- Có thể khai báo CSS bằng nhiều cách khác nhau. Bạn có thể đặt đoạn CSS của bạn phía trong thẻ <head>...</head>, hoặc ghi nó ra file riêng với phần mở rộng \".css\", ngoài ra bạn còn có thể đặt chúng trong từng thẻ HTML riêng biệt - Tuy nhiên tùy từng cách đặt khác nhau mà độ ưu tiên của nó cũng khác nhau. Mức độ ưu tiên của CSS sẽ theo thứ tự sau. Style đặt trong từng thẻ HTML riêng biệt Style đặt trong phần <head> Style đặt trong file mở rộng .css Style mặc định của trình duyệt Mức độ ưu tiên sẽ giảm dần từ trên xuống dưới. CSS có tính kế thừa: giả sử rằng bạn có một thẻ <div id=\"vidu\"> đã được khai báo ở đầu file css với các thuộc tính như sau: #tieude { width: 10px; height: 30px; } Ở một chỗ nào đó trong file css bạn lại khai báo một lần nữa thẻ <div id=\"vidu\"> với các thuộc tính. #tieude { width: 40px; background-color: #CC0000; } Sau đoạn khai báo này thì thẻ <div id=\"tieude\"> sẽ có thuộc tính: Trang 99
#vidu { width: 40px; /* Đè lên khai báo cũ */ height: 30px; background-color: #CC0000; } Cú pháp CSS 1. Định dạng thuộc tính thẻ html Các thuộc tính của thẻ html không được phong phú và đa dạng do vậy chúng ta có thể thay đổi lại thuộc tính mặc định của thẻ. Chúng ta có thể định dạng các thẻ ngay trên tài liệu html bằng thẻ <style> hoặc được định dạng trong một tập tin khác sau đó chèn vào tài liệu html. Cú pháp: name_tag { property_1: values; property_2: values; … } Ví dụ: Định dạng hình nền và các thuộc tính khác body { background-image: url(“images\\background_image.gif”); background-repeat: no-repeat; } Trang 100
2. Định dạng một kiểu mới a. Kiểu được chèn vào thẻ html bằng thuộc tính class của thẻ Chúng ta có thể định dạng một kiểu riêng trong tài liệu html hoặc trong một tập tin riêng. Sau đó đưa định dạng đó vào trong thể html bằng thuộc tính class của thẻ. Cú pháp: .name_style { property_1: values; property_2: values; … } Ví dụ: Định dạng thuộc tính hình nền trang web . mystyle { background-image: url(“images\\background_image.gif”); background-repeat: no-repeat; } Sau đó, ta áp dụng định dạng trên vào thẻ <body class= “mystyle”> … <body class= “mystyle”> … b. Kiểu được chèn vào thẻ html bằng thuộc tính id của thẻ Chúng ta có thể định dạng một kiểu riêng trong tài liệu html hoặc trong một tập tin riêng. Sau đó đưa định dạng đó vào trong thể html bằng thuộc tính Id của thẻ. Trang 101
Cú pháp: # name_style { property_1: values; property_2: values; … } Ví dụ: Định dạng thuộc tính hình nền trang web # mystyle { background-image: url(“images\\background_image.gif”); background-repeat: no-repeat; } Sau đó, ta áp dụng định dạng trên vào thẻ <body id= “mystyle”> … <body id= “mystyle”> … 3. Định dạng ngay trong thẻ html Ngoài các cách trên, chúng ta có thể định dạng kiểu trên thẻ html. Cú pháp: <name_tag style= “property_1:values [; property_2: values; …] ”> <!-- Nội dung thẻ --> </name_tag> Trang 102
Ví dụ: <body style=\"background-image:url(anh_nen.JPG); background-repeat:no-repeat\"> Nội dung tài liệu html </body> 4. Cách để định dạng trang web dùng CSS Có ba cách chúng ta có thể sử dụng để định dạng trang web là: cục bộ, nhúng vào trang và liên kết đến một file CSS riêng biệt. Trong thực tế thì cách cuối cùng là liên kết đến một file riêng biệt được sử dụng phổ biến nhất. Nhưng bạn cũng nên biết về hai cách còn lại vì đôi khi bạn cũng phải sử dụng đến nó tuy không nhiều 4.1. CSS được khai báo trong một tập tin riêng Khi xây dựng website các trang web thường có những định dạng giống nhau tạo nên sự thống nhất của một website ví dụ như: Màu nền hay hình nền, các kiểu định dạng chữ, ký tự… Khi người dùng muốn thay đổi kiểu dáng hay định dạng của website người dùng chỉ cần thay đổi kiểu trong tập tin riêng này, khi đó toàn bộ trang website sẽ thay đổi theo. Ví dụ chúng ta đã tạo 1 fle style.css //style.css .body{ background:#8FGDE3; font-size:10px; position:mix; } Để chèn tập tin riêng chúng ta sử dụng thể <link> trong vùng thẻ <head> <link href=\"style.css\" rel=\"stylesheet\" type=\"text/css\" /> Trang 103
4.2. Định dạng ngay trên tài liệu html Thường chúng ta thường định dạng css trong vùng thẻ head sử dụng thẻ <style> Cú pháp: <style> #header { height: 100px; width: 850px; background-image: url(images/header.jpg); } #content { width: 500px; padding: 10px; margin-right: 160px; margin-left: 160px; } }</style> Sinh viên có thể tham khảo tại đại chỉ thiết kế CSS mẫu tại: http://www.w3schools.com/css/ Bài tập chương - Sinh viên thiết kế 1 file CSS cho định dạng Table, thanh tiêu đề cho 1 trang web giới thiệu cá nhân. Sau đó tham chiếu file css này vào tài liệu HTML Trang 104
CHƯƠNG 11: MÀU SẮC, MULTIMEDIA VÀ TƯƠNG TÁC TR ÊN WEB 1. Tóm tắt chương Trong thiết Kế web, việc bố trí dàn trang 1 trang web là 1 việc, còn trang trí, tô điểm phối màu nghệ thuật và hiệu ứng cũng như âm thanh là một việc cực kỳ quan trọng. Trong chương này, sinh viên sẽ được nắm bắt một số khái niệm, ý ưởng, và kỹ thuật phối hợp các thành phần từ máu sắc, âm thanh, phương tiện đồ họa để tạo ra các tương tác hoàn hảo cho 1 website. Cuối module này sinh viên sẽ có khả năng: Mô tả ảnh hưởng của màu sắc chi phối lên webpage Giải thích công nghệ màu RGB Giải thích ứng dụng của hệ màu ‘Web safe’ (an toàn cho web) Ứng dụng 1 số phương tiện Multimedia vào web Tăng tính tương tác web giữu người sử dụng và web 2. Giới thiệu Đầu tiên, chúng ta có thể thảo luận về một số thuật ngữ cơ bản của màu sắc để đảm bảo mọi người đều nắm rõ bài học. Tất cả chúng ta đều biết rằng 3 màu cơ bản (primary color) là đỏ, vàng và xanh lam. Và chúng ta có màu cấp 2 (secondary color) - màu tạo ra nhờ sự phối hợp của hai màu cơ bản. Vàng + đỏ = cam; Đỏ + xanh lam = tím; Xanh lam + vàng = xanh lục. Vậy màu cấp 3 (tertiary color) là gì? Nó đơn giản chỉ là tổ hợp của một màu cơ bản và một màu cấp 2 kề bên. Nghĩa là có tổng cộng 6 màu cấp 3 (1 màu cơ bản tạo ra 2 màu cấp 3). Hình A dưới đây cho thấy bảng tóm tắt nét đặc trưng của những màu này. Trang 105
Hình A: Để biết cách chọn phối màu phù hợp, đầu tiên cần phải hiểu rõ 3 loại màu khác nhau. Để hiểu đầy đủ mối liên hệ của những màu sắc này, chúng ta cần hình dung các màu này được xếp vào một vòng tròn. Thế giới thiết kế đồ họa thường gọi cách sắp xếp này là bánh xe màu (color wheel) – hình B. Bánh xe này đẹp đấy chứ? Nhưng vẻ đẹp thật sự của nó nằm ở chức năng giúp chúng ta chọn màu để thiết kế website. Hình B: Kết hợp các màu cơ bản, màu cấp 2 và màu cấp 3 với nhau chúng ta có được bánh xe màu Sử dụng bánh xe màu để chọn màu sắc Phương pháp chọn màu đơn giản nhất khi sử dụng bánh xe màu là hình dung có một tam giác đều trôi lơ lửng trên bánh xe. Mỗi màu trên các đỉnh đều là màu có thể dùng được. (Đối với những ai kém môn toán học cũng như mỹ thuật thì “đỉnh” là điểm hội tụ của các cạnh tam giác.) Cách chọn màu này được gọi là phối 3 màu (triad scheme). Từ ví dụ trong hình C, b ạn có thể thấy rằng chúng ta có 4 cách phối 3 màu riêng để sử dụng. Nghĩa là các màu này sẽ pha trộn lẫn nhau tạo nên cách phối màu hài hòa. Hình C: Có 4 cách phối 3 màu từ bánh xe màu. Trang 106
Nhưng tất nhiên bạn sẽ không cần phải dừng lại ở phối 3 màu. Bạn có thể chọn thêm những màu bổ sung – đó là những màu có vị trí đối diện nhau trong bánh xe màu -- chẳng hạn như đỏ và xanh lục. Các màu này gọi là màu bổ sung vì dường như khi được dùng chung thì trở nên sáng và sống động hơn, như được minh họa trong hình D. Hình D: Các màu đối diện trên bánh xe màu được gọi là màu bổ sung. 3. Sự dao động trong phối màu Ở điểm này thì chúng ta phải trộn các cách phối màu với nhau, nghĩa là trộn cách phối 3 màu, màu bổ sung cộng với tất cả các màu. Ví dụ, bạn có thể kết hợp 2 cặp màu bổ sung, hay còn gọi là double complement. Có thể kết hợp vàng + tím, xanh lam + cam. Có một cách khác lặp lại màu sắc rực rỡ là alternate complement, nghĩa là kết hợp phối 3 màu với phần bổ sung cho 1 trong 3 màu ấy. Ví dụ như xanh lục, tím đỏ, đỏ và cam. Bạn cũng có thể có màu bổ sung từng phần (split complement) sử dụng 3 màu, 1 màu và 2 màu kề bên màu bổ sung (complement). Cuối cùng, trong cách phối màu này, bạn có thể thu được nhóm 4 màu (tetrad) khi kết hợp 4 màu nằm đối diện nhau. Ở đây bạn sẽ dùng 1 màu cơ bản, 1 màu cấp 2 và 2 màu cấp 3. Hình E đưa ra một số ví dụ minh họa cho các cách phối màu này. Hình E: Đối chiếu các theme có thể tăng cường hoạt động cho bất kỳ website nào. Tất cả trong một bộ Trang 107
Vì đã đề cập đến tất cả những dao động có thể của những màu tương phản, nên chúng ta cần phải xem xét 2 cách phối hợp sử dụng các màu cùng bộ (related colors)-- phối màu đơn sắc (monochromatic) và phối màu tương tự (analogous). Đúng với tên gọi, bộ màu đơn sắc sử dụng những màu sáng (tint) và màu tối / bóng (shade) khác nhau của cùng 1 màu. Nếu dùng đúng thì cách phối này sẽ giúp cho giao diện website đẹp và sáng hơn. Mặt khác, bộ màu tương tự sử dụng 4 màu kề nhau trên bánh xe màu, bất kỳ 4 màu nào. Như trong hình F, chúng ta có thể thấy cách phối màu tương tự có vẻ như gần giống với cách phối đơn sắc. Hình F: Cách phối màu tương tự trông gần giống như phối màu đơn sắc. Kết luận Do đã cung cấp quá nhiều cách chọn màu sắc khác nhau nên chúng tôi cần phải đưa ra một số lời cảnh báo cuối cùng. Đầu tiên và trước hết, những cách phối màu chúng tôi nhấn mạnh có thể không tự hoạt động được. Bạn vẫn cần phải điều chỉnh bằng cách thay đổi cường độ / độ bão hòa (saturation) và độ sáng tối của mỗi màu (value). Các cách phối màu được minh họa chỉ là điểm khởi đầu, chứ không phải điểm kêt thúc. Cuối cùng, yếu tố quyết định là tính dễ đọc của website và giao diện màu sắc đồ họa tổng thể. Nhằm giúp bạn xem được sự tương phản giữa các màu này, các chuyên gia thiết kế khuyến khích nên sử dụng bất kỳ ứng dụng đồ họa nào cho phép thực hiện trên nhiều lớp và so sánh các theme khác nhau để xem cái nào phù hợp với website của bạn nhất. Ví dụ, bạn có thể xem ở hình G, một số cách phối màu thì hoạt động tốt trong khi số khác lại cần điều chỉnh một ít. Hình G: Không nên hi vọng mỗi cách phối màu đều đáp ứng được yêu cầu. Trang 108
Mặc dù chọn màu là quyết định mang tính chủ quan nhất trong ngành thiết kế, nhưng vẫn cần phải hiểu được lý thuyết tại sao ta nên chọn bộ màu này mà không chọn bộ khác. Lý thuyết này có thể không giúp bạn chọn được ngay cách phối màu phù hợp nhưng chắc chắn nó sẽ dẫn bạn đi đúng hướng. Bây giờ, điều cần làm là học cách thực hiện Electric Slide. 4. Mô hình màu RGB Mô hình màu RGB là mô hình trong đó các màu đỏ, xanh lục và xanh lam được tổ hợp theo nhiều phương thức khác nhau để tái tạo những màu khác. Tên mô hình hay từ viết tắt ‘RGB’ bắt nguồn từ 3 từ tiếng Anh của 3 màu cơ bản (Red - đỏ, Green – xanh lục, Blue – xanh lam). Không nên nhầm lẫn ba màu này với các 3 “màu gốc” trong hội họa (đỏ, lam và vàng). Mô hình màu RGB tự bản thân nó không định nghĩa thế nào là \"đỏ\", \"xanh lục\" và \"xanh lam\" và kết quả trộn màu sẽ không chính xác trừ phi định nghĩa chính xác được tổ hợp ánh sáng cơ bản đỏ, xanh lam và lục. Do đó, mô hình màu trở thành một không gian màu thực sự, như RGB hoặc Adobe RGB. Module này cung cấp các khái niệm ngắn phổ biến đối với tất cả các không gian màu RGB sử dụng mô hình màu này 5. Màu sắc trong thiết kế web Màu sắc được sử dụng trong thiết kế web thông thường được biểu diễn với việc sử dụng RGB; xem các màu web để có giải thích cho việc sử dụng màu sắc trong ngôn ngữ HTML và các ngôn ngữ liên quan khác. Ban đầu, sự giới hạn độ sâu màu của phần lớn các màn hình đã dẫn tới sự giới hạn bảng màu (color palette) là 216 màu RGB - được Trang 109
định nghĩa bởi Netscape Color Cube. Tuy nhiên, với sự thống trị của các thiết bị hiển thị 24-bit, việc sử dụng toàn bộ 16,7 triệu màu bằng các mã màu RGB trong mã HTML sẽ không phải là vấn đề với phần lớn người sử dụng. Nói ngắn gọn, bảng màu an toàn của web (web safe color palette) chứa 216 tổ hợp của đỏ, xanh lục, xanh lam và mỗi màu có thể có 1 trong 6 giá trị (trong hệ thập lục phân hay số hex) là : #00, #33, #66, #99, #CC, hay #FF. (từ 0 đến 255 cho mỗi giá trị đã nói trên). Rõ ràng là 63 = 216. Các giá trị hex này = 0, 51, 102, 153, 204, 255 (trong hệ thập phân) = 0%, 20%, 40%, 60%, 80%, 100% (về cường độ). Điều này có vẻ như có thể tách 216 màu thành một hình khối có 6 cạnh. Tuy nhiên, nếu thiếu sửa chữa gamma thì cường độ thu được trên màn hình CRT / LCD 2.5 gamma chuẩn chỉ là: 0%, 2%, 10%, 28%, 57%, 100%. Xem bảng màu an toàn của web thực sự (có nhiều trang trên web) để thấy rằng đa số các màu tạo ra đều rất tối. Mô hình màu RGB cho HTML đã được chính thức công nhận là tiêu chuẩn Internet trong HTML 3.2, tuy nhiên nó đã được sử dụng từ trước đó. Màu Web Màu web là các màu dùng trong thiết kế các Webpage, và là các phương pháp mô tả và chỉ định các màu này. Tác giả webpage có nhiều tùy chọn khác nhau để định màu cho các thành tố của tài liệu web. Có thể định màu như một RGB triplet (bộ ba RGB) dưới định dạng hexa (hex triplet); cũng có thể theo tên tiếng Anh chung trong một số trường hợp. Thông thường một công cụ màu hay các phần mềm đồ họa khác được dùng để tạo giá trị màu. Những điểm này được xem tương tự như nhiều màn hình thế giới thực (real-world monitor) và viewing conditions, để thậm chí nếu không có bảng điều chỉnh màu sắc thì biên dịch hình ảnh cũng khá gần với các giá trị đã định. Tuy nhiên, các tác nhân người dùng thay đổi độ trung thực khi khi hiển thị màu đã định. Những tác nhân người dùng cải tiến hơn sử dụng bảng điều chỉnh màu để tạo độ trung thực màu sắc hơn; điểm này đặc biệt quan trọng khi web in các ứng dụng. Màu sắc thực (True color) Trang 110
GIF89a được thiết kế dựa trên nguyên tắc biên dịch hình ảnh (hay còn gọi là khung dùng trong hoạt hình) thành màn hình hợp lý (logical screen). Mỗi hình ảnh có thể tùy ý có bảng màu riêng, và định dạng đưa cờ hiệu để báo hoãn và đợi người dùng nhập dữ liệu vào. Đây là đặc điểm dùng để tạo GIF động (animated GIF), nhưng cũng có thể dùng để lưu hình ảnh 24-bit RGB một cách trung thực (màu sắc thực) bằng cách tách ảnh ra thành nhiều mảnh nhỏ đủ để mã hóa thành bảng 256 màu và thiết lập GIF để biên dịch nhanh những mảnh này trên màn hình hợp lý. Tuy nhiên, phần lớn các trình duyệt web sẽ cho rằng tính năng đa hình ảnh này chỉ có thể dùng cho hoạt hình và giúp hình ảnh chuyển động nhanh hơn. There will be some file size bloat from doing this, đặc biệt là khi bộ phận mã hóa không hỗ trợ LZW (phương pháp nén Lempel-Ziv-Welch) vì lý do bằng sáng chế. Có rất ít công cụ có thể dễ dàng tạo ra GIF 24-bit GIF, và cũng hiếm có định dạng phù hợp trừ phi hoàn toàn không có tùy chọn khác. Tên màu bằng ngôn ngữ HTML Bảng đặc tả HTML 4.01 xác định 16 màu được đặt tên dưới đây: 16 màu này cũng được chỉ định như sRGB và có trong bảng đặc tả HTML 3.0, trong đó ghi rằng: “Các màu này đầu tiên được chọn là 16 màu chuẩn dưới sự hỗ trợ của bảng màu Windows VGA palette.\" Cũng nên chú thích rằng màu hoa vân anh (fuchsia) đích thực là màu đỏ tươi (magenta) (danh sách bên dưới); và tương tự, màu xanh biển (aqua) chính xác là màu lục lam (cyan). Cần phải nói rằng tất cả các giá trị màu từ #000000 - #FFFFFF (16,777,215 màu) đều hợp lý. Một số thủ thuật sử dụng màu trong website. Dưới đây là 4 công thức giúp sử dụng màu thành công: 1. Chuyển hình ảnh sang định dạng file đúng. Điều này không chỉ cho màu sắc và hình ảnh tốt nhất mà còn giảm kích cỡ file và rút ngắn thời gian tải hình. 2. Chọn màu phù hợp nhất bằng cách phân tích sản phẩm hoặc dịch vụ và thị trường nhắm đến. Màu sắc cần phải có mối liên quan nào đó với sản phẩm và dịch vụ– có thể là biểu trưng. Đừng cố tái sáng chế lại bánh xe màu bằng cách sử dụng nhiều màu lạ. Trang 111
3. Sử dụng màu để tạo một thiết kế giao diện người dùng thiết thực nhất. Ví dụ, dùng màu để giúp người dùng hướng mắt đến những điểm quan trọng nhất trên trang. Người thiết kế web phải xác định những trật tự thông thường và lý tưởng, có thể là: đầu tiên người dùng nên xem gì? tiếp theo sẽ nhìn ở đâu? Và thời gian nhìn ở mỗi chỗ nên kéo dài bao lâu? Sử dụng màu ở mức tối thiểu. Lý thuyết về “máy dò tín hiệu” cho thấy não người có khả năng hiểu được và tổ chức thông tin khi nhìn vào vùng có màu sắc và hình dạng ở mức tối thiểu. Có quá nhiều màu sắc và hình dạng khiến cho não khó tập trung và tìm kiếm điều gì. 4. Áp dụng nguyên tắc cân đối màu sắc để giúp cho thị giác dễ chịu hơn. Nói cách khác, tất cả màu sắc của các thành phần - hệ thống định vị, banner (biểu ngữ), nút (button) và văn bản – cũng như hình ảnh các dịch vụ và sản phẩm phải hài hòa với nhau. Một số thuộc tính chung phải thống nhất với các yếu tố này. 6. Đa phương tiện – Multimedia Đa phương tiện (Multimedia) là các thành phần được embed (nhúng) sẳn trong nội dung tài liệu web. Các thành phần này góp phần làm dặc sắc hơn cho web. Có rất nhiều lợi thế đa phương tiện: - Nhiều người thích nó bởi vì âm thanh và hình ảnh có thể được giải trí ngay trên trang web. - Đa phương tiện, từ cái nhìn đầu tiên, hình như nó là một bổ sung thú vị để một trang web. - Nó có thể được cá nhân hơn so với văn bản, ví dụ như một đoạn video chào đón chứ không phải là văn bản duy nhất. - Nó cho biết thêm một số nội dung mà không thể được thêm bất kỳ cách nào khác - làm thế nào khác mà bạn có thể thêm âm nhạc, bài hát chim, những âm thanh của một chiếc xe động cơ. - Nó thay đổi cách thức thông tin được truyền đạt, giúp những người có phong cách khác nhau học tập - cho những người không thích đọc văn bản, một đoạn video nên để giúp họ tìm hiểu, ví dụ như một nút buộc trong hòa là tốt hơn trong video hơn trong văn bản. Tuy nhiên nó cũng có 1 số nhược điểm nếu chúng ta quá lạm dụng nó trong web: Trang 112
- Đọc các cuốn sách lẻ và lưu ý tốt các lời khuyên về cách sử dụng tập tin nhỏ trên Web. Mono thường chỉ là hữu ích như là âm thanh stereo, và các tập tin được một nửa kích thước. - Đa phương tiện là tất cả mọi thứ bạn có thể nghe hoặc nhìn thấy: văn bản, sách, hình ảnh, âm nhạc, âm thanh, đĩa CD, video, DVD, Records, phim, và nhiều hơn nữa. - Đi kèm trong các định dạng đa phương tiện khác nhau. Trên Internet, bạn sẽ tìm thấy nhiều trong những yếu tố này được nhúng trong các trang web, và hiện nay trình duyệt web hỗ trợ một số định dạng đa phương tiện. - Đa phương tiện là được phổ biến trên web với một số công nghệ để hỗ trợ sử dụng các hình ảnh động, video, và âm thanh để bổ sung các phương tiện truyền thông truyền thống của văn bản và hình ảnh. Các phương tiện truyền thông mới cung cấp tùy chọn thiết kế hơn nhưng cũng đòi hỏi phải kỷ luật thiết kế. Không bị sử dụng kết quả đa phương tiện trong giao diện người dùng nhầm lẫn giữa người dùng và làm cho nó khó khăn hơn - Kích thước của các tập tin đa phương tiện nói chung là lớn hơn nhiều so với văn bản, và thời gian kết quả là nó cần để tải về chúng (cộng với dung lượng bổ sung cần thiết cho các tập tin lớn là một vấn đề). - Sự cần thiết cho plug-in phần mềm để sử dụng một số tập tin đa phương tiện. - Một số người sử dụng cuối khuyết tật có khó khăn bằng cách sử dụng âm thanh hoặc hình ảnh Những định dạng Multimedia Sound Chính lợi ích của âm thanh là nó cung cấp một kênh đó là riêng biệt của màn hình. Nhờ có Mulimedia Sound, bài báo cáo có thể được sử dụng để cung cấp bình luận hoặc giúp đỡ mà không che khuất thông tin trên màn hình. Âm thanh cũng có thể được sử dụng để cung cấp một cảm giác xảy ra, hoặc tâm trạng như thực hiện để hoàn hảo trong trò chơi nổi tiếng Myst. Thuộc tính âm thanh khi thiết lập nên sử dụng nền âm thanh rất yên tĩnh để không xung đột với các thông tin chính của sự chú ý của người dùng cuối. Định dạng RealAudio Khuôn dạng RealAudio được phát triển (cho) Internet bởi Phương tiện truyền thông Thực sự. Khuôn dạng cũng hỗ trợ viđêô.. Khuôn dạng cho phép luồng (của) âm thanh (âm nhạc Trang 113
trực tuyến, rađiô Internet) Với Nhỏ bandwidths. Vì quyền ưu tiên dải thông thấp, chất lượng Thường giảm xuống Định dạng AU Âm thanh được lưu trữ trong các định dạng AU có phần mở rộng. Au. AU định dạng được hỗ trợ bởi hệ thống phần mềm khác nhau trên một phạm vi rộng lớn của các nền tảng. Định dạng SND Các AIFF (Audio Interchange File Format) được phát triển bởi Apple. Âm thanh được lưu trữ trong định dạng AIFF có phần mở rộng aif hoặc.. Aiff. Các SND (âm thanh) đã được phát triển bởi Apple. Định dạng WAVE AIFF tập tin không phải là nền tảng và định dạng không được hỗ trợ bởi tất cả các trình duyệt web. Âm thanh được lưu trữ trong các định dạng SND có phần mở rộng. Snd. SND các tập tin không phải là nền tảng và định dạng không được hỗ trợ bởi tất cả các trình duyệt web. Các định dạng WAVE (dạng sóng) được phát triển bởi IBM và Microsoft. Định dạng MP3 (MPEG) Âm thanh được lưu trữ trong các định dạng WAVE có phần mở rộng. Wav. Nó được hỗ trợ bởi tất cả các máy tính chạy Windows, và của tất cả các trình duyệt web phổ biến nhất. các tập tin MP3 thực sự MPEG tập tin. Nhưng các định dạng MPEG được phát triển cho các video của Moving Pictures Experts Group. Chúng tôi có thể nói rằng các tập tin MP3 là phần âm thanh của các định dạng video MPEG. Các định dạng đa phương tiện Video Âm thanh được lưu trữ trong các định dạng MP3 có phần mở rộng mp3,. Hoặc. Mpga (cho MPG Audio). MP3 là một trong những định dạng âm thanh phổ biến nhất để ghi lại âm nhạc. Các hệ Trang 114
thống mã hóa MP3 kết hợp nén tốt (nhỏ file) với chất lượng cao. Mong tất cả các hệ thống phần mềm trong tương lai của bạn để hỗ trợ nó. Do hạn chế về băng thông, sử dụng các video hiện đang cần được giữ ở mức tối thiểu trên Web. Cuối cùng, video sẽ được sử dụng rộng rãi hơn, nhưng đối với một vài năm tới hầu hết các đoạn video sẽ được ngắn và sẽ sử dụng rất nhỏ các khu vực xem. Theo những khó khăn này, video đã được phục vụ như là một bổ sung vào văn bản và hình ảnh thường xuyên hơn, nó sẽ cung cấp các nội dung chính của trang web. Định dạng AVI Các AVI (Audio Video Interleave) định dạng được phát triển bởi Microsoft. Video được lưu trữ trong các định dạng AVI có phần mở rộng. Avi. Các định dạng Windows Media được phát triển bởi Microsoft. Định dạng Windows Media Định dạng MPEG Video được lưu trữ trong các định dạng Windows Media có phần mở rộng. Wmv. Video được lưu trữ trong các định dạng MPEG có phần mở rộng mpg hoặc.. Mpeg. Các định dạng AVI được hỗ trợ bởi tất cả các máy tính chạy Windows, và của tất cả các trình duyệt web phổ biến nhất. Nó là một định dạng rất phổ biến trên Internet, nhưng không phải luôn luôn có thể chơi trên máy tính không phải Windows. Windows Media là một định dạng phổ biến trên Internet, nhưng Windows Media phim không thể được chơi trên không phải Windows máy tính mà không một thành phần (miễn phí) thêm cài đặt. Một số Windows Media phim sau này không thể chơi ở tất cả trên các máy tính Windows không vì không có máy nghe nhạc có sẵn. Các MPEG (Moving Pictures Expert Group) định dạng là định dạng phổ biến nhất trên Internet. Nó là nền tảng chéo, và được hỗ trợ bởi tất cả các trình duyệt web phổ biến nhất Các định dạng QuickTime Các định dạng QuickTime được phát triển bởi Apple. Định dạng RealVideo Video được lưu trữ trong các định dạng QuickTime có phần mở rộng. Mov. Các định dạng RealVideo được phát triển cho mạng Internet của Real Media. QuickTime là một định dạng phổ biến trên Internet, nhưng bộ phim QuickTime không thể chơi trên một máy tính Windows mà không một thành phần (miễn phí) thêm cài đặt. Trang 115
Các định dạng cho phép streaming video (on-line video, Internet TV) với băng thông thấp. Vì những ưu tiên băng thông thấp, chất lượng thường giảm. Video được lưu trữ trong các định dạng RealVideo có phần mở rộng rm hoặc.. Ram. Định dạng Shockwave (Flash) Các định dạng Shockwave được phát triển bởi Macromedia. Các định dạng Shockwave yêu cầu một thành phần bổ sung để chơi. thành phần này có cài đặt sẵn với các phiên bản mới nhất của Netscape và Internet Explorer. Tóm lại, khi thiết kế web chúng ta có thể sử dụng nhiều loại định dạng bên trên, tuy nhiên tùy theo nội dung và đối tượng truy cập website mà chúng ta có các định dạng tương ứng. Trong mỗi phần định dạng, độ tương phản và tương tác giữa web (bao gồm màn hình, trình duyệt..) và người sử dụng nên cho hợp lý. Tránh sử dụng quá nhiều định dạng mà thiếu sự hỗ trợ bởi trình duỵệt của máy đầu cuối. Video Lighbox JS VideoLighbox bản thương mại là một chương trình hướng dẫn miễn phí giúp bạn dễ dàng nhúng video vào trang web trang web hoặc blog, trong một vài cú nhấp chuột mà không cần viết một dòng mã. Tất cả phải mất là 3 bước đơn giản: 1.Add Video, 2.Select mẫu, 3.Publish. Ở bước đầu tiên, bạn thêm một đoạn video, cho ví dụ YouTube url cắt-n-dán hay kéo file video-n- thả, sau đó chọn mẫu cho popup video và hình ảnh thu nhỏ video và, ở bước cuối cùng, công bố kết quả vào một ổ đĩa địa phương hoặc trực tiếp với Internet thông qua một built-in FTP client. Tính năng vượt trội - Có thể nhúng flv, mp4, 3gp video file - Hỗ trợ và tương thích tuyệt đối với XHTML - Hỗ trợ các phiên ản Mac & Windows phiên bản - Tự động tạo thumbnail - Thêm Youtube, Facebook, Google Video, Metacafe, Vimeo, MySpace video - Rất nhiều chủ đề bộ sưu tập tuyệt đẹp Trang 116
- Tích hợp FTP Bài tập chương Bài tập về màu sử dụng màu sắc Thực hiện bài tập với 1 trong các website của bạn. Bạn hãy thay đổi màu và xem màu nào phù hợp nhất. Hãy giảm số lượng màu, nếu được. Hãy thử 1 màu dành cho các tiêu đề, 1 màu cho văn bản. Thông qua bài này, sẽ có một số câu hỏi ôn tập dành cho bạn. Hi vọng bạn đã suy nghĩ và thảo luận với các bạn cùng lớp và giáo viên. Bây giờ chúng ta hãy trả lời dựa trên những ghi chép và tài liệu đã đọc. Những câu hỏi dưới đây sẽ giúp chúng ta ôn lại bài tuần này, các câu hỏi thảo luận trong lớp có thể xuất hiện trong bài thi. Truy cập vào nhiều website khác nhau và xem xét màu sắc dùng trong đó. Trên một trang có bao nhiêu màu? Màu nào dùng cho văn bản và màu nào dùng để làm nền? Website sử dụng những tổ hợp màu nào? Thảo luận với lớp. Bài tập về Multimedia Thiết kế 1 trang web nhúng 1 sô phương tiện Multimedia sau: - Âm thanh cho lời giới thiệu 1 quyển sách - Hình ảnh 1 số quyển sách scan bìa - Nhúng Youtube, facebook vào trang web Bài tập thực hành 1. Thực hiện bài tập với 1 trong các website của bạn. Bạn hãy thay đổi màu và xem màu nào phù hợp nhất. Hãy giảm số lượng màu, nếu được. Hãy thử 1 màu dành cho các tiêu đề, 1 màu cho văn bản. Nguồn tham khảo thêm http://mysite.verizon.net/laurin99/colorchart.htm http://videolightbox.com/ Trang 117
CHƯƠNG 12: ĐÁNH GIÁ WEBSITE 1. Tóm tắt chương Để một website luôn được hiệu quả và những mục tiêu ban đầu của nó thì công tác đánh giá là trong những bước rất quan trọng; quyết định sự thành công của một website. Thông qua công tác đánh giá giúo cho nhà thiết kế nhận ra được ưu, khuyết điểm mà website đã được sử dụng. Trong chương này, sinh viên sẽ được tìm hiểu cơ bản các tiêu chí đánh giá 1 website, website thì có rất nhiều loại, nội dung giáo trình chỉ trọng tâm vào các website thông tin, thư viện, tra cứu... là chính. 2. Các tiêu chí cụ thể đánh giá website Tùy vào mục tiêu và sứ mệnh của mỗi một chuẩn loại website, chúng ta sẽ có các tiêu chí đánh giá khác nhau. Trong khi đánh giá lại kèm thêm 1 số tiêu chí khách quan như đánh giá ngoài, đối tượng quan tâm đến website của chúng ta. Ở đây chúng ta nên tập trung vào các mục tiêu mang tính nội dung hơn là phần kỹ thuật, phía kỹ thuật có các nhà phát triển, còn phí thư viện chủ yếu là phản ánh thông tin website. 1/ Mục tiêu của website Đối với 1 website, khi đánh giá thì phải xác định đối tượng sử dụng website đó là nhóm đối tượng nào? họ thường sử dụng như thế nào, thông qua kênh phân phối nào? mục đích website mang lại gí cho họ… đó là những câu hỏi phải trả lời trước khi đánh giá. để đánh giá được khách quan và đúng trọng tâm hơn. phần này co liên quan đến các công đoạn quy trình trong thiết kế website (đã được đề cập ở chương 2). 2/ Giao diện, bố cục và cấu trúc toàn diện website Phần quan trọng nhất của một website là bố cục và cấu trức tỏ chức của website đó, có dễ dàng cho người xem hay không, có tập trung và làm nổi bật được thế mạnh hay sản phẩm dịch vụ của mình hay không, để độc giả hiểu mục đích. của mỗi thành phần trong website làm gì, làm như thế nào và những lợi ích mình mang lại cho họ. Hơn thế nữa cấu trúc website còn phản ánh mức độ dễ/ khó cho việc tiếp cận thông tin trên website đó. Nếu cấu trúc giao diện tốt thì việc khai thác và tìm kiếm thông tin một cách dễ dàng. (tham khảo lại chương 2 - cấu trúc website) 3/ Kỹ thuật: Về yếu tố kỹ thuật của website thì phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đánh. Bởi vì công nghệ kỹ thuật để làm ra trang web là không hề đơn giản, chúng ta phải có Trang 118
một kiến thức chuyên môn CNTT tốt và nắm bắt công nghệ khá vững mới hiểu được các kỹ thuật áp dụng cho web. Từ đó mới có cái nhìn toàn diện về yếu tố kỹ thuật. Tuy nhiên cũng có những website không phải muốn đánh giá yếu tố kỹ thuật là có thể nhìn sơ sài là đựợc. Ví dụ như tính anh toàn bảo mật có áp dụng các công nghệ tuyệt đối không, thòi gian truy cập và mức độ đáp ứng khoãng bao nhiêu người dung cùng tra cưu thong tin tại 1 thời gian nhất định…. Các phần này phải có một thời gian theo dõi mới có thể đánh giá chính xác được. Nói chung, tất cả các tiêu chí về kỹ thuật đều phải có: tính ổn định, tốc đọ truy cập và đặc biệt là khả năng dễ sử dụng khi cập nhật và bảo trì website. 4/ Mức độ hiệu quả hiện tại website đáp ứng: Với các yêu cầu chức năng cho website hiện tại, website vừa thiết kế có đáp ứng hay chưa, còn hạn chế chỗ nào… Ngoài ra, tính bền vững và mục tiêu lâu dài của website có thể phát triển xa hơn không hay chỉ có thể sống trong 1 khoãng thời gian nhất định rồi bị thay thế… Ngoài các tiêu chí trên, đánh giá 1 website thư viện đặc biệt các website tra cứu thông tin cần có thêm 1 số tiêu chí như sau: 5/ Có đủ thông tin về lĩnh vực liên quan trên website không? Tiêu chí thư viên - Mức độ chuyên nghiệp của website và tính chất sẵn sàng thông tin của thư viện, đáp ứng mục tiêu cung cấp thông tin đa lĩnh vực những mỗi lĩnh vực đều có chiều sâu. 6/ Thông tin có được cập nhật thường xuyên không? Thông thường các trang web đều được cập nhât thông tin một cách thường xuyên bởi webmaster, thay vào đó các thông tin mang tính chuyên đề ví dụ thong tin thư mục, danh mục chủ đề sách mới của thư viện, phải có cán bộ chuyên trách biên tập nội dung, phát thảo nội dung vào cập nhật nội dung nhanh chóng. Thông tin cập nhật thường xuyên chưa đủ mà còn phải đáp ứng nhu cầu nười dung, ví dụ dịch vụ web tham khảo tại thư viện, khi có các yêu cầu của đọc giả thì nhân viên thư viện phải feedback trên web nhanh chóng và đúng hạn để đáp ứng nhu cầu của người dung… 7/ Có thể tìm kiếm, thu thập thông tin dễ dàng không? Đa số các thư viện đều có website mang tính truy cập và phổ biến thông tin(thông tin thư mục - OPAC), trang web phải có chức năng tra cứu thông tin, ví dụ các chức năng ta cứu phải cho phép người sủ dụng tùy biến, lưu kết quả tra cứu, in ấn và xem với nhiều giao Trang 119
diện khác nhau theo cùng 1 thông tin… Các phép tìm kiếm phải kết hợp toán tử AND, OR, NOT…. Hiện nay, đa số các thư viện đều có hợp tác với nhau trong việc chia sẽ nắm bắt thông tin của nhau một cách tự động. dữ liệu được chia sẽ trên web rất tiện lợi cho công tác phục vụ cũng như quảng bá hình ảnh của thư viện. Ví dụ minh họa cho việc tìm kiếm OPAC của Trung tâm học liệu Nguồn Trung tâm học liệu trường Đại học Cần thơ : http://opac.lrc.ctu.edu.vn.opac Đa số các website thư viện dung cho mục đích truy cập thông tin, tra cứu dữ liệu ấn phẩm, tin tức thư mục trực tuyến OPAC… để tiện lợi cho đọc giả thỉ website phải đáp ứng về tốc độ truy vấn dữ liệu, điều hướng trong thiết kế. hình ảnh và các plugin phải active, các thông tin phải được cập nhật thường xuyên liên tục. Ví dụ danh mục sách mới có ở thư viện trường Đại học Cần thơ Trang 120
8/ Việc liên lạc thực hiện có dễ dàng không? Trang web thư viện thông thường phải có sự liên lạc chặt chẽ giữa người cán bộ thư viện và đọc giả; thông qua kênh này thư viện sẽ có được các feedback cho bạn đọc. Cũng có một số thư viện, có thêm các liên kết plugin – hot contact, online uer. Giúp cho người dùng nhận biết có cán bộ thư viện đang hỗ trợ. Ngoài ra còn có các chat reference Bài tập chương Sinh viên hãy tập đánh giá 2 trang web của 2 thư viện khác nhau, tập trung vào trang web thư viện OPAC. Trang 121
CHƯƠNG 13: QUẢN LÝ WEBSITE 1. Tóm tắt chương Các chương trước chúng ta đã làm quen với các nguyên lý trong thiết kế web, định dạng và sử dụng công cụ cho thiết kế 1 ưebsite hoàn chỉnh, ở chương này là kiện toàn lại những kiến thức đã học, qua đó sinh viên sẽ được kỹ năng và kinh nghiệm để quản lý 1 website sau khi đã thiết kế. Sinh viên sẽ nắm vững 1 số nội dung sau khi học chươn này: - Thu thập những phản hồi từ người sử dụng cuối cùng về Website mình tạo. - Xây dựng kế hoạch ‘quảng cáo’ về Website. - Lên kế hoạch điều chỉnh lại Website. 2. Giới thiệu Đến thời điểm này, bạn đã tạo được ít nhất một website. Có thể bạn không chỉ xem website mình tạo ra đơn thuần chỉ là kết quả của một bài tập thực hành về thiết kế website, mà bạn còn muốn quảng bá rộng rãi ‘thành phẩm’ này đến nhiều người dùng cuối cùng. Phần đầu của module đề xuất một số ý tưởng nhằm quảng cáo (promote) website của bạn. [Trong tiếng Anh, để nói về hoạt động tiếp thị, quảng cáo người ta thường sử dụng từ “marketing” hơn, nhưng trong module này chúng ta sử dụng từ “promotion” (với ý nghĩa tương đối đơn giản hơn)]. Phần tiếp theo sẽ thảo luận về công việc điều chỉnh lại website sau một vài năm hoạt động. Có lẽ bây giờ bạn không quan tâm thậm chí không nghĩ về vấn đề này, nhưng đây là việc sớm hay muộn chắc chắn phải tiến hành trong tương lai. 3. Marketing Website Để hiểu rõ về công việc này hãy đọc Chapter 7 trong sách giáo trình. Có thể trang web của bạn không phải vì mục đích thương mại hay không có nhiều lượt truy cập, nhưng bạn vẫn muốn có nhiều người sử dụng website của mình để không bõ công sức cũng như tiền bạc đã bỏ ra để thiết kế và tạo nên website này. Mở đầu phần bài đọc trong sách giáo trình thảo luận về những phương thức marketing trực tuyến - một phương thức marketing rất hợp lý vì bản thân website vốn dĩ tồn tại Trang 122
trong môi trường điện tử. Tuy nhiên, có lẽ sẽ dễ dàng hơn nếu khởi đầu bằng những phương pháp marketing truyền thống đặc biệt khi bạn sống trong môi trường Internet vẫn chưa được phổ biến. Hãy giới thiệu về site của mình cho bất kỳ người nào bạn gặp bất cứ lúc nào có cơ hội. Những người này có thể là đồng nghiệp, sinh viên, những người quản lý, giám đốc, v.v. Marketing nội bộ (internal marketing) là một khái niệm dùng để chỉ công tác marketing hướng đến nhóm đối tượng ngay trong tổ chức bạn làm việc (học tập) - thường không được đánh giá cao nhưng lại cực kỳ quan trọng. Nếu những người công tác chung với bạn biết đến và sử dụng web site của bạn, họ sẽ giúp bạn quảng cáo website đến nhiều người khác nữa. Ngoài ra, tài liệu in ấn là phương tiện không thể thiếu khi quảng cáo về website. Bài tập Suy nghĩ và cho biết 4 loại quảng cáo dạng in ấn bạn có thể thiết kế để quảng cáo cho website. Ví dụ như thiết kế một poster hay một mục quảng cáo. Hãy cùng trao đổi ý kiến với các bạn cùng lớp và chọn lọc ra những ý tưởng hay nhất. Nếu bạn vẫn chưa đưa ra được ý tưởng nào, bạn có thể tham khảo phương thức các khách sạn và các ngành dịch vụ khác sử dụng để quảng cáo về các dịch vụ của họ. Marketing trực tuyến hiện nay vẫn được xem là phương thức quảng cáo mới. Đây là một ví dụ điển hình: nếu tổ chức của bạn có sẵn danh sách địa chỉ email, bạn có thể sử dụng để gởi email đến tất cả mọi người trong tổ chức giới thiệu về Website của mình. Quảng cáo qua email là cách thức đơn giản và ít tốn kém. Hiện nay, hầu hết các site đều có mục hỏi ý kiến người dùng cuối cùng có muốn thường xuyên nhận email thông báo về những thay đổi hay nét mới trong website hay không. Nếu bạn dự định sẽ thường xuyên thay đổi nội dung trên các trang web trong website, bạn cần phải thông báo cho người dùng ít nhất là mỗi tháng một lần. Trang 123
Để làm được điều này, bạn chỉ cần yêu cầu người dùng gởi cho bạn email của họ và đưa vào danh sách email người dùng cuối cùng để dễ dàng gởi mail thông báo sau này. Trong sách giáo trình cũng đưa ra một ý tưởng quảng cáo rất hay: phần thưởng cho người dùng. Một ví dụ gợi ý cho bạn: ở Việt Nam đã có giải thưởng nào dành cho website thư viện/ LRC hay nhất chưa? Nếu chưa, tại sao bạn lại không là người tiên phong đề xướng giải thưởng này? 4. Tái Thiết Kế Website Khi học module về thiết kế Website, chắc hẳn bạn chưa nghĩ đến việc sẽ thiết kế lại website của mình, nhưng trong thực tế sớm hay muộn bạn sẽ cần phải làm điều này. Thực tế cho thấy Website được tạo ra ít khi nào đảm bảo chính xác như những dự định ban đầu của người thiết kế. Với một số chi tiết được thêm vào làm giảm đi tính bố cục và hiệu quả của web site so với dự định ban đầu của người thiết kế. Ngoài ra, khi người dùng cuối cùng sử dụng website, họ có thể sẽ yêu cầu những bổ sung hay thay đổi đối với website. Vì vậy, sau một thời gian, có thể chỉ sau một năm, được đưa vào sử dụng, tác giả của website chắc chắn sẽ phải bắt đầu nghĩ đến việc điều chỉnh lại website như thế nào cho hợp lý. Trong bài báo này, những cán bộ thư viện của trường Đại học Nevada (University of Nevada), Las Vegas (UNLV) mô tả quá trình tái thiết kế lại web site thư viện trung tâm của trường. Chỉ sau 2 năm hoạt động, họ đã nhận thấy nhu cầu phải thay đổi web site. Quá trình thay đổi này gồm 5 giai đoạn, và công đoạn chuẩn bị cho kế hoạch điều chỉnh mất rất nhiều thời gian. Qua đó cho thấy trước khi bắt tay vào quá trình tái thiết kế website, cần phải xác định rõ mục đích cụ thể của việc điều chỉnh: bạn muốn đạt được gì qua việc điều chỉnh website? Hãy đặt ra mục tiêu cụ thể và phải đảm bảo có thể đạt được những mục tiêu này. Nếu trong quá trình tái thiết kế, không phát sinh nhiều vấn đề, cứ tiếp tục tiến hành, nhưng nếu phát sinh quá nhiều vấn đề, cần phải cân nhắc không để những điều chỉnh và thay đổi này ảnh hưởng đến những mục tiêu chính đã đặt ra lúc đầu khi tạo website. Trang 124
Vì vậy, trong kế hoạch tái thiết kế website, bạn cần nêu vấn đề và mục tiêu của việc tái thiết kế (problem statement) để định hướng cho quá trình điều chỉnh. Trong từng trường hợp cụ thể, chúng ta sẽ nêu vấn đề và đặt ra mục tiêu khác nhau. Lấy ví dụ về nêu vấn đề và mục tiêu tái thiết kế website của thư viện trường Đại học Nevada trong bài báo: “Điều hướng và cấu trúc site của thư viện chúng ta gây khó khăn cho sinh viên, vì vậy cần phải được thay đổi sao cho tăng cường tính trực giác cho người sử dụng.” Một điều nữa cần chú ý là cách các thành viên trong nhóm phụ trách tái thiết kế website vẫn duy trì việc trao đổi thông tin rộng rãi (truyền thông mở). Nhóm phụ trách việc tái thiết kế đã tiến hành phân tích công dụng trước đây và hiện hành của website và tập hợp ý kiến của người sử dụng cuối cùng về website bằng nhiều cách khác nhau. Chúng ta có thể sử dụng dữ liệu phân tích log, chẳng hạn như máy đếm số lượt truy cập nếu bạn muốn, nhưng phải thật cẩn thận với loại dữ liệu này và phải biết chính xác loại dữ liệu này cung cấp cho bạn thông tin gì. Có người truy cập không có nghĩa là người đó có sử dụng website. Khi viết bản đặc tả web site cần điều chỉnh, cần chú ý đến những chi tiết ‘kỹ thuật’ có ảnh hưởng đáng kể đến thiết kế của trang, như khoảng thời gian tối đa để download một trang. Ví dụ, những file ảnh lớn sẽ ảnh hưởng đến tốc độ download. Khâu cuối cùng có liên quan đến công tác quản lý. “Trình làng” website mới được điều chỉnh sao cho thật thu hút, ít nhất cũng phải với mức độ tương đương với website ban đầu vì nếu không những người đã từng truy cập hay sử dụng website sẽ thấy chán và không muốn truy cập website nữa. Cần thông báo cho người dùng biết website đã được tái thiết kế và làm mới hứa chắc chắn sẽ thoả mãn nhu cầu người dùng hơn. Lưu ý và luôn ghi nhớ câu gần cuối bài báo “It is important to realize that web design is a cyclical process made up of a series of continual challenges and solutions.” (Cần phải nhận thức rằng thiết kế web là một quá trình tuần hoàn của những thách thức Trang 125
không ngừng đặt ra và những giải pháp tương ứng). Qua đây, chúng ta có thể suy luận: tái thiết kế Web site là quá trình mang tính liên tục. CÂU HỎI THẢO LUẬN TRONG WORKSHOP Có một số câu hỏi về nội dung bài học và các vấn đề có liên quan trong tuần. Bạn hãy suy nghĩ về những câu hỏi này và cùng thảo luận với giáo viên và bạn học cùng lớp. Dưới đây là một số câu hỏi ôn tập dựa trên những ghi chú và tài liệu các bạn đã đọc nhằm ôn lại những gì đã học, cùng thảo luận ý kiến tại lớp và có thể được đặt ra trong bài kiểm tra. Nếu bạn được yêu cầu nghĩ ra một giải thưởng thường niên dành cho Website thư viện/ LRC hay nhất ở Việt Nam, bạn sẽ dựa trên những tiêu chí nào để đánh giá quyết định site nào là hay nhất? a) Giả sử bạn được phân công đảm nhiệm việc tái thiết kế lại website thư viện trường đại học, bạn sẽ sử dụng những phương thức nào để vẫn đảm bảo việc trao đổi thông tin với các cán bộ khác trong thư viện cung như với các thư viện và đơn vị khác trong trường đại học? b) Liệt kê những cách bạn có thể sử dụng để thu thập dữ liệu về công dụng hiện tại và trước đây của website. Bạn có thể bổ sung những cách này vào danh sách được giới thiệu trong Reading 1? Bài tập thực hành 1. Suy nghĩ và cho biết 4 loại tài liệu in ấn bạn có thể thiết kế để quảng cáo cho website. Ví dụ như thiết kế một poster hay một mục quảng cáo. Hãy cùng trao đổi ý kiến với các bạn cùng lớp và chọn lọc ra những ý tưởng hay nhất. Nếu bạn vẫn chưa đưa ra được ý tưởng nào, bạn có thể tham khảo phương thức các khách sạn và các ngành dịch vụ khác sử dụng để quảng cáo về các dịch vụ của họ. Trang 126
CHƯƠNG 14: CÁC XU HƯỚNG TRONG THIẾT KẾ WEB 1. Tóm tắt chương Công nghệ thông tin phát triển như vũ bảo, một số công nghệ tạo web hôm nay chúng ta được làm quen trong tít tắc sẽ trở nên lạc hậu vào ngày mai. Trong xu hương công nghệ phần mềm và web nói chung luôn thay đổi với công nghệ mới ra. Chúng ta đã làm quen với web 1.0, khá lâu, rồi hiện tại web 2.0 đang thịnh hành, tiếp tục sẽ là web 3.0. cùng với nó là sự ra đời các phiên bản trình duyệt mới được cập nhật liên tục, các plug-in, các control, và các phương tiện nhúng phân lớn đã được tích hợp sẳn trên nền trình duyệt web. Giúp website rất linh hoạt tùy biến cao, thiết kế bớt được các công đoạn kỹ thuật phức tạp (so với kỹ thuật củ). 2. Môi trường sử dụng web Nếu như web trước đây chủ yếu trên thiết bị máy tính để bàn thì nay chúng ta tập trung sử dụng web và các phương tiện media được tích hợp ngay trên điện thoại di động. 3. Chia sẽ tài nguyên trên web Công nghệ XML ra đời mang lại hàng loạt các ứng dụng quản lý và chia sẽ thông tin trên môi trường phân tán internet. Web 2.0 là 1 điển hình. Các website có thể chia sẽ dữ liệu với nhau thong qua các chuẩn mô tả dữ liệu (Metadata - XML), và 1 số công nghệ web mới như Webservice với giao thức truyền thông điệp : SOAP tương tự như web thông thương dùng giao thức HTTP, HTTPs… 4. Sự thay đổi tư duy trong thiết kế Thiết kế và định hướng cho website là 1 khâu có thể nói chiếm tới 80% sự thành công của website đó. Dưới đây là 1 vài xu hướng thiet ke web đang ngày càng phổ biến hiện nay. 5. Đơn giản hóa trong thiết kế website Trước đây, các website đều thích style màu mè, phong cách, nhiều flash , intro động. Quả thật, những điều này làm tăng tính mỹ thuật và cho 1 cảm quan rất chuyên nghiệp. Nhưng thực tế lại chứng minh điều ngược lại, những website thành công lại là những website có giao diện cực đơn giản nếu ko muốn nói là xấu. Điển hình như trước đây là : google , youtube và bây giờ là facebook. Thiết kế website với giao diện đơn giản giúp người dùng nắm bắt được cái họ cần dễ dàng. Hãy luôn nghĩ người dùng cần gì khi vào trang web này và làm cho nó rõ ràng trước mắt người dùng. Trang 127
Hơn nữa, ít flash,ảnh.. sẽ giúp tiết kiệm băng thông và bot của google ko thích làm việc với nhưng trang web có thời gian load lâu đâu. 6. Một số xu hướng mới trong thiết kế web Thiết kế website là một lĩnh vực luôn đòi hỏi sự đổi mới. Cũng giống như các thể loại thiết kế, thiết kế web đã trải qua sự tiến triển nhanh một cách đáng ngạc nhiên. Nó thu hút được rất nhiều người bởi các chức năng và tính thẩm mỹ. Đối với 1 website thư viện, chuyên tập trung ở các lĩnh vực quảng bá thong tin, tra cứu thông tin, và chia sẽ tài nguyên trên internet; chúng ta phải tập trung váo các kỹ thuật nghiệp vụ nhiều hơn là lạm dụng kỹ thuật tương tác web. Các vấn đề tra cứu thong tin phải đáp ứng về mặt nội dung và thời gian truy vấn dữ liệu. Trong thực tế, những gì chúng ta đang thấy có thể gọi là kỷ nguyên vàng của thiết kế web. Chúng ta có các công cụ mạnh để xử lý (Css3, HTML5, nhúng font – font embedding), các kho tài nguyên có sẵn, một cộng đồng mạnh mẽ và nếu bạn cần luôn sẵn sàng hỗ trợ trong mọi trình duyệt. Chúng ta đang thấy những thiết kế đầy tính thẩm mỹ, các tương tác đa dạng… Nhưng chính xác những gì làm nên sự khác biệt? Điều gì mới là xu hướng mới? Kỹ thuật nào đáng học tập? Ảnh hưởng bởi thiết kế trong in ấn và phát hành Phần lớn chúng ta dễ dàng thấy sự khác biệt của thiết kế in ấn, và thiết kế website. Mỗi dạng thiết kế đề đỏi hỏi những kỹ thuật, bố cục riêng biệt. Tuy nhiên xu hướng thiết kế hiện đại đang cố gắng giúp những người có thói quen đọc sách, báo tìm thấy những điểm tương đồng khi lướt web. Những thiết kế sử dụng kỹ thuật dành cho in ấn được áp dụng với web. Nhưng dù thế nào thiết kế web (cũng như thiết kế in ấn) vẫn bắt buộc phải giữ cho mình những tiêu chuẩn không thể hoán đổi. Sử dụng nghệ thuật Typography Typography đã là cách thiết kế thông dụng trong nhiều năm. Tiêu đề đậm (bold), khỏe (strong), rõ ràng có thể có sức hút với những trang Thương mại điện tử (e-commerce), hoặc Portfolio. Nội dung là những kích thước chữ thông thường dễ đọc. Đặc biệt những thay đổi lớn đã diễn ra ngay này, font chữ linh hoạt, phong phú điều mà không hề dễ dàng thực hiện trong những năm trước đây. Tương lai của Typography vẫn là kích thước lớn, in đậm. Font chữ được sử dụng linh hoạt hơn không chỉ với tiêu đề mà còn cả với nội dung, mang theo phong cách in ấn vào thiết kế web. Trang 128
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TTHL: Trung tâm học liệu TTTV: Thông tin thư viện OPAC: Online Public Access Cataloging TV: Thư viện PHỤ LỤC Các thuật ngữ Web +HTTP: giao thức truy cập websit +FTP: dịch vụ truyền file +SEO : Từ đầu tiên, nhiều người quan tâm nhất và cũng hay bị lầm lẫn nhất là SEO. SEO là từ viết tắt của Search Engine Optimization – dịch nôm na là tối ưu hóa website cho việc nâng thứ hạng web trên các cỗ máy tìm kiếm + SES – Search Engine Submission: + SES – Search Engine Submission: Đăng ký website vào các cỗ máy tìm kiếm. Thuật ngữ này cũng rất được quan tâm vì đây là cách đơn giản và nhanh nhất giúp một website mới ra đời có thể được liệt kê trong danh bạ của các cỗ máy tìm kiếm - Keywords: Từ khóa – những từ mà webmaster hoặc chủ nhân trang web cho là quan trọng đối với website của mình. Thường, mỗi website được chọn ra những từ đơn hay cụm từ nhau làm từ khóa. Ví dụ, trang web về du lịch thì các từ vietnam travel, vietnam tours, …; website về giải trí thì các từ: âm nhạc, phim ảnh, giải trí, am nhac, ca sy, nguoi mau, thoi trang,… thường được chọn làm từ khóa. + Search Engine – Bộ máy tìm kiếm: Là các cỗ máy tìm kiếm như Google, Yahoo, Msn,… Những cỗ máy tìm kiếm này sử dụng một phần mềm gọi là Robot, hay Spider, hay Bot hoặc Crawler để tự động index và lập chỉ mục tất cả các website trên đường chúng “bò” qua. Sau đó, những thông tin này được gửi về Data Center của cỗ máy tìm kiếm để xử lý, sàng lọc, phân loại và đưa vào lưu trữ. Khi một người dùng internet cần tìm một nội dung, họ sẽ đánh từ khóa và nhiệm vụ của cỗ máy tìm kiếm là lục tìm trên danh bạ của nó các kết quả liên quan (đã lập chỉ mục trước đó). Trang 129
- Hit: Số hit của một website thường là 1 con số lớn. Mỗi tập tin được gửi đến trình duyệt bởi 1 máy chủ web được tính là 1 hit. Cụ thể hơn, ta sẽ thử tính số hit nếu click vào 1 trang web có 20 ảnh ở phần nền (anhnen.gif, anh-tren-cung.gif, anh-chuyển-sắc.gif...) được tải về thì đó là 20 hit đầu tiên. Kế đến, trang web còn chứa 10 hình dã ngoại (saigon.jpg, cantho.gif...) thì ta thu về được thêm 10 hit. Kết thúc phần hình ảnh, ta còn phải tính đến các tập tin CSS, Javascript, Flash (swf hay flv), HTML.. mỗi tập tin tương ứng 1 hit. - Pageview: đây là thuật ngữ chỉ sự tính toán số lần 1 trang được xem. Khi 1 khách truy cập xem trang chủ của website, đó được tính là 1 pageview. Cùng người khách ấy xem tiếp trang Liên hệ, đó cũng là 1 pageview. Mỗi khi xem 1 trang (1 pageview), khách truy cập sẽ tạo ra nhiều hit. Muốn tính trung bình mỗi khách truy cập website đã tạo ra bao nhiêu pageview, ta lấy tổng số pageview chia cho tổng số khách truy cập (visitor). - Impression: thuật ngữ chỉ số lần xuất hiện của 1 nhân tố (hình ảnh, text, video) trên 1 trang web. Impression thường được dùng trong các gói dịch vụ marketing (quảng cáo) và được tính theo từng gói 1.000. - Visit và Unique Visitor: Đây là 2 con số quan trọng khi thống kê lượng truy cập website. Website có mức độ phổ biến là website có nhiều lượt truy cập (visit) và khách truy cập (unique visitor). Mỗi khách truy cập (unique visitor) tạo ra nhiều lượt truy cập (visit), impression, pageview và hit. - SSL: là giao thức đa mục đích được thiết kế để tạo ra các giao tiếp giữa hai chương trình ứng dụng trên một cổng định trước (socket 443) nhằm mã hoá toàn bộ thông tin đi/đến, được sử dụng trong giao dịch điện tử như truyền số liệu thẻ tín dụng, mật khẩu, số bí mật cá nhân (PIN) trên Internet Anaglyphs – di chuyển các hình ảnh với các kênh màu đỏ và xanh tạo ra các mảnh vỡ và tập hợp lại vì vậy sẽ tạo cho hình ảnh có dạng 3-d khi xem thông qua một tấm kính. Alpha Channel – Một kênh được sử dụng để lưu lại vùng chọn lựa trong các phần mềm đồ họa. Anti-Aliasing – Khi các hình đối tượng chọn lựa hoặc xử lý thường xuất hiện răng cưa, vậy thuật ngữ này dùng đặt tên chức năng giảm hiệu ứng răng cưa làm hình mịn hơn. Trang 130
Aspect Ratio – quan hệ tỉ lệ giữa độ cao và chiều rộng của hình ảnh sẽ được giữ nguyên. Bitmap – Hình ảnh tạo bởi các điểm ảnh pixels. Control Handles – Các điểm chỉ định tới một nút trên một đường cong Bezier được sử dụng để thay đổi hình dạn và góc của các đoạn gần kề nhau trong đường cong. Handles – Các điểm đặt xung quanh một đối tượng cho phép nó có thể kéo, thay đổi kích thước hoặc kéo căng. Histogram – Một đồ thị mô tả các dải tông của một hình ảnh; vị trí cực trái mô tả các điểm ảnh màu đen, các vị trí cực phải mô tả các điểm ảnh màu trắng và tất cả các tông khác được phân đều ở giữa. Interpolation – Một thuật ngữ được dùng trong các phần mềm đồ họa mô tả việc thêm các điểm ảnh vào một hình ảnh dựa trên các màu đã có đặt xung quanh điểm ảnh gốc. Tạo cho hình ảnh gần với hình cũ khi phóng to kích thước. Đó còn gọi là phương pháp nội suy hình ảnh. Mask – một kỹ thuật phần mềm đồ họa tạo ra mặt nạ, được sử dụng để bảo vệ một vùng chỉ định trong một hình ảnh. Có thể che nó đi, nhưng không xóa mất hình chỗ đó cho nên có thể khôi phục lại dễ dàng. Megapixel – Một triệu điểm ảnh Metafiles – Đồ họa chứa đựng cả dữ liệu hình ảnh bitmap (raster) và dữ liệu vector. Moire – Các vết gây trở ngại xuất hiện trên một hình ảnh khi quét bằng máy quét từ các tờ báo hoặc quyển sách. Native file Format – Định dạng file mặc định sử dụng chỉ định cho ứng dụng phần mềm mà không có thể chuyển đổi sang ứng dụng khác. Ví dụ word có .doc, excel có .xls, photoshop có .psd, flash có .fla ... Nodes – Các điểm qua đó tạo thành một đường dẫn path. Trong một số phần mềm đồ họa web các node (nút) được gọi là các điểm neo (anchor point). Trang 131
Pixel – là thành phần hiển thị nhỏ nhất bao gồm hình ảnh bạn nhìn tháy trên màn hình máy tính hoặc màn hình tivi. PPI – Pixels per inch; đơn vị đo độ phân giải màn hình. Standard Image Format – Đây là định dạng được sử dụng bên trong phần mềm đồ họa mà cho phép tương thích chéo (cross-platform compatible) và hỗ trợ bởi nhiều ứng dụng đồ họa có thể đọc được. Trang 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1] Thiết kế và xuất bản trang WEB với HTML, 6 trong 1 Kiến thức WEB-Internet dễ, nhanh, hiệu quả / Todd Stauffer.- 1st.- Hà Nội: Thống kê, 2000, 401tr..- 005.13/ S798 MOL.030047 [2] Thiết kế trang Web / Nguyễn Thu Thiên.- 1st.- Tp. HCM : Thống Kê , 2001.- 315tr .- 005.7592/ Th305 MON.006551 [3] Thiết kế WEB và làm hoạt hình: Bài tập thực hành macromedia Flash 5 nhanh và hiệu quả / Phạm Quang Huy và Phương Hoa.- 1st.- Đà Nẵng: Đà Nẵng, 2002.- 239tr. ( Thế giới đồ họa).- 006.696/ H523 MOL.038416 Tiếng anh [1] Internet technology handbook : Optimizing the IP network / Mark A. Miller.- Hoboken, N.J.: John Wiley, 2004.- xxix, 955 p. ; ill., 24 cm, 0471480509.- 004.62/ M649 MOL.051919 [2] Mastering Web Development with Microsoft Visual Studio 2005 / John Paul Mueller.- Indianapolis, IN: Wiley, 2005.- xxvi, 822 p. ; ill., 23 cm - Includes bibliographical references and index, 978078214439X.- 005.276/ M946 MON.039056 [3] Server architectures : multiprocessors, clusters, parallel systems, Web servers, and storage solutions / René J. Chevance..- Amsterdam;Boston: Elsevier/Digital Press, 2005.- xli, 739 p. ; ill., 24 cm., 1555583334 (pbk.).- 004.22/ C527 - MON.037133 [4] Principle for web design Textbook Liên kết Cung cấp các kiến thức cơ sở dữ liệu bản lập trình, thiết kế web: http://www.w3schools.com/HTML/html_links.asp Trang 133
Những trang web về tin học :http://www.petalia.org/Vn_tinhoc.htm http://videolightbox.com/ VÂN CÂU HỎI - ĐÁP ÁN 301 CÂU CÂU HỎI ĐÁP ÁN 1 Trang HTML có phần mở rộng là .html hoặc .htm 2 Một Web Page là trang siêu văn đúng bản(HTML) và hiển thị thông tin <h1> đến người dùng 3 Đâu là tag tạo ra tiêu đề Webkichs cỡ lớn nhất 4 Đâu là tag tạo ra mẫu nền của WEB <background>yellow</background> 5 Đâu là tag đưa trang website Google <iframe align=’left’ vào trong Web của anh/ chị src=http://www.google.com/> 6 Làm sao để khi klick chuột vào link thì tạo ra cửa sổ mới <a href=\"url\" target=\"_blank\"> 7 Đâu là những tag dành cho việc tạo bảng <table><tr><td><th> 8 Tag nào dùng để chèn 1 hình ảnh <img src= “image.gif”> vào web 9 Tag nào dùng để tạo hình nền cho <body background= “background.gif”> web 10 Để chèn tyle.css vào trong tài liệu <link href=\"tyle.css\" html; ta sử dụng đoạn mã sau type=\"text/css\" rel=\"styles\" /> 11 Thường chúng ta thường định dạng css trong vùng thẻ head sử dụng thẻ <text/css> 12 Vai trò của server: một chương trình c/ Xác nhận chứng thực Client sau đó có thể thực thi và có khả năng cung Server thực thi yêu cầu từ Client Và gừi cấp dịch vụ nào đó trên mạng như cho Client kết quả thực thi yêu cầu; Client phục vụ cho Server 13 Thuộc tính class được dùng để 1. Cả a và c 14 Thuộc tính nào thuộc về margin gồm Margin-top; margin-left 15 Một ULR có dạng a và c đều đúng http://vietnamnet.vn/vn/xa- hoi/172050/be-gai-tu-vong-bat- thuong sau- khi -tiem-vac... 16 Web browser ---webserver tất cả đều đúng 17 Khi xác định kiểu chữ , màu sắc, phụ cả a và b thuộc vào các đặc điểm
18 HTML là Ngôn ngữ đánh giá siêu văn bản 19 Hình trên cho biết dạng website thiết kế Phân cấp thư mục theo: 20 Mẫu RBG là viết tắt Red. Blue, Green 21 Theo anh/ chị, nguyên tắc khi phát Sử dụng từ ngữ dễ hiểu, bố cục chặc chẽ triển website là 22 Để xây dựng một website có chất Website dùng công nghệ gì để làm? Độc giả là lượng và hiệu quả, trước tiên ta cần ai? Độc giả quan tâm đến cái gì? xác... 23 Theo anh/ chị hiện nay ngoài việc tự Thuê dịch vụ web sử dụng công nghệ thiết kế cho mình, anh/ chị còn có thể làm cách... Đám mây 24 Theo Anh/Chị những việc sai lầm Tất cả đều đúng nào khi thiết kế website? 25 Theo Anh/Chị, thiết kế website OPAC thư viện, quan trọng là điều gì? tất cả đều đúng 26 Theo Anh/Chị, Đối với 1 website, a và c khi đánh giá cần phải xác định: 27 Dreamweaver là d/ Phần mềm thiết kế trang web 28 Để quảng bá website thư viện trường Tuyên truyền, tập huấn, thông báo lên cho bạn đọc theo anh chị sẽ làm sao website trường 29 Theo anh/ chị làm sao để thống nhất và đồng bộ các chuẩn định dạng cho Định nghĩa các định dạng file styles.css sau đó website tham chiếu vào tài liệu HTML 30 Mã HTML Phân biệt chữ hoa- chữ thường CÂU HỎI ÔN TẬP TV301 CỦA EM VÂN 2 Trang HTML có phần mở rộng là: c .html hoặc .htm d tất cả đều sai a .htm hoặc .xhtml b .htm hoặc .xml Một Web Page là 2. Trang siêu văn bản (HTML) và hiển thị thông tin đến người dùng a Đúng b Sai - Đâu là tag tạo ra tiêu đề web kích cỡ lớn nhất. a <strong> c <h1> b <h2> d <head>
- Đâu là tag tạo ra mầu nền của web? c <body bgcolor=\"yellow\"> a <bg color=\"yellow\"> d <background>yellow</background> b <bgcolor>yellow</bgcolor> ý Đâu là tag đưa trang website Google vào trong web của Anh/Chị . <iframe align=’center’ <iframe src=\"http://www.google.com\"> a c src=\"http://www.google.com\"></ifame> </iframe> <iframe align=’left’ <iframe align=’centre’ b src=http://www.google.com/> d src=\"http://www.google.com\"></ifame> 3. Làm sao để khi click chuột vào link thì tạo ra cửa sổ mới? a <a href=\"url\" new> c <a href=\"url\" target=\"new\"> b <a href=\"url\" target=\"_blank\"> d <a href=\"url\" target=\"blank\"> - Đâu là những tag dành cho việc tạo bảng? a <table><tr><td><th> c <thead><body><tr> b <table><head><tfoot> d <table><tr><tt> + Tag nào dùng để chèn 1 hình ảnh vào web? a <image src=\"image.gif\"> c <img href=\"image.gif> b <img src=\"image.gif\"> d <img>image.gif</img> + Tag nào dùng để tạo hình nền cho web? a <body background=\"background.gif\"> c <img src=\"background.gif\"> b <background img=\"background.gif\"> d <img src=\"background.gif\" TV301 – Trang 1
background> - Để chèn tyle.css vào trong tài liệu html; Ta sử dụng đoạn mã sau: a <link href=\"tyle.css\" type=\"css\" c <link href=\"tyle.css\" type=\"text/css\" rel=\"stylesheet\" /> rel=\"stylesheet\" /> <link href=\"tyle.css\" b <a href=\"tyle.css\" type=\"text/css\" d type=\"text/css\" rel=\"stylesheet\" /> rel=\"styles\" /> - Thường chúng ta thường định dạng css trong vùng thẻ: a head sử dụng thẻ <body> c head sử dụng thẻ <style> b head sử dụng thẻ <text/css> d Tất cả đều sai 12/ Vai trò của Server: một chương trình có thể thực thi và có khả năng cung cấp dịch vụ nào đó trên mạng như: a/ Lắng nghe yêu cầu từ Client trên c/ Xác nhận chứng thực Client một cổng địa chỉ IP; Thực thi yêu cầu sau đó Server thực thi yêu cầu từ từ Client Gừi cho Client kết quả thực Client Và gừi cho Client kết quả thi yêu cầu thực thi yêu cầu; Client phục vụ b/ Lắng nghe yêu cầu từ Client trên một cho Server d/ Nhận các yêu cầu từ Client trên cổng (port); gửi lại phản hồi cho một cổng (port) và phúc đáp yêu cầu Client nếu Client muốn. từ Client; thông báo cho Client kết quả thực thi yêu cầu Ở Thuộc tính Class được dùng để : A/ Nhóm một số thành phần có những C/ Khác với id, class được sử dụng thuộc tính đặc biệt. cho nhiều đối tượng khác nhau và được xác định bởi ký hiệu \".\" 2. Cả a và c 4. Tất đều sai 8. Thuộc tính nào thuộc về margin gồm: margin-footer; margin-header; c a margin-left margin-table; margin-right margin-top; d b margin-left margin-left Một URL có dạng http://vietnamnet.vn/vn/xa-hoi/172050/be-gai-tu-vong-bat- 15. thuong- sau-khi-tiem-vac-xin.html; Trong đó: http: là phương thức vn/xa-hoi/172050/be-gai-tu-vong-bat- a http://vietnamnet.vn là địa chỉ của máy c thuong-sau-khi-tiem-vac-xin.html là tên chứa tài nguyên đường dẫn trên máy chứa tài nguyên TV301 – Trang 2
b a và c đều đúng d tất cả đều sai Theo sơ đồ bên dưới thì: Yêu cầu WebServer Phản hồi 16. Web Browser a Web Browser là Chrome hoặc IE c Webserver có thể là Apple hoặc Apache b Web Server có thể là Safari hoặc Apache d tất cả đều đúng Ở Khi xác định kiểu chữ, màu sắc; phụ thuộc vào các đặc điểm: 3. Phải làm cho đọc giả cảm nhận được kích Người dùng, trình duyệt, độ phân giải, thước của trang thông tin - ngôn ngữ lập trình web, Gam màu phải Người dùng, trình duyệt, độ phân giải, thống nhất trong toàn bộ website 4. ngôn ngữ sử dụng, Gam màu phải thống nhất trong toàn bộ website - cả a và b + 4. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML là: 5. Ngôn ngữ hiển thị dữ liệu web + Ngôn ngữ mô tả văn bản + Công cụ thiết kế website 19. Hình trên cho biết dạng website thiết kế theo: a Phân cấp nội dung c Đa chiều b Phân cấp thư mục d Thừa hưởng - Màu RBG là viết tắt: c Red. Blue, Green a Red, Blow, Green d Red, Blue, Gray b Red,Blue, Brown TV301 – Trang 3
21. Theo Anh/Chị, nguyên tắc khi phát triển website là a Tổ chức website chặt chẽ và dễ sử dụng C/ sử dụng giao diện đẹp và ít hình ảnh Thời gian tải về nhanh và hấp dẫn bạn động, font chân phương D/ Sử dụng từ ngữ dễ hiểu, bố cục chặc chẽ b đọc và dễ dàng khám phá các đường link g. Để xây dụng một website có chất lượng và hiệu quả, trước tiên ta cần xác định: Website dùng để làm gì? Độc giả là ai? C/ Website dùng công nghệ gì để làm? a Cần xác định loại đọc giả là ai? Độc giả là ai? Độc giả quan tâm đến cái gì? Website dùng để làm gì? cơ sở dữ liệu gì? b Cần xác định loại đọc giả là ai? d Một ý kiến khác 23/ Theo Anh/Chị hiện nay ngoài việc tự thiết kế cho mình, Anh/Chị còn có thể làm cách nào khác mà không cần trang bị máy chủ để chứa mã nguồn website a Thuê công ty thiết kế Thuê dịch vụ web sử dụng công nghệ c đám mây b Tự thiết kế d Tất cả đều sai - Theo Anh/Chị những việc sai lầm nào khi thiết kế website? Thiết kế không có chiến lược Thông tin lỗi thời, thiếu thông tin liên hệ a Đặt thiết kế lên trước nội dung c thiếu forum Thiết kế cho chính mình mà không phải d Tất cả đều đúng b cho người dùng; không có chiến lược kinh doanh tốt 2. Theo Anh/Chị, thiết kế website OPAC thư viện, quan trọng là điều gì? Tốc độ tra cứu thông tin, hiển thị thông Mức độ an toàn thông tin và tốc độ truy a tin và chia sẽ thông tin không giới hạn c cập nhanh Thiết kê form tra cứu phải phù hợp tiêu d tất cả đều đúng b chí tìm kiếm và thời gian nhận kết quả phải nhanh. Theo Anh/Chị, Đối với 1 website, khi đánh giá cần phải xác định: a Đối tượng sử dụng, mục đích website Giao diện hay bố cục c Cấu trúc toàn bộ website b Sử dụng kỹ thuật, mức độ hiệu quản d a và c website mang lại, số lượng truy cập 27. Dreamweaver là c Phần mềm thiết kế đa phương tiện a Phần mềm tạo file ảnh
TV301 – Trang 4
b Phần mềm tạo siêu văn bản d Phần mềm thiết kê trang web 5. Để quảng bá website thư viện trường cho bạn đọc theo Anh Chị sẽ làm sao? a Phát tờ rơi cho bạn đọc c sử dụng Facebook, và mạng xa hội khác b Tuyên truyền, tập huấn, thông báo lên d Marketing bằng email, phát tờ rơi website trường 3. Theo Anh/Chị làm sao để thống nhất và đồng bộ các chuẩn định dạng cho website sử dụng style cho từng đối tượng trong sử dụng chung sheet css cho toàn bộ a - website, sau đó tham chiếu vào trang web muốn định dạng thuộc tính class Định nghĩa các định dạng trong file d/ Định nghĩa các định dạng file styles.css sau đó tham chiếu vào tài 2. format.css rồi bỏ đưa vào nội dung liệu HTML tài liệu HTML Mã HTML - Không phân biệt chứ hoa – thường p Không phân biệt màu sắc - Phân biệt chữ hoa - thường q Không phân biệt đoạn văn hay tiêu đề
LƯU Ý CÂU HỎI IN ĐÂM LÀ ĐÁP ÁN TỰ LÀM .
Search
Read the Text Version
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
- 16
- 17
- 18
- 19
- 20
- 21
- 22
- 23
- 24
- 25
- 26
- 27
- 28
- 29
- 30
- 31
- 32
- 33
- 34
- 35
- 36
- 37
- 38
- 39
- 40
- 41
- 42
- 43
- 44
- 45
- 46
- 47
- 48
- 49
- 50
- 51
- 52
- 53
- 54
- 55
- 56
- 57
- 58
- 59
- 60
- 61
- 62
- 63
- 64
- 65
- 66
- 67
- 68
- 69
- 70
- 71
- 72
- 73
- 74
- 75
- 76
- 77
- 78
- 79
- 80
- 81
- 82
- 83
- 84
- 85
- 86
- 87
- 88
- 89
- 90
- 91
- 92
- 93
- 94
- 95
- 96
- 97
- 98
- 99
- 100
- 101
- 102
- 103
- 104
- 105
- 106
- 107
- 108
- 109
- 110
- 111
- 112
- 113
- 114
- 115
- 116
- 117
- 118
- 119
- 120
- 121
- 122
- 123
- 124
- 125
- 126
- 127
- 128
- 129
- 130
- 131
- 132
- 133
- 134
- 135
- 136
- 137
- 138
- 139
- 140
- 141
- 142
- 143
- 144
- 145