Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore nhập môn truyền thông.pdf

nhập môn truyền thông.pdf

Published by huyentongoc05, 2023-01-13 12:48:46

Description: nhập môn truyền thông.pdf

Search

Read the Text Version

Thuyết Sử Dụng và Hài Lòng Nhập Môn Truyền Thông K28_PR37 - 38 THÀNH Phạm Ngọc Trâm Anh Tô Thị Ngọc Huyền VIÊN Nguyễn Thị Kim Cúc Mai Thị Cẩm Tiên NHÓM: Hà Thị Minh Phương Nguyễn Hoàng Ngọc Trang 1

Mục Lục 3 4 THUYẾT SỬ DỤNG VÀ HÀI LÒNG 5 BỐI CẢNH HÌNH THÀNH 9 NỘI DUNG CHÍNH 12 MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ỨNG DỤNG THUYẾT SỬ DỤNG VÀ HÀI LÒNG 14 16 VÍ DỤ CỤ THỂ THUYẾT SỬ DỤNG VÀ HÀI LÒNG 18 CÁC LÝ THUYẾT KHÁC CÓ LIÊN QUAN 20 ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM 21 NGUỒN THAM KHẢO LỜI KẾT 2

THUYẾT SỬ DỤNG VÀ HÀI LÒNG Các phương tiện truyền thông ngày càng nhiều và đa dạng, thuyết Sử dụng và Hài lòng giải quyết hai câu hỏi mà các nhà truyền thông thường gặp: “Con người sử dụng phương tiện truyền thông nào?” và “Tại sao con người lại chọn phương tiện truyền thông đó?” Thuyết sử dụng và hài lòng là lý thuyết giả định rằng con người chủ động tiếp cận phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của họ. Thuyết sử dụng và hài lòng còn được xem là một hướng tiếp cận lấy người dùng làm trung tâm và tìm hiểu về hoạt động của truyền thông đại chúng. Thuyết này cho rằng phương tiện truyền thông là một sản phẩm có tính truy cập cao và con người là những người sử dụng chúng. Từ đó kết hợp vào đời sống. Thuyết này còn ngụ ý rằng các phương tiện truyền thông đang cạnh tranh với các nguồn thông tin khác để mang đến sự hài lòng cho khách hàng. ➢ Ở lý thuyết này, sẽ đem lại những kiến thức có giá trị cho người nghe, đặc biệt là những người đang học hay đã đi làm trong lĩnh vực truyền thông. Sau đây, chúng tôi sẽ nói về: bối cảnh hình thành, nội dung, mô hình, ứng dụng, ví dụ và các lý thuyết khác có liên quan. 3

BỐI CẢNH HÌNH THÀNH Lý thuyết sử dụng và hài lòng được bắt đầu nghiên từ những năm 1940 và được chia làm ba giai đoạn phát triển: Giai Đoạn 1 Giai Đoạn 2 Giai Đoạn 3 1944 - 1959 1969 - 1974 1980 - Nay 1944: Herta Herzog 1969 - 1974: Jay 1980: Rehman phỏng vấn người Blumler, Brown và (1983) ứng dụng nghe các chương Denis McQuail hợp UGT trong nghiên trình opera để tìm ra tác cùng với Elihu cứu mối liên hệ 03 hình thức hài giữa kỳ vọng của lòng dựa trên: cảm Katz, Micheal khán giả với sự hài xúc, mơ tưởng và Gurevich và lòng khi tới rạp học hỏi. Hadassah Haas để tìm ra cách thức chiếu phim. 1954: Wilburg công chúng sử dụng truyền thông. Schramn phát triển Hiện nay: UGT được phát triển để công thức xác định tìm hiểu mối liên loại hình truyền hệ giữa việc sử dụng truyền thông thông đại chúng và sự hài lòng đạt được lựa chọn bởi được của công chúng. công chúng. 4

NỘI DUNG CHÍNH ➢ KHÁI NIỆM: Thuyết sử dụng và hài lòng là lý thuyết truyền thông lấy con người làm trung tâm và tìm hiểu về các hoạt động của truyền thông đại chúng. Khác với một vài lý thuyết truyền thông khác nói lên rằng con người bị chi phối bởi truyền thông (thuyết “Mũi kim tiêm”) thì lý thuyết sử dụng và hài lòng lại cho rằng con người nắm quyền lực, con người chủ động tìm đến và sử dụng các phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu, mục đích của cá nhân họ. => Các phương tiện truyền thông cạnh tranh với nhau vì công chúng sẽ có sự thay đổi lựa chọn kênh truyền thông làm cho họ hài lòng. Lý thuyết sử dụng và hài lòng giải quyết hai vấn đề chính : 5

NỘI DUNG CHÍNH Con người sử dụng phương tiện truyền thông nào? Thuyết tìm hiểu về cách người dùng chọn phương tiện truyền thông nào để thỏa mãn nhu cầu, cụ thể hơn là để nâng cao kiến thức, thư giãn, tương tác xã hội / tìm sự đồng hành, đa dạng hóa hoặc trốn thoát. Các ví dụ cụ thể như máy tính, điện thoại,... Tại sao con người lại chọn phương tiện truyền thông đó? TSDVHL cho rằng người dùng chịu trách nhiệm chọn ra phương tiện truyền thông để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ để đạt được sự hài lòng. Thuyết này còn ngụ ý rằng các phương tiện truyền thông đang cạnh tranh với các nguồn thông tin khác để mang đến sự hài lòng cho khách hàng. 6

NỘI DUNG CHÍNH ➢ Nhu cầu và mục đích sử dụng truyền thông của công chúng: 5 nhóm nhu cầu chính khi sử dụng truyền thông của công chúng: Nhu cầu nhận thức(Cognitive needs) Nhu cầu ảnh hưởng(Affective needs) Nhu cầu tích hợp cá nhân(Personal integrative needs) Nhu cầu hòa nhập xã hội(Social integrative) Nhu cầu giải trí (Tension release needs) 5 mục đích chính khi sử dụng truyền thông của công chúng: Tiếp cận thông tin và giáo dục Tạo mối liên kết cảm Khẳng định địa vị, nắm bắt xu hướng Tạo dựng mối liên hệ xã hội Đáp ứng nhu cầu giải trí, giải tỏa căng thẳng 7

NỘI DUNG CHÍNH ➢ Đặc điểm của lý thuyết; Không có sự thật tuyệt đối, người tiếp nhận thông tin có toàn quyền quyết định đối với những hệ quả, tác động của truyền thông mà mình tiếp nhận. Liên quan chặt chẽ đến những yếu tố như nhu cầu, động lực và sự ảnh hưởng trong tâm lý con người. Trọng tâm mục tiêu của lý thuyết xoay quanh đối tượng tiếp nhận thông tin – công chúng. Cách thức tiếp nhận thông tin đa dạng và được lựa chọn bởi đối tượng tiếp nhận. Cách thức sử dụng và chức năng của truyền thông là khác nhau tùy theo hoàn cảnh và đối tượng tiếp nhận. 8

MÔ HÌNH LÝ THUYẾT 1969, trong công trình nghiên 1977, học giả Nhật Bản cứu “Cá nhân sử dụng truyền Ikuo Takeuchi đã có một thông đại chúng” Elihu Katz và số bổ sung về mô hình của các cộng sự đã khái quát hành vi Elihu Katz, có thể khái quát tiếp xúc với công chúng là một như mô hình phía dưới: quá trình chuỗi nhân quả. Điều kiện xã Ấn tượng Tiếp xúc Các loại hội tốt với với PTTT hài lòng PTTT Nhu cầu Đặt tính cá Khả năng Cách thức nhân tiếp xúc với hài lòng PTTT => Nhu cầu sử dụng và ấn tượng của công chúng không chỉ có mối liên quan với thuộc tính cá nhân như tính cách, sở thích mà còn bị chi phối bởi môi trường hoặc nhân tố điều kiện xã hội mà công chúng đang sống. Elihu Katz Ikuo Takeuchi 9

MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ➢ Với mô hình lý thuyết trên, có thể rút ra 5 giả thuyết của TSDVHL: Công chúng là người chủ động trong lựa chọn nội dung, loại hình truyền thông thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Công chúng chọn loại hình truyền thông do hài lòng với những gì loại hình đó mang lại. Công chúng tự xác định những gì mình hấp thụ từ truyền thông với ý kiến cá nhân mạnh mẽ. Con người có nhiều nhu cầu khác nhau vì vậy truyền thông phải cạnh tranh để thu hút sự chú ý của công chúng. Mỗi cá nhân có nhận định riêng về nguồn thông tin tiếp nhận từ truyền thông. Qua việc theo dõi hành vi, sự lựa chọn của công chúng, truyền thông có thể thu thập được dữ liệu cá nhân, sở thích của người dùng. 10

MÔ HÌNH LÝ THUYẾT => Những giả thuyết trên mô tả mối quan hệ giữa công chúng và truyền thông. Công chúng là những người chủ động chọn lựa các thông tin, loại hình truyền thông theo ý thích, thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Lý thuyết này có liên quan khá nhiều đến tâm lý của con người và thường được liên hệ với tháp nhu cầu Maslow. 11

ỨNG DỤNG THUYẾT SỬ DỤNG VÀ HÀI LÒNG ➢ Ứng dụng trong quá trình nghiên cứu khoa học: TSDVHL giúp giải quyết vấn đề nhanh nhờ phương pháp phỏng đoán (Heu- ristics), phương pháp này hỗ trợ các nhà làm truyền thông rất nhiều, bởi vì từ thuyết này họ sẽ dễ hình dung ra một viễn cảnh về các ý tưởng truyền thông, học thuyết về sự lựa chọn phương tiện truyền thông, tiêu dùng và thậm chí là những tác động truyền thông mà họ có thể mang đến cho khách hàng trong tương lai. ➢ Ứng dụng trong việc xây dựng chiến lược truyền thông: Sự hài lòng mong chờ và sự hài lòng nhận được từ người dùng là một trong những vấn đề lớn trong nghiên cứu về thuyết sử dụng và hài lòng. Nó tương phản giữa “Bạn đang mong chờ điều gì từ trải nghiệm?” với “Điều bạn thực sự nhận lại được từ trải nghiệm đó?” và liệu rằng nó có đáp ứng được mong đợi hay nhu cầu của bạn lúc đầu hay không? 12

ỨNG DỤNG THUYẾT SỬ DỤNG VÀ HÀI LÒNG Đây là cách các doanh nghiệp, ứng dụng thăm dò ý kiến khách hàng để đưa ra các cách xây dựng chiến lược truyền thông hợp lý. 13

VÍ DỤ CỤ THỂ THUYẾT SỬ DỤNG VÀ HÀI LÒNG ➢ Quảng cáo trên Social Chiến dịch Media: truyền thông ra mắt xe của Vinfast năm Mạng xã hội ngoài việc cung cấp nhiều thông 2018 tin trên nền tảng của nó, kết nối nhiều người Sử dụng Hashtag Sự hưởng sử dụng với nhau mà ứng nhiệt tình còn có chức năng cung #Vingroup và chủ động cấp đường dẫn nội #Vinfast từ thông điệp dung từ nhiều phương #PMS2018 “Lòng tự hào tiện truyền thông khác. #ParisMotorShow dân tộc “của #VietNamCar công chúng. Người dùng MXH thông qua phương tiện này để đạt các mục đích khác như xã hội và tình cảm; thể hiện những cảm giác tiêu cực; sự công nhận; giải trí; nhu cầu nhận thức. 14

VÍ DỤ CỤ THỂ THUYẾT SỬ DỤNG VÀ HÀI LÒNG Chiến dịch ➢ Truyền thông Gen truyền thông của Z: The Coffee Sử dụng đa dạng House các phương tiện truyền thông và Thường xuyên Luôn cập nhật luôn cập nhật cho ra mắt các xu hướng, bắt những phương mẫu mã cốc đa trend trên các tiện xu hướng dạng, thu hút mới nhất. mọi nguời đặc trang MXH biệt là giới trẻ. như Facebook... Nhu cầu sở thích khác biệt tự do chủ động bày tỏ quan điểm cá nhân. 15

CÁC LÝ THUYẾT KHÁC CÓ LIÊN QUAN ➢ Lý thuyết phụ thuộc hệ thống phương tiện truyền thông đã được nghiên cứu như một nhánh nhỏ của Thuyết sử dụng và hài lòng. Tuy nhiên, thuyết phụ thuộc hệ thống phương tiện truyền thông tập trung vào mục tiêu tiêu thụ phương tiện truyền thông của khách hàng như là nguồn gốc của sự phụ thuộc từ họ; trong khi thuyết sử dụng và hài lòng lại tập trung vào nhu cầu của khách hàng như là động lực cho việc tiêu thụ (sử dụng) phương tiện truyền thông. ➢ Dựa trên TSDVHL, Lý thuyết nhận thức xã hội đã giúp phân biệt loại kích thích GS và GO cho việc sử dụng phương tiện truyền tông. Lý thuyết nhận thức xã hội giải thích hành vi theo quan hệ nhân quả giữa các cá nhân, môi trường và hành vi. Điều này cho phép việc áp dụng của TSDVHL mang tính cá nhân hơn thay vì một giả định lớn, blanketing về một lượng lớn người tiêu dùng trong (phương tiện) truyền thông đại chúng. Nếu GO lớn hơn GS thì lượng thỏa mãn của khách hàng sẽ tăng. Cuối cùng, GS của người dùng không phải lúc nào cũng là thực tế của GO của họ. ➢ Lý thuyết tu luyện nói về việc am hiểu về vai trò của truyền thông trong định hình thế giới quan của một người – đặc biệt là qua truyền hình. Khi TS- DVHL đang cố gắng xác định động lực của việc sử dụng phương tiện truyền thông, lý thuyết tu luyện lại tập trung vào tác động của truyền thông đến tâm lý. Lý thuyết tu luyện được sử dụng đặc biệt trong việc phân tích bạo lực trên truyền hình và cách nó định hình việc hiểu về bạo lực trong thực tế như thế nào của người dùng. Thông thường vì ảnh hưởng của truyền thông, người dùng có cách nhìn nhận cao hơn và không thực tế về lượng của bạo lực. Một hướng tiếp cận của TSDVHL có thể được áp dụng vào trường hợp của Lý thuyết tu luyện để xác định tại sao người dùng lại muốn tìm truyền thông bạo lực và có để đáp ứng nhu cầu của sự xác nhận về thới giới quan của họ. 16

17

ƯU ĐIỂM ➢ Bạn nhận được gì từ Thuyết sử dụng và hài lòng? Giúp bạn xác định sở thích của bạn: Trong lúc bạn buồn bạn thường xuyên nghe nhạc, nhưng bạn bè của bạn đôi khi sẽ không làm như vậy. Cũng có thể xảy ra trường hợp bạn muốn sử dụng phương tiện vì những lý do nhất định. Ví dụ, để đạt được kiến thức hoặc để giải trí,…Bằng cách này, lý thuyết này giúp bạn dễ dàng xác định sở thích của mình. Cho bạn biết khán giả có thể làm gì với phương tiện truyền thông: Lý thuyết sử dụng và hài lòng giúp bạn nhận thức được những gì bạn làm với phương tiện truyền thông. Nó có thể cho bạn biết làm thế nào và tại sao bạn có thể sử dụng một phương tiện nhất định. Ví dụ, bạn biết rằng bạn sẽ thường xuyên xem hài kịch hơn nếu bạn buồn .Hoặc bạn có thể xem những thứ khác cho mục đích giải trí. 18

HẠN CHẾ ➢ Thuyết sử dụng và hài lòng có những hạn chế nào? Lý thuyết sử dụng và hài lòng rất cá nhân: Theo nhà nghiên cứu Len Ang, đó là học thuyết mang tính cá nhân chủ nghĩa cao. Nó cung cấp cho bạn ý tưởng về tâm lý của một cá nhân từ việc sử dụng phương tiện cá nhân. Bạn sẽ không tìm thấy bối cảnh xã hội của việc sử dụng phương tiện truyền thông trong lý thuyết này. Nó cũng bỏ qua thực tế là một số người sử dụng phương tiện truyền thông có thể không quan tâm đến việc theo đuổi sự hài lòng. Ít quan tâm đến nội dung truyền thông: Nhà nghiên cứu Len Ang giải thích thêm rằng lý thuyết này không chú trọng nhiều đến nội dung truyền thông. Một lời chỉ trích khác về nó là nó chỉ cho bạn biết lý do tại sao mọi người sử dụng phương tiện truyền thông. Nó cũng không giúp bạn nhận thức được ý nghĩa mà mọi người nhận được từ việc sử dụng phương tiện truyền thông của họ. 19

NGUỒN THAM KHẢO ➢ các lý thuyết lquan khác: https://ladigi.vn/thuyet-su-dung-va-hai- long- la-gi-chi-tiet-ve-thuyet-su-dung-va-hai-long-moi-nhat-2021 ➢ mở bài định nghĩa: https://vi.m.wikipedia.org/wiki/Thuy%E1%BA%B- Ft_s%E1%BB%AD_d%E1%BB%A5ng_v%C3%A0_h%C3%A0i_l%C 3%B2ng ➢ Thuyết sử dụng và hài lòng https://vi.m.wikipedia. org/wiki/Thuy%E1%BA%BFt_s%E1%BB%AD_d%E1%B- B%A5ng_v%C3%A0_h%C3%A0i_l%C3%B2ng 20

LỜI KẾT Lý Thuyết Sử Dụng và Hài Lòng là một chủ đề rất gần gũi nhưng để thực sự hiểu và áp dụng được nó thì cần một quá trình trao dồi, học hỏi, tìm tòi. Từ những kiến thức hiểu biết được đúc kết ở các buổi học trên lớp kết hợp cùng các tài liệu tham khảo,Team 6 đã hoàn thành một bài Catalogue hoàn chỉnh. Chắc hẳn sẽ còn một số sai sót về kiến thức hay cách trình bày chưa hoàn hảo, vậy nên mong cô và các bạn có thể đóng góp ý kiến, góp ý giúp chúng mình nhé! Đồng thời, cảm ơn cô Lê Thị Thảo Trang vì những chia sẻ bổ ích, các bài học và sự hỗ trợ nhiệt tình trong suốt quá trình học. Cảm ơn các bạn thành viên Team 6 môn Nhập môn truyền thông đã đồng hành cùng nhau hoàn thành môn học này. Chúc cô cùng các bạn có khoảng thời gian đọc bài, học tập ý nghĩa Thyoaun!k và hiệu quả nhé! Sweet 21