Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore POL1113-UEF-CHU NGHIA XA HOI KHOA HOC-2020

POL1113-UEF-CHU NGHIA XA HOI KHOA HOC-2020

Published by PHAM DINH HUAN, 2021-07-20 08:11:44

Description: POL1113-UEF-CHU NGHIA XA HOI KHOA HOC-2020

Search

Read the Text Version

ThS. Hà Huyền Hoài Vân CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Lưu hành nội bộ, 2020

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Mục lục 3 UEF MỤC LỤC MỤC LỤC.......................................................................................................... 3 HƢỚNG DẪN .................................................................................................... 7 BÀI 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC................................. 11 1.1 SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ............................... 11 1.1.1 Hoàn cảnh lịch sử ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học......................................11 1.1.2 Vai trò của Các Mác và Phriđrích Ănghen ....................................................14 1.2 CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC..................................................................................................... 17 1.2.1 C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học ...........................17 1.2.2 V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới18 1.2.3 Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa … đến nay .........................21 1.3 ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC … KHOA HỌC23 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học ....................................23 1.3.2 Phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học ...............................23 1.3.3 Ý nghĩa của việc nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học...........................24 TÓM TẮT ........................................................................................................ 25 CÂU HỎI ÔN TẬP........................................................................................... 25 BÀI 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN ........................... 26 2.1 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ … CÔNG NHÂN .............................................................................................................. 26 2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân..............................................26 2.1.2 Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân........................29 2.1.3 Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ..................32 2.2 GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH … NGÀY NAY35 2.2.1 Giai cấp công nhân hiện nay ........................................................................35 2.2.2 Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay. ........36 2.3 SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CÂP CÔNG NHÂN VIỆT NAM .............. 36 2.3.1 Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam...................................................36 2.3.2 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay ..............39

UEF 4 Mục lục 2.3.3 Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng … hiện nay...............40 TÓM TẮT ........................................................................................................ 42 CÂU HỎI ÔN TẬP........................................................................................... 42 BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.................................................................................................................. 43 3.1 CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ................................................................................ 43 3.1.1 Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa..................................................................................................................44 3.1.2 Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội .................................................................46 3.1.3 Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ...............................................46 3.2 THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ........................................ 47 3.2.1 Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ....................47 3.2.2 Đặc điểm thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ...............................................48 3.3 QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.................................. 49 3.3.1 Quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.........................49 3.3.2 Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương thức … hiện nay.................51 TÓM TẮT ........................................................................................................ 55 CÂU HỎI ÔN TẬP........................................................................................... 56 BÀI 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƢỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA............................................................................................................. 57 4.1 DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA....................................... 57 4.1.1 Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ ................................................57 4.1.2 Dân chủ xã hội chủ nghĩa ............................................................................60 4.2 NHÀ NƢỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ........................................................... 61 4.2.1 Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN......................................61 4.2.2 Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội, chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa. ....63 4.3 DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƢỚC PHÁP … VIỆT NAM . 63 4.3.1 Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...........................................................63 4.3.2 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .......................................65 4.3.3 Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước … hiện nay ................66

Mục lục 5 UEF TÓM TẮT ........................................................................................................ 67 CÂU HỎI ÔN TẬP........................................................................................... 67 BÀI 5: CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, … XÃ HỘI68 5.1 CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN … XÃ HỘI .................................................................................................................. 68 5.1.1 Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội. ...............68 5.1.2 Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội - giai cấp trong … xã hội ..........69 5.2 LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ … XÃ HỘI. ................................................................................................................. 69 5.3 CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, … VIỆT NAM71 5.3.1 Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 71 5.3.2 Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ...................................................................................................................74 TÓM TẮT ........................................................................................................ 79 CÂU HỎI ÔN TẬP. .......................................................................................... 80 BÀI 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ … XÃ HỘI. ................................................................................................................. 81 6.1 DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ........ 81 6.1.1 Chủ nghĩa Mác-Lênin về dân tộc. .................................................................81 6.1.2 Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam.........................................................84 6.2 TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI....... 87 6.2.1 Chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo .................................................................87 6.2.2 Tôn giáo ở Việt Nam và Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay .90 6.3 QUAN HỆ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM ................................. 91 6.3.1 Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam .........................................91 6.3.2 Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay ...91 TÓM TẮT ........................................................................................................ 93 CÂU HỎI ÔN TẬP........................................................................................... 94 BÀI 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI .................................................................................................................. 95

UEF 6 Mục lục 7.1 KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH.......................... 95 7.1.1 Khái niệm gia đình. .....................................................................................95 7.1.2 Vị trí của gia đình trong xã hội.....................................................................95 7.1.3 Chức năng cơ bản của gia đình ....................................................................96 7.2 CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN … XÃ HỘI.................................................................................................................. 96 7.2.1 Cơ sở kinh tế - xã hội ........................................................................................... 96 7.2.2 Cơ sở chính trị - xã hội ................................................................................97 7.2.3 Cơ sở văn hóa.............................................................................................97 7.2.4 Chế độ hôn nhân tiến bộ ..............................................................................97 7.3 XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN … XÃ HỘI............................................................................................................ 98 7.3.1 Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ..98 7.3.2 Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam … xã hội. .....98 TÓM TẮT ........................................................................................................ 99 CÂU HỎI ÔN TẬP........................................................................................... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 100

Hướng dẫn 7 UEF HƢỚNG DẪN MÔ TẢ MÔN HỌC Chủ nghĩa xã hội khoa học (CNXHKH) là một trong ba bộ phận lý luận cấu thành Chủ nghĩa Mác. CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN Triết học KT-CT học CNXH Mác – Lê nin Mác – Lê nin khoa học Nghiên cứu những Nghiên cứu quy luật Nghiên cứu những quy luật chung nhất kinh tế trong quá quy luật CT - XH của của TN, XH, TD của trình SXVC của HTKT - XH 5 HTKT - XH HTKT - XH TBCN và quá độ lên CNXH Chúng ta phải học phần thứ 1: Triết học Mác – Lênin, rồi mới đến phần thứ 2: học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác – Lênin về phương thức Tư bản chủ nghĩa (TBCN) trước, sau đó chúng ta mới học phần 3: lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về CNXHKH. Vì khi học xong phần thứ nhất: Chủ nghĩa duy vật biện chứng (CNDVBC) và chủ nghĩa duy vật lịch sử (CNDVLS), sau đó chúng ta mới vận dụng Chủ nghĩa duy vật biện chứng (CNDVBC) và Chủ nghĩa duy vật lịch sử (CNDVLS) vào việc nghiên cứu nền kinh tế Tư bản chủ nghĩa (TBCN), Các Mác mới phát hiện ra quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB. Từ quy luật C.Mác mới chỉ rõ mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất (LLSX) ngày càng xã hội hóa cao với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản

UEF 8 Hướng dẫn xuất (TLSX), biểu hiện về xã hội của mâu thuẫn này chính là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân (GCCN) với giai cấp tư sản (GCTS). C.Mác chứng minh về mặt lý luận rằng, giai cấp vô sản nhất thiết phải đấu tranh chống giai cấp tư sản, và xây dựng hình thái kinh tế - xã hội (HTKT-XH) mới chính là hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa (HT KT – XH CSCN), mà giai đoạn đầu của nó là CNXH. Như vậy, với hai phát kiến khoa học vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử (CNDVLS) và học thuyết giá trị thặng dư (HT GTTD), C.Mác đã đặt nền móng cho bộ phận thứ 3 gọi là chủ nghĩa xã hội khoa học (CNXHKH). Tập tài liệu này được biên soạn dựa trên Giáo trình CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC, do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Nó không nhằm thay thế Giáo trình của Bộ, mà là bổ sung về phương pháp, cách tiếp cận nội dung môn học theo hướng thiết thực hơn cho người học, “cơ bản, hiện đại, Việt Nam”. Nội dung môn học được nghiên cứu theo bài (một khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn), nêu rõ mục đích, yêu cầu; các kiến thức cơ bản; tóm tắt nội dung bài và câu hỏi thảo luận (liên hệ, vận dụng vào thực tiễn). Gồm 7 chương, bao gồm những nội dung cơ bản của CNXHKH, cung cấp cho sinh viên những căn cứ lý luận khoa học để hiểu đường lối, chính sách xây dựng CNXH ở Việt Nam, lý giải và có thái độ đúng với thực tiễn xã hội, nâng cao lòng tin vững chắc vào con đường đi lên CNXH – con đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn. NỘI DUNG MÔN HỌC BÀI 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Bài này giới thiệu khái lược về sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học, các giai đoạn phát triển cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học, Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học. BÀI 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN Bài này phân tích cơ sở khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản là lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xỏa bỏ chủ nghĩa

Hướng dẫn 9 UEF tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội thông qua cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Nội dung bài này cung cấp khái quát về: Chủ nghĩa xã hội, Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. BÀI 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƢỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Nội dung bài này nhằm chỉ ra những vấn đề có tính quy luật, mà quá trình tiến hành cách mạng XHCN phải chú trọng giải quyết, đó là vấn đề về: dân chủ, dân chủ XHCN, xây dựng nền dân chủ XHCN và Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. BÀI 5: CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Nội dung bài này cung cấp kiến thức cơ bản về: Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Cơ cấu xã hội- giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. BÀI 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Nội dung bài này cung cấp kiến thức cơ bản về: Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam. BÀI 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Nội dung bài này nhằm chỉ ra những vấn đề về: khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình, Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. YÊU CẦU MÔN HỌC

UEF 10 Hướng dẫn Người học cần dự học đầy đủ, nghiêm túc các buổi lên lớp, làm các bài kiểm tra, tham gia thảo luận và làm bài tập ở nhà; quá trình học luôn quan tâm rút ra ý nghĩa phương pháp luận, liên hệ, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. CÁCH TIẾP NHẬN NỘI DUNG MÔN HỌC Để học tốt môn này, người học cần đọc trước các bài học, tập trung nghe giảng trên lớp để nắm vững các nội dung cơ bản, có hệ thống, chú trọng việc rút ra ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn để khắc sâu nội dung khoa học và tính thiết thực của việc học tập. Đồng thời, luôn ôn tập các bài đã học, trả lời các câu hỏi và làm đầy đủ bài tập; Tham khảo thêm các tài liêu liên quan, tình hình thực tế để cũng cố thêm nhận thức và niềm tin khoa học. Đối với mỗi bài học, người học đọc trước mục tiêu và tóm tắt bài học, sau đó đọc nội dung bài học. Kết thúc mỗi bài học, người học trả lời câu hỏi ôn tập để tự kiểm tra nhận thức của mình.

Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học 11 UEF BÀI 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC MỤC ĐÍCH  Kiến thức: Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản, hệ thống về sự ra đời, các giai đoạn phát triển; đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học, một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin. Trên cơ sở đó tạo điều kiện để sinh viên nghiên cứu các phạm trù tiếp theo của chủ nghĩa xã hội khoa học.  Kỹ năng: Sinh viên có khả năng luận chứng được khách thể và đối tượng nghiên cứu của một khoa học và của một vấn đề nghiên cứu; phân biệt được những vấn đề chính trị - xã hội trong đời sống hiện thực.  Tư tưởng: Sinh viên có thái độ tích cực với việc học tập các môn lý luận chính trị; có niềm tin vào mục tiêu, lý tưởng và sự thành công của công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo. NỘI DUNG 1.1 SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa: Nghĩa rộng là chủ nghĩa Mác- Lênin, luận giải từ các giác độ triết học, kinh tế và chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin. 1.1.1 Hoàn cảnh lịch sử ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học. 1.1.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội. Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã phát triển mạnh mẽ gắn liền với sự ra đời và lớn mạnh của nền công nghiệp lớn, công nghiệp cơ khí.

UEF 12 Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học  Cách mạng công nghiệp đã hoàn thành ở Anh, chuyển sang Pháp, Đức và làm xuất hiện một lực lượng sản xuất (LLSX) mới – nền đại công nghiệp.  Đại công nghiệp đã làm thay đổi phương thức sản xuất (PTSX) TBCN về quy mô sản xuất, năng suất lao động, kinh nghiệm quản lý, kinh tế thị trường. Kết quả là:  Tạo điều kiện vật chất kỹ thuật, kinh tế cho sự xuất hiện một XH mới cao hơn CNTB (CNXH).  Mâu thuẫn giữa LLSX với quan hệ sản xuất (QHSX) ngày càng sâu sắc đòi hỏi phải giải quyết bằng cách mạng xã hội (CMXH). Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân chứng minh, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập với những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình và đã bắt đầu hướng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp tư sản. Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động cách mạng. Cách mạng công nghiệp (CMCN) làm xuất hiện một LLXH mới – Giai cấp công nhân (GCVS). GCVS bị bóc lột nặng nề, do vậy mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS gay gắt trong CNTB. Phong trào đấu tranh của GCCN chống GCTS ngày càng nhiều, nhưng đều có kết cục thất bại nặng nề. Nguyên nhân thất bại của phong trào công nhân theo Mác - Ăngghen là thiếu lý luận khoa học, cách mạng. Hai ông đã xây dựng lý luận cho phong trào công nhân và gọi đó là lý luận CNXH khoa học.

Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học 13 UEF Điều kiện kinh tế - xã hội không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới, tiến bộ - chủ nghĩa xã hội khoa học. 1.1.1.2 Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận. Tiền đề khoa học tự nhiên.  Học thuyết Tiến hóa, phát minh năm 1859, của người Anh Charles Darwin (1809 -1882).  Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, phát minh năm 1842- 1845, của nhà bác học người Nga M.V.Lômôlôxốp (1711 - 1765) và nhà vật lý học người Đức Julius Robert Mayer (1814 - 1878).  Học thuyết tế bào, phát minh năm 1838- 1839, của nhà thực vật học người Đức Matthias Jakob Schleiden (1804 - 1881) và nhà vật lý học người Đức Theodor Schwam (1810 - 1882). Thành tựu của những phát minh này là cơ sở khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội của các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học sau này. Tiền đề tƣ tƣởng lý luận.

UEF 14 Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học Cùng với những thành tựu trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, trong khoa học xã hội cũng có những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó, phải kể đến sự ra đời của:  Triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại: George Wilhelm Friedrich Hêghen (1770 -1831) và Lutvich Phoiơbắc (1804 - 1872);  Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với Adam Smith (1723-1790) và David Ricardo (1772 - 1823);  Chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đã tạo ra những tiền đề lý luận trực tiếp để C.Mác và Ph.Ănghen kế thừa, cải biến và phát triển thành chủ nghĩa xã hội khoa học: Đó là nhà không tưởng Pháp: Cơlôđơ Hăngri Đơ Xanh Ximông (1769-1825), Sáclơ Phuriê (1772-1837) và nhà không tưởng người Anh Rôbớt Ôoen (1771-1858). C.Mác và Ph.Ănghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, không tưởng, xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học. 1.1.2 Vai trò của Các Mác và Phriđrích Ănghen. C.Mác (1818 – 1883) và Ăngghen (1820 – 1895) là người Đức, sinh ra, lớn lên và trưởng thành ở Đức, đất nước có nền triết học phát triển rực rỡ với thành tựu nổi bật là chủ nghĩa duy vật của L.Phoiơbắc và phép biện chứng của V.Ph.Hêghen. Trên cơ sở kế thừa các giá trị khoa học trong kho tàng tư tưởng - lý luận của nhân loại, quan sát, phân tích với một tinh thần khoa học những sự kiện đang diễn ra, đã cho phép các ông từng bước phát triển học thuyết của mình, đưa các giá trị tư tưởng lý luận, trong đó tư tưởng xã hội chủ nghĩa, phát triển lên một trình độ mới về chất - chủ nghĩa xã hội khoa học. 1.1.2.1 Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị. C.Mác và Ph.Ăng ghen đã kế thừa “cái hạt nhân hợp lý” của Heghen, cải tạo và loại bỏ cải vỏ thần bí duy tâm để xây dựng nên lý thuyết mới của phép biện chứng. Hai

Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học 15 UEF ông cũng kế thừa chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử khác để xây dựng lý luận mới của chủ nghĩa duy vật. 1.1.2.2 Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen. Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trên cơ sở kế thừa “cái hạt nhân hợp lý” của phép biện chứng và lọc bỏ quan điểm duy tâm, thần bí của triết học Hêghen; kế thừa những giá trị duy vật và loại bỏ quan điểm siêu hình của triết học L.Phoiobắc, đồng thời nghiên cứu nhiều thành tựu khoa học tự nhiên, Các mác và Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng, thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, Các mác và Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử - phát kiến vĩ đại thứ nhất của Các mác và Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau. Học thuyết duy vật lịch sử: cốt lõi nhất là học thuyết hình thái KT – XH, trả lời vì sao các hình thái KT-XH lại thay thế nhau. Học thuyết về giá trị thặng dƣ. Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph. Ăngghen đi sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã sáng tạo ra bộ “Tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học thuyết về giá trị thặng dư - phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và Ph. Ăngghen là sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của CNXH. Học thuyết giá trị thặng dư: tìm hiểu về bí quyết của phương thức sản xuất TBCN là gì. Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân. Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị thặng dư, C.Mác và Ph. Ăngghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản,

UEF 16 Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Với phát kiến thứ ba, những hạn chế có tính lịch sử của Chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đã được khắc phục một cách triệt để; đồng thời đã luận chứng và khẳng định về phương diện chính trị - xã hội sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội. 1.1.2.3 Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” (tháng 2/1848) không chỉ là bản cáo trạng đanh thép đối với chủ nghĩa tư bản, mà còn là cương lĩnh cách mạng đầu tiên của giai cấp vô sản thế giới, trong đó những nguyên lý của CNXHKH đã được trình bày:  Sự ra đời tất yếu của CNXH và sự tất yếu bị phủ định của CNTB;  Sứ mệnh lịch sử của GCCN và vai trò của ĐCS trong cách mạng XHCN;  Vấn đề chuyên chính vô sản, dân chủ vô sản trong CM XHCN;  Vấn đề liên minh giai cấp (công - nông) trong cách mạng XHCN;  Vấn đề dân tộc, con người… trong cách mạng XHCN. Nội dung của tuyên ngôn đã khẳng định sự diệt vong tất yếu của CNTB; Khẳng định SMLS của GCCN; Kêu gọi thành lập ĐCS; Dùng bạo lực để lật đổ xã hội hiện có và kêu gọi nhân dân đứng lên làm cách mạng. Tuyên ngôn kết thúc bằng lời kêu gọi “Vô sản tất cả các nước, đoàn kết lại”. Chủ nghĩa xã hội khoa học là bộ phận thể hiện tập trung nhất tính chính trị, thực tiễn sinh động của chủ nghĩa Mác. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa Mác, của chủ nghĩa xã hội khoa học.

Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học 17 UEF 1.2 CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC. 1.2.1 C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học. 1.2.1.1 Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871).. Tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” do C.Mác - Ph. Ăngghen viết chung, xuất bản lần đầu tiên vào tháng 2 năm 1848 là cơ sở đặt nền tảng đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. Và sau “tuyên ngôn của Đảng cộng sản”, qua tổng kết kinh nghiệm các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân Pháp và Đức trong khoảng thời gian từ 1848 -1852. Qua theo dõi, chỉ đạo và tổng kết bài học kinh nghiệm của công xã Pari (1871) C.Mác – Ph. Ăngghen đã phát triển thêm nhiều nội dung của CNXHKH như: tư tưởng về đập tan bộ máy nhà nước tư sản, thiết lập chuyên chính vô sản; bổ sung tư tưởng cách mạng không ngừng bằng sự kết hợp đấu tranh của giai cấp vô sản với phong trào đấu tranh của giai cấp nông dân (mỗi giai đoạn có nhiệm vụ riêng, nhưng phải nối tiếp nhau, giữa các giai đoạn không có giai đoạn “ngừng nghỉ”. Mỗi giai đoạn vừa là tiền đề, vừa là điều kiện cho nhau); tư tưởng về xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công dân và giai cấp nông dân và xem đó là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho cuộc cách mạng phát triển không ngừng để đi tới mục tiêu cuối cùng; phải giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp, phải xác định thời kỳ quá độ, thời kỳ chuyên chính là một quá trình lâu dài. 1.2.1.2 Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895. Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm Công xã Paris, C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển toàn diện chủ nghĩa xã hội khoa học: Bổ sung và phát triển tư tưởng đập tan bộ máy nhà nước quan liêu, không đập tan bộ máy nhà nước tư sản nhà nước nói chung. Đồng thời cũng thừa nhận Công xã Paris là một hình thái giai cấp công nhân. Đồng thời ở giai đoạn này, C.Mác và Ph.Ăngghen đã luận chứng sự ra đời, phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học. Trong tác phẩm “Chống Đuyrinh” (1878), Ph.Ăngghen đã luận chứng sự phát triển chủ nghĩa xã hội không tưởng Anh, Pháp.

UEF 18 Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học  Chúng ta lưu ý là: C.Mác và Ph.Ăngghen luôn yêu cầu phải tiếp tục bổ sung và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học phù hợp với điều kiện lịch sử mới. Bởi vì C.Mác và Ph.Ăngghen không bao giờ tự cho học thuyết của mình là một hệ thống giáo điều, “nhất thành bất biến”, trái lại, nhiều lần hai ông đã chỉ rõ đó chỉ là những “gợi ý” cho mọi suy nghĩ và hành động. Ăngghen đã từng nói “Lý luận của chúng tôi là lý luận của sự phát triển, chứ không phải là một giáo điều mà người ta phải học thuộc lòng và lắp lại một cách máy móc” (C.Mác - Ph.Ăngghen, Toàn tập, Tập 36, Nxb CTQG, HN, 1999; tr.796). Có thể nói học thuyết của C.Mác và Ph.Ăngghen luôn được bổ sung và chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện mới. Trong lời nói đầu viết cho tác phẩm “Đấu tranh giai cấp ở Pháp từ 1848 đến 1850 “của C.Mác, Ph.Ăngghen đã thẳng thắn thừa nhận sai lầm về dự báo khả năng nổ ra của những cuộc cách mạng vô sản ở Châu Âu, vì lẽ “Lịch sử đã chỉ rõ những trạng thái phát triển kinh tế trên lục địa lúc bấy giờ còn rất lâu mới chín mùi để xóa bỏ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa”. Đây cũng chính là “gợi ý” để V.I.Lênin và các nhà lý luận của giai cấp công nhân sau này tiếp tục bổ sung và phát triển phù hợp với điều kiện lịch sử mới. 1.2.2 V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới. 1.2.2.1 Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga. Trên cơ sở phân tích các sự kiện diễn ra của thời kỳ trước cách mạng tháng Mười, V.I.Lênin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học trên một số khía cạnh sau:

Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học 19 UEF  Đấu tranh chống các trào lưu phi mác xít (chủ nghĩa dân túy tự do, phái kinh tế, phái mác xít hợp pháp) nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường cho chủ nghĩa Mác thâm nhập mạnh mẽ vào Nga.  Kế thừa những di sản lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen về chính đảng, V.I.Lênin đã xây dựng lý luận về đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân, về các nguyên tắc tổ chức, cương lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt động của đảng.  Kế thừa, phát triển tư tưởng cách mạng không ngừng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã hoàn chỉnh lý luận về cách mạng xã hội chủ nghĩa về chuyên chính vô sản, cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và các điều kiện tất yếu cho sự chuyển biến sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; những vấn đề mang tính quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa; vấn đề dân tộc và cương lĩnh dân tộc, đoàn kết và liên minh của giai cấp công nhân với nông dân và các tầng lớp lao động khác; những vấn đề về quan hệ quốc tế và chủ nghĩa quốc tế vô sản, quan hệ cách mạng xã hội chủ nghĩa với phong trào giải phóng dân tộc…  Phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về khả năng thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở những nghiên cứu, phân tích chủ nghĩa đế quốc, V.I.Lênin phát hiện ra quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ chủ nghĩa đế quốc và đi đến kết luận: cách mạng vô sản có thể thắng lợi ở một số nước hay thậm chí ở một nước riêng lẻ, nơi chủ nghĩa tư bản chưa phải là phát triển nhất, nhưng là khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền tư bản chủ nghĩa.  V.I.Lênin đã dành nhiều tâm huyết và luận giải về chuyên chính vô sản, xác định bản chất dân chủ của chế độ chuyên chính vô sản; phân tích mối quan hệ giữa chức năng thống trị và chức năng xã hội của chuyên chính vô sản. Chính V.I.Lênin là người đầu tiên nói về phạm trù hệ thống chuyên chính vô sản, bao gồm hệ thống của Đảng Bônsêvich lãnh đạo, Nhà nước Xô Viết quản lý và tổ chức công đoàn.  Gắn hoạt động lý luận với hệ thống cách mạng, V.I.Lênin trực tiếp lãnh đạo đảng của giai cấp công nhân Nga tập hợp lực lượng đấu tranh chống chế độ

UEF 20 Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học chuyên chế Nga hoàng, tiến tới giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga. 1.2.2.2 Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga. Ngay sau khi cách mạng thắng lợi, V.I.Lênin đã viết nhiều tác phẩm quan trọng bàn về những nguyên lý của Chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ mới, tiêu biểu là những luận điểm:  Chuyên chính vô sản, theo V.I.Lênin, là một hình thức nhà nước mới - nhà nước dân chủ, dân chủ đối với những người vô sản và những người không có của và chuyên chính chống giai cấp tư sản. Cơ sở và nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản là sự liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và toàn thể nhân dân lao động cũng như các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân  V.I.Lênin là người luận giải rõ luận điểm của C.Mác về thời kỳ quá độ chính trị từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản. Phê phán các quan điểm của kẻ thù xuyên tạc về bản chất của chuyên chính vô sản chung quy chỉ là bạo lực, V.I.Lênin đã nêu rõ: chuyên chính vô sản là một cuộc đấu tranh kiên trì, đổ máu và không đổ máu, bạo lực và hòa bình, bằng quân sự và bằng kinh tế, bằng giáo dục và bằng hành chính, chống những thế lực và chống những tập tục của xã hội cũ.  Về chế độ dân chủ, V.I.Lênin khẳng định: chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân chủ xã hội chủ nghĩa, không có dân chủ thuần túy hay dân chủ nói chung. Sự khác nhau căn bản giữa hai dân chủ này là: dân chủ vô sản là dân chủ rộng rãi nhất.  Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước sau khi đã bước vào thời kỳ xây dựng xã hội mới, V.I.Lênin đã cho rằng, trước hết, phải có một đội ngũ những người cộng sản cách mạng đã được tôi luyện và tiếp sau là phải có một bộ máy nhà nước phải tinh, gọn, không hành chính, quan liêu.

Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học 21 UEF  V.I.Lênin đã nhiều lần dự thảo cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga; nêu ra nhiều luận điểm khoa học độc đáo: Cần có những bước quá độ nhỏ trong thời kỳ quá độ nói chung lên chủ nghĩa xã hội; giữ vững chính quyền Xô viết thực hiện điện khí hóa toàn quốc; xã hội hóa tư liệu sản xuất cơ bản theo hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền công nghiệp hiện đại; điện khí hóa nền kinh tế quốc dân; cải tạo kinh tế tiểu nông theo nguyên tắc xã hội chủ nghĩa; thực hiện cách mạng văn hóa… Bên cạnh đó là việc sử dụng rộng rãi hình thức chủ nghĩa tư bản nhà nước để dần dần cải tiến chế độ sở hữu của các nhà tư bản hạng trung và hạng nhỏ thành sở hữu công cộng. Cải tạo công nghiệp theo con đường hợp tác xã theo nguyên tắc xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền công nghiệp hiện đại và điện khí hóa là cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; học chủ nghĩa tư bản về kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý kinh tế, trình độ giáo dục; sử dụng các chuyên gia tư sản; cần phát triển thương nghiệp xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, V.I.Lênin nhấn mạnh, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cần thiết phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.  V.I.Lênin rất coi trọng vấn đề dân tộc trong hoàn cảnh đất nước có rất nhiều sắc tộc. Ba nguyên tắc cơ bản trong cương lĩnh dân tộc: bình đẳng, tự quyết và GCVS toàn thế giới với các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại… 1.2.3 Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V.I.Lênin qua đời đến nay. Có thể nêu một cách khái quát những nội dung cơ bản phản ánh sự vận dụng, phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ sau Lênin:  Hội nghị đại biểu các Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế họp tại Matxcơva tháng 11-1957 đã tổng kết và thông qua 9 qui luật chung của công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Mặc dù, về sau do sự phát triển của tình hình thế giới, những nhận thức đó đã bị lịch sử vượt qua, song đây cũng là

UEF 22 Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học sự phát triển và bổ sung nhiều nội dung quan trọng cho chủ nghĩa xã hội khoa học.  Hội nghị đại biểu của 81 Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế cũng họp tại Matxcơva vào tháng giêng 1960 đã phân tích tình hình quốc tế và những vấn đề cơ bản của thế giới, đưa ra khái niệm về “thời đại hiện nay”; xác định nhiệm vụ hàng đầu của các Đảng Cộng sản và công nhân là bảo vệ và củng cố hòa bình ngăn chặn bọn đế quốc hiếu chiến phát động chiến tranh thế giới mới; tăng cường đoàn kết phong trào cộng sản đấu tranh cho hòa bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Hội nghị Matxcơva thông qua văn kiện: “Những nhiệm vụ đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc trong giai đoạn hiện tại và sự thống nhất hành động của các Đảng Cộng sản, công nhân và tất cả lực lượng chống đế quốc”.  Sau hội nghị Matxcova 1960, hoạt động lý luận và thực tiễn của các Đảng cộng sản và công nhân được tăng cường hơn trước. Tuy nhiên, trong phong trào cộng sản quốc tế, trên những vấn đề cơ bản của cách mạng thế giới trong thời đại hiện nay vẫn tồn tại những bất đồng sâu sắc và vẫn tiếp tục diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa những người theo chủ nghĩa Mác - Lênin với những người theo chủ nghĩa xét lại và chủ nghĩa giáo điều biệt phái.  Tiếp đến những năm cuối của thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, do nhiều tác động tiêu cực, phức tạp từ bên trong và bên ngoài, mô hình của xã hội chủ nghĩa của Liên xô và Đông Âu lần lượt sụp đổ, hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã, chủ nghĩa xã hội đứng trước một thử thách đòi hỏi phải vượt qua.  Trên thế giới, sau sụp đổ của xã hội chủ nghĩa của Liên xô và Đông Âu, chỉ có một số nước xã hội chủ nghĩa (Việt Nam, Trung Quốc, Cuba, Lào, Bắc Triều Tiên: Triều Tiên mặc dù theo chế độ một đảng nhưng không còn được công nhận là nước xã hội chủ nghĩa kể từ khi Hiến pháp 1972 chính thức thay thế học thuyết Marx – Lenin bằng thuyết Chủ thể và loại các mối liên hệ với Chủ nghĩa cộng sản trong Hiến pháp vào năm 2009) hoặc nước có xu hướng theo chủ nghĩa xã hội (Campuchia và Venezuela có các nhóm lãnh đạo cánh tả theo xu hướng xã hội chủ nghĩa tạm thời lãnh đạo theo nhiệm kỳ), do vẫn có một Đảng Cộng sản

Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học 23 UEF lãnh đạo. Những Đảng Cộng sản kiên trì hệ tư tưởng Mác- Lênin, chủ nghĩa xã hôi khoa học, từng bước giữ ổn định để cải cách, đổi mới và phát triển. 1.3 ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC. 1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học. Đối tượng của chủ nghĩa xã hội khoa học: là những qui luật, tính qui luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. 1.3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học. Chủ nghĩa xã hội khoa học sử dụng phương pháp luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác- Lênin. Trên cơ sở phương pháp luận chung đó, chủ nghĩa xã hội khoa học đặc biệt chú trọng sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể và những phương pháp có tính liên ngành và tổng hợp như:  Phương pháp kết hợp lôgic với lịch sử. Đây là phương pháp luận dựa trên cơ sở những tư liệu thực tiễn của lịch sử để phân tích nhằm rút ra những nhận định, những khái quát về mặt lý luận có kết cấu chặt chẽ, khoa học - tức là rút ra được lôgic của lịch sử, không dừng lại ở sự liệt kê sự thật lịch sử.  Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị- xã hội dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể là phương pháp có tính đặc thù của chủ nghĩa xã hội khoa học.  Phương pháp so sánh được sử dụng trong nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học nhằm so sánh và làm sáng tỏ những điểm tương đồng và khác biệt trên phương diện chính trị- xã hội giữa phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa; giữa các loại hình thể chế chính trị và giữa các chế độ dân chủ, dân chủ tư

UEF 24 Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa… phương pháp so sánh còn được thực hiện trong việc so sánh các lý thuyết, mô hình xã hội chủ nghĩa.  Các phương pháp có tính liên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học là một khoa học chính trị- xã hội thuộc khoa học xã hội nói chung, do đó, cần thiết phải sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể của các khoa học xã hội khác: như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, sơ đồ hóa, mô hình hóa, v.v. để nghiên cứu những khía cạnh chính trị- xã hội của các hoạt động trong một xã hội còn giai cấp, đặc biệt là trong chủ nghĩa tư bản và trong chủ nghĩa xã hội, trong đó có thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.  Ngoài ra chủ nghĩa xã hội khoa học còn gắn bó trực tiếp với phương pháp tổng kết thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị- xã hội để từ đó rút ra những vấn đề lý luận có tính qui luật công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia cũng như hệ thống xã hội chủ nghĩa. 1.3.3 Ý nghĩa của việc nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học. Về mặt lý luận. Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học về quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển HT kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải phóng xã hội, giải phóng con người… Chủ nghĩa xã hội khoa học là vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống các học thuyết phản động, phi mácxít. Về mặt thực tiễn. Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những cơ sở lý luận và phương pháp luận của nhiều khoa học xã hội chuyên ngành, đồng thời là cơ sở lý luận giúp cho các Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế: xác định con đường đi, định hướng hành động đúng đắn cho đường lối chiến lược, sách lược, chính sách phù hợp với quy luật phát triển khách quan. Do đó, muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội phải vận dụng trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học.

Bài 1: Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học 25 UEF TÓM TẮT Chủ nghĩa xã hội khoa học, nghĩa rộng là chủ nghĩa Mác- Lênin, luận giải từ các giác độ triết học, kinh tế và chính trị- xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác- Lênin. Đối tượng của chủ nghĩa xã hội khoa học: là những qui luật, tính qui luật chính trị- xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học cũng làm cho ta có căn cứ nhận thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động đối với Đảng ta, Nhà nước, chế độ ta; chống chủ nghĩa xã hội, đi ngược lại xu thế. Chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần quan trọng việc giáo dục niềm tin khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội và vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen trong việc hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học? Câu 2: Phân tích vai trò của V.I.Lênin trong bảo vệ và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học? Câu 3: Phân tích đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học? So sánh với đối tượng của triết học? Câu 4: Phân tích những đóng góp về lý luận chính trị - xã hội của Đảng cộng sản Việt Nam qua 30 năm đổi mới?

UEF 26 Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân BÀI 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN MỤC TIÊU  Về kiến thức: Giúp học viên nắm vững những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, nội dung, biểu hiện và ý nghĩa của sứ mệnh đó trong bối cảnh hiện nay.  Về kỹ năng: Biết vận dụng phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học vào việc phân tích về sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam, trong sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay.  Về tư tưởng: Góp phần xây dựng niềm tin khoa học, lập trường giai cấp công nhân đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới cũng như ở Việt Nam. NỘI DUNG 2.1 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN. 2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân. C.Mác và Ph.Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân như: giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân cơ khí, giai cấp công nhân đại công nghiệp, v.v... Những cụm từ đồng nghĩa nêu trên được C.Mác và Ph.Ăngghen sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau, song có cùng một mục đích là biểu thị quan niệm về giai cấp công nhân - con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa1, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến và phương thức sản xuất hiện đại. 1 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1995, tập 4, tr. 610.

Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 27 UEF Dù diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân được các nhà kinh điển xác định trên hai phương diện cơ bản: kinh tế - xã hội và chính trị - xã hội. 2.1.1.1 Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội. Thứ nhất, phương thức lao động của GCCN trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa: đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Thứ hai, trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, GCCN là những người lao động không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. 2.1.1.2 Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị - xã hội. Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, sự thống trị của giai cấp tư sản, đặc biệt của bộ phận tư sản đại công nghiệp là điều kiện ban đầu cho sự phát triển giai cấp công nhân. “Nói chung, sự phát triển của giai cấp vô sản công nghiệp được quy định bởi sự phát triển của giai cấp tư sản công nghiệp. Chỉ có dưới sự thống trị của giai cấp này, thì sự tồn tại của giai cấp vô sản công nghiệp mới có một quy mô toàn quốc, khiến nó có thể nâng cuộc cách mạng của nó lên thành một cuộc cách mạng toàn quốc…”. Có nghĩa là cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp, cùng với sự phát triển của bộ phận đại tư sản công nghiệp thì GCCN cũng sẽ phát triển cả về số lượng và chất lượng. Số lượng GCCN sẽ tăng lên. Chất lượng cũng sẽ tăng lên, trưởng thành hơn qua các cuộc đấu tranh với chính GCTS. Từ việc nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế - xã hội và chính trị - xã hội trong chủ nghĩa tư bản, chúng ta có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của GCCN bao gồm:  Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp với công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.

UEF 28 Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân  Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.  Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất xã hội hóa đã rèn luyện cho giai cấp công nhân những phẩm chất về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để. Tóm lại, đặc điểm của GCCN:  Là sản phẩm của nền đại công nghiệp;  Lao động bằng phương thức công nghiệp mang tính chất xã hội hóa cao;  Chủ thể của quá trình SX vật chất hiện đại;  GCCN có ý thức tổ chức kỷ luật cao;  GCCN có tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp;  GCCN có tinh thần cách mạng triệt để. Chính những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân có vai trò lãnh đạo cách mạng. Từ phân tích trên, ta có thể hiểu về GCCN theo khái niệm sau: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH; ở các nước TBCN, GCCN là những người không có hoặc về cơ bản không có TLSX phải làm thuê cho GCTS và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước XHCN, GCCN cùng với nhân dân lao động làm chủ những TLSX chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.

Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 29 UEF 2.1.2 Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. 2.1.2.1 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. SMLS của 1 giai cấp có thể hiểu chính là nhiệm vụ mà giai cấp đó phải thực hiện với vai trò là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng. Sứ mệnh lịch sử của 1 giai cấp là việc giai cấp đó xoá bỏ chế độ cũ, đã lỗi thời, không còn phù hợp với tiến trình của lịch sử để xây dựng một xã hội mới tiến bộ hơn, tạo điều kiện phát triển con người, phát triển xã hội. SMLS đó do địa vị lịch sử khách quan (đặc biệt là địa vị kinh tế - xã hội) của giai cấp đó quy định. Giai cấp nào làm được điều này được gọi là có SMLS. Sù chuyÓn biÕn c¸c h×nh th¸i kinh tÕ x· héi trong lÞch sö Tr×nh HTKTXH Céng s¶n chñ nghÜa g/c c«ng ®é HTKTXH T- b¶n chñ nghÜa nh©n k/tÕ HTKTXH Phong kiÕn x· héi g/c t- s¶n HTKTXH ChiÕm h÷u n« lÖ g/c phong kiÕn HTKTXH Céng s¶n nguyªn thñy g/c chñ n« Thêi gian Khi nghiên cứu quy luật về sự vận động phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử, đặc biệt là hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa. Mác đã phát hiện giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử: “Xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng mình đồng thời giải phóng nhân dân lao động và toàn thể nhân loại thoát khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa”. Ănghen viết: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy – đó là SMLS của giai cấp vô sản hiện đại” Lênin cũng chỉ rõ: “Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ nó làm sáng rõ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa”

UEF 30 Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân SMLS của giai cấp công nhân Việt Nam: Việt Nam là 1 nước thuộc địa nửa Phong kiến nên SMLS của giai cấp công nhân Việt Nam là phải lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thông qua đội tiên phong của mình là ĐCS Việt Nam, đấu tranh giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính dân chủ nhân dân. Trong giai đoạn cách mạng XHCN, giai cấp công nhân từng bước lãnh đạo nhân dân lao động xây dựng thành công CNXH, CNCS, không có tình trạng người bóc lột người, giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, bất công. Như vậy SMLS của GCCN phải trải qua 2 bước: bước 1: giành lấy chính quyền nhà nước và biến TLSX trước hết thành sở hữu nhà nước; bước 2: xây dựng CNXH, CNCS, đồng thời với việc thủ tiêu mọi giai cấp và đối kháng giai cấp, nhà nước tự tiêu vong. 2 bước này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Không có bước thứ 1 thì không thể có bước thứ 2, nhưng bước thứ 2 là quan trọng nhất để GCCN hoàn thành SMLS của mình.  Như vậy SMLS nói chung của GCCN là xóa bỏ CNTB, xây dựng CNXH, CNCS. Còn xét riêng trên từng lĩnh vực cụ thể thì GCCN có SMLS như sau: 2.1.2.2 Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Từ nội dung SMLS của GCCN, chúng ta có thể thấy SMLS của GCCN có những đặc điểm như sau, và đây là những đặc điểm để chúng ta phân biệt SMLS của GCCN với SMLS của các giai cấp khác.

Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 31 UEF  Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh tế - xã hội của sản xuất mang tính chất xã hội hóa với 2 biểu hiện nổi bật là:  Thứ nhất, với tiền đề về kinh tế làm cho LLSX mâu thuẫn với QHSX. Khái niệm GCCN xét trên phương diện kinh tế - xã hội. Chúng ta thấy: Trên phương diện kinh tế thì GCCN là người trực tiếp hay gián tiếp vận hành những máy móc thiết bị hiện đại có tính chất xã hội hóa ngày càng cao. Chính vì phương diện kinh tế này mà làm cho LLSX mâu thuẫn với QHSX, cụ thể hơn là mâu thuẫn giữa LLSX có tính chất xã hội hóa ngày càng cao với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX.  Thứ hai, với tiền đề về xã hội làm xuất hiện mâu thuẫn giữa GCCN và GCTS. Xét ở phương diện xã hội, GCCN là những người không có TLSX và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư. Điều này làm nảy sinh mâu thuẫn giữa GCCN và GCTS. Hơn nữa quá trình sản xuất mang tính xã hội hóa đã sản sinh ra giai cấp công nhân và rèn luyện nó thành chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử.  Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng của bản thân giai cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số. Để thực hiện SMLS của mình, GCCN phải thực hiện cuộc CMXHCN và chủ thể thực hiện cuộc CMXHCN là GCCN. Và không thể giành được thắng lợi nếu không liên minh với đại đa số quần chúng nhân dân lao động, những người có chung lợi ích với GCCN.  Do đó, thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp không chỉ của bản thân GCCN mà còn là sự nghiệp của quần chúng và mục đích là mang lại lợi ích cho đa số, cho đại đa số GCCN và người lao động nói chung. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.

UEF 32 Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Vì sao lại nói là xóa bỏ triệt để? Vì: khi chúng ta xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân TBCN về TLSX là chúng ta đã xóa bỏ được nguồn gốc sinh ra áp bức, bóc lột. Việc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn diện, sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người. Vì sao lại nói là khi GCCN giành lấy chính quyền là tiền đề để cải tạo toàn diện, triệt để xã hội cũ và xây dựng xã hội mới? Vì: nếu các cuộc cách mạng trước đây chỉ là thay thế chế độ tư hữu này bằng chế độ tư hữu khác. Còn cuộc cách mạng của GCCN là xóa bỏ chế độ tư hữu, tức là xóa bỏ nguồn gốc sinh ra áp bức, bóc lột. Và như vậy, khi xóa bỏ chế độ tư hữu thì tức là đã giải phóng triệt để con người ra khỏi mọi sự áp bức, bất công. 2.1.3 Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Điều kiện để một giai cấp đảm nhận sứ mệnh lịch sử là:  Đại diện cho PTSX tiên tiến của thời đại.  Có hệ tư tưởng riêng tiến bộ.  Có lợi ích về cơ bản phù hợp với lợi ích của đa số trong xã hội.  Có tổ chức chính đảng dẫn đường (từ khi CNTB ra đời). 2.1.3.1 Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.  Do địa vị kinh tế của GCCN quy định: Đại diện PTSX tiên tiến; tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội; Lợi ích của GCCN về cơ bản thống nhất với lợi ích của NDLĐ.  Do địa vị CT - XH của GCCN quy định: Có hệ tư tưởng Mác– Lênin; Tinh thần cách mạng triệt để; Ý thức tổ chức, kỷ luật cao; tinh thần đoàn kết giai cấp và các lực lượng xã hội.  Nhu cầu giải quyết mâu thuẫn trong CNTB.

Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 33 UEF 2.1.3.2 Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử. Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng  Sự phát triển của bản thân GCCN về số lượng và chất lượng.  ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS.  Xây dựng được khối liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND & các tầng lớp lao động khác…  Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.  Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.  Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và GCCN.  Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức là chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân. ĐCS = CN MÁC - LÊNIN + PT CÔNG NHÂN  Đối với Việt Nam, căn cứ vào hoàn cảnh và điều kiện lịch sử - cụ thể của Việt Nam thì Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của dân tộc. Đây là một phát kiến rất quan trọng của Hồ Chí Minh. ĐCSVN = CN MÁC - LÊNIN + PT CÔNG NHÂN + PT YÊU NƢỚC  GCCN là cơ sở xã hội quan trọng nhất của Đảng.  Đảng chỉ gồm những người ưu tú, giác ngộ lý luận, kiên quyết cách mạng nhất.  Đảng cao hơn giai cấp ở trình độ giác ngộ lý tưởng, trí tuệ, phẩm chất và sự hi sinh cho giai cấp => lãnh đạo giai cấp.

UEF 34 Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân  Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện ở bản chất giai cấp công nhân mà còn biểu hiện ở mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, với quần chúng lao động đông đảo trong xã hội, thực hiện cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội. Vai trò của Đảng Cộng sản  GCCN là cơ sở xã hội - giai cấp của Đảng, là nguồn bổ sung cho Đảng chủ yếu nhất, làm cho Đảng mang bản chất GCCN.  ĐCS là đội tiên phong của GCCN, là bộ tham mưu của giai cấp, là đại biểu tập trung cho lợi ích, nguyện vọng, phẩm chất trí tuệ của GCCN và của dân tộc và của xã hội.  Giữa ĐCS với GCCN có sự thống nhất hữu cơ chặt chẽ, không thể tách rời. Những Đảng viên ĐCS có thể không phải ở trong GCCN nhưng phải là người giác ngộ SMLS của GCCN và đứng trên lập trường của chủ nghĩa Mác – Lênin, tin yêu đảng, hiểu và thấm nhuần chủ nghĩa Mác – Lênin, lấy đó làm phương châm hành động cho mình. 2.1.3.3 Ngoài hai điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên chủ nghĩa Mác – Lênin còn chỉ rõ, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản lãnh đạo. 2.1.3.4 Ngoài ra còn cần có sự giúp đỡ của phong trào công nhân quốc tế. Tuy nhiên, phải xác định tự mình là chính. Ví dụ: cuộc cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam chỉ giành được thắng lợi, bên cạnh nguyên nhân quyết định thắng lợi là sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Ðảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, lòng quả cảm và ý chí kiên cường kháng chiến của toàn dân, toàn quân ta vì độc lập, tự do của Tổ quốc, sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới, của Ðảng cộng sản và nhân dân Pháp, sự ủng hộ, giúp đỡ hiệu quả về vật chất, tinh thần của các nước Trung

Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 35 UEF Quốc, Liên Xô, tình đoàn kết, hữu nghị và sự phối hợp chiến đấu của nhân dân Lào và nhân dân Cam-pu-chia anh em, đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của quân và dân ta. 2.2 GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRONG THỜI ĐẠI NGÀY NAY. 2.2.1 Giai cấp công nhân hiện nay. Giai cấp công nhân hiện nay là những tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng phương thức công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay. So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX thì giai cấp công nhân hiện nay vừa có những điểm tương đồng, vừa có những điểm khác biệt, có những biến đổi mới trong điều kiện lịch sử mới.  Điểm tương đồng so với GCCN thế kỷ XIX:  Vẫn là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại.  Vẫn bị GCTS & CNTB bóc lột giá trị thặng dư.  Xung đột lợi ích cơ bản giữa GCTS & GCCN (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại.  Đi đầu đấu tranh chống CNTB…. Từ những điểm tương đồng đó của công nhân hiện đại so với công nhân thế kỷ XIX, có thể khẳng định: Lý luận về sứ mệnh của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới này.  Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại.

UEF 36 Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Trên thực tế đã có nhiều khái niệm mới để chỉ công nhân hiện đại. Đó là “công nhân tri thức”, “công nhân trí thức”, “công nhân áo trắng”, lao động trình độ cao. Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp. Theo báo cáo phát triển nhân lực của Ngân hàng Thế giới từ đầu thế kỷ XIX (2002) đã nêu rõ: “Tri thức là một động lực cơ bản cho việc gia tăng năng suất lao động và cạnh tranh toàn cầu. Nó là yếu tố quyết định trong quá trình phát minh, sáng kiến và tạo ra của cải xã hội”.  Xu hướng trí tuệ hoá GCCN (CN tri thức)  Tham gia vào sở hữu TLSX, cổ phần,…  Biểu hiện mới về xã hội hoá lao động  Ở một số nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo thông qua đội tiền phong là ĐCS 2.2.2 Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay.  Về nội dung kinh tế - xã hội: vẫn là lực lượng giữ vai trò sản xuất vật chất chủ yếu cho xã hội, quyết định sự tồn tại của xã hội;  Về nội dung chính trị:  Ở các nước định hướng XHCN: là giai cấp lãnh đạo nhân dân xây dựng CNXH;  Ở các nước TBCN: đi đầu trong các cuộc đấu tranh chống áp bức, bất công, áp đặt của chủ nghĩa đế quốc; chống nghèo đói, ô nhiễm môi trường…  Về nội dung văn hóa – xã hội: Lãnh đạo hoặc đi đầu trong xây dựng một nền văn hóa tiến bộ vì công bằng, bình đẳng và quyền con người… 2.3 SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CÂP CÔNG NHÂN VIỆT NAM. 2.3.1 Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam. Tại Hội nghị lần thứ sáu của ban chấp hành Trung Ương khóa X, Đảng ta đã xác định: “Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các

Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 37 UEF loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam. Giai cấp công nhân Việt Nam mang những cái đặc điểm chủ yếu như sau:  GCCN Việt Nam - sản phẩm của một quá trình công nghiệp hoá đặc biệt;  Ra đời từ quá trình “khai thác thuộc địa” của thực dân Pháp;  Phát triển trong một nước nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp hoá muộn; cơ sở kinh tế - kỹ thuật ít và lạc hậu, công nghệ còn thấp và thiếu công nghệ hiện đại...;  Lại trải qua chiến tranh kéo dài… Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau, tạo thành động lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc trong mọi thời kỳ đấu tranh cách mạng, từ cách mạng giải phóng dân tộc đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong xây dựng Chủ nghĩa xã hội và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Những đặc điểm nêu trên bắt nguồn từ lịch sử hình thành và phát triển giai cấp công nhân Việt Nam với cơ sở kinh tế xã hội và chính trị ở đầu thế kỷ thứ XX, GCCN Việt Nam có nhiều ưu thế về chính trị.  Sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lênin, có Đảng và có lãnh tụ sáng suốt;  Vững vàng về chính trị, tư tưởng;  Được rèn luyện, có bản lĩnh chính trị;  Là nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc và quá trình đổi mới theo định hướng XHCN;  Quan hệ mật thiết với dân tộc, nhất là giai cấp nông dân;  Gắn bó lợi ích giai cấp với lợi ích dân tộc...  Nhận rõ kẻ thù của giai cấp và dân tộc là một;  Sớm trở thành giai cấp lãnh đạo dân tộc.

UEF 38 Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân “Là giai cấp kiên quyết nhất, cách mạng nhất, đi đầu trong đấu tranh cách mạng” - Hồ Chí Minh. Ngày nay, nhất là trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua, những đặc điểm đó của giai cấp công nhân đã có những biến đổi do tác động của tình hình kinh tế - xã hội trong nước và những tác động của tình hình quốc tế và thế giới. Bản thân giai cấp công nhân Việt Nam cũng có những biến đổi từ cơ cấu xã hội - nghề nghiệp, trình độ học vấn và tay nghề bậc thợ, đến đời sống, lối sống tâm lý, ý thức. Đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng Cộng sản đã có một quá trình trưởng thành, trở thành Đảng cầm quyền, duy nhất cầm quyền ở Việt Nam, đang nỗ lực tự đổi mới, tự chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, làm cho Đảng ngang tầm nhiệm vụ. Có thể nói những biến đổi đó trên những nét chính sau:  Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.  Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế Nhà nước là tiêu biểu đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.  Công nhân tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến và công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân trong lao động và phong trào công đoàn.  Trong môi trường kinh tế - xã hội đổi mới, trong đà phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, giai cấp công nhân Việt Nam đứng trước thời cơ phát triển và những thách thức nguy cơ trong phát triển. Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, cùng với việc xây dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh hiện đại, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho đảng lãnh đạo,

Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 39 UEF cầm quyền thực sự trong sạch vững mạnh. Đó là điểm then chốt để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. 2.3.2 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. “Trong thời kỳ đổi mới giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Các nhiệm vụ cụ thể thuộc nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.  Giai cấp công nhân Là LLSX hàng đầu của Việt Nam song chưa chiếm đa số trong dân cư và lao động;  Phân hoá khá sâu sắc (2 chiều) trong KTTT, hội nhập quốc tế;  Trình độ văn hoá, tay nghề, công nghệ... chưa đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH;  Giác ngộ chính trị chưa đồng đều, một bộ phận chưa ngang tầm với vị trí tiền phong;  Đào tạo và sử dụng công nhân nhiều bất cập;  Việc làm và đời sống của công nhân còn khó khăn;  Nhiều tổ chức chính trị - xã hội của công nhân còn yếu ...  Một bộ phận giới chủ trong các doanh nghiệp FDI, tư nhân… thể hiện “mặt đối lập” với công nhân;  Một bộ phận công nhân trong các TPKT tư nhân, nước ngoài đang bị bóc lột khá nặng nề, bộc lộ tâm lý làm thuê, nô lệ, sự cạnh tranh, nỗi thất vọng, sự vùng dậy… lao động của họ đang bị tha hóa;  Nguy cơ “4 hóa” của một bộ phận công nhân sẽ là hiện thực: làm thuê hóa, bần cùng hóa, vô quyền hóa, phân tán hóa;

UEF 40 Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 2.3.3 Phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. 2.3.3.1 Phương hướng. Đại hội lần thứ X của đảng cộng sản Việt Nam đã xác định phương hướng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là: “Đối với giai cấp công nhân, phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức nâng cao giác độ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giải quyết việc làm, giảm tối đa số công nhân thiếu việc làm và thất nghiệp. Thực hiện tốt chính sách và pháp luật đối với công nhân và lao động, như luật Lao động, luật Công đoàn, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hộ lao động, chăm sóc, phục hồi sức khỏe đối với công nhân, có chính sách ưu đãi nhà đối với công nhân bậc cao. Xây dựng tổ chức, phát triển đoàn viên, công đoàn, nghiệp đoàn đều khắp ở các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế... chăm lo đào tạo cán bộ và kết nạp đảng viên từ những công nhân ưu tú. Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung Ương khóa X, Đảng ta đã ra nghị quyết về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” trong đó nhấn mạnh: “ Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, có giác độ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức công dân, yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa của dân tộc; nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và những biến đổi của tình hình trong nước; có tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế, thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền Phong là Đảng cộng sản Việt Nam... Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số lượng, nâng cao về chất lượng, các cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, ngày càng được tri thức hóa, có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức; thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế,... có tác phong công nghiệp và kỉ luật cao”.

Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 41 UEF Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định: “Coi trọng giữ vững bản chất giai cấp công nhân và các nguyên tắc sinh hoạt của Đảng”. Đồng thời, “chú trọng xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ tri thức, đội ngũ doanh nhân đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới”. Vì vậy, Đảng và Nhà nước phải “quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp kỷ luật lao động của công nhân, bảo đảm việc làm, nhà ở, các công trình phúc lợi phục vụ cho công nhân, sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân”. 2.3.3.2 Một số giải pháp chủ yếu. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ mới cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu:  Nâng cao nhận thức trong Đảng, tổ chức công đoàn, bản thân GCCN và trong toàn xã hội về vai trò (SMLS) của GCCN.  Tăng cường “trí thức hóa” công nhân.  Xây dựng, củng cố các tổ chức chính trị trong các doanh nghiệp, nhà máy, nhất là các DN ngoài NN.  Đẩy mạnh CNH, HĐH.  Hoàn thiện luật đầu tư (thu hút đầu tư nhưng phải bảo vệ lợi ích người lao động). Sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước có vai trò quyết định, công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp công nhân.

UEF 42 Bài 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân TÓM TẮT Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, đối kháng với giai cấp tư sản, có sứ mệnh lịch sử là lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ TBCN, xây dựng xã hội mới XHCN dân chủ, công bằng, văn minh. Thực hiện sứ mệnh lịch sử đó tất yếu phải có vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và thông qua cuộc cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội chủ nghĩa là nhằm thay thế chế độ TBCN bằng chế độ XHCN tiến bộ hơn, do giai cấp công nhân đứng đầu là đảng cộng sản lãnh đạo, mà động lực cơ bản là liên minh giai cấp công nhân với nông dân làm nền tảng. Xu hướng vận động của lịch sử nhân loại sẽ tiến đến hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là xã hội xã hội chủ nghĩa. CÂU HỎI THẢO LUẬN/ÔN TẬP Câu 1: Nêu những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh của lịch sử của giai cấp công nhân? Câu 2: Trình bày những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định giai cấp công nhân? Câu 3: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thế giới hiện nay? Câu 4: Phân tích đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay? Câu 5: Phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay theo quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam?

Bài 3: CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH 43 UEF BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI MỤC TIÊU  Về kiến thức: Sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản và hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng sáng tạo của Đảng cộng sản Việt Nam vào điều kiện cụ thể Việt Nam.  Về kỹ năng: Giúp sinh viên bước đầu có khả năng vận dụng những nội dung bài học vào phân tích, giải đáp những vấn đề thực tiễn liên quan đến chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.  Về tư tưởng: Giúp sinh viên khẳng định niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa, luôn tin và ủng hộ đường lối mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chủ nghĩa xã hội và quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một trong những nội dung quan trọng của Chủ nghĩa xã hội khoa học. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội và quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã được hình thành và phát triển gắn liền với thực tiễn của cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa đã qua nhiều giai đoạn khác nhau trong lịch sử song cho đến nay vẫn luôn là vẫn đề mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách của thực tiễn cách mạng thế giới trong đó có thực tiễn cách mạng Việt Nam. NỘI DUNG 3.1 CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. CNXH (Tiếng Anh: Socialism) là 1 khái niệm rộng, đa nghĩa, đa tầm và được hiểu theo 4 nghĩa:  Thứ nhất, CNXH được hiểu như là 1 phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị.

UEF 44 Bài 3: CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH  Thứ hai, là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công;  Thứ ba, là một khoa học - chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân;  Thứ tư, là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. 3.1.1 Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã có những luận điểm khoa học về sự phân chia hình thái kinh tế - xã hội CSCN thành các giai đoạn khác nhau. Theo C.Mác và Ăngghen:  Một là, HT KT – XH CSCN phát triển qua 2 giai đoạn: giai đoạn thấp (sau này Lênin và các Đảng Cộng sản gọi là giai đoạn CNXH) và giai đoạn cao (hay còn gọi là CNCS).  Hai là, “Giữa xã hội TBCN và xã hội CSCN là 1 thời kỳ quá độ từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ đó là 1 thời kỳ quá độ về chính trị trong đó Nhà nước không phải là cái gì khác hơn là chuyên chính vô sản” (C.Mác: Phê phán Cương lĩnh Gôta). Vậy là, về mặt lý luận và thực tiễn, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, được hiểu theo hai nghĩa:

Bài 3: CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH 45 UEF  Thứ nhất, đối với các nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển, cần thiết phải có thời kỳ quá độ khá lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội - những cơn đau đẻ kéo dài;  Thứ hai, đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản có một thời kỳ quá độ nhất định, thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia, Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản.  Mác, Ăngghen và Lênin khi phân chia HT KT – XH CSCN đều nói đến các giai đoạn: thời kỳ quá độ, chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản; HT KT – XH CSCN đã bắt đầu từ thời kỳ quá độ cho đến khi xây dựng xong giai đoạn cao của CNCS, trong khi đó xã hội XHCN được tạo ra sau khi kết thúc thời kỳ quá độ lên CNXH.  Đặc trƣng của giai đoạn CNXH đó là:  LLSX phát triển chưa thật sự cao, năng suất lao động còn thấp;  Xã hội phân phối theo nguyên tắc: Làm theo năng lực, hưởng theo lao động; (Lao động là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi người, làm được bao nhiêu thì anh được hưởng bấy nhiêu).  Trong xã hội còn nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Còn sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí có và lao động chân tay.  Những đặc trƣng, đặc điểm nổi bật của CNCS: Đặc trưng của giai đoạn cộng sản chủ nghĩa là 1 xã hội vô cùng tốt đẹp với:  Lực lượng sản xuất phát triển hết sức mạnh mẽ, năng suất lao động cao.  Xã hội phân phối theo nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. Lao động không còn là nghĩa vụ bắt buộc nữa mà trở thành nhu cầu của con người, con người sẽ luôn cảm thấy “ Lao động là vinh quang”; Năng lực đến đâu thì anh làm đến đó, hưởng thì theo nhu cầu của anh.

UEF 46 Bài 3: CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH  Trong xã hội không còn sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.  Con người có điều kiện phát triển tự do và hoàn thiện. Sự phát triển của mỗi người tạo điều kiện cho sự phát triển tự do và toàn diện của cộng đồng và ngược lại.  Những điều kiện kinh tế, xã hội cho sự tồn tại của Nhà nước không còn nữa, Nhà nước tự tiêu vong, xã hội không còn giai cấp. 3.1.2 Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội Bằng lý luận hình thái kinh tế - xã hội, Các Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra quy luật vận động của HT KT-XH TBCN, từ đó cho phép ông dự báo khoa học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Lênin cho rằng: C.Mác xuất phát từ chỗ là chủ nghĩa cộng sản hình thành từ chủ nghĩa tư bản, phát triển lên từ chủ nghĩa tư bản là kết quả tác động của một lực lượng xã hội do chủ nghĩa Tư bản sinh ra - giai cấp vô sản, giai cấp công nhân hiện đại.  LLSX >< với QHSX trong lòng CNTB  GCCN >< với GCTS Cuộc cách mạng XHCN của GCCN  GCCN giành chính quyền, thiết lập CCVS  Cách thức giành chính quyền 3.1.3 Những đặc trƣng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Khi nghiên cứu về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học rất quan tâm, dự báo những đặc trưng của từng giai đoạn, đặc biệt là giai đoạn đầu (giai đoạn thấp) của xã hội cộng sản nhằm định hướng phát triển trong phong trào công nhân quốc tế. Những đặc trưng cơ bản của giai đoạn đầu, phản ánh bản chất và tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội từng bước được bộc lộ đầy đủ

Bài 3: CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH 47 UEF cùng với quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa. Căn cứ vào những dự báo của C.Mác và Ăngghen và những quan điểm Lênin về Chủ nghĩa Xã hội ở các nước Nga - Xô Viết có thể khái quát những đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội như sau.  Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện;  Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ;  Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu;  Bốn là chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động;  Năm là, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại;  Thứ sáu, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. 3.2 THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. 3.2.1 Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ, đồng thời các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản. - Quá độ trực tiếp: từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa tư bản chưa từng diễn ra; - Quá độ gián tiếp: từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý luận Mác – Lênin, đều trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.

UEF 48 Bài 3: CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH Quán triệt và vận dụng, phát triển sáng tạo những những lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, chúng ta có thể khẳng định: Với lợi thế của thời đại, trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, các nước lạc hậu, sau khi giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản có thể tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. 3.2.2 Đặc điểm thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng xã hội tiền TBCN và TBCN sang xã hội XHCN. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của CNTB và những yếu tố mới mang tính chất XHCN của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính nó. Về nội dung, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản từ thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội như sau:

Bài 3: CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH 49 UEF  Trên lĩnh vực kinh tế: Phát triển LLSX; thực hiện kinh tế nhiều thành phần; CNH, điện khí hóa, hợp tác hóa; sử dụng chuyên gia tư sản;  Trên lĩnh vực chính trị: thiết lập, tăng cường CCVS, thực chất là GCCN nắm & sử dụng quyền lực NN trấn áp GCTS & tổ chức xây dựng xã hội mới;  Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: Xác lập hệ tư tưởng mới & xây dựng nền văn hóa mới;  Trên lĩnh vực xã hội: Thực hiện công bằng, bình đẳng… 3.3 QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. 3.3.1 Quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tƣ bản chủ nghĩa. Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan xen, có những đặc trưng cơ bản:  Đặc điểm TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam là “bỏ qua chế độ TBCN”. Quan niệm về quá độ bỏ qua của Đại hội IX…  Tính chất của TKQĐ: khó khăn, lâu dài, phức tạp;  Cách thức “bỏ qua CNTB”: “bỏ qua cái gì, không bỏ qua cái gì”.  Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN;  Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại (Đại hội IX - 2001).  Các nhiệm vụ trọng tâm của TKQĐ: “4 trụ cột” phát triển:  Phát triển KT-XH là trung tâm;  Xây dựng Đảng là then chốt;  Phát triển văn hóa, con người là nền tảng tinh thần;  Củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu và thường xuyên. “3 khâu đột phá”:

UEF 50 Bài 3: CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH  Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN;  Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao;  Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau.  Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.  Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.  Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.  Thứ tư, quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài, với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook