Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore SotayPCDN 2020

SotayPCDN 2020

Published by dungtien261200, 2021-09-15 06:03:55

Description: SotayPCDN 2020

Search

Read the Text Version

sổ tay pháp chế doanh nghiệp



Đoàn luật sư thành phố hà nội công ty luật tnhh quốc tế hồng thái và đồng nghiệp sổ tay pháp chế doanh nghiệp (Sách dành cho các Độc giả quan tâm, Cán bộ ngành tham khảo và Bạn đọc, sinh viên nghiên cứu) nhà xuất bản thanh niên

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP (LUẬT HILAP) 1. TS.LS Nguyễn Hồng Thái CHỦ BIÊN 2. Phóng viên Ninh Thị Lan Hương Trình bày BAN BIÊN SOẠN 1. Luật sư Đinh Thị Nguyên 2. Thạc sỹ, Luật sư Trần Anh Minh 3. Thạc sỹ, Luật gia Nguyễn Thị Hồng Liên 4. Luật sư Nguyễn Văn Diên 5. Luật sư Nguyễn Thị Tình 6. Luật sư Lê Ngọc 7. Nhà báo Nguyễn Công Tùng 8. Nhà báo Phan Tuấn Anh 9. Thạc sỹ Đào Thị Hương 10. Luật gia Vũ Địch Phong 11. Luật gia Lê Thị Khánh Linh 12. Luật gia Lê Ngọc Trung 13. Phóng viên Nguyễn Công Năng 14. Phóng viên Phạm Thị Vân 15. Cử nhân Phạm Thị Quỳnh Trang 16. Cử nhân Phạm Thị Phương Anh

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 5 LỜI MỞ ĐẦU Binh pháp Tôn Tử dạy rằng “Khi hòn đá lăn xuống đồi, người chiến binh giỏi sẽ vận dụng được đà lăn, người yếu đuối sẽ trốn chạy và người không biết sẽ bị đè bẹp”. Cùng với quy luật đó, trong quá trình kinh doanh, người biết nắm giữ và biết vận dụng các cơ hội, các chính sách pháp luật sẽ tự tạo cơ hội sẽ có thể tồn tại, phát triển và “Vươn mình ra biển lớn”. Việc nắm bắt các quy định của pháp luật về các vấn đề của doanh nghiệp, thuế, bảo hiểm xã hội, chứng khoán, tài chính… sẽ giúp một doanh nghiệp loại bỏ được các rủi ro pháp lý có thể xảy ra và “làm giàu”. Hoạt động rà soát, soạn thảo, tư vấn, … của các luật sư nội bộ, luật sư hợp tác hay các luật sư ký kết hợp đồng dịch vụ với doanh nghiệp đều sẽ tạo ra sự yên tâm và củng cố độ tin cậy trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp. Tùy từng loại hình, cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể có một bộ phận pháp chế nội bộ của mình hoặc thuê bộ phận pháp chế ngoài (Các tổ chức hành nghề luật) để cố vấn trong hoạt động hợp tác, kinh doanh, đầu tư. Từ đó, doanh nghiệp có chiến lược phát triển vững vàng để tồn tại. Cuốn “Sổ tay Pháp chế doanh nghiệp” do tập thể Luật sư, luật gia, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Quốc tế

6 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 Hồng Thái và Đồng nghiệp xây dựng hi vọng sẽ giúp cho các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp và những người quan tâm có cái nhìn khái quát và sâu sắc hơn về doanh nghiệp, nội bộ doanh nghiệp. Từ đó, việc khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp được bền vững, phát triển mạnh mẽ hơn. Để hoàn thành cuốn sách, ban biên soạn xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến những góp ý của các Luật sư đồng nghiệp, các cán bộ, nhân viên, cộng tác viên trong Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp, các chuyên gia kinh tế, nhà báo, phóng viên để nội dung cuốn sách được đầy đủ, hữu ích và thiết thực hơn. Chúng tôi hi vọng nhận được những lời góp ý từ bạn đọc để nội dung cuốn sách được hoàn thiện, phong phú. Trong quá trình biên soạn cuốn sách này, ban biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót. Mọi đóng góp góp ý cho cuốn sách, Quý độc giả vui lòng gửi về địa chỉ mail Luathongthai@ gmail.com hoặc địa chỉ trụ sở Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng nghiệp (số nhà 38, LK 9, Tổng Cục V, Tân Triều, Hà Nội) hoặc Chi nhánh Công ty tại số 134 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nôi. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc! Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2020 TM. Ban Biên Soạn TS. Nhà báo Nguyễn Hồng Thái

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHÁP CHẾ TRONG DOANH NGHIỆP I. Định nghĩa pháp chế doanh nghiệp Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác(1). Bộ phận pháp chế (tiếng Anh: lawyer- in-house, corporate counsel, legal department) là bộ phận được doanh nghiệp bố trí để xây dựng quy tắc, quy định trong doanh nghiệp, điều tiết, kiểm soát và xử lý các vấn đề liên quan tới pháp lý của doanh nghiệp đúng với quy định nội bộ của doanh nghiệp và phù hợp với quy định của pháp luật. Bộ phận pháp chế cũng giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thiếu sự hiểu biết, sự chuẩn bị các quy định của pháp luật liên quan và cần thiết đến hoạt động của doanh nghiệp sẽ rất dễ gặp phải những rủi ro pháp lý. Ngoài các kiến thức pháp luật trong nước thì doanh nghiệp còn phải trang bị cho mình sự hiểu biết nhất định về thị trường, pháp luật của các nước đối tác nói riêng cũng như pháp luật quốc tế nói chung để tránh (1) https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A1p_ch%E1%BA%BF, truy cập 10h, ngày 06 tháng 8 năm 2019

8 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 những rủi ro trong quá trình hoạt động của mình, từ đó có thể mở rộng và phát triển thị trường ra thế giới. Không chỉ ở Việt Nam, trên toàn thế giới, pháp luật là công cụ quan trọng để quản lý và điều hành các lĩnh vực hoạt động từ kinh tế, văn hóa, thể thao... Vận dụng tốt các quy định của pháp luật sẽ giúp các doanh nghiệp hoạt động trong “Hành lang pháp lý an toàn”, việc kinh doanh thuận lợi và tránh gặp phải các rủi ro gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Đồng thời, nếu thiếu hiểu biết pháp luật, doanh nghiệp dễ rơi vào những rủi ro, tranh chấp không đáng có, hoặc nặng hơn là vi phạm các quy định của pháp luật. II. Các hình thức tổ chức của pháp chế doanh nghiệp 1. Tổ chức pháp chế nội bộ doanh nghiệp Tùy theo nhu cầu kinh doanh, tổ chức của các doanh nghiệp mà lựa chọn hình thức tổ chức pháp chế doanh nghiệp cho mình. Các doanh nghiệp quy mô lớn, hay có những ngành nghề chuyên biệt, cần có ý kiến của ban pháp chế thì thường hay thành lập Phòng pháp chế hay Ban pháp chế, còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì thường sử dụng các cán bộ pháp chế. Phụ trách pháp chế doanh nghiệp cố vấn vấn đề về quản trị, quản lý, thuế, chính sách lao động,… của doanh nghiệp. Ngoài ra, phụ trách pháp chế thường thay mặt doanh nghiệp làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để trao đổi thông tin và thực hiện một số thủ tục của doanh nghiệp. Trong Phòng Pháp chế, Ban Pháp chế doanh nghiệp, các cán bộ pháp chế có thể là Luật sư, Luật sư tập sự, Trợ giúp viên pháp lý, chuyên viên luât,… Do quy mô sản xuất ngày càng phát triển, phạm vi kinh doanh ngày càng mở rộng, nhiều hợp đồng hợp tác kinh doanh lớn có liên quan tới yếu tố nước ngoài, nhiều dự án đầu tư phải tiến hành đấu thầu quốc tế, trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp thuê các tổ chức hành nghề luật chuyên nghiệp để thực hiện một số công việc chuyên biệt, song song với pháp chế nội bộ doanh nghiệp.

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 9 2. Hình thức pháp chế theo Hợp đồng dịch vụ pháp lý thường xuyên Song song với Tổ chức pháp chế nội bộ doanh nghiệp, các doanh nghiệp lớn hiện nay thường ký hợp đồng dịch vụ pháp lý thường xuyên với các tổ chức hành nghề luật chuyên nghiệp để thực hiện, giải quyết các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp. Các tổ chức hành nghề luật này giúp doanh nghiệp rà soát lại hợp đồng, các tài liệu nội bộ, đưa ra tư vấn pháp lý hiệu quả cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Các tổ chức hành nghề luật có đội ngũ luật sư, chuyên gia tài chính, chuyên gia về thuế,… trên nhiều lĩnh vực như doanh nghiệp, tài chính, lao động, dân sự, sở hữu trí tuệ,… để tương tác và trợ giúp liên tục đối với các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp. Các lợi ích mà doanh nghiệp đạt được khi hợp tác với các đơn vị này, đó là: - Nhận được sự tư vấn toàn diện của luật sư về tất cả các vấn đề pháp lý mà doanh nghiệp gặp phải; - Thu được các nguồn lợi nhờ có định hướng chính xác và kịp thời với các chính sách pháp luật mới nhất; - Nhận các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra phương hướng cụ thể để giải quyết các quan hệ pháp luật liên quan Trong nhiều trường hợp, với các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý thường xuyên với các tổ chức hành nghề luật giúp kiểm soát được các rủi ro trong quá trình hoạt động. Các vấn đề về hợp đồng, thuế và bảo hiểm xã hội là các vấn đề được quan tâm nhiều nhất. III. Vai trò của pháp chế doanh nghiệp Nghĩa vụ pháp luật là một trong những tiêu chí giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Bộ phận pháp chế là bộ phận phụ trách truyền tải kiến thức pháp luật vào đời sống doanh nghiệp,

10 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 từng bước nâng cao tri thức pháp luật cho không chỉ người lãnh đạo mà còn cả cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp. Từ việc chuyển biến ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân viên thành hoạt động sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ pháp luật. Bộ phận pháp chế là bộ phận phụ trách truyền tải kiến thức pháp luật vào đời sống doanh nghiệp, từng bước mở rộng và nâng dần hệ thống tri thức pháp luật cho không chỉ người lãnh đạo mà còn cả các cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật trên cơ sở chuyển biến ý thức, hành vi chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân viên thành hành động, hoạt động của doanh nghiệp. Pháp chế doanh nghiệp xây dựng lòng tin của doanh nghiệp vào pháp luật khi pháp luật thực sự bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp. Sự tư vấn của pháp chế doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt nhiều cơ hội kinh doanh ngay cả khi các chính sách mới của Nhà nước mới được ban hành. Pháp chế doanh nghiệp với kỹ năng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn của mình có thể thực hiện thủ tục với cơ quan nhà nước, hướng dẫn pháp lý, soạn thảo văn bản,… để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, của đối tác, nhu cầu của doanh nghiệp. Pháp chế doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp biết được trong mỗi thủ tục hành chính, mỗi hợp đồng của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân khác thì trình thủ tục cần thực hiện là gì, ai, cơ quan nào giải quyết, chi phí phát sinh như thế nào, nội dung thế nào đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro cho doanh nghiệp, thỏa thuận như vậy có bị pháp luật cấm không. Từ đó, doanh nghiệp sẽ hạn chế được rủi ro, thời gian, nhân lực, vật lực. Xuất phát từ những ưu điểm trên mà tại nhiều doanh nghiệp, tổ chức pháp chế đã trở thành bộ phận quan trọng các doanh nghiệp thành viên, tìm kiếm những ý kiến tư vấn thực sự mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, gây dựng sự tín nhiệm và hợp tác lâu dài.

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 11 Các công việc mà pháp chế doanh nghiệp thường thực hiện bao gồm: Tham gia đàm phán, thương thảo các hợp đồng quan trọng của doanh nghiệp với các đối tác trong kinh doanh; thẩm định các dự thảo thỏa thuận, các hợp đồng hợp tác, các dự án đầu tư để đảm bảo không trái pháp luật, quản lý nội bộ doanh nghiệp liên quan đến người lao động, xử lý tình huống khi có sự việc phát sinh. Nhờ có bộ phận pháp chế mà các hợp đồng, văn bản của doanh nghiệp được đảm bảo thực hiện đúng theo pháp luật. Pháp chế doanh nghiệp còn thực hiện công việc soạn thảo cũng như thẩm định các quy chế, quy định quản lý và các văn bản quan trọng khác của doanh nghiệp. Thông qua bộ phận pháp chế, các văn bản trước khi được trình lên cơ quan lãnh đạo duyệt đều thông qua bộ phận pháp chế thẩm định, như thế sẽ đảm bảo yêu cầu văn bản hợp lệ, logic và tuân theo pháp luật. Bộ phận pháp chế thực hiện công việc cập nhật thông tin về các văn bản pháp luật mới ban hành, về tình hình thị trường kinh tế qua các phương tiện thông tin, các tổ chức pháp chế thuộc cơ quan nhà nước và cung cấp thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp về việc vận dụng pháp luật trong điều hành, trong các dự án đầu tư, tài chính, tín dụng và thương mại. Khi tham gia đàm phán với các đối tác, đặc biệt là với đối tác nước ngoài, việc sử dụng đội ngũ pháp chế là cần thiết. Đội ngũ pháp chế sẽ đưa ra các tư vấn, lời khuyên dành cho chủ doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến cơ hội, rủi ro pháp lý; đặc biệt khi có yếu tố nước ngoài, các doanh nghiệp càng cần một đội ngũ pháp chế giỏi bên cạnh trong các cuộc đàm phán. Khi có đội ngũ pháp chế cùng đồng hành trong các cuộc đàm phán, vị thế cũng như quyền lợi của doanh nghiệp sẽ được đảm bảo. Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp thường chú trọng việc kinh doanh, phát triển đầu tư, xây dựng đội ngũ kinh doanh mà bỏ qua sự an toàn liên quan tới pháp lý. Điều này được thể hiện khi nhiều doanh nghiệp của Việt Nam không có bộ phận pháp chế

12 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 hay người có khả năng nắm bắt các vấn đề liên quan tới kiểm soát nguy cơ liên quan đến áp dụng pháp luật. Bên cạnh đó, một thực tế hiện nay là tại Việt Nam vẫn chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do đó các doanh nghiệp chú trọng việc phát triển kinh tế, mở rộng thị trường hơn là quan tâm đến các rủi ro pháp lý mà mình có thể gặp phải. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã phải đối diện với rất nhiều vấn đề cần sự tư vấn, kể cả thủ tục, mà không phải bất cứ Nhà đầu tư, người lãnh đạo hay nhân viên nào của doanh nghiệp cũng hiểu và biết để thực hiện. Từ năm 2007, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, cơ hội mở rộng và hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng lớn và đi kèm với cơ hội chính là thách thức. Việc hiểu và áp dụng tập quán thương mại quốc tế, pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế là trở ngại không nhỏ dành cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia đấu trường quốc tế này. Khi đó, việc cần và phải làm của các doanh nghiệp là có bên mình một đội ngũ tư vấn pháp lý. Họ là những người có kiến thức và kinh nghiệm trong việc vận dụng các kiến thức pháp luật quốc gia và quốc tế, trợ giúp pháp lý, thể hiện sự chuyên nghiệp và phòng tránh rủi ro. Các doanh nghiệp nên tiến hành thành lập riêng cho mình một bộ phận pháp chế chuyên nghiệp để tư vấn, hỗ trợ, tham mưu, giúp đỡ trong công tác thực hiện các đường lối, chính sách của Nhà nước, hạn chế được các rủi ro khi ký kết các hợp đồng làm ăn, đồng thời cũng nắm bắt được các cơ hội để phát triển doanh nghiệp của mình. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng nên lựa chọn một đơn vị tư vấn pháp lý có uy tín, kinh nghiệm để đồng hành cùng doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 13 CHƯƠNG 2 CÁC VẤN ĐỀ PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP I. Hồ sơ pháp nhân của doanh nghiệp và các vấn đề liên quan Hồ sơ pháp nhân của doanh nghiệp là tập hợp những văn bản quản lý nội bộ quan trọng của doanh nghiệp. Dựa trên hồ sơ pháp nhân của một doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ về số năm kinh nghiệm hoạt động, số thành viên, cổ đông trong doanh nghiệp, vốn, các tài sản vô hình và hữu hình khác của doanh nghiệp. Tùy từng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh, hồ sơ pháp nhân sẽ có những loại văn bản khác nhau. Việc soạn thảo và lưu trữ là rất cần thiết. Ngoài ra, việc lưu trữ hồ sơ pháp nhân của doanh nghiệp nhằm kiểm soát các vấn đề nội bộ của doanh nghiệp, đề phòng, phòng tránh các tranh chấp trong nội bộ doanh nghiệp. Theo Điều 11 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về chế độ lưu giữ tài liệu trong doanh nghiệp thì Hồ sơ pháp nhân doanh nghiệp cần lưu trữ bao gồm: - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các giấy phép con (nếu có); - Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;

14 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 -Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; giấy phép và giấy chứng nhận khác; - Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty; - Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp; - Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán (đối với các doanh nghiệp có phát hành chứng khoán); - Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán; - Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm. Hồ sơ pháp nhân doanh nghiệp cần lưu trữ với một hệ thống văn bản, tài liệu. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, hồ sơ này có thể có những thay đổi để phù hợp với những thay đổi của doanh nghiệp. Trong nội dung cuốn sách đề cập đến những văn bản nội bộ quan trọng gồm: Điều lệ doanh nghiệp, Sổ đăng ký cổ đông, Sổ đăng ký thành viên, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và một số quy định liên quan. 1. Điều lệ doanh nghiệp Điều lệ doanh nghiệp là một trong những văn bản quan trọng nhất trong nội bộ một doanh nghiệp, nó được coi là “hiến pháp” của doanh nghiệp. Điều lệ doanh nghiệp quy định của vấn đề quan trọng, cốt yếu của doanh nghiệp. Theo Điều 25 Luật doanh nghiệp năm 2014, Điều lệ doanh nghiệp có những nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 15 - Ngành, nghề kinh doanh; - Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần; - Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập; - Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần; - Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; - Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; - Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên; - Những trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần; - Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh; - Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty; - Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây:

16 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 - Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; - Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; - Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; - Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần. Điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây: - Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; - Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty; - Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần. Ngoài ra, tùy vào tình hình hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, phương hướng hoạt động của doanh nghiệp, điều lệ của doanh nghiệp có thể có những nội dung phù hợp. Các nội dung của điều lệ doanh nghiệp không được vi phạm quy định pháp luật, trái đạo đức xã hội. 2. Sổ đăng ký cổ đông, sổ đăng ký thành viên Sổ cổ đông và sổ thành viên cũng là một văn bản bắt buộc phải lưu giữ trong doanh nghiệp để quản lý các thành viên, cổ đông trong doanh nghiệp, theo dõi sự thay đổi, dịch chuyển cổ phần và vốn trong doanh nghiệp. a. Sổ đăng ký cổ đông Ở loại hình doanh nghiệp cổ phần, sổ cổ đông là sổ theo dõi các thông tin của cổ đông doanh nghiệp, mọi sự thay đổi về

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 17 thông tin cá nhân hay sự dịch chuyển cổ phần đều thể hiện ở Sổ cổ đông. Theo quy định tại Điều 121 Luật doanh nghiệp năm 2014: “1. Doanh nghiệp cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này. 2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp; d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần. 3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của doanh nghiệp hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. 4. Trường hợp cổ đông có thay đổi địa chỉ thường trú thì phải thông báo kịp thời với doanh nghiệp để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. Doanh nghiệp không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ của cổ đông”.

18 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 Sổ đăng ký cổ đông được lập và lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Nếu doanh nghiệp không lập sổ đăng ký cổ đông và lưu giữ, có thể bị phạt theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 34 của Nghị định 50/2016/NĐ-CP Quy định về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư: “1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: … b) Không lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông;”(2) b. Sổ đăng ký thành viên Ở công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, sổ thành viên phải được doanh nghiệp lập ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; - Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; - Phần vốn góp, giá trị vốn đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên; - Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức; (2) Điều 34 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP Quy định về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 19 - Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên. Cũng giống như công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên cũng phải lập và lưu giữ sổ đăng ký thành viên tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không lập sổ đăng ký thành viên phải chịu mức xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 34 của Nghị định 50/2016/NĐ-CP Quy định về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. 3. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp a. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Khoản 12 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp. Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là các Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, nơi doanh nghiệp đăng ký thành lập. Trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thể hiện những nội dung cơ bản của Doanh nghiệp như sau: - Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; - Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; - Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng thực cá nhân hợp pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; của các thành viên hợp danh đối với doanh nghiệp hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của thành viên là cá nhân đối với doanh nghiệp TNHH hai thành viên

20 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 trở lên, của cổ đông là cá nhân với doanh nghiệp cổ phần; của chủ sở hữu doanh nghiệp TNHH một thành viên; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính trong trường hợp thành viên, cổ đông, chủ sở hữu doanh nghiệp là tổ chức; - Vốn điều lệ của doanh nghiệp; - Thông tin cổ phần, mệnh giá cổ phần đối với doanh nghiệp cổ phần; tỷ lệ và giá trị vốn góp đối với doanh nghiệp TNHH hai thành viên trở lên. (Điều 29 Luật Doanh nghiệp năm 2014) b. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp * Hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Trên thực tế hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, mỗi loại hình doanh nghiệp có một bộ hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các thông tin đi kèm tương ứng với hồ sơ đó. Tuy nhiên, về cơ bản, hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bao gồm: - Bản sao Biên bản họp đại hội đồng cổ đông/Biên bản họp hội đồng thành viên; - Quyết định của đại hội đồng cổ đông/ Quyết định của hội đồng thành viên/ Quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp; - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp/ Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/ Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân/ Thông báo thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp TNHH một thành viên/ Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc; - Văn bản ủy quyền cho người đại diện làm thủ tục ĐKDN (nếu có ủy quyền); - Bản sao Giấy chứng thực cá nhân của người nộp hồ sơ, chủ sở hữu mới/ người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 21 sau khi thay đổi/ người quản lý khác của doanh nghiệp sau khi thay đổi. * Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Bước 1: Soạn thảo đầy đủ 01 (một) bộ hồ sơ thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Bước 2: Nộp hồ sơ. Hiện nay có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua mạng. Việc nộp hồ sơ qua mạng được thực hiện ở Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp https:// dangkykinhdoanh.gov.vn/. Bước 3: Nộp lệ phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nhận kết quả. Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành các bước tiếp theo phù hợp với nội dung đã đăng ký thay đổi. Lưu ý: - Căn cứ Điều 56 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định các trường hợp không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gồm: Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp; Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc cơ quan công an, bao gồm Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự. - Doanh nghiệp trên được tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau: Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh

22 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 chấp nhận; Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi; Đã thực hiện quyết định của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án và có ý kiến chấp thuận của Tòa án, Cơ quan thi hành án. 4. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và một số nội dung liên quan a. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế Đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trước khi thực hiện hoạt động kinh doanh cần phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo Khoản 6 Điều 3 Luật Đầu tư 2014, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Sở Kế hoạch & Đầu tư hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế là cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Để thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư nước ngoài có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Riêng đối với trường hợp thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Hồ sơ cần thiết để xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định pháp luật bao gồm các giấy tờ sau: - Đề nghị thực hiện dự án; - Đề xuất dự án đầu tư; - Báo cáo năng lực tài chính; - Giải trình (nếu có: đối với một số ngành có điều kiện);

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 23 - Bản sao chứng thực Hộ chiếu nhà đầu tư; - Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng của nhà đầu tư (số dư bằng hoặc lớn hơn vốn góp vào doanh nghiệp); - Hợp đồng thuê nhà/ thuê văn phòng (đối với thuê nhà văn phòng thì cung cấp thêm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị cho thuê văn phòng, giấy phép xây dựng).; - Bản sao chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nơi thực hiện dự án đầu tư. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài cần đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014. Hồ sơ, giấy tờ đăng ký thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài tương tự nước ngoài tương tự như hồ sơ thành lập doanh nghiệp trong nước như tại (mục 3). b. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Trường hợp góp vốn, mua phần vốn góp, mua cổ phần đầu tư kinh doanh các ngành nghề có điều kiện hoặc trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp công ty Việt Nam dẫn tới nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 51% vốn điều lệ, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua phần vốn góp, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp Việt Nam.  Nhà đầu tư cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm: - Văn bản đăng ký góp vốn/ mua cổ phần/ mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;

24 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 - Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức. Nhà đầu tư có thể tự mình hay ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. Việc thực hiện thủ tục được thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật Đầu tư 2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. Sau khi nhận được thông báo, nhà đầu tư có thể nộp lại hồ sơ với nội dung hồ sơ theo yêu cầu sửa đổi tại Thông báo của Sở kế hoạch và Đầu tư. Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký/mua cổ phần/mua phần vốn góp, doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn. tiến hành thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bổ sung người nước ngoài trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư. c. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) Hợp đồng đối tác công tư là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. Các mô hình PPP hiện nay được biết đến bao gồm: Hợp đồng dự án, Hợp đồng xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao công nghệ (BOT), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO); Hợp đồng xây dựng - Chuyển giao (BT), Hợp đồng xây

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 25 dựng-Sở hữu-Kinh doanh (BOO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL), Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao;, Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) và Hợp đồng hỗn hợp. Chính phủ quy định chi tiết về lĩnh vực, điều kiện, thủ tục cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP hay cho từng loại hợp đồng trong hình thức PPP. d. Đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận. Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau sau đây: Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án; Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh; Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên; Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật. Khi nhà đầu tư nước ngoài/tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài (với công ty hợp danh) thì nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư.

26 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 II. Báo cáo định kỳ gửi cơ quan quản lý nhà nước Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp các báo cáo định kỳ (báo cáo hàng tháng, báo cáo hàng quý, báo cáo bán niên và báo cáo hằng năm) đến các cơ quan quản lý nhà nước. Đối với các doanh nghiệp hoạt động chuyên biệt, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ có điều kiện, ví dụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm… phải có các báo cáo riêng với cơ quan quản lý theo luật chuyên ngành. Trong các loại báo cáo định kỳ gửi cơ quan quản lý nhà nước thì báo cáo tài chính hằng năm và các báo cáo lao động là quan trọng hơn cả. 1. Báo cáo tài chính Báo cáo tài tính được coi là loại báo cáo quan trọng nhất của doanh nghiệp. Hình thức, nội dung của báo cáo tài chính được quy định cụ thể trong Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản quy phạm về thuế có liên quan. Báo cáo tài chính thể hiện hệ thống các bảng biểu, mô tả thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính thể hiện tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Hằng năm, các doanh nghiệp cần lập báo cáo tài chính. Đối với các công ty hay tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài báo cáo tài chính năm thì còn phải thực hiện báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa vào báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc. Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ theo quý dạng đầy đủ. Báo cáo tài chính hằng năm theo mẫu cụ thể theo quy định của luật thuế, bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải phản ánh trung thực và hợp lý hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 27 phải được lập phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp tuân theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì phải tự nguyện tuân thủ các chuẩn mực kế toán quốc tế. Trong một số trường hợp, báo cáo tài chính hằng năm của doanh nghiệp phải được kiểm toán. Các doanh nghiệp này bao gồm: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng; Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Ngoài các trường hợp bắt buộc trên, doanh nhiệp có thể để tự nguyện để kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước về thống kê và cơ quan đăng ký kinh doanh nơi quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty đại chúng phải nộp Báo cáo tài chính cho Ủy ban chứng khoán nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán. Các doanh nghiệp kinh doanh một số ngành nghề đặc biệt như ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán phải nộp báo cáo cho cơ quan quản lý chuyên biệt. Thông thường, việc báo cáo tài chính do bộ phận kế toán, kế toán trưởng hay người phụ trách kế toán phụ trách việc báo cáo tài chính. Pháp chế doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến tính hợp lệ của các chỉ số trên thống kê báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 2. Báo cáo liên quan đến sử dụng lao động Các báo cáo liên quan đến hình hình sử dụng lao động bao gồm báo cáo tình hình sử dụng lao động, an toàn vệ sinh và tai nạn lao động. Báo cáo tình hình sử dụng lao động Định kỳ 06 tháng và hằng năm, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã

28 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung của báo cáo bao gồm tổng số lao động, số lao động nữ, trình độ chuyên môn, loại hợp đồng và tình hình tăng, giảm lao động. Báo cáo tình hình sử dụng lao động được lập theo mẫu quy định. Báo cáo tai nạn lao động Định kỳ 6 tháng, hằng năm, người sử dụng lao động có trách nhiệm đánh giá, công bố tình hình tai nai tại cơ sở mình cho người lao động được biết. Thông tin công bố phải được niêm yết công khai tại cơ sở và cấp đội, phân xưởng nơi có tai nạn lao động. Đối với những sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, người sử sụng lao động có trách nhiệm báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài (nếu có) Trước khi dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày sử dụng, người sử dụng lao động gửi báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài lên Sở Lao động thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Nội dung của báo cáo nêu rõ số lượng, vị trí, chức vụ, chuyên môn và lý do sử dụng lao động nước ngoài của doanh nghiệp. Khi có sự thay đổi về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, người sử dụng lao động phải báo cáo giải trình thay đổi để cơ quan quản lý nhà nước về lao động chấp thuận. Sở Lao động thương binh và Xã hội sẽ có văn bản chấp thuận, hay không chấp thuận về việc sử dụng lao động nước ngoài. Nếu không chấp thuận thì phải nêu lý do. Ngoài ra, có doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài phải báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Nội dung của báo cáo bao gồm số lượng, quốc tịch, vị trí công việc, thời hạn giao kết hợp đồng của người lao động nước ngoài.

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 29 III. Sử dụng lao động trong doanh nghiệp Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động dưới 15 tuổi phải tuận thủ các quy định của Bộ luật lao động và các quy định có liên quan. Một số điểm mới của BLLĐ 2019 liên quan đến Hợp đồng lao động mà pháp chế cần phải chú ý đó là: - Không còn hợp đồng lao động theo mùa vụ Điều 20 Bộ luật Lao động sửa đổi đã bỏ nội dung về hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng, thay vào đó chỉ còn 02 loại hợp đồng là: hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Quy định này được đánh giá là tiến bộ lớn của pháp luật lao động nhằm bảo vệ người lao động, hạn chế tình trạng người sử dụng lao động \"lách luật\", không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bằng cách ký các loại hợp đồng mùa vụ, dịch vụ... - Ghi nhận hình thức hợp đồng lao động điện tử Xuất phát từ thực tiễn, với sự phát triển của khoa học công nghệ thì việc giao kết hợp đồng lao động không đơn thuần chỉ bằng văn bản, lời nói hay hành vi. Chính vì vậy, Điều 14 Bộ luật Lao động mới đã ghi nhận thêm hình thức giao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Ngoài ra, với những trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là hợp đồng lao động.

30 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 - Được ký hợp đồng xác định thời hạn nhiều lần với người cao tuổi Thông thường, người cao tuổi thường là những người có nhiều năm làm việc với nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là những công việc yêu cầu trình độ cao. Do đó, để phát huy giá trị của người cao tuổi, Điều 149 Bộ luật Lao động cho phép người sử dụng lao động thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với người cao tuổi thay vì kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới như trước đây. Một trong những hoạt động cơ bản của pháp chế doanh nghiệp là tham gia hoạt động quản lý, sử dụng lao động trong doanh nghiệp, bao gồm: tư vấn, giám sát các hoạt động liên quan đến: tuyển dụng lao động, bố trí và sử dụng lao động, đào tạo người lao động, chế độ đãi ngộ, một số vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động. 1. Tuyển dụng lao động Bộ luật lao động năm 2012 quy định tuyển dụng là một quyền của người sử dụng lao động: “Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động, có quyền tăng, giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh”. Việc tuyển dụng lao động cần tuân thủ theo quy định pháp luật. Pháp chế doanh nghiệp tư vấn và giám sát thực hiện việc tuyển dụng lao động ngay từ bước đầu khi sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Căn cứ Nghị định 03/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về việc làm, trình tự, thủ tục, tuyển lao động như sau: Thứ nhất, ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức dịch vụ việc làm hoặc doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 31 thông báo công khai về nhu cầu tuyển lao động. Nội dung thông báo bao gồm: - Nghề, công việc, trình độ chuyên môn, số lượng cần tuyển; - Loại hợp đồng dự kiến giao kết; - Mức lương dự kiến; - Điều kiện làm việc cho từng vị trí công việc. Thứ hai, hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động gồm các văn bản sau đây: - Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn kỹ thuật; trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí cần tuyển. - Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế. - Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật. Thứ ba, khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức dịch vụ việc làm hoặc doanh nghiệp cho thuê lại lao động có trách nhiệm quản lý hồ sơ và thông báo cho người lao động thời gian tuyển lao động. Cuối cùng, người sử dụng lao động, tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải thông báo công khai kết quả tuyển lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả tuyển lao động. Trường hợp người lao động không trúng tuyển hoặc không tham gia dự tuyển, người sử dụng lao động hoặc tổ chức dịch vụ việc làm hoặc doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải trả lại đầy đủ hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động yêu cầu. Chú ý, người sử dụng lao động chi trả các chi phí cho việc tuyển lao động và được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh các khoản chi phí sau đây:

32 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 - Thông báo tuyển lao động; - Tiếp nhận, quản lý hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động; - Tổ chức thi tuyển lao động; - Thông báo kết quả tuyển lao động. Nếu doanh nghiệp không tuân thủ trình tự, thủ tục trên thì có thể bị xử phạt theo Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP: “Điều 4: Vi phạm về tuyển, quản lý lao động 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây: a) Không thông báo công khai về nhu cầu tuyển lao động hoặc thông báo ít hơn 05 ngày làm việc trước khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động hoặc thông báo không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật; b) Không thông báo công khai kết quả tuyển lao động hoặc thông báo sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả tuyển lao động. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển lao động; b) Không lập sổ quản lý lao động; lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật; không ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực; không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động.

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 33 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người sử dụng lao động hoàn trả người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.” Ngoài ra, khi tuyển dụng, pháp chế doanh nghiệp cần lưu ý những vấn đề như: (1). Có sự phân biệt đối xử trong chính sách tuyển dụng hay không? (2). Độ tuổi lao động có phù hợp không? (3). Việc nào không được sử dụng lao động nữ hay lao động có khiếm khuyết về thể chất? (4). Ngành nghề tuyển dụng có yêu cầu đặc biệt về bằng cấp, chứng chỉ đối với người lao động hay không? 5). Quy định về việc sử dụng lao động nước ngoài trong doanh nghiệp như thế nào? Sau khi tuyển dụng, người lao động đạt yêu cầu sẽ ký hợp đồng lao động hay hợp đồng thử việc với doanh. Pháp chế doanh nghiệp cũng chịu trách nhiệm soạn thảo hoặc tư vấn tạo ra mẫu hợp đồng cho doanh nghiệp để phù hợp với từng vị trí làm việc. 2. Bố trí và sử dụng lao động a. Bố trí công việc cho người lao động Người sử dụng lao động sau khi tuyển dụng thành công có nghĩa vụ bố trí người lao động vào vị trí phù hợp với điều kiện lao động như đã thỏa thuận trước đó và được ghi nhận trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, Bộ luật Lao động năm 2012 cũng quy định người sử dụng lao động có quyền “bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh”. Cụ thể, căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động năm 2012 thì khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công

34 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 việc khác so với hợp đồng lao động. Việc điều chuyển không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động. Việc điều chuyển vị trí công việc của người lao động tương đối nhạy cảm vì khác với thỏa thuận ban đầu trong Hợp đồng lao động. Trước khi điều chuyển người lao động đi làm việc khác với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động cần trao đổi với người lao động để đạt được thỏa thuận, tránh xảy ra tranh chấp. Khi điều chuyển vị trí công việc của người lao động, doanh nghiệp cần lưu ý: + Chỉ điều chuyển trong các trường hợp mang tính chất cấp bách, do sự kiện bất khả kháng mà luật định như: do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. + Thời hạn điều chuyển công việc không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động. + Người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động. + Người lao động làm công việc được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Sau đó, tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. b. Soạn thảo quy chế, nội quy lao động Trong hoạt động sử dụng lao động, việc thiết lập những quy định chung của doanh nghiệp để quản lý người lao động là rất

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 35 quan trọng. Doanh nghiệp thường phải có văn bản quy chế quy định về tổ chức hoạt động của doanh nghiệp. Với doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên bắt buộc phải có nội quy lao động. Nội dung của nội quy lao động theo quy định gồm trật tự nơi làm việc; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; an toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc; việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho Sở lao động thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động gồm có: - Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động. - Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. - Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. - Nội quy lao động. Nội quy lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký hoặc hồ sơ đăng ký lại nội quy lao động. Người sử dụng lao động có chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi nội quy lao động sau khi có hiệu lực đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động không phải đăng ký nội quy lao động. Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 lao động phải thực hiện đầy đủ quy định của Bộ luật lao động 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2019.

36 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 c. Đảm bảo điều kiện làm việc cho người lao động Trong quá trình làm việc, nhiều người sử dụng lao động không quan tâm hoặc thiếu thiểu biết pháp luật liên quan đến bảo đảm điều kiện làm việc cho người lao đồng xâm phạm quyền của người lao động và để lại hậu quả không nhỏ cho người lao động. Điều cơ bản nhất trong đảm bảo điều kiện làm việc cho người lao động là doanh nghiệp cần đảm bảo cho người lao động có thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. Như thế nào là “hợp lý” phần nào đã được pháp luật dự liệu và quy định. Cụ thể, theo Bộ luật Lao động năm 2012 thì thời giờ làm việc bình thường của người lao động không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ. Đặc biệt với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành thì thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày. Người sử dụng lao động cũng được sử dụng người lao động để làm thêm giờ nhưng phải được người đó đồng ý và đảm bảo thời gian làm thêm không quá thời gian luật định và phải bố trí nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ. Mặt khác, người lao động phải được sắp xếp thời gian để nghỉ ngơi, bao gồm: nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ hàng tuần, nghỉ hàng năm, nghỉ lễ tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương. Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ 01/01/2021 vẫn giữ nguyên thời giờ làm việc bình thường như quy định của Bộ luật hiện hành và có lộ trình điều chỉnh giảm giờ làm việc bình thường vào thời điểm thích hợp. Về thời giờ làm thêm, mặc dù trước đó rất nhiều phương án được đưa ra, tuy nhiên, tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, Quốc hội đã quyết định không tăng thời giờ làm thêm giờ trong năm.

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 37 Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; nếu áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/ tháng; không quá 200 giờ/năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ/năm. Điều khác biệt duy nhất về thời gian làm thêm giờ quy định tại Bộ luật Lao động 2019 với Bộ luật Lao động 2012 ở điểm: Số giờ làm thêm trong tháng tăng lên 40 giờ thay vì 30 giờ và cụ thể hơn các trường hợp được làm thêm tới 300 giờ/năm như sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, linh kiện điện, điện tử, chế biến nông, lâm, thủy sản; cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước…. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động phải căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn lao động, vệ sinh lao động để xây dựng nội quy, quy trình làm việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, nơi làm việc. Những việc này thường sẽ do tổ chức pháp chế doanh nghiệp nghiên cứu quy định pháp luật hay các quy chuẩn do cơ quan nhà nước ban hành để tư vấn cho doanh nghiệp. 3. Đào tạo người lao động Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề của người lao động được pháp luật quy định là một trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác. Người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong báo cáo hằng năm

38 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 về lao động. Việc dành kinh phí, lập kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề cho người lao động đang có quan hệ lao động có thể làm tăng thêm chi phí sản xuất của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, việc nâng cao trình độ, tay nghề sẽ giúp người lao động thực hiện các công việc thành thạo hơn, hiệu suất lao động cao hơn, từ đó góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Trường hợp, người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí… Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định “Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả tiền lương, tiền công cho người học, nhà giáo trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách trong thời gian đào tạo, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp theo mức do các bên thỏa thuận”. Như vậy, trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động phải trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận. Chú ý, thời điểm doanh nghiệp chính thức bắt đầu đào tạo nghề cho người lao động để làm việc cho mình được đánh dấu bằng hợp đồng đào tạo nghề. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Pháp chế doanh nghiệp có trách nhiệm định hướng giúp doanh nghiệp tránh những vi phạm quy định về đào tạo nghề như thu phí đào tạo nghề của người lao động mà mình đào tạo để làm việc tại doanh nghiệp hay không trả tiền công cho người lao động trong thời gian học nghề có tạo ra sản phẩm. 4. Chế độ của người lao động - Tiền lương Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 39 lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, doanh nghiệp có quyền xây dựng và quyết định thang lương, bảng lương đối với lao động quản lý, lao động chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh, phục vụ. Tuy nhiên, mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xác định phải trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh. Cụ thể, Nghị định số 49/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định Số: 121/2018/NĐ-CP) của Chính phủ về hướng dẫn Bộ luật Lao động về tiền lương quy định: “a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.” Cùng với mức lương cơ bản phải trên mức tối thiểu trên, người sử dụng lao động có thể còn trả lương cho NLĐ học nghề, tập nghề, thử việc; NLĐ làm việc vào ban đêm; trả lương cho NLĐ khi làm thêm giờ hay làm trong những ngày nghỉ có hưởng lương; trả lương ngừng việc,…

40 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 Đến Bộ luật lao động năm 2019, Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào tiền lương của doanh nghiệp nữa mà để doanh nghiệp có sự tự chủ. Tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 quy định, doanh nghiệp được chủ động trong việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động trên cơ sở thương lượng, thoả thuận với người lao động. Tiền lương trả cho người lao động là số tiền để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Nhằm minh bạch tiền lương của người lao động, Bộ luật này yêu cầu mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương người lao động, trong đó ghi rõ: Tiền lương; Tiền lương làm thêm giờ; Tiền lương làm việc vào ban đêm; Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có)… Tiền lương là vấn đề cần được doanh nghiệp quy định rõ ràng và chặt chẽ để đảm bảo được quyền và lợi ích của cả hai bên. Pháp chế doanh nghiệp tuy không trực tiếp quy định tiền lương cho người lao động nhưng có vai trò kiểm tra, tư vấn trên cơ sở pháp luật và thực tế để đảm bảo tiền lương mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động là không trái pháp luật, hài hòa lợi ích giữ chủ doanh nghiệp và người lao động. Bộ luật mới quy định: “Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.” Trước đó nội dung này không được quy định tại Bộ luật Lao động 2012. Việc cho phép người lao động ủy quyền cho người khác nhận lương được cho là hợp lý, nhất là trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn không thể trực tiếp nhận lương… Nếu như trước đây, Bộ luật Lao động 2012 quy định khi trả lương qua tài khoản ngân hàng, người sử dụng lao động và người

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 41 lao động thỏa thuận về các loại phí liên quan đến việc mở và duy trì tài khoản (khoản 2 Điều 94). Thì nay, Bộ luật Lao động mới quy định việc trả các loại phí liên quan đến mở tài khoản và phí chuyển tiền là trách nhiệm bắt buộc của người sử dụng lao động. Không những thế, Bộ luật mới quy định người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động. Đặc biệt, không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định. - Phụ cấp lương, tiền thưởng Bên cạnh tiền lương, người sử dụng lao động thường quy định phụ cấp lương và tiền thưởng cho người lao động. Phụ cấp lương là khoản tiền bổ sung vào tiền lương (cơ bản) cho NLĐ nhằm bù đắp những yếu tố không ổn định của điều kiện lao động mà khi xác định tiền lương (cơ bản) chưa tính được. (ví dụ phụ cấp chức vụ). Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Bộ luật Lao động 2019 quy định về “Thưởng” thay vì “Tiền thưởng” như Bộ luật cũ. Theo đó khái niệm thưởng cho người lao động cũng được mở rộng ra, có thể là tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Bộ luật lao động năm 2012 quy định các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế thưởng thì do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

42 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 - Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Căn cứ luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Quyết định số 595/ QĐ-BHXH ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành ngày 14/04/2017. Năm 2019, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội giữa người sử dụng lao động (doanh nghiệp) và người lao động là: Trách nhiệm Tỷ lệ trích đóng các loại bảo hiểm đóng của bắt buộc các đối tượng BHXH BHYT BHTN Tổng cộng Người sử dụng 17.5% 3% 1% 21.5% lao động 8% 1.5% 1% 10.5% Người lao động Tổng cộng 32% Theo đó, khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi theo quy định tại Điều 18, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: -  Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. - Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội. - Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau: + Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 43 + Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; + Thông qua người sử dụng lao động. - Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây: + Đang hưởng lương hưu; + Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; + Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; + Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. - Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội. - Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. - Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, doanh nghiệp chậm đóng, không đóng, đóng không đúng mức quy định BHXH bắt buộc cho người lao động có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 26 – Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp:

44 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. - Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: + Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; + Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định; + Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. - Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng; + Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với hành vi vi phạm.

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 45 5. Một số vấn đề khác phát sinh trong quan hệ lao động a. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động, người lao động có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động. Nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Nội dung của phụ lục hợp đồng hay hợp đồng lao động sau khi sửa đổi, bổ sung không được trái với quy định pháp luật về lao động. b. Chấm dứt hợp đồng lao động Chấm dứt hợp đồng lao động là việc hai bên không còn tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động vì một lý do nhất định. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm: - Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ. - Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. - Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động. - Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Bộ luật lao động mới tăng tuổi nghỉ hưu lên 62 tuổi với nam, 60 tuổi với nữ Điều 169 Bộ luật Lao động mới nêu rõ:

46 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam; đủ 55 tuổi 04 tháng đối với nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng với lao động nam; 04 tháng với lao động nữ. Riêng người bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể nghỉ hưu trước không quá 05 tuổi. So với hiện nay theo Bộ luật Lao động 2012 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động đã tăng lên đáng kể; đồng thời, với những công việc đặc thù thì việc nghỉ hưu trước tuổi cũng được quy định ràng hơn. Lưu ý rằng, Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn so với quy định. - Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án. - Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. - Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 47 - Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; - Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã. Trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng nêu trên thì trường hợp người lao động, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng và trường hợp kỷ luật lao động là các trường hợp pháp chế doanh nghiệp thường xuyên gặp phải. ( i) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Các trường hợp Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động bao gồm: - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục; - Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 Bộ luật lao động năm 2012. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: Ít nhất 45 ngày

48 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Nếu doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không theo căn cứ và thời hạn báo trước trên sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Hậu quả pháp lý là doanh nghiệp có thể phải nhận người lao động trở lại làm việc và sẽ phải bồi thường cho người lao động. Trong một số trường hợp, người sử dụng lao động sẽ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, cụ thể như sau: - Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. - Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý. - Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi

SỔ TAY PHÁP CHẾ DOANH NGHIỆP 49 con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, nội dung trên sẽ có sự thay đổi khi BLLĐ 2019 có hiệu lực. Nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập từ việc áp dụng các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động, Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do mà chỉ cần báo trước 30 ngày với hợp đồng xác định thời hạn và 45 ngày với hợp đồng không xác định thời hạn. Thậm chí, trong một số trường hợp, người lao động còn được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước, như: - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận; - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn; - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc; - Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. Đồng thời, người lao động cũng được quyền yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động; các chi phí của việc cung cấp do người sử dụng lao động chi trả...

50 www.luathongthai.com * www.dangkythanhlapdoanhnghiep.com Hotline tư vấn: 0982 033 335 / 0976 933 335 (ii) Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng Thực tế hiện nay cho thấy tình trạng người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (nghỉ ngang) đang diễn ra tương đối phổ biến. Trong trường hợp này, người lao động sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Người lao động chỉ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp sau: - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; - Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; - Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; - Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; - Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. Do đó, pháp chế cần nắm vững các quy định để xử lý chính xác, bảo đảm quyền lợi cho doanh nghiệp. (iii) Kỷ luật lao động


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook