Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. + Mức lương thử việc do 2 bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. 4.2.1.2. Thực hiện hợp đồng lao động - Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết thực hiện. Địa điểm làm việc theo hợp đồng lao động hoặc do các bên thỏa thuận. - Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Trước khi chuyển người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước 3 ngày làm việc. thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động. Khi chuyển người lao động làm công việc khác thì người sử dụng lao động trả lương cho người lao động theo công việc mới, nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc; Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do chính phủ quy định. Trang 50 | 100
- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động: hợp đồng lao động bị tạm hoãn thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ + Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự + Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc + Lao động nữ mang thai + Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác + Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc trừ trường hợp 2 bên có thỏa thuận khác. 4.2.1.3. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động - Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động: Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Nếu 2 bên thỏa thuận được nội dung sửa đổi, bổ sung thì ký phụ lục hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Nếu 2 bên không thỏa thuận được nội dung cần sửa đổi, bổ sung thì tiếp tục thực hiện nội dung hợp đồng lao động đã giao kết. - Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: Sự chấm dứt hợp đồng lao động có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chung quy lại thành 2 trường hợp: hợp pháp và bất hợp pháp Chấm dứt lao động hợp pháp gồm các trường hợp sau Một là, hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này. Hai là, đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Trang 51 | 100
Ba là, hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Bốn là, người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Năm là, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sáu là, người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Bẩy là, người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Tám là, người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. Chín là, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Mười là, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Mười một là, người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc. Mười hai là, giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mười ba là, trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc. Chấm dứt lao động bất hợp pháp: Đối với Người lao động: người lao động chấm dứt hợp đồng lao động bất hợp pháp khi không có căn cứ chấm dứt hoặc vi phạm nghĩa vụ báo trước. Đối với người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động bất hợp pháp khi không có căn cứ chấm dứt hoặc vi phạm nghĩa vụ báo trước hoặc chấm dứt trong trường hợp không được chấm dứt Ngoài ra người lao động và người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của luật lao động. Trang 52 | 100
4.2.2. Tiền lương và bảo hiểm xã hội 4.2.2.1. Tiền lương - Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. - Hình thức trả lương. Người sử dụng trả lương trực tiếp cho người lao động hoặc người được ủy quyền hợp pháp của người lao động. Trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. - Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm + Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%. Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%. Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. + Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định ở trên thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày. - Khấu trừ tiền lương. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật lao động năm 2019. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập. - Tiền thưởng. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. 4.2.2.2. Bảo hiểm xã hội Trang 53 | 100
- Khái niệm bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội - Các loại hình bảo hiểm và các chế độ bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội bắt buộc: là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất. Bảo hiểm xã hội tự nguyện: là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm chế độ hưu trí và tử tuất. Bảo hiểm thất nghiệp: áp dụng đối với người thất nghiệp. Người thất nghiệp là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm. Bao gồm các chế độ sau đây: trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ tìm việc làm. - Tuổi nghỉ hưu. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định ở trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trang 54 | 100
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định ở trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4.2.3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 4.2.3.1. Thời giờ làm việc - Thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và không quá 48 giờ trong 1 tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hay theo tuần. Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đêm đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. - Làm thêm giờ, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu như: phải được sự đồng ý của người lao động; bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng. Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau: Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời; Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất; Trường hợp khác do Chính phủ quy định. 4.2.3.2. Thời giờ nghỉ ngơi - Nghỉ trong giờ làm việc. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. Trường hợp người lao động làm Trang 55 | 100
việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc. - Nghỉ chuyển ca. Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác. - Nghỉ hằng tuần. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. - Nghỉ lễ tết. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); Tết Âm lịch: 05 ngày; Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định ở trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. - Nghỉ hằng năm. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Trang 56 | 100
- Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương. + Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây: Kết hôn: nghỉ 03 ngày; Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày. + Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Ngoài ra người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. 4.2.4. Kỷ luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động 4.2.4.1. Kỷ luật lao động: là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ, và điều hành sản xuất kinh doanh trong nội quy lao động. Với cách hiểu như trên thì kỷ luật lao động chỉ bao gồm những quy định do người sử dụng lao động ban hành và phải được ghi nhận dưới hình thức nội quy lao động, nội dung của những quy định này chỉ liên quan đến việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất kinh doanh. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Trật tự tại nơi làm việc; An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc; Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất. Người vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo mức độ phạm lỗi sẽ bị xử lý theo một trong các hình thức sau: Thứ nhất là khiển trách Thứ hai là kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức Thứ ba là sa thải Riêng đối với hình thức sa thải, người sử dụng lao động chỉ được áp dụng hình thức này trong những trường hợp sau: Trang 57 | 100
Thứ nhất là người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh, hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và lợi ích của doanh nghiệp Thứ hai là người lao động bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật Thứ ba là người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày trong vòng 30 ngày hoặc 20 ngày trong vòng 365 ngày mà không có lý do chính đáng. Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động - Khi xem xét kỷ luật lao động phải có mặt của đương sự và đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp. Việc xem xét xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản. 4.2.4.2. Giải quyết tranh chấp lao động - Khái niệm và phân loại tranh chấp lao động Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây: + Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác + Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động + Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích gồm: + Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể Trang 58 | 100
+ Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật (Khoản 3 Điều 179 BLLĐ 2019) Phân loại tranh chấp lao động: Tranh chấp lao động gồm: + Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại. + Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động. - Giải quyết tranh chấp lao động: Những cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. Đối với tranh chấp lao động tập thể. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm: Hoà giải viên lao động; Hội đồng trọng tài lao động; Toà án nhân dân. + Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm. + Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm. + Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm: Hoà giải viên lao động; Hội đồng trọng tài lao động. Đối với tranh chấp lao động cá nhân. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân gồm: Hoà giải viên lao động; Hội đồng trọng tài lao động; Toà án nhân dân. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Trang 59 | 100
Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Bài tập tình huống 4.1. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Tiến cho rằng \"Ở Việt Nam người lao động không có quyền đình công\". Nhận định của sinh viên Tiến là đúng hay sai, giải thích vì sao? 4.2. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Mộc cho rằng \"Ở Việt Nam người sử dụng lao động có nghĩa vụ thưởng tết cho người lao động vào cuối năm\". Nhận định của sinh viên Tiến là đúng hay sai, giải thích vì sao? 4.3. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Thúy cho rằng \"Tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật lao động đối với Nam là 62, đối với Nữ là 60\". Nhận định của sinh viên Thúy là đúng hay sai, giải thích vì sao? Bài 5: PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH Sau khi học xong bài này sinh viên có thể: Trình bày được một số vấn đề lý luận chung về pháp luật hành chính. Giải thích một số nội dung cơ bản về pháp luật hành chính. Vận dụng những kiến thức vào cuộc sống, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật; tự chủ được các hành vi của mình trong các mối quan hệ liên quan các nội dung đã được học, phù hợp với quy định của pháp luật và các quy tắc ứng xử chung của cộng đồng và của xã hội. 5.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH 5.1.1.Khái niệm Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội. 5.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính Trang 60 | 100
Luật hành chính điều chỉnh những quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Những quan hệ này gọi là những quan hệ chấp hành – điều hành hoặc những quan hệ quản lý hành chính của nhà nước. Được chia thành ba nhóm: - Nhóm quan hệ xã hội (QHXH) phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành điều hành trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. - Nhóm QHXH phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ quan nhằm ổn định về tổ chức để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình. - Nhóm QHXH phát sinh trong quá trình cá nhân và tổ chức được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định. 5.1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính Đặc trưng trong phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính là tính mệnh lệnh được hình thành từ quan hệ “quyền lực – phục tùng”, giữa một bên có quyền nhân danh nhà nước ra những mệnh lệnh bắt buộc đối với bên kia là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có nghĩa vụ phục tùng các mệnh lệnh đó. Do đó, phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh. 5.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH 5.2.1. Cơ quan hành chính nhà nước 5.2.1.1. Khái niệm Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan do Nhà nước lập ra để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. 5.2.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước Một là, Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực hiện hoạt động “chấp hành – điều hành” trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội Hai là, Mỗi một cơ quan nhà nước có một thẩm quyền nhất định Ba là, Chỉ có các cơ quan hành chính nhà nước mới có hệ thống đầy đủ các đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị này được thành lập và hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau: quản lý hành chính, kinh tế, văn hoá, xã hội… 5.2.1.3. Phân loại cơ qua hành chính nhà nước Trang 61 | 100
- Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ hoạt động, cơ quan hành chính nhà nước được chia thành hai loại: + Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương: Bao gồm: Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc chính phủ. + Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Bao gồm: Uỷ ban nhân dân các cấp, các Sở, Phòng, Ban. - Căn cứ theo phạm vi thẩm quyền, cơ quan hành chính nhà nước được chia thành hai loại: + Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: Bao gồm: Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp. + Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn: Bao gồm: các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Cục, Sở, Phòng, Ban… 5.2.2. Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính 5.2.2.1. Vi phạm hành chính - Khái niệm là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính. - Các dấu hiệu của vi phạm hành chính, từ khái niệm về vi phạm hành chính thì chúng ta thấy rằng vi phạm hành chính có các dấu hiệu sau: Thứ nhất, vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước; tác hại (tính nguy hiểm) do hành vi gây ra ở mức độ thấp, chưa hoặc không cấu thành tội phạm hình sự và hành vi đó được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Đây chính là dấu hiệu “pháp định” của vi phạm. Thứ hai, hành vi đó phải là một hành vi khách quan đã được thực hiện (hành động hoặc không hành động), phải là một việc thực, chứ không phải chỉ tồn tại trong ý thức hoặc mới chỉ là dự định, đây có thể coi là dấu hiệu “vật chất” của vi phạm. Thứ ba, hành vi đó do một cá nhân hoặc pháp nhân (tổ chức) thực hiện, đây là dấu hiệu xác định “chủ thể” của vi phạm. Thứ tư, hành vi đó là một hành vi có lỗi, tức là người vi phạm nhận thức được vi phạm của mình, hình thức lỗi có thể là cố ý, nếu người vi phạm nhận thức được tính chất trái pháp luật trong hành vi của mình, thấy trước hậu quả của vi phạm và mong Trang 62 | 100
muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả và để mặc cho hậu quả xảy ra; Hình thức lỗi là vô ý trong trường hợp người vi phạm thấy trước được hậu quả của hành vi nhưng chủ quan cho rằng mình có thể ngăn chặn được hậu quả hoặc không thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải thấy trước và có thể thấy trước được hậu quả của vi phạm. Đây có thể coi là dấu hiệu “tinh thần” của vi phạm. 5.2.2.2.. Xử phạt vi phạm hành chính Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. * Đối tượng bị xử phạt hành chính Theo quy định tại Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: - Đối với cá nhân + Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính. + Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý. + Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. - Đối với tổ chức, bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra. * Thời hiệu xử phạm hành chính: - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thường là 01 năm. Trang 63 | 100
- Thời hiệu xử phạt hành chính có thời hạn 2 năm đối với các hành vi: Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước. - Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế. - Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. - Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. - Trong thời hạn nêu trên mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. * Các hình thức xử phạt hành chính Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: Một là cảnh cáo. Hai là phạt tiền. Ba là tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn. Bốn là tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính). Năm là trục xuất Lưu ý: Hình thức xử phạt một và hai chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính. Hình thức xử phạt ba, bốn, năm có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính. * Nguyên tắc xử phạt hành chính - Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và xử lý theo đúng quy định. Việc xử lý vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh và triệt để. Những hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật Trang 64 | 100
- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử lý hành chính một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử lý. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử lý về từng hành vi vi phạm hành chính - Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp. Không xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp như: Tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ, v.v... Bài tập tình huống 5.1. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Hồng cho rằng \"Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính được tính từ khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính\". Nhận định của sinh viên Hồng là đúng hay sai, giải thích vì sao? 5.2. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Thảo cho rằng \"Tất cả các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đều là hình thức xử phạt chính\". Nhận định của sinh viên Thảo là đúng hay sai, giải thích vì sao? 5.3. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Nhung cho rằng \" Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì chỉ bị xử lý hành chính 1 hành vi\". Nhận định của sinh viên Nhung là đúng hay sai, giải thích vì sao? 5.4. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Tuyết cho rằng \" Mọi hành vi vi phạm hành chính đều bị xử phạt vi phạm hành chính\". Nhận định của sinh viên Tuyết là đúng hay sai, giải thích vì sao? Bài 6: PHÁP LUẬT HÌNH SỰ Sau khi học xong bài này sinh viên có thể: Trình bày được một số vấn đề lý luận chung về pháp luật hình sự. Giải thích một số nội dung cơ bản về pháp luật hình sự. Vận dụng những kiến thức vào cuộc sống, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật; tự chủ được các hành vi của mình trong các mối quan hệ liên quan các nội dung đã được học, phù hợp với quy định của pháp luật và các quy tắc ứng xử chung của cộng đồng và của xã hội. 6.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 6.1.1. Khái niệm Trang 65 | 100
Luật Hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm và quy định hình phạt đối với những tội phạm đó. 6.1.2. Đối tượng điều chỉnh Luật Hình sự chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội khi có tội phạm xảy ra - đó cũng chính là các quan hệ pháp luật hình sự. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội hay pháp nhân thương mại phạm tội khi thực hiện tội phạm. Chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự là nhà nước, người phạm tội và pháp nhân thương mại phạm tội. - Nhà nước: Nhà nước buộc người phạm tội phải chịu hình phạt tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm mà họ đã gây ra. Nhà nước cũng có trách nhiệm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội. - Người phạm tội là người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật Hình sự coi là tội phạm phải chấp hành các biện pháp cưỡng chế hình sự mà nhà nước áp dụng với họ. - Pháp nhân thương mại phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự coi là tội phạm phải chịu trách nhiệm hình sự do nhà nước quy định. 6.1.3. Phương pháp điều chỉnh Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự là phương pháp mệnh lệnh – phục tùng. Theo đó, các quy phạm pháp luật hình sự đều có cách tác động chung là bắt buộc người phạm tội cũng như pháp nhân thương mại trong trường hợp nhất định phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý là trách nhiệm hình sự. 6.1.4. Tổng quan về luật hình sự Bộ luật Hình sự năm 2015, có hiệu lức từ 1/1/2016. Gồm 3 phần, 26 chương, 426 điều. Phần thứ nhất: Những quy định chung Chương 1: điều khoản cơ bản, từ điều 1 - 4 Chương 2: hiệu lực của bộ luật hình sự, từ điều 5 - 7 Chương 3: tội phạm, từ điều 8 - 19 Trang 66 | 100
Chương 4: những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự, từ điều 20 - 26 Chương 5: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, từ điều 27 - 29 Chương 6: hình phạt, từ điều 30 – 45 Chương 7: các biện pháp tư pháp, từ điều 46 - 49 Chương 8: quyết định hình phạt Mục 1: quy định chung về quyết định hình phạt, từ điều 50 - 53 Mục 2: quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể, từ điều 54 - 59 Chương 9: thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, từ điều 60 - 68 Chương 10: xóa án tích, từ điều 69 – 73 Chương 11: những quy định đối với pháp nhân phạm tội, từ điều 74 – 89 Chương 12: những quy định đối với người dưới 18 tuổi phạm tội Mục 1: quy định chung về xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, từ điều 90 – 92 Mục 2: các biện pháp giám sát, giáo dục áp dụng trong trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự, từ điều 92 - 96 Mục 3: biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, từ điều 96 – 97 Mục 4: hình phạt, từ điều 98 – 101 Mục 5: quyết định hình phạt, tổng hợp hình phạt, miễn giảm hình phạt, xóa án tích, từ điều 102 – 107 Phần thứ hai: các tội phạm Chương 13: các tội xâm phạm an ninh quốc gia, từ điều 108 – 122 Chương 14: các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, từ điều 123 – 156 Chương 15: các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, từ điều 157 – 167 Chương 16: các tội xâm phạm sở hữu, từ điều 168 – 180 Chương 17: các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình, từ điều 181 – 187 Chương 18: các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế Mục 1: các tội phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, từ điều 188 – 1999 Trang 67 | 100
Mục 2: các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, từ điều 200 - 216 Mục 3: các tội phạm khác xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, từ điều 217 – 234 Chương 19: các tội phạm về môi trường, từ điều 235 – 246 Chương 20: các tội phạm về ma túy, từ điều 247 – 259 Chương 21: các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng Mục 1: các tội xâm phạm an toàn giao thông, từ điều 260 – 284 Mục 2: tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông, từ điều 285 – 294 Mục 3: các tội phạm khác xâm phạm an toàn công cộng, từ điều 295 – 317 Mục 4: các tội phạm khác xâm phạm trật tự công cộng, từ điều 318 – 329 Chương 22: các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính, từ điều 330 – 351 Chương 23: các tội phạm về chức vụ, từ điều 352 Mục 1: các tội phạm tham nhũng, từ điều 353 – 359 Mục 2: các tội phạm khác về chức vụ, từ điều 360 – 366 Chương 24: các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, từ điều 367 – 391 Chương 25: các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, từ điều 392 – 420 Chương 26: các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh, từ điều 421 – 425 Phần thứ ba: điều khoản thi hành, từ điều 426. 6.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 6.2.1. Tội phạm 6.2.1.1. Khái niệm tội phạm Theo điều 8, Bộ luật Hình sự năm 2015. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. Trang 68 | 100
Có thể hiểu tội phạm một cách khái quát là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt. 6.2.1.2. Đặc điểm của tội phạm - Tính nguy hiểm cho xã hội Hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội và những lợi ích được pháp luật hình sự bảo vệ. Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là căn cứ để phân biệt tội phạm với các vi phạm pháp luật khác và là căn cứ để cá thể hóa trách nhiệm hình sự. VD: hành vi trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ 2000.000đ là hành vi gây thiệt hại đến quyền sở hữu đối với tài sản của người đó (điều 173 BLHS 2015) Tính nguy hiểm cho xã hội phụ thuộc vào tính chất quan hệ xã hội bị xâm hại; tính chất hành vi khách quan, phương pháp, thủ đoạn, công cụ, phương tiện phạm tội; mức độ thiệt hại; tính chất, mức độ lỗi; động cơ, mục đích của người có hành vi phạm tội, điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội lúc và nơi xảy ra hành vi phạm tội; nhân thân người phạm tội; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, … - Tính có lỗi Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả của hành vi đó. Lỗi bao gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý. Một người bị coi là có lỗi khi họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội khi có sự tự do lựa chọn và quyết định hành vi của mình nhưng đã không lựa chọn và quyết định hành vi phù hợp với quy định của pháp luật. Tính có lỗi được quy định là một dấu hiệu độc lập với tính nguy hiểm cho xã hội để nhấn mạnh tầm quan trọng của nguyên tắc lỗi. - Tính trái pháp luật hình sự Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội phạm phải được quy định trong Bộ luật hình sự, quy định này nhằm xóa bỏ việc áp dụng nguyên tắc tương tự và cấm hồi tố trong pháp luật hình sự. Chỉ có Bộ luật Hình sự mới được quy định tội phạm, ngoài ra không có văn bản quy phạm pháp luật nào được quy định tội phạm. - Tính phải chịu hình phạt Tính phải chịu hình phạt không phải là dấu hiệu của tội phạm được quy định tại Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 2015. Tuy nhiên, đây là dấu hiệu kèm theo của tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự. Tính nguy hiểm cho xã hội là cơ sở để phân hóa trách nhiệm hình sự và cá thể hóa hình phạt. Tính chịu hình phạt được coi là Trang 69 | 100
dấu hiệu của tội phạm vì chỉ có tội phạm mới phải chịu hình phạt. Có thể có tội mà không phải chịu hình phạt nhưng không thể áp dụng hình phạt khi không có tội. 6.2.1.3. Các yếu tố cấu thành tội phạm Theo khoa học luật hình sự, để bị coi là tội phạm thì cần phải xem xét đầy đủ bốn yếu tố: khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm, mặt chủ quan của tội phạm, nếu thiếu một trong bốn yếu tố dưới đây thì không thể quy kết một người phạm tội. - Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm bao gồm hành vi, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm, và hoàn cảnh phạm tội. - Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại bằng cách gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội đó. Tội phạm xảy ra có thể xâm hại tới một hoặc nhiều quan hệ xã hội. + Nếu tội phạm đó chỉ xâm hại tới một quan hệ xã hội thì đó chính là khách thể trực tiếp của tội phạm. + Nếu tội phạm đó xâm hại tới nhiều quan hệ xã hội thì: Tội phạm chỉ có một khách thể trực tiếp nếu một trong số các quan hệ xã hội bị xâm hại đã thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Tội phạm có nhiều khách thể trực tiếp nếu bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm chỉ thể hiện đầy đủ trong tổng thể các quan hệ xã hội bị xâm hại. - Mặt chủ quan của tội phạm là diễn biến tâm lý bên trong của người phạm tội bao gồm lỗi, động cơ và mục đích phạm tội. - Chủ thể của tội phạm là người thực hiện hành vi phạm tội, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt một độ tuổi luật định. 6.2.1.4. Phân loại tội phạm - Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. Ví dụ: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124, BLHS 2015) Khoản 1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trang 70 | 100
- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù Ví dụ: Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286, BLHS 2015) Khoản 1. Người nào cố ý phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; b) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; c) Làm lây nhiễm từ 50 phương tiện điện tử đến dưới 200 phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 50 người sử dụng đến dưới 200 người sử dụng; d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Khoản 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; c) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; d) Làm lây nhiễm từ 200 phương tiện điện tử đến dưới 500 phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 200 người sử dụng đến dưới 500 người sử dụng; đ) Tái phạm nguy hiểm. Khoản 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh; b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông; c) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên; Trang 71 | 100
đ) Làm lây nhiễm 500 phương tiện điện tử trở lên hoặc hệ thống thông tin có từ 500 người sử dụng trở lên. Khoản 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù Ví dụ: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả (Điều 207 BLHS 2015) Khoản 1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Khoản 2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Khoản 3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Khoản 4. Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Khoản 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Ví dụ: Tội khủng bố (Điều 299 BLHS 2015) Khoản 1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. 6.2.2. Trách nhiệm hình sự 6.2.2.1. Khái niệm trách nhiệm hình sự Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của hành vi phạm tội, là trách nhiệm hay nghĩa vụ của một người phải chịu các biện pháp cưỡng chế hình sự của nhà nước về một tội mà họ đã phạm. 6.2.2.2. Đặc điểm của trách nhiệm hình sự Trang 72 | 100
- Cơ sở của trách nhiệm hình sự là tội phạm - Trong trách nhiệm hình sự, người phạm tội phải chịu trách nhiệm trước nhà nước chứ không phải đối với cá nhân, tổ chức có quyền lợi bị xâm phạm trực tiếp - Trách nhiệm hình sự là một loại trách nhiệm nghiêm khắc nhất trong các loại trách nhiệm pháp lý - Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm cá nhân, pháp nhân vi phạm pháp luật hình sự. 6.2.2.3. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự - Phòng vệ chính đáng: là hành vi của một người vì bảo vệ lợi ích của nhà nước, của tập thể hoặc lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm đến các lợi ích nói trên. Một hành vi được xem là phòng vệ chính đáng khi: Hành vi tấn công phải đáng kể, trái pháp luật và đang diễn ra hoặc sẽ diễn ra ngay tức khắc. Hành vi phòng vệ phải tác động trực tiếp đến kẻ đang tấn công và trong giới hạn cần thiết. VD: A đang đi trên đường và phát hiện thấy B đang giật dây chuyền của người khác, A đuổi theo và dùng chân đẩy mạnh xe của B làm B ngã và bị thương nặng, hư hỏng xe. - Tình thế cấp thiết: trường hợp một người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Tình thế cấp thiết phải có sự nguy hiểm thực tế đang đe dọa gây ra thiệt hại ngay tức khắc, việc gây ra thiệt hại là để tránh một thiệt hại khác nhỏ hơn và đó là lựa chọn duy nhất. VD: Một căn nhà đang bị cháy trong điều kiện trời hanh và có gió mạnh, mọi người phải giật bỏ các căn nhà lân cận để tránh đám cháy lan rộng. - Người không có năng lực trách nhiệm hình sự: là người thực hiện hành vi nguy hiểm trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình. VD: người tâm thần; nhân viên đường sắt có nhiệm vụ bẻ ghi cho tàu hỏa đi vào đúng đường ray, nhưng vì người này bị lên cơn sốt ác tính nên không thể thực hiện được nhiệm vụ dẫn đến hậu quả tàu đâm vào một toa xe cũ gây thiệt hại về người và Trang 73 | 100
tài sản. - Sự kiện bất ngờ: là trường hợp người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó. VD: A lái xe đúng tuyến đường, đúng tốc độ và tuân thủ các quy định về luật lệ giao thông đường bộ khác, bất ngờ có một người lao vào đầu xe tự tử. Cần phân biệt sự kiện bất ngờ và trường hợp phạm tội với lỗi vô ý vì cẩu thả. Cả hai đều giống nhau là chủ thể của hành vi đều không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình. Cả hai có điểm khác nhau: trong trường hợp lỗi vô ý vì cẩu thả người phạm tội có nghĩa vụ phải thấy trước và có đủ điều kiện để thấy trước, người phạm tội đã không thấy trước là do chủ quan, do họ cẩu thả khi xử sự. Còn trong trường hợp sự kiện bất ngờ người có hành vi không có nghĩa vụ phải thấy trước hoặc tuy có nghĩa vụ phải thấy trước nhưng không thể thấy trước, việc không thấy trước này là do khách quan – do nguyên nhân bên ngoài. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội là hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ là hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên là người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự. 6.2.3. Hình phạt 6.2.3.1. Khái niệm hình phạt Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật Hình sự, do Toà án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân đó. Trang 74 | 100
Mục đích của hình phạt là nhằm trừng trị, cải tạo, giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm. 6.2.3.2. Các loại hình phạt - Hình phạt chính đối với người phạm tội + Cảnh cáo là sự khiển trách công khai của nhà nước do tòa án áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. + Phạt tiền là hình phạt tước của người phạm tội khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nước. Phạt tiền được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng liên quan đến các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chính, tham nhũng, ma túy, … + Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm được áp dụng đối người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, có nơi làm việc ổn định hoặc nơi thường trú rõ ràng khi xét thấy không cần thiết phải cách ly khỏi xã hội. + Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định của tòa án. Lưu ý vấn đề trách nhiệm hình sự của người nước ngoài được hưởng các đặc quyền ngoại giao, hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao. + Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định. Mức tối thiểu của tù có thời hạn với một tội là 3 tháng, mức tối đa là 20 năm. Trong trường hợp phạm nhiều tội, mức tối đa của tù có thời hạn có thể là 30 năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. + Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức xử phạt tử hình. Không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. + Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật Hình sự quy định. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ Trang 75 | 100
có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; Người đủ 75 tuổi trở lên; Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Những trường hợp này chuyển thành tù chung thân. Ở Việt Nam hiện nay, tử hình được thi hành bằng hình thức tiêm thuốc. - Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội, chỉ áp dụng khi có hình phạt chính và không áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội + Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó, thì có thể gây nguy hại cho xã hội. Thời hạn cấm là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, Cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. + Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương nhất định. Thời hạn cấm cư trú là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù. + Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Thời hạn Quản chế là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt. + Tước một số quyền công dân. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật hình sự quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây: Thứ nhất: Quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước Thứ hai: Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Trang 76 | 100
Thời hạn tước một số quyền công dân là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. + Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung quỹ nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng trong trường hợp do Bộ luật này quy định. Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống. Lưu ý: Tịch thu tài sản; Phạt tiền; trục xuất khi không là hình phạt chính - Các loại hình phạt đối với pháp nhân phạm tội + Hình phạt chính bao gồm: Phạt tiền; Đình chỉ hoạt động có thời hạn; Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. + Hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; Cấm huy động vốn; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính. 6.2.3.3. Các biện pháp tư pháp - Các biện pháp tư pháp đối với người phạm tội + Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm. Việc tịch thu, sung quỹ nhà nước được áp dụng đối với: (1) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội (2) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có (3) Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người Quản lý hợp pháp. Vật, tiền thuộc tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu, sung quỹ nhà nước. + Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người Quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra. Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại. Trang 77 | 100
+ Bắt buộc chữa bệnh. Đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì tùy theo giai đoạn tố tụng, Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh; nếu thấy không cần thiết phải đưa vào một cơ sở điều trị chuyên khoa, thì có thể giao cho gia đình hoặc người giám hộ trông nom dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Đối với người đang chấp hành hình phạt mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt, nếu không có lý do khác để miễn chấp hành hình phạt. - Các biện pháp tư pháp đối với pháp nhân phạm tội + Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm + Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi + Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu + Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra. 6.2.3.4. Miễn chấp hành hình phạt Miễn chấp hành hình phạt là không buộc người bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt đã tuyên - Miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. Đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. - Miễn chấp hành phần hình phạt còn lại: Người bị phạt cấm cư trú hoặc Quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và Cải tạo tốt, thì theo đề Trang 78 | 100
nghị của chính quyền địa phương nơi người đó chấp hành hình phạt, Toà án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. - Miễn chấp hành hình phạt do được đặc xá hoặc đại xá: + Đặc xá là khoan hồng của nhà nước có nội dung là miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt tù cho đích danh một phạm nhân nào đó hoặc cho những phạm nhân đã thỏa mãn những điều kiện nhất định nào đó. Đặc xá thuộc thẩm quyền của chủ tịch nước, thường được ban hành vào dịp kỉ niệm ngày lễ lớn của đất nước. + Đại xá là biện pháp khoan hồng của nhà nước có nội dung tha tội, thường là hoàn toàn và triệt để cho hàng loạt những người phạm những tội nhất định nào đó. Từ ngày lập nước đến nay, nhà nước ta có hai lần đại xá: vào năm 1945 đại xá cho một số phạm nhân phạm tội trước ngày 19/8/1945 và năm 1954 đại xá nhân dịp giải phóng thủ đô. Thẩm quyền đại xá là Quốc hội. 6.2.4. Tố tụng hình sự 6.2.4.1. Một số thuật ngữ liên quan đến tố tụng hình sự - Tố tụng hình sự là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, xét xử và thi hành án hình sự. - Cơ quan tiến hành tố tụng là cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân. - Người tiến hành tố tụng là Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên; Viện trưởng, viện phó, kiểm sát viên; Chánh án, phó chánh án, thẩm phán; hội thẩm nhân dân; thư ký tòa. - Người tham gia tố tụng là có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án gồm: + Người bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ + Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố hình sự + Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị tòa án quyết định đưa ra xét xử + Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra + Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại Trang 79 | 100
+ Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra + Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự + Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng + Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật hình sự + Người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật. + Người định giá tài sản là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá tài sản theo quy định của pháp luật. + Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt. + Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Người bào chữa có thể là:Luật sư; Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; Bào chữa viên nhân dân; Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý. + Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là: Luật sư; Người đại diện; Bào chữa viên nhân dân; Trợ giúp viên pháp lý. 6.2.4.2. Thủ tục giải quyết vụ án hình sự Thủ tục giải quyết vụ án hình sự bao gồm các giai đoạn sau đây: Trang 80 | 100
- Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình tiến hành tố tụng. Trong giai đoạn này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào sự tố giác của công dân, tin báo của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, hoặc sự tự thú của người phạm tội để xem xét có hay không có dấu hiệu của tội phạm. Nếu xác định được có dấu hiệu tội phạm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định khởi tố vụ án. - Điều tra vụ án hình sự là giai đoạn mà cơ quan có thẩm quyền điều tra áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự để xác định các vấn đề sau: Tội phạm và người thực hiện tội phạm; Thiệt hại do tội phạm gây ra; Nguyên nhân và điều kiện phạm tội. Kết quả của hoạt động điều tra là cơ sở cho việc tiến hành các hoạt động giải quyết vụ án. - Truy tố là buộc tội bị can trước toà bằng một bản cáo trạng. Quyết định truy tố của Viện kiểm sát là cơ sở pháp lý duy nhất để Toà án xét xử vụ án. Theo quy định, Toà án chỉ được xét xử những tội danh mà Viện kiểm sát truy tố. - Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là cấp xét xử đầu tiên. Việc xét xử sơ thẩm thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện hoặc Toà án nhân dân cấp tỉnh. Giai đoạn này bắt đầu sau khi Toà án nhận được hồ sơ vụ án và bản cáo trạng của Viện kiểm sát. - Xét lại bản án, quyết định của Toà án chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm, trong trường hợp bản án, quyết định của Toà án chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị thì Toà án cấp trên trực tiếp sẽ xem xét lại theo thủ tục phúc thẩm. Việc quy định về thủ tục xét xử phúc thẩm nhằm sửa chữa các vi phạm, sai lầm của Toà án cấp sở thẩm, đảm bảo cho pháp luật được áp dụng chính xác, thống nhất. - Xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật + Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. + Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó. + Thủ tục xem xét lại quyết định của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao. Khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối Trang 81 | 100
cao không biết được khi ra quyết định đó, nếu Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối phải mở phiên họp để xem xét lại quyết định đó. - Thủ tục đặc biệt là thủ tục thực hiện tố tụng đối với người dưới 18 tuổi. Thủ tục tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân. Bài tập tình huống 6.1. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Hoa cho rằng \"Chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự là nhà nước và người phạm tội \". Nhận định của sinh viên Hoa là đúng hay sai, giải thích vì sao? 6.2. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Thông cho rằng \"Tội phạm chỉ được quy định trong pháp luật hình sự\". Nhận định của sinh viên Thông là đúng hay sai, giải thích vì sao? 6.3. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Anh cho rằng \"Mọi hành vi vi phạm pháp luật hình sự đều phải chịu trách nhiệm hình sự\". Nhận định của sinh viên Anh là đúng hay sai, giải thích vì sao? 6.4. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Thu cho rằng \"Mục đích của hình phạt là nhằm trừng trị thích đáng người vi phạm pháp luật hình sự\". Nhận định của sinh viên Thu là đúng hay sai, giải thích vì sao? 6.5. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Minh cho rằng \"Thủ tục giải quyết vụ án hình sự bao gồm: điều tra, xét xử, thi hành án\". Nhận định của sinh viên Minh là đúng hay sai, giải thích vì sao? BÀI 7: PHÁP LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Sau khi học xong bài này sinh viên có thể: Trình bày được một số vấn đề chung về pháp luật phòng chống tham nhũng. Giải thích một số nội dung cơ bản của pháp luật phòng chống tham nhũng. Vận dụng những kiến thức vào cuộc sống, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật; tự chủ được các hành vi của mình trong các mối quan hệ liên quan các nội dung đã được học, phù hợp với quy định của pháp luật và các quy tắc ứng xử chung của cộng đồng và của xã hội. Trang 82 | 100
7.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG 7.1.1. Khái niệm, đặc trưng của tham nhũng 7.1.1.1. Khái nhiệm tham nhũng Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ quyền hạn đó vì vụ lợi. 7.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của tham nhũng Tham nhũng có những đặc trưng cơ bản sau đây - Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. - Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao Khi thực hiện hành vi tham nhũng, kẻ tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác. Đây là yếu tố cơ bản để xác định hành vi tham những. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ quyền hạn đó đều được coi là hành vi tham nhũng. Ở đây có sự giao thoa giữa hành vi này với các hành vi tội phạm khác, do vậy cần lưu ý khi phân biệt hành vi tham nhũng với các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý. Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi. Nếu chủ thể thực hiện hành vi không cố ý thì hành vi đó không là hành vi tham nhũng. Vụ lợi ở đây được hiểu là lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đã đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng. Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định việc đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi tham nhũng chủ yếu dựa trên căn cứ xác định những lợi ích vật chất Trang 83 | 100
mà người có hành vi tham nhũng đạt được để từ đó quyết định mức độ xử lý. Lợi ích vật chất hiện nay trong cơ chế thị trường thể hiện ở rất nhiều dạng khác nhau, nếu chỉ căn cứ vào những tài sản phát hiện hoặc thu hồi được để đánh giá lợi ích mà kẻ tham nhũng đạt được thì sẽ là không đầy đủ. Hơn nữa, các lợi ích vật chất và tinh thần đan xen rất khó phân biệt, ví dụ như việc dùng tài sản của nhà nước để khuyếch trương thanh thế, gây dựng uy tín hay các mối quan hệ để thu lợi bất chính. Trong trường hợp này, mục đích của hành vi vừa là lợi ích vật chất vừa là lợi ích tinh thần. 7.1.2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh Đối tượng điều chỉnh của luật phòng chống tham nhũng là phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng. Phương pháp điều chỉnh của luật phòng chống tham nhũng là phương pháp quyền uy; phương pháp mệnh lệnh hành chính. 7.1.3. Tổng quan về Luật Phòng, chống tham nhũng Ngày 26 tháng 06 năm 1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành hành quyết định số 240/HĐBT quy định về đấu tranh chống tham nhũng. Ngày 26 tháng 02 năm 1998 Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh số 03/1998/PL – UBTVQH 10 quy định về chống tham nhũng. Đến ngày 29 tháng 11 năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Phòng, chống tham nhũng, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 06 năm 2006, Luật này đã được sửa đổi, bổ sung các năm 2007, 2012. Ngày 20 tháng 11 năm 2018, Quốc hội đã thông qua Luật số 36/2018/QH14 Luật Phòng, chống tham nhũng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2019. Những Luật Phòng, chống tham nhũng trước đó hết hiệu lực kể từ ngày Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có hiệu lực thi hành. Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 gồm 10 chương 96 điều. Chương 1: Những quy định chung. Từ Điều 1 đến Điều 8 Chương 2: Phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Từ Điều 9 đến Điều 54 Chương 3: Phát hiện tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Từ Điều 55 đến Điều 69 Chương 4: Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng. Từ Điều 70 đến Điều 73 Trang 84 | 100
Chương 5: Trách nhiệm xã hội trong phòng, chống tham nhũng. Từ Điều 74 đến Điều 77 Chương 6: Phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Từ Điều 78 đến Điều 82 Chương 7: Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong phòng, chống tham nhũng. Từ Điều 83 đến Điều 88 Chương 8: Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng. Từ Điều 89 đến Điều 91 Chương 9: Xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Từ Điều 91 đến Điều 95 Chương 10: Điều khoản thi hành. Điều 96. 7.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG 7.2.1. Những hành vi tham nhũng Luật phòng chống tham nhũng năm 2018 liệt kê 12 hành vi tham nhũng, trong đó có 7 hành vi được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm: - Tham ô tài sản là lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. - Nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. - Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là cá nhân vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. Là vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Trang 85 | 100
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là cá nhân vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm. - Giả mạo trong công tác vì vụ lợi là cá nhân vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây: Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu; Làm, cấp giấy tờ giả; Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn. - Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi. Đây là một biểu hiện mới của tham nhũng. Khác với trước kia, tham nhũng thường là những hiện tượng nhỏ lẻ được thực hiện bởi một hoặc một vài cá nhân, thì hiện nay tham nhũng đã trở nên tinh vi, phức tạp hơn và nhiều khi mang tính tập thể, có tổ chức. Lợi ích mà hành vi tham nhũng nhằm đạt tới nhiều khi không trực tiếp mà \"vòng vèo\". Do vẫn còn tồn tại cơ chế \"xin cho\" trong nhiều lĩnh vực nên có nhiều cá nhân đại diện cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương đã tìm cách hối lộ cho người có chức vụ, quyền hạn phụ trách việc phê duyệt chương trình, dự án, cấp kinh phí, ngân sách để được lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình và thông qua đó để đạt được các lợi ích cá nhân. Hành vi này được coi là hành vi tham nhũng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi. Đây là hành vi lợi dụng việc được giao quyền quản lý tài sản của nhà nước để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc một nhóm người nào đó thay vì phục vụ cho lợi ích công. Biểu hiện cụ thể của hành vi này thường là cho thuê tài sản như: nhà xưởng, trụ sở, xe cộ và các tài sản khác để lấy tiền chia nhau, nhiều khi là một số lượng rất lớn và tình trạng này có ở hầu hết các cấp, từ trung ương đến địa phương và cần phải ngăn chặn kịp thời. - Nhũng nhiễu vì vụ lợi. Đây là hành vi thường xảy ra trong hoạt động của cơ quan công quyền, nhất là tại các cơ quan hành chính, nơi trực tiếp giải quyết công việc của công dân vả doanh nghiệp. Một số cán bộ, công chức không thực hiện trách nhiệm Trang 86 | 100
với thái độ công tâm và tinh thần phục vụ mà ngược lại thường tìm cách lợi dụng những sơ hở hoặc không rõ ràng của các thủ tục, thậm chí tự ý đặt ra các điều kiện gây thêm khó khăn cho công dân và doanh nghiệp để buộc công dân và doanh nghiệp quà cáp, biếu xén cho mình. Thực chất của hành vi này là sự ép buộc đưa hối lộ được che đậy dưới hình thức tinh vi rất khó có căn cứ để xử lý. Cũng có thể coi hành vi nhũng nhiễu là hành vi \"đòi hối lộ” một cách gián tiếp hoặc ở mức độ chưa thật nghiêm trọng và có thể dùng biện pháp xử lý hành chính. - Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. Đây là hành vi thường được gọi là \"bảo kê\" của những người có trách nhiệm quản lý, đặc biệt là một số người làm việc tại chính quyền địa phương cơ sở, đã \"lờ\" đi hoặc thậm chí tiếp tay cho các hành vi vi phạm để từ đó nhận \"lương\" của những kẻ phạm pháp. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi. Hành vi tham nhũng luôn được che chắn thậm chí là đồng lõa của những người có chức vụ, quyền hạn ở cấp cao hơn. Vì vậy, việc phát hiện và xử lý tham nhũng là hết sức khó khăn. Việc bao che cho người có hành vi tham nhũng, việc cản trở quá trình phát hiện tham nhũng nhiều khi được che đậy dưới rất nhiều hình thức khác nhau: thư tay, điện thoại, nhắc nhở, tránh không thực hiện trách nhiệm của mình hoặc có thái độ, việc làm bất hợp tác với cơ quan có thẩm quyền. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm: Tham ô tài sản; Nhận hối lộ; Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi. 7.2.2. Xử lý những hành vi tham nhũng 7.2.2.1. Xử lý người có hành vi tham nhũng Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý bằng các hình thức: kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp Trang 87 | 100
người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. 7.2.2.2. Xử lý tài sản tham nhũng Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật. Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục. Người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 7.2.2.3. Xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng Đối với những vi phạm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước Đó là những hành vi vi phạm quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ; vi phạm quy định về quy tắc ứng xử; vi phạm quy định về xung đột lợi ích; vi phạm quy định về chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn; vi phạm quy định về nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng; vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm; vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản, thu nhập hoặc vi phạm quy định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Nếu là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét áp dụng tăng hình thức kỷ luật. Nếu là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thì còn bị xử lý theo điều lệ, quy chế, quy định của tổ chức đó. Trang 88 | 100
Những vi phạm trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước là công ty đại chúng, tổ chức tín dụng và tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý như sau: xử phạt vi phạm hành chính; người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức bị xử lý theo điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ chức đó. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức không thực hiện các biện pháp xử lý đối với người giữ chức danh, chức vụ quản lý thì bị cơ quan có thẩm quyền thanh tra công bố công khai về tên, địa chỉ và hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. 7.2.3. Trách nhiệm của công dân trong phòng chống tham nhũng 7.2.3.1. Trách nhiệm của công dân tham gia phòng, chống tham nhũng Công dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, thực hiện việc giám sát các mặt của đời sống xã hội, trong đó có tổ chức và hoạt động của các cơ quan công quyền, của cán bộ, công chức. Trong đấu tranh chống tham nhũng, cần lấy người dân và xã hội công dân làm trung tâm, phát huy sức mạnh cộng đồng trong phản biện, giám sát tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, làm cho người dân nhận thức được đấu tranh chống tham nhũng là trách nhiệm của bản thân mình. Công dân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Lên án, đấu tranh với những hành vi tham nhũng; Phản ánh với ban thanh tra nhân dân tổ chức mình là thành viên về hành vi tham nhũng, vụ việc tham nhũng để ban thanh tra nhân dân, tổ chức có kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo qui định của pháp luật; Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh vụ việc tham nhũng khi được yêu cầu. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về phòng chống tham nhũng; góp ý kiến với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng các văn bản pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định: Cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng, cá nhân có quyền tố cáo về hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật. Khi tố cáo hành vi tham nhũng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, người tố cáo phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cung cấp Trang 89 | 100
thông tin, tài liệu mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Người phản ánh, báo cáo về hành vi tham nhũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của nội dung phản ánh, báo cáo và người tố cáo hành vi tham nhũng phải chịu trách nhiệm về việc tố cáo của mình theo quy định của Luật Tố cáo. Việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. Người phản ánh, báo cáo về hành vi tham nhũng được áp dụng các biện pháp bảo vệ như bảo vệ người tố cáo. 7.2.3.2. Tham gia phòng chống tham nhũng thông qua ban thanh tra nhân dân tổ chức mà mình là thành viên Công dân tự mình hoặc thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hoặc thông qua tổ chức mà mình là thành viên tham gia phòng, chống tham nhũng; Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Bài tập tình huống 7.1. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Minh cho rằng \"Tham nhũng chỉ là hành vi của những cán bộ nhà nước có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ đó để vụ lợi\". Nhận định của sinh viên Minh là đúng hay sai, giải thích vì sao? 7.2. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Thu cho rằng \"Những hành vi tham nhũng theo pháp luật Việt Nam chỉ bị xử lý ở các mức độ cao nhất là cách chức, buộc thôi việc\". Nhận định của sinh viên Thu là đúng hay sai, giải thích vì sao? BÀI 8: PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG Sau khi học xong bài này sinh viên có thể: Trình bày được một số vấn đề lý luận chung về pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Giải thích một số nội dung cơ bản về pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Vận dụng những kiến thức vào cuộc sống, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật; tự chủ được các hành vi của mình trong các mối quan hệ liên quan các nội dung đã được học, phù hợp với quy định của pháp luật và các quy tắc ứng xử chung của cộng đồng và của xã hội. 8.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG 8.1.1. Một số khái niệm cơ bản Trang 90 | 100
Khái niệm người tiêu dùng: là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức. Khái niệm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh giữa người tiêu dùng với các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khi người tiêu dùng mua, sử dụng hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân đó. Theo Quyết định số 1035, ngày 10/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định ngày 15/3 hàng năm là ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam. 8.1.2. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức xã hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 8.1.3. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với người tiêu dùng; Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. 8.1.4. Tổng quan về Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 11 năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Luật thay thế cho Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng gồm 6 Chương, 51 Điều. Chương 1: Quy định chung. Từ điều 1 đến điều 11 Chương 2: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng. Từ điều 12 đến điều 26. Chương 3: Trách nhiệm của tổ chức xã hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Từ điều 27 đến 29. Chương 4: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Từ điều 30 đến điều 46. Chương 5: Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Từ điều 47 đến điều 49. Trang 91 | 100
Chương 6: Điều khoản thi hành. Từ điều 50 đến điều 51. 8.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG 8.2.1. Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng 8.2.1.1. Quyền của người tiêu dùng Được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng Lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc không tham gia giao dịch và các nội dung thỏa thuận khi tham gia giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch và nội dung khác liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Tham gia xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. 8.2.1.2. Nghĩa vụ của người tiêu dùng Trang 92 | 100
Kiểm tra hàng hóa trước khi nhận; lựa chọn tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không làm tổn hại đến môi trường, trái với thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội, không gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của mình và của người khác; thực hiện chính xác, đầy đủ hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ Thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng; hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. 8.2.2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đối với người tiêu dùng 8.2.2.1. Trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng Ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật. Niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh, văn phòng dịch vụ. Cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa. Cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa. Cung cấp hướng dẫn sử dụng; điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành. Thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch. 8.2.2.2. Trách nhiệm cung cấp bằng chứng giao dịch Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm cung cấp cho người tiêu dùng hóa đơn hoặc chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của người tiêu dùng Trường hợp giao dịch bằng phương tiện điện tử thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm tạo điều kiện cho người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch. 8.2.2.3. Thực hiện hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung - Thực hiện hợp đồng theo mẫu + Khi giao kết hợp đồng theo mẫu, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải dành thời gian hợp lý để người tiêu dùng nghiên cứu hợp đồng Trang 93 | 100
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải lưu giữ hợp đồng theo mẫu đã giao kết cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực. Trường hợp hợp đồng do người tiêu dùng giữ bí mật hoặc hư hỏng thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm cấp cho người tiêu dùng bản sao hợp đồng. - Thực hiện điều kiện giao dịch chung + Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng điều kiện giao dịch chung có trách nhiệm thông báo công khai điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch với người tiêu dùng + Điều kiện giao dịch chung phải xác định rõ thời điểm áp dụng và phải được niêm yết ở nơi thuận lợi tại địa điểm giao dịch để người tiêu dùng có thể nhìn thấy. 8.2.2.4. Trách nhiệm bảo hành hàng hoá, linh kiện, phụ kiện Hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành theo thỏa thuận của các bên hoặc bắt buộc bảo hành theo quy định của pháp luật. Trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa có trách nhiệm: + Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện do mình cung cấp; + Cung cấp cho người tiêu dùng giấy tiếp nhận bảo hành, trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo hành. Thời gian thực hiện bảo hành không tính vào thời hạn bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa thay thế linh kiện, phụ kiện hoặc đổi hàng hóa mới thì thời hạn bảo hành linh kiện, phụ kiện hoặc hàng hóa đó được tính từ thời điểm thay thế linh kiện, phụ kiện hoặc đổi hàng hóa mới; + Cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc có hình thức giải quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời gian thực hiện bảo hành; + Đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi. + Đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ ba lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi; Trang 94 | 100
+ Chịu chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi cư trú của người tiêu dùng; + Chịu trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng cả trong trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành. 8.2.2.5. Trách nhiệm thu hồi hàng hoá Khi phát hiện hàng hóa có khuyết tật, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có trách nhiệm: - Kịp thời tiến hành mọi biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp hàng hóa có khuyết tật trên thị trường; - Thông báo công khai về hàng hóa có khuyết tật và việc thu hồi hàng hóa đó ít nhất 05 số liên tiếp trên báo ngày hoặc 05 ngày liên tiếp trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương mà hàng hóa đó được lưu thông với các nội dung sau đây: + Mô tả hàng hóa phải thu hồi + Lý do thu hồi hàng hóa và cảnh báo nguy cơ thiệt hại do khuyết tật của hàng hóa gây ra + Thời gian, địa điểm, phương thức thu hồi hàng hóa + Thời gian, phương thức khắc phục khuyết tật của hàng hóa + Các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình thu hồi hàng hóa - Thực hiện việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật đúng nội dung đã thông báo công khai và chịu các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi; - Báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp tỉnh nơi thực hiện thu hồi hàng hóa có khuyết tật sau khi hoàn thành việc thu hồi; trường hợp việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật được tiến hành trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên thì báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở trung ương. 8.2.2.6. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do khuyết tật của hàng hoá gây ra - Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp hàng hóa có khuyết tật do mình cung cấp gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, kể cả khi tổ chức, cá nhân đó không biết hoặc không có lỗi trong việc phát sinh khuyết tật, trừ trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường Trang 95 | 100
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do khuyết tật của hàng hoá gây ra bao gồm: + Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa + Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa + Tổ chức, cá nhân gắn tên thương mại lên hàng hóa hoặc sử dụng nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại cho phép nhận biết đó là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa + Tổ chức, cá nhân trực tiếp cung cấp hàng hóa có khuyết tật cho người tiêu dùng trong trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại các điểm a, b và c khoản này. - Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự - Trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hoá có khuyết tật gây ra: Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi chứng minh được khuyết tật của hàng hóa không thể phát hiện được với trình độ khoa học, kỹ thuật tại thời điểm tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa cung cấp cho người tiêu dùng. 8.2.3. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh 8.2.3.1. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Chế tài xử lý hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng - Chế tài hành chính: Cảnh cáo, phạt tiền - Chế tài hình sự: Tội lừa dối khách hàng; Tội làm tem giả, vé giả; Tội quảng cáo gian dối; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả… - Chế tài dân sự: Buộc chấm dứt hành vi vi phạm; Buộc bồi thường thiệt hại; Buộc phải thực hiện đúng như cam kết với người tiêu dùng. 8.2.3.2. Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh Tranh chấp phát sinh giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được giải quyết thông qua: Thương lượng; Hòa giải; Trọng tài; Tòa án. Không được thương lượng, hòa giải trong trường hợp tranh chấp gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng. Trang 96 | 100
- Thương lượng, người tiêu dùng có quyền gửi yêu cầu đến tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ để thương lượng khi cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm tiếp nhận, tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. - Hòa giải, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và người tiêu dùng có quyền thoả thuận lựa chọn bên thứ ba là cá nhân hoặc tổ chức hòa giải để thực hiện việc hòa giải. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ được thành lập tổ chức hòa giải để giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của các bên tham gia hòa giải, chữ ký xác nhận của tổ chức, cá nhân tiến hành hoà giải và phải có các nội dung chính sau đây: Tổ chức, cá nhân tiến hành hòa giải; Các bên tham gia hòa giải; Nội dung hoà giải; Thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; Ý kiến của các bên tham gia hòa giải; Kết quả hòa giải; Thời hạn thực hiện kết quả hòa giải thành. Các bên có trách nhiệm thực hiện kết quả hòa giải thành trong thời hạn đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải; trường hợp một bên không tự nguyện thực hiện thì bên kia có quyền khởi kiện ra Toà án để yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật. - Trọng tài. Hiệu lực của điều khoản trọng tài, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải thông báo về điều khoản trọng tài trước khi giao kết hợp đồng và được người tiêu dùng chấp thuận. Trường hợp điều khoản trọng tài do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đưa vào hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung thì khi xảy ra tranh chấp, người tiêu dùng là cá nhân có quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp khác. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại trọng tài: Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại. Nghĩa vụ chứng minh trong giải quyết tranh chấp tại trọng tài được thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật này. - Giải quyết tranh chấp tại tòa án Trang 97 | 100
Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được giải quyết theo thủ tục đơn giản quy định trong pháp luật về tố tụng dân sự khi có đủ các điều kiện sau đây: Cá nhân là người tiêu dùng khởi kiện; tổ chức, cá nhân trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng bị khởi kiện; Vụ án đơn giản, chứng cứ rõ ràng; Giá trị giao dịch dưới 100 triệu đồng. Người tiêu dùng có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh trong vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, trừ việc chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại. Toà án quyết định bên có lỗi trong vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Án phí, lệ phí Tòa án đối với vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được thực hiện theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án. Người tiêu dùng khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình không phải nộp tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Toà án. Hướng dẫn gửi khiếu nại. Khi có tranh chấp phát sinh, người tiêu dùng có thể gửi khiếu nại tới các cơ quan, tổ chức sau để được hỗ trợ giải quyết: Đối với tranh chấp phát sinh trong địa bàn một tỉnh, thành phố (người tiêu dùng và doanh nghiệp hiện đang ở trên cùng một địa bàn): Sở Công Thương các tỉnh, thành phố; Hội Bảo vệ người tiêu dùng các tỉnh, thành phố. Đối với tranh chấp liên quan nhiều chủ thể, khác địa bàn địa lý hoặc các tranh chấp khác: Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng, Bộ Công Thương, gửi khiếu nại qua bưu điện theo địa chỉ Cục Cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng, Bộ Công Thương Bài tập tình huống 8.1. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Hải cho rằng \"Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa dịch vụ cho mục đích sinh lợi, tiêu dùng của cá nhân, tổ chức, gia đình\". Nhận định của sinh viên Hải là đúng hay sai, giải thích tại sao? 8.2. Trong dịp nghỉ lễ gia đình anh Vui, chị Tươi đi nghỉ ở Vũng Tàu. Buổi trưa gia đình anh ăn cơm tại quán \"Cay Đắng\" gọi món và thanh toán hết 2,2 triệu. Cho rằng quán bán đắt, thái độ phục vụ của nhân viên thì hống hách, quát tháo khách, anh Trang 98 | 100
Vui viết câu chuyện của mình lên trang cá nhân trên mạng xã hội. Bạn Xuân cho rằng gia đình anh Vui nên có ý kiến về chất lượng, giá cả và thái độ phục vụ với chủ quán để được bảo vệ quyền lợi của mình. Bạn Yến cho rằng đây là hàng hải sản tươi sống, đã mua rồi thì không có quyền ý kiến khiếu nại gì cả, nên trả tiền và chấp nhận. Theo quy định của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, theo bạn ý kiến nào đúng, giải thích vì sao? 8.3. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Mai cho rằng \"Mọi tranh chấp phát sinh giữa người tiêu dùng và kinh doanh hàng hóa đều được giải quyết thông qua thương lượng hoặc hòa giải\". Nhận định của sinh viên Mai là đúng hay sai, giải thích tại sao? TP.HCM, Tháng 7 Năm 2021 BỘ MÔN LÝ LUẬN CT-TD-QS Trang 99 | 100
Search