I. Hóa thạch và vai trò của hóa thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới 1. Hoá thạch là gì? - Hoá thạch là di tích của các sinh vật để lại trong các lớp đất đá của vỏ Trái Đất - Các dạng hóa thạch: + Hóa thạch là cơ thể nguyên vẹn + Hóa thạch là 1 phần cơ thể
2. Vai trò của hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới - Hóa thạch là bằng chứng trực tiếp về lịch sử phát triển của sinh giới Hoá thạch voi ma mút (6 Hoá thạch người tiền sử tháng tuổi), sống cách Lucy, sống cách đây 3,2 đây khoảng 10.000 năm, tr năm thuộc cuối kỉ Băng Hà.
Hoá thạch sống là gì? Hóa thạch sống là thuật ngữ không chính thức để chỉ những loài sinh vật còn tồn tại nhưng lại có những đặc điểm giống với những loài chỉ được biết đến từ các hóa thạch và không có bất kỳ 1 loài họ hàng nào còn sinh tồn
Một số hoá thạch sống Ốc Anh vũ: xuất hiện cách đây khoảng 500 triệu năm
Một số hoá thạch sống Sam biển: xuất hiện cách đây khoảng 450 triệu năm
Một số hoá thạch sống Thú mỏ vịt: xuất hiện cách đây khoảng 167 triệu năm
2. Vai trò của hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới - Hóa thạch là bằng chứng trực tiếp về lịch sử phát triển của sinh giới - Căn cứ vào tuổi hóa thạch → Xác định được loài xuất hiện trước, loài xuất hiện sau và mối quan hệ giữa các loài -Dựa vào hóa thạch có thể dự đoán được những thay đổi về địa chất, khí hậu ở các thời đại trước
*Phương pháp xác định tuổi hóa thạch: -Nhờ phân tích đồng vị phóng xạ trong hóa thạch hoặc trong lớp đất đá chứa hóa thạch - Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ là một kỹ thuật xác định tuổi của vật liệu, thường dựa trên sự so sánh giữa lượng đồng vị phóng xạ còn lại trong mẫu thử và các sản phẩm phân rã từ các đồng vị này, hay còn gọi là tốc độ phân rã. +Cacbon 14 (14C) có chu kì bán rã khoảng 5730 năm. Vì vậy phân tích hàm lượng 4C trong hóa thạch ta có thể xác định được tuổi của hóa thạch trong khoảng thời gian 75.000 năm +Urani (238U) có chu kì bán rã 4,5 tỉ năm. Vì vậy có thể xác định được tuổi của hóa thạch trong phạm vi tỉ năm
II. Lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất 1. Hiện tượng trôi dạt lục địa.
Bằng chứng về hiện tượng trôi dạt lục địa. Dựa vào sự tương đồng về thành phần loài sinh vật, hóa thạDch, tính chất của các loại đất đá, hình dáng bờ biển……giữa các châu lục với nhau.
II. Lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất 1. Hiện tượng trôi dạt lục địa. - Trôi dạt lục địa là hiện tượng di chuyển của các lục địa (các phiến kiến tạo) do lớp dung nham nóng chảy bên dưới chuyển động. Sự trôi dạt lục địa có ý nghĩa gì đối với sự phát triển của sinh giới?
Sự dịch chuyển của mảng Ấn Độ về phía lục địa Á – Âu và kết quả của sự chuyển dịch dãy Himalaya
Các mảng dần tách xa nhau về hai phía → hình thành các sống núi lửa giữa đại dương - Trôi dạt lục địa → Thay đổi mạnh về địa chất khí hậu → sự xuất hiện, tồn tại, diệt vong của sinh vật
II. Lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất 2. Sinh vật trong các đại địa chất Lịch sử phát triển của sinh giới được chia thành 5 đại: - Đại Thái cổ - Đại Nguyên sinh - Đại Cổ sinh - Đại Trung sinh - Đại Tân sinh
CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT VÀ SINH VẬT TƯƠNG ỨNG Tuổi Đại Kỉ (Triệu Đặc điểm địa chất Sinh vật điển hình năm cách khí hậu Thái cổ đây) 3500 Hoá thạch nhân sơ cổ nhất. 4600 Trái Đất hình thành. Nguyên 2500 Động vật không xương sống thấp ở biển. Tảo. sinh 300 Hoá thạch động vật cổ nhất. Hoá thạch sinh vật nhân thực cổ nhất. Pecmi Các đại lục liên kết với nhau. Phân hoá bò sát cổ. Phân hoá côn trùng. Tuyệt Băng hà. Khí hậu khô, lạnh. diệt nhiều động vật biển. C acbon 360 Đầu kỉ ẩm và nóng, về sau trở Dương xỉ phát triển mạnh. Thực vật có hạt nên lạnh và khô. xuất hiện. Lưỡng cư ngự trị. Phát sinh bò sát. Đêvôn 416 Khí hậu lục địa khô hanh, ven Phân hoá cá xương. Phát sinh lưỡng cư, côn Silua biển ẩm ướt. Hình thành sa mạc. trùng. Cổ sinh Hình thành đại lục địa. Mực 444 nước biển dâng cao. Khí hậu Cây có mạch động vật lên cạn. nóng và ẩm. Ocđôvic 488 Di chuyển đại lục. Băng hà. Mực Phát sinh thực vật. Tảo biển ngự trị. Tuyệt diệt Cambri nước biển giảm. Khí hậu khô. nhiều sinh vật. Phân bố đại lục địa và đại dương 542 khác xa hiện nay. Khí quyển Phát sinh các ngành động vật. Phân hoá tảo. nhiều CO2
CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT VÀ SINH VẬT TƯƠNG ỨNG Đại Kỉ Tuổi (Triệu Đặc điểm địa chất Sinh vật điển hình năm cách khí hậu Trung Krêta sinh Jura đây) Triat 145 Các đại lục bắc liên kết với Xuất hiện thực vật có hoa. Tiến nhau. Biển thu hẹp. Khí hậu hoá động vật có vú. Cuối kỉ tuyệt diệt nhiều sinh vật, kể cả khô. bò sát cổ. 200 Hình thành 2 đại lục Bắc và Cây hạt trần ngự trị. Bò sát cổ Nam. Biển tiến vào lục địa. ngự trị. Phân hoá chim. Khí hậu ấm áp. 250 Đại lục chiếm ưu thế. Khí Cây hạt trần ngự trị. Phân hoá hậu khô. bò sát cổ. Cá xương phát triển. Phát sinh chim và thú. Đệ tứ 1,8 Băng hà, Khí hậu lạnh, khô Xuất hiện loài người Tân 65 Các đại lục gần giống như Phát sinh các nhóm linh sinh Đệ tam hiện nay. Khí hậu đầu kỉ ấm trưởng. Cây có hoa ngự trị. áp, cuối kỉ lạnh. Phân hoá các lớp Thú, Chim, Côn trùng.
(1)Sinh vật đầu tiên trên trái đất hình thành ở đại thái cổ. (2) Ở đại Nguyên sinh phát sinh vật nhân thực, phát sinh tảo và động vật không xương sống bậc thấp. (3) Ở kỉ Cambri đại Cổ sinh phát sinh các ngành động vật. (4) Ở kỉ Ocđôvic đại Cổ sinh phát sinh thực vật. (5) Ở kỉ Silua đại Cổ sinh, hình thành lục địa, mực nước biển dâng cao; Cây có mạch và động vật lên cạn. (6) Ở kỉ Đêvôn đại Cổ sinh phát sinh lưỡng cư và côn trùng. (7)Ở kỉ Cacbon (than đá) đại Cổ sinh, đầu kỉ khí hậu nóng và ẩm, về sau trở lên lạnh và khô. Dương xỉ phát tiển mạnh, thực vật có hạt xuất hiện; Phát sinh bò sát. (8) Ở kỉ Pecmi đại Cổ sinh, các lục địa liên kết với nhau, bang hà và khí hậu trở lên khô và lạnh. Tuyệt diệt nhiều loài động vật biển. (9) Ở kỉ Triat (Tam điệp) đại Trung sinh khí hậu khô. Cây hạt trần ngự trị, phát sinh chim và thú. (10) Ở kỉ Jura đại Trung sinh cây hạt trần ngự trị và bò sát cở ngự trị. (11)Kỉ Kreta (phấn trắng) đại Trung sinh xuất hiện thực vật có hoa, tiến hóa của động vật có vú. Cuối kỉ tuyệt diệt nhiều sinh vật kể cả bò sát cổ. (12Ở kỉ Đệ tam đại Tân sinh phát sinh nhóm linh trưởng, cây có hoa ngự trị, phân hóa các lớp Thú, Chim, Côn trùng. (13)Ở kỉ Đệ tứ đại Tân Sinh có khí hậu lạnh và khô, băng hà; xuất hiện loài người.
ĐẠI THÁI CỔ Thời kì này Trái Đất vẫn trong giai đoạn kiến tạo mạnh mẽ, có sự phân bố lại lục địa và đại dương,núi lửa hoạt động, tia tử ngoại tác động trực tiếp lên bề mặt Trái Đất Chỉ xuất hiện sinh vật bậc thấp và sự sống tập trung dưới nước.
ĐẠI THÁI CỔ Hóa thạch sinh vật nhân sơ cổ nhất
ĐẠI CỔ SINH Là đại chinh phục đất liền của thực vật, động vật.
Kỉ Silua :Cây có mạch và động vật lên cạn Thực vật ở cạn đầu tiên:Quyết trần
Kỉ Đêvôn (416 triệu năm) Kỷ Đê vôn: Phân hóa cá xương. Phát sinh lưỡng cư, côn trùng.
Kỷ Đê vôn:Phát sinh lưỡng cư và côn trùng
Kỉ Cacbon (Than đá) - Dương xỉ phát triển mạnh. Thực vật có hạt xuất hiện. - Lưỡng cư ngự trị. Phát sinh bò sát
Kỉ Pecmi - Phân hóa bò sát, côn trùng. - Tuyệt diệt nhiều động vật biển
ĐẠI TRUNG SINH Là đại phồn thịnh của cây Hạt trần và Bò sát.
Kỷ Jura: Bò sát cổ ngự trị
Phát sinh chim và thú
ĐẠI TÂN SINH Là đại phồn thịnh của thực vật hạt kín, sâu bọ, chim và thú. Đặc biệt là sự xuất hiện của loài người. KỈ ĐỆ TAM KỈ ĐỆ TỨ
Một số động vật có vú ở kỉ Đệ Tam
KẾT LUẬN Khi nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất: - Lịch sử phát triển của sinh vật gắn liền với sự phát triển của vỏ Trái Đất. - Sự thay đổi điều kiện địa chất, khí hậu thường dẫn tới sự biến đổi ở thực vật → ảnh hưởng tới động vật.
Hướng phát triển của sinh giới qua các đại địa chất: - Ngày càng đa dạng. - Tổ chức ngày càng cao. - Thích nghi ngày càng hợp lí.
Search
Read the Text Version
- 1 - 37
Pages: