BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY KIÊN GIANG HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN (Tài liệu sinh hoạt chi bộ, đoàn thể, cơ quan, đơn vị năm 2023) Kiên Giang, tháng 3 năm 2023
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY KIÊN GIANG HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN (Tài liệu sinh hoạt chi bộ, đoàn thể, cơ quan, đơn vị năm 2023) Kiên Giang, tháng 3 năm 2023 2
LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện Kết luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Chuyên đề toàn khóa “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”. Trên cơ sở Nghị quyết của Tỉnh ủy về phương hướng nhiệm vụ năm 2023: Tiếp tục lãnh đạo giữ vững ổn định kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2022... Chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân” và yêu cầu thực tiễn địa phương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang tổ chức biên soạn Chuyên đề năm 2023 “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân” (Tài liệu sinh hoạt chi bộ, đoàn thể, cơ quan, đơn vị năm 2023). Nội dung Chuyên đề gồm hai phần: Phần thứ nhất: Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân. Phần thứ hai: Vận dụng tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân tỉnh Kiên Giang. Xin trân trọng giới thiệu Chuyên đề đến các đồng chí. 3
Phần thứ nhất TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN 1. Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế Ngay từ rất sớm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định phát triển kinh tế là một trọng tâm của xây dựng nhà nước mới của Nhân dân, vì Nhân dân. Người đã đề ra nhiều luận điểm, tư tưởng chỉ đạo có tính nguyên tắc về phát triển kinh tế. Có thể khái quát như sau: Một là, phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng nhất. Bác chỉ rõ: “… nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội… có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài”(1). Hai là, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phải quan tâm phát triển cả nông nghiệp và công nghiệp. “Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa có hai chân là công nghiệp và nông nghiệp,... hai chân không đều nhau, không thể bước mạnh được”; “... làm cho công nghiệp và nông nghiệp tiến đều, thì mới cải tiến tốt đời sống của Nhân dân”(2). Người chỉ rõ: “Hiện nay, chúng ta lấy sản xuất nông nghiệp làm chính. Vì muốn mở mang công nghiệp thì phải có đủ lương thực, nguyên liệu. Nhưng công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa vẫn là mục tiêu phấn đấu chung, là con đường no ấm thật sự của Nhân dân ta”(3). Ba là, nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế. Người chỉ ra rằng, trong nước ta có những hình thức sở hữu chính về tư liệu sản xuất: “Sở hữu của Nhà nước tức là của toàn dân; sở hữu của hợp tác xã tức là sở hữu tập thể của nhân dân lao động; sở hữu của người lao động riêng lẻ và một ít tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của nhà tư bản”(4). Bốn là, phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm là con đường đi đến xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội, xây dựng hạnh phúc cho Nhân dân. Tăng gia là tay phải của hạnh phúc, tiết kiệm là tay trái của hạnh phúc”(5), “Sản xuất mà không tiết kiệm thì khác nào gió vào nhà trống”(6). Phát triển sản xuất để tăng sản phẩm xã hội và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là hai mặt biện chứng trong các chặng đường phát triển đất 1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội 2021, tập 12, trang 412. 2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.162. 3 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.445. 4 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.372. 5 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.14, tr.311. 6 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.70. 4
nước, nâng cao đời sống Nhân dân. Đồng thời, Người luôn nhấn mạnh trong phát triển kinh tế phải chống tham ô, lãng phí, quan liêu là những thứ “giặc nội xâm”, đồng minh với giặc ngoại xâm. Hồ Chí Minh cho rằng, ba căn bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu là “kẻ thù của Nhân dân, của bộ đội và của Chính phủ”(7). Bên cạnh đó, “Nhân dân ta, đặc biệt là công nhân và nông dân ta, phải hăng hái thi đua yêu nước, thực hiện khẩu hiệu: làm nhiều, nhanh, tốt, rẻ”(8). “Tự lực cánh sinh, tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm”(9). Có sự chung sức, đồng lòng của toàn Đảng, toàn xã hội, như vậy mới đẩy mạnh phát triển kinh tế, phát triển văn hóa; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ngày càng thắng lợi. Trước lúc đi xa, trong Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Đảng cần có kế hoạch thật tốt để phát triển kinh tế và văn hóa nhằm không ngừng nâng cao đời sống của Nhân dân”. 2. Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về đảm bảo an sinh xã hội Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh “chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”(10). Đây là tư tưởng bao trùm triết lý về an sinh xã hội của Người. Quan điểm của Người về an sinh xã hội đã được thể hiện từ rất sớm. Trong tác phẩm Đường Cách mệnh (xuất bản năm 1927), Người đã nêu nội dung: “Lại có bất thường phí, như để dành phòng lúc bãi công hoặc giúp những hội khác bãi công, hoặc giúp đỡ những người trong hội mất việc làm, hoặc làm các công việc công ích”(11). Trong Diễn ca Mười Chính sách của Việt Minh năm 1941, Người đã đề cập đến những chính sách dành cho mọi đối tượng trong xã hội(12). Đến Chương 7 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.357. 8 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.391. 9 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.236. 10 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.187. 11 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.335. 12 Có mười chính sách đề ra, Một là ích nước, hai là lợi dân. Bao nhiêu thuế ruộng, thuế thân, Đều đem bỏ hết cho dân khỏi phiền. Hội hè, tín ngưỡng, báo chương, Họp hành, đi lại, có quyền tự do. Nông dân có ruộng, có bò, Đủ ăn, đủ mặc, khỏi lo cơ hàn. Công nhân làm lụng gian nan, Tiền lương phải đủ, mỗi ban tám giờ. Gặp khi tai nạn bất ngờ, 5
trình Việt Minh, tư tưởng Hồ Chí Minh về an sinh xã hội được thể hiện rõ nét, đầy đủ hơn. Người đề cập đến việc thực hiện chế độ làm việc, tiền lương, bảo hiểm xã hội, chế độ hưu trí, cứu tế nông dân trong những năm mất mùa, hậu đãi binh lính và gia đình họ, giúp học sinh nghèo, chăm nom người già, tàn tật, trẻ em... Người chủ trương xây dựng một xã hội: “(1) Thi hành luật lao động, ngày làm việc 8 giờ. (2) Giúp đỡ các gia đình đông con. (3) Lập ấu trĩ viên để chăm nom trẻ con. (4) Lập các nhà chiếu bóng, diễn kịch, câu lạc bộ, thư viện để nâng cao trình độ trí dục cho Nhân dân. (5) Lập thêm nhà thương, nhà đỡ đẻ, nhà dưỡng lão”(13). Nói đi đôi với làm, trong thời gian giữ cương vị lãnh đạo đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều sắc lệnh quan trọng đảm bảo chế độ tiền lương, hưu trí, bảo hiểm, chăm sóc sức khỏe, trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, già yếu... Như vậy, mục tiêu trong tư tưởng Hồ Chí Minh về an sinh xã hội là luôn vì cuộc sống hạnh phúc của mỗi người dân, nhằm đảm bảo đời sống của người dân. 3. Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về chăm lo đời sống Nhân dân Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, chăm lo đời sống Nhân dân chính là làm cho Nhân dân được thực hiện nghĩa vụ và hưởng thụ quyền lợi trong một xã hội tiến bộ, công bằng để Nhân dân thực sự là người chủ trong xã hội mới và ngày càng được thụ hưởng đầy đủ về vật chất và tinh thần. Ngày 10/01/1946, tại cuộc họp đầu tiên của Ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến quốc, Hồ Chí Minh đã nói: “Chúng ta đã hy sinh phấn đấu để giành độc lập. Chúng ta đã tranh được rồi... Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn Thuốc thang Chính phủ bấy giờ giúp cho. Thương nhân buôn nhỏ, bán to, Môn bài thuế ấy bỏ cho phỉ nguyền. Nào là những kẻ chức viên, Cải lương đãi ngộ cho yên tấm lòng. Binh lính giữ nước có công, Được dân trọng đãi, hết lòng kính yêu. Thanh niên có trường học nhiều, Chính phủ trợ cấp trò nghèo, bần nho. Đàn bà cũng được tự do, Bất phân nam nữ, đều cho bình quyền. Người tàn tật, kẻ lão niên, Đều do Chính phủ cấp tiền ăn cho. Trẻ em, bố mẹ khỏi lo, Dạy nuôi, Chính phủ giúp cho đủ đầy. 13 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.3, tr.629 - 632. 6
no, mặc đủ”(14). Để chăm lo tốt cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho Nhân dân, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, trước hết phải xây dựng nhà nước thực sự là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; xây dựng đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội văn minh, tiến bộ với những giá trị đạo đức tốt đẹp. Chính phủ phải là công bộc của dân. Công việc của Chính phủ phải nhằm một mục đích duy nhất là đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho Nhân dân. Người nói: “Chính sách của Ðảng và Chính phủ là phải hết sức chăm nom đến đời sống của Nhân dân. Nếu dân đói, Ðảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét là Ðảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt là Ðảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân ốm là Ðảng và Chính phủ có lỗi”(15). Là công bộc, là đày tớ của dân, thì Đảng, Chính phủ và mỗi cán bộ phải chăm lo cho đời sống của Nhân dân, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân. Người nêu rõ mục tiêu của Nhà nước là: “(1) Làm cho dân có ăn. (2) Làm cho dân có mặc. (3) Làm cho dân có chỗ ở. (4) Làm cho dân có học hành”(16). Phần thứ hai VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG 1. Sự cần thiết phải vận dụng tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân tỉnh Kiên Giang Phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân là sứ mệnh của Đảng, là mục tiêu và bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Đây cũng là mục tiêu mà trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn hướng tới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chăm lo đời sống Nhân dân đã được Đảng và Nhà nước vận dụng, cụ thể hóa trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Gần đây, vấn đề đảm bảo an sinh xã hội tiếp tục được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030; đồng thời khẳng định: “bảo đảm cuộc sống bình yên và hạnh phúc của Nhân dân. Bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân”(17). Với phương châm: “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”, những năm qua, Đảng bộ tỉnh Kiên Giang đã tổ chức 14 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.175. 15 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.9, tr.518. 16 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.175. 17 Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, t.2, tr.94. 7
thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh liên tục tăng trưởng; chính sách an sinh xã hội được đảm bảo; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được nâng lên. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế, mục tiêu về an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân vẫn chưa đạt như mong muốn; đồng thời, trên địa bàn tỉnh đã và đang xuất hiện nhiều vấn đề mới, cần được quan tâm giải quyết. Do đó, để thực hiện có hiệu quả những vấn đề mới phát sinh về phát triển kinh tế, an sinh xã hội, cần nghiên cứu, khai thác và vận dụng những giá trị trong Di sản Hồ Chí Minh vào tình hình thực tiễn hiện nay. 2. Thực hiện tốt một số nhiệm vụ và giải pháp để phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân tỉnh Kiên Giang Mục tiêu tổng quát 5 năm (2020 - 2025), tầm nhìn đến năm 2030 mà Đại hội XI Đảng bộ tỉnh đề ra là: “Phát huy sức mạnh toàn dân, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đồng bộ, khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh, nhất là kinh tế biển, du lịch và công nghiệp; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp; tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng với tiến trình hội nhập quốc tế. Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân...”. Để đạt mục tiêu trên, thời gian tới cần thực hiện tốt hai nhóm giải pháp sau: 2.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế nhanh, bền vững và có chiều sâu Tiếp tục tập trung thực hiện tốt 3 đột phá chiến lược, phát triển kinh tế theo chiều sâu, khai thác tiềm năng, lợi thế tự nhiên, tiềm năng về nông nghiệp, kinh tế biển, du lịch để phát triển kinh tế bền vững. Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp toàn diện, theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao, ứng dụng công nghệ, nâng cao năng suất, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, đóng góp nhiều cho tăng trưởng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế như: Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị và giá trị gia tăng cao, nhất là các dịch vụ có lợi thế trên cơ sở ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin... Phát triển một số ngành dịch vụ như: Du lịch, viễn thông, vận tải, logistics... Tập trung phát triển kinh tế biển trở thành Trung tâm kinh tế biển quốc gia, kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo, bảo vệ môi trường. Phát triển nuôi trồng, đặc biệt là nuôi biển, chế biến và đánh bắt hải sản; du lịch và dịch vụ biển; công nghiệp năng lượng; kinh tế hàng hải... Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các khâu đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Đầu tư sớm đưa vào sử dụng các công trình, dự án hạ tầng trọng điểm về giao thông, hạ tầng điện, hệ thống thủy lợi... Làm tốt công tác quy 8
hoạch; tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Đẩy mạnh thực hiện chương trình phát triển đô thị. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Tiếp tục phát huy tốt hơn vai trò động lực của đảo Phú Quốc trong thúc đẩy sự phát triển của tỉnh... 2.2. Đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội; nâng cao chất lượng mức sống của người dân. Thực hiện tốt chính sách đền ơn, đáp nghĩa với người có công, đảm bảo người có công và gia đình người có công có mức sống từ trung bình khá trở lên, quan tâm chăm lo cho Nhân dân vùng căn cứ cách mạng đã chịu nhiều thiệt hại, mất mát, hy sinh trong hai cuộc kháng chiến. Phối hợp thực hiện, lồng ghép các chương trình giải quyết việc làm, chính sách an sinh xã hội và huy động các nguồn lực xã hội để giảm nghèo, ưu tiên cho các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo còn cao, các xã khó khăn, xã bãi ngang ven biển và nơi có đông đồng bào dân tộc Khmer. Chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào ở vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng bảo trợ xã hội; xây dựng và nhân rộng các mô hình thoát nghèo hiệu quả trong đoàn viên, hội viên của các đoàn thể trên tinh thần không để ai bị bỏ lại phía sau. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ. Thực hiện tốt các chính sách bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ; phòng, chống bạo lực gia đình, xâm hại tình dục, tệ nạn xã hội ma túy, mại dâm... Phát triển hệ thống an sinh xã hội toàn diện, tiến tới bao phủ toàn dân với các chính sách phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro cho người dân, bảo đảm trợ giúp cho các nhóm đối tượng là người yếu thế. Phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đưa lao động tỉnh Kiên Giang đi làm việc ở nước ngoài. 3. Trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân tỉnh Kiên Giang 3.1. Trách nhiệm của cấp ủy đảng Một là, chỉ đạo gắn việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân với việc quán triệt, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp. Việc học tập Chuyên đề chính là chiều sâu của việc quán triệt thực hiện tốt Nghị quyết. Do đó, cần nắm vững quan điểm, nội dung, biện pháp chỉ đạo của Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, từ đó lãnh đạo thực hiện có hiệu quả việc phát 9
triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo đời sống Nhân dân, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Hai là, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân bằng những hành động và việc làm cụ thể, thiết thực gắn với phong trào thi đua yêu nước ở địa phương, cơ quan, đơn vị. Các cấp ủy đảng, địa phương, cơ quan, đơn vị quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc học tập và làm theo Bác có trọng tâm, trọng điểm, gắn với chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương, đơn vị. Trong đó, chú trọng mục tiêu và các khâu đột phá được Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 thông qua; đồng thời giải quyết tốt các vấn đề bức xúc, tồn tại, các yêu cầu thực tiễn đặt ra. Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước nhằm khơi dậy mạnh mẽ ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Ba là, tập trung lãnh đạo xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Tiếp tục tăng cường sự đoàn kết, thống nhất, không ngừng đổi mới phương pháp làm việc, năng động, sáng tạo hơn trong lãnh đạo, điều hành, nhất là tập thể Ban Thường vụ, Thường trực, từng cấp ủy viên, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải tiêu biểu, gương mẫu, tiên phong trong rèn luyện, thực hiện chức trách nhiệm vụ, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Thực hiện tốt các quy định về trách nhiệm nêu gương; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và ngăn ngừa các biểu hiện suy thoái của cán bộ, đảng viên. Bốn là, lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ tư tưởng Hồ Chí Minh, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Chủ động ngăn chặn, loại bỏ thông tin xấu độc, xuyên tạc về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; xuyên tạc, bôi nhọ những nỗ lực, quyết tâm của Đảng bộ và Nhân dân trong học tập và làm theo Bác. Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân được thực hiện nghiêm túc, thực chất, hiệu quả. Kịp thời xử lý nghiêm các tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên vi phạm; khen thưởng, biểu dương những mô hình hay, cách làm sáng tạo, các điển hình tiên tiến, tấm gương tiêu biểu. 3.2. Trách nhiệm của chính quyền Một là, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với thực tiễn địa phương. Tiếp tục tăng cường chỉ đạo thực hiện hoàn thành mục tiêu xây dựng xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và lộ trình của tỉnh. Hai là, quan tâm đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội 10
đồng bộ, hiện đại. Nâng cao chất lượng cải cách hành chính. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng tốt yêu cầu phát triển. Ưu tiên các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống. Đẩy nhanh xây dựng, vận hành chính quyền điện tử, hình thành sự kết nối, trao đổi thông tin thường xuyên, tiện ích giữa chính quyền các cấp, giữa chính quyền với Nhân dân, doanh nghiệp. Ba là, chú trọng phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Bốn là, nâng cao, đổi mới hoạt động của hội đồng nhân dân trong quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương; giám sát; chất vấn và trả lời chất vấn; tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân. Thường xuyên tổ chức tiếp, đối thoại với công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo quy định pháp luật. Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn. 3.3. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện có hiệu quả công tác giám sát và phản biện xã hội. Kịp thời nắm bắt tình hình thực tiễn, nghiên cứu đề xuất bổ sung, hoàn thiện những cơ chế, chính sách phát triển kinh tế, an sinh xã hội; các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ vốn cho người dân phát triển sản xuất - kinh doanh. Cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng hỗ trợ phát triển kinh tế, khởi nghiệp, hỗ trợ tìm việc làm, nhất là hướng dẫn Nhân dân, đoàn viên, hội viên xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả; mô hình giảm nghèo, đồng thời phổ biến và nhân rộng các mô hình hiệu quả. Tăng cường vận động các nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo, trợ giúp người có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ tạo việc làm. Đẩy mạnh phong trào xây dựng nhà ở cho người nghèo, hỗ trợ chăm lo cho người dân gặp khó khăn, kịp thời hỗ trợ những người yếu thế bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả. Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, thực hiện tốt phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Vận động Nhân dân tích cực thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”... Chú trọng tổ chức, nhân rộng các phong trào lao động sáng tạo thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức. Thông qua đó, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí, khát vọng vươn lên trong Đảng bộ và Nhân dân, nhằm động viên tối đa mọi nguồn lực, sức sáng tạo của Nhân dân trong thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp. 3.4. Trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức Một là, phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu trong thực hiện các chủ trương, chính sách, tiêu biểu, gương mẫu nơi cư trú, được Nhân dân quý mến, tín nhiệm; 11
thực hiện phương châm “đảng viên đi trước, làng nước theo sau”. Không ngừng học tập, nâng cao ý thức tu dưỡng “nói đi đôi với làm”, “rèn luyện suốt đời”, thường xuyên “tự soi”, “tự sửa”. Phát huy tinh thần lao động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Hai là, tích cực trau dồi và giữ gìn tư cách, phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức; nỗ lực học tập, rèn luyện, nâng cao ý thức, bản lĩnh chính trị, gương mẫu trong lời nói, việc làm, chuẩn mực trong hành động, tạo niềm tin trong Nhân dân. Ba là, tích cực tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chung sức đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống của người dân tại địa phương. Nghiên cứu, bám sát tình hình thực tế, kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập trong thực hiện các chính sách, thủ tục hành chính hiện hành, lắng nghe ý kiến đóng góp, từ đó đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp nhằm đảm bảo người dân có thể tiếp cận và thụ hưởng tốt nhất. 12
KẾT LUẬN Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đã chỉ rõ: “Tập trung thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững và có chiều sâu; phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực, chăm lo phát triển văn hóa, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân”. Thực hiện tốt Chuyên đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân” là một giải pháp quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ Đại hội XIII của Đảng và Đại hội XI Đảng bộ tỉnh đã đề ra. Đẩy mạnh Học tập và làm theo Bác bằng những việc làm thiết thực, mỗi cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy. Tiếp tục đổi mới phong cách, lề lối làm việc, tư duy trong quản lý và phát triển kinh tế nhằm góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng tỉnh Kiên Giang “là một trong những tỉnh phát triển dẫn đầu của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước vào năm 2030”, góp phần xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc. BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY KIÊN GIANG 13
MỤC LỤC Trang Lời nói đầu ..................................................................................................................................................... 3 Phần thứ nhất TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN 1. Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế ............................... 5 2. Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về đảm bảo an sinh xã hội..................10 3. Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về chăm lo đời sống Nhân dân.........14 Phần thứ hai VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG 1. Sự cần thiết phải vận dụng tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân tỉnh Kiên Giang ...................17 2. Thực hiện tốt một số nhiệm vụ và giải pháp để phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân tỉnh Kiên Giang .......................................................................20 3. Trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân tỉnh Kiên Giang ..................................... 26 Kết luận..........................................................................................................................................................36 14
Chỉ đạo biên soạn BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY Chịu trách nhiệm xuất bản NGUYỄN THANH PHONG UVBTV, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Ban Biên soạn TỔ BIÊN SOẠN 837 Biên tập nội dung LÂM VĂN SỂN HUỲNH THỊ MỸ PHƯƠNG DƯ NGỌC TUỐL Trình bày ANH THÙY In 24.500 cuốn, khổ 10cm x 14,5cm, tại Xí nghiệp in Hồ Văn Tẩu, số 1228 Nguyễn Trung Trực, phường An Bình, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. ĐT: 0297. 3917576 - Email: [email protected] Giấy phép xuất bản số: 09/GP-STTTT, do Sở Thông tin và Truyền thông Kiên Giang cấp ngày 13 tháng 3 năm 2023. 15
Search
Read the Text Version
- 1 - 15
Pages: