Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRỰC TUYẾN VÀ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRÊN TRUYỀN HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GDPT CẤP TIỂU HỌC MÔN TIẾNG VIỆT

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRỰC TUYẾN VÀ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRÊN TRUYỀN HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GDPT CẤP TIỂU HỌC MÔN TIẾNG VIỆT

Published by huong.trieumai, 2021-11-13 10:01:03

Description: 2-tai-lieu-mon-tieng-viet-da-chuyen-doi_22102021

Search

Read the Text Version

Lớp chúng mình vui, chan hòa, keo sơn, quý mến, thi đua, kết đoàn, giúp đỡ nhau. (15”) - HS lắng nghe và ghi bài. - GV dẫn dắt vào bài mới: Vậy để biết tình cảm của bạn bè dành cho nhau như thế nào cô mời các bạn cùng đến với bài học ngày hôm nay. (6”) - Chiếu slide tên bài học. 2. Khám phá kiến BT1. Tìm từ ngữ chỉ tình cảm thức bạn bè - HS chú ý quan sát và lắng Mục tiêu: Mở rộng - GV đọc yêu cầu của bài. Màn nghe. vốn từ chỉ tình cảm hình xuất hiện đề bài bài tập 1. bạn bè. - GV: Các em giỏi lắm, các em dễ dàng tìm được các từ chỉ tình cảm 49

bạn bè: thân thiết, chia sẻ, quý mến, giận dỗi, yêu quý, giận hờn, chân thành, tôn trọng, thắm thiết, thương yêu, giúp đỡ… - GV đọc đến đâu, các từ sẽ hiện - HS quan sát. lên tới đó. * Cách 2: Quay việc HS (Lớp - HS lắng nghe và ghi nhớ. khác) diễn việc làm bài tập: học sinh đọc từ nào thì trên màn hình sẽ xuất hiện từ đó theo đúng kịch - HS trả lời. bản). - GV chốt: từ ngữ chỉ tình cảm bạn bè gồm thân, quý, mến, thân thiết, gắn bó, chia sẻ, quý mến, giận dỗi, ... - Mở rộng: GV hỏi: Trong những từ ngữ các em vừa tìm được, có những từ ngữ nào chỉ hành động? - HS lắng nghe và ghi nhớ. Những từ ngữ nào thể hiện tình cảm? + Màn hình xuất hiện 2 cột: từ chỉ hành động, từ chỉ tình cảm. 50

- HS suy nghĩ và trả lời. - GV: Các em rất giỏi, các em đã phân chia đúng rồi đấy! - Những từ ngữ chỉ hành động là: giúp đỡ, chia sẻ, san sẻ; từ ngữ thể hiện tình cảm: quý mến, thân thiết, yêu quý,… GV nói tới đâu màn hình xuất hiện từ ngữ tới đó. - GV: Các em hãy đặt 1 câu chứa - Đây là phần GV mở rộng 1 từ vừa tìm được nhé! nên chỉ nêu yêu cầu và HS sẽ làm sau khi hết buổi học. 3. Thực hành, vận BT2: Chọn từ trong ngoặc đơn dụng thay cho ô vuông. Mục tiêu: Hoàn - Bây giờ, chúng ta cùng nhau làm thành đoạn văn về bài tập 2 nào! - HS quan sát và lắng nghe. tình bạn, hiểu hoạt Màn hình xuất hiện yêu cầu của bài động của bạn bè. tập 2 Luyện tập sử dụng dấu chấm, chấm hỏi, chấm cảm phù 51

hợp với nội dung - HS trả lời. câu. - HS xem clip. - GV: Đọc yêu cầu bài tập 2. - GV hỏi: Trong đoạn văn có nhắc đến con nòng nọc. Ai biết về con nòng nọc, hãy nói cho các bạn cùng nghe? VD: Nòng nọc là động vật lưỡng cư khi còn nhỏ thường sống dưới nước. Tuy nhiên có 1 số nòng nọc sống trên cạn. Nó không tay hay chân cho đến khi trưởng thành và nó có một cái đuôi, dùng để bơi như cá. - GV chiếu slide hình ảnh con nòng nọc. - HS quan sát. - GV cho học sinh xem clip dài khoảng 20 giây về sự tiến hoá từ - Tình bạn giữa cá nhỏ và nòng nọc thành ếch để các em hình nòng nọc. dung rõ hơn. 52

- Vì nòng nọc hoá thành ếch và phải lên bờ bắt đầu cuộc sống trên cạn. https://www.youtube.com/watch? v=wr5wwgXWJEE - GV chơi trò chơi bằng cách thao tác trên chuột để kéo từ vào đúng ô trống. Trò chơi wordwall - HS đọc yêu cầu bài tập. - GV: Chắc các em ngồi trước màn hình đều có thể chiến thắng trong trò chơi này. Các em cùng cô đọc lại đoạn văn sau khi chúng mình đã cho từ vào đúng ô trống nhé! - GV chiếu đáp án: thân thiết, nhớ, vui đùa. - GV: Đoạn văn trên nói về tình - HS quan sát và suy nghĩ. bạn giữa ai với ai? Các em đều dễ dàng nhận thấy: đoạn văn nói về tình bạn giữa cá nhỏ và nòng nọc. 53

- Bạn nào giỏi cho cô biết: Tại sao cá nhỏ phải nhớ nòng nọc? À, vì nòng nọc hoá thành ếch phải lên bờ bắt đầu cuộc sống trên cạn. Vì nòng nọc thành ếch phải xa cá con. BT3: Chọn câu ở cột A phù hợp với ý ở cột B. Nói tên dấu câu đặt cuối mỗi câu. Bây giờ, chúng ta cùng nhau sang - HS chú ý lắng nghe và ghi bài tập cuối cùng của bài hôm nay. nhớ. - GV: Các em cùng cô đọc yêu cầu bài tập 3 nhanh nào! - GV: Các bạn suy nghĩ trong đầu và vung tay để nối giúp cô nào! Và - HS quan sát. nhớ nói tên dấu câu đặt cuối mỗi câu đấy! Bắt đầu từ câu thứ nhất của cột A nhé! - GV vung tay đồng thời trên màn hình nối các câu A với B. - Câu hỏi điều chưa biết là câu số 2: Vì sao lúc chia tay sóc, kiến rất buồn? 54

+ Câu này có thể nối với câu a ở cột B. + Vì đây là câu hỏi điều mình muốn biết. + Cuối câu có dấu chấm hỏi. + Câu 1 (Hằng ngày hai bạn thường rủ nhau đi học.) nối với ý b (Kể lại sự việc) + Câu 3 (Sóc ơi, tớ cũng nhớ cậu!) nối với ý c (Bộc lộ cảm xúc) - GV chốt lại đáp án: - GV chốt lại tác dụng của từng dấu câu: + Để hỏi điều chưa biết, cuối câu dùng dấu hỏi chấm. + Để kể lại sự việc, cuối câu dùng dấu chấm. + Để bộc lộ cảm xúc, cuối câu dùng dấu chấm than. - GV kết hợp chiếu slide vẽ sơ đồ tư duy tổng kết về ba dấu câu đã học. 4. Củng cố, dặn dò - GV hỏi: + Để hỏi điều chưa biết, cuối - HS nhớ lại kiến thức bài câu dùng dấu câu gì? học. 55

Mục tiêu: Ghi nhớ, + Để kể lại sự việc, cuối câu khắc sâu nội dung dùng dấu câu gì? bài. + Để bộc lộ cảm xúc, cuối câu dùng dấu câu gì? - HS lắng nghe và quan sát. - GV: Vì covid 19 mà chúng ta không được gặp nhau ở lớp. Chúng ta phải điều chế vacxin phòng chống covid thôi. Mỗi câu trả lời đúng của các em sẽ giúp nhà khoa học tìm ra 1 chất để hoàn thành liều vacxin phòng chống covid đấy! Nào chúng ta cùng hỗ trợ nhà khoa học nào! - HS lắng nghe. - HS quan sát và suy nghĩ câu trả lời. 56

Màn hình chiếu lần lượt 4 câu hỏi và đáp án trả lời. - Cô chắc hẳn tất cả các em ngồi trước màn hình đều rất giỏi ai cũng trả lời được cả 4 câu nghĩa là đã giúp nhà khoa học của chúng ta tìm ra 4 chất để điều chế covid 19. Các em học hành giỏi thì chắc chắn chúng ta sẽ nhanh đánh bay covid thôi. - GV: Cô cảm ơn các em đã cùng cô hoàn thành bài học Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ về tình cảm bạn bè; dấu chấm, dấu hỏi, chấm than ngày hôm nay. Các em về tìm thêm các từ nói về tình bạn và đặt câu kể lại sự việc, hỏi điều chưa - HS chú ý lắng nghe và ghi biết, bộc lộ cảm xúc và nhớ chọn nhớ. các dấu câu (/, . , !) phù hợp nhé! Cô chào các em! IV. NHỮNG ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY (NẾU CÓ) ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 57

2.4. Kịch bản ghi hình DẠY TIẾNG VIỆT LỚP 2 CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH – Số 1 Đọc: Tôi là học sinh lớp 2 Nói và đáp lời chào Viết: Chữ hoa A (Thời lượng : 30 phút) ST NỘI DUNG THỜI PHẦN THỂ HIỆN LƯỢNG T 1. HÌNH HIỆU CHƯƠNG TRÌNH 2. Mở Giáo viên NÓI LỜI CHÀO HỎI HS đầu 3. Khởi Nói về nội dung tranh (phục vụ giới thiệu động bài Đọc) - GV nêu yêu cầu : Các em hãy nêu cảm nghĩ của mình khi quan sát bức tranh trên màn hình. (Dành mấy giây cho HS quan sát) - GV nêu câu hỏi gợi ý (sau khi đã dành thời gian cho HS suy nghĩ): + Trong tranh, các bạn HS đang ở đâu? + Nét mặt các bạn như thế nào? 58

(Nếu có giọng HS tương tác, thì có tiếng 1 em trả lời, VD: Các bạn HS đang ở cổng trường. Các bạn rất vui khi gặp nhau). - GV: Đây là cảnh các bạn HS gặp lại nhau sau những ngày nghỉ hè. Đây là tranh vẽ khung cảnh những năm học trước. Cô mong dịch bệnh chóng qua để các em được đến trường gặp bạn bè, thầy cô. Còn hôm nay, các em học bài đầu tiên của môn Tiếng Việt, bài đọc: Tôi là học sinh lớp 2 (của tác giả Văn Giá). (Màn hình hiện bài học, bài thơ và tranh minh hoạ) 59

1. ĐỌC 4. Luyện GV : Toàn bài là lời kể của một bạn HS lớp - Giáo viên đọc 2. Các em nghe cô đọc từng đoạn để biết dẫn trơn bạn ấy kể những gì nhé. Các em đọc thầm - Giọng học theo cô. sinh tương GV đọc đoạn 1, ngắt hơi ở chỗ có dấu tác (nếu câu, nhấn giọng ở những từ thể hiện tâm có) trạng hồi hộp, náo nức của bạn nhỏ trước năm học mới, VD: vùng dậy, khác hẳn, loáng một cái,…). Màn hình hiện lên tên bài và đoạn mở đầu để HS có thể nhìn rõ chữ và đọc theo. TÔI LÀ HỌC SINH LỚP 2 Ngày khai trường đã đến. Sáng sớm, mẹ mới gọi một câu mà tôi đã vùng dậy, khác hẳn mọi ngày. Loáng một cái, tôi đã chuẩn bị xong mọi thứ. Bố ngạc nhiên nhìn tôi, còn mẹ cười tủm tỉm. Tôi rối rít: “Con muốn đến sớm nhất lớp.” GV: “Loáng một cái” có nghĩa là rất nhanh. GV hướng dẫn đọc từ: Các em cùng cô đọc các từ ngữ: Màn hình hiện đoạn 1: - loáng một cái (đọc 2 lần)→ hiệu ứng các từ ngữ này trong đoạn văn chuyển màu khác - ngạc nhiên (đọc 2 lần) → hiệu ứng các từ ngữ này chuyển màu khác 60

GV nói: Các em cùng cô đọc câu nói của bạn nhỏ: Tôi rối rít:/ “Con muốn đến sớm nhất lớp.” (đọc 1 lần, cao giọng ở “nhất lớpi”) → hiệu ứng câu này chuyển màu khác GV : Các em nghe cô đọc đoạn thứ 2 và đọc thầm theo cô. GV đọc đoạn 2. Màn hình hiện đoạn 2 để HS nhìn rõ chữ và đọc theo. Tôi háo hức tưởng tượng ra cảnh mình đến đầu tiên, cất tiếng chào thật to những bạn đến sau. Nhưng vừa đến cổng trường, tôi đã thấy mấy bạn cùng lớp đang ríu rít nói cười ở trong sân. Thì ra, không chỉ mình tôi muốn đến sớm nhất. Tôi chào mẹ, chạy ào vào cùng các bạn. GV: Từ háo hức có nghĩa là vui sướng / nóng lòng chờ đợi một điều hay, một điều vui sắp tới. GV hướng dẫn đọc từ: Các em cùng cô đọc các từ ngữ: - ríu rít (đọc 2 lần)→ hiệu ứng các từ ngữ này trong đoạn văn chuyển màu khác - nói cười (đọc 2 lần) → hiệu ứng các từ ngữ này chuyển màu khác 61

GV nói: Các em quan sát cách ngắt câu và đọc cùng cô: Tôi háo hức tưởng tượng ra cảnh mình đến đầu tiên, cất tiếng chào thật to những bạn đến sau. Nhưng / vừa đến cổng trường,/ tôi đã thấy mấy bạn cùng lớp / đang ríu rít nói cười / ở trong sân. Thì ra, không chỉ mình tôi muốn đến sớm nhất. Tôi chào mẹ, chạy ào vào cùng các bạn. (đọc 1 lần, cao giọng ở “ríu rít”) → hiệu ứng câu này chuyển màu khác GV : Các em nghe cô đọc đoạn cuối và đọc thầm theo cô. GV đọc đoạn 3. Màn hình hiện đoạn 3 để HS nhìn rõ chữ và đọc theo. Chúng tôi tranh nhau kể về chuyện ngày hè. Ngay cạnh chúng tôi, mấy em lớp 1 đang rụt rè níu chặt tay bố mẹ, thật giống tôi năm ngoái. Trước các em, tôi cảm thấy mình lớn bổng lên. Tôi đã là học sinh lớp 2 rồi cơ mà. GV: Từ níu có nghĩa là nắm lấy và kéo lại, kéo xuống; “lớn bổng” có nghĩa là lớn nhanh, vượt hẳn lên. GV hướng dẫn đọc từ: Các em cùng cô đọc các từ ngữ: 62

- rụt rè (đọc 2 lần)→ hiệu ứng các từ ngữ này trong đoạn văn chuyển màu khác - níu chặt tay (đọc 2 lần) → hiệu ứng các từ ngữ này chuyển màu khác - lớn bổng lên (đọc 2 lần) → hiệu ứng các từ ngữ này chuyển màu khác GV nói: Các em quan sát cách ngắt câu và đọc cùng cô: Chúng tôi tranh nhau kể về chuyện ngày hè. Ngay cạnh chúng tôi,/ mấy em lớp 1/ đang rụt rè / níu chặt tay bố mẹ,/ thật giống tôi năm ngoái. Trước các em, tôi cảm thấy mình lớn bổng lên. Tôi đã là học sinh lớp 2 rồi cơ mà. (đọc 1 lần, cao giọng ở “ríu rít”) → hiệu ứng câu này chuyển màu khác GV nói: Các em cùng cô đọc lại toàn bài nhé. GV đọc toàn bài → Hoặc GV tên bài và đoạn 1, giọng 2 HS đọc nối tiếp 2 đoạn cuối. GV dặn dò: Các em sẽ xem lại chương trình và tự luyện đọc thêm nhé. 5. Luyện GV: Các em sẽ tìm hiểu suy nghĩ, cảm xúc - Đồ họa 30s đọc của bạn nhỏ trong bài đọc này nhé. - Giọng giáo hiểu viên đọc vần 63

GV hỏi : Các em hãy tìm những chi tiết cho thấy bạn nhỏ rất háo hức đến trường vào ngày khai giảng. Màn hình hiện lên đoạn văn và câu hỏi 1, thiết kế để tạo sự phân biệt giữa đoạn văn và câu hỏi cho sinh động. 1. Những chi tiết nào cho thấy bạn nhỏ rất háo hức đến trường vào ngày khai giảng? a. vùng dậy b. muốn đến sớm nhất lớp c. chuẩn bị rất nhanh d. thấy mình lớn bổng lên Ngày khai trường đã đến. Sáng sớm, mẹ mới gọi một câu mà tôi đã vùng dậy, khác hẳn mọi ngày. Loáng một cái, tôi đã chuẩn bị xong mọi thứ. Bố ngạc nhiên nhìn tôi, còn mẹ cười tủm tỉm. Tôi rối rít: “Con muốn đến sớm nhất lớp.” GV hướng dẫn: Các em chọn chi tiết nào thì ghi lại chữ cái đặt trước chi tiết đó để dễ đối chiếu đáp án. (Dừng vài giây cho HS suy nghĩ / ghi nhớ hoặc ghi chép) 64

GV nêu đáp án: Các chi tiết ghi ở mục a, b, c thể hiện sự háo hức nóng lòng muốn đến trường của bạn nhỏ. Chi tiết d (thấy mình lớn bổng lên là khi bạn ấy đã đến trường). → Khi GV nêu đáp án, màn hình hiện lên hiệu ứng 3 phương án đúng là a, b, c. Màn hình hiện lên câu hỏi 2 và đoạn văn thứ 2 ; thiết kế để tạo sự phân biệt giữa đoạn văn và câu hỏi cho sinh động. 2. Bạn ấy có thực hiện được mong muốn đến sớm nhất lớp không? Vì sao? Tôi háo hức tưởng tượng ra cảnh mình đến đầu tiên, cất tiếng chào thật to những bạn đến sau. Nhưng vừa đến cổng trường, tôi đã thấy mấy bạn cùng lớp đang ríu rít nói cười ở trong sân. Thì ra, không chỉ mình tôi muốn đến sớm nhất. Tôi chào mẹ, chạy ào vào cùng các bạn. (Dừng vài giây cho HS suy nghĩ tìm câu trả lời) GV nói: Các em đọc nhanh lại đoạn 2 sẽ thấy bạn ấy không thực hiện được mong muốn đến sớm nhất lớp. Khi vừa đến cổng trường, bạn ấy đã thấy mấy bạn cùng lớp 65

đang ríu rít nói cười ở trong sân. Bởi vì, rất nhiều bạn cũng muốn đến sớm như bạn ấy. (Khi GV nói, màn hình có thể hiện lên đoạn văn có hiệu ứng đổi màu các câu như sau: Tôi háo hức tưởng tượng ra cảnh mình đến đầu tiên, cất tiếng chào thật to những bạn đến sau. Nhưng vừa đến cổng trường, tôi đã thấy mấy bạn cùng lớp đang ríu rít nói cười ở trong sân. Thì ra, không chỉ mình tôi muốn đến sớm nhất. Tôi chào mẹ, chạy ào vào cùng các bạn. Màn hình hiện lên câu hỏi 2 và đoạn văn thứ 3 ; thiết kế để tạo sự phân biệt giữa đoạn văn và câu hỏi cho sinh động. 3. Bạn ấy nhận ra mình thay đổi như thế nào khi lên lớp 2? Chúng tôi tranh nhau kể về chuyện ngày hè. Ngay cạnh chúng tôi, mấy em lớp 1 đang rụt rè níu chặt tay bố mẹ, thật giống tôi năm ngoái. Trước các em, tôi cảm thấy mình lớn bổng lên. Tôi đã là học sinh lớp 2 rồi cơ mà. (Dừng vài giây cho HS suy nghĩ tìm câu trả lời) GV nói: Các em chắc tìm được câu trả lời. Khi trông thấy các em lớp 1 rụt rè níu chặt 66

tay bố mẹ, bạn ấy cảm thấy mình lớn bổng lên. Vì bạn ấy đã là HS lớp 2 rồi cơ mà. →Đưa lên màn hình câu hỏi 4 và 3 hình ảnh : GV nói: Tranh 1 vẽ gì? (Bạn nhỏ gặp bạn bè trong sân trường) Tranh 2? (Bạn nhỏ chào mẹ rồi chạy vào cổng trường) Tranh 3? (Bạn nhỏ chuẩn bị đi học) Các em hãy sắp xếp lại các tranh phù hợp lời kể của bạn nhỏ trong các đoạn văn. → Đáp án: sắp xếp tranh: 3 – 2 – 1. Màn hình hiện lên đáp án như sau: Ngày khai trường đã đến. Sáng sớm, mẹ mới gọi một câu mà tôi đã vùng dậy, khác hẳn mọi ngày. Loáng một cái, tôi đã chuẩn bị xong mọi thứ. Bố ngạc nhiên nhìn tôi, còn mẹ cười tủm tỉm. Tôi rối rít: “Con muốn đến sớm nhất lớp.” 67

Tôi háo hức tưởng tượng ra cảnh mình đến đầu tiên, cất tiếng chào thật to những bạn đến sau. Nhưng vừa đến cổng trường, tôi đã thấy mấy bạn cùng lớp đang ríu rít nói cười ở trong sân. Thì ra, không chỉ mình tôi muốn đến sớm nhất. Tôi chào mẹ, chạy ào vào cùng các bạn. Chúng tôi tranh nhau kể về chuyện ngày hè. Ngay cạnh chúng tôi, mấy em lớp 1 đang rụt rè níu chặt tay bố mẹ, thật giống tôi năm ngoái. Trước các em, tôi cảm thấy mình lớn bổng lên. Tôi đã là học sinh lớp 2 rồi cơ mà GV : Bài TÔI LÀ HỌC SINH LỚP 2 là lời kể của một bạn HS vừa lên lớp 2. Sau những tháng nghỉ hè, bạn ấy rất vui khi trở lại trường, háo hức gặp bạn bè. Các em có cảm xúc đón năm học mới giống bạn ấy không? … 6. Luyện 2. NÓI VÀ NGHE nói và NÓI VÀ ĐÁP LỜI CHÀO 68

đáp lời GV nêu yêu cầu: Em hãy nhớ lại, em đã chào nói lời chào như thế nào trong những tình huống sau: 1. Nói lời chào tạm biệt mẹ (hoặc bố, hay người thân) trước khi đi học hoặc đi đâu đó ra khỏi nhà. (Dừng vài giây cho HS suy nghĩ / nhớ lại để có thể thực hiện yêu cầu của GV) GV: Các em có còn nhớ mình đã chào như thế nào không? Các em thử nghe lời chào của một số bạn nhé. (Ghi âm các lời chào giọng HS nam, HS nữ và những câu chào tạm biệt khác nhau, VD: HS1: - Con chào mẹ, con đi học. HS2: - Mẹ ơi, con đi học đây. Con chào mẹ. GV: Các em thấy không? Có rất nhiều cách chào khác nhau. Lời chào cũng thể hiện tình cảm của các em đối với người thân của mình. 2. Nói lời chào thầy, cô giáo khi đến lớp. GV: Các em thường chào thầy cô của mình như thế nào? (Dừng vài giây cho HS suy nghĩ / nhớ lại để có thể thực hiện yêu cầu của GV) 69

GV: Các em nghe các bạn HS chào cô giáo của mình nhé. Có thể chọn 1 trong 2 cách sau: - Ghi âm tương tác giữa 1 – 2 HS chào cô giáo, cô giáo đáp lại lời chào của HS. - Sử dụng clip ghi hình các HS chảo thầy giáo hoặc cô giáo, thầy / cô giáo đáp lại với thái độ trìu mến. Ví dụ: HS: - Em chào thầy ạ./ Em chào cô ạ. GV: Thầy chào em. / Chào em. … 2. Cùng bạn nói và đáp lời chào khi gặp nhau ở trường. GV nói: Cô thấy các em có rất nhiều lời chào và đáp lời chào khác nhau. Nếu bây giờ được đến trường hoặc học trực tuyến, các em sẽ chào các bạn và đáp lời chào của các bạn như thế nào? (Dừng vài giây cho HS suy nghĩ / nhớ lại để có thể thực hiện yêu cầu của GV) Chọn 1 trong 2 cách: - Ghi âm tương tác giữa một số HS chào – đáp lời chào của các nhau. - Sử dụng clip ghi hình các HS chào hỏi nhau vui vẻ. Ví dụ: HS1: - Chào cậu! Lâu quá không gặp. HS2: - Chào cậu. Cậu đi học sớm thế! … 70

GV dặn dò: - Chào hỏi nhau vui vẻ, niềm nở cũng đem đến niềm vui cho nhau. - Các em hãy đọc lại bài TÔI LÀ HS LỚP 2. 3. VIẾT CHỮ HOA: A - 7. Hướng 1. Giới thiệu chữ hoa A Giáo viên dẫn Trên màn hình hiện lên mẫu chữ hoa A (cỡ hướng dẫn viết nhỡ : 5 li) viết lên chữ GV: Đây là chữ hoa A. bảng hoa - Các em quan sát chữ hoa A: Chữ A cao bao nhiêu? Rộng bao nhiêu? - Chữ hoa A cao 2 ô li rưỡi (hiệu ứng mũi tên 2 đầu giúp HS xác định chiều cao); rộng gần 3 ô li (hiệu ứng mũi tên 2 đầu giúp HS xác định độ rộng) - Chữ hoa A gồm 3 nét: nét móc ngược trái, nét móc ngược phải và nét lượn ngang 2. Hướng dẫn viết chữ hoa A (cỡ nhỡ : 5 Giáo viên li) viết vào vở Lần 1: ô li (hình Màn hình hiện lên nét bút viết chữ A (biểu cận) diễn bằng phần mềm); GV thuyết minh theo màn hình hướng dẫn viết: - Nét 1: Đặt bút ở ĐK2 viết nét lượn ngang, gần đến ĐK3 hơi lượn sang phải, dừng bút giữa ĐK3 và ĐK4; - Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, đảo chiều bút viết nét móc ngược phải, dừng bút ở giữa ĐK1 và ĐK2; 71

- Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, lia bút lên trên ĐK2 một chút viết nét lượn ngang rộng hơn thân chữ một chút, dừng bút ở trên ĐK2 một chút. Lần 2: Màn hình quay GV viết trên bảng trên nền nhạc / không lời. Lần 3: 30s GV viết vào vở ô li chữ hoa A, cỡ chữ nhỏ (2,5 li) GV viết mẫu câu ứng dụng, nhắc HS chú ý cách nối chữ A hoa với chữ viết thường tiếp theo: Ánh nắng tràn ngập sân trường. 3. GV nhắc HS luyện viết. Kết Giáo viên kết thúc chương trình 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Công văn 2345/BGDĐT-GDTH. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Tài liệu bồi dưỡng xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học môn Tiếng Việt. 5. Akseli Huhtanen (2019), The design book for online learning, Aalto University. 6. The Danielson (2020), The framework for remote teaching, www.danielsongroup.org 7. Convery A. (2011), “Using television programs in the classroom: a teacher's experience”, Journal of Educational Television: 151 - 162. 73

PHỤ LỤC 1 QUY TRÌNH XÂY DỰNG KHBD TIẾNG VIỆT Quy trình xây dựng KHBD Tiếng Việt gồm 2 giai đoạn: 1. Giai đoạn 1 (chuẩn bị): Phân tích bài học Tiếng Việt sẽ được thiết kế kế hoạch Như đã phân tích trên đây, ở giai đoạn này, GV cần nghiên cứu YCCĐ của mạch nội dung được quy định trong CT môn Tiếng Việt, nghiên cứu bài học trong SGK, thiết bị dạy học, học liệu, đặc điểm HS,... để xác định YCCĐ của bài học phù hợp với với đối tượng HS, đặc điểm nhà trường, địa phương. Đặc biệt, GV cần nghiên cứu kĩ bài dạy, xác định vị trí của bài trong mạch nội dung CT (thể hiện qua SGK) để biết cần dạy gì, kết nối các đơn vị kiến thức, kĩ năng như thế nào, tổ chức hoạt động dạy học ra sao nhằm đạt YCCĐ. Để phân tích bài học, nên trả lời ba câu hỏi: (1) Học sinh đã được học gì về (hoặc liên quan tới) chủ đề/KT/KN này trong những năm học/bài học trước? (2) Học sinh sẽ học những gì ở năm học/bài học này? (3) Học sinh sẽ sử dụng những KT, KN có được từ bài học này như thế nào cho những năm học/bài học tiếp theo? Ví dụ: GV có thể vẽ một sơ đồ phân tích chủ đề/bài học ở lớp 2 như sau : Việc phân tích bài dạy/chủ đề giúp GV nắm chắc hơn những yêu cầu cần đạt được quy định trong CT, nhờ đó đi đúng hướng và hoàn thành các mục tiêu theo tiến độ mà họ đặt ra vào đầu năm. Những thông tin đó cũng giúp tránh nội dung thừa/ thiếu/lặp lại trong CT học; khuyến khích việc xem xét các phương pháp giảng dạy mà GV sử dụng để hoàn thành các mục tiêu, thúc đẩy việc tích hợp các chủ đề trong CT giảng dạy một cách hợp lí. Với việc phân tích mối liên quan giữa bài học cụ thể với những bài đã học và những bài sẽ học tiếp theo, cũng có thể thực hiện tương tự. 2. Giai đoạn 2: Tiến hành xây dựng KHBD Tiếng Việt Để xây dựng KHBD Tiếng Việt, GV cần nghiên cứu nội dung bài học và các tài liệu liên quan, nhằm: 74

- Hiểu YCCĐ: Góp phần phát triển năng lực đặc thù, các phẩm chất và năng lực chung theo yêu cầu của CT; - Xác định đúng nội dung của bài học: Trình tự bài học, mối liên hệ giữa các phần, các nội dung của bài học; - Dự kiến những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có, cần có; xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ học tập của HS; dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh - cách giải quyết; - Lựa chọn phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học và cách đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tích cực chủ động sáng tạo, phát triển năng lực tự học; Việc xây dựng KHBD có thể được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Xác định yêu cầu cần đạt Để thiết kế KHBD, việc quan trọng đầu tiên là phải xác định yêu cầu cần đạt của bài học. Yêu cầu cần đạt của bài học cần được xác định trên cơ sở nội dung bài học, phân tích người học, bối cảnh dạy học. Các câu hỏi giúp phân tích mục tiêu bài học: ▪ Bài học giúp HS hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (năng lực đặc thù) nào? ▪ Bài học góp phần giúp HS hình thành và phát triển những năng lực chung nào? ▪ Bài học giúp HS hình thành và phát triển những phẩm chất nào? YCCĐ có thể được trình bày thành các tiểu phần: (1) Góp phần pphát triển NL đặc thù (NL ngôn ngữ và NL văn học) (2) Góp phần phát triển các NL chung (3) Góp phần phát triển phẩm chất chủ yếu Yêu cầu khi viết mục tiêu bài học (theo SMART) SMART là từ ghép từ 5 chữ cái đầu bằng tiếng Anh của mỗi yêu cầu khi viết mục tiêu bài học: ▪ S (Simple Specific): Đơn giản, cụ thể. ▪ M (Measurable): Có thể đo, đếm được, được thể hiện bằng động từ hành động. ▪ A (Attainable): Có thể đạt được. ▪ R (Realistic): Thực tế (điều kiện thực hiện). ▪ T (Time - bound): Có giới hạn thời gian. Bước 2. Xác định nội dung dạy học trọng tâm, sắp xếp nội dung hướng vào phát triển năng lực 75

Nếu coi năng lực là đầu ra thì nội dung được coi là đầu vào của bài học. Để đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực, trước hết cần xác định nội dung trọng tâm của bài học để tập trung vào những mục tiêu quan trọng; sau đó, rà soát và có thể sắp xếp lại nội dung trong bài sao cho tạo cơ hội để HS được tham gia vào các hoạt động học tập hướng đến phát triển năng lực. ▪HS cần học được những gì từ bài học này? ▪ HS đã biết những gì và làm được gì liên quan đến bài học này? ▪HS có những thuận lợi gì khi học bài này? ▪HS sẽ gặp những khó khăn gì, hay mắc lỗi ở những chỗ nào trong bài học này? ▪HS sẽ thích gì và không thích gì ở bài học này? Bước 3: Thiết kế các hoạt động học tập nhằm chuyển tải nội dung bài học và hướng vào phát triển được các năng lực ▪Với dạng bài này, HS thích những loại hoạt động học tập nào? ▪Các em có thể sử dụng loại đồ dùng học tập nào? ▪Các em có những kĩ năng trình bày nào? ▪Nên tổ chức hoạt động học của HS theo quy trình nào và bằng những hình thức nào? ▪Nên sử dụng các dạng câu hỏi/BT nào? ▪Nên tổ chức đánh giá quá trình và kết quả học tập của HS thế nào? ▪ ... Bài học theo hướng phát triển năng lực cần bắt đầu từ hoạt động chuẩn bị bài của HS và kết thúc bằng hoạt động vận dụng vào giải quyết tình huống trong thực tiễn. Như đã nêu trên, các hoạt động học tập của HS có thể được thiết kế theo trình tự như sau: - Khởi động: Tổ chức cho HS chia sẻ những điều đã trải nghiệm liên quan đến bài học để chuẩn bị cho bài học. Bên cạnh đó, Khởi động còn tạo hứng thú cho HS với bài học, cung cấp những trải nghiệm, mở rộng hiểu biết, vốn từ về chủ đề. - Khám phá: Đặt HS vào tình huống mới để giúp các em có những hiểu biết và kinh nghiệm mới. Trong bước này, HS sẽ được cung cấp một số ngữ liệu để phục vụ việc hình thành KT về Tiếng Việt. - Luyện tập: Đặt HS vào những tình huống tương tự tình huống trong phần Khám phá để giúp các em củng cố KT, rèn luyện KN thực hành. Tuỳ theo giai đoạn học tập và kiểu bài học, nội dung luyện tập có thể là: tập đọc, tập viết (viết chữ, viết đoạn bài), tập nghe – nói (nghe nói lời hội thoại, kể chuyện, ...). - Vận dụng: Giúp HS ứng dụng những điều đã học để nhận thức, giải quyết những tình huống có thực trong đời sống. Nội dung hoạt động vận dụng là hướng dẫn HS thực hành giao tiếp tốt ở trường và nhà, đọc sách báo và những thông tin cần thiết, quan sát và học hỏi thêm 76

trong cuộc sống, sưu tầm và giới thiệu các sản phẩm sưu tầm được, tạo ra các sản phẩm đa phương thức. Với mỗi hoạt động, GV cần lưu ý lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức phù hợp, tạo cơ hội để HS được tham gia một cách tích cực và sáng tạo. Cần cân nhắc thời gian cho mỗi hoạt động để từ đó đưa ra số lượng hoạt động vừa đủ, có tính khả thi. Bước 4: Thiết kế những câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ cho từng hoạt động; thiết kế công cụ đánh giá kết quả học tập theo quá trình Việc thiết kế các câu hỏi/bài tập có vai trò quan trọng vì câu hỏi/bài tập là cái cốt lõi của mỗi loại hoạt động, chúng phải hướng đến việc đáp ứng các mục tiêu bài học đề ra. Có thể sử dụng cả 2 loại câu hỏi/bài tập dạng trắc nghiệm khách quan và dạng tự luận. Những câu hỏi/bài tập yêu cầu sự phân tích, giải thích, lập luận, … nên dùng dạng tự luận. Khi thiết kế những câu hỏi, bài tập, GV cần tăng dần độ khó của bài tập để phát triển năng lực nhưng không tạo ra áp lực cho các em. Việc đánh giá kết quả học tập của HS trong mỗi bài học có ý nghĩa quan trọng, có thể do GV thực hiện, có thể do HS tự thực hiện. Công cụ dùng cho GV đánh giá có thể là: bảng kiểm, phản hồi của GV (bằng lời nhận xét tích cực), phiếu quan sát sản phẩm của HS, tình huống có vấn đề do GV nêu ra yêu cầu HS giải quyết … Công cụ dùng cho HS đánh giá có thể là: phản hồi của HS (bằng lời nhận xét tích cực), hồ sơ học tập, bảng kiểm … Khi cho HS tự đánh giá, GV cần có giải thích cách dùng từng loại công cụ. Bước 5: Điều chỉnh KHBD sau khi dạy học Bài học phát triển năng lực gắn với bối cảnh lớp học với những nhóm HS có đặc điểm tâm lí, có hoàn cảnh sống, có trình độ nhận thức cụ thể. Do đó, sau mỗi lần triển khai bài học ở một lớp, GV cần rút kinh nghiệm, những điều cần chú ý khi thực hiện bài học ở lớp học khác. GV cần trả lời những câu hỏi sau: ▪ Bổ sung hay lược bỏ nội dung nào? ▪ Thay đổi bài tập, câu hỏi nào? ▪ Thêm tư liệu dạy học nào? ▪ Điều chỉnh cách thức tiến hành hoạt động nào và như thế nào? ▪ ... 77

TRANG SÁCH TIẾT DẠY LUYỆN TỪ VÀ CÂU Tiết 4: Luyện từ và câu Mở rộng vốn từ về tình cảm bạn bè Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than 1. Kế hoạch bài dạy 2. Bài giảng Power point 3. Video Lớp chúng ta đoàn kết (2’30”) 4. Video sự phát triển của nòng nọc thành ếch (20”) 5. Video: Trò chơi wordwall 78

Phụ lục 2 Video Lớp chúng ta đoàn kết. (2’30”) Phụ lục 3 Video sự phát triển của nòng nọc thành ếch (20”) Phụ lục 4 Video: Trò chơi wordwall Phụ lục 5 Powerpoint trò chơi phần củng cố (Điều chế vacxin) Phụ lục 6 Bài giảng điện tử, các hình ảnh. (Từ Phụ lục 2 đến phụ lục 6 ở file đính kèm) 79