Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore Pháp luật đại cương đăng trực tuyến 10-2021

Pháp luật đại cương đăng trực tuyến 10-2021

Published by PHAM DINH HUAN, 2021-10-15 08:23:28

Description: Pháp luật đại cương đăng trực tuyến 10-2021

Search

Read the Text Version

GIÁO TRÌNH MÔN PHÁP LUẬT (Lưu hành nội bộ) – Năm 2021 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .....................................................................................................................1 BÀI 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC ....................................3 Bài 2: HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM...............16 Bài 3: PHÁP LUẬT DÂN SỰ ...........................................................................................30 Bài 4: PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG .....................................................................................43 Bài 5: PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH.................................................................................60 Bài 6: PHÁP LUẬT HÌNH SỰ..........................................................................................65 BÀI 7: PHÁP LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ..............................................82 BÀI 8: PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG ..............................90

LỜI NÓI ĐẦU Chương trình môn học pháp luật dùng cho đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp được xây dựng nhằm trang bị cho người học những tri thức lý luận cơ bản về Nhà nước và Pháp luật; trang bị một số tri thức về pháp luật thực định liên quan đến đời sống lao động, sản xuất của học sinh, sinh viên; nâng cao văn hoá pháp lý cho người học; bồi dưỡng niềm tin cho người học để có thói quen lựa chọn hành vi xử sự đúng quy định của pháp luật; biết tôn trọng kỷ luật học đường, kỷ cương xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo và hoàn thiện nhân cách cho người học, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; nâng cao ý thức tự giác thực hiện pháp luật, tạo dựng tình cảm, củng cố lòng tin của người học về những giá trị chuẩn mực của pháp luật, có thái độ bảo vệ tính đúng đắn, tính nghiêm minh và tính công bằng của pháp luật. Tập bài giảng môn pháp luật đại cương được biên soạn từ năm 2009, có 2 phần, 10 bài. Phần 1, có 4 bài về những vấn đề lý luận chung về nhà nước và pháp luật. Phần 2 có 6 bài về một số luật cụ thể. Tập bài giảng được sửa đổi, bổ sung qua các năm 2011, 2012, 2014, 2015 do sự sửa đổi, bổ sung của một số văn bản luật. Từ năm học 2017, các trường cao đẳng, trung cấp (trừ các trường cao đẳng sư phạm) trực thuộc quản lý của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Vì vậy, chương trình đào tạo của các trường có sự điều chỉnh cho phù hợp trong đó có môn pháp luật. Nội dung chỉnh sửa như sau: về tên gọi Tập bài giảng môn pháp luật; về nội dung, kết cấu 8 bài, 1 bài lý luận chung về nhà nước và pháp luật, 7 bài về pháp luật cụ thể. Từ năm học 2018 – 2019, sửa tên gọi là “Giáo trình pháp luật – lưu hành nội bộ; chỉnh sửa bài 7 cập nhật luật năm 2015. Năm học 2019 – 2020 có sự điều chỉnh chương trình môn học, bài Luật giáo dục nghề nghiệp và bài luật kinh tế thay thế bằng bài pháp luật hành chính và pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, điều chỉnh ngắn gọn các bài pháp luật dân sự và pháp luật hình sự. Năm học 2020 - 2021 có chỉnh sửa luật lao động, luật phòng chống tham nhũng cập nhật theo pháp luật hiện hành. Trang 1 | 100

Tháng 7 - 2021, chỉnh sửa chuẩn đầu ra của môn học, của từng bài; chỉnh sửa bài hiến pháp, mục chế độ kinh tế; chỉnh sửa thống nhất các tiêu mục thành số. Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, người học và bạn đọc để hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ Email: [email protected]. CHUẨN ĐẦU RA CỦA MÔN HỌC PHÁP LUẬT Trình bày được một số vấn đề lý luận chung về nhà nước và pháp luật; hiến pháp; pháp luật lao động; pháp luật dân sự; pháp luật hình sự; pháp luật hành chính; pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; pháp luật phòng chống tham nhũng. Giải thích một số nội dung cơ bản về hệ thống pháp luật Việt Nam; hiến pháp; pháp luật lao động; pháp luật dân sự; pháp luật hình sự; pháp luật hành chính; pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; pháp luật phòng chống tham nhũng. Vận dụng những kiến thức vào cuộc sống, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật; tự chủ được các hành vi của mình trong các mối quan hệ liên quan các nội dung đã được học, phù hợp với quy định của pháp luật và các quy tắc ứng xử chung của cộng đồng và của xã hội. Trang 2 | 100

BÀI 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Sau khi học xong bài này sinh viên có thể: Trình bày được một số vấn đề lý luận chung về nhà nước và pháp luật. Giải thích một số nội dung cơ bản về hệ thống pháp luật Việt Nam. Vận dụng những kiến thức vào cuộc sống, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật; tự chủ được các hành vi của mình trong các mối quan hệ liên quan các nội dung đã được học, phù hợp với quy định của pháp luật và các quy tắc ứng xử chung của cộng đồng và của xã hội. 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC 1.1.1. Nguồn gốc của nhà nước 1.1.1.1. Một số học thuyết phi Mác xít về nguồn gốc ra đời của nhà nước - Thuyết thần học: Theo học thuyết này, Thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, nhà nước là do Thượng đế sáng tạo ra, do vậy, nhà nước là lực lượng siêu nhiên, quyền lực nhà nước là vĩnh cửu và sự phục tùng quyền lực nhà nước là cần thiết và tất yếu. - Thuyết khế ước xã hội: Sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước (hợp đồng) được ký kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Vì vậy, nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có quyền yêu cầu nhà nước phục vụ họ, bảo vệ lợi ích của họ. - Thuyết gia trưởng: Cho rằng Nhà nước là kết quả phát triển của gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người. Vì vậy, nhà nước có trong mọi xã hội và quyền lực nhà nước về bản chất, cũng giống như quyền gia trưởng của người đứng đầu gia đình, v.v... Ngoài những học thuyết trên còn có những học thuyết khác giải thích về nguồn gốc ra đời của nhà nước như: thuyết bạo lực, thuyết tâm lý, v.v... Nhìn chung các học thuyết phi Mác xít nói trên đều mang tính chủ quan, đều vô tình hoặc cố ý lảng tránh bản chất giai cấp của nhà nước. Các học thuyết trên đã giải thích nguồn gốc nhà nước với tính cách là một hiện tượng xã hội vĩnh viễn, tách rời nhà nước với quá trình vận động và phát triển của đời sống vật chất. 1.1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc ra đời của nhà nước Trang 3 | 100

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước là một hiện tượng nảy sinh từ xã hội, nó chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một trình độ nhất định, khi xã hội đã phân chia thành các giai cấp có lợi ích mâu thuẫn nhau gay gắt đến mức không thể điều hoà được. - Chế độ cộng sản nguyên thuỷ và tổ chức thị tộc – bộ lạc Chế độ cộng sản nguyên thuỷ là chế độ xã hội không có nhà nước, nhà nước chưa ra đời do những điều kiện khách quan như: về kinh tế dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động; về xã hội mọi người đều bình đẳng với nhau. Tế bào của xã hội là Thị tộc. Thị tộc là tổ chức của những người có cùng quan hệ huyết thống, cùng sinh sống trên một địa bàn. Trong giai đoạn đầu, Thị tộc được tổ chức theo chế độ mẫu hệ, cùng với quá trình phát triển của xã hội, Thị tộc chuyển sang chế độ phụ hệ. Mặc dù chưa có nhà nước, nhưng có các cơ quan quản lý trong Thị tộc như: Hội đồng thị tộc, Tù trưởng, thủ lĩnh quân sự, các cơ quan này thực hiện việc quản lý xã hội dựa trên lợi ích của cộng đồng. Quyền lực trong Thị tộc là quyền lực xã hội do toàn xã hội tổ chức ra, phục vụ lợi ích cho toàn xã hội và được toàn thể xã hội bảo đảm thực hiện. - Sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ và sự xuất hiện của nhà nước Quá trình tan rã của Thị tộc diễn ra song song với quá trình phát triển của xã hội. Quá trình phát triển của xã hội và những biến đổi quan trọng của đời sống xã hội được phản ánh rõ nét qua ba lần phân công lao động xã hội: phân công lao động xã hội lần thứ nhất, chăn nuôi tách khỏi trồng trọt; Phân công lao động xã hội lần thứ hai, thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp; Phân công lao động xã hội lần thứ ba, buôn bán phát triển và thương nghiệp xuất hiện. Qua ba lần phân công lao động đó, xã hội đã có những biến đổi sâu sắc. Chế độ tư hữu xuất hiện thay thế cho chế độ sở hữu công hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Xã hội phân hoá thành các giai cấp. Mối quan hệ huyết thống giữa các thành viên trong Thị tộc ngày càng yếu đi và dần dần bị phá vỡ. Các thành viên trong Thị tộc không còn sinh sống trên cùng một địa bàn do sự thay đổi nghề nghiệp dẫn đến thay đổi địa bàn sinh sống. Đến đây, những điều kiện cơ bản cho sự tồn tại của Thị tộc không còn nữa, Thị tộc sụp đổ, nhường chỗ cho sự ra đời của nhà nước. Quá trình này có thể tóm tắt theo sơ đồ sau đây: Trang 4 | 100

Năng suất lao động tăng lên => sản phẩm lao động dư thừa => hình thành cơ sở khách quan cho việc chiếm đoạt sản phẩm lao động dư thừa => hình thành tư hữu => phân hoá giàu – nghèo => hình thành giai cấp và đấu tranh giai cấp => Mâu thuẫn giai cấp gay gắt không thể điều hoà được => Nhà nước xuất hiện. Như vậy, nhà nước xuất hiện là do những nguyên nhân chủ yếu như sau: Một là, về mặt kinh tế là sự xuất hiện của chế độ sở hữu tư hữu về tư liệu sản xuất Hai là, về mặt xã hội là sự phân hoá xã hội thành các giai cấp có lợi ích đối kháng, đấu tranh giai cấp. c. Sự tồn tại của nhà nước mang tính lịch sử - Nhà nước tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, có những giai đoạn lịch sử nhà nước chưa xuất hiện, có những giai đoạn lịch sử nhà nước sẽ tiêu vong. Nhà nước tồn tại trong những xã hội, về kinh tế là sự xuất hiện của chế độ sở hữu tư hữu về tư liệu sản xuất, về mặt xã hội là sự phân hoá xã hội thành các giai cấp có lợi ích đối kháng, đấu tranh giai cấp. Khi những điều kiện làm cho nhà nước ra đời mất đi thì nhà nước sẽ mất đi. - Sự ra đời của nhà nước ở các vùng, các dân tộc khác nhau có những đặc điểm riêng phụ thuộc vào những điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau Sự hình thành nhà nước ở các quốc gia phương Tây cổ đại, theo Ăngghen có ba hình thức xuất hiện nhà nước ở đây: Một là, Nhà nước A-ten là hình thức thuần túy, cổ điển nhất, nhà nước A-ten ra đời từ những mâu thuẫn giai cấp phát sinh trong nội bộ thị tộc. Hai là, Nhà nước La Mã là kết quả của cuộc đấu tranh của giới bình dân chống giới quí tộc Thị tộc La Mã. Ba là, Nhà nước Giéc-manh được thiết lập sau khi người Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã. Sự hình thành nhà nước ở các quốc gia phương Đông Cổ đại. Trong điều kiện mâu thuẫn giai cấp chưa gay gắt đến mức không thể điều hòa được và chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất chưa phát triển, nhưng với tác động của nhu cầu liên kết cộng đồng để làm công việc trị thủy và chống giặc ngoại xâm, các nhà nước ở phương Đông (trong đó có Việt Nam) đã xuất hiện. Như vậy, nhà nước ở phương Đông cổ đại xuất hiện là do nhu cầu của công tác trị thủy và chống giặc ngoại xâm. Sự hình thành nhà nước ở Việt Nam. Nhà nước ở Việt Nam ra đời khoảng thế kỷ thứ VII - VI trước công nguyên trên cơ sở sức sản xuất xã hội tương đối phát triển với Trang 5 | 100

hình thức sở hữu nhà nước về ruộng đất. Xã hội Việt cổ phân hóa giai cấp chậm, nhưng do nhu cầu trị thủy và chống ngoại xâm nên nhà nước được hình thành khá sớm. Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay ra đời từ cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, ngày 2/9/1945 Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đến ngày 2 tháng 7 năm 1976 sau khi đất nước thống nhất, Quốc hội đã đổi tên và thống nhất trong cả nước thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cho đến nay. 1.1.2. Bản chất của nhà nước Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, bất cứ nhà nước nào, về mặt bản chất cũng vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính xã hội 1.1.2.1. Tính giai cấp Nội dung: Nhà nước là công cụ nằm trong tay giai cấp thống trị để đảm bảo và thực hiện sự thống trị của giai cấp thống trị đối với xã hội về kinh tế, chính trị và tư tưởng (tương ứng với ba loại quyền lực) Về kinh tế, giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định quyền sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế. Các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế. Về chính trị, giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những công cụ bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị). Nắm được quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo một trật tự phù hợp với lợi ích của mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị. Về tư tưởng, giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và tuyên truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội đối với giai cấp thống trị. Mức độ thể hiện, thực hiện và phát triển: là công khai hoặc tinh vi 1.1.2.2. Tính xã hội Nội dung: Trong bất kỳ xã hội nào, bên cạnh việc thực hiện các chức năng bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền, nhà nước cũng phải chú ý đến lợi ích chung của toàn xã hội và phải là người đại diện chính thức cho toàn xã hội. Nhà nước xây dựng và Trang 6 | 100

phát triển các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng; duy trì bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ môi trường; phòng chống dịch bệnh, v.v... Mức độ thể hiện, thực hiện và phát triển: Những nhà nước sau này quan tâm đến lợi ích của những giai cấp, tầng lớp khác nhiều hơn. 1.1.3. Đặc trưng của nhà nước So với các tổ chức khác tồn tại trong xã hội có giai cấp, nhà nước có năm dấu hiệu đặc trưng sau đây: Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt. Chủ thể quyền lực chính trị là giai cấp thống trị trong xã hội, để thực hiện quyền lực và quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý (cảnh sát, quân đội, nhà tù, cán bộ công chức của nhà nước) Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính. Việc phân chia này quyết định phạm vi tác động của nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất và dẫn đến hình thành các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Thể hiện quyền tự quyết của nhà nước về các đường lối chính sách đối nội, đối ngoại, ngoài ra, chủ quyền quốc gia còn thể hiện tính không thể chia cắt của nhà nước Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật. Nhà nước là tổ chức duy nhất ban hành pháp luật, pháp luật mang tính bắt buộc chung, mọi công dân đều phải tôn trọng thực hiện pháp luật Nhà nước quy định và thực hiện việc thu các loại thuế. Nhà nước thu thuế để nuôi bộ máy, cán bộ công chức làm việc trong bộ máy của nhà nước thực hiện chức năng quyền lực đặc biệt. Chỉ có nhà nước mới đặt ra thuế và thu thuế vì nhà nước là tổ chức duy nhất có tư cách đại diện chính thức của toàn xã hội. 1.1.4. Hình thức của nhà nước Là cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước, hình thức nhà nước gồm: 1.1.4.1. Hình thức chính thể Là cách thức và trình tự tổ chức các cơ quan quyền lực nhà nước tối cao ở trung ương, việc xác định thẩm quyền và mối quan hệ của những cơ quan này với nhau, cũng như giữa chúng với nhân dân. Có hai loại chính thể cơ bản: - Chính thể quân chủ Trang 7 | 100

Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người đứng đầu nhà nước và được chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế thế tập. Chính thể quân chủ có 2 dạng: + Quân chủ tuyệt đối, người đứng đầu nhà nước có quyền lực vô hạn + Quân chủ hạn chế, người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực tối cao và bên cạnh đó còn có cơ quan quyền lực khác. Quân chủ hạn chế tồn tại dưới những hình thức: quân chủ nhị nguyên; quân chủ đại nghị (ngày nay còn được gọi là chế độ quân chủ lập hiến) ví dụ: Vương quốc Thái Lan, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen, v.v... - Chính thể cộng hòa Là quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian xác định, chính thể cộng hoà có 2 dạng: + Cộng hoà quý tộc, quyền bầu cử để thành lập ra cơ quan đại diện (quyền lực) nhà nước chỉ được dành cho tầng lớp quý tộc + Cộng hoà dân chủ, quyền bầu cử được quy định về mặt hình thức pháp lý đối với toàn thể nhân dân. Hiện nay, các nhà nước hiện đại chỉ tồn tại hình thức chính thể Cộng hoà dân chủ với các biến dạng chủ yếu là: Cộng hoà Tổng thống (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ), Cộng hoà đại nghị (Cộng hòa Italia), Cộng hoà hỗn hợp (Cộng hòa Pháp) Các nhà nước xã hội chủ nghĩa chỉ có một dạng chính thể cộng hòa với các biến thể: Công xã pari; Cộng hòa xô viết; Cộng hòa dân chủ nhân dân. 1.1.4.2. Hình thức cấu trúc nhà nước Hình thức cấu trúc nhà nước là sự phân chia nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan nhà nước trung ương với địa phương. Có các loại hình thức cấu trúc nhà nước phổ biến: - Nhà nước đơn nhất Có chủ quyền duy nhất, công dân có một quốc tịch, có một hệ thống cơ quan nhà nước và một hệ thống pháp luật thống nhất. Ví dụ: Vương quốc Thụy Điển, Cộng hòa Cuba, v.v... - Nhà nước liên bang (do nhiều nhà nước thành viên hợp thành) Trang 8 | 100

Vừa có chủ quyền của nhà nước liên bang, vừa có chủ quyền của các nhà nước thành viên, công dân có nhiều quốc tịch, có hai hệ thống cơ quan nhà nước và hai hệ thống pháp luật. Ví dụ: Cộng hòa liên bang Nga, Liên bang Braxin, v.v... - Nhà nước liên minh Là sự kết hợp tạm thời của các quốc gia để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục tiêu thì nhà nước liên minh tự giải tán hoặc nó phát triển thành nhà nước liên bang. 1.1.4.3.. Chế độ chính trị Là tổng thể các phương pháp, cách thức, phương tiện mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Chế độ chính trị thể hiện tình trạng dân chủ hay phi dân chủ của một chế độ xã hội, trong lịch sử tồn tại hai loại chế độ chính trị chủ yếu: chế độ dân chủ (dân chủ quý tộc, dân chủ tư sản, dân chủ XHCN). Chế độ phản dân chủ (chuyên chế chủ nô, chuyên chế phong kiến, chế độ phát xít) Chế độ chính trị thể hiện quyền tự do, dân chủ của công dân, mức độ tham gia của công dân vào quá trình thiết lập các cơ quan nhà nước và thực hiện các chính sách nhà nước. Là yếu tố quan trọng nhất, thể hiện phương pháp cai trị và quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền. Như vậy, từ những phân tích về nguồn gốc, bản chất, đặc trưng, hình thức của nhà nước, quan niệm nhà nước như sau: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt, nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội. 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT 1.2.1. Nguồn gốc của pháp luật Pháp luật là hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp. Pháp luật mang tính lịch sử, ra đời, tồn tại và phát triển trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Về phương diện khách quan, những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng chính là những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo đức, phong tục, tập Trang 9 | 100

quán và lễ nghi tôn giáo, trên cơ sở tự nguyện thực hiện của các thành viên trong xã hội và uy tín của người thủ lĩnh. Khi xã hội cộng sản nguyên thủy tan rã, xã hội phân chia thành giai cấp, mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp ngày càng gay gắt thì nhà nước xuất hiện. Để bảo vệ lợi ích của mình, giai cấp thống trị thông qua nhà nước, ban hành các quy tắc xử sự và dùng sức mạnh nhà nước để đảm bảo thực hiện, những quy tắc xử sự đó chính là pháp luật. Về phương diện chủ quan, pháp luật chỉ có thể hình thành bằng con đường nhà nước theo hai cách: nhà nước ban hành hoặc nhà nước thừa nhận và chuyển hóa các quy phạm xã hội thành quy phạm pháp luật. Ví dụ: Tập quán về quyền sở hữu tập thể đối với ruộng đất và nô lệ trong tổ chức công xã La Mã cổ đại đã được chuyển hóa thành quy định mỗi gia đình La Mã có quyền định đoạt đối với phần đất của mình, còn nô lệ và súc vật trở thành tài sản riêng của mỗi gia đình giàu có trong Luật 12 bảng của La Mã. 1.2.2. Bản chất của pháp luật Bản chất của pháp luật vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính xã hội Tính giai cấp, pháp luật trước hết thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Nội dung pháp luật được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị. Mục đích pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự nhất định phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. Tính xã hội, bên cạnh việc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, pháp luật còn thể hiện ý chí và lợi ích của các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội. Pháp luật là phương tiện để con người xác lập các quan hệ xã hội. Pháp luật là phương tiện mô hình hoá cách thức xử sự của con người. Pháp luật có khả năng hạn chế, loại bỏ các quan hệ xã hội tiêu cực, thúc đẩy các quan hệ xã hội tích cực. 1.2.3. Đặc trưng của pháp luật (thuộc tính của pháp luật) So với các quy phạm khác trong đời sống xã hội, pháp luật có các dấu hiệu đặc trưng sau đây: - Tính quy phạm phổ biến (bắt buộc chung) + Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người được xác định cụ thể + Pháp luật đưa ra giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định để các chủ thể có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phép Trang 10 | 100

+ Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn, điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, phổ biến, điển hình; tác động đến mọi cá nhân, tổ chức trong những điều kiện, hoàn cảnh mà nó đã dự liệu. - Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức + Phương thức thể hiện, pháp luật phải được thể hiện thông qua những hình thức xác định (tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật) và bằng ngôn ngữ pháp lý (rõ ràng, chính xác, một nghĩa, có khả năng áp dụng trực tiếp) + Phương thức hình thành, pháp luật phải được xây dựng theo thủ tục, thẩm quyền một cách chặt chẽ và minh bạch. - Tính cưỡng chế của pháp luật (đảm bảo thực hiện bởi nhà nước) + Nhà nước đảm bảo tính hợp lý về nội dung cho quy phạm pháp luật + Nhà nước đảm bảo việc thực hiện pháp luật một cách hiệu quả trên thực tế bằng những biện pháp đảm bảo về kinh tế, tư tưởng, phương diện tổ chức và hệ thống các biện pháp cưỡng chế nhà nước. 1.2.4. Hình thức pháp luật 1.2.4.1. Tập quán pháp Là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, nâng chúng lên thành những quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo đảm thực hiện. Hình thức này được sử dụng nhiều trong nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản nhất là chế độ quân chủ. Nhà nước XHCN chỉ thừa nhận những phong tục tập quan tiến bộ ở mức rất hạn chế trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Hiện nay, ở Việt Nam, theo quy định tại điều 5, Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định áp dụng tập quán. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự. Trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự. 1.2.4.2. Tiền lệ pháp Là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc cơ quan xét xử để giải quyết những vụ việc tương tự. Hình thức này đã được sử dụng Trang 11 | 100

nhiều trong các nhà nước chủ nô, phong kiến, hiện nay vẫn còn chiếm vị trí quan trọng trong pháp luật tư sản, nhất là Anh, Mỹ. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH pháp luật XHCN vẫn sử dụng hình thức này, tuy nhiên vận dụng một cách linh hoạt dựa trên cơ sở của luật, đường lối chính sách của Đảng. Hiện nay, ở Việt Nam, trong các quan hệ dân sự nếu các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định, không có tập quán áp dụng và cũng không thể áp dụng tương tự pháp luật thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng. 1.2.4.3. Văn bản quy phạm pháp luật Là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong đó quy định những quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội và được nhà nước bảo đảm thực hiện. Hiện nay, ở Việt Nam pháp luật tồn tại dưới hình thức là văn bản quy phạm pháp luật. Như vậy, từ sự phân tích về nguồn gốc, bản chất, đặc trưng, hình thức của pháp luật, quan niệm về pháp luật như sau: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, được nhà nước đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước (giai cấp thống trị). 1.3. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1.3.1. Khái niệm, cấu trúc hệ thống pháp luật Việt Nam 1.3.1.1. Khái niệm hệ thống pháp luật Việt Nam Là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức nhất định. 1.3.1.2. Cấu trúc hệ thống pháp luật Việt Nam * Về mặt hình thức biểu hiện, hệ thống pháp luật nước ta bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật Trang 12 | 100

- Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm1: + Hiến pháp, Bộ luật, Luật, nghị quyết của Quốc hội. + Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. + Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. + Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. + Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. + Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. + Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. + Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. + Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh). + Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. + Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện). + Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. + Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). + Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã. - Hiệu lực pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật 1 http://vbpl.vn/TW/Pages/Home.aspx?dvid=13 Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật trung ương. Lưu trữ tất cả văn bản quy phạm pháp luật. Truy cập VBQPPL tại đây có đầy đủ các thông tin để biết rằng văn bản còn hiệu lực hay đã hết hiệu liệu, hay hết hiệu lực một phần, văn bản nào đã thay thế. Trang 13 | 100

Hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất. Thấp hơn hiến pháp là luật. Thấp hơn luật là văn bản dưới luật. - Hiệu lực về không gian của văn bản quy phạm pháp luật + Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. + Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó. - Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật + Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. + Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó. + Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. + Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau. + Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới. + Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp. * Về mặt cấu trúc bên trong, hệ thống pháp luật nước ta bao gồm: Quy phạm pháp luật, là đơn vị nhỏ nhất cấu thành hệ thống pháp luật. Trang 14 | 100

Chế định pháp luật, là một nhóm quy phạm pháp luật có đặc điểm chung, điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội tương ứng. Ngành luật, là hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội cùng loại trong một lĩnh vực nhất định của đời sống. 1.3.2. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của pháp luật, hệ thống pháp luật Việt Nam được phân định thành các ngành luật cơ bản sau đây: Luật nhà nước (còn gọi là Luật hiến pháp); Luật hành chính; Luật tài chính; Luật ngân hàng; Luật đất đai; Luật dân sự; Luật tố tụng dân sự; Luật lao động; Luật hôn nhân và gia đình; Luật hình sự; Luật tố tụng hình sự; Luật kinh tế, v.v... Ngoài ra còn có hệ thống tư pháp quốc tế, là một ngành luật đặc biệt trong hệ thống pháp luật quốc gia, bao gồm các nguyên tắc và quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao động và tố tụng dân sự nảy sinh giữa các công dân, các tổ chức của các nước khác nhau. Bên cạnh hệ thống pháp luật quốc gia còn có hệ thống pháp luật quốc tế gọi là công pháp quốc tế. Công pháp quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do các quốc gia và các chủ thể khác của công pháp quốc tế thỏa thuận xây dựng nên và bảo đảm thi hành trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng để điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể đó với nhau nhằm duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển các quan hệ quốc tế. Ví dụ: Điều ước quốc tế. Bài tập tình huống 1.1. Trong giờ thảo luận bài lý luận chung về nhà nước và pháp luật, sinh viên Thiện cho rằng \"học thuyết phi Macxit khi giải thích về nguồn gốc ra đời của nhà nước, tất cả đều cố tình lảng tránh bản chất giai cấp của nhà nước\". Hãy cho biết nhận định của Thiện đúng hay sai, giải thích vì sao? 1.2. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Hãy cho biết nhận định đúng hay sai, giải thích vì sao? 1.3. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Tâm cho rằng \"nhà nước ở Việt Nam ra đời là do công tác trị thủy và chống giặc ngoại xâm\". Hãy cho biết nhận định của Tâm đúng hay sai, giải thích vì sao? 1.4. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Đức cho rằng \"Pháp luật chỉ tồn tại dưới hình thức là văn bản quy phạm pháp luật\". Hãy cho biết nhận định của Trang 15 | 100

Đức đúng hay sai, giải thích vì sao? 1.5. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Độ cho rằng \"trong hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật là văn bản có hiệu pháp lý cao nhất\". Hãy cho biết nhận định của Độ đúng hay sai, giải thích vì sao? Bài 2: HIẾN PHÁP Sau khi học xong bài này sinh viên có thể: Trình bày được một số vấn đề lý luận chung về hiến pháp. Giải thích một số nội dung cơ bản về hiến pháp. Vận dụng những kiến thức vào cuộc sống, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật; tự chủ được các hành vi của mình trong các mối quan hệ liên quan các nội dung đã được học, phù hợp với quy định của pháp luật và các quy tắc ứng xử chung của cộng đồng và của xã hội. 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIẾN PHÁP 2.1.1. Khái niệm Hiến pháp Hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước. 2.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp Điều chỉnh quan hệ xã hội cơ bản nhất, gắn liền với việc xác định nền tảng chế độ chính trị; Củng cố cơ sở kinh tế; Nhóm quan hệ xã hội liên quan đến việc xác lập chế độ nhà nước; Nhóm quan hệ xã hội liên quan đến việc xác định mối quan hệ xã hội cơ bản giữa Nhà nước và công dân; Nhóm quan hệ xã hội liên quan đến việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. 2.1.3. Phương pháp điều chỉnh của hiến pháp Là cách thức, biện pháp mà hiến pháp tác động đến những quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh, nhằm hướng chúng theo một trật tự nhất định phù hợp với ý chí của nhà nước. Cụ thể là những phương pháp sau đây: Phương pháp cho phép. Phương pháp này thường được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, quyền hạn của những người có chức vụ trong bộ máy nhà nước. Trang 16 | 100

Phương pháp cấm. Phương pháp này thường được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động của cơ quan nhà nước, hoạt động của công dân. Phương pháp này cấm chủ thể thực hiện hành vi nhất định. Phương pháp bắt buộc. Phương pháp này thường được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến nghĩa vụ công dân, tổ chức và hoạt động của nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. Ngoài những phương pháp trên, hiến pháp còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp quyền uy; phương pháp định nghĩa… 2.1.4. Tổng quan về hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã và đang trải qua những bản hiến pháp năm 1946; hiến pháp năm 1959; hiến pháp năm 1980; hiến pháp năm 1992 và hiện nay là hiến pháp năm 2013 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Hiến pháp năm 2013 gồm: lời nói đầu; 11 chương; 120 điều. Chương 1: Chế độ chính trị. Từ điều 1 đến điều 13 Chương 2: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Từ điều 14 đến điều 49 Chương 3: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường. Từ điều 50 đến điều 63 Chương 4: Bảo vệ tổ quốc. Từ điều 64 đến điều 68 Chương 5: Quốc hội. Từ điều 69 đến điều 85 Chương 6: Chủ tịch nước. Từ điều 86 đến điều 93 Chương 7: Chính phủ. Từ điều 94 đến điều 101 Chương 8: Tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân. Từ điều 102 đến điều 109 Chương 9: Chính quyền địa phương . Từ điều 110 đến điều 116 Chương 10: Hội đồng bầu cử quốc gia, kiểm toán nhà nước. Điều 117 và điều 118 Chương 11: Hiệu lực của hiến pháp và việc sửa đổi hiến pháp. Điều 119 và điều 120. 2.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HIẾN PHÁP NĂM 2013 2.2.1. Chế độ chính trị Trang 17 | 100

- Khẳng định Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời - Khẳng định bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN; do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức - Nguyên tắc tổ chức Bộ máy Nhà nước là Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nguyên tác này đã được thể hiện trong các Chương V,VI, VII, VIII và IX của Hiến pháp và tạo cơ sở hiến định cho việc tiếp tục thể chế hóa trong các quy định của các luật có liên quan - Hiến pháp quy định nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước - Hiến pháp khẳng định bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đồng thời hiến pháp quy định về trách nhiệm của Đảng phải gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình - Hiến pháp khẳng định các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước - Hiến pháp khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã Trang 18 | 100

hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Ngoài ra Hiến pháp quy định về + Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh + Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam + Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài Tiến quân ca + Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945 + Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội 2.2.2. Quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân - Khẳng định ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân không thể tùy tiện mà phải “theo quy định của luật”. - Khẳng định và làm rõ nguyên tắc về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp theo hướng: quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân; mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác; công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội; việc thực hiện quyền con Trang 19 | 100

người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Những quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định cụ thể trong hiến pháp từ điều 19 đến điều 49. 2.2.3. Quy định về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường 2.2.3.1. Về kinh tế - Hiến pháp quy định nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế: thành phần kinh tế nhà nước; thành phần kinh tế tập thể; thành phần kinh tế tư nhân; thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, có vai trò quan trọng trong việc định hướng, điều tiết sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật Vai trò của doanh nghiệp, doanh nhân được ghi nhận trong Hiến pháp. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải hoạt động theo cơ chế thị trường, xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp, các cơ chế, chính sách tạo ra sự bất bình đẳng. - Hiến pháp khẳng định đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. 2.2.3.2. Về xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường - Chính sách lao động: Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định - Chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân: Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trang 20 | 100

Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình - Chính sách xã hội: Hiến pháp quy định Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước; Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác - Chính sách văn hóa: Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân - Chính sách giáo dục: Hiến pháp quy định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề. - Chính sách khoa học và công nghệ: Hiến pháp quy định phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước - Về chính sách bảo vệ môi trường: Hiến pháp quy định Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Tổ chức, cá nhân gây Trang 21 | 100

ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại. 2.2.4. Bảo vệ Tổ quốc Hiến pháp xác định bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống chính trị, phải được thể hiện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. 2.2.5. Bộ máy nhà nước Hiến pháp định danh và làm rõ nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; xác định rõ chức năng, thẩm quyền của cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan này; quy định một số thiết chế hiến định độc lập là Hội đồng bầu cử quốc gia và kiểm toán nhà nước. 2.2.5.1. Quốc hội - Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước - Nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm. Một năm Quốc hội họp 2 lần, mỗi lần họp 1 tháng. Cơ quan thường trực của Quốc hội là Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đứng đầu Quốc hội là chủ tịch Quốc hội. - Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Thứ nhất, Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật Thứ hai, Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập Thứ ba, Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Thứ tư, Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn Trang 22 | 100

nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toánngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước Thứ năm, Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước Thứ sáu, Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập Thứ bẩy, Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia. Thứ tám, Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn Thứ chín, Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể,nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật Thứ mười, Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội Mười một, Quyết định đại xá Mười hai, Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước Mười ba, Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia Mười bốn, Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đếnchiến tranh, hòa bình, Trang 23 | 100

chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân vàđiều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội Mười lăm, Quyết định trưng cầu ý dân. Ngoài ra hiến pháp còn quy định về Ủy ban thường vụ Quốc hội; hội đồng dân tộc; các ủy ban của Quốc hội; đại biểu Quốc hội. 2.2.5.2. Chủ tịch nước - Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. (Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia) - Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số các điệu biểu Quốc hội. Nhiệm kỳ của chủ tịch nước bằng nhiệm kỳ của Quốc hội. Chủ tịch nước thống lĩnh lực lượng vũ trang - Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Thứ nhất, Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất Thứ hai, Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ Thứ ba, Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá Thứ tư, Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam Trang 24 | 100

Thứ năm, Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương Thứ sáu, Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết địnhcử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết địnhđàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước. 2.2.5.3. Chính phủ - Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. - Chính phủ gồm: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. - Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao. Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Thủ tướng Chính phủ báo cáo công tác của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. - Nhiệm kỳ của Chính phủ là theo nhiệm kỳ của Quốc hội - Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Thứ nhất, Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước Trang 25 | 100

Thứ hai, Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội Thứ ba, Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân Thứ tư, Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Thứ năm, Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định Thứ sáu, Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội Thứ bẩy, Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lựcđiều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài Thứ tám, Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. 2.2.5.4. Tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân Trang 26 | 100

* Tòa án nhân dân - Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. - Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định. - Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín. - Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. - Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. - Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành. - Lãnh đạo tòa án nhân dân tối cao là Chánh án toàn án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. * Viện kiểm sát nhân dân - Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. - Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định. - Lãnh đạo viện kiểm sát nhân dân tối cao là viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm,miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác và của Kiểm sát viên do luật định. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định. 2.2.5.5. Chính quyền địa phương Trang 27 | 100

- Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: + Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương + Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương + Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường + Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. - Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định. + Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước. + Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. 2.2.5.6. Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước Trang 28 | 100

Để làm rõ hơn quyền làm chủ của Nhân dân, cơ chế phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực, hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp năm 2013 bổ sung 2 thiết chế hiến định độc lập vào Chương X gồm Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước. - Hội đồng bầu cử quốc gia, là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Việc thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia nhằm góp phần thể hiện tính khách quan trong chỉ đạo tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. - Kiểm toán nhà nước, là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Hoạt động của kiểm toán nhà nước là việc đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính công, tài sản công hoặc báo cáo tài chính liên quan đến quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; việc chấp hành pháp luật và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Chức năng của kiểm toán nhà nước là đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Bài tập tình huống 2.1. Trong một buổi thảo luận về Hiến pháp, sinh viên Hồng cho rằng \"Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Việt Nam\". Nhận định của Hồng là đúng hay sai, giải thích vì sao? 2.2. Trong một buổi thảo luận về Hiến pháp, sinh viên Tuấn cho rằng \"nguyên tắc tổ chức của Bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tam quyền phân lập\". Nhận định của sinh viên Tuấn là đúng hay sai, giải thích vì sao? 2.3. Trong một buổi thảo luận về Hiến pháp, sinh viên Hồng cho rằng \"tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước là đại diện và quản lý là đất đai, khoáng sản\". Nhận định của Hồng là đúng hay sai, giải thích vì sao? 2.3. Trong một buổi thảo luận về Hiến pháp, sinh viên Loan cho rằng \"Chủ tích nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân Việt Nam bầu ra\". Nhận định của Loan là đúng hay sai, giải thích vì sao? Trang 29 | 100

2.4. Trong một buổi thảo luận về Hiến pháp, sinh viên Kim cho rằng \"Kiểm toán nhà nước là cơ quan thuộc chính phủ, thực hiện hoạt động kiểm tra các doanh nghiệp về tài chính\". Nhận định của sinh viên Kim là đúng hay sai, giải thích vì sao? Bài 3: PHÁP LUẬT DÂN SỰ Sau khi học xong bài này sinh viên có thể: Trình bày được một số vấn đề lý luận chung về luật dân sự. Giải thích một số nội dung cơ bản về pháp luật dân sự. Vận dụng những kiến thức vào cuộc sống, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật; tự chủ được các hành vi của mình trong các mối quan hệ liên quan các nội dung đã được học, phù hợp với quy định của pháp luật và các quy tắc ứng xử chung của cộng đồng và của xã hội. 3.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT DÂN SỰ 3.1.1. Khái niệm Luật dân sự là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trên cơ sở tự định đoạt, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm của các bên khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự. 3.1. 2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh 3.1.2.1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là những nhóm quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. - Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản. Quan hệ tài sản bao giờ cũng gắn với một tài sản nhất định được thể hiện dưới các dạng khác nhau. - Quan hệ nhân thân là những quan hệ phát sinh từ một giá trị tinh thần, trí tuệ của một cá nhân hay tổ chức hoặc các chủ thể khác và luôn gắn liền với chủ thể đó. Trong nhiều trường hợp, quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác. Quan hệ nhân thân được chia làm hai nhóm: + Quan hệ nhân thân gắn với tài sản nghĩa là các quan hệ nhân thân làm tiền đề để phát sinh tài sản chỉ phát sinh trên cơ sở xác định được các quan hệ nhân thân như: Quyền tác giả; Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng + Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản là những quan hệ giữa người với người về những lợi ích tinh thần tồn tại một cách độc lập không liên quan gì đến tài sản như: quyền đối với họ, tên; Quyền thay đổi họ, tên; Quyền xác định dân tộc; quyền Trang 30 | 100

được khai sinh; Quyền được khai tử; Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết; Quyền kết hôn; Quyền bình đẳng của vợ chồng; Quyền ly hôn...). 3.1.2.2. Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự Phương pháp điều chỉnh đặc trưng của Luật Dân sự là tôn trọng sự bình đẳng, thỏa thuận của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự. Nguồn cơ bản của ngành luật này là Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành... Đây là bộ luật đồ sộ nhất trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nước ta. 3.1.3. Quan hệ pháp luật dân sự 3.1.3.1. Khái niệm Là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh, trong đó các bên tham gia độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của các bên được nhà nước bảo đảm thực hiện thông qua các biện pháp cưỡng chế. 3.1.3.2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự - Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự độc lập về tài sản và tổ chức, được phép tự định đoạt trong khuôn khổ của pháp luật - Địa vị pháp lý của các chủ thể dựa trên cơ sở bình đẳng, không ép buộc, lừa dối - Các biện pháp cưỡng chế trong quan hệ pháp luật dân sự chủ yếu mang tính chất tài sản - Quan hệ pháp luật dân sự là quan hệ mang tính vật chất hoặc phi vật chất. 3.1.3.3. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự Là cá nhân, pháp nhân và nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Cá nhân là công dân, người nước ngoài và người không có quốc tịch. Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, cá nhân phải có năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể pháp luật dân sự của cá nhân gồm: năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự (có từ khi cá nhân ra đời và chấm dứt khi cá nhân chết) Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự Trang 31 | 100

Người chưa đủ 6 tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người này do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ những giao dịch dân sự nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật quy định khác. Trong trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Người từ đủ 18 tuổi trở lên, không mất năng lực hành vi dân sự, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ - người thành niên. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, tòa án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. - Pháp nhân là một tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ theo quy định của pháp luật; có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Pháp nhân gồm: + Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh Trang 32 | 100

nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. + Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác. - Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự khi tham gia quan hệ dân sự thì bình đẳng với các chủ thể khác và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. + Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự Chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của mình bằng tài sản mà mình là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Pháp nhân do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương thành lập không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của pháp nhân do mình thành lập, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, trừ trường hợp Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương bảo lãnh cho nghĩa vụ dân sự của pháp nhân này theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, ở địa phương, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. + Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự với một bên là nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự do mình xác lập với nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài trong trường hợp sau đây: Trang 33 | 100

Một là, Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về việc từ bỏ quyền miễn trừ Hai là, Các bên trong quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn trừ Ba là, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương từ bỏ quyền miễn trừ. 3.1.3.4. Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự Là các quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự đó - Quyền dân sự là cách thức xử sự mà chủ thể được phép thực hiện theo quy định của pháp luật. - Nghĩa vụ dân sự là cách thức xử sự mà chủ thể bị buộc phải thực hiện để thỏa mãn quyền lợi của bên có quyền. 3.1.4. Tổng quan về Bộ luật dân sự 2015 Tổng quan về Bộ Luật Dân sự năm 2015, có hiệu lực thi hành 1/1/2017. Bộ Luật Dân sự năm 2015 gồm 6 phần, 27 chương, 689 điều Phần thứ nhất: quy định chung Chương I: những quy định chung, từ điều 1 - 7 Chương II: xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự, từ điều 8 – 15 Chương III: cá nhân,từ điều 16 - 73 Chương IV: pháp nhân, từ điều 74 - 96 Chương V: nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự, từ điều 97 - 100 Chương VI: hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân trong quan hệ dân sự, từ điều 101 – 104 Chương VII: tài sản, từ điều 105 – 115 Chương VIII: giao dịch dân sự, từ điều 116 – 133 Chương IX: đại diện, từ điều 134 – 143 Chương X: thời hạn và thời hiệu, từ điều 144 - Phần thứ hai: quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản Chương XI: quy định chung, từ điều 158 – 178 Chương XII: chiếm hữu, từ điều 179 – 185 Chương XIII: quyền sở hữu, từ điều 186 – 244 Trang 34 | 100

Chương XIV: quyền khác đối với tài sản, từ điều 245 – 273 Phần thứ ba: nghĩa vụ và hợp đồng Chương XV: quy định chung, từ điều 274 – 429 Chương XVI: một số hợp đồng thông dụng, từ điều 430 – 569 Chương XVII: hứa thưởng, thi có giải, từ điều 570 – 573 Chương XVIII: thực hiện công việc không có uỷ quyền, từ điều 574 – 578 Chương XIX: nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, từ điều 579 – 583 Chương XX: trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, từ điều 584 – 608 Phần thứ tư: thừa kế Chương XXI: quy định chung, từ điều 609 – 623 Chương XXII: thừa kế theo di chúc, từ điều 624 – 648 Chương XXIII: thừa kế theo pháp luật, từ điều 649 – 655 Chương XXIV: thanh toán và phân chia di sản, từ điều 656 – 662 Phần thứ năm: pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài Chương XXV: quy định chung, từ điều 663 – 671 Chương XXVI: pháp luật áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân, từ điều 672 – 676 Chương XXVII: pháp luật áp dụng đối với quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân, từ điều 677 Phần thứ sáu: điều khoản thi hành, từ điều 688 – 689. 3.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ 3.2.1. Quyền sở hữu 3.2.1.1. Khái niệm Quyền sở hữu là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. 3.2.1.2. Nội dung của quyền sở hữu - Quyền chiếm hữu: là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ, chi phối tài sản thuộc sở hữu của mình. Người không phải là chủ sở hữu có quyền chiếm hữu tài sản trong trường hợp được chủ sở hữu ủy quyền hoặc được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự. VD: thuê nhà, nhặt tài sản đánh rơi, v.v... Trang 35 | 100

- Quyền sử dụng: quyền khai thác công dụng và những hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Người không phải là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản trong trường hợp theo thỏa thuận hoặc theo qui định của pháp luật. VD: thuê nhà, trưng dụng, v.v... - Quyền định đoạt: Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản. Người không phải là chủ sở hữu có quyền định đoạt tài sản trong trường hợp được chủ sở hữu ủy quyền hoặc theo qui định của pháp luật. VD: người giám hộ định đoạt tài sản vì lợi ích của người được giám hộ. 3.2.1.3. Các hình thức sở hữu - Sở hữu toàn dân: Nhà nước là đại diện chủ sở hữu những tài sản thuộc sở hữu toàn dân như: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý - Sở hữu riêng: là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị. - Sở hữu chung: là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản, có các hình thức: + Sở hữu chung theo phần: là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. + Sở hữu chung hợp nhất: là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung. Sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia, như: tài sản vợ chồng. Sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia, như: sở hữu chung cộng đồng, sở hữu của dòng họ, cộng đồng tôn giáo... theo thỏa thuận chung. - Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Quyền khác đối với tài sản bao gồm: + Quyền đối với bất động sản liền kề: là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền). Hay nói cách khác là quyền của chủ sở hữu bất động sản (bị vây bọc) trong những điều kiện do pháp luật quy định, được sử dụng bất động sản (vây bọc) của người khác trong những phạm vi xác định để thỏa mãn việc khai thác, sử dụng một cách hợp lý bất động sản thuộc sở hữu của mình. Một số quy định về quyền đối với bất động sản liền kề như: Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề; Quyền về Trang 36 | 100

tưới nước, tiêu nước trong canh tác; Quyền về lối đi qua; Mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác…. + Quyền hưởng dụng: là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định. Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực. + Quyền bề mặt: là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác. Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. 3.2.2. Thừa kế 3.2.2.1. Khái niệm thừa kế, tài sản thừa kế, người thừa kế - Thừa kế là việc chuyển giao di sản của người chết cho người sống. - Tài sản thừa kế (di sản thừa kế): bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. - Người để lại di sản: là người mà sau khi chết có tài sản để lại cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật. - Người thừa kế: là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế - Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản thừa kế chết. 3.2.2.2. Phân loại thừa kế - Thừa kế theo di chúc + Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết + Thời điểm di chúc có hiệu lực Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Người lập di chúc có năng lực lập di chúc, minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc tuân thủ quy định của pháp luật. Trang 37 | 100

+ Hình thức di chúc bằng văn bản, miệng + Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã thành niên mà không có khả năng lao động. - Thừa kế theo pháp luật + Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. + Những trường hợp thừa kế theo pháp luật: Không có di chúc của người chết. Di chúc không hợp pháp. Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lập di chúc, cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối hưởng di sản. + Những người thừa kế theo pháp luật: Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Hàng thứ ba: cụ nội, cụ ngoại, chú, bác, cô, dì, cậu ruột của người chết và cháu ruột mà người chết là bác, chú, cậu, cô, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản. + Thừa kế thế vị: Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một Trang 38 | 100

thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. 3.2.3. Hợp đồng dân sự 3.2.3.1. Khái niệm: Hợp đồng dân sự là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. 3.2.3.2. Hình thức hợp đồng dân sự: Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. 3.2.3.3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng: Đối tượng của hợp đồng; số lượng, chất lượng; giá, phương thức thanh toán; thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; phạt vi phạm hợp đồng; các nội dung khác. Các điều khoản chủ yếu nêu trên chỉ mang tính hướng dẫn, không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng nếu không tuân thủ. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 3.2.3.4. Hợp đồng vô hiệu khi - Người tham gia ký kết hợp đồng không có năng lực hành vi dân sự (chưa thành niên, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự) hoặc không có khả năng nhận thức; - Mục đích và nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội; - Người tham gia ký kết hợp đồng không hoàn toàn tự nguyện (bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa) - Hợp đồng giả tạo - Hợp đồng vi phạm các quy định về hình thức theo quy định của pháp luật - Hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan Khi hợp đồng vô hiệu các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu phải bồi thường thiệt hại Hợp đồng có thể bị vô hiệu một phần nếu chỉ có một phần của hợp đồng vi phạm các điều trên nhưng không ảnh hưởng đến những phần còn lại. Trang 39 | 100

Trong quá trình thực hiện hợp đồng các bên có quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật. 3.2.4. Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự và việc dân sự 3.2.4.1. Một số thuật ngữ liên quan đến tố tụng dân sự - Tố tụng dân sự là toàn bộ thủ tục về khởi kiện và giải quyết các vụ án dân sự và việc dân sự - Vụ án dân sự là một tranh chấp dân sự về hôn nhân gia đình, thương mại, lao động giữa các bên đương sự + Tranh chấp dân sự gồm tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam; tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về hợp đồng dân sự, về thừa kế và các tranh chấp khác + Tranh chấp về hôn nhân và gia đình gồm: ly hôn; tranh chấp nuôi con; chia tài sản chung của vợ chồng + Tranh chấp về kinh doanh gồm: tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa; tranh chấp về hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng nhượng quyền thương mại + Tranh chấp về lao động gồm: tranh chấp giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động; tranh chấp giữa tập thể người lao động với người sử dụng lao động - Việc dân sự là những yêu cầu về dân sự (các bên không có tranh chấp với nhau) để tòa án công nhận hay không công nhận 1 sự kiện pháp lý mà sự kiện pháp lý này có thể làm chấm dứt thay đổi hay phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý khác. Và đơn yêu cầu đã được tòa án có thẩm quyền chấp nhận thụ lý. - Đương sự trong tố tụng dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. + Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật tố tụng dân sự quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn. Trang 40 | 100

+ Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật tố tụng dân sự quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. + Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. + Cơ quan tiến hành tố tụng gồm các cơ quan tiến hành tố tụng sau đây: Toà án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân. + Người tiến hành tố tụng gồm những người tiến hành tố tụng sau đây: Chánh án Toà án; Thẩm phán; Hội thẩm nhân dân; Thư ký Toà án; Viện trưởng Viện kiểm sát; Kiểm sát viên. 3.2.4.2. Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự gồm các giai đoạn sau đây - Khởi kiện vụ án dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của nhà nước, của tập thể hay của người khác (cá nhân, tổ chức, cơ quan). - Thụ lý vụ án dân sự, là việc Toà án có thẩm quyền chấp nhận đơn của người khởi kiện. Khi chấp nhận đơn khởi kiện, Toà án phải báo ngay cho nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày nộp đơn, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí (trừ trường hợp được miễn phí hoặc miễn nộp tiền tạm ứng án phí). Vụ án do tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung không phải chịu án phí. - Hoà giải, là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, trừ các việc sau: Huỷ việc kết hôn trái pháp luật; Đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản của Nhà nước; Những việc phát sinh từ giao dịch trái pháp luật; Những việc xác định công dân mất tích hoặc đã chết; Những việc khiếu nại cơ quan hộ tịch về việc từ chối đăng ký hoặc sửa đổi những điều ghi trong giấy tờ về hộ tịch; Những việc khiếu nại về danh sách cử tri, và những việc khác theo quy định của pháp luật. Trang 41 | 100

- Xét xử vụ án dân sự, trong thời hạn bốn tháng (nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc việc điều tra gặp nhiều khó khăn, thì thời hạn là sáu tháng), nếu các đương sự không hoà giải được và vụ án không nằm trong trường hợp phải tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết thì Toà án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn một tháng (nếu có lý do chính đáng thì trong thời hạn hai tháng), Toà án phải mở phiên toà xét xử sơ thẩm. Những bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án chưa có hiệu lực pháp luật nếu có kháng cáo, kháng nghị thì Toà án cấp trên trực tiếp sẽ xét lại theo thủ tục phúc thẩm. Những bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nếu thấy có vi phạm pháp luật thì trên cơ sở kháng nghị của người có thẩm quyền, Toà án cấp trên sẽ thẩm tra lại tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm. Những bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật có thể bị Toà án cấp trên kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định theo thủ tục tái thẩm, trên cơ sở kháng nghị của người có thẩm quyền nếu phát hiện được những tình tiết mới quan trọng làm thay đổi nội dung vụ án. Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao Khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đương sự không biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó. Bài tập tình huống 3.1. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Minh cho rằng \"Mọi cá nhân đều có quyền xác lập thực hiện các giao dịch dân sự\". Nhận định của sinh viên Minh là đúng hay sai, giải thích vì sao? Trang 42 | 100

3.2. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Tú cho rằng \"Mọi vụ án dân sự khi khởi kiện, nguyên đơn phải nộp án phí\". Nhận định của sinh viên Tú là đúng hay sai, giải thích vì sao? 3.3. Trong giờ thảo luận môn pháp luật, sinh viên Hoàng cho rằng \"Chỉ có chủ sở hữu mới có quyền định đoạt, chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản\". Nhận định của sinh viên Hoàng là đúng hay sai, giải thích vì sao? Bài 4: PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG Sau khi học xong bài này sinh viên có thể: Trình bày được một số vấn đề lý luận chung về pháp luật lao động. Giải thích một số nội dung cơ bản về pháp luật lao động. Vận dụng những kiến thức vào cuộc sống, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật; tự chủ được các hành vi của mình trong các mối quan hệ liên quan các nội dung đã được học, phù hợp với quy định của pháp luật và các quy tắc ứng xử chung của cộng đồng và của xã hội. 4.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG 4.1.1. Khái niệm luật lao động Luật lao động là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa người sử dụng lao động với người lao động và các quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong quá trình sử dụng lao động và quản lý Nhà nước về lao động 4.1.2. Đối tượng điều chỉnh của luật lao động Đối tượng điều chỉnh của luật lao động: là các quan hệ xã hội về sử dụng lao động và các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng lao động, liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các quan hệ liên quan đến quan hệ lao động gồm: - Quan hệ về việc làm - Quan hệ về học nghề - Quan hệ về bồi thường thiệt hại - Quan hệ về bảo hiểm xã hội - Quan hệ giữa người sử dụng lao động và đại diện của tập thể lao động - Quan hệ về giải quyết tranh chấp lao động và các cuộc đình công - Quan hệ về quản lý lao động Trang 43 | 100

4.1.3. Phương pháp điều chỉnh của luật lao động Luật lao động sử dụng nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào từng quan hệ lao động cụ thể. Các phương pháp điều chỉnh của luật lao động gồm: - Phương pháp thỏa thuận (trên cơ sở hợp đồng và thỏa ước lao động tập thể) - Phương pháp mệnh lệnh (trong tổ chức và quản lý lao động) - Sự tham gia của công đoàn (phương pháp đặc thù của ngành luật lao động). 4.1.4. Quan hệ pháp luật lao động 4.1.4.1. Quan hệ pháp luật lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động. 4.1.4.2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật lao động - Thiết lập trên cơ sở hợp đồng lao động - Khi tham gia quan hệ pháp luật lao động, người lao động tự đặt hoạt động của mình vào sự quản lý của người sử dụng lao động, tuân thủ kỷ luật lao động, nội quy, quy chế, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, quyền được nhận tiền lương, thưởng, các chế độ bảo hiểm - Sự tham gia của công đoàn trong quá trình phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật lao động 4.1.4.3. Nội dung quan hệ pháp luật lao động: là quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động * Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trường hợp sử dụng người lao động dưới 15 tuổi phải tuân thủ các quy định về lao động chưa thành niên (quy định tại chương 11, mục 1). * Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. * Quyền và nghĩa vụ của người lao động - Người lao động có các quyền sau đây Trang 44 | 100

+ Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc + Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể + Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động + Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc + Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động + Đình công. - Người lao động có các nghĩa vụ sau đây + Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác + Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động + Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động. * Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động - Người sử dụng lao động có các quyền sau đây + Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động + Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật + Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối Trang 45 | 100

thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động + Đóng cửa tạm thời nơi làm việc - Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây: + Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động + Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc + Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động + Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc + Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động. 4.1.5. Tổng quan về luật lao động Việt Nam - Bộ luật lao động được ban hành năm 1994, sửa đổi bổ sung vào các năm 2002, 2006, 2007. Ngày 18 tháng 06 năm 2012, Quốc Hội đã ban hành Bộ Luật lao động thay thế cho Bộ luật lao động năm 1994. Ngày 20 tháng 11 năm 2019, Quốc hội ban hành Bộ luật lao động mới thay thế cho Bộ luật lao động năm 2012, Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021. - Bộ luật lao động năm 2019 gồm 220 điều, 17 chương Chương 1: Những quy định chung; quy định từ điều 1 đến điều 8 Chương 2: Việc làm, tuyển dụng và quản lý lao động; quy định từ điều 9 đến điều 12 Chương 3: Hợp đồng lao động; quy định từ điều 13 đến điều 58 Chương 4: Giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề; quy định từ điều 59 đến điều 62 Chương 5: Đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể; quy định từ điều 63 đến điều 89 Chương 6: Tiền lương; quy định từ điều 90 đến điều 104 Trang 46 | 100

Chương 7: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; quy định từ điều 105 đến điều 116 Chương 8: Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; quy định từ điều 117 đến điều 131 Chương 9: An toàn lao động, vệ sinh lao động; quy định từ điều 132 đến điều 134 Chương 10: Những quy định riêng đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới; quy định từ điều 153 đến điều 142 Chương 11: Những quy định riêng đối lao động chưa thành niên và một số loại lao động khác; quy định từ điều 143 đến điều 167 Chương 12: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quy định từ điều 168 đến điều 169 Chương 13: Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; quy định từ điều 170 đến điều 178 Chương 14: Giải quyết tranh chấp lao động; quy định từ điều 179 đến điều 211 Chương 15: Quản lý nhà nước về lao động; quy định từ điều 212 đến điều 213 Chương 16: Thanh tra lao động, xử phạt vi phạm pháp luật về lao động; quy định từ điều 214 đến điều 217 Chương 17: Điều khoản thi hành; quy định từ điều 218 đến điều 220. 4.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG (LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019) 4.2.1. Hợp đồng lao động (HĐLĐ) 4.2.1.1. Giao kết hợp đồng lao động - Hợp đồng lao động sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. - Hình thức của hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản. Trang 47 | 100

Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. - Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động: Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động. - Phân loại hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động được giao kết theo một trong các loại sau đây: + Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. + Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Lưu ý: Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau: Một là, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết. Hai là, nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ba là, trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động. - Nội dung của hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động có những nội dung cơ bản sau đây: Trang 48 | 100

Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động Công việc và địa điểm làm việc Thời hạn của hợp đồng lao động Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác Chế độ nâng bậc, nâng lương Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết. - Thử việc: Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. + Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: Trang 49 | 100


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook