Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore CHUYÊN ĐỀ ĐẤT NƯỚC - HƯƠNG GIANG

CHUYÊN ĐỀ ĐẤT NƯỚC - HƯƠNG GIANG

Published by Nguyễn Thị Vân Trường THPT Hiệp Hòa 1, 2021-10-31 15:55:10

Description: CHUYÊN ĐỀ ĐẤT NƯỚC - HƯƠNG GIANG

Search

Read the Text Version

ta có từ lâu đời, tác giả cho người đọc liên tưởng đến kho tàng truyện cố tích. Truyện cổ tích thường bắt đẩu bằng lời kế Ngày xửa ngày xưa... Tiếp đến nhà thơ giúp người đọc nhớ đến truyện Trầu cau bất hủ bằng câu: “Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”. Và mấy ai không nghĩ đến truyền thuyết Thánh Gióng, khi đọc câu thơ “Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”. Còn câu “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” chính là sự vận dụng tuyệt vời câu ca dao từng làm rung động con tim bao người Việt Nam: Tay nâng chén muối đĩa gừng Gừng cay muối mặn, xin đừng quên nhau Song, cũng có lúc tác giả trích nguyên văn một số câu dân ca: Con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạ Con cá ngư ông móng nước biển khơi... Cho dù chỉ sử dụng ý trong ca dao trong các truyện dân gian, hay là trích nguyên văn, nhìn chung Nguyễn Khoa Điềm đều tạo nên được nhừng câu thơ mới, những ý thơ mới. Những ý thơ này gắn bó một cách khá chặt chẽ với nhau. Chẳng hạn, đang nói chuyện “ngày xưa ngày xưa”... nhà thơ chuyển đột ngột đến chuyện bây giờ ( Đất là nơi anh đến trường - Nước là nơi em tắm ). Rồi từ đó, tác giả lại dẫn người đọc vào thế giới xa xưa với dân ca và truyền thuyết (truyện Sự tích trăm trứng, dân ca xứ Huế...). Cách diễn đạt ấy khá khêu gợi trí tưởng tượng người đọc. Các yếu tố văn hóa dân gian đã góp phần không nhỏ biểu hiện tư tưởng cốt lõi của đoạn trích Đất Nước. Đồng thời nó tạo được ở người đọc ấn tượng sâu sắc về một đất nước Việt Nam phong phú, sống động lạ thường, muôn màu muôn vẻ, trải dài theo không gian và thời gian, gần gũi thân thiết với từng con người Việt Nam. 51

Ngày nay đọc lại đoạn trích này, chúng ta càng thấy rõ phần nào những cống hiến của Nguyễn Khoa Điềm đối với sự phát triển của thơ ca thời chống Mĩ. Sự dồi dào trong xúc cảm và chiều sâu trí tuệ đã khiến cho đoạn thơ có chất chính luận trên đây ít bị cũ kĩ theo thời gian, có phần tránh được só phận cùa một sô bài thơ cùng thời. ĐỀ 4: Đánh giá về văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 có ý kiến cho rằng: Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đã làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được những yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng. (SGK Ngữ Văn, Ban cơ bản, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, trang 14) Anh, chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ bằng việc phân tích các tác phẩm Tây Tiến ( Quang Dũng ), Việt Bắc ( Tố Hữu ) và Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm) Gợi ý: 1. Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề 2. Giải thích nhận định - Khuynh hướng sử thi: văn học đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc. Nhân vật chính thường là những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc, tiêu biểu cho lí tưởng của cộng đồng hơn là lợi ích và khát vọng của cá nhân. Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn. Lời văn sử thi cũng thường mang giọng điệu ngợi ca, tráng lệ, trang trọng và hào hùng. - Cảm hứng lãng mạn: là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn trong văn học từ năm 1945-1975 chủ yếu được thể 52

hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc - Ý kiến đã khẳng định: khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực, đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng. Tất cả yếu tố trên hòa hợp với nhau tạo nên đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945-1975 và giúp văn học thời kì này thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ mà lịch sử, thời đại đặt ra 3. Phân tích, chứng minh * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm - Quang Dũng, Tố Hữu, Nguyễn Khoa Điềm là những tác giả tiêu biểu của văn học giai đoạn 1945-1975 - Tây Tiến, Việt Bắc, Đất Nước (trích Mặt đường khát vọng) là ba tác phẩm mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn * Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn làm cho văn học 1945-1975 thấm nhuần tinh thần lạc quan: - Hiện thực kháng chiến chồng chất khó khăn, gian khổ, thiếu thốn về vật chất; chịu nhiều mất mát, hi sinh… - Con người vẫn tràn đầy mơ ước, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc: lạc quan, lãng mạn, dí dỏm, yêu đời, xác định lí tưởng sống cao đẹp; tin tưởng vào sức mạnh, chiến thắng của dân tộc và khát vọng xây dựng đất nước hòa bình, tươi đẹp… * Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn làm cho văn học 1945-1975 đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển của cách mạng 53

- Phản ánh được những vấn đề sống còn của dân tộc, những bức tranh hiện thực rộng lớn: cả ba bài thơ đều tập trung thể hiện hình tượng Tổ quốc, phản ánh quá trình vận động cách mạng đi từ cuộc kháng chiến chống Pháp đến cuộc kháng chiến chống Mĩ- cả dân tộc không chịu áp bức, nô lệ, chiến đấu hi sinh giành độc lập tự do cho đất nước - Thể hiện kẽ sống lớn, tình cảm lớn: lòng yêu nước, tình cảm cách mạng, tình quân dân, tình đồng chí đồng đội… - Viết về những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của cả dân tộc; tiêu biểu cho lí tưởng cách mạng của cả cộng đồng: người lính, người cán bộ cách mạng, quần chúng cách mạng, trong đó đặc biệt đề cao thế hệ trẻ với trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc * Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn tạo nên giọng điệu ngợi ca, trang trọng, tráng lệ, hào hùng: thể hiện qua cách sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ, các thủ pháp nghệ thuật (đối lập, cường điệu…) * Lựa chọn những dẫn chứng phù hợp trong ba tác phẩm và phân tích để làm sáng tỏ những luận điểm trên 4. Đánh giá chung: - Lí giải nguyên nhân khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trở thành đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945-1975: văn học giai đoạn này tồn tại và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt- cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dài suốt 30 năm. Không khí cách mạng và kháng chiến đã khơi dậy mạnh mẽ tinh thần công dân, tinh thần chiến sĩ của người cầm bút - Khuynh hướng sử thi đòi hỏi người cầm bút cần nhìn con người và cuộc đời không chỉ bằng con mắt của cá nhân mình mà chủ yếu là bằng con mắt có tầm bao quát của lịch sử, dân tộc và thời đại 54

- Người đọc cần đặt giai đoạn văn học này vào hoàn cảnh ra đời để đánh giá đúng vai trò, giá trị của nó trong lịch sử văn học dân tộc - Tuy nhiên khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn cũng dẫn đến những hạn chế nhất định của văn học giai đoạn này như cái nhìn một chiều và một số tác phẩm thiếu tính nghệ thuật, thiên về sự minh họa giản đơn… ĐỀ 5: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể. Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó” ( Đất Nước – trích trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ Văn 12 tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, trang 118) Bàn về đoạn thơ trên, có ý kiến cho rằng: “Trong đoạn thơ Nguyễn Khoa Điềm đã cố gắng thể hiện hình ảnh Đất Nước gần gũi, giản dị. Đó là cách để đi vào lòng người, cũng là cách nhà thơ đi con đường riêng của mình không lặp lại người khác”. 55

Anh/ chị hãy phân tích đoạn thơ và làm sáng tỏ ý kiến trên Gợi ý: 1. Giới thiệu vấn đề - Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, trường ca Mặt đường khát vọng, đoạn trích Đất Nước - Dẫn dắt, trích dẫn ý kiến 2. Triển khai vấn đề - Giải thích ý kiến: ý kiến này khẳng định: nhà thơ đã xây dựng hình ảnh một Đất Nước giản dị, quen thuộc, gần gũi với tất cả mọi người chứ không phải là một Đất Nước kì vĩ, xa xôi. Nội dung đó được thể hiện qua các hình thức nghệ thuật đặc biệt. Đây chính là nét riêng trong phong cách nghệ thuật của nhà thơ - Phân tích để làm rõ ý kiến: đoạn thơ thể hiện cảm nhận mới mẻ và độc đáo về Đất Nước + Tác giả đã cảm nhận Đất Nước trong chiều sâu văn hóa - lịch sử và trong cuộc sống đời thường của mỗi con người. Nhà thơ không dùng niên đại và sự kiện lịch sử để nói về Đất Nước, mà dùng giọng điệu quen thuộc của cổ tích bắt đầu bằng “ngảy xửa ngày xưa” - sự ra đời của Đất nước gắn liền với sự ra đời của truyện cổ tích, của phong tục ăn trầu và tập quán búi tóc sau đầu, của lối sống thủy chung tình nghĩa, của truyền thống chống ngoại xâm kiên cường và bền bỉ, của truyền thống lao động cần cù, của cách ăn cách ở trong sinh hoạt… Nói cách khác, sự ra đời của Đất Nước gắn liền với sự hình thành văn hóa, lối sống, phong tục tập quán của người Việt Nam, gắn với đời sống gia đình. Những gì làm nên Đất Nước cũng là những gì làm nên điệu hồn dân tộc, làm nên sự sống của mỗi người. Vì vậy 56

mà Đất Nước hiện lên vừa trang nghiêm, tôn kính, lại vừa gần gũi, giản dị, thân thiết vô cùng + Cái đặc biệt của Nguyễn Khoa Điềm là đã nói về sự ra đời của Đất Nước bằng một cách nói giản dị đến bất ngờ. Đó là: • Sử dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian (dùng những hình ảnh gần gũi trong cuộc sống hàng ngày, những tình cảm gia đình thân thương, những hình ảnh gần gũi, quen thuộc của ca dao, cổ tích, truyền thuyết…) Tác giả chỉ bắt lấy linh hồn của những câu chuyện, những phong tục để từ đó đem đến cho người đọc những trường liên tưởng sâu xa. Vì vậy mà Đất Nước trong mỗi người đẹp một cách riêng đồng thời Đất Nước hiện lên trong tâm trí người đọc cả một chiều dài văn hóa • Kết hợp chất chính luận và trữ tình. Giọng thơ trữ tình trầm lắng, cảm xúc dồn nén. Nén trong từng câu chữ là vốn sống, vốn văn hóa, tình yêu Đất Nước với ngôn ngữ bình dị - Bình luận về ý kiến: Đây là ý kiến chính xác đã khái quát được giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ và thấy được những phát hiện mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về đề tài Đất Nước - Đất Nước của Nhân dân, của ca dao thần thoại, của đời thường 3. Kết thúc vấn đề - Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ và khẳng định tính đúng đắn của ý kiến - Liên hệ mở rộng ĐỀ 6: Trong đoạn trích “Đất nước” (Trích trường ca “Mặt đường khát vọng” ) nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện những cảm nhận về Đất Nước. Mở đầu đoạn trích: 57

“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể. Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó” Sau đó, nhà thơ cũng thể hiện một cảm nhận khác: “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân 58

Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi” Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội Biết trồng tre đợi ngày thành gậy Đi trả thù mà không sợ dài lâu” (Đất Nước – Trích trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.118) Anh/ chị hãy phân tích hình tượng Đất Nước trong hai đoạn thơ trên, từ đó làm rõ tư tưởng mới mẻ, riêng biệt của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước. Gợi ý: 1. Giới thiệu vấn đề - Giới thiệu tác giả: Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ; với phong cách thơ: Giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận. - Giới thiệu tác phẩm: Đất nước thuộc phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng”. Bài thơ được xem là đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất nước của thơ ca Việt Nam hiện đại. - Dẫn dắt đến vấn đề nghị luận: Làm rõ tư tưởng mới mẻ, riêng biệt của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước. 2. Triển khai vấn đề * Khái quát - Đoạn một thuộc phần đầu của bài Đất nước” nói lên những phát hiện mới mẻ của nhà thơ về Đất Nước. 59

- Đoạn hai thuộc phần hai của bài Đất nước là cao điểm hội tụ của cảm xúc trữ tình với tư tưởng Đất nước của nhân dân. * Phân tích: a. Đoạn thơ thứ nhất: - Đất nước có từ rất xa xưa, thật dung dị, đời thường: + Đất Nước hiện lên qua câu chuyện cổ tích mẹ kể –> có từ rất xưa rồi. + Đất Nước gắn liền với miếng trầu bà ăn –> gắn với thuần phong mĩ tục. + Đất nước gắn với những dãy tre làng –> gắn với truyền thống yêu nước. + Đất Nước gắn với “bới” tóc của mẹ –> thói quen hàng ngày của những người phụ nữ Việt Nam ngày xưa. + Đất Nước gắn với gừng cay, muối mặn –> những gia vị hàng ngày rất quen thuộc nhưng cũng là lối sống tình nghĩa thủy chung của con người. + Đất Nước hiện hình trong những sự vật gần gũi: cái kèo, cái cột… + Đất nước gắn với truyền thống lao động cần cù: hạt gạo một nắng hai sương. –> So sánh để làm nổi bật sự khác biệt trong cách cảm nhận về Đất Nước: –> Sự độc đáo trong nghệ thuật thể hiện: Một đoạn thơ ngắn nhưng gợi dậy biết bao nét văn hóa và văn học dân gian quen thuộc. ==> Tóm lại, đoạn thơ là một định nghĩa theo cách riêng của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước: không siêu hình trừu tượng mà gắn bó thân thuộc với mỗi người, Đất Nước của nhân dân. Lời thơ giàu chất liệu văn hoá dân gian, tạo một không gian nghệ thuật vừa gần gũi thân quen, vừa bay bổng, sâu xa. 60

b. Đoạn thơ thứ hai: Đoạn thơ tác giả đã biểu dương, ngợi ca vai trò của lịch sử, sức mạnh lớn lao kì diệu của nhân dân trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước - Trong sự nghiệp dựng nước, nhân dân là người kiến tạo và bảo tồn những giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của dân tộc: + Cách dùng từ “họ”: đại từ xưng hô số nhiều chỉ nhân dân –> những con người bé nhỏ, bình thường thuộc đám đông trong xã hội, chứ không phải là các cá nhân anh hùng + Hệ thống các từ: giữ, truyền, gánh, đắp, be, dạy… được sử dụng đan cài trong đoạn thơ ghi nhận sự đóng góp lớn lao của nhân dân đối với sự nghiệp kiến quốc. Nhân dân, bằng những việc làm cụ thể, bé nhỏ,rất đỗi bình dị mà thiết thực, ý nghĩa đã làm nên Đất Nước. + Các hình ảnh gắn với chuỗi động từ này: hạt lúa, lửa, giọng nói, tên xã, tên làng, đập, bờ… một mặt tiếp tục thể hiện sự khám phá mới mẻ, độc đáo của nhà thơ về Đất Nước trong bề rộng không gian địa lí và tầng sâu của những truyền thống văn hoá, mặt khác còn khẳng định nhân dân chính là lực lượng đông đảo vừa kiến tạo bảo tồn, lưu giữ truyền thống giàu tình nghĩa, giàu tình yêu thương, cần cù lao động –> Đó là những giá trị văn hoá tinh thần cao quý của Đất Nước. Nhân dân cũng chính là người góp phần mở mang bờ cõi Đất Nước, khai sông, lấn biển qua mỗi chuyến di dân đầy gian khổ. – Trong cuộc đấu tranh giữ nước cũng chính là nhân dân chứ không ai khác viết lên trang sử bi tráng. Nhân dân, những con người “có ngoại xâm thì chống ngoại xâm/ có nội thù thì vùng lên đánh bại” khẳng định đầy tự hào và sức mạnh lớn lao của nhân dân chống thù trong, giặc ngoài. Chính nhân dân đã hun đúc nên truyền thống kiên cường, bất khuất. Đó là truyền thống chứa đựng bản lĩnh của một dân tộc. 61

–> Đoạn thơ này, để truyền tải tư tưởng Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại, người viết đã tìm đến nguồn chất liệu dồi dào và vô cùng thích hợp: nguồn chất liệu văn hóa, văn học dân gian. –> Đoạn thơ có sự đan dệt của những ca dao, tục ngữ, hàng loạt truyện cổ và vô vàn những tập quán, phong tục một cách sáng tạo. Người viết có khi chỉ trích nguyên văn một câu ca dao: “yêu em từ thuở trong nội“, song phần lớn chỉ sử dụng ý, hình ảnh ca dao: “Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội; biết trồng tre đợi ngày thành gậy/ Đi trả thù mà không sợ dài lâu”. ==> Đặc sắc về nghệ thuật: Với thể thơ tự do, vận dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hoá, văn học dân gian, giọng điệu thơ có sự kết hợp giữa chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc, đoạn thơ đã thể hiện được những nét riêng, độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm khi biểu dương tôn vinh vai trò lịch sử, sức mạnh kì diệu của nhân dân trong suốt trường kì lịch sử. * Đánh giá về tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm - Tư tưởng của Khoa Điềm về Đất nước đó là: Đất nước của Nhân dân, của ca dao thần thoại, của đời thường. Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu, niềm tự hào về Đất Nước, Nhân dân, thức tỉnh mọi người ý thức trách nhiệm xây dựng, bảo vệ Đất Nước. - Trong 2 đoạn thơ, sự triển khai cảm hứng của tác giả tuy phóng túng, đa dạng nhưng vẫn quy về điểm cốt lõi, đó là : Đất Nước của Nhân dân. - Thành công nghệ thuật của cả 2 đoạn thơ này chính là là sự vận dụng những yếu tố dân gian kết hợp với cách diễn đạt và tư duy hiện đại, tạo ra màu sắc thẩm mĩ vừa quen thuộc lại vừa mới mẻ. Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng tối đa đã tạo nên không khí, giọng điệu, không gian nghệ thuật riêng: vừa có sự bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa bay bổng, mơ mộng của ca dao, truyền thuyết nhưng lại mới mẻ qua cách cảm nhận 62

và cách diễn đạt bằng hình thức thơ tự do. Chất dân gian đã thấm sâu vào tư tưởng và cảm xúc của tác giả, tạo nên đặc điểm nghệ thuật độc đáo của thơ Nguyễn Khoa Điềm. 3. Kết thúc vấn đề - Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của 2 đoạn thơ. - Khẳng định lại ý nghĩa tư tưởng mới mẻ về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm. - Rút ra bài học cho bản thân Phần 6: Liên hệ mở rộng 1. Đất nước trong thơ Nguyễn Khoa Điềm là sự đồng hiện những gì gần gũi nhất, thân thương nhất của mỗi con người Việt Nam trong quá khứ, hiện tại và tương lai; trong thời gian và không gian, trong lịch sử và truyền thống văn hoá… Ở Nguyễn Khoa Điềm lòng yêu nước là yêu nhân dân, yêu những con người đã viết nên lịch sử, đã sản sinh ra văn hóa, đã phát kiến địa lý mà mở rộng biên cương bảo vệ lãnh thổ. Từ đó nhà thơ đã đi đến đúc kết thành một chân lý vững vàng: Đất nước của nhân dân, tư tưởng này đã chi phối hầu hết các sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm. Vì vậy tiếng thơ Nguyễn Khoa Điềm không chỉ nói lên những suy nghĩ cảm nhận của tuổi trẻ trong chiến tranh, mà còn là lời kêu gọi thiết tha: hãy yêu đất nước – vì Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình. (Vũ Quần Phương) 2. “Điều may mắn với tôi là được sống trong những năm tháng hào hùng của dân tộc để hiểu nước, hiểu người và hiểu cả mình hơn…” (Nguyễn Khoa Điềm) 63

3. “Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm đã sáng tạo một hình tượng đất nước thân quen mà mới lạ trong thi ca Việt Nam… Nguyễn Khoa Điềm đã khắc họa nên một Đất nước toàn vẹn, là sự thống nhất của lãnh thổ và văn hóa, của lịch sử và sự sống, một Đất nước trong không gian tinh thần của người Việt Nam. 4. “Một Đất nước như thế không thể có được bằng bút pháp miêu tả bên ngoài, cho nên tất yếu nhà văn như phải dùng hình thức suy ngẫm, liên tưởng, liệt kê, để dần dần đưa người đọc vào trí tưởng tượng của họ, vào kí ức của họ, nhìn Đất nước trong chính tâm hồn họ.” (Trần Đình Sử) 5. Những sợi ngang dọc dệt nên hình tượng thơ Nguyễn Khoa Điềm đều óng ánh một màu sắc đặc trưng của chất liệu văn hóa dân gian- đó là một lực hút nữa của đoạn thơ Đất nước,… để rồi người đọc lặng đi xúc động trước một cách định nghĩa thật bất ngờ của Nguyễn Khoa Điềm (Nguyễn Quang Trung) 6. Nhận định về đoạn trích Đất Nước ( Trích trường ca Mặt đường khát vọng ) của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, Sách giáo khoa Ngữ văn 12 viết: Đóng góp riêng của đoạn trích là ở sự nhấn mạnh tư tưởng Đất Nước của nhân dân. 7. Thơ Nguyễn Khoa Điềm… có sức liên tưởng mạnh. Anh thường dẫn người đọc đi từ quá khứ đến tương lai, từ đau khổ đến hạnh phúc, từ sách vở đến đời sống (Nguyễn Xuân Nam) 8. Thơ ca Nguyễn Khoa Điềm chứa đựng nhiều chất liệu văn học và văn hóa dân gian. Câu thơ dù ở thể thơ truyền thống hay tự do bao giờ cũng phảng phất phong vị của ca dao, tục ngữ. Chất hiền minh của trí tuệ dân gian thấm đẫm trong từng từ (Nguyễn Xuân Nam) 64

9. Chính chiều sâu của những giá trị văn hóa đã tạo nên nét phong cách riêng làm nên gương mặt thơ Nguyễn Khoa Điềm (Nguyễn Xuân Nam) 10. Vì khi làm nông nghiệp, số phận nông dân đã gắn chặt với số phận dòng sông. Vậy thì văn hóa ắt phải mang gương mặt dòng sông (Tâm sự của Nguyễn Khoa Điềm) 11. Ý tưởng xuyên suốt của tôi trong chương này là thể hiện một Đất Nước của nhân dân, do đó, từ ngữ, hình ảnh, chất liệu thơ được sử dụng đều nhằm làm rõ ý tưởng này (Tâm sự của Nguyễn Khoa Điểm) 12. “… Những sợi nganh dọc dệt nên hình tượng thơ Nguyễn Khoa Điềm đều óng ánh một màu sắc đặc biệt của chất liệu văn hóa dân gian- đó là một lực hút nữa củ đoạn thơ Đất Nước… để rồi người đọc lặng đi xúc động trước một cách định nghĩa thật bất ngờ của Nguyễn Khoa Điềm…” (Nguyễn Quang Trung, in trong Phân tích bình giảng tác phẩm văn học 12). Phần 7: Một số mở bài, kết bài tâm đắc I. Mở bài Mở bài 1: Nhà thơ người Nga Ê-xê-nhin từng viết: Ôi nếu thiên thần lên tiếng gọi Bỏ nước Nga lên sống ở thiên đường! 65

Tôi sẽ đáp: “Thiên đường xin để đấy, Xin cho tôi ở cùng Tổ quốc yêu thương” Hai tiếng Tổ quốc chẳng biết tự bao giờ luôn luôn trang trọng và thiêng liêng đến thế. Đề tài về quê hương đất nước luôn hấp dẫn và khơi gợi trong trái tim của biết bao nhà văn, nhà thơ. Thì ta tìm đến một nghệ sĩ tiêu biểu của thời kì: Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước Mà lòng phơi phới dậy tương lai Không ai khác đó chính là nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm- thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Nguyễn Khoa Điềm khẳng định tên tuổi của mình trên thi đàn thơ ca Việt Nam với phong cách thơ trữ tình- chính luận với đoạn trích Đất Nước trích trong trường ca Mặt đường khát vọng. Mở bài 2: Đất nước luôn là tiếng gọi thiêng liêng muôn thuở, muôn nơi và của bao triệu trái tim con người. Đất nước đi vào đời chúng ta qua những lời ru ngọt ngào êm dịu, qua những làn điệu dân ca mượt mà và những vần thơ sâu lắng, thiết tha và rất đỗi tự hào của bao lớp thi nhân. Ta bắt gặp một hình tượng đất nước đau thương nhưng vẫn ngời lên ý chí đấu tranh trong trang thơ Hoàng Cầm, đồng thời cũng rất dịu dàng ý tứ trong thơ Nguyễn Đình Thi. Nhưng ở Đất Nước trích trong trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, ta bắt gặp một cái nhìn toàn vẹn, tổng hợp từ nhiều bình diện khác nhau về một đất nước của nhân dân. Tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cách nhìn và cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước Mở bài 3: 66

Đối với mỗi chúng ta, khi nhắc về đất nước, ta thường đồng nhất khái niệm ấy với những điều thiêng liêng, to lớn, xa xôi, trừu tượng. Nhưng khi đọc Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm trích trong trường ca Mặt đường khát vọng ta nhận ra rằng đất nước không hề trừu tượng, xa xôi như thế. Trái lại, đất nước vô cùng gần gũi, thân thương, bình dị, ân tình và mỗi người đều có thể tìm thấy đất nước trong chính bản thân mình. Đó không chỉ là mảnh đất đã ấp ủ, chắt chiu, nuôi ta lớn mà hơn thế đất nước đã trở thành một phần hòa chảy cùng dòng máu nóng trong cơ thể, thành những nhịp đập trong trái tim ta và từ đó trong mỗi chúng ta đều có một phần Đất Nước. Mở bài 4: “Có mối tình nào hơn Tổ quốc?” ( Trần Mai Ninh ) Bằng tình cảm yêu thương sâu nặng và cảm hứng nồng nàn về Tổ Quốc – các nhà thơ – chiến sĩ đã để lại cho núi sông này biết bao vần thơ đẹp về con người, đất nước Việt Nam. Nếu các nhà thơ khác cùng thời thường dùng những hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ mang tính biểu tượng, tạo ra một khoảng cách để cảm nhận, chiêm ngưỡng về đất nước thì Nguyễn Khoa Điềm lại cảm nhận về đất nước qua những gì hết sức gần gũi, đơn sơ, bình dị, mộc mạc gắn liền với mỗi con người như máu thịt, như hơi thở. Đất nước ấy tắm đẫm trong hương liệu văn hóa dân gian, trong tư tưởng lớn của thời đại – tư tưởng “Đất nước của nhân dân” II. Kết bài Kết bài 1: Chất liệu văn học dân gian đã được sử dụng không còn ở dạng nguyên sơ mà đã được chuyển hóa trong cách cảm cách nghĩ trong lời thơ, giọng điệu. Mỗi hình ảnh đều có ý nghĩa như những điển tích điển cố để tạo nên tính hình tượng đa nghĩa trong thơ ca. Những yếu tố của văn hóa dân gian đã hòa hợp thật kì diệu với tinh thần hiện đại. Nhà thơ đã lấy cái xưa cũ để nói chuyện hôm nay, lấy quá khứ để nói hiện tại và liên tưởng đến tương lai của đất nước. Nhà thơ xứng đáng là người đại diện cho dân tộc mình, thế hệ mình để ngợi ca về Đất Nước, nhân dân. 67

Kết bài 2: Có một tư tưởng về đất nước được vẽ lên bình yên từ những điều giản dị. Có một hình ảnh đất nước được lí giải với những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết ngày xửa ngày xưa. Có những giá trị của một đất nước được cắt nghĩa từ một không gian tình tứ như chuyện tình của đôi lứa, uyên ương. Tất cả những điều này, được Nguyễn Khoa Điềm truyền tải trọn vẹn trong trích đoạn “Đất Nước\" của mình. Cuộc chiến tranh chống Mĩ gian khổ đã làm con người xích lại gần nhau, tất cả đều hướng đến nhiệm vụ chung cao cả để bảo vệ Tổ Quốc. Tình yêu và trách nhiệm cao cả ấy trong thơ Nguyễn Khoa Điềm cũng chính là quyết tâm của cả một thời đại: “Thời đại của chúng tôi là thời đại của những thanh niên xuống đường chiếm lĩnh từng tầng cao của mái nhà, của ngọn đồi, của nhịp cầu để bắn toả lương tâm lên bầu trời đầy giặc giã” (Chu Lai). Kết bài 3: Như vậy, trích đoạn “Đất Nước” đã thể hiện tài năng của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm trong việc kết hợp nhuần nhuyễn cảm xúc và suy tư, chiêm nghiệm, tạo nên chất chính luận và trữ tình quyện hòa. Qua những câu thơ mang đậm chất duy lí vừa chặt chẽ, logic vừa mang âm hưởng thiết tha, vang vọng, chúng ta có thể thấy được quan niệm thân thuộc, gắn bó và thân thiết về Đất Nước, giống như những câu thơ mà nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã mở đầu bản trường ca “Mặt đường và khát vọng”: “Đất nước đã hóa thân trong mỗi chúng ta… Ta đã đi qua những năm tháng không ngờ Vô tư quá để bây giờ xao xuyến…” 68

69


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook