Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore QHS-2019-128385

QHS-2019-128385

Published by Huynh Van Nhat, 2021-07-27 14:01:24

Description: QHS-2019-128385

Search

Read the Text Version

Biểu đồ 1.9. Mức độ sử dụng các công cụ trong dạy học lịch sử ở trường THPT Về cách thức sử dụng infographic trong tiến trình bài học, giáo viên đã sử dụng infographic với nhiều cách khác nhau: Tạo hứng thú đầu giờ học (122 phiếu chiếm 44,9%), tổ chức các hoạt động cá nhân (165 phiếu chiếm 60,7 %), tổ chức các trò chơi nhằm củng cố kiểm tra, đánh giá (115 phiếu chiếm 42,3%) hoặc giao bài tập về nhà,… Bảng 1.3. Mức độ hứng thú của học sinh với các cách sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT Mức độ hứng thú của học sinh với các cách sử dụng Kết quả Tỷ lệ infographic trong dạy học lịch sử Sử dụng infographic như phiếu học tập 68 24.8 % Học ngoại khóa ở bảo tàng, di tích lịch sử, viết các 155 56.6 % bài thực hành bằng infographic Xem phim (videographic) và điền vào phiếu học tập 162 59.1 % Kiểm tra, đánh giá bằng infographic 42 15.3 % Hướng dẫn học sinh tự thiết kế infographic cá nhân 109 39.8 % Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có) 12 4.4 % 42

Bảng 1.4. Những hoạt động giáo viên thường tổ chức trong dạy học lịch sử khi sử dụng infographic Những hoạt động giáo viên thường tổ chức trong dạy Kết quả Tỷ lệ học lịch sử khi sử dụng infographic Tạo hứng thú đầu giờ học 122 44.9 % Tổ chức các hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm 165 60.7 % Tổ chức các trò chơi nhằm củng cố kiến thức 155 42.3 % Kiểm tra, đánh giá 63 23.2 % Giao bài tập về nhà 58 21.3 % Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có) 36 13.2 % Từ những số liệu trên cho thấy, việc sử dụng infographic vào giảng dạy lịch sử ở trường THPT Chuyên Hưng Yên đã được tiến hành với các cách tổ chức hoạt động học tập đa dạng, bước đầu nhận được sự hào hứng và thu hút được sự chú ý của học sinh. Học sinh cũng rất hứng khởi với việc giáo viên thiết kế và sử dụng infographic trong các hoạt động học tập trên lớp, nhằm thay đổi không khí học tập và phát triển thêm các kĩ năng khác trong quá trình khai thác, sử dụng infographic. Cụ thể có tới 189 học sinh ( chiếm 68,5%) cho rằng sử dụng infographic giúp các em phát huy tốt hơn tính chủ động, sáng tạo trong học tập. Đồng thời, các em cũng bày tỏ sự kì vọng, mong muốn về việc được sử dụng infographic nhiều hơn trong các tiết học. Cụ thể, có thể thấy trong bảng số liệu sau: Bảng 1.5. Mong muốn của học sinh khi giáo viên thiết kế và sử dụng infographic vào dạy học lịch sử Mong muốn của học sinh khi giáo viên thiết kế và sử Kết quả Tỷ lệ dụng infographic vào dạy học lịch sử Cụ thể hóa các kiến thức. 144 52.2 % Thay đổi không khí học tập. 182 65.9% Phát huy tính chủ động, sáng tạo. 189 68.5 % Rèn luyện khả năng thuyết trình, tranh biện… 167 60.5 % Phát triển các kĩ năng thực hành bộ môn (vẽ sơ đồ, lập bảng…) 120 43.5 % Phát triển các năng lực: sử dụng ngôn ngữ, hợp tác, tư duy… 163 59.1 % Được cung cấp thêm tài liệu tham khảo. Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có) 102 37 % 7 2.5 % 43

Đặc biệt với nội dung trả lời của câu hỏi khảo sát thứ 6, mặc dù các câu trả lời cụ thể khác nhau, nhưng nhìn chung, chúng tôi nhận thấy rằng học sinh đều ấn tượng với cách trình bày mới lạ, hình ảnh và màu sắc bắt mắt của infographic về Lê Thánh Tông. Các em còn trả lời tương đối chính xác về nội dung được phản ánh về vương triều Lê sơ thông qua các chính sách của Lê Thánh Tông. Điều này đã chứng tỏ rằng, infographic không chỉ khiến các em nhận thức hình ảnh tốt hơn mà còn gia tăng hiểu biết về nội dung lịch sử một cách khách quan, dễ dàng hơn. Như vậy, kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng: hầu hết các giáo viên và học sinh tham gia khảo sát đều nhận thức đúng được bản chất của infographic, tác dụng của infographic trong dạy học lịch sử,.... Nhiều học sinh còn tỏ ra hứng thú với những thú vị và sáng tạo mà infographic mang lại trong quá trình dạy học lịch sử. Mặc dù chỉ là khảo sát ở qui mô nhỏ, nhưng kết quả khảo sát cũng đã là cơ sở quan trọng để chứng tỏ infographic có khả năng trở thành một công cụ hữu hiệu hỗ trợ quá trình 44

dạy học lịch sử, góp phần thay đổi cách thức dạy học truyền thống, nâng cao hứng thú và chất lượng dạy học bộ môn. 1.2.3. Định hướng sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT Chuyên Hưng Yên Mục đích của giáo dục Việt Nam hiện tại phải hướng tới việc đào tạo nguồn nhân lực cả về mặt tri thức, kĩ năng, thái độ, ngoại ngữ, tin học… để sao cho khi ra đời vừa phải làm việc, vừa phải tiếp tục học suốt đời, thích nghi với cuộc sống hiện đại. Vì thế, giáo dục phải giúp mỗi người biết phát hiện và làm giàu tiềm năng sáng tạo của bản thân – năng lực nội sinh của mỗi người, đó chính là vốn liếng làm cho mỗi người trở nên giàu có, giúp cho họ có khả năng tự khẳng định, tự thể hiện mình trong các hoạt động của cộng đồng, của xã hội [40, tr. 62]. Do đó, định hướng việc sử dụng infographic trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng tại trường THPT chuyên Hưng Yên sẽ là một hướng đi phù hợp, vì không chỉ thực hiện nội dung giáo dục kiến thức, mà còn cho phép học sinh huy động kiến thức, kĩ năng, trình độ tin học để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Không những thế, mỗi khi thiết kế infographic, các em có thể phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của bản thân để tự tin thể hiện mình, không chỉ trong nhà trường mà còn trong tương lai, khi bước vào các môi trường khác nhau trong công việc. Để làm tốt các mục tiêu nói trên, chúng tôi đề xuất định hướng sử dụng infographic trong dạy học lịch sử như sau: Đối với giáo viên: Thứ nhất, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử. Từ đó, giáo viên tích cực định hướng cho việc tổ chức sử dụng infographic dưới các hình thức nội khóa và ngoại khóa cho phong phú và hấp dẫn. Thứ hai, tổ chức các lớp tập huấn và bồi dưỡng cho giáo viên về các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại có kết hợp sử dụng linh hoạt infographic. Ngoài ra, còn tăng cường trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên (cùng hoặc khác chuyên môn) để nâng cao hiệu quả dạy học. 45

Thứ ba, nhà trường có kinh phí hỗ trợ việc tổ chức các cuộc thi thiết kế infographic và in ấn infographic thành tài liệu sử dụng chung, có ý nghĩa như các thiết bị dạy học thường xuyên, trang bị cho các lớp. Đối với học sinh: Việc sử dụng infographic nên có kế hoạch riêng dành cho từng đối tượng khác nhau, chia thành các mức độ khác nhau, từ dễ đến khó để dần hình thành thói quen học tập và sử dụng infographic cho học sinh. Cụ thể: - Đối với học sinh lớp chuyên Sử: + Sử dụng infographic trong học tập, ôn luyện, tổng hợp kiến thức + Sử dụng infographic trong kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh + Tự thiết kế infographic lịch sử cho phù hợp với các nội dung bài học hoặc chủ đề dạy học. - Đối với học sinh các lớp chuyên khác: + Sử dụng infographic trong học tập kiến thức mới + Sử dụng infographic để ôn luyện, tổng hợp kiến thức cuối mỗi bài/ chương. + Sử dụng infographic trong kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh. 46

Tiểu kết chƣơng 1 Trong kỉ nguyên số hiện nay, infographic đã, đang chứng minh ưu thế vượt trội của nó nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin ngày càng lớn của con người. Giáo dục trong thời đại mới đang đứng trước yêu cầu đổi mới, sáng tạo dựa trên sự kết hợp của công nghệ hiện đại, … giáo dục truyền thống trước đây thường tập trung cung cấp “tri thức chung” cho người học, còn giáo dục ngày nay, họ phải học nhiều thứ theo nghĩa rộng… Ở nhiều nước trên thế giới, những kiến thức chung này đang bị bỏ bớt vì những tri thức này có thể tìm hiểu được từ Internet, websites, bài học trực tuyến và sách điện tử… Người học phải phát triển kĩ năng tư duy phê phán để phân tích và ra quyết định về các biến cố hiện thời, đồng thời phải học cách phân tích “sự kiện” với “hư cấu”, “dữ liệu” với “giả định”, “thiên lệch” với “chân lý” rồi đi tới kết luận của riêng mình. … “Trong thời đại dữ liệu lớn, giáo dục kiểu ghi nhớ sẽ không có tác dụng. Nó đang được thay thế bởi phong cách học phân tích logic, người học được yêu cầu thảo luận về các vấn đề hiện thời để đi đến giải pháp thay vì ghi nhớ sự kiện”. [44, tr. 82]. Nhận định trên của cô giáo Nguyễn Thị Thúy Hoa – trường Đại học nội vụ Hà Nội trong bài viết: Cơ hội và thách thức đối với giáo dục Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (2017) đã chỉ ra sự cần thiết phải thay đổi cả phương pháp lẫn nội dung học tập trong bối cảnh mới. Đó cũng là vấn đề chung mà giáo dục Việt Nam hiện tại đang đối mặt và có những bước chuyển mình tích cực. Trong xu hướng chung đó, trên cơ sở lí luận và thực tiễn nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tin rằng, sử dụng infographic hoàn toàn có thể trở thành một hướng đi, một giải pháp mới, có ý nghĩa to lớn, góp phần vào sự thay đổi phương pháp dạy học lịch sử theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Nội dung này sẽ được chúng tôi đi sâu làm rõ trong chương 2. 47

CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (THẾ KỈ X - XV) Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN HƢNG YÊN 2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung của lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV lớp 10 THPT 2.1.1. Vị trí Trong sách giáo khoa lớp 10, chương IV – Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV là chương gắn với lịch sử độc lập của dân tộc sau quá trình học tập về thời kì Bắc thuộc của chương III. Đây là phần kiến thức khó với tính khái quát cao, nội dung tương đối dài nhưng lại có ý nghĩa nền tảng, quyết định những diễn biến tiếp theo của sự phát triển lịch sử dân tộc thời trung đại. Có hiểu được sự ra đời, phát sinh, phát triển của nhà nước phong kiến Đại Việt (X – XV) mới có thể hiểu được toàn diện về sự phát triển của nhà nước phong kiến Đại Việt trong các giai đoạn sau. 2.1.2. Mục tiêu Đây là chương có nội dung quan trọng vì là một trong những giai đoạn có tính cầu nối – chuyển từ lịch sử thời cổ đại sang trung đại của lịch sử Việt Nam. Học xong chương này, học sinh cần nắm vững một số vấn đề sau:  Về kiến thức: - Trình bày được quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến trong các thế kỉ X - XV + Trình bày khái quát sự hình thành nhà nước phong kiến (thời Ngô – Đinh - Tiền Lê) và ngày càng được phát triển, hoàn thiện (qua các thời Lý, Trần, Hồ, Lê sơ). Sự hoàn chỉnh của luật pháp qua các bộ luật: Hình thư, Hình luật, Quốc triều hình luật (còn gọi là Luật Hồng Đức); quân đội được tổ chức chính quy, chính sách \"ngụ binh ư nông\". + Chính sách đối nội (quan tâm tới đời sống của nhân dân, đoàn kết các dân tộc), đối ngoại (khéo léo song luôn giữ vững tự thế của một quốc gia độc lập, tự chủ) của nhà nước phong kiến Đại Việt (X- XV) 48

- Khái quát được công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X – XV và sự phân hóa xã hội + Sự mở rộng và phát triển của kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp: khai hoang ngày càng gia tăng, nhà nước quan tâm đến để điều; thủ công nghiệp phát triển; các triều đại đều lập các xưởng thủ công, các nghề trong dân gian ngày càng phát triển và tinh xảo hơn; thương nghiệp ngày càng phát triển ở các đô thị và nông thôn. + Gắn với sự phân hóa về kinh tế là sự phân hoá xã hội ngày càng sâu sắc. Cuối thời Trần, nhiều cuộc đấu tranh của nông dân bùng nổ. - Thống kê được những nét chính về những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV + Những nét khái quát (diễn biến, kết quả, ý nghĩa) của các cuộc kháng chiến: hai lần chống Tống, các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên, chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn. - Khái quát được quá trình xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X – XV + Tư tưởng và tôn giáo: Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo, sự thay đổi vai trò thống trị về tư tưởng của Phật giáo và Nho giáo. + Sự phát triển của giáo dục, văn học (chữ Hán và chữ Nôm), khoa học kĩ thuật. + Sự đa dạng của nghệ thuật: kiến trúc, điêu khắc, những loại hình sân khấu, đặc biệt là múa rối nước… - Phân tích được đóng góp của những nhân vật lịch sử tiêu biểu: Lí Công Uẩn, Lí Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông,…  Về kĩ năng: - Rèn kỹ năng phân tích, nhận xét; kỹ năng liên hệ thực tế. - Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ trong học tập, tích cực bồi dưỡng kỹ năng phân tích, tổng hợp.  Về thái độ: - Tự hào về những thành tựu chính trị, kinh tế, văn hóa mà dân tộc đã đạt được trong suốt 5 thế kỉ xây dựng và phát triển. 49

- Giáo dục lòng yêu nước, ý thức bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc, ý thức đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc. Bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc và lòng biết ơn với các thế hệ tổ tiên, các anh hùng dân tộc đã chiến đấu quên mình vì Tổ quốc. - Giáo dục ý thức bảo vệ các di sản văn hoá tốt đẹp của dân tộc; ý thức, phát huy năng lực sáng tạo trong văn hoá. - Thấy được những hạn chế trong nền kinh tế phong kiến ngay trong giai đoạn phát triển của nó, từ đó liên hệ với thực tế hiện nay.  Về định hướng phát triển năng lực - Về năng lực chung: Phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ - Về năng lực bộ môn: + Năng lực tìm hiểu lịch sử: Tái hiện và trình bày được những nội dung quan trọng của lịch sử dân tộc trong các thế kỉ từ X đến XV. + Nhận thức và tư duy lịch sử: Đánh giá được sự phát triển, vững mạnh của chế độ phong kiến Đại Việt qua 5 thế kỉ và những nguyên nhân, biểu hiện của sự phát triển đó. + Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Rút ra được bài học lịch sử và liên hệ đến những vấn đề của thực tiễn cuộc sống hiện nay. 2.1.3. Nội dung cõ bản của lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) có thể và cần thiết sử dụng infographic Như đã trình bày ở trên, không phải bài học nào cũng phù hợp với việc sử dụng infographic. Tuy nhiên, trong chương IV – Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV mặc dù chỉ gồm 4 bài nhưng mỗi bài học lại có tính khái quát cao về một khía cạnh của tình hình đất nước: chính trị, kinh tế - xă hội, đối ngoại, văn hóa với những biến động lớn trải dài 5 thế kỉ. Nội dung đó phù hợp với đặc trưng khái quát hóa, tổng hợp kiến thức của infographic để xây dựng các chủ đề infographic. Cụ thể như sau: 50

- Infographic về quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến. - Infographic về quá trình xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X – XV - Infographic về những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV. - Infographic về văn hóa Đại Việt trong các thế kỉ X – XV. - Infographic về những nhân vật, sự kiện lịch sử tiêu biểu. 2.2. Thiết kế infographic theo chủ đề trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X – thế kỉ XV) 2.2.1. Một số yêu cầu khi thiết kế infographic trong dạy học lịch sử Thiết lập hệ thống thông tin lớn hay trình bày phối màu thẩm mĩ, chọn biểu tượng thay thế phù hợp cho các nội dung lịch sử… không phải là sở trường hay sở thích của tất cả học sinh khi được yêu cầu thiết kế hoặc sử dụng infographic. Sự đa dạng trong cách thức thiết kế và sử dụng infographic chính là nhân tố khiến cho infographic phát huy được tối đa sở trường, năng lực, phong cách của riêng học sinh hay giáo viên trong quá trình dạy học lịch sử. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý các điểm sau khi thiết kế và sử dụng infographic: - Nội dung trong mẫu thiết kế infographic phải ngắn gọn, chính xác. Đảm bảo thông tin đúng và cần lựa chọn những từ ngữ ngắn gọn, dễ hiểu để thu gọn nội dung vì quá nhiều chữ sẽ khiến người đọc bị “ngợp”, không có hứng đọc. - Mẫu thiết kế infographic phải có tính thẩm mĩ, hấp dẫn, có điểm nhấn. Ấn tượng đầu tiên khi nhìn vào một infographic sẽ quyết định hứng thú tiếp theo khi tiếp nhận các thông tin từ nó. Hình ảnh bên trong cũng phải có màu sắc hài hòa, sắc nét để không bị rối mắt. Điều này sẽ liên quan đến tiêu đề, hệ thống biểu tượng, phối màu, sắp xếp vị trí,… trong infographic. - Lựa chọn mẫu thiết kế infographic phải phù hợp với nội dung thông tin truyền tải. Ví dụ: nếu infographic liên quan đến việc thống kê hoặc về các con số, nên chọn các mẫu có biểu đồ, tỉ lệ %... Một số chú ý khác: kích cỡ, font chữ… Các yếu tố tạo nên một infographic dễ hiểu, dễ tiếp thu khi nó được trình bày với kích thước, font chữ phù hợp (số font chữ tối đa nên sử dụng là 3. Đồng thời chú ý chọn kiểu chữ thích hợp cho tiêu đề, tiêu đề nhỏ và phụ lục của bạn trong khi chọn một cái khác sáng sủa cho những 51

phần kí tự kích thước nhỏ hơn). Chiều dài và chiều rộng của một bản thiết kế hoàn hảo được khuyến cáo lần lượt là: 8000 pixel, 600 pixel. Ngoài ra, vận dụng không gian trắng khi thiết kế sẽ tạo nên bố cục hài hòa, và có tính đối xứng cao, cân bằng giữa đồ họa hình ảnh và không gian trống không chứa nội dung. 2.2.2.Qui trình thiết kế infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT 2.2.2.1. Xác định mục đích thiết kế Hấp dẫn, dễ hiểu và dễ nhớ là ba yếu tố cơ bản cần đạt được khi thiết kế một infographic cung cấp thông tin khoa học. Trái lại, với loại infographic dùng cho mục đích tuyên truyền thì yếu tố hấp dẫn phải đặt lên hàng đầu, sau đó là dễ nhớ và cuối cùng mới là dễ hiểu. Nếu với infographic kiểm tra thì rõ ràng, logic lại là tiêu chuẩn cần đạt. Do đó, cần xác định rõ mục đích thiết kế trước khi bắt đầu qui trình. 2.2.2.2. Thu thập thông tin, hình ảnh, số liệu Một yếu tố cực kì quan trọng và cũng là ưu điểm trong infographic là các thông tin, số liệu và hình ảnh. Thông tin, số liệu trong infographic cần được truyền tải ngắn gọn, súc tích và tập trung vào các yếu tố chính mà chủ đề cần chuyển tải. Do đó, trong quá trình thu thập thông tin, bản thân người thiết kế cần tư duy về việc chuyển càng nhiều nội dung càng tốt sang dạng hình ảnh. Điểm mấu chốt khi thiết kế một infographic tốt là việc hình ảnh hóa tối đa những mẫu số liệu, viết chú thích cho chúng bằng những kiểu chữ đẹp và sắp xếp bố cục chúng theo một cách sáng tạo. Sau khi đã có đủ nội dung, nhiệm vụ tiếp theo cần xác định khi thiết kế infographic là lựa chọn hình thức thể hiện thông tin với bố cục phù hợp nhất có thể. 2.2.2.3. Xác định/ Lựa chọn bố cục infographic, xây dựng ý tưởng thành lập một infographic Khi xác định mục đích thiết kế, cần hình dung một cách rõ nét về nhiệm vụ thiết kế: thiết kế infographic về nhân vật, sự kiện hay so sánh, giải thích,…? xác định chủ đề và nội dung muốn truyền tải trong infographic để có thể hình dung được các yếu tố như màu sắc, phong cách thiết kế… sẽ sử dụng. Từ nhiệm vụ và mục đích, lựa chọn bố cục (có sẵn hoặc tự thiết kế) sao cho phù hợp với nội dung và cá tính sáng tạo của cá nhân. Các ứng dụng thiết kế infographic sẵn sàng cung cấp một kho dữ liệu về các bản thiết kế mẫu với những bộ khung, những bảng màu được phân loại và sắp xếp 52

sẵn để hình dung con đường thiết kế dễ dàng hơn. Điều quan trọng là cần lựa chọn trong số những bộ khung đó, mẫu nào thực sự phù hợp với nội dung chủ đề thiết kế. 2.2.2.4. Sử dụng các công cụ để thiết kế infographic trong dạy học lịch sử Các dạng infographic có thể được tạo bằng tay sử dụng các cụ đơn giản như giấy vẽ, bút chì hay bút dạ… Tuy nhiên, ngày nay khoa học công nghệ phát triển, chúng ta có thể tạo ra infographic bằng phần mềm máy tính nhanh hơn, dễ dàng hơn.Có nhiều công cụ (từ đơn giản đến phức tạp) cho phép hỗ trợ việc thiết kế các infographic.Có thể kể đến như sau: Powerpoint: Đây là một trong những công cụ truyền thống và phổ biến; cũng đồng thời là phương tiện có thể sử dụng để thiết kế infographic, nhất là khi các thao tác với Powerpoint của hầu hết mọi người đều thuần thục. Powerpoint có hệ thống các mẫu trình bày với màu sắc hài hòa, kĩ thuật tinh tế hỗ trợ cho việc thiết kế infographic một cách dễ dàng nhất. Một ưu điểm nữa của Powerpoint là không nhất thiết phải thao tác trực tuyến. Sau khi tải các mẫu có sẵn, giáo viên/ học sinh hoàn toàn có thể tự chỉnh sửa theo ý muốn cá nhân mà không cần mạng Internet. Canva: Là một công cụ thiết kế trực tuyến dễ sử dụng, phù hợp cho nhiều đối tượng. Với hàng loạt những mẫu infographic miễn phí cùng rất nhiều những biểu tượng, biểu đồ, phông chữ đẹp mắt,... Canva cũng cung cấp cho người dùng một thư viện hình ảnh, biểu tượng, phông chữ và tính năng rộng lớn để lựa chọn. Canva còn cung cấp một hệ thống bảng thiết kế có sẵn, đã được phối màu và chỉ cần những cú click chuột đơn giản đã có thể tạo ra các infographic bắt mắt như thiết kế chuyên nghiệp. Giao diện trang web khá trực quan và dễ dàng sử dụng, thư viện hình ảnh cũng vô cùng phong phú. Học sinh cũng có thể tải ứng dụng Canva vào thao tác thuận lợi trên các thiết bị di động. Tuy nhiên, hạn chế của Canva là có một số tài nguyên trong Canva bị tính phí (giá 1 đô la). Piktochart: là một công cụ tạo infographic trực tuyến được yêu thích bởi khả năng hỗ trợ tạo infographic tuyệt vời, những thiết kế mẫu bắt mắt, các biểu tượng biểu đồ được lập trình sẵn cho bạn thỏa sức lựa chọn và sáng tạo. Sử dụng Piktochart bạn sẽ thấy ngay hướng dẫn sử dụng đơn giản, dễ hiểu phục vụ cho việc thiết kế sau đó. Không những thế giao diện còn được thiết kế tối ưu cho người sử dụng. Và đặc biệt hơn, người dùng có thể nhúng video từ Youtube và Vimeo cho 53

những infographic của mình. Ngoài ra, có thể kể đến các công cụ khác như: Easel.ly ( www.easel.ly), Visme (www.visme.co), Infogr.am (infogr.am), Venngage (venngage.com), Google charts (developers.google.com/chart),… Hiện nay, việc sử dụng các công cụ miễn phí nói trên đã xuất hiện từ lâu và ngày càng phổ biến vì những hiệu quả nó mang lại. Điều đáng nói ở đây là các thông tin không bị giới hạn bởi không gian t nh chiếu, các mẫu có sẵn sẽ hỗ trợ khi học sinh/ giáo viên bị “bế tắc” về ý tưởng thiết kế hoặc hạn chế về khả năng thẩm mĩ trong thiết kế. 2.2.3. Thiết kế một số infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) 2.2.3.1. Xây dựng và phát triển nhà nước độc lập thống nhất (X – XV) Hình 2.1. Infographic về quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (X – XV) 54

2.2.3.2. Infographic về kháng chiến chống Tống thời Lý Hình 2.2. Infographic về cuộc kháng chiến chống Tống (1075 – 1077) 55

2.2.3.3. Infographic về sông Bạch Đằng Hình 2.3. Infographic về sông Bạch Đằng 2.2.3.4. Infographic về các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm trong 56

các thế kỉ X – XV Hình 2.4. Infographic về các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm (X – XV) 57

2.2.3.5. Infographic về Lê Thánh Tông Hình 2.5. Infographic về Lê Thánh Tông 58

Các infographic trên được thiết kế nhằm hệ thống hóa một số nội dung lịch sử quan trọng trong chương trình lịch sử Việt Nam (thế kỉ X – XV) nhằm hỗ trợ học sinh tốt hơn trong quá trình tiếp cận với phần nội dung kiến thức này. 2.3. Một số yêu cầu khi xác định các biện pháp sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) Để trở thành một trong những biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của việc sử dụng infographic cần đảm bảo các yêu cầu sau: Thứ nhất, đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu bài học. Xác định chính xác mục tiêu bài học là bước đầu tiên khi tiến hành một bài học. Bởi lẽ mục tiêu bài học là căn cứ để đánh giá chất lượng học tập của học sinh và hiệu quả thực hiện bài dạy của giáo viên. Mục tiêu cần phải được xác định cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà học sinh cần đạt được sau tiết học, đặc biệt chỉ rõ các mức độ, yêu cầu sao cho có thể đo đạc được, quan sát được, đánh giá được hoặc lượng hoá được. Tất nhiên, không phải bài học nào cũng phù hợp sử dụng infographic. Do đặc trưng của infographic là tính hình ảnh và khả năng khái quát cao, infographic sẽ phù hợp với những bài học có nội dung khái quát như bài tổng kết, cần chỉ ra những mối liên hệ, logic giữa các sự kiện, hiện tượng… hoặc dạy học theo các chủ đề. Thứ hai, đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh. Như đã trình bày trong phần phân loại infographic, có nhiều loại infographic khác nhau, thể hiện các mức độ từ đơn giản đến phức tạp trong quá trình thiết kế. Mỗi loại cấu trúc infographic sẽ đòi hỏi các thao tác khác nhau của tư duy lịch sử trong quá trình học tập. Với học sinh các lớp không chuyên, có thể chỉ cần sử dụng các infographic dạng đơn giản như liệt kê, cung cấp sự kiện… Với học sinh các lớp chuyên, do yêu cầu cao hơn về kiến thức, kĩ năng (đặc biệt là kĩ năng tự tìm tòi, khám phá, tổng hợp kiến thức) nên các dạng infographic khó như tổng hợp, so sánh. Thứ ba, đảm bảo độ tin cậy và tính linh hoạt. Việc sử dụng infographic để thay đổi hứng thú học tập của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học cần đảm bảo về nguồn thông tin được sử dụng để có tính chính xác, khoa học của infographic. Bởi lẽ đây sẽ là một nguồn tư liệu hỗ trợ học 59

sinh trong quá trình học tập. Việc sử dụng infographic như thế nào và vào thời điểm nào cũng tùy thuộc vào khả năng, ý đồ sư phạm của giáo viên và đối tượng học sinh. Đây sẽ là nhân tố tạo nên sự linh hoạt, hấp dẫn của mỗi giờ học. Giáo viên sẽ không bị lặp lại chính mình trong những tiết học giống nhau ở các lớp. Ngoài ra, khi đưa infographic vào dạy học lịch sử cần đảm bảo nguyên tắc hài hòa với các loại kênh hình khác như: tranh, ảnh, bản đồ, lược đồ, sơ đồ, bảng thống kê,… Dù cho infographic có thế mạnh trong việc hấp dẫn, cuốn hút học sinh, tổng hợp kiến thức nhưng cũng chỉ nên coi đây là một trong những cách thức tiến hành bài học, cần kết hợp linh hoạt với các biện pháp sư phạm khác để giờ học đạt hiệu quả tối ưu. 2.4. Các biện pháp sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) ở trƣờng trung học phổ thông Chuyên Hƣng Yên 2.4.1. Sử dụng infographic khi tạo động cơ và hứng thú học tập cho học sinh Jere Brophy (1988) đã miêu tả động cơ học tập của học sinh như là “xu hướng của học sinh tìm kiếm những hoạt động học thuật có ý nghĩa và có giá trị và cố gắng nhận được những lợi ích học thuật có định hướng từ những hoạt động đó. Động cơ học tập có thể được hiểu như là một dấu hiệu chung và một tình huống – một trạng thái cụ thể…. Động cơ học tập thực sự phải thể hiện trong các công việc cụ thể” [21, tr. 129]. Hoạt động học tập với tư cách là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo, là một quá trình căng thẳng, đòi hỏi phải nỗ lực thường xuyên. Vì vậy, hứng thú nhận thức làm nâng cao tính tích cực của học sinh và tăng hiệu quả của quá trình nhận thức. “Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống cá nhân” [21, tr. 163]. Từ những nội dung trên, có thể thấy, các giáo viên cần khơi dậy được động cơ và hứng thú học tập cho học sinh với mỗi tiết học, định hướng cho quá trình học tập hiệu quả của học sinh. Để duy trì động cơ học tập, giáo viên cần tập trung vào những mục tiêu chính sau: 60

Thứ nhất, làm cho học sinh tham gia nhiều hơn vào công việc của lớp học, nói cách khác là tạo ra một trạng thái động cơ học tập tích cực. Thứ hai, xây dựng mục tiêu bài học để xác định rõ đích đến cần đạt được, từ đó phát triển trong học sinh những yếu tố thúc đẩy học tập, đồng thời có căn cứ để xác định mức độ hoàn thành mục tiêu của học sinh trong quá trình học tập. Thứ ba, để học sinh tham gia tích cực vào quá trình nhận thức – suy nghĩ sâu sắc về những gì các em nghiên cứu và lĩnh hội trong các giờ học. Để làm tốt việc khơi dậy hứng thú của học trò, giáo viên cần thay đổi các cách khởi động sao cho mới lạ, thu hút sự chú ý của học sinh với các từ khóa liên quan đến nội dung bài học, sau đó dẫn dắt học sinh vào bài mới để giờ học trở nên hứng khởi, hấp dẫn ngay từ khi bắt đầu bài học. Cách thức thông thường để khởi động chính sử dụng dạy học nêu vấn đề. Được xem là biện pháp có ý nghĩa đặc biệt đối với việc hình thành kiến thức trên cơ sở hoạt động tư duy độc lập của học sinh, khởi động có sử sụng infographic theo nguyên tắc dạy học nêu vấn đề gồm các bước: Bước 1: Trình bày nêu vấn đề. Bước 2: Dẫn dắt học sinh vào tình huống có vấn đề. Bước 3: Đưa ra bài tập nhận thức Trong đó, phần trình bày nêu vấn đề có vai trò rất quan trọng vì nó khơi gợi và quyết định hoạt động tư duy của học sinh khi các em phải sử dụng vốn kiến thức cũ để giải quyết một điều mới, điều chưa biết. Sự trở ngại trong tư duy đó sẽ kích thích các em hứng thú với việc đi tìm câu trả lời trong nội dung bài học. Ví dụ: Vận dụng dạy học nêu vấn đề trong phần khởi động khi dạy học bài 20 – Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X – XV, trước khi giới thiệu bài học, để học sinh thấy được tính kế thừa của văn hóa Đại Việt, giáo viên có thể gợi nhắc học sinh nhớ về nền văn minh đầu tiên của dân tộc thông qua một trò chơi với infographic. Bước 1: Giáo viên đưa ra hình ảnh về infographic trống được thiết kế dưới dạng phiếu học tập, sau đó, yêu cầu học sinh nhớ lại những kiến thức đã học, điền từ khóa chính cho mỗi phần được để dấu (…), hoàn thiện sản phẩm. Cặp học sinh nào hoàn thiện nhanh và đúng nhất sẽ giành phần thắng. 61

Bước 2: Giáo viên có thể yêu cầu học sinh lên trình bày về sản phẩm của nhóm mình trước lớp, học sinh các nhóm khác bổ sung hoặc nhận xét. Bước 3: Sau phần chơi, giáo viên có cơ sở để kết nối kiến thức cũ với kiến thức mới và bắt đầu bài học: Nền văn minh sông Hồng là nền văn minh đầu tiên, có vai trò đặt nền tảng cho sự tiến bộ của nền văn minh tiếp sau. Vậy đó là nền văn minh nào? Những đặc trưng nào sẽ được kế thừa và phát triển để trở thành nét đặc trưng của dân tộc Việt trong các giai đoạn sau? Bước 4: Giáo viên ghi nhận các câu trả lời của học sinh, sau đó tiến hành bài học, định hướng học sinh sử dụng kiến thức bài học để kiểm chứng các câu trả lời. Hình 2.6. Infographic về văn minh sông Hồng 62

Như vậy, việc sử dụng infographic dưới dạng một phiếu học tập, có gợi ý bằng các hình ảnh và các từ khóa quan trọng như trên giúp học sinh dễ dàng hình dung những thành tố của nền văn minh đầu tiên. Từ những nhận thức đã được củng cố đó, giáo viên có thể dễ dàng dẫn dắt các em đi theo mạch tư duy là sự kế thừa và phát triển của văn hóa dân tộc trong thời đại độc lập, tự chủ. Hơn nữa, việc thiết kế hoạt động khởi động dưới dạng một trò chơi, có cạnh tranh về thời gian và kết quả sẽ kích thích tinh thần làm việc và tạo động lực cho các em. Từ đó học sinh hào hứng tìm hiểu bài mới để khám phá những điểm giống và khác nhau giữa văn minh Văn Lang – Âu Lạc với văn minh Đại Việt. Ngoài cách khởi động bằng cách dạy học nêu vấn đề có sử dụng infographic như trên, giáo viên cũng có thể sử dụng những dạng trò chơi khác: thiết kế một infographic có lỗi sai (không phù hợp giữa thời gian, nội dung sự kiện với địa điểm,…), yêu cầu học sinh nhận diện những lỗi sai và giải thích. Hoặc: sử dụng một hệ thống hình ảnh và từ khóa, yêu cầu học sinh làm việc theo cặp, tìm ra cặp hình ảnh – tử khóa nội dung tương ứng và giải thích,… Mặc dù có thể linh hoạt sử dụng các cách khác nhau nhưng điều quan trọng nhất trong hoạt động khởi động với infographic chính là sự hứng khởi của học sinh để lôi cuốn được tối đa các em vào kiến thức của bài học mới. 2.4.2. Sử dụng infographic khi tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới “Nghiên cứu kiến thức mới là yếu tố chủ yếu của quá trình dạy học ở trường phổ thông. Nội dung của nó là những kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm vững để hiểu rõ lịch sử dân tộc hay lịch sử thế giới trong một giai đoạn nhất định, trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội: đấu tranh giai cấp, hoạt động kinh tế, đời sống chính trị, văn hóa… Nó được xây dựng trên cơ sở kết hợp việc trình bày của giáo viên với hỏi và trả lời giữa giáo viên và học sinh, giữa các học sinh với nhau và những hoạt động độc lập của học sinh khi tiếp nhận các nguồn kiến thức” [27, tr. 91 – 92]. Tổ chức cho học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức mới trong các giờ học lịch sử là nội dung trọng tâm mà giáo dục lịch sử hướng đến trong chương trình phổ 63

thông, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục về kiến thức. Nghiên cứu khoa học đã chứng minh kiến thức đến với con người trong học tập là 1% qua vị giác, 2% qua xúc giác, 3% qua khứu giác, 10% qua thính giác và 85% qua thị giác. Sử dụng infographic sẽ huy động tới 85% khả năng của thị giác học sinh trong học tập. Do đó, việc thiết kế các infographic hỗ trợ học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới có thể là một cách tác động trực quan, khiến học sinh tập trung và hứng thú hơn với nội dung bài học. Để sử dụng infographic có hiệu quả trong quá trình hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới có thể tiến hành qua các bước như sau: Bước 1: Trình chiếu/ cung cấp infographic cho học sinh, yêu cầu học sinh quan sát, nghiên cứu nội dung. Bước 2: Giáo viên phát vấn: infographic đó cho em biết những thông tin gì? Học sinh bằng nhận thức của mình, đưa ra các câu trả lời (Giáo viên có thể khuyến khích thưởng điểm cho học sinh trả lời nhanh nhất, đúng nhất hoặc giải thích tốt nhất mối liên hệ giữa các thông tin được thể hiện trong infographic). Bước 3: Giáo viên nhận xét các câu trả lời, củng cố nội dung kiến thức. Như vậy, quá trình chiếm lĩnh kiến thức mới của bài học được tiến hành chủ yếu dựa trên phần làm việc của học sinh với infographic, giáo viên chỉ là người định hướng về mặt nội dung. Học sinh sẽ đi từ hứng thú quan sát hình ảnh trực quan, ghi nhận thông tin nhanh gọn đến tư duy lịch sử, bày tỏ quan điểm cá nhân qua việc trả lời các câu hỏi định hướng của giáo viên. Ví dụ: Khi dạy học về nội dung cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 – 1077), thay vì hướng dẫn học sinh nghiên cứu tiến trình của một cuộc kháng chiến theo logic: hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm một cách thông thường, giáo viên có thể sử dụng một infographic dạng tổng hợp để hướng dẫn học sinh khái quát những nét chính nhất về cuộc kháng chiến này như sau: 64

Giáo viên có thể định hướng học sinh ghi nhớ những nét cơ bản về cuộc kháng chiến này với hệ thống câu hỏi: - Ai là người tiến hành cuộc chiến? Thời gian diễn cuộc chiến như thế nào? Kết quả? - Những nghệ thuật quân sự tiêu biểu được sử dụng trong cuộc kháng chiến này là gì? Theo em, nghệ thuật nào là tiêu biểu nhất? Vì sao? 65

- Điểm độc đáo nhất của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống lần thứ hai là gì? (So với cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ nhất và các cuộc kháng chiến khác?) - Đánh giá vai trò của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến. Nhìn vào infographic trên, học sinh không bị nhàm chán khi phải nghiên cứu một cuộc kháng chiến theo mô-tip cũ kĩ thông thường, đồng thời ấn tượng và ghi nhớ kiến thức nhanh hơn qua hệ thống hình ảnh trực quan, sinh động và những cụm từ khóa ngắn gọn. Học sinh sẽ dễ dàng lượng hóa được những điểm quan trọng cần lưu ý về cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ hai (1075 – 1077) và trả lời được các câu hỏi đơn giản về thời gian, người chỉ huy (của 2 bên), diễn biến chính, nghệ thuật quân sự đặc sắc,… Tuy nhiên với những câu hỏi yêu cầu học sinh phải đánh giá, so sánh, giải thích hay bày tỏ quan điểm cá nhân, học sinh sẽ cần nghiên cứu kĩ hơn về nội dung kiến thức, cũng như thực hiện các thao tác tư duy phức tạp hơn để đánh giá được một cách tổng quát về cuộc kháng chiến này. 2.4.2.1. Sử dụng infographic khi tạo biểu tượng cho học sinh “Biểu tượng lịch sử và hình ảnh về nhân vật lịch sử, điều kiện địa lý, được phản ánh trong óc học sinh với những nét chung nhất điển hình nhất” [26, tr. 149]. Như vậy, nội dung sự kiện lịch sử được học sinh nhận thức thông qua việc tạo nên những hình ảnh về quá khứ những hoạt động của các giác quan. Biểu tượng càng rõ nét thì học sinh càng có khả năng lĩnh hội kiến thức càng cụ thể, chính xác. Có thể nói biểu tượng là chiếc cầu nối liền nhận thức cảm tính và nhận thức lôgic. Xuất phát từ đặc trưng của bộ môn là học sinh không thể trực tiếp quan sát hiện tượng sự kiện cũng không thể tái hiện chúng trong phòng thí nghiệm và nhận thức của học sinh đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng từ cảm tính đến lý tính, từ biết đến hiểu. Không khôi phục được bức tranh của quá khứ thì học sinh sẽ không biết lịch sử diễn ra như thế nào, không hiểu được lịch sử. Việc tạo biểu tượng còn giúp cho học sinh sống lại với quá khứ với những nét chân thực nhất, tạo ra không khí lịch sử trong giờ học giúp cho bài giảng của giáo viên hay hơn hấp dẫn hơn học sinh tiếp thu được kiến thức tốt hơn. 66

Có nhiều loại biểu tượng như: biểu tượng thời gian, không gian, nhân vật, biểu tượng về thành tựu vật chất, biểu tượng về biến cố lịch sử điển hình, biểu tượng về mối quan hệ xã hội… Trong thực tế dạy học lịch sử, với mỗi loại biểu tượng khác nhau thì lại có những phương tiện và công cụ hỗ trợ cho việc tạo biểu tượng dễ dàng và hiệu quả. Rõ ràng, với các biểu tượng về không gian, giáo viên nên sử dụng lược đồ, sơ đồ để học sinh dễ dàng xác định vị trí. Với các biểu tượng về thành tựu văn hóa vật chất nên có tranh ảnh minh họa kèm các thông tin ấn tượng… Với cách tạo biểu tượng như vậy, infographic hoàn toàn có ưu thế về mặt hình ảnh để giúp cho quá trình tạo biểu tượng trở nên dễ dàng và hấp dẫn hơn. Để tạo biểu tượng hiệu quả với infographic, giáo viên có thể tiến hành qua các bước sau: Bước 1: Tiến hành khảo sát mức độ nhận thức của học sinh về biểu tượng với câu hỏi: Em đã biết những gì về biểu tượng lịch sử đó? Bước 2: Cung cấp infographic về biểu tượng lịch sử. Bước 3: Tiến hành khảo sát mức độ nhận thức lần 2 về biểu tượng với câu hỏi: Sau khi nghiên cứu infographic, em có câu hỏi nào muốn được giải đáp không? Bước 4: Giải đáp các câu hỏi của học sinh nhằm củng cố nhận thức của các em về biểu tượng lịch sử. Ví dụ: Khi dạy học về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong các thế kỉ X – XV, một trong những nội dung kiến thức quan trọng có tính nâng cao với học sinh là giúp học sinh giải thích được vì sao sông Bạch Đằng lại là nơi được chọn để tiến hành 3 trận quyết chiến quan trọng trong lịch sử chống quân xâm lược (938, 981, 1288). Tuy nhiên, để học sinh hình thành được kiến thức về sông Bạch Đằng là một việc làm khó, vì trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 không đề cập đến những điểm đặc biệt của con sông lịch sử này. Để học sinh có thể dễ dàng hình dung về sông Bạch Đằng, giáo viên có thể sử dụng infographic sau: 67

68

Bằng mắt thường cho thấy, việc kết hợp sử dụng lược đồ, cùng những hình ảnh và các cụm từ khóa ngắn gọn, rõ ràng hệ thống thông tin về sông Bạch Đằng trở nên ngắn gọn và dễ hiểu hơn nhiều so với cách trình bày nội dung dưới dạng chữ thông thường. Đặc biệt, với phần giải mã cách cắm cọc trên sông Bạch Đằng qua hình ảnh sẽ kích thích tư duy của học sinh khi buộc phải huy động các kiến thức đã học để hình dung rõ ràng nghệ thuật cắm cọc độc đáo trên lòng sông, cũng như hiểu được đây là một trong những nguyên nhân quan trọng đưa đến thắng lợi của thủy quân Đại Việt trước các kẻ thù xâm lược từ phương Bắc. Điều quan trọng nhất đảm bảo tính khả thi khi sử dụng biện pháp này chính là việc giáo viên phải khéo léo khơi gợi được những câu hỏi của học sinh sau khi các em nghiên cứu infographic. Để làm được điểu này, giáo viên có thể chú ý đến nội dung thiết kế (chỉ cung cấp một phần kiến thức khiến học sinh tò mò với phần còn lại) hoặc tiến hành đổi vai (giáo viên là người hỏi, học sinh là người trả lời). Sự thay đổi trong cách thức tạo biểu tượng lịch sử sẽ giúp học sinh có cảm hứng học tập tốt hơn và ghi nhớ sâu sắc hơn. 2.4.2.2. Sử dụng infographic để tìm ra mối liên hệ của kiến thức lịch sử Lịch sử phát triển liên tục, không gián đoạn qua các thời kì khác nhau. Không có một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào tồn tại đơn lẻ, mà luôn được đặt trong các mối quan hệ, chịu tác động qua lại với các sự kiện, hiện tượng khác. Về bản chất, khi học sinh có thể hiểu được bản chất sự kiện lịch sử, hiểu được mối quan hệ nhân quả và qui luật phát triển của xã hội chính là học sinh đã hình thành được khái niệm lịch sử - trung tâm của kiến thức lịch sử. Trong bộ môn lịch sử học sinh cần huy động khả năng ghi nhớ kiến thức với nhiều sự kiện, cần liên kết giữa các sự kiện để thấy mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các sự kiện thì việc sử dụng infographic được xem là một ưu điểm lớn, có tính khả thi cao bởi đặc trưng tổng hợp thông tin hiệu quả của nó. Để giúp học sinh tìm ra các mối liên hệ của kiến thức lịch sử, giáo viên có thể sử dụng các dạng infographic trống với các bước như sau: Bước 1: Cung cấp infographic trống 69

Bước 2: Yêu cầu học sinh điền khuyết nội dung còn thiếu và giải thích Bước 3: Giáo viên nhận xét, củng cố kiến thức. Ví dụ: Khi học về chương lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, không chỉ đơn thuần khiến cho học sinh hiểu được những kiến thức cụ thể từng về Đại Việt trong giai đoạn này về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội mà còn giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa các mặt đó trong việc tạo ra chỉnh thể sức mạnh của Đại Việt. Giáo viên có thể đưa ra infographic trống và yêu cầu học sinh hoàn thiện như sau: Muốn tìm ra được mối liên hệ giữa các nội dung trong infographic và điền cho đúng, học sinh cần xâu chuỗi những kiến thức đã học theo mối quan hệ nhân quả: từ thắng lợi của Ngô Quyền đưa đến điều kiện tiên quyết là nền độc lập, các chính quyền phong kiến thay nhau lập nên mô hình nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền; với mục tiêu xây dựng nền tảng đất nước lớn mạnh, các chính quyền tập trung ban hành các chính sách nhằm đảm bảo cho đất nước vươn lên về kinh tế, xây dựng luật pháp, củng cố an ninh quốc phòng, ban hành chính 70

sách đối ngoại tự chủ. Từ sự phát triển kinh tế nền tảng là nông nghiệp, hình thức sở hữu ruộng đất cũng có thay đổi, đưa đến sự phân hóa xã hội và các cuộc đấu tranh giai cấp bắt đầu xuất hiện. Cũng từ nền tảng chính trị - kinh tế - xã hội tương đối ổn định làm thực lực, văn hóa có điều kiện tiếp tục phát triển mang đặc trưng riêng của dân tộc. Để đơn giản hóa và giúp học sinh dễ hiểu mối quan hệ logic nói trên, và hình dung rõ nét sự hưng thịnh, phát triển toàn diện của Đại Việt tronng 5 thế kỉ (X – XV), infographic được dùng để đối chiếu sẽ có kết quả như sau: Hình 2.7. Infographic về sự hưng thịnh của Đại Việt (X – XV) Mặc dù chỉ là một infographic đơn giản, nhưng cách sử dụng các mũi tên để định hướng tư duy trong infographic trên sẽ dễ dàng hướng dẫn học sinh tìm ra các mối liên hệ nhân – quả của các nội dung lịch sử đã học xuyên suốt qua các bài học từ bài 17 đến bài 20 của chương trình. Qua đó, các em cũng hình dung rõ hơn, tổng quan hơn về những biểu hiện chứng tỏ sự thịnh vượng của Đại Việt trải qua 5 thế kỉ xây dựng và phát triển. Nhận thức này hoàn toàn phù hợp với những bài tập hoặc câu hỏi có tính khái quát cao, giành cho học sinh các lớp chuyên. 71

Tất nhiên, sử dụng infographic không phải là cách duy nhất để giúp học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử. Phương pháp graph, visual thinking hay sơ đồ tư duy cũng có thể làm được điều này. Do đó, khi thiết kế infographic để hướng dẫn học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử, giáo viên cần đặc biệt chú ý đến ưu thế của infographic về màu sắc và hình ảnh biểu tượng. Những yếu tố này sẽ giúp học sinh chú ý tốt hơn, hứng thú hơn và dễ dàng tìm ra mối liên hệ giữa hình ảnh biểu tượng và từ khóa cần điền khuyết trong các chỗ trống. 2.4.2.3. Sử dụng infographic khi đánh giá nhân vật lịch sử Trong dạy học lịch sử, việc tạo biểu tượng về nhân vật lịch sử là một nội dung quan trọng và phổ biến, giúp lịch sử được tái hiện sinh động qua sự tồn tại của những nhân vật có thực, có tâm tư, tình cảm thực. Qua nhận thức đúng đắn về các nhân vật, học sinh sẽ hình thành những cảm xúc rõ ràng về hành động (hoặc lời nói) của nhân vật, từ đó định hướng những hành vi đúng trong cuộc sống. Việc tạo biểu tượng về nhân vật để học sinh có thể đánh giá một cách khách quan, chân thực về những cá nhân này có ý nghĩa quan trọng, không chỉ về mặt giáo dưỡng mà còn cả mặt giáo dục nhân cách cho các em. Lịch sử dân tộc thời kì từ thế kỉ X đến XV là những trang viết hào hùng gắn với tên tuổi của rất nhiều nhân vật nổi tiếng. Trong đó có thể kể đến những nhân vật chính diện: Dương Vân Nga, Lê Hoàn, Lí Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông… sẽ hình thành cho các em tấm gương sáng về lòng yêu nước, ý chí chiến đấu, hi sinh vì Tổ quốc, tinh thần tự hào dân tộc…Với những nhân vật phản diện: Trần Ích Tắc,… học sinh sẽ hình thành thái độ không đồng tình, lên án những hành động bán nước, từ đó định hướng rõ ràng trong tâm trí của các em về lòng yêu nước và những biểu hiện của lòng yêu nước. Tiến hành sử dụng infographic để đánh giá nhân vật lịch sử có thể qua các bước như sau: Bước 1: Tiến hành khảo sát mức độ nhận thức của học sinh về nhân vật lịch sử với câu hỏi: Em đã biết những gì về nhân vật lịch sử đó? Nhân vật đó là nhân vật chính diện hay phản diện? 72

Bước 2: Cung cấp infographic về nhân vật lịch sử. Bước 3: Tổ chức học sinh thảo luận (2 luồng ý kiến trái ngược) đánh giá về nhân vật (đặc biệt là với các nhân vật lưỡng tuyến). Bước 4: Chốt lại nội dung thảo luận, củng cố nhận thức của học sinh về nhân vật lịch sử. Ví dụ: Khi giảng dạy về sự hưng thịnh của Đại Việt dưới vương triều Lê sơ, cũng như ca ngợi công lao to lớn của Lê Thánh Tông – vị vua tiêu biểu nhất của vương triều này, giáo viên có thể tạo biểu tượng cho học sinh một cách nhanh chóng thông qua việc sử dụng một infographic về Lê Thánh Tông như sau: 73

Rõ ràng, chân dung Lê Thánh Tông được thể hiện trong infographic là một nhân vật chính diện, có nhiều công lao to lớn với sự phát triển của Đại Việt. Tuy nhiên, để giúp học sinh hiểu sâu sắc và có cái nhìn khách quan, toàn diện hơn về nhân vật, giáo viên có thể cung cấp thêm thông tin hoặc phát vấn: - Em biết gì về quá trình lên ngôi của Lê Thánh Tông? - Việc thi hành chính sách độc tôn Nho giáo có ảnh hưởng tiêu cực gì đến sự phát triển văn hóa dân tộc không? Tổ chức học sinh thảo luận và tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi trên sẽ giúp học sinh hình thành tư duy phản biện lịch sử, rèn khả năng sử dụng ngôn ngữ để bảo vệ chính kiến của mình, từ đó củng cố sâu sắc hơn nhận thức về nhân vật lịch sử. Như thế, việc nghiên cứu infographic tổng hợp về nhân vật Lê Thánh Tông không chỉ cho phép học sinh có cái nhìn chi tiết về một vị vua anh minh, tài giỏi, mà thông qua những hiểu biết cụ thể về các chính sách của nhà vua, giúp các em đánh giá được một cách chính xác và khách quan về những đóng góp của Lê Thánh Tông với sự phát triển của xã hội đương thời. Không những thế, học sinh còn có thể thông qua những chính sách mà Lê Thánh Tông thi hành, gián tiếp đánh giá được về tình hình Đại Việt dưới thời kì trị vì của Lê Thánh Tông. 2.4.3. Sử dụng infographic khi củng cố kiến thức đã học cho học sinh Hoạt động củng cố kiến thức là hoạt động thường xuyên cần được tiến hành cuối mỗi bài học, yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó giáo viên có thể đánh giá sơ bộ xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở mức độ nào. Về hình thức, giáo viên có thể tiến hành củng cố kiến thức cho học sinh dưới các dạng như trình bày, luyện tập, bài thực hành,… giúp cho các em thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp và biến những kiến thức thành kĩ năng. Hoạt động luyện tập củng cố cũng có thể thực hiện qua hoạt động cá nhân rồi đến hoạt động nhóm để các em học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập hiệu quả hơn. 74

Tiến hành củng cố kiến thức cho học sinh, cách thường sử dụng và có ưu thế nhất chính là thông qua hệ thống bài tập lịch sử. Việc học tập lịch sử ở trường phổ thông cũng đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng thực hành và phát triển tư duy logic, như đối với mọi môn học khác. Vì vậy, trong dạy học lịch sử phải có bài tập thực hành, bài tập nhận thức bên cạnh câu hỏi để ghi nhớ, giải thích sự kiện quá khứ. Bài tập lịch sử phải giúp học sinh lĩnh hội được những nội dung chính, những sự kiện cơ bản của bài, chương hay của một khóa trình lịch sử, đảm bảo cho học sinh cơ hội nắm bắt được sự kiện chính, cơ bản và chính xác; đồng thời góp phần tích cực vào phát triển tư duy học sinh. Do đó, có thể sử dụng infographic để thiết kế các bài tập lịch sử cho học sinh. Các bước tiến hành cụ thể như sau: Bước 1: Đưa yêu cầu về nội dung infographic. Giáo viên định hướng về tên infographic, các đề mục cần có trong sản phẩm của học sinh. Bước 2: Hướng dẫn học sinh thực hiện, theo dõi quá trình làm việc của học sinh (trực tiếp trên lớp hoặc gián tiếp báo cáo tiến độ nếu giao nhiệm vụ về nhà), có hỗ trợ nếu học sinh gặp khó khăn. Bước 3: Nhận sản phẩm, nhận xét, tổng kết, đánh giá. Ví dụ: Giáo viên có thể yêu cầu học sinh thiết kế một infographic về các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm tiêu biểu trong các thế kỉ X- XV với các yêu cầu như sau: - Liệt kê được tên các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chính (kèm mốc thời gian và tên người lãnh đạo) trong các thế kỉ X – XV. - Chỉ ra được các điểm chung của các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chính trong các thế kỉ X – XV. Sản phẩm mà học sinh hoàn thành sẽ phản ánh nội dung kiến thức được thu nhận và sự sáng tạo của các em trong việc trình bày nội dung đó. Mặc dù chỉ dừng lại ở mức độ liệt kê nhưng khi thiết kế infographic sẽ giúp học sinh có cái nhìn bao quát về các cuộc kháng chiến. Toàn bộ những thông tin nói trên được cô đọng lại trong 1 trang infographic giúp học sinh tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả học tập cho các em. 75

Có thể lấy ví dụ một sản phẩm như sau: Sử dụng infographic này ở cuối bài hoặc cuối chương sẽ giúp học sinh có thể dễ dàng củng cố lại những kiến thức đã học, đồng thời, phát triển khả năng tư duy tổng hợp của các em. Từ những nhận thức đúng đắn về lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc trong 5 thế kỉ đầu xây dựng và phát triển nhà nước phong kiến, học sinh có cái nhìn khách quan về tính chất của các cuộc chiến tranh và ý thức sâu sắc hơn về việc bảo vệ chủ quyền của đất nước, cũng như bồi dưỡng lòng biết ơn với các thế hệ 76

tổ tiên đã dốc sức vì toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc. Hoặc, sau khi học xong bài 17: Quá trình hình thành và phát triển nhà nước phong kiến (Từ thế kỉ X đến thế kì XV), giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh thiết kế 1 infographic tổng hợp như sau: 77

Điều chú ý nhất khi sử dụng biện pháp này là giáo viên không nên giới hạn về sức sáng tạo của học sinh. Học sinh có thể thiết kế infographic trên máy tính hoặc điện thoại và các ứng dụng trên mạng, tuy nhiên, cũng có thể vẽ tay trên giấy. Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng tốt nhất của các sản phẩm thu được, giáo viên nên giao nhiệm vụ học tập này về nhà với một khoảng thời gian đủ dài (ít nhất 1 tuần) và sự hướng dẫn thường xuyên của giáo viên để học sinh có thể thực hiện tốt nhất sản phẩm của mình. 2.4.4. Sử dụng infographic khi kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng nhưng cũng là khâu quan trọng nhất bởi lẽ nó không chỉ cho ta biết quá trình giáo dục có đạt được mục tiêu hay không, mà còn cung cấp thông tin hữu ích để điều chỉnh toàn bộ các hoạt động, các khâu trước đó. Tuy nhiên, hiện nay học sinh thường sợ bị kiểm tra, đặc biệt là không thích các hình thức kiểm tra tự luận với những thông tin, số liệu dài và khó nhớ. Sử dụng infographic trong kiểm tra là biện pháp hữu hiệu giảm bớt sự căng thẳng, nặng nề của học sinh khi đối diện với việc kiểm tra, đồng thời là một cách thức kiểm tra mới, có thể phát huy các năng lực tiềm ẩn của các em. Thay đổi cách thức kiểm tra đánh giá với infographic có thể được tiến hành dưới dạng giáo viên đưa ra hình ảnh trong infographic, yêu cầu học sinh điển các nội dung hiểu biết của mình về hình ảnh đó. Ví dụ: Sau khi học xong phần chủ đề văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X – XV, giáo viên có thể thiết kế một infographic trống để yêu cầu học sinh hoàn thiện như sau: 78

Hình 2.8. Infographic về văn minh Đại Việt (X – XV) Kết quả làm việc của học sinh sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động nhận thức của 79

các em một cách nhanh chóng, đồng thời giúp học sinh có cái nhìn trực quan, chi tiết về những thành tựu văn hóa mà cha ông đã đạt được, từ đó hiểu một cách sâu sắc rằng những thành tựu đó đã góp phần xây dựng đặc trưng văn hóa dân tộc và đặt nền móng vững chãi cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc nói chung. Trên cơ sở những nhận thức đó, học sinh sẽ cảm thấy tự hào về những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của dân tộc, bồi dưỡng ý thức bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa đó trong thời đại mới. Ngoài ra, giáo viên có thể sử dụng infographic để hướng dẫn học sinh tự học (trên lớp và ở nhà). Bản chất của tự học là sự nỗ lực của mỗi cá nhân nhằm đạt đến một mục đích nào đó trên con đường chiếm lĩnh kho tàng tri thức của nhân loại. Sự nỗ lực đó của con người bao gồm cả tư duy trí tuệ, động cơ tâm lý, ý thức, thái độ, tình cảm. Tự học trong trường phổ thông là tự học có hướng dẫn. Vì vậy, hoạt động tự học của học sinh mang một số điểm đặc trưng: + Học sinh phải tự tìm ra kiến thức bằng hoạt động của mình. + Học sinh tự thể hiện mình, trình bày, bảo vệ ý kiến cá nhân, song song với chủ động hợp tác làm việc nhóm (nếu có). + Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu tìm ra kiến thức. Đồng thời, là người tổ chức, trọng tài, cố vấn trong các cuộc tranh luận (trò với trò, thày với trò), người kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh. + Người học tự đánh giá, kiểm tra sau khi trao đổi, hợp tác với bạn bè và dựa vào kết luận của thày, tự sửa chữa, điều chỉnh, hoàn thiện, đồng thời tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân. Tự học của học sinh là việc tự nắm vững kiến thức lịch sử một cách chính xác, vững chắc, được suy nghĩ nhận thức sâu sắc và có thể vận dụng một cách thành thạo. Đó là quá trình đi từ “biết” đến “hiểu”, gắn bó mật thiết với những nỗ lực của học sinh. Trên cơ sở nhận thức các sự kiện cụ thể, bằng tư duy trừu tượng, học sinh hình thành các khái niệm, nắm bài học, qui luật lịch sử (nếu có). Tiếp đó, học sinh phải vận dụng tri thức đã học để hiểu hiện tại và vận dụng vào thực tiễn. Đó là một 80

quá trình phát triển liên tục trong mối liên hệ nhân quả và logic để tiến tới những hiểu biết sâu sắc về lịch sử. Để thực hiện tốt việc hướng dẫn học sinh tự học thông qua sử dụng infographic, giáo viên có thể lựa chọn các cách sau: Thứ nhất, hoàn thành các nội dung học tập với sách giáo khoa trên cơ sở điền khuyết vào các mẫu infographic dưới dạng phiếu học tập. Ví dụ: giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu, mở rộng thêm về một trong những thành tựu văn học đặc sắc của văn hóa Ấn Độ khi học bài 6: Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ (Lịch sử 10) với infographic sau: Hình 2.9. Phiếu học tập về sử thi Ramayana 81

Hoặc khi hướng dẫn học sinh tự học về vương triều Hồi giáo Đêli và Môgôn trong bài 7: Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ (lịch sử 10), giáo viên có thể giúp học sinh thiết kế một infographic dạng phiếu học tập trống để các em có thể dễ dàng so sánh hai vương triều với infographic như sau: Hình 2.10. Phiếu học tập về các vương triều Hồi giáo Ấn Độ Thứ hai, yêu cầu học sinh sưu tầm các infographic trên sách báo, tạp chí, trên Internet… phục vụ nội dung bài học, chuẩn bị trước bài học ở nhà. 82

Thứ ba, thiết kế sản phẩm học tập (tự thiết kế infographic, làm phim từ infographic về nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử). Việc thực hành có thể tiến hành trên lớp trong giờ học bài mới, tự học ở nhà, trong giờ ngoại khóa,… Trong đó, giáo viên nên đa dạng nhiệm vụ, sản phẩm thực hành để học sinh có thể lựa chọn theo sở thích và có động lực để hoàn thành. Trong quán trình thực hiện, giáo viên cần lưu ý với học sinh: infographic cần đảm bảo độ chính xác, vì vậy học sinh cần được cung cấp các địa chỉ tin cậy, các tiêu chí rõ ràng để sưu tầm, lựa chọn và sử dụng. Giáo viên cũng cần giảm bớt phần kiến thức đã được khẳng định (dưới dạng có sẵn) để thêm vào những tư liệu lịch sử, giúp học sinh dựa vào đó để tự hình thành các kiến thức lịch sử và củng cố, làm sâu sắc kiến thức của mình. 2.5. Thực nghiệm sƣ phạm 2.5.1. Mục đích thực nghiệm Mục đích của thực nghiệm sư phạm là để kiểm tra tính khả thi của đề tài (định tính và định lượng). Kết quả của thực nghiệm sẽ là bằng chứng đánh giá hiệu quả của việc tổ chức sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV). Chúng tôi soạn và tiến hành thực nghiệm dưới hình thức tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng infographic trong bài nội khóa cho học sinh trường THPT Chuyên Hưng Yên khi học nội dung bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV. 2.5.2. Ðối tượng,thời gian, địa bàn thực nghiệm sư phạm Đối tượng: Để tiến hành thực nghiệm tôi chọn hai lớp 10 Toán 1 và 10 Toán 2 trường THPT Chuyên Hưng Yên. Hai lớp có trình độ học sinh Giỏi, Khá, Trung bình ngang nhau. Trong đó: Lớp 10 Toán 2 là lớp thực nghiệm: 32 học sinh. Lớp 10 Toán 1 là lớp đối chứng: 33 học sinh. Thời gian thực nghiệm: tháng 10/2019 Địa bàn: Trường THPT Chuyên Hưng Yên. Trường THPT Chuyên Hưng Yên là một ngôi trường có truyền thống hiếu học. Do đặc thù của trường Chuyên, ban giám hiệu nhà trường rất chú trọng tới lĩnh 83

vực giảng dạy chuyên môn và luôn tạo điều kiện cho giáo viên được bồi dưỡng, phát triển chuyên môn. Hiện tại, phụ trách giảng dạy môn Lịch sử tại trường có 5 giáo viên, các thầy cô đều có tay nghề chuyên môn vững, yêu nghề, luôn say mê học hỏi nâng cao chất lượng dạy và học. Đây là ngôi trường phù hợp cho việc tiến hành bài giảng thực nghiệm theo những biện pháp mà trong luận văn đã đề cập tới, góp phần kiểm tra tính khả thi của đề tài. 2.5.3. Nội dung thực nghiệm và phương pháp tiến hành thực nghiệm Để tiến hành thực nghiệm chúng tôi chọn bài trong khóa trình lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) là bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV (sách giáo khoa lớp 10, chương trình chuẩn). Nội dung bài học thực nghiệm sư phạm là tổ chức sử dụng infographic trong bài học lịch sử dân tộc, tiến hành theo đúng phân phối chương trình và kế hoạch giảng dạy của nhà trường năm học 2019 – 2020 và đảm bảo phù hợp với hướng dẫn thực hiện chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để tiến hành thực nghiệm, chúng tôi chọn hai lớp có trình độ nhận thức tương đương, giảng dạy theo hai cách khác nhau rồi so sánh kết quả học tập của cả hai lớp. Lớp 10 Toán 2 – lớp thực nghiệm: Dạy học áp dụng giáo án thực nghiệm với nội dung và biện pháp tổ chức sử dụng infographic để tăng hứng thú và hiệu quả học tập cho học sinh. Lớp 10 Toán 1 – lớp đối chứng: Dạy học không sử dụng infographic, giáo án soạn giảng theo phương pháp thuyết trình và vấn đáp. Chúng tôi soạn giáo án thực nghiệm (Phụ lục 2), tổ chức hoạt động sử dụng infographic áp dụng cho bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV. Sau khi giảng xong bài ở hai lớp, chúng tôi tiến hành kiểm tra 10 phút sau tiết học để kiểm tra học tập của học sinh (Phụ lục 1). Câu hỏi của hai lớp giống nhau, được soạn theo nội dung bài học với 1 câu hỏi tự luận và 5 câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Sau đó, kết quả ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng sẽ được 84

đem ra để phân tích, so sánh. Dựa trên cơ sở đó, chúng tôi rút ra kết luận sư phạm. Tiêu chuẩn đánh giá: học sinh chọn đúng đáp án của 5 câu trắc nghiệm, trả lời đúng, đủ ý trong câu tự luận, điểm tối đa là 10. Với 5 câu trắc nghiệm, nếu trả lời đúng mỗi câu 1 điểm.Với 1 câu tự luận, trả lời đúng, đủ điểm tối đa là 5 điểm. Đáp án cụ thể: Câu 1: 5.0 điểm 123 45 CBC AA Câu 2: 5.0 điểm - Những nguyên nhân chung: + Lòng yêu nước , ý chí đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta + Tinh thần đoàn kết toàn dân tộc là cội nguồn sức mạnh. + Có đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn sáng tạo. + Tài năng của người lãnh đạo - Nguyên nhân quan trọng nhất: Phát huy được sức mạnh đoàn kết toàn dân. Đây là bài học quí báu và có giá trị thực tiễn lớn nhất. Qui luật cũng chứng minh khi nào các vương triều phong kiến phát huy được nguồn sức mạnh này thì có thể đánh bại giặc ngoại xâm dù mạnh hơn ta nhiều lần và ngược lại (dẫn chứng với nhà Hồ trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh). 2.5.4. Kết quả thực nghiệm Kết quả thực nghiệm sư phạm được đánh giá bằng hai mặt: định tính và định lượng. * Về mặt định tính, kết quả thực nghiệm được dựa trên những yếu tố sau: - Biểu hiện về nhận thức: Học sinh thấy yêu thích, hứng thú đối với bộ môn. - Biểu hiện về mặt cảm xúc: tích cực, yêu thích, hào hứng. - Biểu hiện về hành động: chịu khó nghe giảng, chép bài, tích cực hoạt động, suy nghĩ, hăng hái phát biểu, hoàn thành các nhiệm vụ về nhà, ý thức trong việc học bài cũ, bổ sung và sưu tầm thêm các nguồn tài liệu mới. 85

* Về mặt định lượng, kết quả thực nghiệm được dựa trên những yếu tố sau: - Thông tin phản hồi sau bài học về: mục tiêu bài học (kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực). - Kết quả bài kiểm tra, phiếu học tập sau giờ học và các sản phẩm học tập của học sinh, kết quả tổng hợp ý kiến phản hồi. - Biểu hiện về hành động: chịu khó nghe giảng, chép bài, tích cực hoạt động, suy nghĩ, hăng hái phát biểu, hoàn thành các nhiệm vụ về nhà, ý thức trong việc học bài cũ, bổ sung và sưu tầm thêm các nguồn tài liệumới. Cụ thể: a. Kết quả định tính (mức độ hứng thú của học sinh trong giờ học) Ở lớp đối chứng 10 Toán 1, giờ học được tiến hành chủ yếu thông qua việc giáo viên thuyết trình nội dung kiến thức kết hợp với vấn đáp học sinh. Trong qua trình dạy và quan sát, không khí giờ học diễn ra bình thường, hầu hết các em chú ý lắng nghe và hào hứng trước những thông tin về các trận đánh thú vị. Tuy nhiên, việc trả lời các câu hỏi của giáo viên chỉ dừng lại ở một số học sinh tích cực, hầu như học sinh chưa tích cực, chưa chủ động tham gia vào bài học. Nguyên nhân chính là do giáo viên áp dụng phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên làm việc là chính, trò nghe giảng và chép bài; học sinh chỉ hứng thú nghe vì nội dung hấp dẫn nhưng không hứng thú, chủ động ghi chép hoặc trả lời câu hỏi trong tiến trình bài học. Khảo sát ý kiến của học sinh sau giờ học: các em cảm thấy nội dung bài học rất hay nhưng lại không ghi nhớ được nhiều nội dung kiến thức cơ bản. Ở lớp thực nghiệm 10 Toán 2, ngay từ đầu các em đã bị lôi cuốn bởi trò chơi khởi động của chúng tôi. Ngay từ đầu học sinh đã thấy mình được tham gia vào các hoạt động, sự thích thú và phấn khích lộ rõ trên khuôn mặt của các em. Khi vào mục hình thành kiến thức, biện pháp chúng tôi sử dụng là cho các em được thuyết trình giới thiệu về ý tưởng và sản phẩm của nhóm thiết kế dưới sự hướng dẫn của chúng tôi từ tiết học trước. Tiết học diễn ra với nội dung chính là phần làm việc lần lượt của các nhóm từ 1 đến 4. Sản phẩm được chuẩn bị công phu, thuyết trình hấp dẫn nên hầu hết học 86

sinh chăm chú lắng nghe. Trong quá trình vừa dạy vừa quan sát lớp, chúng tôi nhận thấy: không khí lớp học sôi nổi hơn lớp đối chứng. Học sinh hăng hái tham gia xây dựng và góp ý cho các nhóm, tích cực đánh giá hoạt động của bản thân, nhóm và các nhóm khác. Tổng hợp ý kiến của học sinh sau buổi dạy: các em đều thấy hào hứng, thích tham gia vào các chuỗi hoạt động do giáo viên tổ chức có sử dụng infographic. Tổng hợp kết quả phiếu điều tra về nhu cầu của học sinh cho thấy, đa phần các em đều hứng thú với việc được thay đổi không khí lớp học với infographic. Kết quả cụ thể như sau: Bảng 2.1. Thống kê mức độ hứng thú ở lớp đối chứng và thực nghiệm Sĩ số Hào hứng Bình thường Không hào hứng Lớp Số lượng % Số lượng % Số lượng % Thực nghiệm 32 29 92.6% 3 7.4% 0 0% (10 Toán 2) 33 Đối chứng 7 21.2% 24 72.7% 2 6.1% (10 Toán 1) b. Kết quả định lượng Sau khi dạy học ở hai lớp đối chứng và thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra để khảo sát mức độ nhận thức của học sinh. Đề kiểm tra hoàn toàn giống nhau, nội dung bám sát mục tiêu bài học, đề ra đảm bảo theo cấp độ từ dễ đến khó. Các bài kiểm tra được chấm theo cùng đáp án, biểu điểm và đánh giá theo các mức: Giỏi (9 – 10 điểm), Khá (7 – 8 điểm), Trung bình (5 – 6 điểm), Yếu (dưới 5 điểm). Kết quả cụ thể như sau: 87

Bảng 2.2. Bảng thống kê điểm kiểm tra của học sinh lớp đối chứng và lớp thực nghiệm (theo nhóm điểm và tỉ lệ %) Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp Sĩ số (9-10) (7-8) (5-6) (< 5) Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng% Thực nghiệm 13 40.6 17 53.1 2 6.3 0 0 32 (10 Toán 2) Đối chứng 8 24.2 15 45.4 10 30.4 0 0 33 (10 Toán 1) Để đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức giữa học sinh lớp thực nghiệm và đối chứng thông qua kết quả chấm bài kiểm tra, chúng tôi tiến hành tính điểm trung bình theo công thức: Điểm TB = Tổng điểm/ số học sinh. Kết quả thu được: Bảng 2.3. Độ chênh lệch điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và đối chứng Lớp Tổng điểm Số học sinh Điểm trung bình Độ chênh lệch Thực nghiệm 254 32 7.9 (10 Toán 2) Đối chứng 243 33 0.6 (10 Toán 1) 7.3 So sánh điểm trung bình giữa hai lớp đối chứng và thực nghiệm. Điểm trung bình chung của từng lớp được tính theo công thức: X  ni.Xi n Trong đó, X : điểm trung bình chung Xi : điểm số của mỗi học sinh ni : số học sinh có cùng loại điểm n : tổng số học sinh ni.Xi : tổng số điểm học sinh trong lớp. Điểm trung bình của lớp thực nghiệm: 88

X  2x6 12x7  5x8 12x9 1x10  7.9 32 Điểm trung bình của lớp đối chứng: X  6x5  4x6  3x7 12x8  8x9  7.3 33 Từ kết quả trên cho thấy, điểm trung bình các bài kiểm tra của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng (7.9 so với 7.3). Điều đó chứng tỏ lớp thực nghiệm học sinh chiếm lĩnh được kiến thức tốt hơn. Căn cứ vào bảng thống kê kết quả kiểm tra cho thấy, ở lớp đối chứng giáo viên dạy theo phương pháp truyền thống: điểm cao tập trung vào những học sinh chú ý nghe giảng nhưng số điểm Giỏi lại chiếm tỉ lệ thấp: 24.2%, tỉ lệ cao nhấtlà điểm Khá: 45.4%, sau đó là Trung bình: 30.4%. Như thế cho thấy, tỉ lệ điểm của học sinh không đồng đều, thậm chí có xuất hiện điểm trung bình (5 điểm) do các em tiếp thu kiến thức một cách thụ động, ít tham gia vào quá trình hoạt động học tập. Đối với lớp thực nghiệm, số lượng học sinh đạt điểm Giỏi và Khá cao chiếm tỉ lệ lần lượt là: 40.6% và 53.1%. Kết quả bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm là cao hơn lớp đối chứng. Cụ thể là tỉ lệ học sinh đạt điểm Giỏi cao hơn lớp đối chứng: 40.6% so với 24.2%; điểm Khá tỉ lệ là: 53.1% với 45.4%. Còn tỉ lệ học sinh đạt điểm Trung bình thấp hơn nhiều lần so với lớp đối chứng: 6.3% với 30.4%. Điều đó chứng tỏ sử dụng infographic trong tiết học là một biện pháp mới, khả thi, có giá trị về mặt lí luận và thực tiễn. 89

Tiểu kết chƣơng 2 Trong chương 2, bên cạnh việc xác định những yêu cầu cơ bản khi thiết kế và tổ chức dạy học lịch sử bằng infographic, chúng tôi giành thời gian nhiều nhất để thiết kế một số infographic cụ thể cho các chủ đề khi ứng dụng vào dạy học lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV. Không những thế, chúng tôi còn đưa ra các biện pháp, các bước thực hiện và những lưu ý khi sử dụng để đảm bảo hiệu quả nhằm góp phần nâng cao hứng thú và chất lượng học tập lịch sử của học sinh. Những biện pháp được đề xuất cùng quá trình thực nghiệm bước đầu đạt kết quả cao đã khẳng định tính ứng dụng hiệu quả của đề tài. Tuy nhiên, việc lựa chọn hình thức và phương pháp sử dụng infographic để có những giờ dạy thành công, hấp dẫn còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (khả năng và trình độ của học sinh, khả năng và sự sáng tạo của giáo viên khi tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học,...). 90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Công cuộc cải các giáo dục vẫn đang được triển khai mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực: hệ thống giáo dục, nội dung và phương pháp dạy học. Tuy vậy, vấn đề cải tiến phương pháp dạy học vẫn bị xem nhẹ, chưa thực sự được coi là khâu trọng yếu làm thay đổi trực tiếp với chất lượng giáo dục nói chung, dạy học lịch sử nói riêng. Để nâng cao chất lượng dạy học, việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh là vấn đề cần thiết, phức tạp, đòi hỏi phải được giải quyết đồng bộ trên tất cả các khâu, các yếu tố liên quan. Trong đó, sử dụng infographic có vai trò tích cực quan trọng, cùng với phương tiện, đồ dùng dạy học khác góp phần đổi mới phương pháp dạy học lịch sử. Tuy nhiên, thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thông, việc sử dụng infographic vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng này có nhiều, nổi bật là do để dạy được bằng infographic các giáo viên phải tìm tòi nghiên cứu, sáng tạo ra sản phẩm hoặc phải đa dạng hóa cách sử dụng để lôi cuốn được học sinh, vì vậy mà nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc sử dụng. Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Thứ nhất, infographic có vị trí, vai trò quan trọng trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Infographic có thể được sử dụng để kết hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học như một đồ dùng trực quan. Trong tương lai gần, infographic cũng có thể là một cách thức dạy học mới – phù hợp với việc gắn học tập vào thực tiễn, nâng cao năng lực thực hành và ứng dụng công nghệ thông tin cho học sinh. Thực tế cho thấy infographic có thể được xem là phương tiện hình ảnh hữu hiệu trong việc tạo nên biểu tượng lịch sử, hỗ trợ học sinh tái hiện kiến thức, nhận thức và tư duy tốt hơn về bức tranh quá khứ, là cây cầu nối giữa quá khứ với hiện tại. Sử dụng infographic có thể được tiến hành linh hoạt trong các khâu của quá trình hình thành kiến thức trên lớp: tạo hứng thú đầu giờ học, tổ chức học sinh chiếm lĩnh kiến 91


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook