Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore Sách Giáo Viên_Tin Học 3 - ĐH Huế

Sách Giáo Viên_Tin Học 3 - ĐH Huế

Published by Hạ Tử, 2022-09-15 05:27:49

Description: SGV

Search

Read the Text Version

Nguyễn Tương Tri (Chủ biên) Nguyễn Phúc Xuân Quỳnh, Nguyễn Vũ Đoan Trang Sách giáo viên 3 DTP

DTP PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG Sách giáo viên Tin học 3 là tài liệu được biên soạn để hỗ trợ giáo viên (GV) triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch tổ chức dạy học phân môn Tin học thuộc môn học Tin học và Công nghệ lớp 3 theo chương trình mới (Chương trình giáo dục phổ thông ban hành năm 2018 theo Thông tư 32 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Với mục đích đó, nội dung sách được biên soạn dựa trên việc thực hiện nội dung của sách giáo khoa (SGK) Tin học 3 theo hướng tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh (HS) dưới sự hướng dẫn của GV. Các nội dung được nhóm tác giả trình bày trong cuốn sách này là những gợi ý, định hướng để GV tham khảo chứ không mang tính áp đặt. Để khai thác có hiệu quả nội dung sách, GV cần xác định được các yếu tố quan trọng, cụ thể như năng lực HS, thế mạnh của bản thân, điều kiện cơ sở vật chất, môi trường giáo dục của nhà trường,... để lựa chọn cách thức thực hiện phù hợp nhất. Sách được thiết kế để vận hành theo chủ đề và chi tiết hoá đến từng tình huống trong các bài học. GV cần bám sát mục tiêu để cụ thể hoá các năng lực hướng đến trong mỗi bài học, từ đó có cách thiết kế nội dung dạy học phù hợp. Nội dung chính của bài học được truyền đạt thông qua các hình thức: giới thiệu vấn đề, đưa ra các câu hỏi trong thực tế, tiếp đến giới thiệu, dẫn dắt HS khám phá các nội dung chính của bài học. Các bài học kết hợp đan xen các câu hỏi và các yêu cầu thực hành giúp HS dễ dàng tiếp thu kiến thức, giúp cho hoạt động dạy và học được tối ưu hơn. Các câu hỏi, bài tập hoặc yêu cầu thực hành được phân bố phù hợp với nội dung từng bài, giúp HS có thể vận dụng kiến thức vừa được học để giải quyết vấn đề và nắm vững kiến thức vừa học được. Bên cạnh đó, một số bài có phần ứng dụng mở rộng giúp nâng cao và tăng cường sự hiểu biết cho HS. SGK Tin học 3 được thiết kế theo cấu trúc chủ đề (6 chủ đề), bám sát 3 mạch kiến thức DL (Học vấn số hoá phổ thông), ICT (Công nghệ thông tin và truyền thông) và CS (Khoa học máy tính), với 22 bài học. Về cấu trúc bài học, mỗi bài học bao gồm các phần sau: Mục tiêu: Giúp HS biết được những yêu cầu cần đạt được sau mỗi bài học. Điều này giúp HS có định hướng để hoạt động học tập được tốt hơn. Các hoạt động trong bài học đều hướng tới các mục tiêu đã đặt ra. Trong quá trình học và cuối bài học, HS sẽ tự xác định mình có đạt được mục tiêu đã đề ra hay không. Căn cứ vào đó, GV sẽ tổ chức hoạt động học tập của HS, đánh giá kết quả học tập của HS. Mở đầu: Giúp HS kết nối các kiến thức đã biết với kiến thức mới để chuẩn bị vào nội dung bài học. Ở mỗi bài, GV gắn kết kiến thức mới thông qua tình huống nêu vấn đề để HS suy nghĩ, hướng tới nội dung bài học. 2

DTP Khám phá: Cung cấp kiến thức, hình thành kĩ năng, phát triển năng lực thông qua các hoạt động học tập. Hoạt động được thiết kế theo hướng tổ chức HS thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá kiến thức. HS được giao các nhiệm vụ dưới dạng các bài tập, các tình huống được thiết kế theo hướng giúp HS thử nghiệm (kích hoạt phần mềm, chọn các nút lệnh,...), quan sát và trả lời các câu hỏi để hình thành kiến thức. Hộp kiến thức: Tóm tắt kiến thức chính của mỗi phần trong bài học. ­ Luyện tập: Gồm các câu hỏi, bài tập giúp HS củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng thông qua những tình huống tương tự trong bài học để chuẩn bị cho bước vận dụng và hình thành năng lực. HS được giao các bài tập nhằm củng cố kiến thức đã học ở phần Khám phá, rèn luyện kĩ năng trong các tình huống học tập tương tự hoặc tình huống hơi khác với các tình huống ở Khám phá (nhưng không quá thách thức HS). Lưu ý: Tất cả HS đều phải thực hiện các nhiệm vụ ở phần Khám phá và phần Luyện tập thực hành. Các phần này là bắt buộc. Vận dụng: Gồm những câu hỏi, bài tập, bài thực hành yêu cầu HS vận dụng kiến thức của bài học để giải quyết những vấn đề mang tính tư duy sáng tạo, từng bước hình thành năng lực thông qua các vận dụng mang tính thực tế, thực tiễn có trong cuộc sống. Điều em cần nhớ: Trình bày tóm tắt và hệ thống lại các kiến thức vừa học một cách ngắn gọn và súc tích giúp HS dễ dàng ghi nhớ. Cách thực hiện cần đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của lớp học. Về phương pháp dạy học Chương trình giáo dục phổ thông mới theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS có đề cập đến 5 phẩm chất và 10 năng lực cần có của HS, bao gồm: • Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. • Năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. • Năng lực chuyên môn: ngôn ngữ, tính toán, tin học, thể chất, thẩm mĩ, công nghệ, tìm hiểu tự nhiên và xã hội. SGK Tin học 3 được xây dựng hướng tới sự phát triển năng lực và phẩm chất toàn diện cho HS. 3

DTPMục tiêu phát triển về phẩm chất và năng lực cho HS được thể hiện trong sách cụ thể như sau: • Năng lực tự chủ và tự học: Biết sắp xếp và giải quyết vấn đề, thực hiện được các nhiệm vụ do GV đặt ra. • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Các bài tập nhóm thúc đẩy khả năng hợp tác và tăng cường khả năng giao tiếp, thuyết trình cho HS, giúp HS xác định được nhiệm vụ cho bản thân. • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết cách vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề, phát huy khả năng tư duy độc lập. • Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân và gia đình. • Yêu nước: Yêu thiên nhiên; yêu quê hương, đất nước. SGK Tin học 3 với cách thiết kế mới, khoa học, hình ảnh minh hoạ trực quan giúp HS dễ dàng tiếp thu, nắm bắt kiến thức, từ đó có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề của mình trong học tập cũng như trong cuộc sống. Sách được xây dựng hướng đến mục tiêu phát triển năng lực, khả năng tư duy cho HS, hướng đến mục tiêu giáo dục hiện đại. Vì vậy, GV có thể sử dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt để truyền đạt kiến thức giúp bài dạy của mình đạt hiệu quả tối ưu. Gợi ý tổ chức dạy và học thông qua các hoạt động: 1. Hoạt động Khám phá: Sách viết theo hướng giúp HS chủ động trong học tập. Vì vậy, GV cần linh hoạt trong việc tổ chức và hỗ trợ hoạt động học tập của HS. Trong trường hợp lớp có nhiều HS khá / giỏi, GV tổ chức các nhóm học tập với nòng cốt là các HS khá / giỏi. Từng nhóm đọc bài tập, sau đó thảo luận, thực hiện các thao tác theo hướng dẫn và trả lời các câu hỏi (những HS khá / giỏi có thể hỗ trợ và giúp đỡ các HS trong nhóm). Khi đó, GV quan sát, kịp thời hỗ trợ nhóm HS gặp khó khăn. Trong trường hợp lớp có nhiều HS trung bình và yếu, GV có thể hướng dẫn chung cả lớp, HS sẽ thực hiện các nhiệm vụ được giao (thường làm việc theo nhóm với từng máy) và cùng nhau trao đổi thảo luận chung. • Sau hoạt động Khám phá, GV khuyến khích HS chủ động báo cáo kết quả làm việc của nhóm cho GV. GV có thể đánh giá nhanh kết quả của từng nhóm. • GV cần chốt lại những điểm mới, quan trọng trong phần này (có thể thực hiện hoạt động chung cả lớp hoặc chốt với từng nhóm). 4

DTP2. Hoạt động Luyện tập: Trong hoạt động này, GV nên cho HS làm việc theo nhóm hoặc làm việc cá nhân tuỳ theo điều kiện phòng học và tình hình lớp học; trường hợp máy tính quá ít, có thể cho phép 3 HS / máy. Từng nhóm HS sẽ làm việc với máy tính, đọc đề bài, trao đổi và thực hiện nhiệm vụ (một HS thực hiện trên máy tính, HS bên cạnh theo dõi và góp ý, nhận xét, sau đó đổi vai cho nhau). Bài tập thực hành không hiểu theo nghĩa là chỉ thực hành trên máy tính mà còn có thể làm việc trên giấy hoặc cho phép thực hiện thao tác trên máy, quan sát kết quả, nhận xét rồi ghi kết quả quan sát được vào chỗ trống (...) trong Vở bài tập. GV cần giám sát chặt chẽ, phát hiện những sai sót, giải đáp các thắc mắc hay khó khăn của HS. Thông thường, sẽ nảy sinh nhiều tình huống khác nhau khi HS sử dụng máy tính, GV cần linh hoạt giúp HS giải quyết các khó khăn trong khi thao tác với máy tính. Cần đảm bảo để từng HS có thể hoàn thành được tất cả các bài tập ở phần hoạt động Luyện tập. Với các HS có kĩ năng chưa tốt, có thể kéo dài phần hoạt động Luyện tập đến hết tiết học. Với HS khá / giỏi, GV có thể cho các em chuyển sang thực hiện các bài tập ở phần hoạt động Vận dụng. Nhóm nào hoàn thành các bài tập phần Hoạt động Luyện tập thì GV cho chuyển sang phần hoạt động Vận dụng trước các bạn (GV cần có phần đánh giá nhanh kết quả làm việc của nhóm hoặc của từng HS). 3. Hoạt động Vận dụng: GV cho những HS đã hoàn thành các bài tập Luyện tập làm tiếp qua các bài tập phần Vận dụng, mở rộng. HS sẽ làm việc theo nhóm là chủ yếu. Khi HS gặp khó khăn, GV cần kịp thời hỗ trợ. Trường hợp HS hoàn thành sớm các yêu cầu trong hoạt động này, GV cần có thêm một số bài tập bổ sung có yêu cầu sáng tạo hơn cho các HS này. 4. Điều em cần nhớ: Cuối bài học, GV giúp HS củng cố lại những điểm cốt lõi đã học, những kiến thức, kĩ năng cần lưu ý trong bài học bằng nhiều cách khác nhau, như đặt câu hỏi, tổ chức trò chơi,... Về trang thiết bị và phương tiện dạy học a) Trang thiết bị dạy học • Phòng học có máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay. Số máy tính phải đảm bảo để có tối thiểu 2 HS / máy (trường hợp điều kiện phòng học khó khăn thì bố trí 3 HS / máy). 5

• Trường hợp lớp học có điều kiện thì có thể trang bị thêm máy chiếu và máy in. • Máy tính có kết nối Internet. b) Phần mềm dạy học • Máy tính có cài đặt hệ điều hành Windows 7, 10 và các phiên bản cao hơn (nếu có), cài sẵn bộ Microsoft Office (Word, PowerPoint) hoặc chương trình khác tương ứng phục vụ cho việc minh hoạ nội dung dạy và học. • Máy tính có cài đặt các phần mềm đã đề cập trong SGK. c) Tổ chức thư mục học tập • GV cần tổ chức hệ thống thư mục dành cho từng nhóm HS được bố trí ở từng máy (HS sẽ lưu sản phẩm của mình vào thư mục riêng và sử dụng lại cho các buổi học sau). • Trên từng máy tính, nên bố trí các thư mục một cách khoa học để các thư mục không quá nhiều. Việc dùng máy tính cần theo cách sau: HS ngồi 1 máy cố định trong các buổi học. Việc bố trí như vậy đảm bảo HS có thể chỉnh sửa nội dung thực hành mà mình đã thực hiện ở buổi trước. Toàn bộ sản phẩm học tập của HS được lưu giữ ở 1 thư mục trong suốt quá trình học tập. Kế hoạch dạy học (Dựa theo Thông tư 32 của Bộ Giáo dục và Đào tạo): DTP Tuần Kế hoạch dạy học Tin học 3 Tiết Ghi chú Chủ đề A: Máy tính và em 12 Chủ đề A1: Thông tin và xử lí thông tin 3 1 Bài 1 Thông tin và quyết định 2 Bài 2 Xử lí thông tin 3 Bài 3 Máy xử lí thông tin Chủ đề A2: Khám phá máy tính 9 4 Bài 4 Làm quen với máy tính (tiết 1) 5 Bài 4 Làm quen với máy tính (tiết 2) 6 Bài 5 Bắt đầu làm việc với máy tính (tiết 1) 7 Bài 5 Bắt đầu làm việc với máy tính (tiết 2) Thực hành 6

8 Bài 6 Tư thế ngồi làm việc với máy tính 9 Bài 7 An toàn khi làm việc với máy tính 10 Bài 8 Thao tác với bàn phím máy tính (tiết 1) 11 Bài 8 Thao tác với bàn phím máy tính (tiết 2) Luyện tập, thực hành 12 Bài 8 Thao tác với bàn phím máy tính (tiết 3) Thực hành Chủ đề B: Mạng máy tính và Internet 2 Thực hành 6 13 Bài 9 Xem tin tức và chương trình giải trí trên 2 Tiết dự phòng Internet (tiết 1) 4 Thực hành 14 Bài 9 Xem tin tức và chương trình giải trí trên Thực hành Internet (tiết 2) 1 DTP 5 Chủ đề C: Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin Chủ đề C1: Sắp xếp để dễ tìm 15 Bài 10 Sắp xếp và tìm kiếm 16 Bài 11 Sơ đồ hình cây 17 Ôn tập, kiểm tra học kì 1 18 Kiểm tra học kì 1 Chủ đề C2: Làm quen với thư mục lưu trữ thông tin trong máy tính 19 Bài 12 Lưu trữ thông tin trong máy tính (tiết 1) 20 Bài 12 Lưu trữ thông tin trong máy tính (tiết 2) 21 Bài 13 Thao tác với thư mục (tiết 1) 22 Bài 13 Thao tác với thư mục (tiết 2) Chủ đề D: Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số 23 Bài 14 Bảo vệ thông tin cá nhân và gia đình Chủ đề E: Ứng dụng tin học 24 Bài 15 Làm quen với bài trình chiếu (tiết 1) 7

25 Bài 15 Làm quen với bài trình chiếu (tiết 2) Thực hành Thực hành 26 Bài 16 Soạn thảo trang chiếu (tiết 1) Thực hành Thực hành 27 Bài 16 Soạn thảo trang chiếu (tiết 2) Bài tập, Chủ đề con E1 (lựa chọn): Sử dụng công cụ 1 thực hành đa phương tiện để tìm hiểu thế giới tự nhiên 1 5 28 Bài 17 Tìm hiểu thế giới tự nhiên qua phần 2 mềm Solar System Chủ đề con E2 (lựa chọn): Sử dụng phần mềm luyện tập thao tác với chuột máy tính Bài 18 Luyện tập sử dụng chuột máy tính Chủ đề F: Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính DTP Chủ đề con F1: Thực hiện công việc theo các bước 29 Bài 19 Chia nhỏ công việc và thực hiện theo từng bước 30 Bài 20 Thực hiện công việc theo điều kiện Chủ đề con F2: Nhiệm vụ của em và sự trợ giúp 3 của máy tính 31 Bài 21 Xác định nhiệm vụ 32 Bài 22 Thực hiện công việc với sự trợ giúp của máy tính (tiết 1) 33 Bài 22 Thực hiện công việc với sự trợ giúp của máy tính (tiết 2) 34 Ôn tập, kiểm tra học kì 2 35 Kiểm tra học kì 2 8

DTP PHẦN II: HƯỚNG DẪN DẠY HỌC CÁC BÀI CỤ THỂ CHỦ ĐỀ A. MÁY TÍNH VÀ EM I. GIỚI THIỆU CHỦ ĐỀ 1. Mục tiêu của chủ đề a) Kiến thức Chủ đề A1 - Thông tin và xử lí thông tin • Nêu được ví dụ đơn giản minh hoạ cho vai trò quan trọng của thông tin thu nhận hằng ngày đối với việc ra quyết định của con người. Nhận biết được trong ví dụ của GV đâu là thông tin và đâu là quyết định. • Nhận biết được ba dạng thông tin hay gặp: chữ, âm thanh, hình ảnh. Nhận ra được trong ví dụ của GV: thông tin thu nhận và được xử lí là gì, kết quả xử lí là hành động hay ý nghĩ gì. Nêu được ví dụ minh hoạ cho nhận xét: Bộ óc của con người là một bộ phận xử lí thông tin. • Nêu được ví dụ minh hoạ cho nhận xét: Cuộc sống quanh ta có những máy móc tiếp nhận thông tin để quyết định hành động. Nhận ra được trong ví dụ của GV máy đã xử lí thông tin nào và kết quả xử lí ra sao. Chủ đề A2 - Khám phá máy tính • Nhận diện và phân biệt được hình dạng thường gặp của những máy tính thông dụng (như máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh) cùng các thành phần cơ bản của chúng (màn hình, thân máy, bàn phím, chuột). • Nêu được sơ lược về chức năng của bàn phím và chuột, màn hình và loa. Nhận biết được màn hình cảm ứng của máy tính bảng, điện thoại thông minh,... cũng là thiết bị tiếp nhận thông tin vào. • Cầm được chuột đúng cách, thực hiện được các thao tác cơ bản: di chuyển chuột, nháy chuột, nháy đúp chuột, kéo thả chuột. • Khởi động được máy tính. Kích hoạt được một phần mềm ứng dụng. Thoát khỏi hệ thống đang chạy đúng cách. Nêu được ví dụ cụ thể cho trường hợp những thao tác không đúng cách sẽ gây tổn hại cho thiết bị khi sử dụng. • Biết và ngồi đúng tư thế khi làm việc với máy tính, biết vị trí phù hợp của màn hình (với mắt, với nguồn sáng trong phòng,...). Nêu được tác hại của việc ngồi sai tư thế hoặc sử dụng máy tính quá thời gian quy định cho lứa tuổi. Nhận ra được tư thế ngồi sai khi làm việc với máy tính. • Biết thực hiện quy tắc an toàn về điện, có ý thức đề phòng tai nạn về điện khi sử dụng máy tính. 9

• Chỉ ra được khu vực chính của bàn phím và nêu được tên các hàng phím. • Biết vị trí đặt các ngón tay trên hàng phím cơ sở và thực hiện được thao tác gõ các phím ở hàng cơ sở, hàng phím trên, hàng phím dưới đúng quy định của cách gõ bàn phím. b) Năng lực • Năng lực chung: năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tự học. • Năng lực tin học thành phần: - NLa: Nhận diện, phân biệt được hình dạng và chức năng của các thành phần cơ bản của máy tính. Thực hiện được một số thao tác cơ bản làm quen với máy tính. - NLc: Sử dụng được phần mềm để luyện tập gõ phím và thao tác với chuột. DTP c) Phẩm chất Trong chủ đề này, GV cần khai thác các kiến thức để lồng ghép nội dung giáo dục các phẩm chất, cụ thể: • Có tinh thần yêu nước, nhân ái (thông qua khai thác các hình ảnh minh hoạ về gia đình, quê hương, đất nước,...). • Có ý thức trách nhiệm, có thái độ cởi mở, có tinh thần hợp tác khi làm việc nhóm (thông qua các bài tập được giao, các bài tập nhóm, yêu cầu về tìm hiểu thế giới tự nhiên,...). 2. Phân phối chương trình của chủ đề Chủ đề A gồm 8 bài, chia làm 2 chủ đề con, trong đó Bài 1 đến Bài 3 thuộc chủ đề A.1, Bài 4 đến Bài 8 thuộc chủ đề A.2. Tổng thời lượng dạy của chủ đề A là 12 tiết. Bài học Tên bài Số tiết 1 Thông tin và quyết định 1 2 Xử lí thông tin 1 3 Máy xử lí thông tin 1 4 Làm quen với máy tính 2 5 Bắt đầu làm việc với máy tính 2 6 Tư thế ngồi làm việc với máy tính 1 7 An toàn khi làm việc với máy tính 1 8 Thao tác với bàn phím máy tính 3 GV có thể phân bố thời lượng cho các bài sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của trường và khả năng tiếp thu của HS. 10

DTP3. Những điểm cần lưu ý và gợi ý dạy học Chủ đề A.1. Thông tin và xử lí thông tin Nội dung của chủ đề này cung cấp cho HS các kiến thức và kĩ năng cơ bản để HS tiếp cận với các khái niệm: thông tin, quyết định, xử lí thông tin, các máy xử lí thông tin. a) Tổ chức dạy học và đổi mới phương pháp giảng dạy Nội dung của chủ đề này mang tính lí thuyết. Vì thế, cách tổ chức tốt nhất là giảng dạy ở phòng học có ti vi hoặc máy chiếu để tăng khả năng hỗ trợ kênh hình. Với HS lớp 3, các em chưa thể viết được nhiều vào vở. Do đó, GV có thể phát các phiếu học tập để các em điền vào, hoặc các em ghi vào vở những nội dung cần nhớ cho phần lí thuyết. GV tận dụng thời gian ở lớp để hướng dẫn nội dung lí thuyết một cách ngắn gọn, sau đó các em sẽ làm bài tập. Tại các cơ sở giáo dục không có điều kiện tốt về cơ sở vật chất, GV nên sử dụng các hình vẽ được chuẩn bị sẵn để minh hoạ. GV nên cho HS làm việc theo nhóm từ 2 đến 4 em (khi có tình huống thảo luận) để gây hứng thú cho HS, tăng cường ý thức làm việc cộng tác, học hỏi lẫn nhau. b) Câu hỏi và nội dung luyện tập Cuối mỗi bài đều có các câu hỏi và bài tập vận dụng để HS ôn luyện kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng thông qua các bài tập thực hành. Với các câu hỏi mang tính lí thuyết, HS có thể tự đọc lại nội dung kiến thức của bài, thảo luận với các bạn để trả lời. GV có thể chia lớp thành 2 nhóm để thảo luận về các câu hỏi được nêu ra, mời đại diện của mỗi nhóm trình bày câu trả lời trước lớp. Với nội dung luyện tập thực hành, HS hoàn thành ngay trên lớp, GV cùng HS nhận xét, góp ý. c) Hoạt động vận dụng Nội dung này không bắt buộc với tất cả HS và không nhất thiết giảng dạy hết tại lớp học, vì còn tuỳ thuộc khả năng tiếp thu của HS và yêu cầu cần đạt trong mỗi bài học. Do đó, GV chủ động phân phối thời gian để triển khai. Có thể ở một số bài, GV hướng dẫn để HS thực hiện các nhiệm vụ này ngoài thời gian học trên lớp. Tuy nhiên, nếu thực hiện được trên lớp thì vẫn là phương án tốt, hoặc GV hướng dẫn sơ bộ và HS có thể về làm thêm ở nhà. GV cần khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu và mở rộng kiến thức bằng cách trao đổi với các bạn, bố mẹ, thầy cô, tự tìm hiểu trên Internet,... Tuỳ trình độ tiếp thu của HS, GV có thể yêu cầu những bài làm thêm để rèn luyện kĩ năng. 11

DTPChủ đề A.2. Khám phá máy tính Nội dung của chủ đề này giúp HS: tiếp cận với máy tính và các thành phần cơ bản của máy tính; làm quen với các thao tác sử dụng chuột, bàn phím để điều khiển máy tính; biết được tư thế ngồi đúng, quy tắc an toàn về điện khi làm việc với máy tính. a) Tổ chức dạy học và đổi mới phương pháp giảng dạy Nội dung chủ yếu của chủ đề này mang tính thực hành, vì vậy nên được thực hiện ở phòng máy tính có ti vi hoặc máy chiếu. Đối với phần lí thuyết, GV chỉ giới thiệu sơ lược bằng hình ảnh ở máy chiếu hoặc bảng phụ. Đối với các thao tác thực hành, GV cần thao tác minh hoạ để HS theo dõi và mời đại diện từ 1 đến 2 HS lên thao tác lại. Sau đó, tổ chức lớp thành các nhóm nhỏ để thực hành các nội dung theo sự hướng dẫn của GV. Trong thực tế, một số HS đã được tiếp cận với máy tính nên sẽ có thể hỗ trợ các bạn mới tiếp cận lần đầu. GV cần quan sát, tìm hiểu để bố trí HS vào các nhóm hỗ trợ các bạn yếu hơn. Để tăng tính hứng khởi và rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, GV chia nhóm thực hành, cùng thi đua luyện tập giữa các nhóm. b) Câu hỏi và nội dung luyện tập Với các câu hỏi mang tính lí thuyết, HS có thể tự đọc lại nội dung kiến thức của bài, thảo luận với các bạn để trả lời ngay sau bài giảng. GV có thể chia lớp thành các nhóm để thảo luận về các câu hỏi được nêu ra, đại diện của mỗi nhóm trình bày câu trả lời trước lớp. Với nội dung luyện tập thực hành, HS hoàn thành ngay trên lớp, GV cùng HS nhận xét, góp ý. c) Hoạt động vận dụng Các nội dung này không bắt buộc với tất cả các em. Do vậy, GV có thể hướng dẫn để HS thực hiện các nhiệm vụ này ngoài thời gian học trên lớp. Nếu HS làm được ngay trên lớp thì tốt, hoặc GV hướng dẫn sơ bộ và HS có thể làm thêm ở nhà. GV cần khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu và mở rộng kiến thức bằng cách trao đổi với các bạn, bố mẹ, thầy cô, tự tìm hiểu trên Internet,... Tuỳ trình độ tiếp thu của HS, GV có thể yêu cầu những bài làm thêm để rèn luyện kĩ năng. II. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT 12

DTPBÀI 1 THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH A. MỤC TIÊU Sau bài học này, HS sẽ: • Nêu được ví dụ đơn giản minh hoạ cho vai trò quan trọng của thông tin thu nhận hằng ngày đối với việc ra quyết định của con người; • Nhận biết được trong ví dụ cụ thể, đâu là thông tin và đâu là quyết định; • Nhận biết được ba dạng thông tin thường gặp: chữ, âm thanh, hình ảnh. B. CHUẨN BỊ GV cần chuẩn bị trước bảng phụ chứa các hình ảnh ví dụ về: • Các dạng thông tin: chữ, âm thanh, hình ảnh để HS quan sát và nhận biết các dạng thông tin như trong SGK (Hình 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5). • Các quyết định khi nhận được các thông tin tương ứng. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC I. MỞ ĐẦU GV mở đầu bài học bằng tình huống mở đầu trong SGK hoặc treo bảng phụ về một tình huống đã chuẩn bị trước và hỏi HS: Hình ảnh trên cho em biết điều gì? Từ đó, em quyết định làm gì? Ví dụ 1: Tình huống mở đầu, SGK trang 6. Dự kiến kết quả từ HS: • Biết đã đến giờ thức dậy. • Quyết định thức dậy và chuẩn bị đi học. Ví dụ 2: GV treo hình ảnh về cuốn lịch có đánh dấu ngày sinh nhật của mẹ. Dự kiến kết quả từ HS: • Biết được sắp đến ngày sinh nhật của mẹ. • Quyết định chuẩn bị quà để chúc mừng sinh nhật mẹ. GV dẫn dắt vào bài mới: Trong cuộc sống hằng ngày, các em thường nhận được rất nhiều thông tin từ bố mẹ, thầy cô, bạn bè, ti vi, mạng xã hội,... để quyết định làm một việc nào đó. Vậy thông tin là gì, quyết định là gì? 13

DTPII. KHÁM PHÁ 1. Thông tin và quyết định GV giải thích ví dụ mở đầu: • Thông tin thu nhận được: tiếng chuông đồng hồ (ví dụ 1), ngày sinh của mẹ (ví dụ 2). • Quyết định: thức dậy và chuẩn bị đi học (ví dụ 1), chuẩn bị quà chúc mừng sinh nhật mẹ (ví dụ 2). • Nhờ có thông tin là tiếng chuông đồng hồ mà An đưa ra được quyết định là thức dậy và chuẩn bị đi học (ví dụ 1). Nhờ có thông tin ngày sinh của mẹ ở cuốn lịch, em đã đưa ra quyết định là chuẩn bị quà chúc mừng sinh nhật mẹ (ví dụ 2). GV kết luận: • Thông tin là những hiểu biết mà em thu nhận được hằng ngày bằng mắt, tai,... Quyết định là việc thực hiện một hành động hay một suy nghĩ dựa trên thông tin thu nhận được. Liên hệ thực tế: Hãy nêu một ví dụ trong thực tế nhờ biết được thông tin mà em có quyết định phù hợp. (Ví dụ: Xem dự báo thời tiết giúp em mặc quần áo phù hợp.) 2. Các dạng thông tin thường gặp GV chia lớp thành các nhóm, nên yêu cầu mỗi nhóm thảo luận, tìm hiểu một tình huống (các tình huống 1, 2 và 3) và trả lời câu hỏi: em biết được gì và quyết định làm gì đối với mỗi tình huống. Lưu ý: Với mỗi tình huống, sau khi HS trả lời xong, GV kết luận thông tin đó ở dạng nào (chữ, âm thanh, hình ảnh). Tình huống 1: • Thông tin thu nhận: đèn giao thông màu đỏ. • Quyết định: dừng lại chờ đèn chuyển sang màu xanh. • Đèn giao thông màu đỏ là thông tin dạng hình ảnh. Tình huống 2: • Thông tin thu nhận: tiếng trống vào học. • Quyết định: nhanh chóng xếp hàng vào lớp. • Tiếng trống là thông tin dạng âm thanh. Tình huống 3: • Thông tin thu nhận: đề bài toán. • Quyết định: giải bài toán để tìm ra đáp số. 14

DTP • Đề bài toán là thông tin dạng chữ. GV kết luận thông tin thường có các dạng: • Chữ: chữ viết tay hoặc đánh máy,... thu nhận được bằng mắt. • Âm thanh: những tiếng động thu nhận được bằng tai. • Hình ảnh: màu sắc, hình dạng,... thu nhận được bằng mắt. III. LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG GV yêu cầu HS đọc Bài 1, Bài 2 trong SGK và yêu cầu HS trả lời. Sau khi GV kết luận thì HS sẽ ghi vào vở. Bài 1: Chữ và hình ảnh được thu nhận bằng mắt. Âm thanh được thu nhận bằng tai. Bài 2a: Ghép mỗi thông tin với quyết định và dạng thông tin. • Đèn giao thông màu đỏ là thông tin dạng hình ảnh. Quyết định là: dừng lại chờ đèn xanh. • Tiếng trống vào lớp là thông tin dạng âm thanh. Quyết định là: nhanh chóng xếp hàng vào lớp. • Đề bài toán là thông tin dạng chữ. Quyết định là: giải bài toán và đưa ra đáp số. Bài 2b: Thông tin có vai trò rất quan trọng trong việc ra quyết định của con người. • Nhờ nhìn thấy đèn đỏ mà em đã dừng lại để tránh gặp phải các tai nạn nguy hiểm. • Nhờ nghe tiếng trống vào học mà em đã nhanh chóng xếp hàng vào lớp để không trễ học. • Nhờ nhìn thấy đề bài toán mà em đã giải và đưa ra đáp số của bài toán. Bài tập vận dụng Giúp HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết tình huống trong thực tiễn cuộc sống. • Bản tin báo bão được phát trên ti vi có các dạng thông tin: chữ, hình ảnh và âm thanh. • Thông tin: có bão ở khu vực được đánh dấu trên màn hình ti vi và vị trí cơn bão được phát thanh viên thông báo. Quyết định: Người đi biển đưa tàu, thuyền về nơi tránh bão an toàn. • Vai trò của thông tin trong trường hợp trên rất quan trọng đối với con người, đặc biệt là ngư dân ở gần vùng có bão, giúp người dân bảo vệ tính mạng và tài sản,... 15

DTPBÀI 2 XỬ LÍ THÔNG TIN A. MỤC TIÊU Sau bài học này, HS sẽ: • Nhận ra được trong một tình huống cụ thể, thông tin thu nhận và được xử lí là gì, kết quả của xử lí là hành động hay ý nghĩ gì; • Nêu được ví dụ minh hoạ cho nhận xét: Bộ não của con người là một bộ phận xử lí thông tin. B. CHUẨN BỊ • Chuẩn bị hình ảnh minh hoạ cho các tình huống. • Chuẩn bị bảng phụ sơ đồ: Thông tin Xử lí Quyết định. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC I. MỞ ĐẦU GV nêu tình huống trong SGK trang 9. GV đặt câu hỏi: Trong tình huống trên em hãy cho biết: • Thông tin là gì? • Quyết định là gì? • Quá trình suy nghĩ, tính toán do bộ phận nào của con người thực hiện? Dự kiến kết quả từ HS: • Thông tin: đề bài toán. • Quyết định: xung phong lên bảng làm bài toán. • Bộ não là bộ phận xử lí thông tin. GV dẫn dắt: Khi nhận được một thông tin, chúng ta sẽ quyết định làm một việc nào đó. Vậy khi thu nhận thông tin, chúng ta sẽ đưa ra quyết định hoặc thực hiện công việc như thế nào? II. KHÁM PHÁ Thông tin - xử lí - quyết định GV giải thích ví dụ mở đầu: • Thông tin An thu nhận được là yêu cầu đặt tính rồi tính: 205 + 45. • Quyết định của An là xung phong lên bảng và làm bài toán. • Phép tính được An suy nghĩ, tính toán ở trong đầu (bộ não). 16

DTPQuá trình An suy nghĩ, tính toán thực hiện phép tính là quá trình xử lí thông tin. GV kết luận: Xử lí thông tin là bước trung gian để đưa ra quyết định sau khi thu nhận được thông tin. Quá trình xử lí thông tin của con người diễn ra trong bộ não. GV treo bảng phụ tình huống 1, Bài 1, SGK trang 7, tổ chức lớp thành hai nhóm lớn và yêu cầu HS quan sát hình, thảo luận và trả lời các câu hỏi sau: • Thông tin là gì? • Quyết định là gì? • Quá trình suy nghĩ, tính toán do bộ phận nào của con người thực hiện? Dự kiến kết quả từ HS: • Thông tin: đèn giao thông dành cho người đi bộ bật màu đỏ. • Quyết định: dừng lại chờ đèn chuyển sang màu xanh mới sang đường. • Bộ não là bộ phận xử lí thông tin. Liên hệ thực tế: Nêu một ví dụ để thấy bộ não của con người là bộ phận xử lí thông tin? (Ví dụ: Thấy trời mây đen, em nhanh chóng đem quần áo phơi ở ngoài sân vào nhà.) GV kết luận: Khi nhận được thông tin, để có được quyết định thì thông tin đó phải được xử lí. Bộ phận xử lí thông tin của con người là bộ não. GV treo bảng phụ sơ đồ xử lí thông tin: Thông tin Xử lí Quyết định. III. LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG GV tổ chức lớp thành các nhóm nhỏ từ 2 đến 4 HS, treo bảng phụ tình huống 2, Bài 1, SGK trang 7 và đặt câu hỏi: • Thông tin An thu nhận và xử lí là gì? • Bộ phận nào thực hiện xử lí thông tin đó? • Kết quả xử lí là gì? Dự kiến kết quả từ HS: • Thông tin An thu nhận và xử lí: tiếng trống vào học. • Bộ não là bộ phận xử lí thông tin. • Kết quả xử lí: An nhanh chóng xếp hàng để vào lớp. Bài tập vận dụng 1. Chú Hùng chơi cờ vua rất giỏi. Bình nói với An: “Chú Hùng chơi cờ không cần suy nghĩ”. Theo em, Bình nói thế có đúng không? Tại sao? Dự kiến kết quả từ HS: Bình nói như vậy là chưa đúng. Vì chú Hùng chơi cờ rất giỏi nên quá trình xử lí thông tin của chú rất nhanh. Muốn quyết định đi một nước cờ thì chú Hùng phải dựa vào thế cờ để suy nghĩ nước đi làm sao để thắng. 17

DTP2. Nêu một vài ví dụ minh hoạ cho nhận xét: Bộ não con người là bộ phận xử lí thông tin. • Trong giờ Toán, cô giáo yêu cầu Bình đọc lại bảng cửu chương 5. • Nhìn thấy ngoài trời âm u, mây nhiều và chuồn chuồn bay thấp, An nói là trời sắp mưa. • Đang trong giờ giải lao, nghe tiếng trống trường vang lên, HS nhanh chóng vào lớp. BÀI 3 MÁY XỬ LÍ THÔNG TIN A. MỤC TIÊU Sau bài học này, HS sẽ: • Nêu được ví dụ minh hoạ cho nhận xét: Cuộc sống quanh ta có những máy móc tiếp nhận thông tin để quyết định hành động; • Nhận ra được trong ví dụ cụ thể, máy đã xử lí thông tin nào và kết quả xử lí ra sao. B. CHUẨN BỊ Hình ảnh minh hoạ các máy móc có thể tiếp nhận thông tin để xử lí và hành động. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC I. MỞ ĐẦU GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu trong SGK và trả lời câu hỏi. Trong quá trình HS đọc sách và trả lời, GV có thể nêu thêm các câu hỏi gợi mở để định hướng HS đến kết quả mong muốn. GV dẫn dắt vào bài mới: Trong cuộc sống hiện đại, có những máy tiếp nhận thông tin để xử lí và thực hiện. Vậy làm sao máy có thể quyết định làm một việc nào đó khi thu nhận được thông tin. II. KHÁM PHÁ Máy tiếp nhận thông tin và quyết định hành động GV giải thích tình huống mở đầu: Ngày nay, ti vi thông minh được nhiều người sử dụng. Trên ti vi thông minh có bộ phận xử lí hoạt động tương tự như bộ não của con người. 18

DTPKhi Bình bấm phím số 7 trên cái điều khiển, một tín hiệu điều khiển được gửi tới ti vi. Khi nhận được tín hiệu điều khiển, bộ phận xử lí sẽ xử lí thông tin đó và thực hiện chuyển kênh sang kênh VTV7. Trong trường hợp trên: • Thông tin mà ti vi đã xử lí là: tín hiệu điều khiển “chuyển kênh số 7”. • Kết quả xử lí là: Ti vi chuyển sang kênh VTV7. GV kết luận: Tương tự như con người, một số máy móc cũng có thể tiếp nhận thông tin để xử lí và quyết định hành động dựa vào thông tin đã tiếp nhận. Trong các máy móc thông minh có một bộ phận tương tự như bộ não của con người, được gọi là bộ xử lí. Đây là nơi xử lí các thông tin tiếp nhận được để quyết định hành động của máy. GV tổ chức lớp thành các nhóm nhỏ từ 2 đến 4 HS, treo bảng phụ quạt điện điều khiển từ xa và đặt câu hỏi: • Quạt điện điều khiển từ xa có phải là loại máy tiếp nhận và xử lí thông tin không? • Khi chúng ta điều khiển, quạt tiếp nhận thông tin gì? Kết quả xử lí như thế nào? Dự kiến kết quả từ HS: • Quạt điện điều khiển từ xa là loại máy tiếp nhận và xử lí thông tin để hành động. • Khi chúng ta bấm nút (tăng tốc độ, thay đổi hướng quay,...) trên điều khiển thì quạt tiếp nhận thông tin đó, xử lí và thực hiện hành động tương ứng với nút điều khiển. GV kết luận: Những máy móc thông minh, khi nhận được thông tin (tín hiệu), sẽ xử lí và quyết định hành động dựa trên tín hiệu nhận được. Bộ phận xử lí thông tin của máy gọi là bộ xử lí. III. LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG GV tổ chức lớp học thành các nhóm nhỏ từ 2 đến 4 HS để thảo luận các câu hỏi ở phần hoạt động Luyện tập. Sau khi thảo luận xong, GV mời lần lượt từng nhóm lên trình bày kết quả. 1. Nêu một vài ví dụ về loại máy tiếp nhận thông tin để quyết định hành động trong đời sống. Dự kiến kết quả từ HS: máy giặt, robot hút bụi, thùng rác thông minh, ổ khoá thông minh, nhà thông minh,... 2. Ngày nay, hầu hết các toà nhà cao tầng đều lắp đặt thang máy. 19

DTPTrước khi vào thang máy, em phải bấm nút thang đi lên hoặc đi xuống. Ở trong thang máy, em bấm nút số tầng muốn đến. Trong trường hợp này: • Thông tin mà thang máy đã xử lí là gì? • Kết quả xử lí như thế nào? Dự kiến kết quả từ HS: • Thông tin mà thang máy đã xử lí là tín hiệu điều khiển gọi thang máy đi lên / đi xuống và tín hiệu chỉ tầng muốn đến. • Kết quả xử lí: Thang máy di chuyển theo tín hiệu nhận được. Bài tập vận dụng Robot hút bụi trong nhà. Robot có thể hoạt động hoàn toàn tự động, di chuyển khắp các vị trí trong nhà, vừa di chuyển vừa hút bụi. Khi gặp chướng ngại vật, robot biết quay lại để di chuyển hướng khác. Khi pin yếu, robot biết tự tìm về cổng sạc để sạc điện cho pin. Em hãy cho biết: • Thông tin mà robot hút bụi đã xử lí là gì? • Kết quả xử lí như thế nào? Dự kiến kết quả từ HS: • Thông tin mà robot hút bụi đã xử lí là: gặp chướng ngại vật, pin yếu. • Kết quả xử lí: Khi gặp chướng ngại vật thì quay lại, di chuyển sang hướng khác; khi pin yếu thì tìm đường về cổng sạc để sạc điện cho pin. BÀI 4 LÀM QUEN VỚI MÁY TÍNH (2 tiết) A. MỤC TIÊU Sau bài học này, HS sẽ: • Nhận diện, phân biệt được hình dạng thường gặp của những máy tính thông dụng và các thành phần cơ bản của chúng; • Nêu được sơ lược về chức năng của bàn phím và chuột, màn hình và loa; • Nhận biết được màn hình cảm ứng của máy tính bảng và điện thoại thông minh cũng là bộ phận tiếp nhận thông tin vào. 20

DTPB. CHUẨN BỊ • Máy tính của GV; máy chiếu hoặc ti vi. • Chuẩn bị hình ảnh các loại máy tính và các thiết bị như: máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động, chuột, bàn phím, loa, màn hình, máy in ở bảng phụ. • Nếu có điều kiện nên chuẩn bị vật thật (máy tính và các thiết bị) để HS quan sát và trả lời câu hỏi do GV đưa ra. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC I. MỞ ĐẦU GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu, SGK trang 13 và trả lời câu hỏi: Đâu là máy tính để bàn, đâu là máy tính xách tay? GV treo hình ảnh ở bảng phụ hoặc cho HS quan sát vật thật (Hình 4.1, SGK trang 13). Dự kiến kết quả từ HS: A là máy tính để bàn, B là máy tính xách tay. GV dẫn dắt: Trong cuộc sống ngày nay, máy tính trở thành một thiết bị không thể thiếu trong công việc, học tập và giải trí của con người. Vậy ngoài máy tính để bàn, máy tính xách tay, còn có loại máy tính nào nữa không? II. KHÁM PHÁ 1. Các loại máy tính thông dụng GV giải thích thêm tình huống mở đầu: Máy tính để bàn thường được đặt cố định một nơi để làm việc. Máy tính xách tay có thể mang đi trong túi xách, ba lô,... một cách dễ dàng. GV tổ chức lớp thành các nhóm nhỏ từ 2 đến 4 HS và đặt câu hỏi: Ngoài máy tính để bàn, máy tính xách tay, em có biết loại máy tính nào khác thường gặp trong cuộc sống hay không? Dự kiến kết quả từ HS: máy tính bảng, điện thoại thông minh. Từ đó, GV tổng kết: • Máy tính là loại máy chuyên xử lí thông tin nhận được để đưa ra kết quả phục vụ nhu cầu của con người. • Các loại máy tính thông dụng là: máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh,... GV cho HS quan sát hình ảnh minh hoạ ở SGK, hoặc treo tranh trên bảng phụ, hoặc quan sát các loại máy tính bằng vật thật và cho HS phân biệt các loại máy tính hoặc gọi tên chúng. 21

DTP2. Các thành phần cơ bản của máy tính GV yêu cầu HS hoạt động nhóm: quan sát hình ảnh và đọc nội dung ở SGK, gọi tên các thành phần cơ bản của một máy tính và cho biết chức năng của chúng. Gọi nhóm trình bày và nhận xét. GV tổng kết ý kiến: Máy tính thường có các thành phần chính sau: màn hình, thân máy, bàn phím và chuột. • Thân máy để lưu trữ và xử lí thông tin. • Bàn phím, chuột là thành phần tiếp nhận thông tin vào máy tính. • Màn hình để hiển thị kết quả làm việc của máy tính. GV treo bảng phụ hình ảnh máy tính xách tay hoặc vật thật (Hình 4.4, SGK trang 14), yêu cầu HS phân biệt, chỉ ra và nêu tên các thành phần của máy tính xách tay. Dự kiến kết quả từ HS: các thành phần như Hình 4.4, SGK trang 14. GV giải thích thêm: • Máy tính xách tay thường có bàn phím và màn hình gắn liền với thân máy. Trên thân máy tính xách tay có vùng cảm ứng chuột cho phép dùng các ngón tay để thực hiện các thao tác chuột. • Máy tính bảng và điện thoại thông minh cũng có màn hình gắn liền với thân máy (HS quan sát trên hình ảnh hoặc vật mẫu để nhận biết). GV kết luận: Máy tính thường có các thành phần chính: màn hình, thân máy, bàn phím và chuột. 3. Chức năng của bàn phím và chuột, màn hình và loa GV treo bảng phụ hoặc chỉ vào vật thật như Hình 4.5, Hình 4.6, Hình 4.7, Hình 4.8, SGK trang 15, yêu cầu HS chỉ và nêu tên các thành phần. Dự kiến kết quả từ HS: Hình 4.5 - Bàn phím; Hình 4.6 - Chuột; Hình 4.7 - Màn hình; Hình 4.8 - Loa máy tính. GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm hoặc cá nhân, đọc thông tin ở SGK, nêu chức năng của các thành phần trên (Hoạt động này giúp HS hoạt động tập thể để chia sẻ kiến thức, sự hiểu biết của bản thân). GV kết luận: • Bàn phím và chuột máy tính là các thiết bị đưa thông tin vào máy tính. • Màn hình và loa là các thiết bị đưa thông tin ra từ máy tính. Liên hệ thực tế: Kể tên một số thiết bị khác có thể kết nối với máy tính mà em biết hoặc quan sát được? (máy in, webcam,...) 4. Màn hình cảm ứng GV giới thiệu: Màn hình trên máy tính bảng và điện thoại thông minh là màn hình cảm ứng. 22

DTP • Màn hình cảm ứng để xem thông tin, kết quả hoạt động của máy tính. Màn hình cảm ứng là thiết bị đưa thông tin ra. • Màn hình cảm ứng có thể điều khiển máy tính. Điều khiển bằng tay hoặc bút để truyền tín hiệu thông tin vào trong máy. Màn hình cảm ứng cũng là thiết bị tiếp nhận thông tin vào. GV treo bảng phụ hoặc sử dụng vật thật để minh hoạ thao tác với màn hình cảm ứng để HS theo dõi. Sau đó, có thể mời một vài HS lên thao tác với màn hình cảm ứng trên máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh (nếu có điều kiện). GV kết luận: Màn hình cảm ứng trên máy tính bảng và điện thoại thông minh vừa là thiết bị đưa thông tin ra, vừa là thiết bị nhận thông tin vào. III. LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG GV tổ chức lớp học thành các nhóm nhỏ từ 2 đến 4 HS để thảo luận các câu hỏi ở phần hoạt động Luyện tập. Sau khi thảo luận xong, GV mời lần lượt từng nhóm lên trình bày kết quả và nhận xét. 1. Các máy tính trong Hình 4.11, SGK trang 16 thuộc loại nào? Cho biết đâu là màn hình, thân máy, bàn phím và chuột của mỗi loại máy tính. Dự kiến kết quả từ HS: A - Máy tính bảng; B - Máy tính xách tay; C - Máy tính để bàn; D - Điện thoại thông minh. 2. Hãy sắp xếp các thành phần của máy tính (bàn phím, chuột, màn hình, màn hình cảm ứng, loa) vào đúng nhóm. Dự kiến kết quả từ HS: • Thiết bị đưa thông tin vào: bàn phím, chuột, màn hình cảm ứng. • Thiết bị đưa thông tin ra: màn hình, loa, màn hình cảm ứng. Bài tập vận dụng 1. Máy tính có thể kết nối với máy in để in văn bản, sách báo,... Theo em, máy in là thiết bị đưa thông tin vào hay đưa thông tin ra? Dự kiến kết quả từ HS: Máy in là thiết bị đưa thông tin ra. 2. Hãy quan sát máy tính ở phòng thực hành và cho biết đâu là thân máy, màn hình, bàn phím và chuột. • HS chỉ rõ các thành phần của máy tính ở phòng thực hành. 3. Liên hệ thực tế: • Kể tên các loại máy tính ở gia đình em (nếu có). • Máy tính ở gia đình em có những thiết bị nào? Kể tên và cho biết đâu là thiết bị đưa thông tin vào và đâu là thiết bị đưa thông tin ra. 23

DTPBÀI 5 BẮT ĐẦU LÀM VIỆC VỚI MÁY TÍNH (2 tiết) A. MỤC TIÊU Sau bài học này, HS sẽ: • Cầm được chuột đúng cách, thực hiện được các thao tác cơ bản: di chuyển chuột, nháy chuột, nháy đúp chuột, kéo thả chuột; • Khởi động được máy tính. Kích hoạt được một phần mềm ứng dụng. Tắt máy tính đúng cách; • Nêu được ví dụ cụ thể về những thao tác không đúng cách gây tổn hại cho thiết bị khi sử dụng. B. CHUẨN BỊ GV cần chuẩn bị trước máy tính để HS quan sát các thao tác của GV và trả lời câu hỏi do GV đưa ra. Có thể chuẩn bị thêm hình ảnh của chuột có ghi chú rõ các nút chuột, các hình dạng con trỏ chuột và các hình ảnh màn hình nền của máy tính, thao tác bật / tắt máy tính đúng cách. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC I. MỞ ĐẦU GV nêu tình huống dẫn dắt vào bài mới: Em đã biết các thành phần cơ bản của máy tính. Để sử dụng máy tính, trước hết em cần biết cách thao tác với chuột, biết khởi động và tắt máy tính. Vậy sử dụng chuột như thế nào? Làm thế nào để khởi động và tắt máy tính đúng cách? II. KHÁM PHÁ 1. Thao tác với chuột máy tính GV giới thiệu nội dung: Chuột máy tính có nút trái, nút phải và nút cuộn. Khi di chuyển chuột, em sẽ nhìn thấy hình mũi tên cũng di chuyển trên màn hình, đó là con trỏ chuột. Con trỏ chuột có thể có nhiều hình dạng khác nhau. GV đặt câu hỏi: Con trỏ chuột trên màn hình thường có hình dạng nào ở hình ảnh sau? A BCD E F 24

DTPDự kiến kết quả từ HS: F. a) Cách cầm chuột: GV giới thiệu cách cầm chuột, mời từ 1 đến 2 HS lên thực hiện thao tác cầm chuột và hướng dẫn cách cầm chuột đúng cho HS: Tay phải cầm chuột, ngón trỏ đặt trên nút trái, ngón giữa đặt trên nút phải, các ngón tay khác giữ hai bên thân chuột. Khi cầm chuột, em nhớ để bàn tay thẳng với cánh tay. b) Các thao tác cơ bản: GV giới thiệu từng thao tác với chuột và mời từ 1 đến 2 HS lên thực hiện thao tác đó rồi hướng dẫn HS thực hiện đúng thao tác với chuột. • Di chuyển chuột: Di chuyển chuột trên mặt phẳng để đưa con trỏ chuột trên màn hình đến vị trí mong muốn. • Nháy chuột trái (Nháy chuột): Nhấn rồi thả nút trái chuột. • Nháy chuột phải: Nhấn rồi thả nút phải chuột. • Nháy đúp chuột: Nháy chuột hai lần liên tiếp. • Kéo thả chuột: Nhấn và giữ nút trái đồng thời di chuyển con trỏ chuột đến vị trí mới rồi thả nút trái chuột. GV chốt vấn đề: Để sử dụng máy tính, chúng ta cần phải biết sử dụng chuột và thực hiện thành thạo các thao tác: cầm chuột, di chuyển chuột, nháy chuột, nháy chuột phải, nháy đúp và kéo thả chuột. 2. Khởi động máy tính GV minh hoạ thao tác khởi động máy tính để HS quan sát. Sau đó, yêu cầu HS đọc sách và trả lời các câu hỏi: 1. Để khởi động máy tính, em bấm vào nút nào trên thân máy tính? 2. Màn hình nền là gì? Dự kiến kết quả từ HS: 1. Để khởi động máy tính, chúng ta bấm vào nút nguồn trên thân máy tính. 2. Màn hình nền là màn hình xuất hiện trên màn hình máy tính khi máy tính khởi động xong. GV có thể mời từ 1 đến 2 HS lên thực hiện lại thao tác khởi động máy tính. GV chốt vấn đề: Khi máy tính đã nối với nguồn điện, em nhấn vào nút nguồn để khởi động máy tính (đối với máy tính để bàn, em có thể nhấn thêm nút nguồn màn hình). Đợi đến khi màn hình nền xuất hiện trên màn hình máy tính là em đã khởi động máy tính thành công và có thể bắt đầu làm việc với máy tính. 25

DTP3. Kích hoạt và thoát khỏi phần mềm GV dẫn dắt vào nội dung mới: Trên màn hình nền có các hình ảnh nhỏ kèm theo dòng chữ bên dưới. Chúng là các biểu tượng. Mỗi biểu tượng thường tương ứng với một phần mềm máy tính. Để kích hoạt một phần mềm, em di chuyển con trỏ chuột đến biểu tượng của phần mềm đó và nháy đúp chuột. Khi đó, cửa sổ của phần mềm sẽ xuất hiện. GV minh hoạ bằng cách nháy đúp chuột vào biểu tượng Microsoft Edge (trình duyệt web của Microsoft) trên màn hình nền. Khi đó, cửa sổ của trình duyệt web Edge sẽ xuất hiện như Hình 5.5, SGK trang 19. GV có thể giới thiệu và minh hoạ trực tiếp trên máy tính thêm các thành phần cơ bản của một cửa sổ phần mềm (Hình 5.5, SGK trang 19) như: thanh tiêu đề, vùng làm việc của cửa sổ, các nút điều khiển cửa sổ (thu nhỏ, phóng to, đóng cửa sổ),... GV giới thiệu: Em có thể thoát khỏi một phần mềm bằng cách đóng cửa sổ của nó. Để đóng cửa sổ phần mềm, em nháy chuột vào nút đóng cửa sổ. GV có thể mời từ 1 đến 2 HS lên thực hiện các thao tác điều khiển cửa sổ phần mềm: thu nhỏ, phóng to, đóng cửa sổ. GV chốt vấn đề: Để kích hoạt (mở) một phần mềm, em nháy đúp chuột vào biểu tượng của phần mềm đó. Để thoát khỏi một phần mềm, em nháy chuột vào nút đóng cửa sổ của phần mềm đó. 4. Tắt máy tính GV dẫn dắt vào nội dung: Khi đã làm việc xong với máy tính, em cần phải tắt máy tính để bảo vệ máy tính không bị hư hỏng và tiết kiệm điện. Trước khi tắt máy tính, em nên đóng tất cả các cửa sổ trên màn hình nền. Tiếp theo, em thực hiện lệnh tắt máy bằng các thao tác như sau: • Nháy chuột vào nút Start ở thanh tác vụ (góc trái, dưới màn hình). • Trong trình đơn hiện lên, nháy chuột vào Power. • Nháy chuột vào Shut down. Đợi đến khi máy tắt, màn hình chuyển sang màu đen thì em tắt màn hình bằng cách ấn vào nút nguồn màn hình (đối với máy tính để bàn). GV minh hoạ thao tác tắt máy tính (có thể mở nhiều cửa sổ phần mềm, rồi thực hiện thao tác đóng từng cửa sổ phần mềm trước khi thực hiện thao tác tắt máy tính); sau đó, mời từ 1 đến 2 HS lên thực hiện thao tác tắt máy tính đúng cách. GV giới thiệu thêm các tác hại khi tắt máy không đúng cách. 26

Thao tác không đúng cách có thể gây tổn hại cho thiết bị. Ví dụ: • Việc ngắt nguồn điện khi chưa thực hiện lệnh tắt máy hoặc khi máy tính chưa tắt xong có thể làm mất thông tin, hư hỏng thiết bị. • Để máy tính xách tay vào túi khi chưa tắt máy sẽ làm máy nóng, dễ gây hỏng thiết bị. GV chốt vấn đề: Để tắt máy tính đúng cách, chúng ta cần phải đóng hết tất cả các cửa sổ phần mềm, rồi thực hiện các thao tác sau để tắt máy: • Nháy chuột vào nút Start ở thanh tác vụ (góc trái, dưới màn hình). • Trong trình đơn hiện lên, nháy chuột vào Power. • Nháy chuột vào Shut down. Nếu tắt máy không đúng cách có thể gây tổn hại dẫn đến hư hỏng cho máy tính. III. LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG DTP GV tổ chức lớp học thành các nhóm nhỏ từ 2 đến 4 HS để thảo luận các câu hỏi ở phần Luyện tập. Sau khi thảo luận xong, GV mời lần lượt từng nhóm lên trình bày kết quả (nếu đủ thời gian). 1. Trên Hình 5.7, SGK trang 20, từng bộ phận của chuột máy tính được đánh số 1, 2 và 3, tương ứng là: a) (1) Nút trái, (2) nút cuộn, (3) nút phải b) (1) Nút trên, (2) nút cuộn, (3) nút dưới c) (1) Nút phải, (2) nút cuộn, (3) nút trái Dự kiến kết quả từ HS: c) (1) Nút phải, (2) nút cuộn, (3) nút trái. 2. Sau khi máy tính khởi động xong, em nhìn thấy các biểu tượng của phần mềm ở đâu? a) Thân máy b) Bàn phím c) Màn hình nền Dự kiến kết quả từ HS: c) Màn hình nền. 3. Để kích hoạt phần mềm, em di chuyển con trỏ chuột đến biểu tượng của phần mềm đó và thực hiện thao tác nào tiếp theo? a) Nháy chuột b) Nháy đúp chuột c) Kéo thả chuột d) Nháy chuột phải Dự kiến kết quả từ HS: b) Nháy đúp chuột. Bài tập vận dụng GV tổ chức nhóm gồm 2 HS để thực hành các nội dung sau: 27

DTP1. Một bạn thực hành cầm chuột và thực hiện các thao tác di chuyển, nháy, nháy đúp, nháy phải và kéo thả chuột. Bạn bên cạnh quan sát và nhận xét thao tác của bạn đã đúng chưa. Sau đó, đổi vai cho nhau. 2. Khởi động máy tính, nháy đúp vào biểu tượng This PC. Quan sát sự thay đổi trên màn hình nền. 3. Đóng hết cửa sổ các phần mềm và thực hiện các bước tắt máy tính. BÀI 6 TƯ THẾ NGỒI LÀM VIỆC VỚI MÁY TÍNH A. MỤC TIÊU Sau bài học này, HS sẽ: • Biết và ngồi đúng tư thế khi làm việc với máy tính, biết vị trí phù hợp của màn hình với mắt, với nguồn sáng trong phòng,...; • Nêu được tác hại của việc ngồi sai tư thế hoặc sử dụng máy tính quá thời gian quy định cho lứa tuổi; • Nhận ra được tư thế ngồi sai khi làm việc với máy tính. B. CHUẨN BỊ GV cần chuẩn bị trước hình ảnh tư thế ngồi đúng và chưa đúng khi làm việc với máy tính để HS quan sát và trả lời câu hỏi do GV đưa ra. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC I. MỞ ĐẦU GV nêu tình huống dẫn dắt vào bài mới: Tâm nói với Bình: “Tớ được thầy cô, bố mẹ nhắc phải ngồi đúng tư thế khi ngồi học”. Vậy tư thế khi ngồi làm việc với máy tính thì có gì khác với tư thế khi ngồi học không? II. KHÁM PHÁ GV giới thiệu nội dung: Tương tự như khi ngồi học, khi ngồi làm việc với máy tính, chúng ta cũng phải ngồi đúng tư thế để làm việc một cách có hiệu quả mà không ảnh hưởng đến sức khoẻ. GV tổ chức lớp thành các nhóm nhỏ từ 2 đến 4 HS và đặt câu hỏi: Ngồi học như thế nào là đúng tư thế? 28

DTPDự kiến kết quả từ HS: • Tư thế ngồi viết phải thoải mái, không gò bó. • Khoảng cách từ mắt đến vở 25 cm đến 30 cm. • Lưng thẳng, vuông góc với mặt ghế ngồi. • Hai chân để thẳng xuống, bàn chân đặt trên mặt sàn. • Hai tay đặt tự nhiên trên mặt bàn. • Ánh sáng vừa đủ, không chói vào mắt, chiếu từ bên trái sang. • Độ cao của bàn và ghế phải phù hợp. GV treo bảng phụ (hoặc chiếu) hình ảnh và đặt câu hỏi (Hình 6.2, SGK trang 21). Theo em, hình nào minh hoạ tư thế ngồi đúng, hình nào minh hoạ tư thế ngồi sai khi làm việc với máy tính? Tại sao? Dự kiến kết quả từ HS: • A ngồi đúng tư thế, B ngồi sai tư thế. • Vì A ngồi tự nhiên, thẳng lưng, tay đặt tự nhiên trên bàn và chân đặt trên sàn nhà. B ngồi không tự nhiên, lưng cong, chân không đặt tự nhiên trên sàn nhà. GV treo bảng phụ (hoặc chiếu) hình ảnh tư thế ngồi đúng khi làm việc với máy tính và giải thích (Hình 6.3, SGK trang 22). Tư thế ngồi đúng khi làm việc với máy tính: • Lưng thẳng, tư thế thoải mái, vai thả lỏng tự nhiên; • Mắt hướng ngang tầm màn hình, cách màn hình khoảng 50 cm đến 80 cm; • Tay đặt ngang tầm bàn phím, cánh tay sát cơ thể; • Hai chân đặt tự nhiên trên mặt sàn. Một số lưu ý khi làm việc với máy tính: • Không nên sử dụng máy tính liên tục trong một thời gian dài. Sau khoảng 30 phút sử dụng máy tính, em nên giải lao, thư giãn ít phút. • Đặt vị trí của máy tính sao cho nguồn sáng không trực tiếp chiếu thẳng vào màn hình hoặc vào mắt. GV chốt vấn đề: Ngồi đúng tư thế không chỉ để tránh các bệnh về mắt, cột sống mà còn giúp các em học tập, làm việc hiệu quả. III. LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG GV tổ chức lớp học thành các nhóm nhỏ từ 2 đến 4 HS để thảo luận các câu hỏi ở phần hoạt động Luyện tập. Sau khi thảo luận xong, GV mời lần lượt từng nhóm lên trình bày kết quả (nếu đủ thời gian). 29

DTP1. Ghép mỗi bộ phận cơ thể ở cột A với tư thế tương ứng ở cột B khi ngồi làm việc với máy tính. AB 1) Lưng a) hướng ngang tầm màn hình, cách màn hình khoảng 50 cm đến 80 cm. 2) Mắt b) thẳng, tư thế thoải mái, vai thả lỏng. 3) Tay c) đặt trên mặt sàn. 4) Chân d) đặt ngang tầm bàn phím. Dự kiến kết quả từ HS: 1 - b; 2 - a; 3 - d; 4 - c. 2. Ngồi không đúng tư thế sẽ gây ra những tác hại nào sau đây? a) Cong vẹo cột sống. b) Bị các tật về mắt. c) Nhanh mệt mỏi; làm việc, học tập không hiệu quả. d) Cả ba đáp án trên. Dự kiến kết quả từ HS: d) Cả ba đáp án trên. 3. Trong mỗi tư thế ngồi sai ở Hình 6.4, SGK trang 23, em chỉ rõ sai như thế nào? Dự kiến kết quả từ HS: • A: Lưng cong, mắt sát với màn hình. • B: Ngồi không tự nhiên, mắt xa với màn hình, chân đặt không tự nhiên trên sàn. • C: Ngồi không tự nhiên và không thẳng với máy tính, dễ gây vẹo cột sống; chân không đặt tự nhiên trên sàn. • D: Ngồi cả người trên ghế, lưng cong, mắt xa với màn hình, chân không đặt tự nhiên trên sàn. Bài tập vận dụng GV tổ chức nhóm gồm 2 HS để thực hành các nội dung sau: 1. Thực hành ngồi đúng tư thế khi làm việc với máy tính. Quan sát và nhận xét tư thế ngồi của bạn. 2. Nhóm của Tâm được giao thực hiện một chủ đề học tập. Chủ đề học tập rất hấp dẫn nên mỗi khi ngồi vào máy tính làm là Tâm không muốn đứng lên. Tâm nói với Bình: “Hôm nay tớ quyết tâm hoàn thành chủ đề học tập trên máy tính, chưa xong là không đứng dậy”. Nếu em là Bình, em sẽ khuyên Tâm thế nào? 30

DTPDự kiến kết quả từ HS: • Tâm làm như vậy là không đúng và rất có hại cho sức khoẻ, vì ngồi làm việc lâu với máy tính có thể mỏi mắt, nhanh mệt, ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc và có thể dẫn đến các tật về mắt, cột sống. • Sau khoảng 30 phút, bạn nên giải lao, thư giãn khoảng 3 đến 5 phút rồi làm việc tiếp thì sẽ hiệu quả hơn. 3. Bố của Tâm làm việc rất vất vả. Nhiều lần bố làm việc trên máy tính đến tận khuya. Khi làm việc như thế, bố thường tắt bóng điện. Bố bảo làm thế cho đỡ ảnh hưởng đến mọi người và lại tiết kiệm được tiền điện. Nếu em là Tâm, em sẽ nói với bố thế nào? Dự kiến kết quả từ HS: • Bố làm như vậy là không đúng vì sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của bố, đặc biệt bố có thể có các tật về mắt khi phải thức quá khuya. • Bố đã làm việc vất vả cả ngày rồi, bố nên nghỉ ngơi sớm để giữ gìn sức khoẻ. Bố làm như vậy không những không tiết kiệm được tiền điện mà sẽ phải tốn nhiều tiền hơn khi bố bị bệnh. Những việc chưa làm xong bố có thể thu xếp để ngày mai làm tiếp. BÀI 7 AN TOÀN KHI LÀM VIỆC VỚI MÁY TÍNH A. MỤC TIÊU Sau bài học này, HS sẽ: • Biết thực hiện quy tắc an toàn về điện; • Có ý thức đề phòng tai nạn về điện khi sử dụng máy tính. B. CHUẨN BỊ GV cần chuẩn bị trước hình ảnh về những hành vi gây mất an toàn về điện khi sử dụng máy tính để HS quan sát và trả lời câu hỏi do GV đưa ra. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC I. MỞ ĐẦU GV nêu tình huống dẫn dắt vào bài mới: Máy tính là thiết bị dùng điện, nếu sử dụng không đúng cách, không tuân thủ các quy tắc an toàn thì rất dễ gặp nguy hiểm. 31

DTPGV tổ chức lớp thành các nhóm nhỏ từ 2 đến 4 HS và đặt câu hỏi: Theo em, những hành vi nào có thể gây mất an toàn về điện khi sử dụng máy tính? Dự kiến kết quả từ HS: • Tự ý bật / tắt máy tính khi không có sự giám sát của người lớn. • Rút phích cắm điện khi máy tính đang hoạt động. • Đổ nước vào máy tính khi máy đang hoạt động. • Dùng khăn ướt vệ sinh các bộ phận của máy tính khi máy đang hoạt động. Từ đó, GV dẫn dắt vào bài mới: Để sử dụng máy tính một cách an toàn và hiệu quả, chúng ta cần phải tuân thủ các quy tắc an toàn về điện. Vậy những quy tắc đó là gì? II. KHÁM PHÁ GV treo bảng phụ (hoặc chiếu) Hình 7.1, SGK trang 24 và đặt câu hỏi: Em hãy cho biết những việc làm sau có thể gây mất an toàn về điện khi sử dụng máy tính không. Dự kiến kết quả từ HS: Các việc làm trên đều có thể gây mất an toàn về điện khi sử dụng máy tính. Từ đó, GV tổ chức lớp thành 4 nhóm HS để thảo luận trong vòng 10 phút về 2 chủ đề: Những việc em nên làm và không nên làm khi sử dụng máy tính. Sau khi thảo luận xong, GV mời đại diện 2 nhóm lên trình bày kết quả và 2 nhóm còn lại bổ sung thêm những ý còn thiếu. GV nhận xét, bổ sung ý kiến để hoàn thiện các nội dung. Dự kiến kết quả từ HS: 1. Những việc em không nên làm khi sử dụng máy tính • Tự ý cắm, rút dây kết nối máy tính với nguồn điện, dây kết nối các thành phần của máy tính. • Dùng tay hoặc vật khác cắm vào ổ cắm điện hoặc các bộ phận của máy tính. • Sử dụng máy tính bảng, điện thoại khi đang sạc pin. • Dùng khăn ướt, chất lỏng để vệ sinh các bộ phận của máy tính. • Để đồ ăn, đồ uống, chất lỏng gần khu vực để máy tính. 2. Những việc em nên làm khi sử dụng máy tính • Đặt máy tính ở nơi khô ráo, sạch sẽ. • Xin ý kiến người lớn khi muốn sử dụng máy tính. • Thông báo cho người lớn khi thấy dây điện bị hở, rách vỏ, ổ cắm điện bị lỏng. • Sạc đủ pin trước khi sử dụng. 32

DTPGV chốt vấn đề: Thực hiện đúng những việc nên làm, không nên làm sẽ giúp em thực hiện tốt quy tắc an toàn về điện khi sử dụng máy tính. III. LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG GV tổ chức lớp học thành các nhóm nhỏ từ 2 đến 4 HS để thảo luận các câu hỏi ở phần hoạt động Luyện tập. Sau khi thảo luận xong, GV mời lần lượt từng nhóm lên trình bày kết quả (nếu đủ thời gian). 1. Khi phát hiện vị trí phích cắm điện của máy tính có tiếng lẹt xẹt, phát ra tia lửa, có mùi khét em sẽ làm gì? a) Cầm chắc dây điện, rút nhanh phích cắm ra khỏi ổ điện. b) Ngừng sử dụng máy tính và mở cửa cho hết mùi khét. c) Tiếp tục sử dụng máy tính. d) Ngừng sử dụng máy tính và báo ngay cho thầy cô hoặc người lớn. Dự kiến kết quả từ HS: d) Ngừng sử dụng máy tính và báo ngay cho thầy cô hoặc người lớn. 2. Cách nào sau đây là đúng khi vệ sinh máy tính? a) Dùng bình xịt bọt xịt nhẹ và lau khô bằng khăn mềm. b) Dùng khăn ướt, lau nhẹ tay. c) Dùng chổi phủi bụi và khăn khô lau sạch. d) Tất cả các đáp án trên. Dự kiến kết quả từ HS: c) Dùng chổi phủi bụi và khăn khô lau sạch. Bài tập vận dụng 1. Chị của Bình đang nghe điện thoại thì hết pin. Chị vội lấy dây cắm sạc và vừa sạc vừa gọi lại để tiếp tục cuộc điện thoại đang dở dang. Nếu em là Bình, em sẽ khuyên chị thế nào? Dự kiến kết quả từ HS: Khuyên chị không nên vừa sạc vừa gọi điện thoại. Vì có thể gây hỏng hóc điện thoại và mất an toàn về điện khi sử dụng như: giật điện do bị rò rỉ điện, cháy nổ do điện thoại quá nóng vì vừa sạc vừa sử dụng. 2. Buổi tối trước khi đi ngủ, bố của Tâm thường sạc pin cho chiếc máy tính bảng. Em của Tâm mới học lớp 1 hỏi bố: “Bố ơi, ở chỗ bố làm không có ổ cắm điện hay sao mà bố cứ phải sạc máy tính bảng ở nhà thế ạ?”. Nếu em là Tâm, em sẽ giải thích cho em của mình thế nào? Dự kiến kết quả từ HS: • Vì bố đã dùng máy tính bảng cả ngày, không có thời gian sạc pin. • Do không nên dùng máy tính bảng khi đang sạc pin nên thời gian phù hợp nhất để sạc pin cho máy tính bảng là khi đi ngủ. 33

BÀI 8 THAO TÁC VỚI BÀN PHÍM MÁY TÍNH (3 tiết) A. MỤC TIÊU Sau bài học này, HS sẽ: • Chỉ ra được khu vực chính của bàn phím và nêu được tên các hàng phím; • Biết vị trí đặt các ngón tay trên hàng phím cơ sở; • Thực hiện đúng quy định cách gõ bàn phím ở hàng phím cơ sở, hàng phím trên và hàng phím dưới. B. CHUẨN BỊ GV cần chuẩn bị trước hình ảnh bàn phím máy tính, cách đặt tay lên bàn phím và phân công gõ phím của các ngón tay để HS quan sát và trả lời câu hỏi do GV đưa ra. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC I. MỞ ĐẦU GV nêu tình huống dẫn dắt vào bài mới: Cô giáo của An đang soạn thảo văn bản trên máy tính. Cô gõ rất nhanh, chính xác và không cần nhìn bàn phím. GV đặt câu hỏi: Chúng ta có thể gõ nhanh, chính xác mà không cần nhìn bàn phím như cô giáo của An không? Dự kiến kết quả từ HS: Dạ có, nếu chúng ta được luyện tập thường xuyên. GV dẫn dắt vào bài mới: Để có thể gõ nhanh, chính xác mà không cần nhìn bàn phím như cô giáo của An, chúng ta cần phải biết cách gõ và luyện tập theo quy tắc gõ bàn phím. Vậy những quy tắc đó là gì? II. KHÁM PHÁ GV treo bảng phụ (hoặc chiếu) hình ảnh các thành phần của máy tính (trong đó có bàn phím) và đặt câu hỏi: Trong các thiết bị sau đây, đâu là bàn phím máy tính? DTP A B CD 34

DTPDự kiến kết quả từ HS: A. 1. Khu vực chính của bàn phím máy tính GV tổ chức lớp thành 4 nhóm, cho các em thảo luận trong vòng 10 phút để tìm hiểu khu vực chính của bàn phím máy tính. Sau khi thảo luận xong, GV mời đại diện 2 nhóm lên trình bày kết quả, 2 nhóm còn lại bổ sung thêm những ý còn thiếu. GV nhận xét, bổ sung ý kiến để hoàn thiện các nội dung. Dự kiến kết quả từ HS: • Khu vực chính của bàn phím có năm hàng phím, đó là: hàng phím số, hàng phím trên, hàng phím cơ sở, hàng phím dưới, hàng phím chứa phím cách. • Trên hàng phím cơ sở có hai phím có gai là F và J. Hai phím này làm mốc để đặt các ngón tay khi gõ phím. 2. Cách gõ các phím trên hàng cơ sở, hàng phím trên và hàng phím dưới a) Cách đặt tay lên bàn phím GV treo bảng phụ (hoặc chiếu) hình ảnh cách đặt tay trên bàn phím và giải thích thêm cho HS (Hình 8.4, SGK trang 27): Khi bắt đầu và trong khi gõ phím, các ngón tay đặt nhẹ lên bàn phím, hai ngón cái đặt trên phím cách, các ngón còn lại đặt trên hàng phím cơ sở như Hình 8.4, SGK trang 27. • Tay trái: Ngón trỏ đặt trên phím F. Các ngón còn lại đặt trên các phím A, S, D. • Tay phải: Ngón trỏ đặt trên phím J. Các ngón còn lại đặt trên các phím K, L, ;. Tám phím trên hàng phím cơ sở mà em đặt các ngón tay gọi là các phím xuất phát. b) Cách gõ phím GV treo (hoặc chiếu) bảng phụ hình ảnh phân công gõ phím của các ngón tay trên bàn phím và giải thích thêm cho HS (Hình 8.5, SGK trang 28): Mỗi ngón tay được phân công gõ một nhóm phím. Sau khi gõ mỗi phím, đưa ngón tay về đúng vị trí của nó trên phím xuất phát. GV đặt câu hỏi: Theo em, mỗi ngón tay được phân công gõ những phím nào? • Ngón út (tay trái): Tab, Caps Lock, Shift, Q, A, Z. • Ngón áp út (tay trái): W, S, X. • Ngón giữa (tay trái): E, D, C. • Ngón trỏ (tay trái): R, F, V, T, G, B. • Ngón cái (cả 2 tay): Space (phím cách). 35

• Ngón trỏ (tay phải): Y, H, N, U, J, M. • Ngón giữa (tay phải): I, K, ,(<). • Ngón áp út (tay phải): O, L, .(>). • Ngón út (tay phải): P, ; (:),... c) Một số lưu ý Một số phím đặc biệt trên khu vực chính của bàn phím trong khi soạn thảo văn bản: • Phím Caps Lock: Dùng để bật / tắt chế độ viết hoa. Khi đèn Caps Lock sáng, kí tự gõ sẽ là chữ hoa; ngược lại, khi đèn Caps Lock tắt, kí tự gõ là chữ thường. • Phím Shift: Nhấn giữ phím Shift, các kí tự gõ vào sẽ là chữ hoa. • Phím cách (phím dài nhất trên bàn phím): Khi gõ phím cách, chúng ta sẽ nhận được một khoảng trống. Phím cách dùng để gõ khoảng trống giữa các từ. • Phím Enter: Dùng để xuống dòng (cách dòng). • Phím Backspace: Khi đang gõ văn bản, em có thể dùng phím Backspace để xoá kí tự vừa gõ vào. GV chốt vấn đề: Khu vực chính của bàn phím có năm hàng phím, đó là: hàng phím số, hàng phím trên, hàng phím cơ sở, hàng phím dưới, hàng phím chứa phím cách. Trên hàng phím cơ sở có hai phím có gai là F và J. Hai phím này làm mốc để đặt các ngón tay khi gõ phím. Khi đặt tay đúng và luyện tập thường xuyên, liên tục, tạo thành thói quen thì em có thể gõ nhanh và chính xác mà không cần nhìn bàn phím. DTP III. LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG GV tổ chức lớp học thành các nhóm nhỏ từ 2 đến 4 HS để thảo luận các câu hỏi ở phần hoạt động Luyện tập. Sau khi thảo luận xong, GV mời lần lượt từng nhóm lên trình bày kết quả (nếu đủ thời gian). 1. Em hãy chỉ và nêu tên các hàng phím trong Hình 8.6, SGK trang 29. Dự kiến kết quả từ HS: hàng phím số, hàng phím trên, hàng phím cơ sở, hàng phím dưới, hàng phím chứa phím cách. 2. Theo em, mỗi phím sau thuộc hàng phím nào: C, L, 6, Q, Y, H, X, ;, +, J? Dự kiến kết quả từ HS: • Hàng phím số: 6, +. • Hàng phím cơ sở: L, H, ;, J. • Hàng phím dưới: C, X. • Hàng phím trên: Q, Y. 3. Hãy ghép mỗi ngón tay ở cột bên trái với phím tương ứng ở cột bên phải theo cách đặt tay trên hàng phím cơ sở. 36

Ngón tay Phím Ngón tay Phím 1) Ngón trỏ A 5) Ngón trỏ ; 2) Ngón giữa F 6) Ngón giữa L 3) Ngón áp út D 7) Ngón áp út J 4) Ngón út S 8) Ngón út K Dự kiến kết quả từ HS: 1) F 2) D 3) S 4) A 5) J 6) K 7) L 8) ; 4. Để gõ đúng theo quy tắc gõ bàn phím, em dùng ngón tay nào để gõ các phím sau? Q, F, I, T, M, P, H, S, Z, C, B, J, D, K Dự kiến kết quả từ HS: • Ngón út (tay trái): Q, Z. • Ngón trỏ (tay phải): H, J, M. DTP • Ngón áp út (tay trái): S. • Ngón giữa (tay phải): I, K. • Ngón giữa (tay trái): D, C. • Ngón út (tay phải): P. • Ngón trỏ (tay trái): F, T, B. Bài tập vận dụng GV hướng dẫn HS mở phần mềm Notepad và tập gõ khổ thơ trong bài thơ “Hai bàn tay của em” của tác giả Huy Cận như sau: Bước 1: Nháy chuột vào nút Start . Bước 2: Gõ chữ “notepad” và nhấn phím Enter. Xuất hiện cửa sổ phần mềm Notepad. Bước 3: Gõ dòng đầu tiên của bài thơ “Hai ban tay em” và nhấn phím Enter để xuống dòng tiếp theo. Lưu ý: Để gõ các chữ hoa đầu câu (H, N, H, C), chúng ta gõ phím Caps Lock để bật chế độ gõ chữ hoa, rồi gõ phím tương ứng (ví dụ H), sau đó gõ phím Caps Lock lần nữa để tắt chế độ gõ chữ hoa. Gõ các phím tiếp theo để được dòng “Hai ban tay em”. Bước 4: Gõ tương tự cho các dòng còn lại. Kết quả ta được như Hình 8.7, SGK trang 30. Lưu ý: Khi đèn phím Caps Lock sáng thì đang ở chế độ gõ chữ hoa; ngược lại, khi đèn phím Caps Lock tắt thì đang ở chế độ gõ chữ thường. Nếu còn thời gian, GV có thể yêu cầu các em gõ thêm các dòng tiếp theo của bài thơ “Hai bàn tay em”. 37

DTP CHỦ ĐỀ B. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET I. GIỚI THIỆU CHỦ ĐỀ 1. Mục tiêu của chủ đề a) Kiến thức • Nêu được ví dụ về tin tức và chương trình giải trí có thể xem được khi truy cập Internet (như xem tin dự báo thời tiết, nghe ca nhạc,...); • Nêu được ví dụ thông tin nào đó không có sẵn trong máy tính đang sử dụng nhưng có thể tìm thấy trên Internet; • Biết được không phải thông tin nào trên Internet cũng phù hợp với lứa tuổi. b) Năng lực • Năng lực chung: năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tự học. • Năng lực tin học thành phần: - NLa: Sử dụng máy tính, bàn phím, chuột và các công cụ đa phương tiện thông qua các nút lệnh để tìm kiếm thông tin trên máy tính và trên mạng Internet. - NLc: Nhận biết và nêu được nhu cầu tìm kiếm thông tin từ nguồn dữ liệu số khi giải quyết công việc, tìm được thông tin trong máy tính và trên Internet theo hướng dẫn; biết sử dụng mạng Internet để phục vụ việc học tập và giải trí phù hợp với lứa tuổi. - NLd: Sử dụng được trình duyệt web để xem tin tức, giải trí trên mạng Internet. c) Phẩm chất Trong chủ đề này, GV cần khai thác các kiến thức để lồng ghép nội dung giáo dục các phẩm chất, cụ thể: • Có tinh thần yêu nước, nhân ái (thông qua khai thác các hình ảnh minh hoạ về gia đình, quê hương, đất nước,...). • Có ý thức trách nhiệm, có thái độ cởi mở, có tinh thần hợp tác khi làm việc nhóm (thông qua các bài tập được giao, các bài tập nhóm, các yêu cầu về tìm kiếm thông tin trên mạng Internet,...). 2. Phân phối chương trình của chủ đề Chủ đề B gồm 1 bài chia làm 2 tiết. 38

Bài học Tên bài Số tiết 9 Xem tin tức và chương trình giải trí trên Internet 2 GV có thể phân bố thời lượng giữa lí thuyết và thực hành sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của trường và khả năng tiếp thu của HS. 3. Những điểm cần lưu ý và gợi ý dạy học Nội dung của chủ đề này cung cấp cho HS các kiến thức và kĩ năng tối thiểu để HS có thể sử dụng trình duyệt web để xem tin tức, học tập và giải trí phù hợp với lứa tuổi. DTPa) Phần mềm Có nhiều phần mềm duyệt web (trình duyệt web) như Microsoft Edge, Google Chrome, Cốc Cốc, Firefox,... Các phần mềm này hầu như đều đáp ứng các yêu cầu cơ bản để duyệt web, xem tin tức và giải trí trên mạng Internet. Để đơn giản và phù hợp với HS lớp 3, nhóm tác giả lựa chọn phần mềm Google Chrome để giảng dạy. Mục đích của chủ đề này là trình bày một số kiến thức và kĩ năng ban đầu giúp HS làm quen với phần mềm duyệt web Google Chrome và sử dụng Google Chrome để xem tin tức, học tập và giải trí trên mạng Internet. Đây là trình duyệt web hiện đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam, có tính ổn định, giao diện dễ dùng, tương tự các phiên bản khác và phù hợp với hệ thống máy tính của các trường. Trong chủ đề này, HS sẽ được học các kiến thức, kĩ năng cơ bản, sử dụng những chức năng đơn giản nhất của trình duyệt web. GV nên lưu ý các điểm sau đây: • Theo yêu cầu cần đạt, HS lớp 3 chỉ cần sử dụng các thao tác cơ bản với trình duyệt web như: kích hoạt, nhập địa chỉ trang web, chọn mục cần xem và đóng trình duyệt web. Tuy nhiên, đa phần hiện nay các em từ nhỏ đã tiếp xúc với máy tính nên các thao tác với chuột, bàn phím, chức năng của các nút lệnh, bảng chọn,... đều có thể làm quen nhanh chóng. Do đó, tuỳ vào tình hình thực tế của địa phương, của lớp học và cá nhân HS, GV nên linh động để HS phát huy tốt nhất kĩ năng sử dụng trình duyệt web. • Để HS kích hoạt được các phần mềm một cách dễ dàng, GV cần đặt sẵn biểu tượng của phần mềm Google Chrome trên màn hình nền. • Thông tin trong các tài liệu học tập chỉ mang tính định hướng về kiến thức môn học chứ không áp đặt quy trình thao tác trên máy tính hay trên một phần mềm cụ thể. Với mỗi tiết học, tuỳ vào điều kiện thực tế mà GV có thể chủ động để trình bày kiến thức lí thuyết cũng như hướng dẫn các thao tác trên máy tính sao cho phù hợp với tình hình thực tế, với trình độ của HS. 39

DTPb) Tổ chức dạy học và đổi mới phương pháp giảng dạy Nội dung của chủ đề này thiên về thực hành nhiều hơn lí thuyết. Vì thế, cách tổ chức tốt nhất là giảng dạy trong phòng máy tính, GV hướng dẫn trên máy chiếu và HS thao tác theo. Với HS lớp 3, các em chưa thể viết được nhiều vào vở, nếu viết đầy đủ cũng mất nhiều thời gian trong thời lượng 35 phút một tiết học. Do đó, GV có thể phát các phiếu học tập để HS ghi vào. GV tận dụng thời gian ở phòng thực hành để hướng dẫn nội dung lí thuyết một cách ngắn gọn, sau đó các em sẽ thực hành. Nếu bố trí 2 tiết liên tục sẽ thuận lợi cho quá trình giảng dạy phần chủ đề này. Tại các trường không có điều kiện để dạy lí thuyết và thực hành ngay trên phòng máy, GV nên linh động lựa chọn các nội dung lí thuyết để dạy trước, sau đó cho HS thực hành. Ở tiết lí thuyết, GV nên bố trí một máy tính hoặc máy chiếu để việc trình bày được trực quan và dễ hiểu hơn. Nếu không có điều kiện, GV nên sử dụng các hình vẽ được chuẩn bị sẵn để minh hoạ. Thực hành theo nhóm từ 2 đến 4 HS để gây hứng thú cho các em, đồng thời tăng cường ý thức làm việc cộng tác, tính học hỏi lẫn nhau. GV lưu ý các em cố gắng luyện gõ bằng mười ngón khi gõ địa chỉ trang web, bật / tắt máy và phần mềm đúng quy trình, thực hiện đúng nội quy an toàn về điện, an toàn khi tham gia vào mạng Internet,... c) Câu hỏi và nội dung luyện tập Cuối mỗi bài đều có các câu hỏi và bài tập vận dụng để HS ôn luyện kiến thức đã học trong bài và vận dụng các kĩ năng đã được biết thông qua các bài tập thực hành. Với các câu hỏi mang tính chất lí thuyết, HS có thể tự đọc lại nội dung kiến thức của bài, thảo luận với các bạn để trả lời ngay sau bài giảng. GV có thể chia lớp thành các nhóm để thảo luận các câu hỏi được nêu ra, sau đó đại diện của mỗi nhóm trình bày câu trả lời trước lớp. Với nội dung phần hoạt động Luyện tập, HS hoàn thành ngay trên lớp, GV cùng HS nhận xét, góp ý. d) Hoạt động vận dụng Các nội dung này không bắt buộc với tất cả HS. Do vậy, GV có thể hướng dẫn để các em thực hiện các nhiệm vụ này ngoài thời gian học trên lớp. Nếu HS làm được ngay trên lớp thì tốt, hoặc GV hướng dẫn sơ bộ và các em có thể về làm thêm ở nhà. GV cần khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu và mở rộng kiến thức bằng cách trao đổi với các bạn, bố mẹ, thầy cô, tự tìm hiểu trên Internet,... Tuỳ trình độ tiếp thu của HS, GV có thể yêu cầu những bài làm thêm để rèn luyện kĩ năng. II. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT 40

DTPBÀI 9 XEM TIN TỨC VÀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢI TRÍ TRÊN INTERNET (2 tiết) A. MỤC TIÊU Sau bài học này, HS sẽ: • Nêu được ví dụ về tin tức và chương trình giải trí có thể xem được khi truy cập Internet; • Nêu được ví dụ thông tin không có sẵn trong máy tính đang sử dụng nhưng có thể tìm thấy trên Internet; • Biết được không phải thông tin nào trên Internet cũng phù hợp với lứa tuổi. B. CHUẨN BỊ • Máy tính của GV; máy chiếu hoặc ti vi. • Chuẩn bị trước một số địa chỉ trang web để HS thực hành. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC I. MỞ ĐẦU GV đặt câu hỏi: Em có thể xem những thông tin gì trên Internet? Làm thế nào để xem được thông tin trên Internet? Dự kiến kết quả từ HS: • Trên Internet có rất nhiều thông tin: ảnh, phim, tin tức,... • Để xem được thông tin trên Internet thì cần có máy tính đã kết nối mạng và chương trình trình duyệt web. GV dẫn dắt: Internet chứa rất nhiều thông tin. Vậy làm thế nào để tìm kiếm, xem thông tin trên Internet? II. KHÁM PHÁ 1. Xem tin dự báo thời tiết trên Internet GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK: Tìm hiểu các bước để sử dụng trình duyệt Google Chrome. Gọi 1 đến 2 HS nhận biết và kích hoạt trình duyệt Google Chrome. GV hướng dẫn và thao tác minh hoạ trên máy tính. 41

DTPLiên hệ thực tế: Em hãy nêu một số trình duyệt web mà em biết. (Tuỳ tình hình thực tế của lớp học mà GV đặt câu hỏi.) Dự kiến kết quả từ HS: Cốc Cốc, Google Chrome, FireFox,... GV lưu ý: Để truy cập được Internet, máy tính cần kết nối mạng Internet và có trình duyệt web. 2. Xem thông tin trên Internet GV dẫn dắt: Thông tin về dự báo thời tiết không có sẵn trên máy tính nhưng có thể xem được trên Internet và được cập nhật liên tục nên giúp mọi người chủ động trong công việc. Liên hệ thực tế: Hãy kể một số chương trình mà em hoặc người thân đã xem trên Internet. GV yêu cầu HS thảo luận: Để xem một thông tin trên Internet chúng ta thực hiện như thế nào? Dự kiến kết quả từ HS: • Mở trình duyệt web. • Nhập địa chỉ trang web vào ô địa chỉ của trình duyệt web và nhấn phím Enter. • Xuất hiện trang web. Nháy chuột vào nội dung thông tin cần xem để xem. 3. Thoát khỏi trình duyệt web (đóng cửa sổ trang web) GV yêu cầu HS trình bày và thực hiện cách để thoát khỏi trình duyệt web: nháy chuột vào nút trong nhóm các nút điều khiển cửa sổ trang web. 4. Lưu ý khi xem tin tức và chương trình giải trí trên Internet GV giới thiệu: Internet có thể ví như một kho thông tin khổng lồ. Thông tin trên Internet thuộc nhiều lĩnh vực, dành cho nhiều đối tượng. Vì thế, không phải thông tin nào trên Internet cũng phù hợp với lứa tuổi các em, thậm chí có những thông tin có thể gây hại cho các em. Do đó, khi sử dụng Internet, các em cần có sự đồng hành của thầy cô, bố mẹ và luôn có ý thức lựa chọn thông tin phù hợp, thiết thực phục vụ học tập, giải trí lành mạnh. Liên hệ thực tế: Em hãy nêu tên một số trang web hữu ích mà em hoặc người thân đã tìm kiếm hoặc xem trên Internet. (GV có thể trình bày tuỳ theo tình hình thực tế.) GV kết luận: Internet (mạng máy tính, hay gọi tắt là mạng) là một kho thông tin khổng lồ; khi sử dụng cần chọn những thông tin phù hợp với lứa tuổi và có sự đồng ý, giám sát của bố mẹ hoặc người lớn. 42

DTPIII. LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG GV tổ chức lớp học thành các nhóm nhỏ từ 2 đến 4 HS, cho các em thảo luận các câu hỏi ở phần hoạt Luyện tập và phần Vận dụng. Sau khi thảo luận xong, GV mời lần lượt từng nhóm lên trình bày kết quả. 1. Sắp xếp theo thứ tự các bước để xem thông tin trên Internet: Dự kiến kết quả từ HS: a - c - b. 2. Trang web Video thiếu nhi có địa chỉ: thieunhivideo.net. Cùng với sự hướng dẫn của thầy cô, em hãy: a) Nháy đúp chuột vào trình duyệt web Google Chrome. b) Gõ thieunhivideo.net vào ô địa chỉ và nhấn Enter. c) Nháy chuột chọn một video và thưởng thức video đó. Bài tập vận dụng Cửa sổ trang web Truyện cổ tích có dạng tương tự như Hình 9.4, SKG trang 34. 1. Quan sát và cho biết địa chỉ của trang web. 2. Truy cập trang web. 3. Đọc một truyện có trên trang web (ví dụ: Truyện cổ tích “Cây tre trăm đốt”,...) và kể tóm tắt lại nội dung câu chuyện đó. Nếu còn thời gian, GV có thể yêu cầu HS mở phần mềm Notepad và gõ lại phần tóm tắt của câu chuyện đó. 43

DTP CHỦ ĐỀ C. TỔ CHỨC LƯU TRỮ, TÌM KIẾM VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN I. GIỚI THIỆU CHỦ ĐỀ 1. Mục tiêu của chủ đề a) Kiến thức Chủ đề C1: Sắp xếp để dễ tìm • Giải thích được nếu sắp xếp những gì ta có một cách hợp lí thì khi cần sẽ tìm được nhanh hơn. • Sắp xếp được đồ vật hay dữ liệu một cách hợp lí theo một số yêu cầu cụ thể. Ví dụ: xếp một số mảnh bìa có ghi chữ cái theo thứ tự abc; xếp sách vở vào một ngăn tủ, xếp ảnh vào một ngăn tủ khác, quần áo vào ngăn khác nữa, trong ngăn tủ lớn xếp sách có thể chia làm các ngăn nhỏ hơn (ngăn chứa sách, ngăn chứa vở, ngăn chứa truyện,...). • Nêu được cách tìm đúng và nhanh đối tượng cần tìm dựa trên sự sắp xếp. • Biết được có thể biểu diễn một cách sắp xếp, phân loại cụ thể bằng sơ đồ hình cây. Chủ đề C2: Làm quen với thư mục lưu trữ thông tin trong máy tính • Nhận biết được tệp, thư mục và ổ đĩa. • Mô tả được một cách sơ lược vai trò của cấu trúc cây thư mục trong việc lưu các tệp và các thư mục. • Tìm hiểu được cấu trúc hình cây của một thư mục để biết nó chứa những thư mục con nào, những tệp nào. • Thực hiện được việc tạo, xoá, đổi tên thư mục. • Tìm được tệp ở thư mục cho trước theo yêu cầu. b) Năng lực • Năng lực chung: năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tự học. • Năng lực tin học thành phần: - NLa: nhận diện được hình dáng biểu tượng phần mềm quản lí tệp File Explorer; phân biệt được hình dạng, chức năng của các nút lệnh; nhận biết giao diện, biết một số thao tác cơ bản với phần mềm quản lí tệp File Explorer (kích hoạt phần mềm, tạo mới, đổi tên, xoá thư mục,...). 44

- NLc: nhận biết và nêu được nhu cầu sắp xếp đồ vật, dữ liệu để dễ tìm kiếm; biết sử dụng sơ đồ hình cây để biểu diễn một cách sắp xếp; biết sử dụng phần mềm quản lí tệp File Explorer để tìm được thông tin trong máy tính theo hướng dẫn. - NLd: sử dụng phần mềm quản lí tệp File Explorer để thực hiện các thao tác với tệp và thư mục như: tạo, đổi tên, xoá thư mục; tìm kiếm tệp và thư mục theo yêu cầu. c) Phẩm chất Trong chủ đề này, GV cần khai thác các kiến thức để lồng ghép nội dung giáo dục các phẩm chất, cụ thể: • Có tinh thần yêu nước, nhân ái (thông qua khai thác các hình ảnh minh hoạ về gia đình, quê hương, đất nước,...). • Có ý thức trách nhiệm, có thái độ cởi mở, có tinh thần hợp tác khi làm việc nhóm (thông qua các bài tập được giao, các bài tập nhóm,...). DTP 2. Phân phối chương trình của chủ đề Chủ đề C gồm 4 bài chia làm 2 chủ đề con, trong đó Bài 10 và Bài 11 thuộc chủ đề C.1 (Sắp xếp để dễ tìm), Bài 12 và Bài 13 thuộc chủ đề C.2 (Làm quen với lưu trữ thông tin trong máy tính). Tổng thời lượng dạy của chủ đề C là 6 tiết. Bài học Tên bài Số tiết 10 Sắp xếp và tìm kiếm 1 11 Sơ đồ hình cây 1 12 Lưu trữ thông tin trong máy tính 2 13 Thao tác với thư mục 2 GV có thể phân bố thời lượng giữa lí thuyết và thực hành cho các bài sao cho phù hợp với tình hình thực tế và trình độ của HS. 3. Những điểm cần lưu ý và gợi ý dạy học Chủ đề C.1. Sắp xếp để dễ tìm Nội dung của chủ đề này là cung cấp cho HS các kiến thức và kĩ năng tối thiểu để biết được 2 loại sắp xếp (theo thứ tự và theo phân loại) và sử dụng sơ đồ hình cây để biểu diễn một sắp xếp. 45

DTPa) Tổ chức dạy học và đổi mới phương pháp giảng dạy Nội dung của chủ đề này mang tính lí thuyết nhiều hơn thực hành. Vì thế, cách tổ chức tốt nhất là giảng dạy ở trên lớp. Với HS lớp 3, HS chưa thể viết được nhiều vào vở, nếu viết đầy đủ cũng mất nhiều thời gian trong thời lượng 35 phút một tiết học. Do đó, GV có thể phát các phiếu học tập để HS điền vào, hoặc HS ghi vào vở các nội dung cần nhớ cho phần lí thuyết. Khi dạy, GV nên bố trí một máy tính hoặc máy chiếu để việc trình bày được trực quan và dễ hiểu hơn. Nếu không có điều kiện, GV nên sử dụng các hình vẽ được chuẩn bị sẵn để minh hoạ. HS làm bài tập theo nhóm từ 2 đến 4 HS để gây hứng thú, tăng cường ý thức làm việc cộng tác, tính học hỏi lẫn nhau. Lưu ý: Do HS mới bắt đầu làm quen các thao tác thư mục nên GV không nên giới thiệu thêm nhiều cách thao tác với thư mục bằng phím tắt và nút chuột phải. Nội dung kiến thức này HS sẽ được làm quen ở các lớp sau. b) Câu hỏi và nội dung luyện tập Cuối mỗi bài đều có các câu hỏi và bài tập vận dụng để HS ôn luyện kiến thức đã học trong bài và vận dụng các kĩ năng đã được biết thông qua các bài tập. Các câu hỏi mang tính chất lí thuyết, HS có thể tự đọc lại nội dung kiến thức của bài, thảo luận với các bạn để trả lời ngay sau bài giảng. GV có thể chia lớp thành các nhóm để thảo luận các câu hỏi được nêu ra, sau đó đại diện của mỗi nhóm trình bày câu trả lời trước lớp. Với phần hoạt động Luyện tập, HS hoàn thành ngay trên lớp, GV cùng HS nhận xét, góp ý. c) Hoạt động vận dụng Các nội dung này không bắt buộc với tất cả HS. Do vậy, GV có thể hướng dẫn để HS thực hiện các nhiệm vụ này ngoài thời gian học trên lớp. Nếu HS làm được ngay trên lớp thì tốt, hoặc GV hướng dẫn sơ bộ và HS có thể về làm thêm ở nhà. GV cần khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu và mở rộng kiến thức bằng cách trao đổi với các bạn, bố mẹ, thầy cô, tự tìm hiểu trên Internet,... Tuỳ trình độ tiếp thu của HS, GV có thể yêu cầu những bài làm thêm để rèn luyện kĩ năng. Chủ C.2. Làm quen với lưu trữ thông tin trong máy tính Nội dung của chủ đề này là cung cấp cho HS các kiến thức và kĩ năng thao tác làm quen với lưu trữ thông tin trong máy tính, qua đó sử dụng phần mềm quản lí tệp File Explorer để thực hiện các thao tác cơ bản với tệp và thư mục trong máy tính. a) Phần mềm Phần mềm File Explorer là phần mềm có sẵn của hệ điều hành Windows. 46

DTPĐây là phần mềm hỗ trợ quản lí tệp và thư mục trong máy tính. Qua phần mềm File Explorer, HS có thể tìm hiểu về tệp, thư mục và thực hiện các thao tác với tệp và thư mục như: tạo, đổi tên, xoá thư mục, tìm kiếm tệp hoặc thư mục theo yêu cầu,... Mặc dù giao diện phần mềm bằng tiếng Anh, tuy nhiên, đó đều là những từ đơn giản, thông dụng và SGK có giải thích các chức năng thường dùng bằng tiếng Việt để HS dễ tham khảo nên HS hoàn toàn có thể tiếp thu được. Khi thực hành, HS có cơ hội nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Anh và tìm tòi, khám phá các chức năng mới. Trong chủ đề này, HS sẽ được học các kiến thức, kĩ năng cơ bản, sử dụng những chức năng đơn giản nhất của phần mềm. SGK chỉ yêu cầu các em nắm cơ bản vì kiến thức của HS lớp 3 chưa nhiều. GV chỉ giới thiệu sơ lược các thao tác cơ bản và cách sử dụng. Với nội dung đơn giản trong SGK lớp 3, chưa thể giới thiệu hết các chức năng của phần mềm. HS sẽ được bổ sung dần ở các lớp trên. Tuy nhiên, GV có thể hướng dẫn, khuyến khích để các em tìm tòi, khám phá. b) Tổ chức dạy học và đổi mới phương pháp giảng dạy Nội dung của chủ đề này mang tính thực hành và được thực hiện ở phòng máy tính. GV cần đặt sẵn biểu tượng của phần mềm ở ngoài màn hình nền. Đối với phần lí thuyết, GV chỉ giới thiệu sơ lược các thao tác cơ bản, thời gian còn lại của tiết học sẽ cho HS chia nhỏ công việc và tự tìm tòi, khám phá theo công việc được phân công, sau đó thảo luận và trả lời các câu hỏi trong SGK. Thông qua phần mềm này, HS cũng rèn luyện được kĩ năng sử dụng chuột và bàn phím. Đây là một trong những kĩ năng quan trọng và cần thiết để các em dễ dàng làm quen với việc tiếp cận một phần mềm mới. Không yêu cầu các em phải nhớ hết toàn bộ các chức năng. Các em sẽ dần dần khám phá thông qua thảo luận, tìm kiếm trên Internet,... Qua đó, các em cũng rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm, thảo luận,... để phát triển các kĩ năng mềm cho bản thân. Thực hành theo nhóm từ 2 đến 4 HS để gây hứng thú, tăng cường ý thức làm việc cộng tác, tính học hỏi lẫn nhau,... c) Câu hỏi và nội dung luyện tập, hoạt động vận dụng GV có thể chia lớp thành các nhóm và phân chia công việc ở nội dung luyện tập và vận dụng cho các nhóm. Các nhóm tự thực hiện, thảo luận các câu hỏi được nêu ra. Sau đó đại diện của mỗi nhóm trình bày câu trả lời trước lớp. GV nhận xét và củng cố. Tuỳ tình hình thực tế, GV có thể mở rộng thêm một số câu hỏi, yêu cầu nâng cao cho các HS khá / giỏi. II. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT 47

DTPBÀI 10 SẮP XẾP VÀ TÌM KIẾM A. MỤC TIÊU Sau bài học này, HS sẽ: • Giải thích được nếu sắp xếp những gì ta có một cách hợp lí thì khi cần sẽ tìm được nhanh hơn; • Sắp xếp được đồ vật hay dữ liệu hợp lí theo một số yêu cầu cụ thể; • Nêu được cách tìm đúng và nhanh đồ vật cần tìm dựa trên sự sắp xếp. B. CHUẨN BỊ • Máy tính của GV; máy chiếu hoặc ti vi. • Chuẩn bị hình ảnh minh hoạ các đồ vật chưa được sắp xếp và đã được sắp xếp. • Chuẩn bị một số mảnh bìa có ghi các số khác nhau để HS thực hiện thao tác sắp xếp và tìm một số trong dãy. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC I. MỞ ĐẦU GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK và trả lời câu hỏi sau: Vì sao bố của An biết vị trí của toa tàu số 10 để dẫn cả nhà đến đúng vị trí? Dự kiến kết quả từ HS: Vì các toa tàu đã được sắp xếp theo một thứ tự nhất định nên bố của An mới biết và tìm đến đúng toa tàu cần lên. GV dẫn dắt: Trong cuộc sống hằng ngày, để tìm kiếm đồ vật một cách nhanh chóng và chính xác, các em cần sắp xếp chúng theo một trật tự nhất định. Vậy làm thế nào để sắp xếp và có những cách sắp xếp nào? II. KHÁM PHÁ 1. Sắp xếp theo thứ tự GV treo (hoặc chiếu) hình ảnh đoàn tàu được sắp xếp theo thứ tự và giải thích tình huống mở đầu: Các toa tàu được sắp xếp theo thứ tự 1, 2, 3,... bắt đầu từ toa thứ nhất cho đến toa cuối cùng. Vì thế, khi nhìn thấy toa số 5, bố của An đã biết để đến được toa số 10 thì phải rẽ bên phải đi về phía cuối đoàn tàu. Nhờ biết cách người ta sắp xếp các toa tàu mà hành khách đi tàu nhanh chóng tìm được đúng toa của mình. Các toa tàu được sắp xếp theo cách có thứ tự. Các toa có số nhỏ thì nằm ở phía đầu, các toa có số lớn thì nằm ở phía cuối đoàn tàu. 48

DTPGV tổ chức lớp thành các nhóm từ 2 đến 4 HS và đặt câu hỏi: Em hãy nêu một ví dụ về cách sắp xếp theo thứ tự mà em biết. Dự kiến kết quả từ HS: • Danh sách lớp được xếp theo thứ tự A B C. • Các phòng học được đánh số thứ tự từ 1, 2, 3 đến hết. • Các khối lớp được đánh số từ 1 đến 12. • ... 2. Sắp xếp phân loại GV nêu tình huống ở SGK: Tủ quần áo của nhà An phân chia thành ba ngăn, từng ngăn đặt áo quần theo các loại khác nhau. Các em thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau: • Việc phân chia tủ thành nhiều ngăn, mỗi ngăn chứa quần áo theo loại, như vậy có lợi ích gì? • Nêu cách tìm áo ấm của An. GV kết luận: Cách sắp xếp quần áo trong tủ của nhà An là cách sắp xếp phân loại. Quần áo của mỗi người được sắp xếp vào một ngăn riêng. Trong ngăn của mỗi người, quần áo lại được sắp xếp theo từng loại. Cách sắp xếp như vậy giúp tìm kiếm đồ vật dễ dàng, nhanh chóng và chính xác. GV yêu cầu: Nêu ví dụ về cách sắp xếp theo phân loại mà em biết. Dự kiến kết quả từ HS: • Giá sách ở bàn học được sắp xếp theo loại sách và vở. • Cuối học kì và năm học, HS được xếp loại theo phân loại C, H, T. • Bánh kẹo trong các cửa hàng được sắp xếp theo loại để dễ bán. • ... Liên hệ thực tế: Đồ dùng học tập của em đã được sắp xếp chưa? Nếu có, em hãy trình bày cách sắp đó. GV kết luận: Có hai cách sắp xếp thường gặp: sắp xếp theo thứ tự và sắp xếp phân loại. III. LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG GV tổ chức lớp học thành các nhóm từ 2 đến 4 HS để thảo luận các câu hỏi ở phần hoạt động Luyện tập và phần Vận dụng. Sau khi thảo luận xong, GV mời lần lượt từng nhóm lên trình bày kết quả. 1. Hình 10.4, SGK trang 36 là bảng tổng hợp kết quả đánh giá môn Toán của tổ 1, lớp 3A. Yêu cầu HS quan sát và trả lời các câu hỏi. 49

DTPDự kiến kết quả từ HS: a) Sắp theo thứ tự A, B, C (sắp xếp theo thứ tự). b) Xác định vị trí của bạn Ý (nằm cuối danh sách) rồi chuyển sang cột điểm số để xác định điểm của bạn Ý (6). c) Vì danh sách đã được sắp xếp. 2. Đồ dùng, sách vở của An gồm có: SGK, vở viết, vở bài tập các môn học cùng với một số đồ dùng học tập khác. Em hãy giúp An sắp xếp góc học tập của bạn sao cho gọn gàng, ngăn nắp để mỗi khi cần lấy một cuốn sách hay quyển vở có thể tìm thấy nhanh chóng, dễ dàng. Dự kiến kết quả từ HS: sắp xếp sách cùng loại vào một ngăn: SGK vào một ngăn, vở viết vào một ngăn, vở bài tập vào một ngăn. Trong từng ngăn lại sắp xếp phân loại theo môn học: Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh,... Bài tập vận dụng Hình 10.6, SGK trang 37 minh hoạ một giá sách trong thư viện nhà trường. Em quan sát và cho biết: 1. Sách trong thư viện được sắp xếp như thế nào? 2. Theo em, sách trong ngăn SGK được sắp xếp như thế nào? 3. Nêu cách tìm cuốn SGK Toán 3 trong thư viện. Dự kiến kết quả từ HS: 1. Sách trong thư viện được sắp xếp phân loại theo ba nhóm: SGK; Truyện; Sách tham khảo. SGK sắp xếp theo thứ tự lớp từ 1 đến 5. Truyện được sắp xếp theo phân loại: Truyện tranh; Truyện cổ tích; Gương người tốt, việc tốt. Sách tham khảo được sắp xếp theo phân loại: Khoa học tự nhiên; Khoa học xã hội. 2. Sách trong ngăn SGK được sắp xếp phân loại theo môn học. 3. Để tìm cuốn SGK Toán 3 trong thư viện, ta thực hiện như sau: Đi đến giá SGK, tìm đến ngăn Lớp 3 và tìm cuốn sách Toán trong ngăn Lớp 3 đó. Mở rộng (tuỳ theo tình hình thực tế): giao cho các nhóm HS một dãy gần 20 số trên một tấm bìa và yêu cầu HS tìm một số bất kì trong dãy số đó, nêu cách tìm nhanh và chính xác mà em đã thực hiện. Ví dụ: Dãy số: 12 7 56 49 78 26 49 13 6 9 8 59 89 16 40 21 36 67 83 91 Số cần tìm: 59 hoặc 6. Hướng dẫn các nhóm HS sắp xếp thứ tự các số để tìm kiếm nhanh hơn. 50


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook