UBND THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN Rèn đọc, viết các tiếng có phụ âm đầu l/n cho học sinh lớp 1 Bộ môn : Tiếng Việt Năm học 2021 – 2022
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Rèn đọc, viết các tiếng có phụ âm đầu l/n cho học sinh lớp 1 2. Bộ môn (lĩnh vực) áp dụng sáng kiến: Tiếng Việt 3. Tác giả: Họ và tên: Phạm Thị Phƣơng Doan Nam (nữ): Nữ Ngày tháng/năm sinh: 19/7/1988 Trình độ chuyên môn: Đại học sƣ phạm Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trƣờng Tiểu học Tiền Tiến Điện thoại: 0979523571 4. Chủ đầu tƣ tạo ra sáng kiến: Trƣờng Tiểu học Tiền Tiến – TP Hải Dƣơng – Hải Dƣơng. SĐT: 03203542900 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Trƣờng Tiểu học Tiền Tiến – TP Hải Dƣơng – Hải Dƣơng. SĐT: 03203542900 6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: GV phát âm chuẩn. Học sinh phát triển bình thƣờng và thƣờng xuyên rèn đọc, viết các tiếng có phụ âm đầu dễ lẫn. 7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Từ tháng 09/2020 TÁC GIẢ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ Phạm Thị Phƣơng Doan ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Trƣờng Tiểu học Tiền Tiến xác nhận SK đã đƣợc rà soát và chịu trách nhiệm về việc rà soát của đơn vị.
MỤC LỤC TRANG STT NỘI DUNG 1 1 1 MÔ TẢ SÁNG KIẾN 2 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến 4 2. Cơ sở lý luận của vấn đề 5 3. Thực trạng của vấn đề 5 4. Các biện pháp thực hiện 4..1. Biện pháp thứ nhất: Giúp học sinh nắm chắc và 7 thực hiện đúng cách phát âm chuẩn hai âm l/n. 4.2. Biện pháp thứ hai: Hƣớng dẫn học sinh viết đúng kĩ 9 thuật chữ ghi âm l/n 4.3. Biện pháp thứ ba: Vận dụng cách đọc, viết đúng các 12 từ, câu ứng dụng có âm đầu l/n trong bài học và giao tiếp hằng ngày 15 4.4. Biện pháp thứ tƣ: Xây dựng hệ thống ngữ liệu phong phú cho học sinh luyện tập 16 4.5. Biện pháp thứ năm: Tổ chức các trò chơi học tập 18 giúp học sinh củng cố cách đọc, viết đúng các tiếng có 19 âm đầu l/n 21 5. Kết quả đạt đƣợc 22 6. Điều kiện để sáng kiến đƣợc nhân rộng 2 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4 PHỤ LỤC
BÁO CÁO SÁNG KIẾN Tên Sáng kiến: Rèn đọc, viết các tiếng có phụ âm đầu l/n cho học sinh lớp 1 Chuyên môn đào tạo của tác giả (t/g): Đại học Chuyên môn t/g đƣợc phân công năm học 2021-2022: Tổ trƣởng tổ 1, Giáo viên chủ nhiệm lớp 1 1. Thời gian, đối tƣợng, điều kiện: - Bắt đầu triển khai nghiên cứu: tháng 9, năm 2020 - Khảo sát (KS) đầu vào (tuần theo PPCT): Tuần 4 + Đối tƣợng KS: HS lớp 1 + Số lƣợng KS: 35 học sinh + Nội dung/vấn đề khảo sát: Đọc, viết các tiếng có phụ âm đầu l/n - Khảo sát đầu ra (tuần theo PPCT): Tuần 12; Tuần 17. + Đối tƣợng KS: HS lớp 1 + Số lƣợng KS: 35 học sinh + Nội dung/vấn đề khảo sát: Đọc, viết các tiếng có phụ âm đầu l/n - Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2020 - 2021 - Đối tƣợng/lĩnh vực áp dụng: Môn Tiếng Việt - Điều kiện cần thiết để áp dụng: GV phát âm chuẩn. Học sinh phát triển bình thƣờng và thƣờng xuyên rèn đọc, viết các tiếng có phụ âm đầu dễ lẫn. 2. Lí do nghiên cứu: Việc rèn đọc, viết đúng các tiếng có phụ âm đầu l/n cho học sinh ở ngay từ lớp 1 là rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi giáo viên. Nó giúp các em học sinh ngày từ những ngày đầu cắp sách đến trƣờng đã có thói quen đọc đúng, viết đúng. Đó cũng là tiền đề để khi học lên các lớp trên các em đọc đúng, viết đúng các tiếng có phụ âm đầu l/n. Việc đọc đúng, viết đúng có ý nghĩa rất lớn nó góp phần nâng cao chất lƣợng các môn học cho học sinh. 3. Các tồn tại trƣớc khi có SK, nguyên nhân: - Hầu hết học sinh của nhà trƣờng đều đọc, viết đúng các tiếng có phụ âm đầu l/n. Tuy nhiên, tình trạng nhầm lẫn khi đọc, viết các tiếng có phụ âm đầu l/n vẫn còn mắc ở một số học sinh. - Nguyên nhân có thể do qua giao tiếp hàng ngày, cha mẹ học sinh chƣa quan tâm nhiều đến việc nói, viết của con em mình, chƣa chú ý xem con mình đã nói chuẩn, viết có đúng chính tả, sai ở lỗi nào? Nói sai nhiều, nghe sai nhiều thành quen dẫn đến các em nói sai, viết sai. 4. Các biện pháp đề ra: 4.1. Các biện pháp
- Biện pháp thứ nhất: Giúp học sinh nắm chắc và thực hiện đúng cách phát âm chuẩn hai âm l/n. - Biện pháp thứ hai: Hƣớng dẫn học sinh viết đúng kĩ thuật chữ ghi âm l/n - Biện pháp thứ ba: Vận dụng cách đọc, viết đúng các từ, câu ứng dụng có âm đầu l/n trong bài học và giao tiếp hằng ngày - Biện pháp thứ tƣ: Xây dựng hệ thống ngữ liệu phong phú cho học sinh luyện tập - Biện pháp thứ năm: Tổ chức các trò chơi học tập giúp học sinh củng cố cách đọc, viết đúng các tiếng có âm đầu l/n 4.2. Điểm mới Các biện pháp mang tính khoa học và hệ thống giúp học sinh có kiến thức tổng hợp về đọc, viết đúng các tiếng có phụ âm đầu l/n. 5. Hiệu quả mang lại Kết quả khảo sát: Lần Số học Học sinh đọc, Học sinh đọc, viết Học sinh còn mắc sinh tham viết đúng các còn nhầm lẫn nhiều lỗi khi đọc, khảo gia khảo tiếng, từ viết sát sát SL % SL % SL % Lần 1 35 18 51,4 10 28,6 7 20 Lần 2 35 22 62,9 11 31,4 2 5,7 Lần 3 35 32 91,4 3 8,6 0 0 6. Khuyến nghị 6.1. Đối với nhà trường - Cần có kế hoạch tổ chức các chuyên đề giúp giáo viên bồi dƣỡng chuyên môn về: Dạy học sinh đọc, viết đúng các tiếng có âm đầu l/n, ch/tr, s/x... - Quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học. 6.2. Đối với giáo viên - Giáo viên cần nghiên cứu, học hỏi để nâng cao tri thức, tìm tòi mẹo và luật cơ bản về phát âm, về chính tả để có phƣơng pháp hữu hiệu sửa chữa lỗi cho học sinh lớp mình giảng dạy. - Mỗi thầy cô cần phát âm chuẩn, viết đúng các âm tiếng Việt để sẵn sàng làm mẫu khi cần thiết. Thƣờng xuyên rèn luyện cho học sinh lớp mình cách phát âm và viết chính xác.
TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến - Ngôn ngữ là một phƣơng tiện giao tiếp quan trọng của con ngƣời. Bạn đọc thông, viết thạo chứng tỏ bạn là ngƣời có văn hoá về ngôn ngữ. Môn Tiếng Việt ở trƣờng Tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Nó giúp ngƣời học biết sử dụng tiếng ''mẹ đẻ'' một cách chuẩn xác nhất, cung cấp cho học sinh vốn kiến thức cơ bản về Tiếng Việt để sử dụng trong học tập, giao tiếp hàng ngày. Nó giúp cho học sinh biết đọc, viết chính xác tiếng Việt. Trong xã hội văn minh ngày nay càng đòi hỏi độ chính xác cao của ngôn ngữ trong giao tiếp, nhất là việc đọc, viết đúng các phụ âm dễ lẫn nhƣ: s/x, tr/ch, d/r/gi.... đặc biệt là các tiếng có phụ âm đầu l/n. Nhƣ vậy việc rèn đọc, viết đúng các tiếng có phụ âm đầu l/n cho học sinh ở ngay từ lớp 1 là rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi giáo viên. Nó giúp các em học sinh ngày từ những ngày đầu cắp sách đến trƣờng đã có thói quen đọc đúng, viết đúng. Đó cũng là tiền đề để khi học lên các lớp trên các em đọc đúng, viết đúng các tiếng có phụ âm đầu l/n - Việc đọc đúng, viết đúng có ý nghĩa rất lớn nó góp phần nâng cao chất lƣợng các môn học cho học sinh. Là giáo viên, tôi không muốn để tình trạng học sinh lên lớp trên lại đọc, viết sai nhất là các tiếng có phụ âm đầu l/n. Nếu để học sinh mắc phải sai lầm đó tôi e rằng Tiếng Việt, chữ Việt của chúng ta sẽ mất đi sự trong sáng vốn có của nó. Hơn thế nữa, những \"hạt giống tương lai\" của đất nƣớc nếu không đƣợc rèn luyện, uốn nắn từ ban đầu thì tất yếu sau này sẽ mang theo những khiếm khuyết lẽ ra không đáng có. 2. Điều kiện, thời gian, đối tƣợng áp dụng sáng kiến 2.1 Điều kiện: GV phát âm chuẩn. Học sinh phát triển bình thƣờng và thƣờng xuyên rèn đọc, viết các tiếng có phụ âm đầu dễ lẫn. 2.2. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9 năm học 2020 – 2021 đến nay. 2.3. Đối tƣợng áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 1A do tôi chủ nhiệm 3. Nội dung sáng kiến: + Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến: Các biện pháp mang tính khoa học và hệ thống giúp học sinh có kiến thức tổng hợp về đọc, viết đúng các tiếng có phụ
âm đầu l/n. + Khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến đƣợc áp dụng trong giảng dạy môn Tiếng Việt ở khối lớp 1 nói riêng và các khối lớp 2,3,4,5 nói chung. + Lợi ích thiết thực của sáng kiến: Rèn cho học sinh có ý thức đọc, viết đúng các tiếng có phụ âm l/n, hình thành thói quen viết đúng quy tắc chính tả ngay từ khi học đọc, học viết. 4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt đƣợc của sáng kiến Lần Số học Học sinh đọc, Học sinh đọc, viết Học sinh còn mắc khảo sinh tham viết đúng các còn nhầm lẫn nhiều lỗi khi đọc, sát gia khảo tiếng, từ viết Lần 1 sát SL % Lần 2 35 18 51,4 SL % SL % Lần 3 35 22 62,9 35 32 91,4 10 28,6 7 20 11 31,4 2 5,7 3 8,6 0 0 5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến 5.1. Đối với nhà trường - Cần có kế hoạch tổ chức các chuyên đề giúp giáo viên bồi dƣỡng chuyên môn về: Dạy học sinh đọc, viết đúng các tiếng có âm đầu l/n, ch/tr, s/x... - Quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học. 5..2. Đối với giáo viên - Giáo viên cần nghiên cứu, học hỏi để nâng cao tri thức, tìm tòi mẹo và luật cơ bản về phát âm, về chính tả để có phƣơng pháp hữu hiệu sửa chữa lỗi cho học sinh lớp mình giảng dạy. - Mỗi thầy cô cần phát âm chuẩn, viết đúng các âm tiếng Việt để sẵn sàng làm mẫu khi cần thiết. Thƣờng xuyên rèn luyện cho học sinh lớp mình cách phát âm và viết chính xác.
1 MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến Ngôn ngữ là một phƣơng tiện giao tiếp quan trọng của con ngƣời. Bạn đọc thông, viết thạo chứng tỏ bạn là ngƣời có văn hoá về ngôn ngữ. Môn Tiếng Việt ở trƣờng Tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Nó giúp ngƣời học biết sử dụng tiếng ''mẹ đẻ'' một cách chuẩn xác nhất, cung cấp cho học sinh vốn kiến thức cơ bản về Tiếng Việt để sử dụng trong học tập, giao tiếp hàng ngày. Nó giúp cho học sinh biết đọc, viết chính xác tiếng Việt. Trong xã hội văn minh ngày nay càng đòi hỏi độ chính xác cao của ngôn ngữ trong giao tiếp, nhất là việc đọc, viết đúng các phụ âm dễ lẫn nhƣ: s/x, tr/ch, d/r/gi.... đặc biệt là các tiếng có phụ âm đầu l/n. Nhƣ vậy việc rèn đọc, viết đúng các tiếng có phụ âm đầu l/n cho học sinh ở ngay từ lớp 1 là rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi giáo viên. Nó giúp các em học sinh ngày từ những ngày đầu cắp sách đến trƣờng đã có thói quen đọc đúng, viết đúng. Đó cũng là tiền đề để khi học lên các lớp trên các em đọc đúng, viết đúng các tiếng có phụ âm đầu l/n - Việc đọc đúng, viết đúng có ý nghĩa rất lớn nó góp phần nâng cao chất lƣợng các môn học cho học sinh. Là giáo viên, tôi không muốn để tình trạng học sinh lên lớp trên lại đọc, viết sai nhất là các tiếng có phụ âm đầu l/n. Nếu để học sinh mắc phải sai lầm đó tôi e rằng Tiếng Việt, chữ Việt của chúng ta sẽ mất đi sự trong sáng vốn có của nó. Hơn thế nữa, những \"hạt giống tương lai\" của đất nƣớc nếu không đƣợc rèn luyện, uốn nắn từ ban đầu thì tất yếu sau này sẽ mang theo những khiếm khuyết lẽ ra không đáng có. Năm học 2020 - 2021 là năm học đầu tiên thực hiện chƣơng trình Giáo dục phổ thông mới. Với vai trò là giáo viên chủ nhiệm lớp, là ngƣời trực tiếp giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 1 (Bộ sách Cánh diều) bản thân tôi tiếp tục quan tâm đến việc rèn đọc, viết cho học sinh. Việc đọc đúng, viết đúng có ý nghĩa rất lớn nó góp phần nâng cao chất lƣợng các môn học cho học sinh. Chính vì vậy, mỗi giáo viên cần có kế hoạch và khắc phục tình trạng nói, viết sai đồng thời rèn cho học sinh có thói quen đọc, viết chính xác. 2. Cơ sở lý luận của vấn đề
2 2.1. Đặc điểm ngữ âm của hai âm /l/ và /n/ * Âm /l/: Ta đã biết âm /l/ là một phụ âm xát, vang bên, đầu lƣỡi cong hơi quặt. Trƣớc khi phát âm, đầu lƣỡi ở vị trí lợi hàm trên làm điểm cản một phần luồng hơi đi ra từ phổi qua khoang miệng, thoát ra hai bên cạnh của lƣỡi, đầu lƣỡi cong lên, lƣỡi chuyển động theo chiều đi xuống, phát ra âm /l/. Đặc điểm dễ thấy: âm /l/ là phụ âm biên, khi phát âm chuẩn thì hơi không thoát ra thẳng giữa miệng mà thoát ra hai bên lƣỡi. Để đầu lƣỡi sát chân răng hàm trên và miệng hơi mở. Cuốn nhanh đầu lƣỡi lên, luồng hơi từ họng đi qua hai mép lƣỡi tạo thành âm /l/ vang bên. * Âm/n/: là một phụ âm tắc vang, đầu lƣỡi răng. Trƣớc khi phát âm, đầu lƣỡi đặt ở mặt sau của răng làm điểm cản hoàn toàn luồng hơi đi ra từ phổi qua khoang miệng sau đó bật ra, lƣỡi thẳng và đầu lƣỡi hơi tụt lại phát ra âm /n/. Rõ ràng ta thấy khi phát âm âm /n/ hơi thoát ra mũi. Khi phát âm âm /n/ nếu hơi thoát ra miệng sẽ nghe thành /l/ nhƣ vậy không chuẩn. Thế nên bịt mũi không phát âm đƣợc âm /n/. Khi phát âm âm /n/, ta để đầu lƣỡi sát chân răng hàm trên. Lúc này miệng hơi mở. Bật nhanh đầu lƣỡi xuống, hàm dƣới hơi trễ, luồng hơi từ họng đi qua hai lỗ mũi tạo thành âm /n/ vang mũi. * Cách luyện phát âm đúng âm /l/, /n/ Luyện đầu lƣỡi thẳng khi phát âm /n/ và cong khi phát âm /l/ cho quen cho mềm mại, thuần thục, linh hoạt. Hai âm trên đƣợc phát âm nhiều lần. Lúc đầu phát âm với tốc độ chậm sau nhanh dần lên. Lúc đầu phát âm từng âm sau phát âm đổi chỗ xen kẽ (l/n, n/l) tốc độ cũng tăng lên nhằm mục đích luyện tính linh hoạt của đầu lƣỡi. Tiếp theo là luyện phát âm tiếng, từ có chứa âm /l/, /n/ (cách tiến hành tƣơng tự). Cần chọn câu văn, thơ, đoạn văn có nghĩa hấp dẫn, vui vẻ, hài hƣớc để luyện phát âm đúng và rèn tính linh hoạt của đầu lƣỡi. Ví dụ: + Năm nay lũ lụt làm năng suất lúa nếp của bà con nông dân thấp lắm. + Lúc nào lên núi lấy nứa về làm nón nên lƣu ý nƣớc lũ. + Nếu nói nhầm lẫn lần này thì lại nói lại. Nếu nhầm lẫn lần nữa thì lại
3 nói lại. Nói cho đến lúc luôn luôn lƣu loát hết nhầm lẫn mới thôi. 2.2. Đặc điểm chữ viết ghi hai âm /l/ và/n/ Để cho dễ phân biệt về con chữ khi viết, mẹo “l cao, n thấp” đƣợc sử dụng để mô tả độ cao của hai con chữ thể hiện hai âm này. Thực chất, mẹo này chỉ phần nào giúp phân biệt khi viết con chữ ghi hai âm /l/, /n/. Cụ thể: Mẹo thứ nhất: Trong tiếng thì âm /l/ chỉ đứng trƣớc âm đệm nhƣng âm /n/ thì thƣờng không đứng trƣớc âm đệm (trừ: noãn). Ví dụ, những từ sau phải phát âm là l: cái loa, loé, loan phƣợng, vết dầu loang, nói lƣu loát, luẩn quẩn, loắt choắt, loanh quanh, luật pháp, luyến tiếc,… Mẹo thứ hai: Khi không xác định đƣợc là /l/ hay /n/ trong một từ láy vần mà phụ âm này xuất hiện ở tiếng thứ nhất thì đó chắc chắn là âm /l/. Có thể liệt kê ra các từ láy vần bắt đầu bằng âm /l/ nhƣ sau: lệt bệt, lò cò, lộp độp, lúi húi, lai dai, lơ mơ, lã chã, lăng xăng, lon ton, lai rai, lởn vởn, lênh khênh, lăng nhăng, luẩn quẩn, ... Mẹo thứ ba: Khi không xác định đƣợc là âm /l/ hay âm /n/ trong một từ láy vần. Mẹo thứ ba: Khi không xác định đƣợc là âm /l/ hay âm /n/ trong một từ láy vần mà âm đầu của tiếng thứ nhất là /z/ (gi,d) và phụ âm này xuất hiện ở tiếng thứ hai thì đó chắc chắn là âm /n/. Ví dụ: gian nan, gieo neo, giãy nảy… Mẹo thứ tư: Khi không xác định đƣợc là /l/ hay /n/ trong từ láy vần mà tiếng thứ nhất khuyết phụ âm đầu thì phụ âm đầu của tiếng thứ hai là /n/. Ví dụ: ăn năn, ảo não, áy náy,… Mẹo thứ năm: Những từ không phân biệt đƣợc là /l/ hay /n/ nhƣng đồng nghĩa với một từ láy khác viết với âm /nh/ thì viết là /l/, ví dụ: lăm le - nhăm nhe, lố lăng - nhố nhăng, lỡ làng - nhỡ nhàng... Mẹo thứ sáu: Trong từ láy âm đầu thì cả hai tiếng trong từ láy đó phải cùng là một phụ âm. Do vậy, chỉ cần biết một tiếng bắt đầu bằng /l/ hay /n/ mà suy ra tiếng kia. Ví dụ: + Đều là l: lung linh, long lanh, lanh lảnh, lạnh lẽo. lố lăng, lập lòe...
4 + Đều là n: no nê, nõn nà, núng nính, na ná, nong nóng, .... 2.3. Âm /l/, /n/ trong chương trình Tiếng Việt 1 - GDPT 2018 (Sách Cánh diều) - Tuần 2, tiết 1+2: Giới thiệu cách đọc viết âm /l/ - Tuần 3, tiết 9+10: Giới thiệu cách đọc, viết âm /n/ Sau đó học sinh học đọc, viết các tiếng có liên quan đến âm /l/ và /n/ xuất hiện trong tiếng, từ, câu, đoạn văn ứng dụng của các tiết học Âm, Vần và Luyện tập tổng hợp. - Một số tiết dạy riêng về cách phân biệt chính tả giữa âm /l/ và /n/ 3. Thực trạng của vấn đề 3.1. Thực trạng Trong quá trình giảng dạy, qua dự giờ thăm lớp các tiết dạy âm vần ở lớp 1, qua ý kiến trao đổi với giáo viên trong khối và giáo viên các khối lớp trên, tôi nhận thấy: các thầy giáo, cô giáo đã chú ý nhiều đến việc rèn đọc, viết cho học sinh. Đặc biệt việc rèn phát âm, rèn viết các tiếng có phụ âm đầu l/n đƣợc quan tâm. Hầu hết học sinh của nhà trƣờng đều đọc, viết đúng các tiếng có phụ âm đầu l/n. Tuy nhiên, tình trạng nhầm lẫn khi đọc, viết các tiếng có phụ âm đầu l/n vẫn còn mắc ở một số học sinh. Năm học 2021 - 2022, tôi đƣợc nhà trƣờng phân công chủ nhiệm lớp 1A gồm 35 học sinh. Vào đầu năm học, khi học xong âm /l/, /n/. Đến tuần 4, tôi cho học sinh lớp tôi đọc, viết các từ chứa tiếng có phụ âm l/n nhƣ sau: Bài 1: Đọc các tiếng sau: lê, na, lọ, nẻ, chà là, lá na, no nê, le le, ca nô, nơ đỏ. Bài 2: Viết các tiếng sau: lọ, na, nể, lá, nổ. Kết quả tôi thu đƣợc nhƣ sau: Số học sinh Học sinh đọc, viết Học sinh đọc, viết Học sinh mắc nhiều tham gia đúng các tiếng, từ còn nhầm lẫn lỗi khi đọc, viết khảo sát SL % SL % SL % 10 28,6 7 20 35 18 51,4 3.2. Nguyên nhân Nguyên nhân có thể do qua giao tiếp hàng ngày, cha mẹ học sinh chƣa quan
5 tâm nhiều đến việc nói, viết của con em mình, chƣa chú ý xem con mình đã nói chuẩn, viết có đúng chính tả, sai ở lỗi nào? Nói sai nhiều, nghe sai nhiều thành quen dẫn đến các em nói sai, viết sai. Việc uốn nắn, sửa chữa của thầy cô ở trƣờng ít đƣợc vận dụng trong thực tế ở gia đình. Ở trƣờng thầy cô nhắc nhở, sửa chữa cho các em nói đúng, viết đúng l/n nhƣng về nhà các em lại lơ là không chú ý luyện tập, củng cố. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi xin đề xuất một số biện pháp để hƣớng dẫn học sinh lớp 1 đọc, viết đúng các tiếng có phụ âm l/n. 4. Các biện pháp thực hiện 4.1. Biện pháp thứ nhất: Giúp học sinh nắm chắc và thực hiện đúng cách phát âm chuẩn hai âm l/n 4.1.1. Âm /l/: Khi học âm /l/ ( Tuần 3, sách TV1, trang 22 - Cánh diều), tôi dạy học sinh theo các bƣớc sau: Bƣớc 1: Giới thiệu âm /l/, giáo viên yêu cầu học sinh phát âm. Biết đƣợc học sinh phát âm, GV làm mẫu, học sinh lắng nghe và quan sát hình miệng của cô giáo. + Khi phát âm âm /l/ lƣỡi cong lên chạm vào lợi, hơi thoát ra phía hai bên rìa lƣỡi, xát nhẹ. Tôi cho học sinh biết vị trí phát âm âm /l/: lƣỡi cong lên (đầu lƣỡi chạm vào lợi) rồi bật hơi ra. + Học sinh quan sát giáo viên phát âm mẫu, sau đó phát âm lại nhiều lần. Bƣớc 2: Cho học sinh nhận diện chữ \"l\" viết trên mẫu bìa cứng ở hai kiểu chữ (viết in, viết thƣờng). Chữ \"l\" viết thƣờng cao 5 li, gồm nét khuyết trên nối liền với nét móc ngƣợc. Bƣớc 3: Luyện đọc một số tiếng có âm đầu l Bƣớc 4: Tôi cho học sinh tìm tiếng (từ chứa tiếng) có âm đầu \"l\" sau đó phân tích và đọc trơn. Ví dụ: la, li, le le, lạ kì, kì lạ, lí lẽ... 4.1.2. Âm /n/:
6 Khi học đến âm /n/ (Tuần 4, sách TV1, trang 38 - Cánh diều), tôi dạy các em theo các bƣớc sau: Bƣớc 1: Giới thiệu âm /n/, yêu cầu học sinh phát âm, sau đó hƣớng dẫn cách phát âm (dạy tƣơng tự âm /l/). Cụ thể nhƣ sau: - Cách phát âm: Khi phát âm âm /n/ lƣỡi thẳng, hơi thoát ra cả miệng và mũi. Tôi cho học sinh phát âm dƣới các hình thức: cá nhân, nhóm đôi, đồng thanh cả lớp, giáo viên cần lắng nghe, nhận xét. Nếu em nào sai cần sửa ngay cho các em bao giờ đƣợc mới thôi. Đặc biệt giáo viên cho cả lớp đƣợc thực hành phát âm. Tuyên dƣơng những em phát âm đúng, sửa cho các em phát âm còn sai. Bƣớc 2: Cho học sinh nhận diện chữ ''n\" viết trên mẫu bìa cứng ở hai kiểu chữ (viết in, viết thƣờng) * Hƣớng dẫn học sinh nhận diện chữ \"n\" viết thƣờng: + Chữ \"n\" viết thƣờng cao 2 li, gồm nét móc xuôi và một nét móc hai đầu. Vì chữ \"n\" học sau chữ \"l\" nên ở bƣớc 2 này tôi cho các em so sánh chữ \"n\" với chữ \"l'' đã học (chữ ''n'' và \"l\" khác hẳn nhau) để các em phân biệt đƣợc sự khác nhau rõ ràng của hình dáng hai chữ \"l\" và \"n\" giúp các em không nhầm lẫn. Bƣớc 3: Luyện đọc một số tiếng có âm đầu n Bƣớc 4: Tôi cho học sinh tìm tiếng (từ chứa tiếng) có âm đầu \"n\" sau đó phân tích và đọc trơn. Ví dụ: na, nẻ, nạ, nề, lá na, na ná * Lƣu ý: Sau khi học sinh đã phát âm đúng âm /l/, /n/ đồng thời viết đúng hai chữ \"l\", \"n\" tôi đọc cho học sinh viết vào bảng con \"lê\", \"nơ\" rồi yêu cầu học sinh phân tích, đọc trơn tiếng ''lê'', ''nơ'' dƣới nhiều hình thức: cá nhân, nhóm, lớp. Giáo viên chú ý lắng nghe và sửa sai cho các em. 4.2. Biện pháp thứ hai: Hƣớng dẫn học sinh viết đúng kĩ thuật chữ ghi âm l/n 4.2.1. Chữ ghi âm /l/ Bƣớc 1: Cho học sinh quan sát chữ mẫu 'l\", và nhận xét:
7 + Chữ \"l\" gồm mấy nét là những nét nào? + Chữ \"l\" cao mấy li, rộng mấy li? * Học sinh nêu: Chữ \"l\" gồm một nét khuyết trên nối liền với một nét móc ngƣợc . Chữ \"l\" cao 5 li, rộng 2 li. Bƣớc 2: Giáo viên vừa nói vừa viết mẫu trên bảng lớp thật chậm, tỉ mỉ: Đặt bút từ đƣờng kẻ ngang 2 viết nét khuyết trên cao 5 li rồi nối liền với nét móc ngƣợc. Điểm dừng bút ở đƣờng kẻ ngang 2. Bƣớc 3: Học sinh nghe, quan sát giáo viên làm mẫu để định hình trong trí nhớ rồi viết vào bảng con (viết vào bảng con có dòng kẻ nhƣ vở ô li). Giáo viên cần kiểm tra sửa sai cho học sinh. Bƣớc 4: Viết vào vở \"Em tập viết\" theo mẫu (yêu cầu học sinh quan sát mẫu thật kĩ trƣớc khi viết). Khi học sinh viết xong giáo viên cần nhận xét một số bài, sửa sai cho các em. Em nào viết chƣa đúng, chƣa đẹp đến giờ Tiếng Việt (tăng) của buổi 2 cần viết lại vào vở ô li đến khi nào đƣợc mới thôi. 4.2.2. Chữ ghi âm /n/ Bƣớc 1: Cho học sinh quan sát chữ mẫu \"n\", và nhận xét: + Chữ \"n\" gồm mấy nét là những nét nào? + Chữ \"n\" cao mấy li, rộng mấy li? * Học sinh nêu: Chữ \"n\" gồm 2 nét, một nét móc xuôi và một nét móc 2 đầu. Chữ \"n\" cao 2 li, rộng 3 li rƣỡi. Bƣớc 2: Giáo viên vừa giảng giải vừa viết mẫu chữ \"n\" trên bảng lớp thật chi tiết theo đúng quy trình sau: Đặt bút dƣới đƣờng kẻ ngang 3 viết nét móc xuôi đến đƣờng kẻ ngang 1 rồi rê bút ngƣợc lên thấp hơn đƣờng kẻ ngang 2 một chút để viết nét móc hai đầu. Điểm dừng bút ở đƣờng kẻ ngang 2. Bƣớc 3: Học sinh nghe, quan sát giáo viên làm mẫu để hình dung cách viết rồi viết vào bảng con (bảng con có dòng kẻ nhƣ vở ô li). Giáo viên cần kiểm tra sửa sai cho học sinh.
8 Bƣớc 4: Viết vào vở \"Em tập viết\" theo mẫu. Tôi yêu cầu học sinh quan sát mẫu thật kĩ trƣớc khi viết. Khi học sinh viết xong giáo viên nhận xét một số bài, sửa sai cho các em. Em nào viết chƣa đúng, chƣa đẹp đến giờ Tiếng Việt (tăng) của buổi 2 cần viết lại vào vở ô li cho đúng. * Vì hai âm /l/, /n/ không cùng học trong một bài nên khi viết chữ \"n\", tôi cho học sinh so sánh cách viết chữ \"n\" với cách viết chữ \"l\" để học sinh khắc sâu thêm hình dạng chữ ghi âm /l/ và /n/. Đến cuối tiết học bài âm /n/, tôi cho học sinh phân biệt hai âm /l/, /n/ bằng cách tìm những tiếng có âm đầu là l/n. Bằng cách này học sinh sẽ khắc sâu đƣợc sự khác nhau giữa hai âm /l/,/n/ sau đó tôi yêu cầu các em luyện đọc, viết các tiếng có chứa phụ âm l/n. Cụ thể: Đặc điểm phân biệt l n Tên âm lờ nờ Cách ghi âm Ghi âm bằng chữ “l” Ghi âm bằng chữ “n” (chữ viết thƣờng) Kích thƣớc, Chữ \"l\" cao 5 li, rộng 2 li. Chữ \"n\" cao 2 li, rộng 3 li cấu tạo Gồm 1 nét khuyết trên và rƣỡi. Gồm một nét móc một móc ngƣợc xuôi và một nét móc 2 đầu Vị trí phát âm Lƣỡi - lợi Lƣỡi - răng Lƣỡi cong, đầu lƣỡi chạm Lƣỡi thẳng đầu lƣỡi chạm Cách phát âm lợi hơi đi ra hai bên rìa răng, hơi thoát ra cả miệng lƣỡi và mũi. Ví dụ la, li, le le, lạ kì, kì lạ, lí lẽ... na, nẻ, nạ, nề, lá na, ... Dạy theo cách này nhằm mục đích luyện cho bộ máy phát âm của học sinh hoạt động thuần thục, nhất là luyện cho lƣỡi cong khi phát âm /l/ và lƣỡi thẳng khi phát âm /n/. Đồng thời rèn kĩ năng viết đúng chính tả ngay từ khi các em mới học phần âm. Cụ thể là: khi viết chính tả thì mắt nhìn, tai nghe, miệng nhẩm, tay viết.
9 4.3. Biện pháp thứ ba: Vận dụng cách đọc, viết đúng các từ, câu ứng dụng có âm đầu l/n trong bài học và giao tiếp hằng ngày 4.3.1. Rèn đọc, viết qua các tiếng, từ, câu văn, đoạn văn, đoạn thơ ứng dụng trong các bài Học vần Khi gặp những bài có tiếng, từ ứng dụng hoặc câu văn, đoạn văn, đoạn thơ ứng dụng có tiếng chứa phụ âm đầu l/n, tôi cho học sinh tự tìm và đọc các tiếng đó, yêu cầu học sinh khác nghe và nhận xét. Nếu học sinh tìm và đọc sai thì giáo viên sửa, đến tiết Tiếng Việt (tăng) thì đọc cho học sinh viết bảng con hoặc viết vở ô li. Ví dụ 1: Trong bài: Bài 61. ên, êt (Tuần 10, Tiếng Việt lớp 1, tập 1, trang 112 - Cánh diều) có từ ''tên lửa”. Tôi cho học sinh tìm tiếng chứa âm /l/ (tiếng ''lửa’') rồi lần lƣợt cho các em phát âm tiếng đó, các bạn khác nhận xét. Ai sai thì cô giáo sửa hoặc yêu cầu học sinh tự sửa cho nhau. Đến khi luyện viết, tôi cho học sinh nhận xét chữ ghi tiếng ''lửa'' đƣợc viết bằng nét của những con chữ nào, độ cao các con chữ. Giáo viên hƣớng dẫn quy trình viết rồi cho học sinh viết vào bảng con. Phần từ ứng dụng, câu trong đoạn văn ứng dụng tôi hƣớng dẫn tƣơng tự. Học sinh tìm đƣợc tiếng chứa âm đầu /l/ là \"lu\", \"lƣa\". Đến tiết Tiếng Việt (tăng) tôi đọc cho các em viết vào bảng con những tiếng này. Kết quả là học sinh viết rất đúng chính tả tiếng có âm /l/ trong đoạn văn ứng dụng của bài học. Ví dụ 2: Trong bài: Bài 102. ui, ƣi (Tuần 20, Tiếng Việt lớp 1, tập 2, trang 122 - Cánh diều) có từ “ngọn núi” . Tôi cho học sinh tìm tiếng chứa âm /n/ (tiếng ''núi'') rồi lần lƣợt cho học sinh phát âm tiếng đó, các bạn trong lớp nhận xét. Ai sai thì giáo viên sửa hay cho học sinh tự sửa cho nhau. Đến khi luyện viết, tôi cho học sinh nhận xét chữ ghi tiếng ''núi'' đƣợc viết bằng những con chữ nào, độ cao các con chữ. Giáo viên hƣớng dẫn quy trình viết cho học sinh quan sát rồi yêu cầu các em viết vào bảng con. Phần từ ứng dụng, câu ứng dụng tôi cũng hƣớng dẫn tƣơng tự. Học sinh tìm đƣợc tiếng chứa âm /n/ là \"núi\",\"nở\", \"nụ\", \"nằm\". Đến tiết Tiếng Việt (tăng) tôi đọc cho các em viết vào bảng con hoặc vở. Kết quả cho
10 thấy hầu hết học sinh trong lớp viết đúng rất chính tả tiếng có âm đầu /n/ và đoạn văn ứng dụng trong bài. Để học sinh khắc sâu trí nhớ về cách đọc và viết đúng các tiếng có phụ âm đầu l/n tôi còn cho học sinh luyện phát âm, luyện viết kết hợp với việc tìm hiểu nghĩa của từ. 4.3.2. Rèn đọc, viết đúng các tiếng có âm đầu l/n qua các môn học khác Ngoài việc rèn luyện qua các tiếng, từ, câu, đoạn văn, đoạn thơ ứng dụng trong các bài Học vần nói trên, tôi còn cho các em luyện phát âm, luyện viết các tiếng có phụ âm l/n trong các tiết học khác nhƣ: Toán, Tự nhiên và Xã hội, Đạo Đức, Hoạt động trải nghiệm,... Trong các môn học đó, học sinh đƣợc tự trình bày diễn đạt theo yêu cầu. Giáo viên và các bạn khác nghe, nhận xét và sửa sai cho các em. Tôi thƣờng xuyên chú ý hỏi và gọi học sinh khác nhận xét, ngoài yêu cầu về kiến thức tôi còn hỏi thêm: Bạn phát âm đã đúng chƣa? (với các tiếng có phụ âm đầu l/n ). Nếu học sinh phát âm sai thì giáo viên hoặc học sinh khác sửa và yêu cầu phát âm lại các tiếng đó. Ví dụ: Trong tiết toán, khi yêu cầu học sinh nêu cách cách đọc và viết các số: 5, 15, 25, 35...Tôi đều đƣa ra yêu cầu nhận xét: Bạn viết đúng chƣa? Đọc đúng chƣa?... Để các em thƣờng xuyên đƣợc nhắc nhở và rèn luyện đọc đúng, viết đúng các tiếng “năm” và “lăm” trong các số 5, 15, 25, 35, ... 4.3.3. Rèn qua giao tiếp hằng ngày Tôi thƣờng xuyên hỏi học sinh bằng những câu hỏi chứa tiếng có phụ âm đầu l/n và yêu cầu học sinh phải trả lời thành câu đầy đủ. Ví dụ 3: - Em có thích ăn na không? (Em có/không thích ăn na ạ.) - Chim sâu là con vật có lợi hay có hại? (Chim sâu là con vật có lợi ạ.) - Nhà em có nuôi lợn không? (Nhà em có/không nuôi lợn ạ.) - Làm bài xong em phải ngồi nhƣ thế nào?
11 (Làm bài xong em phải ngồi trật tự ạ.) - Ai là ngƣời làm ra lúa gạo? (Các bác nông dân là ngƣời làm ra lúa gạo ạ.) - Sao hôm nay bạn Lâm lại nghỉ học? (Vì bạn ấy bị nóng sốt ạ.) - Nhà em có trồng khoai lang không? (Nhà em có/không trồng khoai lang ạ. Hƣớng dẫn học sinh phân biệt các cặp từ dễ lẫn: Ví dụ 4: Cặp: lo - no ''lo\" (không yên trong lòng): lo lắng, lo nghĩ, lo toan ... \"no\" (bụng chứa đầy thức ăn): ăn no, no nê, no bụng, ... Cặp: lặng - nặng ''nặng'' (chỉ khối lƣợng): cân nặng, nặng nề, nặng nhọc \"lặng\" (sự yên tĩnh ): lặng im, lặng lẽ, tĩnh lặng... Hoặc trong giờ chơi đôi lúc tôi đố học sinh bằng các câu hỏi mà câu trả lời chứa tiếng có phụ âm đầu l/n. Các em rất hứng thú với trò chơi này và nhiều em mong muốn đƣợc tham gia. Ví dụ 5: Con gì ăn no Bụng to mắt híp Mồm kêu ụt ịt Nằm thở phì phò (Là con gì?) - (Là con lợn) Vừa đi vừa nhảy Là chú chim gì Tên nghe lảnh lót? (Là chim gì?) - (Là chim sáo) Đố em đoán đƣợc Số nào quay ngƣợc
12 Liền trƣớc số mƣời? (Là số mấy?) - (Là số sáu) Khi giải đố, tôi thƣờng yêu cầu học sinh phải phát âm đúng tiếng có âm l/n. Nếu em nào phát âm sai tôi sửa và yêu cầu phát âm lại cho đến khi đúng. Tôi luôn tạo ra một môi trƣờng giao tiếp thoải mái giữa cô và trò khiến các em học mà vui, vui mà học. Làm nhƣ vậy học sinh trong tổ sẽ biết tự kèm cặp nhắc nhở nhau, thi đua với các tổ khác. Ngoài ra, tôi còn phối hợp với cha mẹ học sinh để tạo nên môi trƣờng luyện phát âm chính xác cho các em ở mọi lúc, mọi nơi. 4.4. Biện pháp thứ tƣ: Xây dựng hệ thống ngữ liệu phong phú cho học sinh luyện tập Ngoài việc rèn học sinh viết đúng \"l/n\" trong các bài học chính khoá thì trong tiết Tiếng Việt tăng buổi 2 tôi còn dành ít phút ở cuối tiết cho học sinh rèn đọc đúng, viết đúng chính tả l/n qua các dạng bài tập mà tôi xây dựng nhƣ sau: 4.4.1. Dạng 1: Cho sẵn một số tiếng (từ) để học sinh luyện đọc, viết Khi luyện phát âm và viết, tôi chọn những tiếng, từ dễ cho học sinh luyện trƣớc sau đó mới đến những tiếng, từ, câu khó để học sinh dễ nhớ. Khi học sinh phát âm chuẩn xác thì đọc cho các em viết vào bảng con hoặc giấy nháp. Ví dụ 6: Âm /l/ : lo, lá, lê, lọ, lo lắng, lấp lánh, lập lòe, loanh quanh, đỏ lòe, loắt choắt,..... Âm /n/: na, nẻ, no, nụ, no nê, nấn ná, nết na, cái nấm, màu nâu, số năm..... 4.4.2. Dạng 2: Cho sẵn những câu thơ, đoạn thơ có chứa phụ âm đầu l/n đểhọc sinh luyện đọc, viết Những câu thơ tôi chọn để học sinh luyện đọc, viết thƣờng hấp dẫn, hay, vui vẻ. Ví dụ 7: Nói ngƣợc Hùm nằm cho lợn liếm lông Một chục quả hồng nuốt lão tám mƣơi. (Đồng dao) Gửi lời chào lớp Một Lớp Một ơi! Lớp Một!
13 Đón em vào năm trƣớc Nay giờ phút chia tay Gửi lời chào tiến bƣớc! (Hữu Tưởng - sách TV1- Cánh diều tập 2, trang 162) 4.4.3. Dạng 3: Cho học sinh luyện đọc, viết các đoạn văn có chứa phụ âm đầu l/n Ví dụ 8: Nàng tiên cá Nàng tiên cá là con vua biển. Nửa thân trên của nàng nhƣ một cô bé. Nửa thân kia là cá. Nhờ thế nàng lƣớt trên biển rất nhẹ nhàng. Nàng tiên cá có tất cả các thứ nàng muốn. Nàng chỉ chƣa biết đất liền. Đêm đêm, nàng ngân nga hát. Dân đi biển nghe nàng hát, quen cả mệt, quên cả buồn. ( Sách TV1- Cánh diều, tập 1 trang 139) 4.4.4. Dạng 4: Luyện phát âm, viết các tiếng có phụ âm đầu l/n cùng nhau Khi đã luyện phát âm và viết tốt từng âm l/n riêng lẻ, tôi cho các em luyện phát âm và viết cả hai âm cùng nhau. Làm nhƣ vậy sẽ giúp học sinh phân biệt l/n một cách linh hoạt hơn và nâng cao kĩ năng đọc, viết các tiếng có phụ âm l/n cho các em. lo/no, la/na, lẻ/nẻ, lặng /nặng, lên/nên, lăm/năm, lắp/nắp, ... Ví dụ 9: Hay: lá na, nƣớc lạnh, lâu năm, luyện nói, lội nƣớc, nặng lời, ... l-n Khi cho học sinh luyện phát âm, viết cả hai âm cùng nhau, tôi yêu cầu học sinh so sánh cách phát âm, cách viết của hai âm l/n để các em thấy đƣợc sự khác biệt về cách phát âm, cách viết của hai phụ âm này. Học sinh đƣợc luyện từng cặp từ nhƣ thế nhiều lần trong các tiết tăng buổi 2 nhằm tạo thói quen phát âm chuẩn và viết đúng các tiếng có phụ âm l/n. 4.4.5. Dạng 5: Cho học sinh tự tìm tiếng, từ hoặc câu, đoạn ứng dụng chứa tiếng có âm đầu l/n để luyện viết Bƣớc 1: Tôi cho học sinh thi tìm tiếng, từ hoặc câu, đoạn ứng dụng chứa các tiếng có phụ âm đầu l/n theo tổ. Cô giáo viết tiếng từ đó lên bảng lớp.
14 Bƣớc 2: Tôi cho học sinh thi phát âm đúng và yêu cầu học sinh khác đánh giá nhận xét, sửa phát âm cho bạn (nếu sai). Bƣớc 3: Xoá bảng lớp, đọc cho học sinh viết vào bảng con hoặc giấy nháp. Với từng bƣớc, tôi tuyên dƣơng những học sinh đã phát âm đúng, viết chính xác và sửa cho các em phát âm và viết chƣa đúng. Làm nhƣ thế tôi đã giúp học sinh củng cố, khắc sâu phần luyện phát âm và viết đúng những tiếng có phụ âm đầu l/n. 4.4.6. Dạng 6: Luyện điền phụ âm đầu l/n Tôi chọn những bài tập điền phụ âm đầu \"l\" hay \"n\" để các em rèn kĩ năng điền đúng sau đó luyện đọc chính xác l/n. Ví dụ 10: Điền vào chỗ trống: \"l\" hay \"n\" cây ...úa mƣời ...ăm quả ...a gạo ...ếp củ ...ạc màu ...âu ...àng xóm khoai ...ang ...ụ hoa ..ắng hè 4.5. Biện pháp thứ năm: Tổ chức các trò chơi học tập giúp học sinh củng cố cách đọc, viết đúng các tiếng có âm đầu l/n 4.5.1. Trò chơi: Hái hoa dân chủ Đây là một trò chơi học sinh rất dễ thực hiện và em nào cũng hào hứng muốn tham gia. Học sinh đƣợc chọn một bông hoa bất kì trong đó có ghi câu văn chứa các tiếng có âm /l/ hoặc /n/ sau đó luyện đọc trƣớc lớp. Nếu học sinh đọc chính xác, rõ ràng, lƣu loát thì sẽ đƣợc các bạn tuyên dƣơng và đƣợc cô giáo thƣởng một \"Bông hoa điểm Tốt\". Trong tiết Tiếng Việt tăng, tôi đã tổ chức cho học sinh chơi qua việc luyện nói một số câu văn hấp dẫn, dí dỏm sau: 1. Con đƣờng làng uốn lƣợn nhƣ dải lụa. 2. Nàng tiên cá là con vua biển. 3. Mẹ mặt trời thả hạt nắng xuống đất chơi. 4.5.2. Trò chơi: Nhanh tay, nhanh mắt Đây là một trò chơi mang tính thi đua giữa hai đội chơi. Mỗi đội chọn 3 hoặc 4 học sinh, giáo viên đọc thật chậm một số tiếng (từ) chứa âm /l /hoặc /n/ yêu cầu học sinh nghe, nhớ nhanh và lần lƣợt lên bảng viết lại. Trong thời gian
15 3 phút nếu đội nào viết nhanh và chính xác các tiếng đã cho thì đội đó chiến thắng. Khi luyện cho học sinh đọc đúng các tiếng có âm l/n ở tiết Tiếng Việt tăng, tôi cho các em tham gia trò chơi này. Những từ tôi đƣa ra nhƣ sau: No nê, lập lòe, lạnh lẽo 4.5.3. Trò chơi: Điền vào chỗ chấm cho đúng Muốn hoàn thành trò chơi này, học sinh cần lựa chọn một trong 2 âm l/n để điền vào chỗ chấm cho đúng. Tham gia trò chơi cũng gồm hai đội, mỗi đội khoảng 5 em. Khi có hiệu lệnh các em nhanh chóng nối tiếp nhau lên điền âm /l/ hoặc/ n/ vào chỗ chấm. Nếu trong khoảng thời gian 3 phút đội nào điền nhanh và đúng thì đội đó thắng Ở tiết luyện tập của buổi 2, tôi cho học sinh tham gia trò chơi này để luyện cách viết đúng các tiếng có âm l/n nhƣ sau: + Điền \"l\" hay \"n\" Cái ...ọ quả ...a ngọn ....ửa số ....ăm ... ụ hoa 5. Kết quả đạt đƣợc Qua quá trình nghiên cứu, áp dụng các biện pháp trên ở lớp mình, tôi thấy tình trạng đọc sai, viết sai các tiếng có phụ âm đầu l/n còn rất ít. Học sinh phát âm và phân biệt rất tốt, viết đúng các tiếng có phụ âm đầu l/n. Các đề khảo sát nhƣ sau: Đợt 1: Khi áp dụng sáng kiến đƣợc 9 tuần (tuần 12) ĐỀ KIỂM TRA Bài 1: Đọc các từ ngữ và câu sau: Lon ton, xe lăn, tết nơ, lầm lỡ, lắc lƣ. Mùa gặt ở quê em nhộn nhịp và tấp nập. Bài 2: Viết các từ và câu sau: Mầm non, kiến lửa, dệt lụa, nề nếp, lấp ló. Nhà Nam có chú chó nhỏ. Hễ có gì lạ, chú phi ra cửa sủa ầm ĩ. Đợt 2: Tuần 17 ĐỀ KIỂM TRA
16 Bài 1: Đọc đoạn sau: Tháng tƣ về, nắng non nhƣờng chỗ cho nắng vàng. Ve thảng thốt trong vòm lá của những hàng phƣợng vĩ. Hè về, khi phƣợng rực đỏ cả góc sân trƣờng, cũng là lúc các bạn nhỏ đƣợc nghỉ hè, kết thúc một năm học vất vả, bận rộn. Bài 2: Nghe – viết Tháng sáu năm nay, bố lại cho Lâm đi du lịch. Đây là lần đầu Lâm đi bể. Lần này Lâm tha hồ ngắm cảnh. Du lịch ở bể thật là mát mẻ. Bài 3: Điền l hay n ...àng quê ...á hẹ cô ... àng ....á ....on Qua 2 đợt khảo sát tôi thu đƣợc kết quả cụ thể bằng số liệu nhƣ sau: Số học Học sinh đọc, Học sinh đọc, viết Học sinh còn mắc Lần viết đúng các còn nhầm lẫn nhiều lỗi khi đọc, khảo sinh tham tiếng, từ viết gia khảo sát SL % SL % SL % sát Lần 1 35 22 62,9 11 31,4 2 5,7 Lần 2 35 8,6 0 0 32 91,4 3 Qua 2 đợt khảo sát tôi thấy: Lần khảo sát thứ nhất cho thấy kết quả có tăng lên so với lúc chƣa áp dụng sáng kiến song chƣa cao do các em vận dụng chƣa linh hoạt và thời gian luyện tập chƣa nhiều, các em phát âm l/n cũng chƣa đƣợc chính xác lắm. LÇn khảo sát thứ hai cho kết quả rất khả quan. Đại đa số các em đã đọc đúng, viết đúng các tiếng có phụ âm đầu l/n. Tuy nhiên vẫn còn có hiện tƣợng học sinh nhầm lẫn, song đó là tỉ lệ rất thấp (1 em đọc, viết không đạt yêu cầu). Đến thời điểm này, học sinh lớp 1A đã biết đọc và viết chính xác các tiếng có phụ âm đầu l/n. Số học sinh không đạt yêu cầu giảm dần qua hai lần khảo sát và qua thời gian rèn luyện. Nhƣ vậy những biện pháp mà tôi áp dụng khi dạy học sinh đọc, viết đúng các tiếng có âm đầu l/n đã đem lại hiệu quả khả quan và thiết thực.
17 6. Điều kiện để sáng kiến đƣợc nhân rộng - Về nhân lực: Giáo viên phải phát âm chuẩn các âm tiếng Việt, luôn có ý thức tìm tòi, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, linh hoạt trong việc thực hiện phƣơng pháp giảng dạy, tự trang bị cho bản thân kiến thức về ngữ âm Tiếng Việt cũng nhƣ các kiến thức Tiếng Việt nói chung. Học sinh phải chủ động, tích cực học tập, hợp tác cùng giáo viên trong suốt quá trình học tập. - Về trang thiết bị, kĩ thuật: Ngoài đồ dùng có sẵn. Giáo viên sử dụng thành thạo trang thiết bị hiện đại nhƣ giáo án điện tử, ti vi, máy tính, các phần mềm hỗ trợ học tập,... - Thời gian nghiên cứu: Cần nghiên cứu dài hơn, vừa triển khai thực hiện vừa đúc rút kinh nghiệm cho năm học sau.
18 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Sau khi nghiên cứu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp và áp dụng biện pháp tôi thấy có hiệu quả không chỉ với môn Tiếng Việt mà nó còn với cả các môn học khác (môn Toán, Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức, Âm nhạc...). Khi viết câu trả lời cho các bài toán có lời văn, các em ít bị viết sai l/n. Các em hát đúng và hay hơn, nói năng trôi chảy, mạch lạc hơn. Đặc biệt là ý thức tự rèn luyện, học tập tự tin, chủ động lĩnh hội tri thức, các em đã tự đánh giá đƣợc giữa bạn và mình. Giáo viên thực sự đóng vai trò là ngƣời tổ chức giúp học sinh khắc sâu và mở rộng vốn tri thức và tầm hiểu biết của mình, việc học tập thực sự mang lại hứng thú cho các em. Thông qua đó còn rèn kĩ năng đọc đúng, viết đúng, rèn tính cách và phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh. Để có đƣợc kết quả trên, theo tôi mỗi giáo viên cần phải làm tốt những việc sau: - Luôn tự học hỏi bồi dƣỡng nâng cao nhận thức, mở rộng tầm nhìn để làm phong phú vốn kiến thức của mình và tích luỹ đƣợc nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy. Giáo viên phải có hiểu biết sâu sắc về tiếng Việt để có nhiều biện pháp giảng dạy hay và thiết thực. - Giáo viên phải kiên trì, sát sao với học sinh đặc biệt là lớp 1. Phải uốn nắn kịp thời và thƣờng xuyên cho các em, không để các em mắc lỗi sai nhiều lần sẽ khó sửa. - Cần xác định rõ vai trò chủ đạo của mình trong việc tổ chức, hƣớng dẫn cho học sinh tự phát hiện và chiếm lĩnh tri thức một cách tích cực, chủ động. - Mặt khác, giáo viên phải biết vận dụng nguyên tắc dạy học vừa sức, sát với từng đối tƣợng học sinh, nhằm phát huy cao nhất vốn từ của mỗi học sinh trong lớp. Đồng thời, giáo viên phải luôn đổi mới phƣơng pháp và hình thức dạy học để lôi cuốn các em vào bài học. Cần thƣờng xuyên động viên, khích lệ kịp thời đối với học sinh có nhiều tiến bộ. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với nhà trường
19 - Cần có kế hoạch tổ chức các chuyên đề giúp giáo viên bồi dƣỡng chuyên môn về: Dạy học sinh đọc, viết đúng các tiếng có âm đầu l/n, ch/tr, s/x... - Quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học. 2.2. Đối với giáo viên - Giáo viên cần nghiên cứu, học hỏi để nâng cao tri thức, tìm tòi mẹo và luật cơ bản về phát âm, về chính tả để có phƣơng pháp hữu hiệu sửa chữa lỗi cho học sinh lớp mình giảng dạy. - Mỗi thầy cô cần phát âm chuẩn, viết đúng các âm tiếng Việt để sẵn sàng làm mẫu khi cần thiết. Thƣờng xuyên rèn luyện cho học sinh lớp mình cách phát âm và viết chính xác. Với sự nỗ lực tìm tòi, học tập phƣơng pháp dạy học mới cho bản thân, trong phạm vi bài viết này, tôi xin chia sẻ một số biện pháp rèn cho học sinh lớp 1 đọc, viết các tiếng có phụ âm đầu l/n mà tôi tích luỹ đƣợc trong quá trình giảng dạy. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa, sách giáo viên Tiếng Việt, vở luyện viết 1, tập 1 (Bộ Cánh diều), vở bài tập Tiếng Việt 1, tập 1. 2. Tổ chức Trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt lớp 1 3. Em yêu thơ văn em tập viết 4. Trò chơi học âm- vần tiếng việt
21 PHỤ LỤC 1. Bài khảo sát đầu vào: Thời gian khảo sát: 16/10/2021 ĐỀ KIỂM TRA Bài 1: Đọc các tiếng sau: lê, na, lọ, nẻ, chà là, lá na, no nê, le le, ca nô, nơ đỏ. Bài 2: Viết các tiếng sau: lọ, na, nể, lá, nổ. HƢỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ 1. Cách thực hiện: GV in bài kiểm tra cho từng HS. Bài 1: Gọi từng HS đọc, GV ghi thời gian đọc của từng em và lời nhận xét Bài 2: GV đọc cho HS viết 2. Yêu cầu: Bài 1: Đọc trơn, đọc đúng, đọc rõ từng vần, tiếng, từ. Thời gian đọc tối thiểu là 1 phút, tối đa là 3 phút. Bài 2: Viết đúng các tiếng, đúng kích thƣớc, đúng mẫu chữ, trình bày sạch đẹp. Thời gian viết là 15 phút. _______________________________________ 2. Bài khảo sát đầu ra: Thời gian khảo sát lần 1: 10/12/2021 ĐỀ KIỂM TRA Bài 1: Đọc các từ ngữ và câu sau: Lon ton, xe lăn, tết nơ, lầm lỡ, lắc lƣ. Mùa gặt ở quê em nhộn nhịp và tấp nập. Bài 2: Viết các từ và câu sau: Mầm non, kiến lửa, dệt lụa, nề nếp, lấp ló. Nhà Nam có chú chó nhỏ. Hễ có gì lạ, chú phi ra cửa sủa ầm ĩ. HƢỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ 1. Cách thực hiện: GV in bài kiểm tra cho từng HS. Bài 1: Gọi từng HS đọc, GV ghi thời gian đọc của từng em và lời nhận xét Bài 2: GV đọc cho HS viết 2. Yêu cầu:
22 Bài 1: Đọc trơn, đọc đúng, đọc rõ từng vần, tiếng, từ. Thời gian đọc tối thiểu là 1 phút, tối đa là 3 phút. Bài 2: Viết đúng các tiếng, đúng kích thƣớc, đúng mẫu chữ, trình bày sạch đẹp. Thời gian viết là 20 phút. ___________________________________ Thời gian khảo sát lần 2: 27/12/2021 ĐỀ KIỂM TRA Bài 1: Đọc đoạn sau: Tháng tƣ về, nắng non nhƣờng chỗ cho nắng vàng. Ve thảng thốt trong vòm lá của những hàng phƣợng vĩ. Hè về, khi phƣợng rực đỏ cả góc sân trƣờng, cũng là lúc các bạn nhỏ đƣợc nghỉ hè, kết thúc một năm học vất vả, bận rộn. Bài 2: Nghe – viết Tháng sáu năm nay, bố lại cho Lâm đi du lịch. Đây là lần đầu Lâm đi bể. Lần này Lâm tha hồ ngắm cảnh. Du lịch ở bể thật là mát mẻ. Bài 3: Điền l hay n ...á hẹ ...àng quê cô ... àng ....á ....on HƢỚNG DẪN CHẤM Bài 1: Phần kiểm tra đọc: *Yêu cầu: Đọc trơn, đọc đúng, đọc rõ bài đọc và biết cách ngắt câu. Tốc độ đọc tối thiểu là 15 tiếng/1 phút. *Cách tính điểm: Đọc đúng, đọc to (đúng tiếng, ngắt nghỉ đúng, lƣu loát, tốc độ tối thiểu khoảng (15 tiếng/phút): 5 điểm. (đọc khoảng 3 phút) - Thời gian đọc 3 - 4 phút: 4 điểm. - Thời gian đọc 4 - 5 phút: 3 điểm. Mỗi lỗi đọc sai, đọc thừa, đọc thiếu trừ 0,25 điểm
23 Bài 2. Chính tả : 4 điểm Mỗi lỗi viết sai (sai âm, vần, dấu thanh), viết thừa, viết thiếu trừ 0,25 điểm Bài 3. Bài tập : 1 điểm HS làm đúng mỗi phần đƣợc 0,25 điểm. Đáp án làng quê lá hẹ cô nàng lá non _________________________________ Bài viết của học sinh
24
Search
Read the Text Version
- 1 - 31
Pages: