Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore TV329. TÀI LIỆU chuong 1 & 2....

TV329. TÀI LIỆU chuong 1 & 2....

Published by tuan69t, 2021-08-10 03:39:47

Description: TV329. TÀI LIỆU chuong 1 & 2....

Search

Read the Text Version

Canada Malaysia Hoa kỳ Liên Xô. Nam Tư Và các phần sau của Quần đảo Anh: Anh Cộng Hòa Ailen Bắc Ailen Xcotlen Xứ Wale Đảo Man Đảo Channel Ví dụ : Sydney (N.S.W.) nhưng New South Wales Clare (Ireland) nhưng Scotland BÀI TẬP 14.1 Thiết lập dạng đúng theo AACR2 cho các địa điểm sau. Xác minh lại trong Hồ sơ tiêu đề chuẩn của thư viện Quốc hội Hoa Kỳ hay của Kinetica , nếu có thể: a. Milan(thành phố của Italy) b. Canberra c. Glenelg (ngoại thành của bang Adelaide) d. Mount Isa (Phía Bắc của Queensland) e. Đảo Phillip (Ngoài khơi của bang Victoria) f. Antarctic regions g. The Indian Ocean h. Wyong Shire (Bang New South Wales) i. Addis Ababa j. Thành phố NewYork 51

k. Bang NewYork I. The Territory of New Guinea (Trước khi độc lập và đổi tên thành Papua New Guinea) m. China town ( ở Bang Sydney) n. Sydney o. Kiev ở Ukraine p. San Francisco, California,USA q. Montreal ở Quebec,Canada r. Ayrshire, (một tỉnh của Scotland) s. Bang Victoria ở Úc t. East Pakistan nơi mà hiện nay là Bangladesh - lập cả hai tiêu đề và lập tham chiếu cho cả hai nơi. (chỉ làm điều này nếu thư viện có tài liệu ở cả hai thời kỳ trước và sau khi thành lập quốc gia mới này) Chương 15 TIÊU ĐỀ CHO TÊN CÁC TẬP THỂ (CatSkill -bài 19) Giới thiệu AACR2 đưa ra các qui tắc để lập tiêu đề cho tên các tập thể trong mục lục, như vậy người dùng có thể xác định được các tên này bằng cách sử dụng các tiêu đề thống nhất. Lập một dạng tên chuẩn cho tên các tập thể rất quan trọng, vì đây là một điểm truy cập thống nhất cho mỗi cơ quan. Có thể lập các tham chiếu từ các dạng khác của tên. Chương 24 Các qui tắc để lập tiêu đề cho tên các tập thể có trong Chương 24. Phần này tóm lược những qui tắc quan trọng nhất. Bạn cần tham khảo các qui tắc để xem thêm chi tiết và ví dụ . Tên trực tiếp (24.1A) Chọn tên thường dùng của tập thể. Lập tiêu đề cho tập thể trực tiếp theo tên của tập thể đó nếu:  Tập thể được biết đến bằng chính tên đó  Tập thể đó không cần đến tên của một tập thể khác hay chính phủ để nhận biết. Ví dụ : National Archives of Australia 52

Thay đổi tên (24.1C) Các tập thể thường thay đổi tên. Lập một tiêu đề mới theo tên mới cho các ấn phẩm xuất hiện dưới tên đó. Sử dụng dạng đang dùng vào thời điểm tác phẩm được xuất bản. Lập tham chiếu từ tiêu đề cũ đến tiêu đề mới và từ tiêu đề mới đến tiêu đề cũ. Các tên khác nhau (24.2) Đôi khi tên các tập thể sử dụng nhiều dạng khác nhau. Chọn dạng tên tìm thấy trên nguồn lấy thông tin chính. Nếu trên tên trên nguồn lấy thông tin chính ở nhiều dạng khác nhau, chọn tên được trình bày chính thức. Nếu không có tên được trình bày chính thức hoặc tất cả các tên đều là tên trình bày chính thức sử dụng tên quen thuộc nhất. Nếu không có tên nào quen thuộc sử dụng tên viết rút gọn (kể cả tên viết tắt chữ đầu lẫn tên viết tắt) mà nó giúp phân biệt tập thể đó với các tập thể khác có cùng tên viết gọn. Các qui tắc cụ thể về các tên khác nhau được trình bày ở Qui tắc 24.3. Tên qui ước (24.3C) Sử dụng tên qui ước Dùng Westminster Abbey Không dùng Collegiate Church of St. Peter in Westminster Các chính quyền (24.3 E) Sử dụng tên qui ước của chính quyền trừ khi tên chính thức được sử dụng rộng rãi. Tên qui ước của một cơ quan chính quyền là địa danh của khu vực mà ở đó cơ quan chính quyền thực hiện công việc pháp lý. Australia không dùng Commonwealth of Australia (Úc không dùng Liên bang Úc) Bổ sung cho tên (24.4) Nhìn chung, chúng ta bổ sung cho tên các tập thể  để cho biết đó là tên một tập thể, hoặc  để phân biệt hai tổ chức có tên giống nhau, hoặc  để giúp cho hiểu được bản chất hoặc mục tiêu của cơ quan. Ví dụ: Bounty (Ship) [tàu] Bounty (Ship : Replica) [tàu : mô hình] Loại bỏ (24.5) Nhìn chung, loại bỏ các mạo từ đứng đầu và các tính từ cũng như các từ viết tắt chỉ tổng công ty. 53

Sử dụng Library Association mà không dùng The Library Association Sử dụng Events Unlimited mà không dùng Events Unlimited Inc. Chính quyền. Bổ sung (24.6) Bổ sung sung thêm các thuật ngữ cho tên các chính phủ để phân biệt với các chính phủ khác. Guadalajara (Mexico) Guadalajara (Spain) New York (N.Y.) New York (State) BÀI TẬP 15.1 Viết các tên sau theo qui tắc của AACR2. Sau khi làm xong, kiển tra lại trong Hồ sơ Tiêu đề chuẩn của thư viện Quốc hội Hoa Kỳ hay Hồ sơ Tiêu đề chuẩn của Kinetica. a. CSR limited b. Musicians Union of Australia c. Flinders University of South Australia d. Clean Air Council (set up by the Victorian government) [do chính phủ Bang Victoria thành lập] e. The Lao People's Democratic Republic f. Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation or CSIRO. CSIRO là dạng được trình bày chính thức g. Australian Atomic Energy Commission of the Department of Resources and Energy of the Australian government [Ủy ban năng lương nguyên tử Úc thuộc Bộ tài nguyên và năng lượng của chính phủ Úc] h. ABS or Australian Bureau of Statistics or Bureau of Statistics. Tên Australian Bureau of Statistics được sử dụng trên các xuất bản phẩm của cơ quan này. i. The Sydney Morning Herald newspaper j. The Australian newspaper 54

Các đơn vị trực thuộc (24.12) Nếu tên của một tập thể đã được phân biệt, tiêu đề mô tả được lập trực tiếp cho tên tập thể đó. Tuy nhiên có một số loại tên các tập thể chỉ có thể nhận biết như là một phần của một tập thể lớn hơn. Ví dụ, một phòng ban hay một bộ phận luôn là một phần của một cơ quan chủ quản, và chỉ có thể được nhận biết bằng cách ghép với tên của cơ quan chủ quản. National University of Singapore. Department of Physics [Đại học Quốc gia Singapore. Khoa vật lý] British Broadcasting Corporation. Natural History Unit [Tập đoàn truyền hình Vương Quốc Anh. Tiểu ban Lịch sử tự nhiên] Các loại đơn vị trực thuộc (24.13) Qui tắc 24.13 liệt kê 6 kiểu đơn vị trực thuộc được lập tiêu đề theo tên của cơ quan chủ quản. Chúng bao gồm tên hàm chứa sự trực thuộc về hành chính, về bản chất, không có tên của tập thể hay bao gồm cả tên của cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có liên quan. Australian Democrats. North Sydney Branch [Đảng Dân chủ Úc. Chi hội Bắc Sydney] Tiêu đề phụ Đôi khi một tập thể là một phần của một tập thể lớn hơn mà đôi khi bản thân tập thể đó lại là một bộ phận của một tập thể cấp trên nữa. Ví dụ: Uỷ ban Audiovisual là một bộ phận của Public Library Association [Hiệp hội Thư viện Công cộng], mà nó lại là một bộ phận của American Library Association [Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ]. Tuy nhiên, Public Library Association có thể được lập tiêu bằng chính tên của mình. Như vậy tiêu đề sẽ là : Public Library Association. Audiovisual Committee Lược bỏ các yếu tố trong hệ thống phân cấp Đôi khi chỉ cần thêm vào một số trong tên các tập thể trong hệ thống phân cấp. Hệ thống phân cấp: Australia Immigration Advisory Council Committee on Migrant Youth in the Australian Community Chúng ta cần một tiêu đề cho từ Committee. Vậy chúng ta có thể loại bỏ tiêu đề Committee on Migrant Youth in the Australian Community sao? Không vì đây là một tập thể mà chúng ta phải lập tiêu đề . Vậy chúng ta có thể loại bỏ tiêu đề Immigration Advisory Council không? được, vì Committee on Migrant Youth in the Australian Community là một uỷ ban duy nhất của hội đồng này của chính phủ Úc, và như vậy chúng ta không cần thêm Immigration Advisory Council để nhận biết. 55

Như vậy tiêu đề sẽ là : Australia. Committee on Migrant Youth in the Australian Community Tham chiếu Khi chúng ta lược bỏ một phần của hệ thống phân cấp, chúng ta cần lập tham chiếu từ tiêu đề đầy đủ mà độc giả có thể tìm. Đây là hệ thống phân cấp gốc: Australia Immigration Advisory Council Committee on Migrant Youth in the Australian Community Và đây là hệ thống phân cấp mà chúng ta định lập: Australia Committee on Migrant Youth in the Australian Community Chúng ta lập một tham chiếu xem từ Australia Immigration Advisory Council Committee on Migrant Youth in the Australian Community đến Australia Committee on Migrant Youth in the Australian Community Tiêu đề sẽ như sau: Australia. Immigration Advisory Council. Committee on Migrant Youth in the Australian Community xem Australia. Committee on Migrant Youth in the Australian Community Cơ quan chính phủ (24.17) Nguyên tắc chung tương tự áp dụng cho các cơ quan chính phủ, Nếu một tập thể có tên tiếng biệt và có thể nhận ra, lập tiêu đề cho tập thể đó bằng tên của chính tập thể. Ví dụ: Cục thống kê Úc Qui tắc 24.17 liệt kê các loại cơ quan cần phải bổ sung thêm tên chính phủ đã tạo ra hoặc kiểm soát cơ quan đó. Chúng gồm tên chỉ sự lệ thuộc về mặt hành chính, về mặt bản chất, không chuyển tải tư tưởng của tập thể và không bao gồm tên của chính phủ. Chúng cũng gồm các cơ quan của chính phủ: 56

Bộ Cơ quan lập pháp Tòa án Các quan chủng chính của quan đội Lãnh tụ của một bang hay một quốc gia Đại sứ quán, Toà lãnh sự, v.v Đoàn đại biểu của một cơ quan quốc tế hay cơ quan liên chính phủ. Tiêu đề phụ Một lần nữa, chúng ta áp dụng cùng nguyên tắc như cho các cơ quan không phải là cơ quan chính phủ, Trong hệ thống các cơ quan phân cấp, bỏ qua những cấp không cần thiết để nhận biết cơ quan. Đây là một hệ thống phân cấp: Australia (Úc) Department of Human Services and Health (Bộ chăm sóc sức khoẻ nhân dân) Family and Children's Services Division (Vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em và gia đình) Chúng ta cần một tiêu đề cho Family and Children's Services Division. Chúng ta phải giữ lại tiêu đề Australia, do đây là tên của chính phủ. Phải chăng (có lẽ) chỉ có duy nhất một Family and Children's Services Division trong chính phủ Úc? Đúng, như vậy chúng ta có thể lược bỏ Department of Human Services and Health trong hệ phân cấp và vẫn giữ lại tất cả các thành phần khác mà chúng ta cần để nhận biết cơ quan chính phủ của chúng ta. Tiêu đề bây giờ là: Australia. Family and Children's Services Division Các qui tắc đặc biệt Chương 24 cũng có các qui tắc cho: Các văn phòng chính phủ Các cơ quan lập pháp Các cơ quan lập hiến Toà án Lực lượng quân đội Đại sứ quán, lãnh sự quán, etc. Đoàn đại biểu của một cơ quan quốc tế hay cơ quan liên chính phủ Các tổ chức và cơ sở tôn giáo. 57

Tham chiếu Khi các tập thể thay đổi tên, cần phải lập các tham chiếu đến và từ các dạng khác nhau của tên. Cũng cần phải lập tham chiếu đến và từ các dạng khác nhau của tên các tập thể. Khi một hay nhiều tập thể bị lược bỏ trong phân cấp của các cơ quan trực thuộc, cần phải lập tham chiếu cho dạng đầy đủ của tên. Hồ sơ tên chuẩn Như với các tên khác, dạng đúng của tên tập thể luôn phải được kiểm tra cần thận trong hồ sơ tên chuẩn. Tóm tắt Các đặc điểm của tập thể Số qui tắc Thay đổi tên 24.1C Các tên khác của cùng một 24.2, 24.3 Tên viết tắt và/ hoặc tên tên viết tắt từ chữ cái đầu 24.1,24.2D Tên không thể hiện là tên các tập thể 24.4B Các tổ chức khác nhau có cùng tên 24.4C Tên tập thể có chứa các từ không cần thiết 24.5 Cùng tên cho các cơ quan chính phủ 24.6 Các hội nghị có cùng tên 24.7 Các bộ phận của một cơ quan chính phủ hoặc tập thể có thể làm tác giả 24.12, 24.13, 24.14, 24.17, 24.18,24.19 BÀI TẬP 15.2 Sử dụng một hồ sơ nhất quán (Ví dụ, Hồ sơ tên nhất quán của thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, hồ sơ tiêu đề chuẩn Kinetica), đưa ra dạng đúng của tên các tập thể sau. CHỉ ra các tham chiếu khi cần thiết. a. Department of Industry, Commerce and Technology (trụ sở ở Canberra) b. Standing Committee on Agriculture of the Australian Agricultural Council c. National Institute of Labour Studies (Đây là một bộ phận của trường đại học Rinders University) d. Bureau of Agricultural Economics (trụ sở ở Canberra) 58

e. Faculte de medecine Saint-Antoine (Một bộ phận của trường đại học Universite Pierre et Marie Curie) f. Agricultural Division of Imperial Chemical Industries g. Ministry of Agriculture, Fisheries and Food (trụ sở ở London) h. National Computing Centre (trụ sở ở UK) i. Committee on Manpower Resource for Science and Technology of the Department of Education and Science of the United States government j. Freedom of Information Unit of the Queensland Department of Education k. Rental Bond Board (Một bộ phận của N.S.W. Housing Department) l. House of Representatives of the Australian Federal Parliament BÀI TẬP 15.3 Tìm một ví dụ của : a. Một cơ quan trực thuộc được mô tả theo tên của chính nó (xem từ cơ quan chủ quản) b. Một cơ quan trực thuộc được mô tả theo tên của cơ quan chủ quản c. Một cơ quan trực thuộc được mô tả gián tiếp theo tên của cơ quan chủ quản d. Một cơ quan trực thuộc được mô tả theo tên của chính phủ e. Một cơ quan thuộc chính phủ được mô tả theo tên của chính nó (xem từ cơ quan chủ quản) f. Một cơ quan trực thuộc được mô tả gián tiếp theo tên của chính phủ MARC Tên của tập thể được mã hóa cùng một cách với tên của cá nhân, tham khảo bảng mã MARC ở cuối sách (hay cẩm nang USMARC nếu bạn có thể truy cập được). Đầu tiên bạn cần biết liệu tên là tiêu đề chính hay tiêu đề mô tả bổ sung, và sau đó sử dụng các nhãn trường, chỉ thị và các mã trường con nếu thấy cần. 59

BÀI TẬP 15.4 Dưới đây là tên của một số tập thể từ bài tập 15.1 và 15.2. Mã hóa chúng như tiêu đề mô tả chính. a. United States. Department of Education and Science. Committee on Manpower Resources for Science and Technology 110 b. Clean Air Council (Victoria) 110 c. Imperial Chemical Industries. Agricultural Division 110 d. Queensland. Dept. of Education. Freedom of Information Unit. 110 e. New South Wales. Rental Bond Board 110 BÀI TẬP 15.5 . Dưới đây là tên của một số tập thể từ bài tập 15.1 và 15.2. Mã hóa chúng như tiêu đề mô tả bổ sung . a. National Computing Centre (Great Britain) 710 b. Australian Atomic Energy Commission 710 c. CSIRO 710 d. Australian Bureau of Statistics 710 e. Australia. Parliament. House of Representatives 710 BÀI TẬP 15.6 Trở lại phần mô tả ở chương 7-9, phần có tên các tập thể. Quyết định tiêu đề mô tả chính và tiêu đề mô tả bổ sung, định dạng và mã hóa chúng. Phần đáp án được in ở cuối sách. 60

BÀI TẬP 15.7 Biên mục và mã hóa các ấn phẩm sau, bao gồm mô tả cấp 2 và các điểm truy cập. a. Trang nhan đề Educational Technology Centre Universiti Brunei Darussalam GUIDE TO SERVICES Trang sau của trang nhan đề Copyright @Universiti Brunei Darussalam 1996 First edition…. Published by the: Educational Technology Centre Universiti Brunei Darussalam Bandar Seri Begawan 2028 Brunei Darussalam Quyển sách có 36 trang, nhiều ảnh chụp màu và cao 20,5 cm MÔ TẢ THEO AACR2 MÃ HÓA THEO USMARC Nhãn CT1 CT2 trường 020 61

1XX 245 250 300 4XX 5XX 7XX 8XX b. Trang nhan đề NATIONAL LABOUR CONSULTATIVE COUNCIL (NLCCC) MANAGING A MULTICULTURAL WORKFORCE Suggested personnel practices for employers of immigrants Australian Government Publishing Service, Canberra 1987 Trang sau của trang nhan đề @ Commonwealth of Australia 1987 ISBN 0 644 00847 4 Cartoons: John Shakespeare Phil Somerville Printed in Australia by Finepress Offset Printing Pty. Ltd Quyển sách có 16 trang, nhiều ảnh hoạt hình đen trắng và cao 20,8 cm MÔ TẢ THEO AACR2 62

MÃ HÓA THEO USMARC Nhãn CT1 CT2 trường 020 1XX 245 250 300 4XX 5XX 7XX 8XX Hội nghị, Hội thảo v.v… (24.7A) Bắt đầu bằng tên hội nghị, không cần số, định kỳ và thời gian Waigani Seminar không dùng Twentieth Waigani Seminar Thêm số, thời gian và địa điểm vào tên Waigani Seminar (20th: 1993 : Port Moresby, Papua New Guinea) Nhớ rằng đối với các kỷ yếu của hội nghị, hội thảo có tên, tên của hội nghị là tiêu đề mô tả chính cho tên tập thể của tác phẩm. BÀI TẬP 15.8 Sử dụng AACR2, tạo lập tiêu đề cho các câu sau. Đối chiếu chúng với một hồ sơ tiêu đề chuẩn. a. The 3rd Australian Database conference, Melbourne, 3-4 February1992. b. The second Australian Forum on Metal Matrix Composites held on 2December 1991at the School of Materials Science and Engineering, University of New South Wales, Kensington, N.5.W.2033 Australia. [Diễn đàn lần thứ 2 của Úc về Metal Matrix Composites tổ chức ngày 2 tháng 12 năm 1991 tại khoa Materials Science and Engineering, trường đại học New South Wales. Kensington, N.5.W.2033 , Úc] 63

c. Joint conference of the Federation of Australian Historical Societies and the Royal Historical Society of Victorian Melbourne, 1989 d. International Forum on the Indian Ocean Region held in Perth, Australia, 11-13 June 1995 e. The Sixth Annual conference of the Chinese Economic Association, the Australian National University, 30 November to 1 December 1993 f. National Summiton Employment Opportunities and Case Management, March 14-15, 1995, Sydney BÀI TẬP 15.9 Biên mục và mã hóa các tài liệu sau, bao gồm mô tả ở cấp độ 2 và các điểm truy cập. a. Trang nhan đề Prospects for adult education and development in Asia and the Pacific Report of a Regional Seminar Bangkok, 24 November -4 December 1980 UNESCO REGIONAL OFFICE FOR EDUCATION IN ASIA AND THE PACIFIC Bangkok, Thailand, 1981 Trang sau của trang nhan đề @Unesco 1981 Published by the Unesco Regional Office for Education in Asia and the Pacific 920 Sukhumvit Road G.P.O. BOX 1425 Bangkok, Thailand Printed in Thailand Opinions expressed in this publication are those of the participants of the Regional Seminar and do not necessarily coincide with any official views of Unesco. The designations employed and the presentation of the material herein do not imply the expression of any opinion whatsoever on the part of Unesco concerning the legal status of any country, or of its authorities, or concerning the delimitations of the frontiers of any country or territory Quyển sách này có 69 trang, bao gồm danh sách những người tham gia, và chiều cao là 26.5 cm. MÔ TẢ THEO AACR2 64

MÃ HÓA THEO USMARC Nhãn CT1 CT2 trường 020 1XX 245 250 300 4XX 5XX 7XX 8XX b. Trang bìa Conference proceedings ROBOTS TO KNOWBOTS THE WIDER AUTOMATION AGENDA VICTORIAN ASSOCIATION FOR LIBRARY AUTOMATION INC. JANUARY 28-30 1998 MELBOURNE 9TH BIENNIAL CONFERENCE AND EXHIBITION January 28-30, 1998 Melbourne Convention Centre Trang nhan đề Victorian Association for Library 65

Automation Inc. 9th Biennial conference and Exhibition Robots to Knowbots: the Wider Automation Agenda January 28-30. 1998 Melbourne Convention Centre Proceedings ISBN 0 908478 12 7 Quyển sách này có 510 trang, minh hoạ trắng đen và chiều cao cuốn sách là 20.5 cm. MÔ TẢ THEO AACR2 MÃ HÓA THEO USMARC Nhãn CT1 CT2 trường 020 1XX 245 250 300 4XX 5XX 7XX 66

8XX Chương 16 TÙNG THƯ (CatSkill- bài 20) Giới thiệu Tùng thư là một bộ ấn phẩm có tên riêng mặc dù mỗi tài liệu trong đó đều có tên của mình. Đôi khi một ấn phẩm có thể thuộc về nhiều tùng thư. Trong biên mục mô tả (ở cấp độ 2 hoặc 3), mỗi nhan đề tùng thư xem xét bằng hai cách:  mô tả (Qui tắc 1.6). Việc mô tả phải chính xác như nó xuất hiện trên ấn phẩm.  điểm truy cập (Qui tắc 21.30L). Thư viện có muốn tùng thư này là một điểm truy cập trong mục lục thư viện không? Độc giả có sử dụng tung thư như một điểm truy cập không? Nếu nghi ngờ , lập một tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư. Giữ biểu ghi về quyết định trên trong hồ sơ tiêu đề chuẩn cho tùng thư nhằm bảo đảm sự nhất quán cho các biểu ghi . Tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư Tiêu đề cho tùng thư là điểm truy cập cho tùng thư đó. Tiêu đề cho tùng thư là tên của tùng thư. Nếu có nhiều tùng thư có cùng tên, thêm các thông tin bổ sung để phân biệt chúng. Tiêu đề cho tùng thư chỉ được thêm vào như một điểm truy cập nếu dường như độc giả muốn tìm ấn phẩm trong tùng thư. Người biên mục quyết định có cần lập tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư không. Các dạng tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư Có ba loại tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư :  Tùng thư ghi lại chính xác như tên được in trên tài liệu . Ví dụ The world of folk dances  Tùng thư được ghi lại không giống như tên được in trên tài liệu Ví dụ Mô tả : Cinema heritage series, ISSN 0816-5467 ; no. 8 Điểm truy cập: Cinema heritage series  Tùng thư không được ghi lại tất cả Ví dụ : The modern library 67

Lập tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư? (21.30L1) Lập một tiêu đề bổ sung theo tiêu đề tùng thư nếu bản cho rằng một bạn đọc của thư viện sẽ tìm ấn phẩm trong mục lục theo tiêu đề của tùng thư đó. Việc thêm số vào tùng thư là tuỳ chọn; trên thực tế, rất ít độc giả tra cứu tài liệu theo số của tùng thư. Trong trường hợp nghi ngờ lập một tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư. Hồ sơ tiêu đề chuẩn cho tùng thư Việc kiểm tra hồ sơ tiêu đề chuẩn cho tùng thư rất quan trọng để:  Kiểm tra xem tiêu đề cho tùng thư này đã được thiết lập chưa  Kiểm tra dạng ưu tiên của tiêu đề . Tùng thư được đánh số Đôi khi chúng ta cần ghi lại các tiêu đề giống nhau, nhưng không có phần khác trong tên của tùng thư như số của tùng thư hay chỉ số ISSN. Tên của tùng thư không rõ rệt Nhiều tùng thư có tên không đặc trưng. Nghĩa là, có một số tùng thư có tên giống nhau như. Research paper Technical monograph Nếu một nhan đề như trên trả thành tiêu đề cho tùng thư, độc giả sử dụng mục lục sẽ không biết tùng thư nào là cái mình cần. Khi tạo lập các tiêu đề dạng này, lập một nhan đề đồng nhất cho tên của tùng thư . Nhan đề đồng nhất cho tùng thư (25.58) Đối với phần lớn tùng thư dạng này, thêm tên của tập thể chịu trách nhiệm về tùng thư. Thông tin này có thể nằm đầu đó trong ấn phẩm, hoặc năm, hoặc cả hai, hay các thông tin để nhận biết khác. Environmental studies working paper (University of Tasmania) Library education tùng thư (Canberra, A.C.T.) Tên tùng thư không kiểm soát Đôi khi tên của tùng thư không được kiểm soát như tiêu đề của tùng thư. Việc này thực hiện khi người biên mục quyết định rằng nhan đề tùng không cần cho bạn đọc của thư viện, và do vậy không cần thêm vào cho biểu ghi thư mục, ngay cả khi nó xuất hiện ở phần thông tin của tùng thư như một yếu tố mô tả . BÀI TẬP 16.1 Sử dụng AACR2 và Hồ sơ tiêu đề chuẩn của Kinetica để xác định tiêu đề cần thiết cho các tùng thư sau. 68

a. Ideas in Architecture b. Learn from the Bible c. Imprint (một tùng thư được xuất bản ở Sydney) d. CIRIA Building Design Reports e. Penguin Handbooks f. (Occasional paper / RMIT Department of Information Services, ISSN 0814-6551) g. A Piccolo Book h. University of New England teaching monograph Series, ISSN 0726-156X i. James McClelland's convict, pioneer and immigrant Series of Australia MARC Để nhập thông tin tùng thư trong khổ mẫu MARC, bắt đầu với thông tin về tùng thư. Xem trong bảng mã MARC cho tùng thư. Để có thể mã hóa thông tin tùng thư, quyết định xem tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư sẽ giống hay khác thông tin hay có cần có tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư không. Nếu thông tin về tùng thư giống như tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư, ta sẽ nhập thông tin ở trường 440. Nhãn trường 440 cho máy biết phải lập tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư giống như thông tin về tùng thư (ngoại trừ một số hệ thống lược bỏ số trong tùng thư và chỉ số ISSN ra khỏi tiêu đề, ngay cả khi chúng có ở tùng thư in trên tài liệu ). 440 0$aLearn from the Bible Nếu không cần tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư , nhãn trường 490 và chỉ thị đầu tiên là 0 cho máy biết không cần lập một tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư này. 490 0 $aPiccolo books Nếu tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư khác với thông tin tùng thư, ta cần một trường bổ sung : 830 (Tiêu đề mô tả bổ sung cho tùng thư – Nhan đề đồng nhất) 490 1 $aImprint 69

830 0 $aImprint (Sydney, N.S.W.) 70


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook