính kia có modem 56kb? Nếu bạn thường xuyên truyền lượng dữ liệu như trên, bạn sẽ chọn loại kết nối nào? 2. Thư Viện Quốc Hội Hoa Kỳ (The Library of Congress) có cung cấp một cổng nối : http://www.loc.gov/z3950/ Bạn hãy sử dụng cổng nối này để tìm ít nhất là 2 ca-ta-lô khác nhau. Sau đó chia sẻ kinh nghiệm với các bạn cùng lớp. Câu hỏi ôn tập Bạn hãy trả lời tất cả những câu hỏi ôn tập dưới đây để kiểm tra xem bạn hiểu bài học và bài đọc đến mức độ nào. Bạn hãy chuẩn bị câu trả lời để thảo luận trong buổi học tới. 1. Bạn có nghĩ là đối với việc quản lý thông tin một trong 2 lý do tại sao nên nối mạng máy tính và các thiết bị sẽ có ý nghĩa quan trọng hơn? Nếu có thì lý do nào quan trọng hơn, tại sao? Nếu không, tại sao? 2. Tại sao phương pháp truyền tin nối tiếp lại được sử dụng phổ biến hơn phương pháp truyền tin song song? 3. Đồng hồ đeo tay của bạn là một thiết bị tương tự hay số hoá? Bạn thích kiểu đồng hồ nào hơn? Tại sao? 4. Tại sao những tiêu chuẩn và giao thức truyền tin lại quan trọng trong việc trao đổi thông tin giữa các loại hệ thống máy tính khác nhau? Những giao thức nào dùng để gởi thư điện tử? nhận thư điện tử?

- 60 - 5. Bạn hãy cho biết vai trò của chuẩn Z39.50 đối với dịch vụ cổng nối (gateway)? Những đặc tính nào của Z39.50 đã cho phép nó thực hiện được vai trò này? 6. Bạn hãy cho biết những lợi ích chủ yếu của mạng nội bộ intranet đối với một tổ chức? Hãy cho biết vai trò của người quản lý thông tin đối với việc phát triển mạng intranet?

- 61 - Chương 9 Các Thiết Bị Xách Tay và KhôngDây Mục tiêu. Cuối chương này sinh viên sẽ có khả năng: 1. Giải thích công nghệ cơ bản của máy tính xách tay 2. Thảo luận ứng dụng tiềm năng của máy tính xách tay trong môi trường thư viện 3. Giải thích công nghệ cơ bản của Giao thức ứng dụng không dây WAP (Wireless Application Protocol) 4. Thảo luận ứng dụng tiềm năng của WAP trong thư viện ! Đọc giáo trình Trong chương này sinh viên nên đọc Ferguson và Hebels, chương 6, từ trang 191 đến hết. Giới thiệu Chương này xem xét sâu hơn về công nghệ và phần mềm máy tính. Bắt đầu chương là phần mô tả cách phân loại các hệ thống máy tính, và phần kết thúc là xu hướng phát triển công nghệ. Bây giờ đọc Ferguson và Hebels, chương 6, từ trang 191 đến hết Trả lời các câu hỏi ôn tập từ số 8-10 trang 195, phần trả lời trang 306-7. Các loại hệ thống máy tính

- 62 - Giáo trình của Ferguson và Hebels tóm tắt sơ lược phương pháp phân loại máy tính truyền thống như siêu máy tính, máy tính lớn, máy tính mini và máy tính cực nhỏ. Mặc dù cách phân loại này đưa ra một kiểu mẫu suy luận về công nghệ dựa trên lý thuyết, nhưng những loại này thường khó áp dụng cho mạng lưới phân phối hiện nay. Thông thường thì mạng lưới sẽ bao gồm hỗn hợp các loại máy tính khác nhau, cùng với loại máy tính mini đóng vai trò như máy chủ, và một dãy các máy tính cực nhỏ khác đóng vai trò là máy khách. Một loại máy tính vừa mới phát triển hiện nay có kích thước rất nhỏ, có thể mang bằng một bàn tay – đó là máy hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số PDA. Máy hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số PDA (Personal Digital Assistant) Máy hỗ trợ cá nhân kỹ thuật số đầu tiên có thể là Apple Newton vào đầu thập niên 90, nhưng vào năm 1996 khi Palm Pilot được đưa ra thì đây mới thật sự là thành công thương mại đầu tiên. Hiện nay sản phẩm này có mặt nhiều trên thị trường, một số có thể cầm tay và một số có kích cỡ bằng lòng bàn tay. Tất cả đều có đặc điểm chung:  Bộ vi xử lý (máy tính Motorola hoặc Hitachi — nhỏ hơn và rẻ hơn so với bộ xử lý để bàn).  Hệ điều hành (hệ điều hành Palm OS của 3Com, hay máy tính bỏ túi của Microsoft).  Solid-state memory (bộ nhớ có trạng thái động nhất) (điểm khác biệt chính để phân biệt với máy tính để bàn).  Năng lượng pin.  Màn hình LCD.  Thiết bị nhập (thường là màn hình sờ hoặc bàn phím).  Phần mềm máy tính cá nhân để bàn. PDA không có ổ đĩa cứng. Các chương trình cơ bản được lưu trong chipROM, nhưng dữ liệu và chương trình bổ sung được lưu trong bộ nhớ RAM. Một số chương trình sẽ sử dụng bộ nhớ flash. Lúc này thì những ràng buộc của bộ nhớ PDA đặt ra những hạn chế rõ ràng lên ứng dụng của chúng. Có hai hệ điều hành chính cho PDA. Hệ điều hành Palm thì nhanh hơn, chiếm ít bộ nhớ hơn, và nhiều người cho rằng nó dễ sử dụng hơn đối thủ cạnh tranh là máy tính bỏ túi PocketPC, nhưng sản phẩm của Microsoft có chức năng tốt hơn.

- 63 - Học cách sử dụng PDA đòi hỏi phải có một ít kiên nhẫn. Đối với một số người thì dùng bút stylus để nhập không dễ chút nào. Nếu muốn nhập dữ liệu bằng cách viết lên màn hình sờ thì phải học tập lệnh mới trong đó phải nhập tất cả các ký tự mà không được rời bút ra khỏi màn hình – ví dụ như trong một trong số các tập lệnh chữ A phải nhập từ trên xuống dưới theo hình chữ V. PDA ít khi được sử dụng như thiết bị độc lập. Các PDA chắc chắn có thể xách tay vì nó chạy bằng pin, nhưng đa số mọi người đều nhập vào PDA và sau đó lại tải về máy tính để bàn. Chẳng hạn như khi bạn gặp ai đó trên đường và hẹn gặp lại họ, bạn ghi chú vào PDA. Sau đó vào văn phòng làm việc, bạn tải dữ liệu về ứng dụng lịch biểu trên màn hình máy tính. Thông thường thì người sử dụng PDA sẽ kết nối PDA với máy tính để bàn để đồng hóa dữ liệu, hay còn gọi là “đồng bộ hóa”. Điển hình là điều này được thực hiện thông qua cổng USB trên PDA. Có thể lựa chọn các kết nối như kết nối cáp là hồng ngoại, không dây hoặc kết nối điện thoại. Nếu bạn chuẩn bị mua 1 cái PDA thì phải chắc chắn rằng bạn biết sẽ kết nối PDA với máy tính để bàn theo cách nào. Do PDA có thể xách tay nên ứng dụng chính của nó trong quản lý thông tin có vẻ như là để gởi thông tin đến những khách hàng thường xuyên làm việc ngoài văn phòng. Một số bệnh viện (đặc biệt là ở Bắc Mỹ) đã và đang sử dụng nhiều năm nay, gởi dữ liệu đến bác sĩ và y tá trong các khu dành riêng để họ cung cấp các quyết định được thông báo (ví dụ: toa thuốc) ở cạnh giường bệnh nhân. Có một số vấn đề liên quan đến bảo vệ dữ liệu là kết quả của hoạt động này, nhưng các vấn đề này vẫn có thể giải quyết được. Có một bài báo khá hay của cán bộ về cách một thư viện y tế đã hỗ trợ ứng dụng của PDA (Bài đọc 1). Thư viện này đã đầu tư nhiều PDA cho cán bộ và khuyến khích cán bộ tận dụng tính lưu động của nó để phục vụ khách hàng nhanh và hiệu quả hơn. Bây giờ đọc Julie A Garrison, et al. “Supporting PDAs: The Experience Of A Health Sciences Library.” Library Hi Tech 21, Số 4 (2003): 412– 18. (Bài đọc 1) ? Một trung tâm như Trung tâm Học liệu Đại học Cần Thơ có thể sử dụng PDA để cải thiện tính hiệu quả của cán bộ hay không? Lợi ích và trở ngại của việc này là gì?

- 64 - Sử dụng PDA: kinh nghiệm của các thư viện khoa học Y tế - Ngày nay sử dụng PDA trong môi trường kiểm tra sức khỏe ngày càng tăng - Nhiều thư viện Y tế sử dụng các cách để hỗ trợ và phân phối các dịch vụ thông qua các thiết bị này. - Gia tăng sử dụng các nguồn thông tin tham khảo sẵn có trên PDA giúp cho thư viện thực hiện tốt vai trò của mình trong việc hỗ trợ các thầy thuốc lâm sàng các công nghệ tiên tiến mới - Thư viện Arizona Health Sciences ở Tucson đưa thiết bị xách tay Hewlett Packard 95 LX vào sử dụng năm 1993 cho sinh viên ngành dược và nữ hộ sinh. - Sau đó, các thư viện Y dược khác bắt đầu cung cấp các dịch vụ hỗ trợ này, tạo nhóm người dùng PDA, sưu tập và tổ chức các nguồn tài nguyên trên web - Cung cấp các chương trình tập huấn và giáo dục, các diễn đàn thảo luận, các trạm đồng bộ hóa và hỗ trợ kỹ thuật trong thư viện - Các lợi điểm của PDA: điều trị bệnh; giáo dục (hội thảo chuyên đề, diễn đàn thảo luận, các lớp giới thiệu, online tutorial: thuật ngữ y khoa…); giao tiếp (website, listserv); tăng cường vai trò của thư viện; thư viện hỗ trợ cho sự phát triển của PDA trong tương lai… * PDA trong thư viện: bài học về sự đổi mới, quảng bả và hợp tác  Thời đại công nghệ diễn ra nhanh chóng, có nhiều biến đổi, CBTV phải tận dụng cơ hội mới để cung cấp các dịch vụ thông tin đến người dùng thư viện.  PDA – máy tính có thể xách tay đã nhanh chóng được các thư viện sử dụng, đặc biệt trong các lĩnh vực khoa học y tế, luật và quản trị kinh doanh.  Bài báo mô tả các dịch vụ PDA tiên tiến và các chương trình tập huấn cách sử dụng PDA bởi các thư viện công cộng, các TV trường học và các TV đặc biệt; chỉ ra làm thế nào để phát triển, cung cấp những dịch vụ này, cung cấp cơ hội mới cho phương hướng phát triển, hợp tác và đổi mới của tổ chức.  Cán bộ TV Y là những người tiên phong trong việc học để cung cấp các dịch vụ PDA tới người dùng: các lớp tập huấn người dùng sử dụng PDA (trên lớp hoặc trực tuyến), lựa chọn PDA, lựa chọn các phần mềm…  Một số TV cung cấp sẵn PDA có cài phần mềm, nhờ vậy độc giả có thể làm thủ tục rời TV cũng như dễ dàng kiểm tra thời gian sử dụng TV.

- 65 -  TV cũng có thể tổ chức những nhóm người dùng, thảo luận nhóm mà người tham dự có thể chia sẻ kinh nghiệm hiểu biết của họ về các thuận lợi và bất lợi của các sản phẩm phần mềm cũng như công nghệ PDA  Cung cấp thông tin của Tv qua PDA (các hướng dẫn về các nguồn tài nguyên, thông tin liên lạc, giờ mở cửa/đóng cửa, các hướng dẫn sử dụng thư viện…)  Đưa nội dung website TV, CSDL, sách điện tử, báo tạp chí… vào PDA  Đối tượng sử dụng PDA của các thư viện khác nhau là khác nhau.  Người dùng các thư viện (khác với TV Y) có thể sử dụng PDA để: lập kế hoạch, lịch, danh sách các địa chỉ liên lạc, quản lý dự án, đọc email. PDA có tính năng nhắc nhở các cuộc họp và cho phép người dùng ghi chú nội dung cuộc họp  Hỗ trợ cho công tác kiểm kê, lưu hành, đọc tại chỗ, thải loại tài liệu, hỗ trợ các hoạt động tham khảo  Bất lợi của PDA: thông tin về mật khẩu có thể bị đánh cắp, gây bất lợi cho người dùng đặc biệt là bậnh nhân; thiếu người chịu trách nhiệm chính (thủ lĩnh) trong thị trường PDA, gây khó khăn cho môi trường mà ở đó CNTT chưa được chuẩn hóa, gây bất lợi cho người dùng; trình độ sử dụng CNTT của người dùng rất khác nhau.  5 bài học để sử dụng PDA đạt hiệu quả cao nhất: 1. Hiểu biết nhiều hơn về nhu cầu thông tin của người dùng; 2. Nhận biết được các công nghệ tiên tiến mới; 3. Sáng tạo với công nghệ mới; 4. Sử dụng cơ hội để quảng bá, phát triển các dịch vụ của thư viện; 5. Hợp tác và học hỏi từ các mối quan hệ khác. Kiểm kê là một công việc tốn nhiều thời gian trong bất kỳ tổ chức nào, và xác định hàng ngàn tài liệu nhỏ trong một kho lưu trữ hay thư viện có thể mất hàng tuần hay thậm chí hàng tháng để thực hiện một bản kiểm kê đầy đủ. Erica Bennett, ở trường Đại học CypressCollege - California, mô tả phương thức thư viện trường tiến hành kiểm kê sử dụng PDA. Một yếu tố phức tạp trong các thư viện là khách hàng có thể mượn một số thứ trong suốt thời gian thực hiện kiểm kê.Có thể bạn muốn suy nghĩ về giải pháp thiết thực của trường Cypress sử dụng để đối phó với vấn đề này.

Bây giờ đọc Eric-a 66B-ennett. “Performing an Electronic Inventory Using a PDA.” Library Hi Tech News 20, Số 6 (2003): 28–31. (Bài đọc 2) Công nghệ không dây Bạn có thể đã biết vài điều về kết nối không dây, hoặc sử dụng máy tính xách tay hay thiết bị tương tự nào của bạn. Thậm chí nếu bạn không thể truy cập tức thời vào mạng không dây (mạng cục bộ không dây WLAN – hay còn gọi là Wi-Fi viết tắt của từ Wireless Fidelity) có thể bạn đã đọc hoặc nghe nhiều thông tin về công nghệ không dây trong giới truyền thông, do đó về cả hai phương diện thì nó là một công nghệ tương đối quen thuộc. Nó vẫn phát triển nhanh chóng, và thậm chí nếu chúng ta nghĩ rằng chúng ta không biết nhiều về mạng không dây thì chúng ta vẫn cần phải bắt kịp với nhịp độ phát triển và các ứng dụng công nghệ. Do đó, nếu bạn có đầy đủ những dây cáp xấu xí, bất tiện và đắt tiền thì bạn hãy đọc tiếp chương này. Hoàn toàn đơn giản, mạng không dây truyền các tín hiệu từ máy tính mà không cần dây (chính xác hơn là cáp Ethernet). Nhưng bất kỳ mạng không dây nào cũng phải kết nối vào mạng dây tại điểm nào đó, do đó, tốt nhất là xem không dây như phần mở rộng của hệ thống mạng dây, chứ không là vật thay thế. Mạng không dây có thể dùng tia hồng ngoại, tia laze hoặc tín hiệu vô tuyến để kết nối với mạng dây, mặc dù hầu như là dùng sóng vô tuyến. Thay vì sử dụng đầu cắm RJ-45 để kết nối với máy tính, mạng không dây dùng máy thu và phát tần số vô tuyến. Mạng không dây nhận dữ liệu số (tất cả các số 0 và số 1) và chuyển đổi dữ liệu thành sóng vô tuyến để truyền (và ngược lại). Những sóng này thuộc dãy băng tần từ 2.4 đến 5 GHz, mặc dù thường nằm trong tần số không đăng ký 2.4 GHz. Tiêu chuẩn IEEE 802.11 rất quan trọng và mang tính quyết định. Nó được dùng cho phần lớn các kết nối không dây với máy tính xách tay. Nếu so sánh mạng không dây và mạng dây thì rõ ràng mạng dây nổi trội hơn về mọi mặt, nhưng mạng dây hiển nhiên không mang lại cho người sử dụng tính lưu động và tiện ích như mạng cục bộ không dây WLAN. Có lẽ tốt nhất không nên xem không dây và có dây như hai sự chọn lựa, mà chúngbổ sung lẫn

- 67 - nhau, vì cả hai đều đáp ứng được các nhu cầu của một tổ chức hiện đại – và có thể trong tương lai gần bạn sẽ quyết định sử dụng chúng. Tiêu chuẩn Bluetooth đang trở nên khá phổ biến đối với các ứng dụng không dây, nó không là tiêu chuẩn 802.11. Xét về nhiều mặt thì Bluetooth “yếu” hơn 802.11b. Nó là một băng rất ngắn (khoảng 10m), và dễ dàng bị nhiễu, nhưng Bluetooth được dùng để nối mạng từ PDA đến điện thoại di động vì chi phí sản xuất thấp. Thiết bị xách tay (máy tính xách tay, PDA…) kết nối với mạng cục bộ không dây phải có card NIC (tấm mạch giao diện mạng). Có nhiều card có sẵn và lưu ý rằng không phải tất cả các mạng không dây đều hỗ trợ tất cả các card NIC. Hầu như tất cả các hệ điều hành mới (như Windows 2000, Windows XP, MacOS X, và những hệ điều hành sau này) sẽ hoạt động với mạng WLAN và card NIC. Sóng vô tuyến thu và phát tại những vị trí cố định, đôi khi gọi là điểm truy cập cài đặt Installed Access Points - IAP nhưng thông thường được gọi là AP. Khu vực AP bao phủ đôi lúc gọi là “điểm nóng” vì tín hiệu hoạt động gần điểm truy cập rất mạnh. Điều người sử dụng mạng không dây hi vọng là nếu đi xa khỏi một điểm truy cập thì sẽ vẫn còn một điểm khác cách đó không xa. Trong trung tâm của các thành phố lớn, đây gần như là một vấn đề, nhưng thật ra mạng không dây chưa có độ bao phủ rộng ở Việt Nam nên thiết bị không dây dĩ nhiên sẽ kém hấp dẫn hơn. Xét cho cùng, một trong những nét thu hút của mạng không dây là tính lưu động, nhưng nếu không thể sử dụng thiết bị không dây ngoại trừ tại một trong những “điểm nóng” thì vẫn không thể gọi là “xách tay” được. Một thiết bị khác thường được thấy trên mạng WLAN là “bộ định tuyến”. Chỉ cần nói rằng, bộ định tuyến không dây kết nối mạng WLAN với Internet (chẳng hạn như bộ định tuyến quan tâm đến từng chi tiết như đặt địa chỉ IP). Nhiều tổ chức sẽ có sẵn một bộ định tuyến để kết nối với Internet. Do đó, khi bạn bắt đầu chạy một tiện ích máy khách không dây (máy tính xách tay) nó sẽ hiển thị một danh sách các mạng không dây có sẵn (có thể chỉ có một hay không có mạng nào). Máy tính xách tay có thể nhận ra các mạng này vì những điểm nóng không dây truyền tín hiệu cảnh báo.

- 68 - Kết nối với mạng WLAN Để kết nối với mạng WLAN cần phải dùng SSID (Session Set ID - Thiết bị xác nhận nhóm dịch vụ). Mỗi AP hay một nhóm AP trong một mạng có SSID riêng. Biết được SSID thật ra không khó vì AP phát ra SSID như một phần tín hiệu cảnh báo. Một số mạng được thiết kế để truy cập rộng rãi, do đó quá trình truyền SSID cũng khá tốt. Ở những nơi khác, chẳng hạn như trường đại học muốn chỉ có cán bộ và sinh viên trong trường mới có thể sử dụng mạng này thì việc truyền SSID có thể được khử nhiễu, mặc dù nếu không được khử nhiễu thì usernames và mật khẩu vẫn có thể bảo vệ hệ thống không bị người ngoài truy cập. Tốc độ mạng WLAN có khả năng từ 11 đến 12 Mbps trong mạng lưới 802.11b, và lên đến 54 Mbps cho mạng 802.11g, mặc dù trên thực tế nhiễu sóng và vật cản trở như cửa thép, thang máy, tủ sách … có thể làm giảm hơn phân nửa tốc độ tiềm năng này. Băng tín hiệu tùy thuộc nhiều yếu tố như nhiễu sóng vô tuyến, physical interference, và tốc độ kết nối. Ở trong nhà có thể có băng tín hiệu khoảng 15 - 60 m. Ra bên ngoài băng tín hiệu có thể lên đến 300m (tất cả chỉ là những con số phỏng). Xét về mặt nào đó, phải chú ý khi dùng các băng tín hiệu không dây có giới hạn, vì nếu sử dụng mạng không dây trên dãy băng dài hơn thì sẽ gây ra nhiễu sóng liên tục. Bảo mật và nhiễu sóng Có hai vấn đề chính liên quan đến mạng không dây là: bảo mật và nhiễu sóng. Những vấn đề này là hệ quả tự nhiên của việc phát rộng mạng không dây sử dụng sóng vô tuyến, do những sóng này có thể bị các thiết bị khác chặn lại (do vô tình hay cố ý), trong khi thiết bị khác đang vận hành trên cùng tần số có thể gây nhiễu. Nếu tổ chức của bạn đang gởi hay nhận những thông tin nhạy cảm thì có một giải pháp cho vấn đề bảo mật dưới dạng mật hóa. Hầu hết các phần cứng máy tính mới đều hỗ trợ 40- và 108-bit WEP (Wired Equivalency Protocol) mật hóa dữ liệu, có thể giúp bảo mật dữ liệu của bạn, mặc dù WEP không cực kỳ rõ ràng. Ngành công nghiệp vốn rất quan tâm đến vấn đề này nên mọi người đang nỗ lực nghiên cứu để đưa ra giải pháp tốt hơn. Một vấn đề nữa là các thiết bị vô tuyến khác gây nhiễu, và đối với mạng không dây thì đây hoàn toàn là một vấn đề. Lò vi sóng cũ hoặc điện thoại không dây (không phải điện thoại di động) nằm trong băng tín hiệu của mạng có thể gây nhiễu. Thật may là thiết bị không dây sẽ “thương lượng lại” tốc độ chuyển giao

- 69 - nếu nó không thể chắc chắn liên lạc được, giảm tốc độ xuống 5.5, 2 hay 1Mbps để duy trì kết nối nhất quán. 802.11b sử dụng DSSS hoặc Direct Sequence Spread Spectrum – quang phổ lan rộng trực luân, nghĩa là nó phân tán tín hiệu trên dãy băng tần 30MHz trong băng thông 2.4 GHz để giúp tín hiệu không dễ bị nhiễu. Trong một lược đồ khác có tên FHSS hay còn gọi Frequency Hopping Spread Spectrum – công nghệ phổ truyền tần số, tần số tín hiệu thay đổi nhiều lần trong một giây, cùng với chương trình máy thu và phát để duy trì sự đồng bộ khi các tín hiệu truyền qua các kênh ngẫu nhiên, nên rất khó nghe trộm. Định vị các AP Vị trí của đặt AP cần phải suy tính trước. Phải chọn lựa vị trí bao phủ tốt nhất, nhưng không cần thiết ở trung tâm tòa nhà. Nếu tòa nhà lớn thì cần có hơn một AP, và các điểm nóng cần phải trùng nhau ở mức độ nào đó để người sử dụng có thể di chuyển xung quanh tòa nhà và không rớt kết nối (người sử dụng sẽ không để ý đến seamless way mà thiết bị không dây pick up và dùng tín hiệu mới). Khi định vị các AP trong tòa nhà, cần phải xem xét nơi có khả năng gây nhiễu. Đừng đặt AP trên lò vi sóng trong phòng nhân viên! Đồng thời chú ý rằng thép sẽ phản xạ lại một số tín hiệu và nước sẽ hút tín hiệu. Nếu bạn nhớ rằng nhiều kệ lưu trữ được làm bằng thép, sách và các tài liệu in khác có hàm lượng nước cao thì cần phải xem xét và cân nhắc lại việc đặt các AP ở đó. Sử dụng thiết bị không dây và xách tay Hãy tự hỏi có bao nhiêu người bạn biết sử dụng điện thoại di động đơn giản chỉ để gởi tin nhắn. Hiện nay, đây có phải là một hình thức liên lạc có liên quan đến quản lý thông tin? Liệu các tin nhắn có thể đơn giản gởi đến điện thoại di động hay không - chẳng hạn như gởi đến một khách hàng thông báo rằng tài liệu ông ta cần đã sẵn sàng, hoặc gởi đến khách hàng vừa hỏi thông tin về một cuộc họp quan trọng nhưng khách hàng đó phải rời khỏi tòa nhà và đang trên đường đi họp, bà ta hi vọng bạn có thể gởi thông tin bà ta cần? Và bây giờ hãy tự hỏi có bao nhiêu dịch vụ thông tin ở Việt Nam thật sự gởi được tin nhắn đến điện thoại di động.

- 70 - Trong “Is Your Library Ready for Wireless?”, Sandy Schulman mô tả các vấn đề truy cập không dây nảy sinh trong tra cứu OPAC.1 Các vấn đề này bao gồm chọn lựa các chức năng cung cấp qua dịch vụ không dây (ví dụ như gia hạn và đặt trước), và chuyển đổi thông tin lên màn hình nhỏ trên thiết bị không dây và mẫu ban đầu (chủ yếu là 80 ký tự). Bây giờ đọc Rebecca A. Graham, “Wireless Use in Libraries,” Library Hi-Tech 20, Số 2 (2002):237–40. (Bài đọc 3) Bill Drew vẫn duy trì the Wireless Librarian blog tại < http://wirelesslibraries.blogspot.com/> Nó phản ánh mối quan tâm ngày càng lớn mạnh về mạng không dây từ khoảng năm 2000. Hãy ghi nhớ rằng vẫn còn một số vấn đề về mạng không dây - cuối bài đọc 3 đưa ra 3 vấn đề. Các vấn đề này liên quan đến bạn như thế nào? ? Theo bạn thì WAP có phải là một phát triển nổi bật trong lĩnh vực truyền thông hay không? Nếu đúng thì đâu là các ẩn ý dành cho thư viện và các dịch vụ thông tin? Chuẩn bị cho tiết học Câu hỏi ôn tập Trả lời tất cả các câu hỏi để đảm bảo rằng bạn hiểu giáo trình và bài đọc, chuẩn bị thảo luận các câu hỏi vào tiết học hàng tuần. Một Trung tâm như Trung tâm Học liệu Đại học Cần Thơ có thể sử dụng PDA để cải thiện tính hiệu quả của cán bộ hay không? Lợi ích và trở ngại của việc này là gì? 1 Sandy Schulman, “Is Your Library Ready for Wireless?” Information Today 16, no. 8 (September 1999): 48.

- 440 - Theo bạn thì WAP có phải là một phát triển nổi bật trong lĩnh vực truyền thông hay không? Nếu đúng thì đâu là các ẩn ý dành cho thư viện và các dịch vụ thông tin?

Chương 12: Xu hướng tương lai 1. Thư viện và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra do ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Giờ đây, cuộc Cách mạng Công nghiệp lần 4 đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần ba, kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Khi so sánh với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang tiến triển rất nhanh, phá vỡ hầu hết ngành công nghiệp ở mọi quốc gia. CMCN 4.0 được dự đoán sẽ diễn ra trên ba lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh học, Kỹ thuật số và Vật lý. Những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong CMCN 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data). Hình 6.1 Nguồn:Theo DNSG, talent 2. Xuất bản điện tử Xu hướng trong thời gian tới là xuất bản sách giấy sẽ bị thu hẹp dần, bởi để xuất bản một đầu sách giấy phải trải qua rất nhiều công đoạn, đòi hỏi đầu tư về máy móc, nhân công, thời gian, điều kiện lưu trữ bảo quản, và chi phí để đưa đến độc giả. Nhưng xuất bản theo phương thức truyền thống vẫn tồn tại ở những môi trường nhất định như các trường học phổ thông, đại học và các viện nghiên cứu. Các đơn vị này vẫn rất cần đến tài liệu in để phục vụ hoạt động dạy học song

song với tài liệu số. Các mảng sách vẫn sẽ được duy trì phiên bản giấy là sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo… Theo Phó TT Vũ Đức Đam: \"Chúng ta quyết đẩy mạnh các ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả lĩnh vực của đời sống, trước hết là giáo dục. Tới đây bằng ứng dụng này, giáo dục sẽ là giáo dục cá nhân, mỗi người đều có thể học được qua điện thoại thông minh, máy tính...\". Gần đây nhất, Chính phủ cho xây dựng đề án Hệ tri thức Việt số hóa với kho dữ liệu mở cung cấp tri thức về tất cả lĩnh vực: y tế, giáo dục, khoa học, pháp luật... Mọi người dân có thể vào tìm hiểu kiến thức miễn phí ở kho tài nguyên giáo dục mở. Phó thủ tướng Vũ Đức Đam cho biết “Sắp tới các tài liệu, sách giáo khoa của chương trình mới sẽ được số hóa, đăng miễn phí trên Internet để mọi người đều có thể tiếp cận được”. 3. Vai trò thư viện và hoạt động giáo dục Trong khi đó, xuất bản điện tử sẽ phát triển mạnh mẽ trong thời đại 4.0 bởi những đặc tính ưu việt của nó. Công nghệ số hóa sẽ phá vỡ quy tắc học truyền thống, chuyển từ học thụ động sang chủ động với sự hỗ trợ của công nghệ. Hiện nay rất nhiều trường sử dụng các hệ thống học trực tuyến ELearning, soạn giáo án, bài giảng điện tử và cung cấp các khóa học ngoài giờ cho học sinh; điều kiện để tang tính tương tác trong dạy học. Công nghệ thực tế ảo sẽ thay đổi cách dạy và học. Sinh viên, học sinh có thể đeo kính VR và có cảm giác như đang ngồi trong lớp nghe bài giảng, hay nhập vai để chứng kiến những trận đánh giả lập, ngắm nhìn di tích, mang lại cảm xúc và sự ghi nhớ sâu sắc, giúp bài học được sâu sắc hơn. Nếu như sách giấy chủ yếu sử dụng chữ viết và hình ảnh để truyền đạt nội dung thì sách điện tử có thể truyền đạt nội dung một cách vô cùng đa dạng, từ chữ viết, hình ảnh cho đến âm thanh, hình ảnh động, rồi âm thanh, hình ảnh 3D. Học sinh ngày càng quay lưng với thư viện truyền thống, số lượng phục vụ, lượt đọc và luân chuyển tài liệu ngày càng ít. Bên cạnh đó với sự xuất hiện ngày càng nhiều công nghệ dạy học như học từ xa thông qua thiết bị, phần mềm hỗ trợ tương tác cao. Mặt khác tài liệu in ấn nhanh chóng lạc hâu lỗi thời và kém hấp dẫn với học sinh nhất là bậc THPT. Bên cạnh đó, do chương trình đổi mới, cải cách thường xuyên, giáo viên muốn tìm nguồn tài liệu tham khảo để dạy cũng ít đến thư viện do nguồn sách được đầu tư khá khiêm tốn.

Hình 6.2 CMCN 4.0 làm thay đổi cách tiếp cận việc dạy và học từ đó thay đổi cách tiếp cận nguồn thông tin có sẵn trong Nhà trường (thư viện), thư viện không còn vai trò là nới cung cấp tài liệu duy nhất, cán bộ thư viện không còn vai trò người giữ sách, làm các công tác liên quan đến cập nhật hồ sơ sổ sách, ghi chép lịch sử phục vụ, kiểm kê… Thay vào đó CBTV sử dụng công nghệ thông tin với các hệ thống phần mềm thư viện tích hợp. Thư viện thay dần việc trang bị sách in sang tài liệu điện tử, phần mềm học trực tuyến, tài liệu mô phỏng dạy học với lợi thế thiết bị máy móc, công nghệ điện tử số và hạ tầng công nghệ thông tin phát triển vượt bậc. Trước đây, trong trường học có một thư viện lưu trữ và phục vụ tài liệu phạm vi đọc lập, ngày nay CN 4.0 tạo cho trường học liên kết mở rộng và cùng hợp tác với nhiều thư viện với nhiều nguồn tài nguyên được kết nối chia sẻ với nhau. Theo tình hình thực tế tại nhiều thư viện trường học khoảng 3 năm trở lại đây, số lượt tài liệu luân chuyển phục vụ khá ít, số lượt bạn đọc(chủ yếu nhóm học sinh) tới thư viện rất khiêm tốn và việc bổ sung tài liệu in ấn cũng không còn phong phú như trước đây. Phần đông học sinh tìm và đọc tài liệu trực tuyến trên các thư viện số, tham khảo tài liệu trên các trang mạng nhiều hơn tìm tài liệu tại thư viện. Trước tình hình trên Cán bộ thư viện phải tự cập nhất kiến thức tin học ứng dụng những công nghệ mới giúp học sinh, giáo viên tiếp cận nguồn tài liệu dễ dàng, khuyến khích học sinh sử dụng nguồn tài liệu số chính thống của trường như bài giảng của giáo viên,giáo án và các tài liệu tham khảo. Các tài liệu này được số hóa và xuất bản lên website trường tạo điều kiện học sinh dễ truy cập và sử dụng. Sau cùng là tăng cường kiến thức về kỹ năng thông tin như tìm kiếm thông tin, trích dẫn tài liệu và sử dụng nguồn tài liệu chính thồng hỗ trợ học tập một cách thuận lợi hiệu quả. Cây sách - Thư viện trường ĐH Tôn Đức Thắng

Hệ thống tư đông kiểm soát thẻ và mượn trả sách- Thư viện trường ĐH Tôn Đức Thắng

Tiết đọc thư viện đã lỗi thời? phong trào đọc to, đọc nhỏ cho nhau nghe dần trở thành quá khứ? Sự dịch chuyển vai trò cán bộ thư viện trong tương lai Nguồn: Lý Thành Lũy, giải pháp tiếp cận thư viện thông tin (2016) Thay lời kết CBTV phải thay đổi nhận thức, tự nâng cao kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT vào hoạt động thư viện. Luôn học hỏi, cập nhật công nghệ mới nhất là lĩnh vực tạo và quản lý tốt nguồn thông tin số, tranh thủ liên kết hợp tác với thư viện bên ngoài, tăng cường giao lưu chia sẻ hoạt động công nghệ dạy học, gắn hoạt động thư viện với hoạt động dạy học mà trước nay rất rời rạc. Tóm lại, CBTV phải ý thức được tác động của công nghệ 4.0 mang lợi nhiều cơ hồi cũng như thách thức vai trò thư viện tương lai.

Bài tập thảo luận (1)Ngành giáo dục trong kỷ nguyên công nghệ 4.0, học sinh tiểu học sẽ không còn phải nghỉ học vì trời quá lạnh, quá nắng hay do bị đau chân không đến lớp được? Công nghệ thực tế ảo sẽ tái hiện toàn bộ không gian của lớp học một cách hoàn toàn sống động và rất thực tế và bé chẳng bỏ lỡ bất kì buổi học nào. (2)Hoạt động thư viện trong kỷ nguyên công nghệ 4.0, học sinh sẽ không cần đến thư viện để tìm và làm thủ tục mượn sách, chỉ cần có Smartphone là có tất cả tài liệu. Quý Thầy Cô hãy phân tích nhận định của cá nhân vv trên ở 2 khía cạnh: cơ hội, thách thức. [email protected] BÀI TẬP NÀY ĐÚNG : Chủ đề 1: Viết 1 bài giới thiệu về hệ thống quản lý thư viện đang sử dụng phần mềm tự động hóa nếu có Phần mềm VEMIS-LIBRARY thuộc dự án SREM của Bộ Giáo dục và đào tạo là phần mềm quản lý thư viện hiện đại, giúp thực hiện các quy trình quản lý tự động hóa của hệ thống thư viện trường học từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông, các trường trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng trực thuộc Sở Giáo dục và đào tạo (GD-ĐT). Phần mềm VEMIS- LIBRARY hiện đã được đưa vào chương trình giảng dạy, tập huấn cho sinh viên ngành thư viện thông tin, cán bộ thư viện trường học trong các năm 2009, 2010, 2011. Mục tiêu của phần mềm nhằm chuẩn hóa các quy trình quản lý thư viện, tích hợp dữ liệu của thư viện với dữ liệu của giáo viên và học sinh, tối ưu hóa việc tổ chức thông tin thư viện trong trường học hiện nay và tăng cường kỹ năng thông tin cho giáo viên và học sinh. *Liệt kê tính năng Bộ phần mềm quả lý trường học VEMIS là phần mềm có tính tương tác cao, liên kết và chạy ổn định (Áp dụng Library để đồng bộ hóa sách báo và tạp chí Tích hợp đầy đủ các mẫu biểu báo cáo về công tác thư viện do Bộ GD&ĐT quy định. - Hoàn thiện các loại sổ sách thư viện; Quản lý bạn đọc; Phân hệ quản lý thư viện Library có khả năng tổng hợp rất cao, chính xác; chương trình Library có bộ máy tra cứu rất tuyệt vời, tra cứu chính xác * Khả năng đáp ứng Ứng dụng LIBRARY vào quản lý thư viện là hướng đi đúng để nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc. Việc Thư viện ứng dụng Phân hệ quản lý thư viện Library vào công tác quản lí mang lại hiệu quả cao trong công việc, có ý nghĩa kinh tế rất to lớn, giúp người đọc tiếp cận thông tin nhanh chóng, chính xác. * Ưu: Sử dụng khổ mẫu biên mục MARC21 để biên mục tài liệu - Biên mục theo các tiêu chuẩn và quy tắc mô tả thư mục ISBD, AACR2, TCVN 4743- 89 - Hỗ trợ khung phân loại như DDC đã được cập nhật trong phần mềm. - Cho phép định đề mục, chủ đề và bộ từ khóa thống nhất...

- Quản lý số ISBN - Đặc biệt có tính năng quản lý các ấn phẩm điện tử (CD - ROM) - Hỗ trợ quản lý môn học, mã môn học rất cần thiết cho các trường phổ thông - Cho phép đăng ký số cá biệt cho các loại tài liệu và gán kho lưu trữ phù hợp với phương pháp tổ chức kho sách của hệ thống thư viện trường học. - Hỗ trợ các báo cáo thống kê về tình hình kho sách, về thông tin mượn trả của giáo viên, học sinh và các đối tượng khác; in mã cá biệt và thẻ độc giả bằng công nghệ mã vạch để kết hợp với máy đọc mã vạch làm công tác phục vụ bạn đọc với thời gian nhanh nhất. - Giao diện tìm kiếm tương tự như giao diện trên WEBOPAC, cho phép tìm kiếm theo các tiêu chí: tác giả, nhan đề, từ khóa, chủ đề, đề mục, nơi xuất bản, nhà xuất bản, năm xuất bản, ký hiệu phân loại… *Khuyết : Vemis khó cài đặt, dữ liệu được chuẩn hóa cao nên khó khăn cho người sử dụng. Việc cài đặt và sử dụng đòi hỏi phải có trình độ tin học nhất định *Giải pháp đề xuất: Tiếp tục nhân rộng cho các thư viện khác trong ngành sử dụng Phần mềm VEMIS-LIBRARY để quản lý thư viện chạy ổn định, sử dụng thống nhất, có đầy đủ tính năng cần thiết cho công việc quản lý của thủ thư là việc làm rất cần thiết; vừa có ý nghĩa kinh tế cao, vừa mang tính giáo dục rất lớn, phù hợp với chủ trương tin học hóa quản lý thư viện của Bộ GD&ĐT. Việc đưa phần mềm VEMIS-LIBRARY quản lý thư viện vào công tác quản lý thư viện của các trường phổ thông là quá trình thực hiện đối mới công tác quản lý giáo dục nhằm sẵn sàng ứng dụng CNTT mới tạo điều kiện nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu thông tin của cán bộ, giáo viên và học sinh. Sau đây là Cấu trúc của phân hệ Cấu trúc của phân hệ Quản lý Thư viện được tóm tắt bằng sơ đồ sau Các hệ con và chức năng thực hiện

[email protected] ((( BÀI TẬP & XUÂN LẤY Ở TRÊN MẠNG Chủ đề 1: Viết 1 bài giới thiệu về hệ thống quản lý thư viện đang sử dụng phần mềm tự động hóa nếu có Phần mềm VEMIS-LIBRARY thuộc dự án SREM của Bộ Giáo dục và đào tạo là phần mềm quản lý thư viện hiện đại, giúp thực hiện các quy trình quản lý tự động hóa của hệ thống thư viện trường học từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông, các trường trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng trực thuộc Sở Giáo dục và đào tạo (GD-ĐT). Phần mềm VEMIS- LIBRARY hiện đã được đưa vào chương trình giảng dạy, tập huấn cho sinh viên ngành thư viện thông tin, cán bộ thư viện trường học trong các năm 2009, 2010, 2011. Mục tiêu của phần mềm nhằm chuẩn hóa các quy trình quản lý thư viện, tích hợp dữ liệu của thư viện với dữ liệu của giáo viên và học sinh, tối ưu hóa việc tổ chức thông tin thư viện trong trường học hiện nay và tăng cường kỹ năng thông tin cho giáo viên và học sinh. *Liệt kê tính năng Bộ phần mềm quả lý trường học VEMIS là phần mềm có tính tương tác cao, liên kết và chạy ổn định (Áp dụng Library để đồng bộ hóa sách báo và tạp chí Tích hợp đầy đủ các mẫu biểu báo cáo về công tác thư viện do Bộ GD&ĐT quy định. - Hoàn thiện các loại sổ sách thư viện; Quản lý bạn đọc; Phân hệ quản lý thư viện Library có khả năng tổng hợp rất cao, chính xác; chương trình Library có bộ máy tra cứu rất tuyệt vời, tra cứu chính xác * Khả năng đáp ứng Ứng dụng LIBRARY vào quản lý thư viện là hướng đi đúng để nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc. Việc Thư viện ứng dụng Phân hệ quản lý thư viện Library vào công tác quản lí mang lại hiệu quả cao trong công việc, có ý nghĩa kinh tế rất to lớn, giúp người đọc tiếp cận thông tin nhanh chóng, chính xác. * Ưu: Sử dụng khổ mẫu biên mục MARC21 để biên mục tài liệu - Biên mục theo các tiêu chuẩn và quy tắc mô tả thư mục ISBD, AACR2, TCVN 4743- 89

- Hỗ trợ khung phân loại như DDC đã được cập nhật trong phần mềm. - Cho phép định đề mục, chủ đề và bộ từ khóa thống nhất... - Quản lý số ISBN - Đặc biệt có tính năng quản lý các ấn phẩm điện tử (CD - ROM) - Hỗ trợ quản lý môn học, mã môn học rất cần thiết cho các trường phổ thông - Cho phép đăng ký số cá biệt cho các loại tài liệu và gán kho lưu trữ phù hợp với phương pháp tổ chức kho sách của hệ thống thư viện trường học. - Hỗ trợ các báo cáo thống kê về tình hình kho sách, về thông tin mượn trả của giáo viên, học sinh và các đối tượng khác; in mã cá biệt và thẻ độc giả bằng công nghệ mã vạch để kết hợp với máy đọc mã vạch làm công tác phục vụ bạn đọc với thời gian nhanh nhất. - Giao diện tìm kiếm tương tự như giao diện trên WEBOPAC, cho phép tìm kiếm theo các tiêu chí: tác giả, nhan đề, từ khóa, chủ đề, đề mục, nơi xuất bản, nhà xuất bản, năm xuất bản, ký hiệu phân loại… *Khuyết : Vemis khó cài đặt, dữ liệu được chuẩn hóa cao nên khó khăn cho người sử dụng. Việc cài đặt và sử dụng đòi hỏi phải có trình độ tin học nhất định *Giải pháp đề xuất: Tiếp tục nhân rộng cho các thư viện khác trong ngành sử dụng Phần mềm VEMIS-LIBRARY để quản lý thư viện chạy ổn định, sử dụng thống nhất, có đầy đủ tính năng cần thiết cho công việc quản lý của thủ thư là việc làm rất cần thiết; vừa có ý nghĩa kinh tế cao, vừa mang tính giáo dục rất lớn, phù hợp với chủ trương tin học hóa quản lý thư viện của Bộ GD&ĐT. Việc đưa phần mềm VEMIS-LIBRARY quản lý thư viện vào công tác quản lý thư viện của các trường phổ thông là quá trình thực hiện đối mới công tác quản lý giáo dục nhằm sẵn sàng ứng dụng CNTT mới tạo điều kiện nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu thông tin của cán bộ, giáo viên và học sinh. Sau đây là Cấu trúc của phân hệ Cấu trúc của phân hệ Quản lý Thư viện được tóm tắt bằng sơ đồ sau Các hệ con và chức năng thực hiện

BỘ MÁY TRA CỨU TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI phần mềm quản lý thư viện TCSOFT-LIB 4.0 http://doc.edu.vn/tai-lieu/do-an-phan-mem-quan-ly-thu-vien-bang-ngon-ngu-c-54271/ Ứng dụng CNTT quản lý thư viện tại trường PTTH chuyên Nguyễn Quang Diêu – Đồng Tháp 16 Tháng Năm, 2016 Trường THPT chuyên Nguyễn Quang Diêu, trụ sở đường Lê Đại Hành, phường Mỹ Phú, TP.Cao lãnh, tỉnh Đồng Tháp, là một trong những trường đã ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý Thư viện trường học đầu tiên ở tỉnh Đồng Tháp.

Trường PTTH chuyên Nguyễn Quang Diêu – Đồng Tháp

Giao diện chính Phần mềm Quản lý Thư viện Với giao diện thân thiện, phần mềm rất dễ sử dụng, không yêu cầu máy tính cấu hình cao, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của các trường phổ thông khác nhau. Hệ thống quản lí thư viện trường học của chương trình phần mềm này bao gồm:   Phần mềm quản lí thư viện trường học.  Hệ thống thư viện trực tuyến (thuvien.nxbgddn.vn) Những đặc điểm nổi bật của phần mềm thư viện:

Mượn, trả tài liệu qua phần mềm   Giao diện đẹp, dễ sử dụng, không yêu cầu phần cứng cao.   Có đầy đủ tính năng phục vụ cho hệ thống thư viện trường Tiểu học, THCS và THPT từ khâu biên mục, bổ sung đăng kí, thanh lí cho đến việc quản lí tình hình lưu thông tài liệu.   Sát với công tác chỉ đạo nghiệp vụ thư viện trường học: Việc xử lí kĩ thuật tạo ra các bộ phích, các sổ quản lí tài sản: Sổ đăng kí tổng quát, sổ đăng cá biệt, sổ đăng kí sách giáo khoa đều theo mẫu biểu chung hiện nay các trường phổ thông đang áp dụng.   Cho phép tạo nhiều kho tài liệu con cho kho tài liệu chính. VD: Toán, Lý, Hóa, Sinh,…..rất thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động kho mở.  Kết xuất dữ liệu ra Excel, XML. Nhận dữ liệu từ các nguồn dữ liệu khác: Internet, từ phần mềm khác sử dụng Marc21. Lợi ích khi tham gia ứng dụng thư viện trực tuyến:

Trang web thư viện: tìm kiếm, đăng kí mượn tài liệu từ xa qua internet   Thư viện truyền thống:   Hạn chế về không gian và thời gian hoạt động, tiếp xúc với bạn đọc.   Hạn chế về khả năng tìm kiếm thông tin.  Hạn chế về việc chọn lựa, mượn và trả sách.  Thư viện trực tuyến: Với môi trường internet, các tính năng hiện đại của phần mềm và kho dữ liệu phong phú được chia sẻ, phần mềm Quản lí thư viện đã mở ra một khả năng hoạt động mới của thư viện:   Mở rộng không gian thư viện và thời gian trao đổi, tiếp xúc với bạn đọc: Không gian thư viện không còn thu hẹp trong phòng thư viện mà mở rộng với không gian số, thời gian truy cập dữ liệu mọi lúc, mọi nơi.   Khả năng tìm kiếm thông tin sách toàn diện: nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, hệ thống, giúp bạn đọc lựa chọn sách dễ dàng và đúng nhu cầu.   Thuận tiện và chủ động trong việc mượn, trả sách: việc mượn, trả sách đều có thể được đăng kí trước qua mạng internet, giúp bạn đọc chủ động và tiết kiệm thời gian.

 Tất cả đều giúp trang bị cho học sinh một phương thức tiếp cận mới với thư viện nhà trường, có thể tăng niềm đam mê đọc sách và học tập của các em, tăng tính hữu ích của thư viện đối với việc dạy và học. Ý nghĩa và quyền lợi khi tham gia ứng dụng hệ thống quản lí TVTH của NXBGDVN: Công cụ tìm kiếm tài liệu   Tin học hóa hoàn toàn trong công tác xử lí nghiệp vụ thư viện   Biên mục, bổ sung, thanh lí trên máy tính –> kết xuất: bộ phích (phục vụ bạn đọc tra cứu), các sổ sách (quản lí tài sản)   Quản lí hồ sơ bạn đọc và in thẻ thư viện trên máy tính   Tìm kiếm tài liệu trên máy tính   Đăng kí mượn tài liệu trên máy tính.   Cho mượn, trả trên máy tính.  In thống kê tình hình kho sách, tình hình lưu thông và các báo cáo khác trên máy tính.   Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và đúng chuẩn về nghiệp vụ TVTH của Bộ GD&ĐT. 

 Được tham gia ứng dụng thư viện trực tuyến và hỗ trợ không gian lưu trữ tài liệu trên Internet giúp bạn đọc tra cứu và đăng kí mượn tài liệu ở bất cứ mọi nơi, mọi lúc trên mạng Internet (qua website: muonsach.vn).   Sử dụng nguồn dữ liệu miễn phí ở kho dữ liệu tập trung được chia sẻ bởi NXBGDVN và các trường sử dụng phần mềm.  Được hỗ trợ tư vấn, khắc phục các sự cố qua điện thoại, email… Quản lí hồ sơ bạn đọc và in thẻ thư viện

In danh mục sách mới

In sổ đăng kí tổng quát

In sổ đăng kí cá biệt

Xuất và in phích tài liệu

Qua thực tế sử dụng, phần mềm được đánh giá cao, có nhiều ưu điểm vượt trội so với các phần mềm thư viện trường học khác, góp phần cùng nhiều trường học xây dựng thư viện đạt chuẩn 01 theo quyết định của Bộ GD&ĐT, thư viện tiên tiến, xuất sắc. Việc ứng dụng phần mềm còn có tác dụng bồi dưỡng, chuẩn hóa nghiệp vụ cho cán bộ thư viện, nâng cao vị thế của cán bộ thư viện trong các trường phổ thông; ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng môi trường thư viện trường học tiên tiến TỪ BÀI TẬP Ở TRÊN ĐẾN ĐÂY LẤY Ở MẠNG INTER NET)) Thầy làm đáp án 04 CÂU HỎI ĐÁP ÁN .............được định nghĩa một cách chung nhất B. Z39.50 là tiêu chuẩn giao thức truy xuất và tìm kiếm thông tin được sử dụng chủ yếu bởi các hệ thống liên quan đến thư viện và thông tin Ba bộ phận của máy tìm kiếm là: Spider, Index, Interface software Các toán tử Boolean AND, OR, và NOT đúng thường được sử dụng để kết nối các từ khoá lại với nhau khi tìm kiếm các cơ sở dữ liệu Máy chủ email của bạn có thể sử dụng điện tử. Phát biểu này đúng hay sai? Để xử lý thư gởi đi Để xử lý thư nhận được SMTP Có thể sử dụng POP3 Đối với thông tin về một tên sách, các mô tả cả b và c đều đúng tên sách, tác giả, năm xuất bản... là Dưới góc độ vật lí mạng máy tính có thể A. mạng cục bộ, mạng diện rộng, mạng được phân thành: toàn cầu Hệ điều hành mã nguồn mở nào thông dụng C. Ubuntu hiện nay;? Hệ thống thư viện tích hợp (HTTVTH) là B. Tất cả các phân hệ chức năng cùng một hệ thống thư viện tự động hóa sử dụng một cơ sở dữ liệu thư mục (HTTVTĐH) trong đó chung Hệ thống thư viện tích hợp có nhiều ưu điểm D. Tất cả đều đúng hơn một hệ thống không tích hợp bởi vì Hiện nay rất nhiều trường học sử dụng các hệ B. học trực tuyến ELearning thống .................., soạn giáo án, bài vv Hình trên là mô hình mạng gì? A. Hình sao Kết nối không dây là phương tiện truyền bao B. sóng radio, bức xạ hồng ngoại, sóng gồm như: qua vệ tinh. LAN là chữ viết tắt của . Local Area Network Mạng INTERNET gồm có những thành phần D. Tất cả đều đúng nào: C. tập hợp các máy tính được nối với Mạng máy tính là: nhau bằng các thiết bị mạng và tuân thủ Mục lục truy cập công cộng trực tuyến theo một quy ước truyền thông (OPAC) là bản điện tử tương đương A. thẻ mục lục(phích) của................

Nguồn điện trong phòng thư viện không ổn D. Xin lãnh đạo trang bị cho 1 bộ lưu định và thường xuyên xảy ra sự cố làm gián tích điện (UPS) đoạn nhất là việc đạng mượn trả sách. CBTV đề xuất làm gì để đảm bảo nguồn điện cho Tất cả đều đúng máy tính làm việc liên tục. A. đúng Những phát biểu liên quan Cơ Sở Dữ Liệu: đúng Nhược điểm của mô hình mạng Bus là: OPAC là một mục lục điện tử. Nó tương đúng đương như mục lục thẻ nhưng nó có thể tìm b. Sai dựa trên nền Web gọi là WebPAC. đúng hay D. Webcam C. tên sách sai A. Thành tựu cuộc CM CN 4.0 Phát biểu sau đây đúng hay sai? Giao thức kỹ thuật gọi là TCP/IP . Tất cả đều đúng Phát này sau đây đúng hay sai? FTP C. chia sẻ thông tin thư mục Trong các thiết bị dưới đây, thiết bị nào D. Tất cả đều sai không phải là thiết bị mạng? Trong hệ thống tích hợp, với mỗi một ........chỉ có một biểu ghi thư mục. Trước đây, trong trường học có một thư viện lưu trữ và phục vụ tài liệu phạm vi đọc lập, ngày nay ........................đã tạo cho trường học liên kết mở rộng và cùng hợp tác với nhiều thư viện với nhiều nguồn tài nguyên được kết nối chia sẻ với nhau Vai trò của Website thư viện Viết tắt của tên dịch vụ truyền file WebPAC được dùng bởi các Thư viện để Xu hướng trong thời gian tới là xuất bản sách giấy sẽ bị thu hẹp dần, bởi để xuất bản một đầu sách giấy phải trải qua rất nhiều công đoạn, đòi hỏi đầu tư về máy móc, nhân công, thời gian, điều kiện lưu trữ bảo quản, và chi phí để đưa đến độc giả. Theo Anh Chị vì CÂU HỎI ÔN TẬP TV104 – THẦY LŨY  MÁY TÍNH ĐÁP ÁN Phần cứng PHÂN CỨNG+ PHẦN MỀM Các loại TB nhập- xuất TB nhập, xuất, CPU  MANG: LAN LOCAL AREA NETWORK Các dịch vụ mạng có FTP, HTTP, SMTP, POP3 Giao thức tcp/ip * Các loại TB truyền dẫn Cable ; quang, xoắn đôi, đồng trục Thiết bị kết nối, định tuyến Router Hub, switch. google, bing, yahoo, alibaba. Bidu, msn…. Tìm tin search engeen and, or, not; VD: a$245:Học tiếng anh Sử dụng toán tử tìm tin là bool

Tìm tin a$100: nguyễn thành yến phích(thẻ mục lục)= opac giúp cho bạn đọc tiếp cận dễ dàng nguồn tai liẹu có thư viện tra cứu liên thông tugư viên online public access catalogues chuẩn: z39.50 tra cứu liên thư viện  ilms: hệ thống thư viện tích hợp: mã nguồn mở koha, bibolio, phpmylibrary và thương mại Không tốn phí, cộng đồng hỗ trợ… customize khó khăn trong vấn đền hỗ trợ. Tài liệu kỹ thuật…phụ thuộc phần mềm mã nguồn mở open source gồm có nhận sự công nghệ thông tin Ưu điểm commerce và open source Hạn chế linux, red hat, Ubuntu  hệ điều hành có 2 loại tập hợp tất cả table dữ liệu… chúng có quan hệ với nhau cùng billgate: 1981 : msdos:…. Window 10 phản ánh thông tin đối tượng trong thế giới thực hệ điều hành mở gồm Sách; bạn đọc; sách mượn bởi bạn đọc; bạn đọc đang mượn quyển sách đó; mỗi 1 bạn đọc mượn 1 quyển/ 1 tên sách;  cơ sở dữ liệu là ràng buột toàn vẹn Relationship DỮ LIỆU GỒM intergety dữ liệu-> thông tin-> tri thức-> thông thái Spider; index; interface software wiki peadi, blog, face…  ba bộ phận máy tìm kiếm: Tạo cho trường học liên kết mở rộng, tạo điều kiện thư viện kết  công nghệ web nối, chia sẻ ngườn tài nguyên với nhau xu hương tương lai CM CN 4.0 thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0 Xếp an pha B CÂU HỎI ĐÁP ÁN * Các loại TB truyền dẫn Cable ; quang, xoắn đôi, đồng trục ba bộ phận máy tìm kiếm: Spider; index; interface software billgate: 1981 : msdos:…. Window 10 Các dịch vụ mạng có FTP, HTTP, SMTP, POP3 Các loại TB nhập- xuất chuẩn: z39.50  cơ sở dữ liệu là tập hợp tất cả table dữ liệu… chúng có quan hệ với nhau cùng phản ánh thông tin đối tượng trong thế giới thực công nghệ web wiki peadi, blog, face… dữ liệu-> thông tin-> tri thức-> thông thái Giao thức tcp/ip Hạn chế khó khăn trong vấn đền hỗ trợ. Tài liệu kỹ thuật…phụ thuộc nhận sự công nghệ thông tin  hệ điều hành có 2 loại commerce và open source hệ điều hành mở gồm linux, red hat, Ubuntu  ilms: hệ thống thư viện tích hợp: mã nguồn mở và thương mại intergety ràng buột toàn vẹn  MANG: LAN LOCAL AREA NETWORK PHÂN CỨNG+ PHẦN MỀM  MÁY TÍNH TB nhập, xuất, CPU Phần cứng

phần mềm mã nguồn mở open source gồm có koha, bibolio, phpmylibrary phích(thẻ mục lục)= opac Relationship DỮ LIỆU GỒM online public access catalogues Sách; bạn đọc; sách mượn bởi bạn đọc; bạn đọc đang Sử dụng toán tử tìm tin là bool mượn quyển sách đó; mỗi 1 bạn đọc mượn 1 quyển/ thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0 1 tên sách; and, or, not; VD: a$245:Học tiếng anh Thiết bị kết nối, định tuyến a$100: nguyễn thành yến Tìm tin Tạo cho trường học liên kết mở rộng, tạo điều kiện thư viện kết nối, chia sẻ ngườn tài nguyên với nhau Tìm tin search engeen tra cứu liên thông tugư viên Router Hub, switch. Ưu điểm giúp cho bạn đọc tiếp cận dễ dàng nguồn tai liẹu có xu hương tương lai CM CN 4.0 thư viện google, bing, yahoo, alibaba. Bidu, msn…. tra cứu liên thư viện Không tốn phí, cộng đồng hỗ trợ… customize


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook