Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 51 UEF của con người. Do vậy, trong giai đoạn này con người mới chỉ phản ánh được cái hiện tượng, biểu hiện bên ngoài của sự vật mà chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật, nguyên nhân của hiện tượng. Nhận thức cảm tính được thực hiện qua ba hình thức cơ bản là: Cảm giác là sự phản ánh từng mặt, từng thuộc tính riêng lẻ bên ngoài của đối tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là hình ảnh trọn vẹn về đối tượng trên cơ sở tổng hợp các tư liệu mà cảm giác đã thu nhận được Biểu tượng là hình ảnh có tính chất đặc trưng về đối tượng được lưu giữ trong trí nhớ của con người. Tư du trừu tượn (N ận t ức lý tính). Đây tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức, đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sự vật khách quan. Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất, có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng. Nhận thức lý tính được thực hiện thông qua ba hình thức cơ bản: Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Nó là cơ sở hình thành nên những phán đoán trong quá trình con người tư duy về sự vật khách quan. Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính được được hình thành thông qua việc liên kết các khái niệm lại với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức. Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính được hình thành trên cơ sở liên kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật. Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn.
UEF 52 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng Một vòng khâu của quá trình nhận thức được bắt đầu từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Trong đó, thực tiễn vừa là cơ sở, vừa là khâu kết thúc và đồng thời có vai trò kiểm tra tính chân thực các kết quả nhận thức. Quá trình nhận thức thông qua các vòng khâu nhận thức này để ngày càng tiến sâu hơn vào bản chất của các sự vật, hiện tượng. Kết thúc vòng khâu này cũng đồng thời là sự bắt đầu của một vòng khâu mới của sự nhận thức sâu sắc hơn, toàn diện hơn. Cứ thế, nhận thức của con người là vô tận. Mỗi nấc thang mà con người đạt được trong quá trình nhận thức, đều là kết quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận thức lý tính, được thực hiện trên cơ sở của hoạt động thực tiễn. Vòng khâu của nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất. Đó cũng chính là quá trình giải quyết những mâu thuẫn không ngừng nảy sinh trong nhận thức. Đó là mâu thuẫn giữa chưa biết và biết, giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm, v.v..Cứ mỗi khi mâu thuẫn được giải quyết, thì nhận thức của con người lại tiến gần tới chân lý hơn. 2.3.5 Tính chất của chân lý Quan niệm về chân lý Chân lý là tri thức phù hợp với khách thể mà nó phản ánh và được kiểm nghiệm bởi thực tiễn. Chân lý thuộc về vấn đề nhận thức. Bởi vì, nhiệm vụ của nhận thức là phải đạt đến chân lý, nghĩa là đạt đến tri thức có nội dung phù hợp với hiện thực khách quan; nhưng không phải là sự nhận thức nói chung, mà là sự nhận thức đúng về hiện thực khách quan. Các tính chất của chân lý:
Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 53 UEF Tính khách quan. Chân lý mang tính khách quan, bởi vì nội dung phản ánh của chân lý là hiện thực khách quan đã được phản ánh và là sự phản ánh đúng, tồn tại không phụ thuộc vào ý thức của con người. Tính tuyệt đối và tương đối của chân lý. Tính tuyệt đối của chân lý là tri thức đúng, đầy đủ và chính xác về hiện thực khách quan. Tính tương đối của chân lý là tri thức đúng, nhưng tri thức đó chưa phản ánh hoàn toàn đầy đủ chính xác về thế giới khách quan. Tính cụ thể. Chân lý không chỉ có tính khách quan, tuyệt đối và tương đối mà còn có tính cụ thể. Ý nghĩa phương pháp luận Quan điểm biện chứng về mối quan hệ giữa chân lý và thực tiễn đòi hỏi trong hoạt động nhận thức con người phải xuất phát từ thực tiễn để đạt được chân lý, coi chân lý là một quá trình, đồng thời phải thường xuyên tự giác vận dụng chân lý vào hoạt động thực tiễn để phát triển thực tiễn. Coi trọng tri thức khoa học và tích cực vận dụng sáng tạo những tri thức đó vào các hoạt động kinh tế xã hội, nâng cao hiệu quả của hoạt động thực tiễn của con người. Về thực chất đó chính là việc phát huy vai trò của chân lý khoa học trong hoạt động thực tiễn.
UEF 54 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng TÓM TẮT Vật chất là phạm trù triết học, là sự tốn tại của thế giới khách quan. Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan, là sự phản ánh năng động sáng tạo của bộ óc người. Vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức. Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hướng dẫn hoạt động thực tiễn. Các nguyên lý cơ bản của PBCDV: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Mọi sự vật tồn tại đều có mối liên hệ với nhau (quy định, tác động, chuyển hóa lẫn nhau); Nguyên lý về sự phát triển, mọi sự vật tốn tại đều vận động theo xu hướng đi lên, biến đổi về chất tiến bộ, hoàn thiện hơn trước. Phép biện chứng duy vật nghiên cứu các mối liên hệ phổ biến nhất, theo các cặp phạm trù: Cái riêng – cái chúng; Nguyên nhân – kết quả; Tất nhiên – ngẫu nhiên; Nội dung – hình thức; Bản chất – hiện tượng; Khả năng – hiện thực. Người học cần hiểu rõ từng phạm trù, mối quan hệ giữa các phạm trù theo cặp, ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu. Phép biện chứng duy vật nghiên cứu các quy luật cơ bản: Quy luật lượng – chất; Quy luật mâu thuẫn; Quy luật phủ định của phủ định. Người học cần nhận rõ và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu các quy luật trong sự tồn tại, vận động, phát triển của thế giới tự nhiên và xã hội. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng là học thuyết về khả năng nhận thức thế giới của con người thông qua hoạt động thực tiễn. Người học cần nắm được nội dung và mối quan hệ thực tiễn, nhận thức, quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và chân lý để vận dụng vào nghiên cứu và hoạt động thực tiễn của mình.
Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 55 UEF CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân. Câu 2: Trên cơ sở lý luận của phép biện chứng duy vật, giải thích vì sao trong cuộc sống con người cần phải thực hiện quan điểm toàn diện, tránh phiến diện. Câu 3: Trên cơ sở lý luận của phép biện chứng duy vật, giải thích vì sao trong cuộc sống con người cần phải thực hiện quan điểm phát triển, tránh bảo thủ. Câu 4: Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng. Câu 5: Làm rõ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Từ đó chứng minh rằng con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”.
UEF 56 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử BÀI 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: Trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về bản chất và vai trò của sản xuất vật chất, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong sự vận động, phát triển của lịch sử nhân loại, để có thể nhận thức về lý luận và thực tiễn. Người học nắm bắt được định nghĩa giai cấp, vai trò của đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; quan niệm về dân tộc, các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc và Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại. Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về nhà nước, như nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà nước, chức năng cơ bản của nhà nước; và nguồn gốc, bản chất, phương pháp cách mạng và vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay. Người học hiểu được kết cấu và mối quan hệ giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội; quan điểm về con người, bản chất con người, hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người, cũng như quan điểm triết học Mác – Lênin về quan hệ cá nhân và xã hội, về vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử NỘI DUNG: 3.1 HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI. 3.1.1 Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội. Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người, bao gồm: Sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 57 UEF người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Sản xuất vật chất là một loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã hội. Với nghĩa như vậy, sản xuất vật chất là một loại hoạt động có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo. Sản xuất vật chất giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội, là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người; nó là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người. 3.1.2 Biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất 3.1.2.1 P ươn t ức sản xuất Phương thức sản xuất là những cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là các khái niệm chỉ hai mối quan hệ “song trùng” của nền sản xuất vật chất xã hội, đó là quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người, trình độ của các quá trình sản xuất vật chất khác nhau trong xã hội. Xét về kết cấu lực lượng sản xuất bao gồm hai yếu tố: Tư liệu sản xuất: Bao gồm có tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động và phương tiện lao động. Tư liệu lao động là những vật thể hay phức hợp vật thể mà con người sử dụng tác động vào đối tượng lao động. Trong đó công cụ lao động là yếu tố động và cách mạng nhất của lực lượng sản xuất. Lao động (con người) với trình độ sản xuất thể hiện ở kinh nghiệm sản xuất, ở kỹ năng, kỹ xảo khi sử dụng tư liệu sản xuất và năng lực sáng tạo ra công cụ và phương tiện lao động.
UEF 58 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử Mối quan hệ giữa tư liệu sản xuất và lao động. Trong đó yếu tố lao động bao giờ cũng giữ vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất. Bởi vì, hoạt động của con người sẽ trực tiếp dẫn đến sự biến đổi của đối tượng lao động theo những mục đích của mình. Đồng thời để có thể biến đổi đối tượng lao động, thì con người còn sáng tạo ra những công cụ lao động và phương tiện lao động. Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người và con người trong quá trình sản xuất vật chất. Kết cấu của quan hệ sản xuất bao gồm ba mặt quan hệ cơ bản sau: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Xét về mặt lịch sử quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất đã được thể hiện dưới hai hình thức cơ bản, đó là sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất. Quan hệ trao đổi hoạt động, địa vị và quyền tổ chức quản lý sản xuất. Quan hệ này hoàn toàn phụ thuộc vào quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất. Bởi vì, những chủ thể xã hội nào nắm tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, thì họ sẽ là người nắm vai trò tổ chức và quản lý sản xuất vật chất của xã hội. Quan hệ phân phối sản phẩm lao động. Quan hệ này phụ thuộc vào quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất. Bới vì, chủ thể xã hội nào nắm tư liệu sản xuất thì đồng thời họ là người có mức hưởng thụ nhiều hơn, và là người có quyền quyết định phân phối sản phẩm vật chất của xã hội. Trong ba mặt quan hệ của quan hệ sản xuất đều có sự tác động qua lại lẫn nhau. Nhưng quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất là quan hệ giữ vai trò quyết định trong quan hệ sản xuất. Đồng thời quan hệ sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội là sự khác nhau về bản chất và có tính chất đối lập. 3.1.2.2 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trìn độ phát triển của lực lượng sản xuất. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất Lực lượng sản xuất là nội dung của phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất là cái tương đối ổn định, là hình thức của phương thức sản xuất. Trong mối quan hệ này thì
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 59 UEF nội dung quyết định hình thức. Nội dung thay đổi trước, hình thức thay đổi sau và phụ thuộc vào nội dung. Cùng với sự thay đổi và phát triển của lực lượng sản xuất thì quan hệ sản xuất cũng thay đổi và phát triển cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Nhưng lực lượng sản xuất thường có khuynh hướng phát triển nhanh hơn quan hệ sản xuất. Cho nên, lực lượng sản xuất phát triển đến một giới hạn nhất định nào đó thì mâu thuẫn với quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất nữa, trở thành kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển khách quan đó tất yếu dẫn đến sự xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế một kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất theo hai khuynh hướng chung đó là: Có thể thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và cũng có thể kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nó có ý nghĩa thúc đẩy, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời không phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nhưng cuối cùng thì quan hệ sản xuất cũ cũng bị thay thế bởi một quan hệ sản xuất cao hơn, tiến bộ hơn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Ý nghĩa trong đời sống xã hội Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động. Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính, của mọi sắc lệnh từ trên ban xuống, mà từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
UEF 60 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận thức và vận dụng đúng đắn sáng tạo quy luật này, đã đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay. 3.1.3 Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng. 3.1.3.1 Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc t ượng tầng của xã hội. Cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Bao gồm quan hệ sản xuất thống trị; quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống. Kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Bao gồm hệ thống các hình thái ý thức xã hội (hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo...) và các thiết chế chính trị xã hội tương ứng của chúng (nhà nước, đảng, giáo hội...) 3.1.3.2 Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữ cơ sở hạ tầng và kiến trúc t ượng tầng của xã hội. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được thể hiện trên nhiều phương diện: Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng; nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở hạ tầng. Tương ứng với một cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 61 UEF Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng; những biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự biến đổi trong kiến trúc thượng tầng; do đó sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với sự biến đổi của cơ sở hạ tầng. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có thể thông qua nhiều phương thức, hình thức tùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vai trò, vị trí của nó và những điều kiện cụ thể. Trong điều kiện kiến trúc thượng tầng có yếu tố nhà nước thì phương thức và hình thức tác động của các yếu tố khác tới cơ sở kinh tế phải thông qua nhân tố nhà nước và pháp luật mới thực sự phát huy vai trò thực tế của nó. Nhà nước là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng theo nhiều xu hướng và mục tiêu, thậm chí các xu hướng không chỉ khác nhau mà còn có thể đối lập nhau, điều đó phản ánh tính chất mâu thuẫn lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp xã hội khác nhau. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực. Khi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó sẽ tạo ra tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, ngược lại nếu các yếu tố của kiến trúc thượng tầng không phù hợp nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, dù kiến trúc thượng tầng có tác động như thế nào tới cơ sở hạ tầng thì nó cũng không thể giữ vai trò quyết định cơ sở hạ tầng của xã hội. Ý nghĩa trong đời sống xã hội Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này. Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó
UEF 62 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. 3.1.4 Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên. 3.1.4.1 Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định bao gồm ba yếu tố cơ bản, phổ biến: Lực lượng sản xuất; quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng); kiến trúc thượng tầng. Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ xã hội khác nhau. Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội. Xã hội loài người đã biết đến 5 hình thái kinh tế - xã hội tương ứng với 5 phương thức sản xuất: Hình thái kinh tế - xã hội cộng đồng nguyên thủy, hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ, hình thái kinh tế - xã hội phong kiến, hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa . 3.1.4.2 Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội lo i n ười. Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội được thể hiện ở các nội dung sau:
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 63 UEF Một là, sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân cấu trúc hình thái kinh tế xã hội mà trước hết là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng. Hai là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội là do sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế - xã hội không tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Vai trò của nhân tố chủ quan đối với tiến trình lịch sử: Sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử trước hết do tác động của các quy luật khách quan nhưng đồng thời còn chịu tác động của các nhân tố chủ quan như điều kiện địa lý, tương quan lực lượng giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền thống văn hóa, điều kiện quốc tế... Chính vì vậy, tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra với những con đường, hình thức phức tạp, đa dạng phong phú...Tính chất phong phú đa dạng của tiến trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội có thể bao hàm những bước phát triển “bỏ qua” một hay một vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Tuy nhiên sự “bỏ qua” đó phải gắn với những điều kiện khách quan và chủ quan nhất định.
UEF 64 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử Sự thống nhất biện chứng giữa nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan đối với sự vận động, phát triển của xã hội: Lịch sử phát triển của mỗi cộng đồng người nói riêng vừa tuân theo tính tất yếu quy luật xã hội, vừa chịu tác động đa dạng của các nhân tố khác nhau, trong đó có cả nhân tố hoạt động chủ quan của con người, từ đó lịch sử phát triển của xã hội được biểu hiện ra là lịch sử thống nhất trong tính đa dạng và đa dạng trong tính thống nhất của nó. 3.1.4.3 Giá trị khoa học bền vữn v ý n các mạng. Thứ nhất, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất và cũng là nhân tố quyết định trình độ phát triển của đời sống xã hội. Thứ hai, xã hội là một cơ thể sống động, trong đó các phương diện của đời sống xã hội tồn tại trong một hệ thống cấu trúc chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, trong đó quan hệ sản xuất đóng vai trò là quan hệ cơ bản nhất, quyết định các quan hệ khác vì vậy, để lý giải các vấn đề đời sống xã hội cần xuất phát từ quan hệ sản xuất hiện thực của xã hội để phân tích các phương diện khác nhau (chính trị, pháp luật, văn hóa, khoa học...) của đời sống xã hội và mối quan hệ giữa chúng. Thứ ba, sự vận động, phát triển của xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên, diễn ra theo quy luật khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn những vấn đề thực tế của đời sống xã hội thì phải nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của xã hội. 3.2 GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC. 3.2.1 Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp. 3.2.1.1 Giai cấp. Địn n i i cấp.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 65 UEF Trong tác phẩm “Sáng kiến vĩ đại”, V.I.Lênin đã đưa ra một định nghĩa khoa học về giai cấp. “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định”1. Từ khái niệm trên cho thấy: Giai cấp là kết quả của sự phân hóa xã hội do có sự đối lập giữa họ về địa vị trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định. Trong xã hội, giai cấp nào nắm được tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội thì đồng thời có khả năng chiếm được địa vị làm chủ quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước và trở thành giai cấp thống trị xã hội. Giai cấp không chỉ là khái niệm của khoa học chính trị mà còn là khái niệm phản ánh mối quan hệ khách quan giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị của xã hội; phản ánh mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa các tập đoàn người trong một điều kiện lịch sử nhất định. N uồn ốc i i cấp. 1V.I. Lênin (1977), Toàn tập, t. 39, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr. 17-18.
UEF 66 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử Nguồn gốc trực tiếp của giai cấp trong xã hội là từ sự phân hóa xã hội do sự ra đời, tồn tại của chế độ tư hữu đối với những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Nguồn gốc sâu xa của sự phân hóa giai cấp trong xã hội là do tình trạng phát triển chưa đầy đủ của lực lượng sản xuất. Kết cấu xã ội - i i cấp.. Trong một kết cấu xã hội - giai cấp bao giờ cũng gồm có hai giai cấp cơ bản và những giai cấp không cơ bản, hoặc các tầng lớp xã hội trung gian. Giai cấp cơ bản là giai cấp gắn với phương thức sản xuất thống trị, là sản phẩm của những phương thức sản xuất thống trị nhất định. Giai cấp không cơ bản là những giai cấp gắn với phương thức sản xuất tàn dư, hoặc mầm mống trong xã hội. Kết cấu xã hội - giai cấp luôn có sự vận động và biến đổi không ngừng. Sự vận động, biến đổi đó diễn ra không chỉ khi xã hội có sự chuyển biến các phương thức sản xuất, mà cả trong quá trình phát triển của mỗi phương thức sản xuất. 3.2.1.2 Đấu tranh giai cấp. Tín tất ếu v t ực c ất củ đấu tr n i i cấp. V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp là “Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác, đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”1. V i trò củ đấu tr n i i cấp tron sự p át triển củ xã ội có i i cấp. Đấu tranh giai cấp giữ vai trò là phương thức, động lực cơ bản của sự tiến bộ, phát triển xã hội trong điều kiện xã hội có sự phân hóa thành đối kháng giai cấp. 1V.I.Lênin (1979), Toàn tập, t. 7, Nxb Tiện bộ, Mátxcơva, tr. 237 – 238.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 67 UEF Lịch sử nhân loại từ khi có sự phân hóa đến nay về thực chất chỉ là lịch sử của những cuộc đấu tranh giai cấp được biểu hiện dưới nhiều hình thức đa dạng với những mức độ khác nhau và mang sắc thái khác nhau. Kết quả cuối cùng của những cuộc đấu tranh đó đều dẫn tới sự ra đời của phương thức sản xuất mới thông qua đỉnh cao của nó là cách mạng xã hội. Đấu tranh giai cấp không chỉ là động lực cơ bản của sự phát triển lịch sử mà còn là phương thức cơ bản của sự tiến bộ và phát triển xã hội, nhằm giải quyết những mâu thuẫn đối kháng trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. 3.2.2 Dân tộc. 3.2.2.1 Các hình thức cộn đồn n ười trước khi hình thành dân tộc. Để tồn tại và phát triển, con người phải gắn kết với nhau thành những cộng đồng. Trong quá trình phát triển của xã hội, trước khi dân tộc ra đời, các hình thức cộng đồng người cũng biến đổi từ thị tộc đến bộ lạc, bộ tộc và dân tộc. Trong các hình thức đó thì dân tộc là hình thức cộng đồng người cao nhất và phổ biến nhất của xã hội loài người hiện nay. Thị tộc là cộng đồng người (gồm khoảng vài trăm người) có cùng một huyết thống. Thị tộc là một đơn vị sản xuất và là một hình thức tồn tại cơ bản của xã hội nguyên thuỷ. Do trình độ của lực lượng sản xuất chưa phát triển, nguồn sống chủ yếu dựa vào trồng trọt và chăn nuôi, vì vậy vai trò của người phụ nữ trong thị tộc có một vị trí đặc biệt. Bộ lạc là một tập hợp dân cư được tạo thành từ nhiều thị tộc do có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ hôn nhân liên kết với nhau, trong đó có một thị tộc gốc tạo thành bộ lạc gọi là bào tộc. Đặc trưng của bộ lạc là có cùng ngôn ngữ, phong tục tập quán, văn hóa, tín ngưỡng và cùng chung sống trên một vùng lãnh thổ. Bộ tộc là một cộng đồng dân cư được hình thành từ sự liên kết của nhiều bộ lạc và liên minh các bộ lạc trên cùng một vùng lãnh thổ nhất định. Bộ tộc đông đảo hơn bộ lạc.
UEF 68 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 3.2.2.2 Dân tộc - hình thức cộn đồn n ười phổ biến hiện nay. Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hóa và tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất. Dân tộc là một cộng đồng dân cư gồm có những đặc điểm chung thống nhất rất chặt chẽ: Thứ nhất, cộng đồng về lãnh thổ. Thứ hai, cộng đồng về kinh tế. Thứ ba, cộng đồng về ngôn ngữ. Thứ tư, cộng đồng về văn hóa, về tâm lý. Quá trình hình thành các dân tộc ở châu Âu và đặc thù sự hình thành dân tộc ở châu Á. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, dân tộc là hình thức cộng đồng người gắn liền với xã hội có giai cấp, có nhà nước và các thể chế chính trị. Lịch sử cho thấy, dân tộc có thể được hình thành từ một bộ tộc phát triển lên, song đa số trường hợp được hình thành trên cơ sở nhiều bộ tộc và tộc người hợp nhất lại. C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ, ở châu Âu dân tộc hình thành theo hai phương thức chủ yếu gắn liền với sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Phương thức thứ nhất, dân tộc hình thành từ nhiều bộ tộc khác nhau trong một quốc gia. Quá trình hình thành dân tộc ở đây vừa là một quá trình thống nhất lãnh thổ, thống nhất thị trường; đồng thời, cũng là một quá trình đồng hoá các bộ tộc khác nhau thành một dân tộc duy nhất, một quốc gia dân tộc độc lập, như ở các nước Đức, Ý, Pháp... Phương thức thứ hai, do điều kiện chế độ phong kiến chưa bị thủ tiêu, chủ nghĩa tư bản phát triển còn yếu, dân tộc được hình thành từ một bộ tộc. ở đây không có quá trình đồng hoá các bộ tộc mà chỉ có quá trình thống nhất các lãnh thổ phong kiến thành lập một quốc gia gồm nhiều dân tộc, trong đó mỗi dân tộc hình thành từ một bộ tộc riêng, như trường hợp ở các nước Nga, Áo, Hung .v.v...
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 69 UEF Quá trình hình thành, phát triển dân tộc diễn ra hết sức lâu dài, đa dạng và phức tạp. ở các nước châu Âu, sự hình thành và phát triển của dân tộc trải qua các thời kỳ chính: gắn liền với cuộc cách mạng tư sản do giai cấp tư sản lãnh đạo; gắn liền với phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc giải phóng dân tộc; và thời kỳ các dân tộc xã hội chủ nghĩa ra đời. Sự hình thành các dân tộc trong lịch sử trên thế giới còn tuỳ điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia, khu vực. Sự hình thành các quốc gia, dân tộc ở phương Đông có tính đặc thù riêng. Thực tiễn lịch sử cho thấy, ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam... dân tộc được hình thành rất sớm, không gắn với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản. Sự hình thành dân tộc Việt Nam có nét đặc thù riêng sau đây: Thứ nhất, sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam cũng giống như các dân tộc phương Đông, không gắn liền với sự hình thành và phát triển của phương thức tư bản chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là động lực thúc đẩy sự hình thành dân tộc nước ta cũng không thuộc giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản. Thứ hai, dân tộc Việt Nam cũng như các dân tộc phương Đông, ra đời và phát triển gắn với phương thức sản xuất châu Á - một phương thức sản xuất đặc thù. Về kinh tế, người Việt Nam cho đến cuối thế kỷ XIX sang thế kỷ XX vẫn sống chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp – nông nghiệp độc canh cây lúa nước, phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. Về văn hoá, dân tộc Việt Nam sớm hình thành nền văn minh rực rỡ riêng của mình như văn hoá Hoà Bình, văn hoá Đông Sơn, mặc dù sau đó chịu ảnh hưởng của nền văn minh Trung Hoa và ấn Độ. Thứ ba, dân tộc Việt Nam hình thành sớm và phát triển bền vững như ngày nay cùng truyền thống đoàn kết chống ngoại xâm từ các phía, dưới sự lãnh đạo của triều đại phong kiến. Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại 3.2.2.3 Quan hệ giai cấp - dân tộc. Giai cấp và dân tộc là hai phạm trù khác nhau, chỉ có mối quan hệ khác nhau trong xã hội, cho nên mỗi nhân tố có vai trò lịch sử khác nhau đối với sự phát triển xã hội.
UEF 70 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử Trong lịch sử nhân loại, giai cấp xuất hiện trước dân tộc, và trong tương lai khi giai cấp mất đi, dân tộc vẫn tồn tại lâu dài. Song, theo quan điểm Mácxít, vấn đề dân tộc không thể tách khỏi vấn đề giai cấp. Giải phóng dân tộc với vấn đề giải phóng giai cấp có quan hệ mật thiết với nhau. Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng việc giải quyết vấn đề giai cấp có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết vấn đề dân tộc, đồng thời dân tộc bao giờ cũng được chỉ đạo bởi một giai cấp nhất định. Quan hệ giai cấp - với tư cách là sản phẩm trực tiếp của phương thức sản xuất trong xã hội có giai cấp - là nhân tố suy cho cùng có vai trò quyết định đối với sự hình thành dân tộc, quy định bản chất xã hội của dân tộc, quy định tính chất của mối quan hệ giữa các dân tộc. Biểu hiện rõ nhất trong lịch sử là vai trò của chủ nghĩa tư bản và giai cấp tư sản đối với sự hình thành các dân tộc hiện đại ở châu Âu. Đối với sự hình thành một số các dân tộc phương Đông diễn ra trước chủ nghĩa tư bản thì vai trò này thuộc về tập đoàn xã hội đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến đương thời, đó là những tập đoàn phong kiến tiến bộ. Thực tiễn lịch sử nhân loại đã xác định kết luận của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin rằng, muốn xoá bỏ triệt để nạn áp bức dân tộc thì phải xoá bỏ nguồn gốc của nó là chế độ người bóc lột người. Khi giai cấp tư sản còn giữ vai trò thống trị thì vẫn còn nạn dân tộc này áp bức dân tộc khác, còn chủ nghĩa thực dân và còn tư tưởng sô vanh rất nặng nề. Điều đó giải thích vì sao khi các dân tộc tư sản hình thành thì các cuộc chiến tranh xâm lược lại diễn ra trên quy mô và trong phạm vi rộng lớn chưa từng có trong lịch sử. Đến khi giai cấp vô sản cầm quyền thì một trong những mục tiêu mà cách mạng đặt ra và giải quyết là “quyền tự quyết dân tộc ”, là sự bình đẳng giữa các dân tộc. Đối với Việt Nam, sự nghiệp giải phóng dân tộc không thể thành công nếu không có sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính đảng của nó, nếu không thực hiện được khối liên minh bền vững giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác làm nòng cốt cho khối đại đoàn kết dân tộc. Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất do cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đem lại; xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá tăng nhanh làm cho quan hệ giao lưu, hiểu biết giữa các dân tộc xích lại gần nhau hơn. Đó là một trong những điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 71 UEF và giải phóng dân tộc hiện nay. Một trong những đặc điểm chủ yếu của thời đại ngày nay là đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc gắn bó chặt chẽ với nhau. 3.2.2.4 Quan hệ giai cấp, dân tộc với nhân loại. Trong xã hội có giai cấp, lợi ích nhân loại không tách rời với lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc và bị chi phối bởi lợi ích giai cấp và dân tộc. Trong xã hội có giai cấp, mỗi giai đoạn lịch sử nhất định tất yếu hình thành các quan hệ giai cấp, dân tộc. Giai cấp thống trị trong phương thức sản xuất còn phù hợp với quy luật vận động của lịch sử không những là đại biểu cho lợi ích chân chính của dân tộc, mà còn có vai trò to lớn thúc đẩy sự tiến bộ của văn minh nhân loại. Ngược lại, khi giai cấp thống trị dân tộc trở lên lỗi thời, phản động, thì lợi ích của nó về căn bản mâu thuẫn với lợi ích chung của dân tộc và lợi ích toàn nhân loại. Trong xã hội phong kiến, giai cấp tư sản là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất mới, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử. Lúc đó lợi ích của giai cấp tư sản phù hợp với lợi ích của dân tộc và nhân loại, vì vậy giai cấp tư sản đã có đóng góp tích cực trong việc hình thành dân tộc và thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng nhân loại. Giai cấp tư sản sau khi trở thành giai cấp thống trị xã hội, chúng đã nhanh chóng củng cố quyền lực của mình để duy trì áp bức giai cấp và áp bức dân tộc. Hiện nay, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đang đặt nhân loại đứng nhiều vấn đề toàn cầu cấp bách, như ô nhiễm môi trường sống; cạn kiệt tài nguyên; đói nghèo; bệnh tật; khủng bố.v.v.. Giai cấp tư sản thực sự là trở lực chính của tiến bộ xã hội hiện nay. Giai cấp công nhân là giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích căn bản của dân tộc và nhân loại hiện nay, do vậy muốn giải phóng mình giai cấp công nhân phải đồng thời giải phóng dân tộc và giải phóng toàn nhân loại. Đó không chỉ là sự nghiệp giải phóng một giai cấp, mà còn là sự nghiệp giải phóng xã hội, giải phóng con người nói chung. Tuy nhiên, vấn đề nhân loại không phải bị chi phối một cách thụ động bởi vấn đề dân tộc và giai cấp, mà có vai trò tác động trở lại rất quan trọng. Trước hết, sự tồn tại của nhân loại là tiền đề, là điều kiện tất yếu thường xuyên của sự tồn tại dân tộc và giai cấp. Sự phát triển của thế giới mà trước hết là sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội nói chung đã tạo ra những tiền đề quan trọng cho con người cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ cho cuộc sống của mình.
UEF 72 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử Tác động của nhân loại đến dân tộc và giai cấp còn được thể hiện ở chỗ, sự phát triển về mọi mặt của nhân loại tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp. Lịch sử đã khẳng định, sự phát triển của nhân loại qua mỗi giai đoạn đã từng bước tác động to lớn đến phong trào giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc. Sự phát triển đó tạo ra những điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho cuộc đấu tranh của các giai cấp tiến bộ, cách mạng để lật đổ ách thống trị của các giai cấp thống trị, phản động. 3.3 NHÀ NƢỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI. 3.3.1 Nhà nƣớc. 3.3.1.1 Nguồn gốc củ n nước. Do lực lượng sản xuất phát triển, sự ra đời của chế độ tư hữu và phân chia xã hội thành giai cấp, xã hội cộng sản nguyên thủy tan rã, xã hội chiếm hữu nô lệ ra đời trong xã hội phân chia thành những giai cấp đối lập nhau: giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ. Cuộc đấu tranh giữa hai giai cấp đối kháng lần đầu tiên xuất hiện trong lịch sử là chủ nô và nô lệ, dẫn tới nguy cơ tiêu diệt cả hai giai cấp và tiêu diệt cả xã hội. Để thảm họa đó không diễn ra, một cơ quan quyền lực đặc biệt đã ra đời. Đó là nhà nước. 3.3.1.2 Bản chất củ n nước. Nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. 3.3.1.3 Đặc trưn cơ bản củ n nước. Một là, nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định. Khác với tổ chức thị tộc, bộ lạc thời nguyên thủy được hình thành trên cơ sở những quan hệ huyết thống, Nhà nước được hình thành trên cơ sở phân chia dân cư theo lãnh thổ mà họ cư trú. Hai là, nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội. Khác với các cơ quan điều hành công việc chung trong thị tộc, bộ lạc, nhà nước của giai cấp thống trị nào cũng có một bộ
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 73 UEF máy quyền lực chuyên nghiệp. Bộ máy quyền lực đó bao gồm các đội vũ trang đặc biệt (quân đội, cảnh sát, nhà tù, v.v.) và bộ máy quản lý hành chính. Ba là, nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị. Nhà nước không thể tồn tại nếu không dựa vào thuế khóa, quốc trái và các hình thức bóc lột khác. Đó là những chế độ đóng góp có tính chất cưỡng bức để nuôi sống bộ máy cai trị. 3.3.1.4 Chức năn cơ bản củ n nước. Chức năng thống trị chính trị của giai cấp chịu sự qui định bởi tính giai cấp của nhà nước. Là công cụ thống trị giai cấp, nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. Chức năng xã hội của nhà nước được biểu hiện ở chỗ, nhà nước nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội. Ngoài chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội, nhà nước còn có chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. 3.3.1.5 Các kiểu và hình thức n nước. Kiểu nhà nước là khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc về giai cấp nào, tồn tại trên cơ sở chế độ kinh tế nào, tương ứng với hình thái kinh tế - xã hội nào. Mỗi kiểu nhà nước lại có thể tồn tại dưới các hình thức khác nhau. Trong lịch sử của xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội: chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Tương ứng với bốn hình thái kinh tế - xã hội đó đã có bốn kiểu nhà nước: Hình thức nhà nước là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức, phương thức thực hiện quyền lực nhà nước của giai cấp thống trị. Hình thức nhà nước thực chất là hình thức cầm quyền của giai cấp thống trị. Kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ, là nhà nước của giai cấp chủ nô tồn tại dưới hai hình thức cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
UEF 74 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử Kiểu nhà nước phong kiến, là bộ máy thống trị của giai cấp địa chủ phong kiến. Nhà nước phong kiến được tổ chức dưới hai hình thức cơ bản: nhà nước phong kiến phân quyền, nhà nước phong kiến tập quyền. Kiểu nhà nước tư sản, là bộ máy thống trị của giai cấp tư sản, trên cơ sở chiếm hữu tư liệu sản xuất của giai cấp tư sản. Hình thức điển hình của nhà nước tư sản là chế độ cộng hòa đại nghị. Ở một số nước nhà nước lại được tổ chức dưới hình thức quân chủ lập hiến. Trong nhà nước đó vua là người đứng đầu quốc gia trên danh nghĩa, không có thực quyền. Quyền lực nằm trong tay quốc hội và nội các. Hình thức của nhà nước tư sản là hết sức đa dạng, ngày nay các cơ quan tuyên truyền tư sản ra sức tuyên truyền làm cho người ta tin rằng chế độ cộng hòa dân chủ tư sản là hình thức nhà nước “dân chủ” “ tự do”, là nhà nước lý tưởng. Cho dù được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào hoàn toàn không làm thay đổi bản chất của nhà nước tư sản - đó là nền chuyên chính tư sản. Lịch sử diễn ra trong thế kỷ XX đã chứng minh rằng, trong những trường hợp nhất định, khi lợi ích tư sản đòi hỏi, giai cấp tư sản sẵn sàng thu hẹp quyền tự do dân chủ, thậm chí sẵn sàng từ bỏ “hình thức chính trị tốt nhất của chủ nghĩa tư bản”- tức là vỏ dân chủ, để lộ nguyên hình là một nền chuyên chính, công khai dưới hình thức độc tài phát xít- một hình thức biểu hiện của chuyên chính tư sản. Kiểu nhà nước vô sản. Trong tác phẩm cương lĩnh Gôta Mác đã khẳng định về sự quá độ chính trị giữa xã hội tư bản và xã hội cộng sản chủ nghĩa và thích ứng với thời kỳ quá độ đó là nhà nước vô sản. Lênin khẳng định chuyên chính vô sản không những cho giai cấp vô sản sau khi đã lật đổ giai cấp tư sản, mà còn cho suốt cả thời kỳ lịch sử từ chế độ tư bản chủ nghĩa đến “xã hội không có giai cấp ” đến chế độ cộng sản chủ nghĩa. Sự ra đời của nhà nước vô sản cũng là tất yếu lịch sử để chống lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột. Hơn nữa trong thời kỳ quá độ còn tồn tại các giai cấp đối lập nhau và tầng lớp trung gian, do đó chuyên chính vô sản là cần thiết để đưa xã hội đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 75 UEF Nhà nước vô sản có hai chức năng: bạo lực trấn áp và tổ chức xây dựng, trong đó tổ chức xây dựng là thuộc tính cơ bản nhất của chuyên chính vô sản. Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân cần phải có sự hỗ trợ, cộng tác, liên minh vững chắc với những người lao động khác. Do đó, chuyên chính vô sản là một loại liên minh đặc biệt giữa giai cấp công nhân với nhân dân lao động. Nhà nước vô sản là chính quyền của nhân dân; là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy, chế độ dân chủ vô sản là chế độ dân chủ theo nghĩa đầy đủ nhất. 3.3.2 Cách mạng xã hội. 3.3.2.1 Nguồn gốc của cách mạng xã hội. Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là từ mâu thuẫn giữa sự phát triển lực lượng sản xuất với sự kìm hãm của quan hệ sản xuất đã trở nên lỗi thời mà không một cuộc cải cách kinh tế hay chính trị nào giải quyết được. Nguyên nhân chủ quan là sự phát triển nhận thức và tổ chức của giai cấp cách mạng, tức giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, từ đó tạo ra phong trào đấu tranh giai cấp từ tự phát đến tự giác và khi có sự kết hợp chín muồi của các nhân tố khách quan và chủ quan, tức tạo được thời cơ cách mạng thì khi đó tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ. 3.3.2.2 Bản chất của cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội là khái niệm dùng để chỉ bước chuyển biến lớn của lịch sử xã hội loài người - đó là bước chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội ở trình độ thấp lên một hình thái kinh tế - xã hội ở trình độ cao hơn, được tiến hành trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa...của xã hội. Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp,là cuộc đấu tranh lật đổ chính quyền, thiết lập một chính quyền mới tiến bộ hơn. Động lực cách mạng là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu dài đối với cách mạng, có tính tự giác, tích cực, chủ động, kiên quyết, triệt để cách mạng, có khả năng lôi cuốn, tập hợp các giai cấp, tầng lớp khác tham gia phong trào cách mạng.
UEF 76 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử Đối tượng của cách mạng xã hội là những giai cấp và những lực lượng đối lập cần phải đánh đổ của cách mạng. Trong cách mạng tháng Tám ở Việt Nam, đối tượng của cách mạng là chính quyền thực dân và phong kiến. Để cách mạng đi đến thành công, cần thiết phải có giai cấp lãnh đạo cách mạng. Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội là giai cấp có hệ tư tưởng tiến bộ, đại diện cho xu hướng phát triển của xã hội, cho phương thức sản xuất tiến bộ. Các cuộc cách mạng tư sản ở châu Âu thế kỷ XVII –XVIII do giai cấp tư sản lãnh đạo, vì giai cấp tư sản lúc đó có hệ tư tưởng tiến bộ, chủ trương tự do, bình đẳng, bác ái, đấu tranh chống lại hệ tư tưởng phong kiến là thần học Ki tô giáo, chống giai cấp địa chủ phong kiến. Giai cấp tư sản là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tiến bộ hơn so với phương thức sản xuất phong kiến đã tỏ ra lạc hậu, lỗi thời. Cách mạng xã hội diễn ra rất phong phú đa dạng. Điều đó phụ thuộc vào điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của cách mạng cách mạng xã hội. Điều kiện khách quan của cách mạng xã hội là điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, chính trị bên ngoài tác động đến, là tiền đề diễn ra các cuộc cách mạng xã hội. Về kinh tế, khi trong một hình thái kinh tế -xã hội, hai yếu tố của phương thức sản xuất là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất mâu thuẫn gay gắt với nhau, làm cản trở sự phát triển của phương thức sản xuất, cũng có nghĩa là cản trở sự phát triển của cả hình thái kinh tế - xã hội, của cả xã hội. Điều đó tất yếu sẽ dẫn đến sự bùng nổ của cách mạng xã hội. Cùng với điều kiện kinh tế, các cuộc cách mạng xã hội nổ ra còn do điều kiện chính trị - xã hội. 3.3.2.3 P ươn p áp các mạng. Mục tiêu của cách mạng xã hội là giành chính quyền bằng cách đập tan (xóa bỏ) chính quyền đã lỗi thời, phản động, cản trở cho sự phát triển của xã hội, thiết lập một trật tự xã hội mới tiến bộ hơn. Để thực hiện được mục tiêu cách mạng cần có các hình thức và phương pháp cách mạng phù hợp. Phương pháp cách mạng bạo lực là hình thức cách mạng khá phổ biến.Cách mạng bạo lực là hình thức tiến hành cách mạng thông qua bạo lưc để giành chính quyền, là hành động của lực lượng cách mạng dưới sự lãnh đạo của giai cấp lãnh
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 77 UEF đạo cách mạng vượt qua giới hạn luật pháp của giai cấp thống trị hiện thời, xác lập nhà nước của giai cấp cách mạng. Phương pháp hòa bình cũng là một phương pháp cách mạng để giành chính quyền.Phương pháp hòa bình là phương pháp đấu tranh không dùng bạo lực cách mạng để giành chính quyền trong điều kiện cho phép. 3.3.2.4 Vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay. Trong thời đại ngày nay, xã hội đã có nhiều đổi khác so với những năm 70 của thế kỷ XX trở về trước. Xã hội hiện đại bị chi phối bởi đặc điểm của thời đại: cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, nền kinh tế tri thức ở các nước phát triển, xu hướng đối thoại thay cho xu hướng đối đầu, những điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản hiện đại phần nào “làm dịu” mâu thuẫn giai cấp, sự xung đột về giai cấp vẫn còn song không gay gắt như thế kỷ XIX - XX, thay vào đó là sự xung đột về kinh tế, sắc tộc, tôn giáo giữa các quốc gia, khu vực. Cùng với đó là sự ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, nạn đói và bệnh tật ở nhiều nước, cũng là những nguyên nhân tạo ra sự bất ổn trong thế giới đương đại. Những mâu thuẫn xã hội trong xã hội hiện đại tiềm ẩn khả năng những biến động xã hội theo chiều hướng tiến bộ dưới hình thức cải tổ, cải cách, đổi mới như ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây và những hình thức hợp tác mới trên cơ sở các lực lượng xã hội có thể chấp nhận được ở các nước theo các xu hướng chính trị khác nhau hiện nay. Vì lợi ích chung của toàn thế giới, các nước có chế độ xã hội và chính trị khác nhau vẫn có thể thông qua các tổ chức quốc tế, đối thoại, hòa giải những tranh chấp về kinh tế, lãnh thổ, lãnh hải, tài nguyên thiên nhiên,.. và những bất đồng khác. Xu hướng đối thoại, hòa giải đang là xu hướng chủ đạo hiện nay. Các cuộc chiến tranh dưới màu sắc dân tộc, tôn giáo, nhân quyền dưới chiêu bài “nhân đạo”, chống vũ khí hóa học, vũ khí sinh học đang bị các thế lực tiến bộ lên án, phản đối. Xu hướng giữ vững độc lập tự chủ của quốc gia dân tộc, không phụ thuộc và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, đấu tranh cho dân chủ, hòa bình và tiến bộ xã hội đang diễn ra mạnh mẽ, ngày càng tỏ ra chiếm ưu thế. Các quốc gia, dân tộc sẽ đi tới một xã hội dân chủ, tự do, công bằng, văn minh theo cách đi của mình thông qua các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa,
UEF 78 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử giáo dục, y tế và khoa học - công nghệ. Và do đó, dù không có các cuộc cách mạng xã hội điển hình như đã từng diễn ra trong lịch sử, thì các quốc gia dân tộc trên thế giới sẽ phát triển dần dần theo hướng thay đổi từng bộ phận, từng yếu tố, lĩnh vực trong đời sống xã hội. Thay đổi trước hết về lực lượng sản xuất do cách mạng khoa học - công nghệ mang lại, rồi đến thay đổi quan hệ sản xuất, từ đó dẫn đến thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội tức cơ sở hạ tầng, và do đó thay đổi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng xã hội, dẫn đến thay đổi toàn bộ xã hội. Trong thời đại ngày nay,theo nguyên lý về sự phát triển của triết học Mác, khó có thể để bùng nổ những cuộc cách mạng xã hội điển hình như cách mạng tư sản ở châu Âu thế kỷ XVII – XVIII, cách mạng Tháng Mười ở Nga năm 1917 Cách mạng xã hội sẽ diễn ra dưới hình thức thay đổi dần dần các yếu tố, lĩnh vực của đời sống xã hội.Xã hội sau sẽ phát triển, tiến bộ hơn xã hội trước. 3.4 Ý THỨC XÃ HỘI. 3.4.1 Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Tồn tại xã hội là phương diện và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, bao gồm: Phương thức sản xuất vật chất (LLSX – QHSX) Điều kiện tự nhiên, địa lý, dân cư... (Là toàn bộ điều kiện sinh tồn và phát triển của XH) Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, được nảy sinh từ tồn tại xã hội.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 79 UEF 3.4.2 Quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. 3.4.2.1 Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội. Đời sống vật chất, quan hệ kinh tế quyết định đời sống tinh thần xã hội, cùng tư tưởng, tâm lý xã hội. Nguyên nhân của mọi biến đổi của ý thức xã hội đều bắt nguồn tử đời sống kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội. 3.4.2.2 Tín độc lập tươn đối của ý thức xã hội. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội, thông qua hướng dẫn hoạt động thực tiễn: C.Mac: “... Lý luận sẽ trở thành lực lượng vật chất một khi được thâm nhập vào quần chúng” V.I.Lênin: “ không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng” Hồ Chí Minh: “ thực tiễn mà không có lý luận là thực tiễn mù quáng” 3.4.3 Các hình thái ý thức xã hội. Ý thức chính trị. Hình thái ý thức chính trị phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội bằng ngôn ngữ chính trị cũng như mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia và thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước.
UEF 80 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử Ý thức pháp quyền. Ý thức pháp quyền có mối liên hệ chặt chẽ với ý thức chính trị. Hình thái ý thức pháp quyền cũng phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội bằng ngôn ngữ pháp luật. Ý thức đạo đức. Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, công bằng, hạnh phúc, v.v. và về những quy tắc đánh giá, những chuẩn mực điều chỉnh hành vi cùng cách ứng xử giữa các cá nhân với với nhau và giữa các cá nhân với xã hội. Ý thức nghệ thuật hay ý thức thẩm mỹ. Ý thức nghệ thuật, hay ý thức thẩm mỹ, hình thành rất sớm từ trước khi xã hội có sự phân chia giai cấp, cùng với sự ra đời của các hình thái nghệ thuật. Ý thức tôn giáo. Các nhà duy vật trước Mác mặc dù đã tìm nhiều cách khác nhau để giải thích nguồn gốc ra đời và bản chất của tôn giáo nhưng tất cả đều sai lầm. Ý thức khoa học. Khoa học hình thành và phát triển ở một giai đoạn nhất định của sự phát triển xã hội, của nhu cầu sản xuất xã hội và sự phát triển năng lực tư duy của con người. Ý thức triết học. Hình thức đặc biệt và cao nhất của tri thức cũng như của ý thức xã hội là triết học. 3.5 TRIẾT HỌC VỀ CON NGƢỜI. 3.5.1 Khái lƣợc về con ngƣời và bản chất con ngƣời. on n ười l t ực t ể sin ọc - xã ội Bản c ất con n ười l tổn ò các qu n ệ xã ội
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 81 UEF Bản chất của con người: chính là ở đặc tính xã hội, ý thức, trí tuệ, tình cảm, năng động, sáng tạo; được hình thành trong môi trường, quan hệ xã hội, “ là tổng hòa của các quan hệ xã hội ” Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu: Xem xét con người phải đặt trong mối quan hệ cụ thể, môi trường, hoàn cảnh sống xác định và quan điểm toàn diện, xem xét tổng thể các mối quan hệ khi đánh giá một con người. Phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi người, tạo điều kiện hoàn thiện con người phát triển tự do và toàn diện. Sự nghiệp giải phóng con người phải bắt nguồn từ phân tích, giải phóng các quan hệ xã hội mà con người đang sống. 3.5.2 Hiện tƣợng tha hóa con ngƣời và vấn đề giải phóng con ngƣời. Theo nghĩa rộng nhất, tha hoá là quá trình xã hội mà trong đó kết quả hoạt động của con người biến thành một lực lượng độc lập thống trị lại con người và thù địch với con người. Mác tìm nguyên nhân dẫn đến sự tha hoá của con người từ “lao động bị tha hoá”, biểu hiện: Sản phẩm do lao động của con người trở thành cái đối lập, chi phối con người. Lao động không còn mang bản chất sáng tạo mà trở thành lao động cưỡng bức, con người không khẳng định mà lại phủ định chính mình. Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, sức lao động cũng không thuộc người lao động mà thuộc người khác (nhà tư bản thuê lao động
UEF 82 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử Theo C. Mác, thực chất của lao động bị tha hóa là quá trình lao động và sản phẩm của lao động từ chỗ để phục vụ con người, để phát triển con người đã bị biến thành lực lượng đối lập, nô dịch và thống trị con người. Người lao động chỉ hành động với tính cách con người khi thực hiện các chức năng sinh học như ăn, ngủ, sinh con đẻ cái, còn khi lao động, tức là khi thực hiện chức năng cao quý của con người thì họ lại chỉ như là con vật. Đối với phương thức và lực lượng thực hiện việc giải phóng con người, triết học Mác - Lênin khẳng định: Giải phóng con người là xóa bỏ người bóc lột người, xóa bỏ tha hóa để con người trở về với chính mình, phát triển bản tính chân chính của mình. Nguyên nhân nảy sinh ra tha hóa do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất gắn trực tiếp với chế độ tư bản. Vì vậy, lực lượng thực hiện nó chính là những người bị tước đoạt tư liệu sản xuất – những người vô sản 3.5.3 Quan điểm triết học Mác – Lênin về quan hệ cá nhân và xã hội, về vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử. 3.5.3.1 Quan hệ giữa cá nhân và xã hội. Cá nhân là khái niệm chỉ con người cụ thể sống trong một xã hội nhất định và được phân biệt với các cá thể khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ biến của nó. Xã hội là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng các cá nhân trong mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cộng đồng nhỏ nhất của một xã hội là cộng đồng tập thể gia đình, cơ quan, đơn vị... và lớn hơn là cộng đồng xã hội quốc gia, dân tộc và rộng lớn nhất là cồng đồng nhân loại. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, xã hội giữ vai trò quyết định đối với cá nhân. Bởi vậy, thực chất của việc tổ chức xã hội là giải quyết quan hệ lợi ích nhằm tạo khả năng cao nhất cho mỗi cá nhân tác động vào mọi quá trình kinh tế, xã hội, cho sự phát triển được thực hiện. Xã hội càng phát triển thì cá nhân càng có điều kiện để tiếp nhận ngày càng nhiều những giá trị vật chất và tinh thần. Mặt khác, mỗi cá nhân trong xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện để thúc đẩy xã hội tiến lên. Vì vậy, thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu và lợi ích chính đáng của cá nhân là mục tiêu và động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Bất cứ vấn đề gì, dù là phạm vi nhân loại hay
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 83 UEF cá nhân, dù trực tiếp hay gián tiếp, nếu lợi ích cá nhân và xã hội là thống nhất thì chính ở đó bắt gặp mục đích và động lực của sự nỗ lực chung vì một tương lai tốt đẹp. 3.5.3.2 Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử. Vai trò chủ thể sáng tạo lịch sử, quyết định tiến trình phát triển lịch sử của quần chúng nhân dân được thể hiện ở các mặt sau: Là lực lượng sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội tồn tại. phát triển. Là lực lượng sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội Là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng Để trở thành lãnh tụ gắn bó với quần chúng, được quần chúng tín nhiệm, lãnh tụ phải là người có những phẩm chất cơ bản sau đây: Một là, có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc, quốc tế và thời đại. Hai là, có năng lực tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhân dân vào nhiệm vụ của dân tộc, quốc tế và thời đại. Ba là, gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh quên mình vì lợi ích của dân tộc, quốc tế và thời đại. Bất cứ một thời kỳ nào, một dân tộc nào, nếu lịch sử đặt ra những nhiệm vụ cần giải quyết thì từ trong phong trào quần chúng nhân dân, tất yếu sẽ xuất hiện những lãnh tụ, đáp ứng yêu cầu của lịch sử. Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ có nhiệm vụ chủ yếu sau: Thứ nhất, nắm bắt xu thế của dân tộc, quốc tế và thời đại trên cơ sở hiểu biết những quy luật khách quan của các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội. Thứ hai, định hướng chiến lược và hoạch định chương trình hành động cách mạng. Thứ ba, tổ chức lực lượng, giáo dục thuyết phục quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhằm hướng vào giải quyết những mục tiêu cách mạng đề ra.
UEF 84 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 3.5.4 Vấn đề con ngƣời trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam. Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhấn mạnh đến việc xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay với những đức tính sau đây: “- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực”1. TÓM TẮT Sản xuất vật chất là hoạt động đặc trưng của con người, là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người, làm nên lịch sử tiến hóa nhân loại, sự giàu có hưng thịnh của các quốc gia. Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân cấu trúc hình thái kinh tế xã hội mà trước hết là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng. Giai cấp xuất hiện là do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp giữ vai trò là phương 1 Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII.-Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 58-59.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 85 UEF thức, động lực cơ bản của sự tiến bộ, phát triển xã hội trong điều kiện xã hội có sự phân hóa thành đối kháng giai cấp. Nhà nước đầu tiên trong lịch sử là nhà nước chiếm hữu nô lệ, xuất hiện trong cuộc đấu tranh không điều hoà giữa giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ. Tiếp đó là nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản. Nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nhà nước là mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được. Về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội. Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.Quần chúng nhân dân là cộng đồng xã hội có tổ chức, có lãnh đạo, là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, quyết định sự tiến bộ lịch sử trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, vai trò của người lãnh đạo có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của các phong trào cách mạng cụ thể. Trong thực tiễn cách mạng phải tin vào sức mạnh, năng lực sáng tạo to lớn của quàn chúng nhân dân, động viên mọi nguồn lực vật chất, tinh thần của toàn xã hội và phát hiện người có tài, có đức làm lãnh đạo để thực hiện các nhiệm vụ cách mạng thành công. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Có thể tạo ra khả năng quan hệ sản xuất đi trước một bước để mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển hay không? Vì sao? Đảng và Nhà nước Việt Nam có những biện pháp gì nhằm cải tạo quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Câu 2: Bằng lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, hãy làm sáng tỏ quan điểm cho rằng người lao động là yếu tố hàng đầu của lực lượng sản xuất. Theo anh/chị, cần phải làm gì để trở thành một người lao động giỏi, làm giàu cho bản thân, gia đình và đóng góp cho xã hội? Câu 3: Tại sao có thể nói đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp?
UEF 86 Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử Câu 4: Trình bày bản chất của con người? Vai trò của quần chúng nhân dân và của vĩ nhân/lãnh tụ trong tiến trình lịch sử của nhân loại. Câu 5: Trình bày vai trò quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử. Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học \"lấy dân làm gốc\"?
Tài liệu tham khảo 87 UEF TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020). Giáo trình Triết học Mác – Lênin. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2012). Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh). NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003). Triết học. 3 quyển. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia (2010), Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Tái bản có sửa chữa, bổ sung). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Search