1 Bài 3: PHÁP LUẬT DÂN SỰ Sau khi học xong bài này sinh viên có thể: Biết được thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Hiểu được quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và các vấn đề cơ bản về hợp đồng, thừa kế. I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH , QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ VÀ TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT DÂN SỰ 1. Khái niệm Luật dân sự là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trên cơ sở tự định đoạt, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm của các bên khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự. 2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh a. Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là những nhóm quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. - Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản. Quan hệ tài sản bao giờ cũng gắn với một tài sản nhất định được thể hiện dưới các dạng khác nhau. - Quan hệ nhân thân là những quan hệ phát sinh từ một giá trị tinh thần, trí tuệ của một cá nhân hay tổ chức hoặc các chủ thể khác và luôn gắn liền với chủ thể đó. Trong nhiều trường hợp, quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác. Quan hệ nhân thân được chia làm hai nhóm: + Quan hệ nhân thân gắn với tài sản nghĩa là các quan hệ nhân thân làm tiền đề để phát sinh tài sản chỉ phát sinh trên cơ sở xác định được các quan hệ nhân thân như: Quyền tác giả; Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng + Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản là những quan hệ giữa người với người về những lợi ích tinh thần tồn tại một cách độc lập không liên quan gì đến tài sản như: quyền đối với họ, tên; Quyền thay đổi họ, tên; Quyền xác định dân tộc; quyền được khai sinh; Quyền được khai tử; Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết; Quyền kết hôn; Quyền bình đẳng của vợ chồng; Quyền ly hôn...).
2 b. Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự Phương pháp điều chỉnh đặc trưng của Luật Dân sự là tôn trọng sự bình đẳng, thỏa thuận của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự. Nguồn cơ bản của ngành luật này là Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành... Đây là bộ luật đồ sộ nhất trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nước ta. 3. Quan hệ pháp luật dân sự a. Khái niệm Là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh, trong đó các bên tham gia độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của các bên được nhà nước bảo đảm thực hiện thông qua các biện pháp cưỡng chế. b. Đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự - Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự độc lập về tài sản và tổ chức, được phép tự định đoạt trong khuôn khổ của pháp luật - Địa vị pháp lý của các chủ thể dựa trên cơ sở bình đẳng, không ép buộc, lừa dối - Các biện pháp cưỡng chế trong quan hệ pháp luật dân sự chủ yếu mang tính chất tài sản - Quan hệ pháp luật dân sự là quan hệ mang tính vật chất hoặc phi vật chất. c. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự Là cá nhân, pháp nhân và nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Cá nhân là công dân, người nước ngoài và người không có quốc tịch. Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, cá nhân phải có năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể pháp luật dân sự của cá nhân gồm: năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự (có từ khi cá nhân ra đời và chấm dứt khi cá nhân chết)
3 Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự Người chưa đủ 6 tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người này do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ những giao dịch dân sự nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật quy định khác. Trong trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Người từ đủ 18 tuổi trở lên, không mất năng lực hành vi dân sự, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ - người thành niên. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, tòa án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. - Pháp nhân là một tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật; có cơ
4 cấu tổ chức chặt chẽ theo quy định của pháp luật; có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Pháp nhân gồm: + Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. + Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác. - Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự khi tham gia quan hệ dân sự thì bình đẳng với các chủ thể khác và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. + Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự Chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của mình bằng tài sản mà mình là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Pháp nhân do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương thành lập không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của pháp nhân do mình thành lập, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, trừ trường hợp Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương bảo lãnh cho nghĩa vụ dân sự của pháp nhân này theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa
5 vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, ở địa phương, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. + Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự với một bên là nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự do mình xác lập với nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài trong trường hợp sau đây: Một là, Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về việc từ bỏ quyền miễn trừ Hai là, Các bên trong quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn trừ Ba là, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương từ bỏ quyền miễn trừ. d. Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự Là các quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự đó - Quyền dân sự là cách thức xử sự mà chủ thể được phép thực hiện theo quy định của pháp luật. - Nghĩa vụ dân sự là cách thức xử sự mà chủ thể bị buộc phải thực hiện để thỏa mãn quyền lợi của bên có quyền. 4. Tổng quan về Bộ luật dân sự 2015 Tổng quan về Bộ Luật Dân sự năm 2015, có hiệu lực thi hành 1/1/2017. Bộ Luật Dân sự năm 2015 gồm 6 phần, 27 chương, 689 điều Phần thứ nhất: quy định chung Chương I: những quy định chung, từ điều 1 - 7 Chương II: xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự, từ điều 8 – 15 Chương III: cá nhân,từ điều 16 - 73 Chương IV: pháp nhân, từ điều 74 - 96
6 Chương V: nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự, từ điều 97 - 100 Chương VI: hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân trong quan hệ dân sự, từ điều 101 – 104 Chương VII: tài sản, từ điều 105 – 115 Chương VIII: giao dịch dân sự, từ điều 116 – 133 Chương IX: đại diện, từ điều 134 – 143 Chương X: thời hạn và thời hiệu, từ điều 144 - Phần thứ hai: quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản Chương XI: quy định chung, từ điều 158 – 178 Chương XII: chiếm hữu, từ điều 179 – 185 Chương XIII: quyền sở hữu, từ điều 186 – 244 Chương XIV: quyền khác đối với tài sản, từ điều 245 – 273 Phần thứ ba: nghĩa vụ và hợp đồng Chương XV: quy định chung, từ điều 274 – 429 Chương XVI: một số hợp đồng thông dụng, từ điều 430 – 569 Chương XVII: hứa thưởng, thi có giải, từ điều 570 – 573 Chương XVIII: thực hiện công việc không có uỷ quyền, từ điều 574 – 578 Chương XIX: nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, từ điều 579 – 583 Chương XX: trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, từ điều 584 – 608 Phần thứ tư: thừa kế Chương XXI: quy định chung, từ điều 609 – 623 Chương XXII: thừa kế theo di chúc, từ điều 624 – 648 Chương XXIII: thừa kế theo pháp luật, từ điều 649 – 655 Chương XXIV: thanh toán và phân chia di sản, từ điều 656 – 662 Phần thứ năm: pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài Chương XXV: quy định chung, từ điều 663 – 671
7 Chương XXVI: pháp luật áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân, từ điều 672 – 676 Chương XXVII: pháp luật áp dụng đối với quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân, từ điều 677 Phần thứ sáu: điều khoản thi hành, từ điều 688 – 689. II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 1. Quyền sở hữu a. Khái niệm Quyền sở hữu là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. b. Nội dung của quyền sở hữu - Quyền chiếm hữu: là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ, chi phối tài sản thuộc sở hữu của mình. Người không phải là chủ sở hữu có quyền chiếm hữu tài sản trong trường hợp được chủ sở hữu ủy quyền hoặc được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự. VD: thuê nhà, nhặt tài sản đánh rơi, v.v... - Quyền sử dụng: quyền khai thác công dụng và những hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Người không phải là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản trong trường hợp theo thỏa thuận hoặc theo qui định của pháp luật. VD: thuê nhà, trưng dụng, v.v... - Quyền định đoạt: Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản. Người không phải là chủ sở hữu có quyền định đoạt tài sản trong trường hợp được chủ sở hữu ủy quyền hoặc theo qui định của pháp luật. VD: người giám hộ định đoạt tài sản vì lợi ích của người được giám hộ. c. Các hình thức sở hữu - Sở hữu toàn dân: Nhà nước là đại diện chủ sở hữu những tài sản thuộc sở hữu toàn dân như: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý - Sở hữu riêng: là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân. Tài sản hợp
8 pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị. - Sở hữu chung: là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản, có các hình thức: + Sở hữu chung theo phần: là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. + Sở hữu chung hợp nhất: là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung. Sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia, như: tài sản vợ chồng. Sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia, như: sở hữu chung cộng đồng, sở hữu của dòng họ, cộng đồng tôn giáo... theo thỏa thuận chung. - Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Quyền khác đối với tài sản bao gồm: + Quyền đối với bất động sản liền kề: là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền). Hay nói cách khác là quyền của chủ sở hữu bất động sản (bị vây bọc) trong những điều kiện do pháp luật quy định, được sử dụng bất động sản (vây bọc) của người khác trong những phạm vi xác định để thỏa mãn việc khai thác, sử dụng một cách hợp lý bất động sản thuộc sở hữu của mình. Một số quy định về quyền đối với bất động sản liền kề như: Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề; Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác; Quyền về lối đi qua; Mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác…. + Quyền hưởng dụng: là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định. Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực. + Quyền bề mặt: là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác. Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho
9 chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. 2. Thừa kế a. Khái niệm thừa kế, tài sản thừa kế, người thừa kế - Thừa kế là việc chuyển giao di sản của người chết cho người sống. - Tài sản thừa kế (di sản thừa kế): bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. - Người để lại di sản: là người mà sau khi chết có tài sản để lại cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật. - Người thừa kế: là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế - Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản thừa kế chết. b. Phân loại thừa kế - Thừa kế theo di chúc + Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết + Thời điểm di chúc có hiệu lực Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Người lập di chúc có năng lực lập di chúc, minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc tuân thủ quy định của pháp luật. + Hình thức di chúc bằng văn bản, miệng + Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ,
10 chồng; Con đã thành niên mà không có khả năng lao động. - Thừa kế theo pháp luật + Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. + Những trường hợp thừa kế theo pháp luật: Không có di chúc của người chết. Di chúc không hợp pháp. Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lập di chúc, cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối hưởng di sản. + Những người thừa kế theo pháp luật: Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Hàng thứ ba: cụ nội, cụ ngoại, chú, bác, cô, dì, cậu ruột của người chết và cháu ruột mà người chết là bác, chú, cậu, cô, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản. + Thừa kế thế vị: Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. 3. Hợp đồng dân sự a. Khái niệm: Hợp đồng dân sự là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập,
11 thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. b. Hình thức hợp đồng dân sự: Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. c. Nội dung chủ yếu của hợp đồng: Đối tượng của hợp đồng; số lượng, chất lượng; giá, phương thức thanh toán; thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; phạt vi phạm hợp đồng; các nội dung khác. Các điều khoản chủ yếu nêu trên chỉ mang tính hướng dẫn, không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng nếu không tuân thủ. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. d. Hợp đồng vô hiệu khi - Người tham gia ký kết hợp đồng không có năng lực hành vi dân sự (chưa thành niên, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự) hoặc không có khả năng nhận thức; - Mục đích và nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội; - Người tham gia ký kết hợp đồng không hoàn toàn tự nguyện (bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa) - Hợp đồng giả tạo - Hợp đồng vi phạm các quy định về hình thức theo quy định của pháp luật - Hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan Khi hợp đồng vô hiệu các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu phải bồi thường thiệt hại Hợp đồng có thể bị vô hiệu một phần nếu chỉ có một phần của hợp đồng vi phạm các điều trên nhưng không ảnh hưởng đến những phần còn lại. Trong quá trình thực hiện hợp đồng các bên có quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
12 4. Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự và việc dân sự a. Một số thuật ngữ liên quan đến tố tụng dân sự - Tố tụng dân sự là toàn bộ thủ tục về khởi kiện và giải quyết các vụ án dân sự và việc dân sự - Vụ án dân sự là một tranh chấp dân sự về hôn nhân gia đình, thương mại, lao động giữa các bên đương sự + Tranh chấp dân sự gồm tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam; tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về hợp đồng dân sự, về thừa kế và các tranh chấp khác + Tranh chấp về hôn nhân và gia đình gồm: ly hôn; tranh chấp nuôi con; chia tài sản chung của vợ chồng + Tranh chấp về kinh doanh gồm: tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa; tranh chấp về hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng nhượng quyền thương mại + Tranh chấp về lao động gồm: tranh chấp giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động; tranh chấp giữa tập thể người lao động với người sử dụng lao động - Việc dân sự là những yêu cầu về dân sự (các bên không có tranh chấp với nhau) để tòa án công nhận hay không công nhận 1 sự kiện pháp lý mà sự kiện pháp lý này có thể làm chấm dứt thay đổi hay phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý khác. Và đơn yêu cầu đã được tòa án có thẩm quyền chấp nhận thụ lý. - Đương sự trong tố tụng dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. + Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
13 Cơ quan, tổ chức do Bộ luật tố tụng dân sự quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn. + Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật tố tụng dân sự quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. + Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. + Cơ quan tiến hành tố tụng gồm các cơ quan tiến hành tố tụng sau đây: Toà án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân. + Người tiến hành tố tụng gồm những người tiến hành tố tụng sau đây: Chánh án Toà án; Thẩm phán; Hội thẩm nhân dân; Thư ký Toà án; Viện trưởng Viện kiểm sát; Kiểm sát viên. b. Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự gồm các giai đoạn sau đây - Khởi kiện vụ án dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của nhà nước, của tập thể hay của người khác (cá nhân, tổ chức, cơ quan). - Thụ lý vụ án dân sự, là việc Toà án có thẩm quyền chấp nhận đơn của người khởi kiện. Khi chấp nhận đơn khởi kiện, Toà án phải báo ngay cho nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày nộp đơn, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí (trừ trường hợp được miễn phí hoặc miễn nộp tiền tạm ứng án phí). Vụ án do tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung không phải chịu án phí.
14 - Hoà giải, là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, trừ các việc sau: Huỷ việc kết hôn trái pháp luật; Đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản của Nhà nước; Những việc phát sinh từ giao dịch trái pháp luật; Những việc xác định công dân mất tích hoặc đã chết; Những việc khiếu nại cơ quan hộ tịch về việc từ chối đăng ký hoặc sửa đổi những điều ghi trong giấy tờ về hộ tịch; Những việc khiếu nại về danh sách cử tri, và những việc khác theo quy định của pháp luật. - Xét xử vụ án dân sự, trong thời hạn bốn tháng (nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc việc điều tra gặp nhiều khó khăn, thì thời hạn là sáu tháng), nếu các đương sự không hoà giải được và vụ án không nằm trong trường hợp phải tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết thì Toà án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn một tháng (nếu có lý do chính đáng thì trong thời hạn hai tháng), Toà án phải mở phiên toà xét xử sơ thẩm. Những bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án chưa có hiệu lực pháp luật nếu có kháng cáo, kháng nghị thì Toà án cấp trên trực tiếp sẽ xét lại theo thủ tục phúc thẩm. Những bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nếu thấy có vi phạm pháp luật thì trên cơ sở kháng nghị của người có thẩm quyền, Toà án cấp trên sẽ thẩm tra lại tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm. Những bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật có thể bị Toà án cấp trên kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định theo thủ tục tái thẩm, trên cơ sở kháng nghị của người có thẩm quyền nếu phát hiện được những tình tiết mới quan trọng làm thay đổi nội dung vụ án. Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao Khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đương sự không biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của Ủy
15 ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó. Bài tập tình huống 3.1. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Minh cho rằng \"Mọi cá nhân đều có quyền xác lập thực hiện các giao dịch dân sự\". Nhận định của sinh viên Minh là đúng hay sai, giải thích vì sao? 3.2. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Tú cho rằng \"Mọi vụ án dân sự khi khởi kiện, nguyên đơn phải nộp án phí\". Nhận định của sinh viên Tú là đúng hay sai, giải thích vì sao? 3.3. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Hoàng cho rằng \"Chỉ có chủ sở hữu mới có quyền định đoạt, chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản\". Nhận định của sinh viên Hoàng là đúng hay sai, giải thích vì sao?
Search
Read the Text Version
- 1 - 15
Pages: