PGS.TS.GVCC. Hồ Trọng Viện KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC – LENIN Lƣu hành nội bộ, 2020
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Mục lục 3 UEF MỤC LỤC MỤC LỤC........................................................................................................... 3 HƢỚNG DẪN ..................................................................................................... 7 BÀI 1: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN .............................................................. 11 1.1 KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN ....................................................................................................11 1.2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN ....................................................................................................14 1.2.1 Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác – Lênin ................................14 1.2.2 Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin ............................15 1.2.3 Chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin.................................................15 TÓM TẮT ..........................................................................................................17 CÂU HỎI ÔN TẬP..............................................................................................17 BÀI 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƢỜNG VÀ VAI TRÕ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƢỜNG ............................................................................. 19 2.1 LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ THỊ TRƢỜNG ........19 2.1.1 Sản xuất hàng hóa.......................................................................................19 2.1.2 Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá......................................................19 2.1.3 Tiền tệ ........................................................................................................24 2.1.4 Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt .............................................................25 2.2 THỊ TRƢỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ TRONG THỊ TRƢỜNG .....25 2.2.1 Thị trường ..................................................................................................25 2.2.2 Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường...................................................26 2.2.3 Các quy luật kinh tế thị trường .....................................................................26 TÓM TẮT ..........................................................................................................31 CÂU HỎI ÔN TẬP..............................................................................................31 BÀI 3: SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƢ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG......................................................................................................... 33
UEF 4 Mục lục 3.1 LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƢ..........................................33 3.1.1 Nguồn gốc của giá trị thặng dư ....................................................................33 3.1.2 Bản chất của giá trị thặng dư .......................................................................38 3.1.3 Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư ...................................................38 3.2 TÍCH LŨY TƢ BẢN ......................................................................................39 3.2.1 Bản chất của tích lũy tư bản .........................................................................39 3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy ..................................................39 3.2.3 Một số hệ quả của tích lũy tư bản .................................................................40 3.3 CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƢ.............................40 3.3.1 Lợi nhuận ...................................................................................................40 3.3.2 Lợi tức .......................................................................................................41 3.3.3 Địa tô tư bản chủ nghĩa ...............................................................................41 TÓM TẮT ..........................................................................................................43 CÂU HỎI ÔN TẬP..............................................................................................43 BÀI 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG......................................................................................................... 45 4.1 QUAN HỆ GIỮA CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG...........................................................................................................45 4.2 ĐỘC QUYỀN VÀ ĐỘC QUYỀN NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG...........................................................................................................46 4.2.1 Lý luận của V.Lênin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường........................46 4.2.2 Lý luận của V.I.Lênin về độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản..............49 TÓM TẮT ..........................................................................................................52 CÂU HỎI ÔN TẬP..............................................................................................52 BÀI 5: KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XHCN VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM ................................................................... 53 5.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƢNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XHCM Ở VIỆT NAM..........................................................................................53 5.1.1 Khái niệm:..................................................................................................53 5.1.2 Tính tất yếu khách quan của sự phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam54
Mục lục 5 UEF 5.1.3 Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN Việt Nam .........................................54 5.2 HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XHCN Ở VIỆT NAM.........................................................................................................55 5.2.1 Thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN.........................................................55 5.2.2 Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN.........................................55 5.2.3 Những nhiệm vụ chủ yếu hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam ...................................................................................................................55 5.3 CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM ..........................................56 5.3.1 Lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế .......................................................56 5.3.2 Vai trò nhà nước trong bảo đảm hài hòa quan hệ lợi ích ................................56 TÓM TẮT ..........................................................................................................57 BÀI 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA Ở VIỆT NAM ................................................................................................... 59 6.1 CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM ....................................59 6.1.1 Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa .................................................59 6.1.2 Tính tất yếu khách quan và nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam60 6.1.3 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ..................................................................................................60 6.2 HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM .........................................................61 6.2.1 Khái niệm và các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ......................................61 6.2.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam ............62 6.2.3 Phương hướng nâng cao hiệu quả Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .......62 TÓM TẮT ..........................................................................................................63 CÂU HỎI ÔN TẬP..............................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................64
Hƣớng dẫn 7 UEF HƢỚNG DẪN MÔ TẢ MÔN HỌC Kinh tế chính trị Mác – Lênin là môn học nhằm cung cấp kiến thức cơ bản và phƣơng pháp luận chung nhất cho việc nghiên cứu, học tập các môn khoa học chuyên ngành về Kinh tế; giúp ngƣời học trau dồi năng lực tƣ duy, nhận thức, phƣơng pháp xem xét, tìm hiểu và phân tích các vấn đề một cách đúng đắn để vận dụng vào thực tiễn, đời sống hiện thực về kinh tế, xã hội một cách hiệu quả nhất. Tập tài liệu này đƣợc biên soạn dựa trên Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Nó không nhằm thay thế Giáo trình của Bộ, mà là bổ sung về phƣơng pháp, cách tiếp cận nội dung môn học theo hƣớng thiết thực hơn cho ngƣời học, “cơ bản, hiện đại, Việt Nam”. Nội dung môn học đƣợc nghiên cứu theo bài (một khối lƣợng kiến thức tƣơng đối trọn vẹn), nêu rõ mục đích, yêu cầu; các kiến thức cơ bản; tóm tắt nội dung bài và câu hỏi thảo luận (liên hệ, vận dụng vào thực tiễn). Môn học đƣợc cơ cấu gồm 6 bài, cụ thể nhƣ sau: NỘI DUNG MÔN HỌC Bài 1: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế chính trị Mác - Lênin. Bài này giới thiệu khái lƣợc về môn học; nguồn gốc và cơ sở hình thành; cùng với đối tƣợng, mục đích, chức năng và yêu cầu về phƣơng pháp học tập, nghiên cứu môn học. Bài 2. Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường: Bài này cung cấp cho ngƣời học kiến thức cơ bản về bản chất của nền sản xuất hàng hóa, kinh tế thị trƣờng, quy luật vận động cùng vai trò của các chủ thể tham gia quy định kết quả của các nền kinh tế. Bài 3: Sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường: Bài này trang bị cho ngƣời học phƣơng pháp đúng đắn, khoa học trong xem xét, nhận thực về sự tồn tại, vận động, phát triển của kiểu tổ chức sản xuất vật chất là kinh tế thị trƣờng, theo những quy luật vốn có của nó, với tính ƣu việt, tiến bộ và hạn chế, khuyết
UEF 8 Hƣớng dẫn tật, từ đó hƣớng dẫn các hoạt động lý luận và hành động thực tiễn trong tổ chức và quản lý của các nền kinh tế. Bài 4: Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường: Bài này trình bày những đặc trƣng cơ bản về sự tồn tại, vận động, phát triển của kinh tế thị trƣờng, nhằm giúp ngƣời học có khả năng nhận thức, vận dụng có cơ sở khoa học về vai trò của Nhà nƣớc và các Doanh nghiệp trong tổ chức, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, để phát triển nền kinh tế thị trƣờng. Bài 5: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam: Bài này nhằm trang bị kiến thức về tính tất yếu, bản chất, đặc trƣng, quy luật… của sự ra đời, tồn tại, phát triển của kinh tế thị trƣờng, vai trò, động lực của lợi ích kinh tế, để ngƣời học có khả năng nhận thức đúng và vận dụng vào hoạt động thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay. Bài 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nội dung bài này nhằm phân tích bản chất, điều kiện hoạt động, phát triển của các nền kinh tế trong thời đại ngày nay. Từ đó, ngƣời học có thể liên hệ, vận dụng vào thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở nƣớc ta, với đƣờng lối; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tích cực, chủ động hội nhập quốc tế của Đảng. YÊU CẦU MÔN HỌC Ngƣời học cần tham dự đầy đủ, nghiêm túc các buổi lên lớp, làm các bài kiểm tra, tham gia thảo luận và làm bài tập ở nhà; quá trình học luôn quan tâm rút ra ý nghĩa phƣơng pháp luận, liên hệ, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. CÁCH TIẾP NHẬN NỘI DUNG MÔN HỌC Để học tốt môn này, ngƣời học cần đọc trƣớc các bài học, tập trung nghe giảng trên lớp để nắm vững các nội dung cơ bản, có hệ thống, chú trọng việc rút ra ý nghĩa phƣơng pháp luận và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn để khắc sâu nội dung khoa học và tính thiết thực của việc học tập. Đồng thời, luôn ôn tập các bài đã học, trả lời các câu
Hƣớng dẫn 9 UEF hỏi và làm đầy đủ bài tập; tham khảo thêm các tài liệu liên quan, tình hình thực tế để cũng từng bƣớc hình thành nhận thức, niềm tin khoa học. Đối với mỗi bài học, ngƣời học đọc trƣớc mục tiêu và tóm tắt bài học, sau đó đọc nội dung bài học. Kết thúc mỗi bài học, ngƣời học trả lời câu hỏi ôn tập để tự kiểm tra nhận thức của mình.
Bài 1: Đối tƣợng, PPNC và chức năng của Kinh tế chính trị Mác-Lênin 11 UEF BÀI 1: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Người học nắm được những kiến thức cơ bản: Kinh tế chính trị là gì và chức năng của nó? Những nội dung kiến thức cơ bản của môn học cần nắm vững cùng với phương pháp học tập đạt kết quả. NỘI DUNG 1.1 KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN Thuật ngữ khoa học Kinh tế chính trị (political economy) đƣợc xuất hiện vào đầu thế kỷ thứ XVII trong tác phẩm Chuyên luận về kinh tế chính trị đƣợc xuất bản năm 1615. Đây là tác phẩm mang tính lý luận kinh tế chính trị của nhà kinh tế ngƣời Pháp (thuộc trƣờng phái trọng thƣơng Pháp) có tên gọi là A.Montchretien. Trong tác phẩm này, tác giả đề xuất môn khoa học mới - khoa học kinh tế chính trị. Tuy nhiên, tác phẩm này mới chỉ là những phác thảo ban đầu về môn học kinh tế chính trị. Phải kể tới thế kỷ XVIII, với sự xuất hiện lý luận của A.Smith - một nhà kinh tế học nƣớc Anh- thì kinh tế chính trị mới trở thành môn môn học có tính hệ thống với các phạm trù, khái niệm chuyên ngành. Kể từ đó, kinh tế chính trị dần trở thành một môn khoa học và đƣợc phát triển cho đến tận ngày nay. Xét một cách khái quát, dòng chảy tƣ tƣởng kinh tế của loài ngƣời có thể đƣợc mô tả nhƣ sau: Từ thời cổ đại đến cuối thế kỷ XVIII và từ sau thế kỷ thứ XVIII đến nay. Trong thời gian từ thời cổ đại đến cuối thế kỷ thứ XVIII có những tƣ tƣởng kinh tế thời kỳ cổ, trung đại (từ thời cổ đại đến thế kỷ thứ XV) - chủ nghĩa trọng thƣơng (từ thế kỷ thứ XV đến cuối thế kỷ XVII, nổi bật là lý thuyết kinh tế của các nhà kinh tế ở nƣớc Anh, Pháp và Italia) - chủ nghĩa trọng nông (từ giữa thế kỷ thứ XVII đến nửa đầu thế kỷ XVIII, nổi bật là lý thuyết kinh tế của các nhà kinh tế ở Pháp) - kinh tế chính trị tƣ sản cổ điển Anh (từ giữa thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XVIII).
UEF 12 Bài 1: Đối tƣợng, PPNC và chức năng của Kinh tế chính trị Mác-Lênin Trong thời kỳ cổ, trung đại của lịch sử nhân loại, do trình độ phát triển khách quan của các nền sản xuất nên, nhìn chung mới có rải rác các tƣ tƣởng kinh tế đƣợc phản ánh trong các công trình của các nhà tƣ tƣởng, chƣa hình thành hệ thống lý thuyết kinh tế chính trị hoàn chỉnh với nghĩa bao hàm các phạm trù, khái niệm khoa học. Chủ nghĩa trọng thƣơng là hệ thống lý luận kinh tế chính trị đầu tiên nghiên cứu về nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Tƣ tƣởng trọng thƣơng chủ nghĩa thể hiện tập trung thông qua các chính sách kinh tế của nhà nƣớc của giai cấp tƣ sản trong thời kỳ hình thành ban đầu. Chủ nghĩa trọng thƣơng coi trọng vai trò của hoạt đông thƣơng mại. Các đại biểu tiêu biểu của chủ nghĩa trọng thƣơng bao gồm: Starfod (Anh); Thomas Mun (Anh); Xcaphuri (Italia); Antonso Serra (Italia); Antoine Montchretien (Pháp). Chủ nghĩa trọng nông là hệ thống lý luận kinh tế chính trị nhấn mạnh vai trò của sản xuất nông nghiệp. Coi trọng sở hữu tƣ nhân và tự do kinh tế. Đại biểu tiêu biểu của chủ nghĩa trọng nông ở Pháp gồm: Francois Quesney; Turgot; Boisguillebert. Kinh tế chính trị cổ điển Anh là hệ thống lý luận kinh tế của các nhà kinh tế tƣ sản trình bày một cách hệ thống các phạm trù kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hàng hóa, giá trị, tiền tệ, giá cả, tiền công, lợi nhuận... để rút ra những quy luật vận động của nền kinh tế thị trƣờng. Đại biểu tiêu biểu của kinh tế chính trị tƣ sản cổ điển Anh gồm: W.Petty; A.Smith; D.Recardo. Từ sau thế kỷ XVIII đến nay, lịch sử tƣ tƣởng kinh tế của nhân loại chứng kiến các con đƣờng phát triển đa dạng với các dòng lý thuyết kinh tế khác nhau. Cụ thể: Dòng lý thuyết kinh tế chính trị của C.Mác (1818-1883) kế thừa trực tiếp những giá trị khoa học của kinh tế chính trị tƣ sản cổ điển Anh để phát triển lý luận, phân tích một cách khoa học, toàn diện về nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, tìm ra những quy luật kinh tế chi phối sự hình thành, phát triển và luận chứng vai trò lịch sử của phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Cùng với C.Mác, Ph.Ănghen cũng là ngƣời có công lớn trong việc công bố lý luận kinh tế chính trị, một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác. Lý luận Kinh tế chính trị của C.Mác và Ph.Ănghen (1820-1895) đƣợc thể hiện tập trung và cô đọng nhất trong Bộ Tư bản. Trong đó, C.Mác trình bày một cách khoa học với tƣ cách là một chỉnh thể các phạm trù cơ bản của nền kinh tế thị trƣờng
Bài 1: Đối tƣợng, PPNC và chức năng của Kinh tế chính trị Mác-Lênin 13 UEF nhƣ hàng hóa, tiền tệ, giá trị thặng dƣ, tích luỹ, lợi nhuận, lợi tức, địa tô, tƣ bản, cạnh tranh cùng các quy luật kinh tế cơ bản cũng nhƣ các quan hệ xã hội giữa các giai cấp trong nền kinh tế thị trƣờng dƣới bối cảnh nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Các lý luận kinh tế chính trị của C.Mác nêu trên đƣợc khái quát thành các học thuyết lớn nhƣ học thuyết giá trị, học thuyết giá trị thặng dƣ, học thuyết tích luỹ, học thuyết về lợi nhuận, học thuyết về địa tô... Với học thuyết giá trị thặng dƣ nói riêng và Bộ Tƣ bản nói chung C.Mác đã xây dựng cơ sở khoa học, cách mạng cho sự hình thành chủ nghĩa Mác nói chung và nền tảng tƣ tƣởng cho giai cấp công nhân. Học thuyết giá trị thặng dƣ của C.Mác đồng thời cũng là cơ sở khoa học luận chứng cho vai trò lịch sử của phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Sau khi C.Mác và Ph.Ănghen qua đời, V.I.Lênin tiếp tục kế thừa, bổ sung, phát triển lý luận kinh tế chính trị theo phƣơng pháp luận của C.Mác và có nhiều đóng góp khoa học đặc biệt quan trọng. Trong đó nổi bật là kết quả nghiên cứu, chỉ ra những đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tƣ bản giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, những vấn đề kinh tế chính trị cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội... Với ý nghĩa đó, dòng lý thuyết kinh tế chính trị này đƣợc định danh với tên gọi kinh tế chính trị Mác - Lênin. Sau khi V.I.Lênin qua đời, các nhà nghiên cứu kinh tế của các Đảng Cộng sản tiếp tục nghiên cứu và bổ sung, phát triển kinh tế chính trị Mác - Lênin cho đến ngày nay. Cùng với lý luận của các Đảng Cộng sản, hiện nay, trên thế giới có rất nhiều nhà kinh tế nghiên cứu kinh tế chính trị theo cách tiếp cận của kinh tế chính trị của C.Mác với nhiều công trình đƣợc công bố trên khắp thế giới. Các công trình nghiên cứu đó đƣợc xếp vào nhánh Kinh tế chính trị mácxít (Maxist - những ngƣời theo chủ nghĩa Mác). Dòng lý thuyết kinh tế kế thừa những luận điểm mang tính khái quát tâm lý, hành vi của kinh tế chính trị tƣ sản cổ điển Anh (dòng lý thuyết này đƣợc C.Mác gọi là những nhà kinh tế chính trị tầm thƣờng) không đi sâu vào phân tích, luận giải các quan hệ xã hội trong quá trình sản xuất cũng nhƣ vai trò lịch sử của chủ nghĩa tƣ bản tạo ra cách tiếp cận khác với cách tiếp cận của C.Mác. Sự kế thừa này tạo cơ sở hình thành nên các nhánh lý thuyết kinh tế đi sâu vào hành vi ngƣời tiêu dùng, hành vi của nhà
UEF 14 Bài 1: Đối tƣợng, PPNC và chức năng của Kinh tế chính trị Mác-Lênin sản xuất (cấp độ vi mô) hoặc các mối quan hệ giữa các đại lƣợng lớn của nền kinh tế (cấp độ vĩ mô). Dòng lý thuyết này đƣợc xây dựng và phát triển bởi rất nhiều nhà kinh tế và nhiều trƣờng phái lý thuyết kinh tế của các quốc gia khác nhau phát triển từ thế kỷ XIX cho đến ngày nay. Cần lƣu ý thêm, trong giai đoạn từ thế kỷ thứ XV đến thế kỷ thứ XIX, còn phải kể thêm tới dòng lý thuyết kinh tế của các nhà tƣ tƣởng xã hội chủ nghĩa không tƣởng (thế kỷ XV-XIX) và kinh tế chính trị tiểu tƣ sản (cuối thế kỷ thứ XIX). Dòng lý thuyết kinh tế này hƣớng vào phê phán những khuyết tật của chủ nghĩa tƣ bản song nhìn chung các quan điểm dựa trên cơ sở tình cảm cá nhân, chịu ảnh hƣởng của chủ nghĩa nhân đạo, không chỉ ra đƣợc các quy luật kinh tế cơ bản của nền kinh tế thị trƣờng tƣ bản chủ nghĩa và do đó không luận chứng đƣợc vai trò lịch sử của chủ nghĩa tƣ bản trong quá trình phát triển của nhân loại. Nhƣ vậy, kinh tế chính trị Mác - Lênin là một trong những dòng lý thuyết kinh tế chính trị nằm trong dòng chảy phát triển tƣ tƣởng kinh tế của nhân loại, đƣợc hình thành và đặt nền móng bởi C.Mác - Ph. Ănghen, dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển những giá trị khoa học của kinh tế chính trị của nhân loại trƣớc đó, trực tiếp là những giá trị khoa học của kinh tế chính trị tƣ sản cổ điển Anh, đƣợc V.I.Lênin kế thừa và phát triển. Kinh tế chính trị Mác - Lênin có quá trình phát triển liên tục kể từ giữa thế kỷ thứ XIX đến nay. Kinh tế chính trị Mác - Lênin là một môn khoa học trong hệ thống các môn khoa học kinh tế của nhân loại. 1.2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN 1.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác – Lênin Là nghiên cứu mặt xã hội của sản xuất, tức nghiên cứu quan hệ người với người trong sản xuất và trao đổi (quan hệ sản xuất); đặt trong mối quan hệ biện chứng với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng. Mục đích nghiên cứu của Kinh tế Chính trị Mac - Lenin là tìm ra những quy luật kinh tế của phương thức sản xuất để vận dụng vào thực tiễn.
Bài 1: Đối tƣợng, PPNC và chức năng của Kinh tế chính trị Mác-Lênin 15 UEF 1.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng Phƣơng pháp logíc kết hợp với lịch sử Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học. 1.2.3 Chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin Chức năng nhận thức. Những tri thức của kinh tế chính trị với tƣ cách là tri thức lý luận nền tảng sẽ giúp nhận thức sâu sắc về bản chất của các hiện tƣợng, quá trình kinh tế diễn ra trên bề mặt nền kinh tế xã hội; phân tích làm rõ những nguyên nhân sâu xa của sự giàu có của các quốc gia trong sự liên hệ với thế giới; khái quát những triển vọng và xu hƣớng phát triển kinh tế xã hội trong những giai đoạn lịch sử và những bối cảnh phát triển mới. Chức năng tư tưởng. Kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần tạo lập nền tảng tƣ tƣởng cộng sản cho những ngƣời lao động tiến bộ và yêu chuộng tự do, yêu chuộng hòa bình, củng cố niềm tin cho những ai phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho những ai có mong muốn xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp, hƣớng tới giải phóng con ngƣời, xóa bỏ dần những áp bức, bất công giữa con ngƣời với con ngƣời. Chức năng thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là khám phá ra những quy luật và tính quy luật chi phối sự vận động của các quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời trong sản xuất và trao đổi. Do vậy, khi nhận thức đƣợc các quy luật sẽ giúp cho ngƣời lao động cũng nhƣ những nhà hoạch định chính sách biết vận dụng các quy luật kinh tế ấy vào trong thực tiễn hoạt động lao động cũng nhƣ quản trị quốc gia của mình. Quá trình vận dụng đúng các quy luật kinh tế khách quan thông qua điều chỉnh hành vi cá nhân hoặc các chính sách kinh tế sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển theo hƣớng tiến bộ. Kinh tế chính trị Mác - Lênin, theo nghĩa đó mang trong nó chức năng cải tạo thực tiễn, thúc đẩy văn minh của xã hội. Thông qua giải quyết hài
UEF 16 Bài 1: Đối tƣợng, PPNC và chức năng của Kinh tế chính trị Mác-Lênin hòa các quan hệ lợi ích trong quá trình phát triển mà luôn tạo động lực để thúc đẩy từng các nhân và toàn xã hội không ngừng sáng tạo, từ đó cải thiện không ngừng đời sống vật chất, tinh thần của toàn xã hội. Chức năng phương pháp luận. Mỗi môn khoa học kinh tế ngành có hệ thống phạm trù, khái niệm khoa học riêng, song để hiểu đƣợc một cách sâu sắc, bản chất, thấy đƣợc sự gắn kết một cách biện chứng giữa kinh tế với chính trị và căn nguyên của sự dịch chuyển trình độ văn minh của xã hội thì cần phải dựa trên cơ sở am hiểu nền tảng lý luận từ kinh tế chính trị. Theo nghĩa nhƣ vậy, kinh tế chính trị Mác - Lênin thể hiện chức năng phƣơng pháp luận, nền tảng lý luận khoa học cho việc tiếp cận các khoa học kinh tế chuyên ngành.
Bài 1: Đối tƣợng, PPNC và chức năng của Kinh tế chính trị Mác-Lênin 17 UEF TÓM TẮT Kinh tế chính trị Mác – Lênin là môn học nghiên cứu các mặt xã hội của quá trình sản xuất vật chất, trong lịch sử tiến hóa nhân loại, tức nghiên cứu quan hệ sản xuất, trong mối quan hệ biện chứng với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Được thực hiện theo các phương pháp phù hợp như trừu tượng hóa khoa học, lôgich và lịch sử; phân tích và tổng hợp. Chức năng của môn học: Nhận thức; Tư tưởng; Thực tiễn; Phương pháp luận. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Đối tƣợng nghiên cứu của môn học kinh tế chính trị là gì? Câu 2: Trình bày phƣơng pháp nghiên cứu và chức năng của môn học.
Bài 2: Hàng hóa, thị trƣờng và vai trò của các chủ thể tham gia thị trƣờng 19 UEF BÀI 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƢỜNG VÀ VAI TRÕ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƢỜNG MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: Người học nắm được kiến thức cơ bản về sản xuất hàng hóa, bản chất của hàng hóa. Bản chất, vai trò của thị trường cùng vơi vai trò của các chủ thể tham gia thị trường trong phát triển nền kinh tế. NỘI DUNG: 2.1 LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ THỊ TRƢỜNG 2.1.1 Sản xuất hàng hóa Khái niệm sản xuất hàng hóa: Là sản xuất để bán; sản phẩm cho xã hội tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán (thị trƣờng). Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa Phân công lao động xã hội: là chuyên môn hóa sản xuất, hình thành các ngành nghề, các sản phẩm khác nhau, đẻ ra nhu cầu trao đổi (điều kiện cần). Sự tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất, tức quyền chi phối sản phẩm đem trao đổi và đƣợc thực hiện theo nguyên tắc ngang giá. Từ đó xuất hiện trao đổi hàng hóa; hàng hóa và sản xuất hàng hóa. Liên hệ: Nền kinh tế Việt Nam hiện nay, tồn tại khách quan 2 điều kiện trên, nên tồn tại nền kinh tế hàng hóa là tất yếu, hợp quy luật. 2.1.2 Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá 2.1.2.1 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con ngƣời và đƣợc làm ra với mục đích là để bán hoặc trao đổi. Có nhiều cách phân loại
UEF 20 Bài 2: Hàng hóa, thị trƣờng và vai trò của các chủ thể tham gia thị trƣờng hàng hóa nhƣ: hàng hóa vật thể, hàng hóa phi vật thể; hàng hóa hữu hình, hàng hóa vô hình… Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sản xuất, mà trong đó sản phẩm làm ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính ngƣời trực tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ngƣời khác, thông qua việc trao đổi, mua - bán. Kiểu sản xuất nhƣ thế chỉ có thể xuất hiện khi có đủ hai điều kiện nhƣ sau: Thứ nhất, có sự phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động xã hội vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Mỗi ngƣời, mỗi cơ sở chỉ sản xuất một hoặc vài thứ sản phẩm nhất định, nhƣng nhu cầu cuộc sống đòi hỏi họ phải tiêu dùng nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó, họ phải trao đổi sản phẩm với nhau. Nhờ có phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất mà năng suất lao động tăng lên, làm ra nhiều sản phẩm để trao đổi và tiêu dùng. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn. Thứ hai, có sự tách biệt tƣơng đối về mặt kinh tế giữa những chủ thể sản xuất độc lập nhất định. Sự tách biệt này đủ để đảm bảo quyền chi phối sản phẩm do chính chủ thể đó tạo ra và làm cho ngƣời này muốn tiêu dùng sản phẩm của ngƣời khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa. Nó đƣợc quy định bới sự đa dạng về quan hệ sở hữu tƣ liệu sản xuất hoặc do có sự tách biệt tƣơng đối giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tƣ liệu sản xuất. 2.1.2.2 Hai thuộc tính của hàng hoá Giá trị sử dụng: là công dụng, tính có ích, khả năng thoả mãn nhu cầu con người (vật chất, tinh thần). Giá trị sử dụng của hàng hoá đƣợc phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của lực lƣợng sản xuất nói chung và của khoa học-công nghệ nói riêng. Xã hội càng tiến bộ, lực lƣợng sản xuất càng phát triển thì số lƣợng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng càng phong phú, chất lƣợng giá trị sử dụng ngày càng cao.
Bài 2: Hàng hóa, thị trƣờng và vai trò của các chủ thể tham gia thị trƣờng 21 UEF Giá trị sử dụng của hàng hoá là phạm trù vĩnh viễn, nó không thay đổi khi hàng hóa đó ở trong hay ngoài quan hệ trao đổi, mua bán. Giá trị của hàng hóa: là do lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá không phụ thuộc vào bất kỳ hình thức cụ thể nào. Giá trị của hàng hóa có hai mặt chất và lƣợng. Chất của giá trị là do lao động tạo ra nó quy định, cho phép phân biệt hàng hóa với các vật phẩm khác không do lao động tạo ra (nƣớc tự nhiên, đá tự nhiên, đất trên mặt trăng…). Mặt khác lao động sản xuất hàng hóa nào cũng đều là qúa trình hao phí một số lƣợng năng lƣợng thần kinh và cơ bắp nhất định. Lƣợng hao phí đó quy định lƣợng giá trị cá biệt của mỗi hàng hóa. Nhƣng khi trao đổi, mua bán thì xã hội chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình đƣợc coi là lƣợng giá trị của hàng hóa đó. Lƣợng giá trị hàng hóa đƣợc đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất trung bình của xã hội: với một trình độ thành thạo trung bình, với một trình độ trang thiết bị trung bình và một cƣờng độ lao động trung bình trong xã hội đó. Có hai cách xác định thời gian lao động xã hội cần thiết: Thứ nhất, tính tổng số thời gian lao động cá biệt chia bình quân cho tổng số đơn vị hàng hóa đó. Thứ hai, thời gian lao động xã hội cần thiết tƣơng đƣơng với thời gian lao động cá biệt của cơ sở sản xuất chiếm phần lớn thị phần hàng hóa đó. Trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, thời gian lao động xã hội cần thiết sản xuất ra hàng hóa không chỉ xét trong phạm vị thị trƣờng một nƣớc mà mở rộng ra quốc tế. Vì thế, nhiều hàng hóa trong nƣớc nếu có hao phí thời gian lao động nhiều sẽ gặp phải sự bất lợi trong cạnh tranh. Do vậy, giá trị cá biệt đó có thể cao, thấp hơn hay bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì thế, nên ngƣời sản xuất hàng hóa có thể bị thua lỗ, có lợi nhuận hoặc hòa vốn khi đem hàng hoá trao đổi tức là khi thực hiện giá trị. Giá trị của hàng hóa là phạm trù lịch sử, bởi vì nó chỉ tồn tại trong quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ngoài quan hệ đó không tồn tại phạm trù giá trị hàng hóa.
UEF 22 Bài 2: Hàng hóa, thị trƣờng và vai trò của các chủ thể tham gia thị trƣờng Ngay trong một hàng hóa thì mối quan hệ giữa hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng là vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn nhau: Thống nhất vì chúng tồn tại đồng thời trong một hàng hoá. Tức là một vật phẩm phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành hàng hoá. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính trên thì vật phẩm không là hàng hoá. Vì vậy, một hàng hóa dù giá trị sử dụng cao, nhƣng nếu hao phí lao động tạo ra nó ít thì giá trị của nó vẫn thấp và ngƣợc lại. Mâu thuẫn thể hiện ở chỗ, khi xét về mặt giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất; nhƣng khi xét về mặt giá trị thì chúng lại đồng nhất về chất (đều là kết tinh của lao động). Việc thực hiện hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị thƣờng không đồng thời về không gian và thời gian. Đứng về phía ngƣời sản xuất thì cái mà anh ta cần là giá trị, nhƣng họ phải tạo ra giá trị sử dụng; ngƣợc lại, ngƣời tiêu dùng lại cần giá trị sử dụng, nhƣng anh ta phải có đủ lƣợng giá trị (tiền hay hàng) để thanh toán. Nó đƣợc thể hiện thành mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu, giữa ngƣời mua và ngƣời bán. 2.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá Năng suất lao động xã hội Năng suất lao động là năng lực SẢN XUẤT của ngƣời lao động, hiệu quả của lao động sống, đƣợc đo bằng lƣợng sản phẩm/đơn vị thời gian, hoặc lƣợng thời gian cần thiết để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm (ví dụ: 2 sản phẩm/h hoặc 30’/1 sản phẩm). Tăng năng suất lao động là tăng lƣợng sản phẩm/1 đvị thời gian, hay bớt thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 sản phẩm. Vậy tăng năng suất lao động thì lƣợng giá trị của từng sản phẩm giảm, hạ giá thành… Lƣợng giá trị tỷ lệ thuận với lƣợng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Ý nghĩa: là chỉ tiêu tổng hợp về sức mạnh một nền kinh tế. Biện pháp cơ bản: kỹ thuật - công nghệ; tổ chức quản lý; nguồn nhân lực (Giáo dục – Đào tạo)
Bài 2: Hàng hóa, thị trƣờng và vai trò của các chủ thể tham gia thị trƣờng 23 UEF Cƣờng độ lao động Là mức độ tiêu hao sức lực (độ khẩn trƣơng, căng thẳng) trên 1 đơn vị thời gian để sản xuất ra lƣợng sản phẩm nhất định. (thí dụ: một giờ quai 100 búa, tổn hao 3000 calo, tạo ra 1 sản phẩm) Tăng cƣờng độ lao động là tăng thêm mức độ tiêu hao sức lực/1 đơn vị thời gian để lƣợng sản phẩm tăng lên tƣơng ứng. (thí dụ: nay một giờ quai 200 búa, tổn hao 6000 calo tạo ra 2 sản phẩm); tức sức lực đổ ra tăng 2 lần, sản phẩm tăng 2 lần. Nên lƣợng giá trị (lao động kết tinh) của từng sản phẩm hàng hóa không đổi. Nó tƣơng tự nhƣ kéo dài thời gian lao động. Ý nghĩa: không mang lại hiệu quả kinh tế. Biện pháp: có điều kiện (cƣờng độ lao động chƣa đạt trung bình tiên tiến); có giới hạn (khả năng chịu đựng của ngƣời lao động). Lao động giản đơn và lao động phức tạp Lao động giản đơn là những công việc tạo ra lƣợng giá trị thấp nhất; ngƣời làm không cần đào tạo, kinh nghiệm. Lao động phức tạp là những công việc tạo ra lƣợng giá trị lớn hơn, là bội số của lao động giản đơn; đào tạo, kinh nghiệm mới làm đƣợc. Trong trao đổi hàng hóa, sản phẩm của lao động phức tạp đƣợc quy về lao động giản đơn, coi là đơn vị đo lƣờng lƣợng giá trị các hàng hóa đem trao đổi. Vậy lƣợng giá trị của hàng hoá là lao động trừu tƣợng, đƣợc đo bằng: thời gian lao động xã hội cần thiết giản đơn trung bình. Ý nghĩa: phát triển Khoa học – công nghệ và Giáo dục – Đào tạo, nâng cao trình độ lực lƣợng lao động xã hội (lao động phức tạp), kinh tế tri thức là sức mạnh của nền kinh tế trong thời đại hiện nay. Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá:
UEF 24 Bài 2: Hàng hóa, thị trƣờng và vai trò của các chủ thể tham gia thị trƣờng Hàng hoá có 2 thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị chính là vì lao động sản xuất hàng hóa có tính 2 mặt: Lao động cụ thể: đƣợc biểu hiện dƣới các hình thức cụ thể (trực giác đƣợc) mang tính nghề nghiệp… (thuộc lao động tư nhân) và tạo ra giá trị sử dụng nhất định. Lao động trừu tượng: là sự tổn hao sức lực nói chung của những ngƣời sản xuất hàng hóa trong xã hội (mang tính xã hội), đƣợc kết tinh trong hàng hóa, làm cơ sở cho sự so sánh, trao đổi hàng hóa, tức hình thành Giá trị của hàng hóa. Mối quan hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tƣợng là mối quan hệ vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn: thống nhất thể hiện ở chỗ, chúng là hai mặt của cùng một lao động sản xuất hàng hóa (vừa là lao động cụ thể lại vừa là lao động trừu tƣợng). Mâu thuẫn thể hiện ở chỗ với tƣ cách là lao động cụ thể, lao động của ngƣời sản xuất hàng hóa đã tạo ra một giá trị sử dụng với số lƣợng và chất lƣợng nhất định cho xã hội; nhƣng với tƣ cách là lao động trừu tƣợng, sự hao phí sức lao động của ngƣời sản xuất hàng hóa có thể tƣơng đƣơng hoặc không tƣơng đƣơng với mức hao phí lao động của xã hội. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất lao động tƣ nhân và tính chất lao động xã hội. Lao động tƣ nhân là lao động riêng của từng cá nhân chủ thể kinh tế, của ngƣời sản xuất hàng hoá. Họ làm gì, nhƣ thế nào, hao phí bao nhiêu là hoạt động tƣ nhân của họ. Nhƣng đồng thời, hoạt động của họ lại là một bộ phận nằm trong sự phân công xã hội. Lao động xã hội là lao động đƣợc xét dƣới góc độ chung của xã hội, là sự quy đổi chung tạo ra giá trị hàng hoá. Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là mâu thuẫn giữa lao động tƣ nhân và lao động xã hội. Mâu thuẫn đó còn đƣợc thể hiện ở mâu thuẫn lao động cụ thể và lao động trừu tƣợng, giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa. Những mâu thuẫn đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa vừa vận động phát triển vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng kinh tế. 2.1.3 Tiền tệ Nguồn gốc và bản chất của tiền:
Bài 2: Hàng hóa, thị trƣờng và vai trò của các chủ thể tham gia thị trƣờng 25 UEF Tiền là hàng hóa nhƣng là hàng hóa đặc biệt vì đƣợc tách ra làm vật ngang giá chung cố định cho tất cả các hàng hóa khác, là sự thể hiện chung của giá trị, đồng thời nó biểu hiện quan hệ giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa. Giá trị hàng hoá thể hiện bằng tiền gọi là giá cả của hàng hoá đó. Chức năng của tiền: Thƣớc đo giá trị Phƣơng tiện lƣu thông Phƣơng tiện thanh toán Phƣơng tiện cất trữ Tiền tệ thế giới 2.1.4 Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt Dịch vụ là hàng hóa vô hình thỏa mãn nhu cầu tinh thần.... Chứng khoán; quyền sở hữu đất; thƣơng hiệu... 2.2 THỊ TRƢỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ TRONG THỊ TRƢỜNG 2.2.1 Thị trƣờng Khái niệm về thị trƣờng: là tổng thể các mối quan hệ kinh tế, biểu hiện cung - cầu – giá cả hàng hóa. Vai trò của thị trƣờng: Là điều kiện, môi trƣờng cho sản xuất phát triển Kích thích sự sáng tạo, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể và gắn với kinh tế thế giới Cơ chế thị trƣờng: Cơ chế thị trƣờng: Là hệ thống các quan hệ kinh tế tự điều chỉnh, phân bổ các nguồn lực, các cân đối của nền kinh tế, theo yêu cầu của quy luật kinh tế, thông qua sự vận động của giá cả.
UEF 26 Bài 2: Hàng hóa, thị trƣờng và vai trò của các chủ thể tham gia thị trƣờng Nền kinh tế thị trƣờng: Là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, chịu sự tác động,điều tiết bởi các quy luật kinh tế thị trƣờng. 2.2.2 Những đặc trƣng của nền kinh tế thị trƣờng Có nhiều chủ thể, hình thức sở hữu tham gia; bình đẳng trƣớc pháp luật. Thị trƣờng đóng vai trò quyết định việc phân bổ các nguồn lực, dƣới tác động của các quy luật kinh tế (bàn tay vô hình). Cạnh tranh là môi trƣờng và là động lực phát triển; giá cả do thị trƣờng xác lập. Động lực trực tiếp của mọi chủ thể kinh tế là lợi ích kinh tế. Nhà nƣớc là chủ thể quản lý vĩ mô: định hƣớng, cân đối lớn, điều tiết, bằng chiến lƣợc, kế hoạch, chính sách... Kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế mở: Các chủ thể kinh tế, trong nƣớc, ngoài nƣớc tự do đầu tƣ kinh doanh theo pháp luật, vì lợi ích kinh tế - xã hội. Ưu thế của nền kinh tế thị trường: Kích thích tính năng động, sáng tạo, thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển Huy động, tận dụng các tiềm năng, nguyền lực của nền kinh tế Hƣớng tới đáp ứng tối ƣu nhu cầu phát triển của XH Khuyết tật của nền kinh tế thị trường: Chạy theo lợi nhuận tối đa, săn đuổi đồng tiền bất chấp thủ đoạn, phƣơng tiện; tàn phá môi trƣờng sinh thái, an toàn xã hội… Tiềm ẩn nguy cơ khai thác tài nguyên, nguồn lực mất cân đối, lãng phí, cạn kiết tài nguyên, ô nhiễm.... Chứa đựng bất công, phân hóa, tiêu cực xã hội 2.2.3 Các quy luật kinh tế thị trƣờng Quy luật giá trị
Bài 2: Hàng hóa, thị trƣờng và vai trò của các chủ thể tham gia thị trƣờng 27 UEF Là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và lƣu thông hàng hóa thì ở đó có quy luật này hoạt động. Nội dung quy luật: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất, trao đổi hàng hoá thì ở đấy có sự hoạt động của quy luật giá trị. Khi đạt đến trình độ kinh tế thị trƣờng thì quy luật giá trị vẫn tiếp tục chi phối và điều tiết nền kinh tế. Quy luật giá trị yêu cầu: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải theo nguyên tắc ngang giá trị, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong trao đổi hàng hóa với nhau, hai bên trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau còn lƣợng giá trị là bằng nhau. Hai hàng hóa đƣợc trao đổi trực tiếp với nhau theo một tỷ lệ nào đó có nghĩa là chúng kết tinh một lƣợng lao động bằng nhau. Khi có sự xuất hiện của tiền để mua, bán thì giá cả hàng hóa cũng vẫn phải dựa trên cơ sở giá trị của nó. Quy luật giá trị hoạt động đƣợc thể hiện ở sự biến đổi lên, xuống của giá cả của hàng hoá trên thị trƣờng. Nếu sức mua đồng tiền không đổi, không có sự điều tiết của nhà nƣớc và không bị chi phối bởi tình trạng độc quyền thì sẽ xảy ra ba trƣờng hợp: Khi cung = cầu, thì giá cả = giá trị Khi cung > cầu, thì giá cả < giá trị Khi cung < cầu, thì giá cả > giá trị Giá cả hàng hóa dƣới tác động của quan hệ cung-cầu có thể cao hay thấp hơn giá trị của chính nó nhƣng tổng giá cả luôn luôn bằng tổng giá trị. Tác dụng của quy luật: Điếu tiết sản xuất và lƣu thông hàng hóa Kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Phân hóa ngƣời sản xuất hàng hóa thành ngƣời giàu và ngƣời nghèo.
UEF 28 Bài 2: Hàng hóa, thị trƣờng và vai trò của các chủ thể tham gia thị trƣờng Quy luật cung - cầu Là quy luật biểu hiện mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa 2 mặt cơ bản của nền kinh tế thị trƣờng; quy định sự tồn tại, vận động, phát triển của nền kinh tế thị trƣờng... Vai trò, tác dụng của quy luật: Cung - cầu nối với nhau bởi giá cả, quy định sự vận động của giá cả. Từ đó điều tiết các hoạt động kinh tế: sản xuất - trao đổi – phân phối – tiêu dùng Ý nghĩa thực tiễn: Vận dụng quy luật, chủ động xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển nền kinh tế theo các cân đối lớn. Phân bổ các nguồn lực đầu tƣ.... Quy luật lưu thông tiền tệ Là quy luật phản ánh mối quan hệ giữa lƣợng tiền mặt cần thiết cho lƣu thông so với lƣợng hàng hóa và giá cả. Lƣợng tiền mặt cần thiết cho lƣu thông M= P.Q V M - Lƣợng tiền cần thiết P - Mức giá cả Q - Khối lƣợng hàng hóa V - Số vòng quay của đồng tiền. Các loại tiền tệ trong nền kinh tế thị trƣờng Trong kinh tế thị trƣờng có nhiều loại tiền đƣợc lƣu hành tùy theo các điều kiện cụ thể, trình độ phát triển của nền kinh tế và quy mô lƣu thông hàng hóa. Thực hiện đƣợc tất cả các chức năng của tiền tệ thì chỉ có tiền vàng bởi vì nó có giá trị và không bị lạm phát.
Bài 2: Hàng hóa, thị trƣờng và vai trò của các chủ thể tham gia thị trƣờng 29 UEF Phổ biến nhất là tiền giấy (tiền mặt) là loại tiền không có giá trị của riêng nó mà nó chỉ là ký hiệu giá trị. Các chức năng của tiền giấy bao gồm: thƣớc đo giá trị, phƣơng tiện lƣu thông, phƣơng tiện thanh toán. Tiền giấy không thể có chức năng phƣơng tiện cất trữ và tiền tệ thế giới. Tiền giấy của một số quốc gia có nền kinh tế mạnh (USD, Bảng Anh…) cũng có thể đƣợc lƣu hành ở nhiều nƣớc nhƣng vẫn phải đƣợc bảo đảm bằng những cam kết chính thức của Chính phủ nƣớc chủ nhân và có sự chấp thuận của những nƣớc liên quan. Tiền giấy luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát hoặc thiểu phát. Tiền điện tử là loại tiền đƣợc lƣu hành dựa trên thành tựu của công nghệ thông tin và công nghệ số. Về bản chất nó cũng tƣơng tự nhƣ các giấy bạc ngân hàng vì phải đƣợc một hoặc một số ngân hàng chấp nhận và bảo lãnh. Loại tiền này cũng chỉ là ký hiệu giá trị ở những lĩnh vực mà các ngân hàng hữu quan chấp nhận là phƣơng tiện thanh toán, phƣơng tiện lƣu thông và quy đổi thành tiền mặt. Vận dụng trong thực tiễn: Nhà nƣớc quản lý tiền mặt; ổn định lƣu thông tiền tệ, giá trị đồng tiến, chống lạm phát ..... Quy luật cạnh tranh Quy luật cạnh tranh là sự tác động lẫn nhau giữa các nhóm ngƣời mua và ngƣời bán hay giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Hai nhóm này tác động lẫn nhau với tƣ cách là một thể thống nhất, một hợp lực. Ở đây cá nhân chỉ tác động với tƣ cách là một bộ phận, một lực lƣợng xã hội, là một nguyên tử của một khối. Chính dƣới hình thái đó mà cạnh tranh đã vạch rõ cái tính chất xã hội của sản xuất và tiêu dùng. Cạnh tranh là một tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá cũng nhƣ trong kinh tế thị trƣờng. Cạnh tranh có tác dụng san bằng các giá cả cao, thấp khác nhau để có giá cả trung bình. Giá trị thị trƣờng và giá cả sản xuất đều hình thành từ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng. Biểu hiện của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng.
UEF 30 Bài 2: Hàng hóa, thị trƣờng và vai trò của các chủ thể tham gia thị trƣờng Trong nền kinh tế thị trƣờng, quy luật cạnh tranh thƣờng đƣợc biểu hiện thông qua cạnh tranh giữa các chủ thể cùng sản xuất hoặc cùng tiêu dùng một hàng hóa nào đó. Hoặc là cạnh tranh giữa bên mua với bên bán hàng hóa. Bên cạnh tranh yếu hơn là cái bên mà ở đó mỗi cá nhân đều hoạt động một cách đối lập với đông đảo những ngƣời cạnh tranh với mình và thƣờng là trực tiếp chống lại những ngƣời đó... Trái lại bên mạnh hơn bao giờ cũng đƣơng đầu với đối phƣơng với tƣ cách là một chỉnh thể ít nhiều thống nhất. Mỗi ngƣời chỉ quan tâm đến đồng nghiệp trong chừng mực thấy đi với họ có lợi hơn việc chống lại họ. Khi một bên yếu hơn bên kia thì hành động chung sẽ chấm dứt, mỗi ngƣời sẽ tự lực xoay sở lấy. Nếu một bên chiếm ƣu thế thì mỗi ngƣời bên đó đều sẽ đƣợc lợi, tất cả diễn ra nhƣ là họ cùng nhau thực hiện quyền lợi chung vậy. Tác động của quy luật tranh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng Ngƣời mua bao giờ cung muốn làm cho giá cả thị trƣờng càng thấp, càng tốt. Trong cạnh tranh với ngƣời bán họ có vai trò tích cực là tạo nên sức ép để bên bán phải hạ thấp giá trị cá biệt (gía thành) tức là phải tăng năng suất lao động. Nhƣng khi cạnh tranh với nhau những ngƣời mua sẽ đóng vai trò tiêu cực là gián tiếp cản trở sự tăng năng suất lao động của ngƣời bán. Còn ngƣời bán thì cạnh tranh giữa họ với nhau sẽ tác động có lợi cho phát triển lực lƣợng sản xuất nhƣng trong một số trƣờng hợp nếu không bị chi phối bởi một thế chế phù hợp thì cạnh tranh giữa họ cũng có thể làm gia tăng tình trang vô chính phủ, “cá lớn nuốt cá bé” không lành mạnh. Khi cạnh tranh với bên mua họ có xu hƣớng liện kết để giữ giá bán hoặc tìn cách bán phá giá để gây hại cho đối thủ. Điều này là tiêu cực trong quan hệ với sự phát triển kinh tế tƣơng tự nhƣ tính chất tiêu cực của tự phát chạy theo lợi nhuận.
Bài 2: Hàng hóa, thị trƣờng và vai trò của các chủ thể tham gia thị trƣờng 31 UEF TÓM TẮT Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại, phát triển của lịch sử nhân loại. Sản xuất hàng hóa ra đời, tồn tại dựa trên 2 điều kiện, với tính ưu việt, hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu xã hội thông qua thị trường. Thị trường, là mục tiêu, động lực của sản xuất, hướng dẫn các chủ thể kinh tế, các nguồn lực đầu tư hợp lý, hiệu quả. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa? Ƣu thế của sản xuất hàng hóa? Câu 2: Bản chất của hàng hóa và 2 thuộc tính của nó? Lƣợng giá trị của hàng hóa? Câu 3: Thị trƣờng? Nền kinh tế thị trƣờng và những ƣu thế của nó? Câu 4: Nội dung và tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trƣờng? Câu 5: Vai trò của ngƣời sản xuất; ngƣời tiêu dùng và của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng?
Bài 3: Sản xuất giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị trƣờng 33 UEF BÀI 3: SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƢ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: Người học hiểu được nguồn gốc, bản chất và vai trò của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường. Hiểu được thực chất và vai trò của tích lũy tư bản trong phát triển, hiện đại hóa nền kinh tế. Hiểu được bản chất của lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, của lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế thị trường. Hiểu được nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận thương nghiệp. ngân hàng, địa tô TBCN. NỘI DUNG: 3.1 LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƢ 3.1.1 Nguồn gốc của giá trị thặng dƣ Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của nó Nền kinh tế thị trƣờng tƣ bản chủ nghĩa là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao. Với tƣ cách là nền kinh tế hàng hóa, nền kinh tế thị trƣờng tƣ bản chủ nghĩa có các yếu tố cơ bản là hàng hóa và tiền, những hoạt động kinh tế cơ bản là mua và bán, những quan hệ kinh tế cơ bản là quan hệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Tuy nhiên, nếu nhƣ nền kinh tế hàng hóa biểu hiện thông qua lƣu thông hàng hóa theo công thức H – T – H, có mục đích chủ yếu là giá trị sử dụng, thì mục đích của lƣu thông tƣ bản lại là giá trị, biểu hiện qua công thức T – H – T’, và đặc biệt là giá trị thặng dƣ với tƣ cách là nguồn làm giàu cho giai cấp các nhà tƣ bản, do đó công thức chung của tƣ bản phải là T – H - T’, trong đó T’= T+∆t. C.Mác gọi ∆t là giá trị thặng dƣ. Nhƣ vậy, tƣ bản là giá trị mang lại giá trị thặng dƣ. Phân tích công thức chung của tƣ bản cho thấy, trong điều kiện sản xuất và lƣu thông hàng hóa thông thƣờng, giá trị thặng dƣ không thể xuất hiện. Để có đƣợc giá trị thặng dƣ mà vẫn tuân thủ các quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hóa, đặc biệt
UEF 34 Bài 3: Sản xuất giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị trƣờng là quy luật giá trị, thì trên thị trƣờng cần xuất hiện phổ biến một loại hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt là tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Hàng hóa đó là hàng hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao động Khái niệm sức lao động: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con ngƣời đang sống, và đƣợc ngƣời đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó. Sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất trong mọi thời đại. Để sức lao động trở thành hàng hóa phổ biến, theo thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế thị trƣờng thế giới, cần phải có hai điều kiện cơ bản: Một là, ngƣời chủ sức lao động phải đƣợc quyền bán sức lao động của mình với tƣ cách là hàng hóa, đồng thời chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất định. Trong chế độ phong kiến, ngƣời chủ sức lao động không đƣợc quyền tự do bán sức lao động của mình, do đó để sức lao động trở thành hàng hóa chủ nghĩa tƣ bản đã phải thực hiện cuộc đấu tranh gay go, quyết liệt, lâu dài để xóa bỏ chế độ phong kiến, tạo điều kiện pháp lý cho ngƣời có sức lao động đƣợc quyền tự do bán sức lao động của mình. Hai là, ngƣời chủ sức lao động buộc phải bán sức lao động của mình vì không còn tƣ liệu sản xuất để sản xuất. Trong thực tiễn lịch sử hình thành chủ nghĩa tƣ bản, giai cấp các nhà tƣ bản đã tìm mọi cách để tƣớc đoạt tƣ liệu sản xuất của ngƣời lao động, làm cho ngƣời lao động không còn khả năng tự sản xuất tƣ liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động của mình và gia đình và buộc phải bán sức lao động để kiếm sống. Hai thuộc tính của hàng hòa sức lao động: Thuộc tính giá trị: Là hao phí lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất sức lao động (nhu cầu vật chất và tinh thần) cho bản thân và gia đình.
Bài 3: Sản xuất giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị trƣờng 35 UEF Thuộc tính giá trị sử dụng: Hết sức đặc biệt, khi tiêu dùng, tức hoạt động lao động. Nó tạo ra lƣợng giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó; tức tạo ra giá trị thặng dƣ Sản xuất giá trị thặng dư Sản xuất giá trị thặng dƣ trƣớc hết là sản xuất hàng hóa, là quá trình kết hợp sức lao động với tƣ liệu sản xuất để tạo ra một giá trị sử dụng với quy cách, phẩm chất nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Tuy nhiên, đó là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tƣ liệu sản xuất mà nhà tƣ bản đã mua đƣợc, nên có những đặc điểm khác biệt so với sản xuất hàng hóa giản đơn: công nhân làm việc dƣới sự kiểm soát của nhà tƣ bản và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tƣ bản. Đồng thời đó là quá trình sản xuất giá trị và giá trị thặng dƣ dựa trên cơ sở của quy luật giá trị. Ví dụ quá trình sản xuất giá trị thặng dƣ: Giả sử sản xuất giá trị thặng dƣ đƣợc thực hiện dƣới hình thái sản xuất cụ thể là sản xuất sợi. Để tiến hành sản xuất sợi, nhà tƣ bản phải ứng ra số tiền là 50USD để mua 50 kg bông, 3USD chi phí hao mòn máy móc để kéo 50 kg bông thành sợi, 15USD mua hàng hoá sức lao động để sử dụng trong 1 ngày làm việc 8 giờ. Tổng cộng mất 68USD. Trong quá trình sản xuất sợi, bằng lao động cụ thể, ngƣời công nhân kéo bông thành sợi, theo đó giá trị của bông và hao mòn máy móc đƣợc chuyển vào giá trị của sợi; bằng lao động trừu tƣợng ngƣời công nhân tạo ra giá trị mới, giả định với trình độ năng suất lao động nhất định, trong 4 giờ lao động công nhân đã chuyển toàn bộ 50 kg bông thành sợi. Giá trị sợi gồm: Giá trị 50 kg bông chuyển vào 50 USD Hao mòn máy móc 3 USD Giá trị mới bằng giá trị sức lao động 15 USD Tổng cộng: 68 USD Nhà tƣ bản ứng ra 68 USD, bán sợi thu về 68 USD. Nếu quá trình lao động dừng lại tại điểm này thì không có giá trị thặng dƣ, tiền ứng ra chƣa trở thành tƣ bản. Do đó, để có giá trị thặng dƣ, thời gian lao động phải vƣợt quá cái điểm bù lại giá trị sức lao
UEF 36 Bài 3: Sản xuất giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị trƣờng động. Nhà tƣ bản mua sức lao động của công nhân để sử dụng trong 8 giờ chứ không phải 4 giờ. Công nhân phải tiếp tục làm việc trong 4 giờ nữa, nhà tƣ bản chỉ phải tốn thêm 50USD để mua 50 kg bông và 3USD hao mòn máy móc. Quá trình lao động 4 giờ sau diễn ra nhƣ quá trình đầu. Số sợi đƣợc tạo ra trong 4 giờ lao động sau cũng có giá trị 68USD. Tổng cộng, nhà tƣ bản ứng ra 100USD + 6USD + 15USD = 121USD, trong khi đó số sợi sản xuất ra có giá trị 136USD. Do đó, nhà tƣ bản thu đƣợc lƣợng giá trị thặng dƣ là 136USD - 121USD = 15 USD. Nhƣ vậy, giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và thuộc về nhà tư bản (ký hiệu là m). Quá trình sản xuất giá trị thặng dƣ không chỉ là sự thống nhất giữa sản xuất giá trị sử dụng và giá trị, mà còn là sự thống nhất giữa sản xuất giá trị sử dụng và giá trị thặng dƣ. Đó là quá trình sản xuất giá trị nhƣng kéo dài quá một điểm, mà nếu dừng lại ở điểm đó, thì giá trị mới do công nhân làm thuê tạo ra mới chỉ đạt mức ngang bằng giá trị sức lao động. Từ đó, xét theo phƣơng diện tạo ra giá trị mới và giá trị thặng dƣ, ngày lao động đƣợc chia thành hai phần: thời gian lao động tất yếu là khoảng thời gian tạo ra giá trị mới với lƣợng ngang bằng giá t rị sức lao động; thời gian lao động thặng dƣ là khoảng thời gian tạo ra giá trị thặng dƣ. Tư bản bất biết và tư bản khả biết Tƣ bản là giá trị (vốn đầu tƣ), hoạt động mang về giá trị thặng dƣ bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Tƣ bản bất biết là bộ phận TB tồn tại trong tƣ liệu sản xuất, nó đƣợc lao động cụ thể bảo toàn và dịch chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, không thay đổi về lƣơng (ký hiệu C). Vai trò: là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất Tƣ bản khả biến là bộ phận TB mua sứa lao động, Nó đƣợc chuyển hóa qua lao động trừu tƣợng, tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sứa lao động ấy; tức tăng thêm về lƣợng, tạo ra giá trị thặng dƣ (ký hiệu V).
Bài 3: Sản xuất giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị trƣờng 37 UEF Vai trò: là nguyên nhân, nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị thặng dƣ (M). Vậy cấu thành giá trị hàng hóa: W = C + ( V+M) Tiền công Bản chất của tiền công là một phần giá trị mới (phần lao động tất yếu), mà công nhân làm thuê tạo ra, đƣợc chủ TB trả lại cho công nhân. Ngày lao động làm thuê (giá trị mới): [Lao động tất yếu,tạo ra tiền công (v)] + [Lao động thặng dƣ,tạo ra giá trị thặng dƣ (M)] Tuần hoàn của tư bản Là sự vận động của TB, lần lƣợt qua 3 giai đoạn, mang 3 hình thái (TB tiền tệ; TB sản xuất; TB hàng hóa) và thực hiện 3 chức năng tƣơng ứng, để quay trở về hình thái ban đầu với lƣợng lớn hơn ( m). Tƣ liệu sản xuất T–H .... Sản xuất ... H’ - T’... Sức lao động Chu chuyển của tư bản Là sự vận động (tuần hoàn) của tƣ bản, xét về tốc độ vận động. (số vòng tuần hoàn/năm, hoặc bao lâu hết 1 vòng); Phản ánh hiệu quả hoạt động của vốn đầu tƣ ở các ngành, lĩnh vực khác nhau. n CH ch Trong đó: n: số vòng chu chuyển trong 1 năm. CH: thời gian 1 năm = 12 tháng. ch: thời gian chu chuyển của 1 vòng
UEF 38 Bài 3: Sản xuất giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị trƣờng Tư bản cố định và tư bản lưu động: Tƣ bản cố định: Là bộ phận tƣ bản tồn tại trong máy móc, thiết bị, nhà xƣởng. Khi hoạt động nó tham gia toàn bộ, nhƣng giá thì đƣợc chuyển dần vào sản phẩm, gọi là hao mòn về giá trị. Bao gồm: hao mòn hữu hình( do sử dụng) và hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học, kỹ thuật). Tƣ bản lƣu động: tồn tại trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và lƣơng công nhân. Khi hoạt động nó tham gia từng phận và toàn bộ giá trị phần đó đƣợc chuyển ngay vào sản. 3.1.2 Bản chất của giá trị thặng dƣ Là bộ phận giá trị mới, vƣợt ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao động (tiền công) mà công nhân làm thuê tạo ra, thuộc về chủ TB. Tỷ suất giá trị thặng dƣ Trong đó, m’ – tỷ suất giá trị thăng dƣ; m – giá trị thặng dƣ; v – tƣ bản khả biến Khối lƣợng giá trị thặng dƣ: M = m’ x V (phản ánh quy mô bóc lột của tƣ bản) Trong đó, M – khối lƣợng giá trị thặng dƣ, V – tổng tƣ bản khả biến. 3.1.3 Các phƣơng pháp sản xuất giá trị thặng dƣ Sản xuất giá trị thặng dƣ tuyệt đối: Là kéo dài thêm độ dài ngày lao động, hoặc tăng cƣờng độ lao động để lƣợng giá trị thặng dƣ thu đƣợc tăng lên tuyệt đối. Sản xuất giá trị thặng dƣ tƣơng đối: Là giữ nguyên độ dài ngày lao động mà rút ngắn thời gian lao động tất yếu để cho thời gian lao động thặng dƣ tăng lên một cách tƣơng đối. Giá trị thặng dƣ siêu ngạch là giá trị thặng dƣ có đƣợc do giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội.
Bài 3: Sản xuất giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị trƣờng 39 UEF Để có đƣợc giá trị thặng dƣ siêu ngạch, nhà tƣ bản phải đi đầu trong việc cải tiến kỹ thuật, công nghệ, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa giảm xuống thấp hơn giá trị xã hội. Nếu xét riêng đối với từng nhà tƣ bản, thì giá trị thặng dƣ siêu ngạch chỉ là hiện tƣợng tạm thời, nhƣng xét trên phạm vi xã hội, giá trị thặng dƣ siêu ngạch là hiện tƣợng tồn tại thƣờng xuyên, nó có thể mất đi ở nhà tƣ bản này, đồng thời lại xuất hiện ở nhà tƣ bản khác. Theo đuổi giá trị thặng dƣ siêu ngạch, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các nhà tƣ bản cải tiến kỹ thuật, công nghệ mới, tìm kiếm bí quyết công nghệ để nâng cao năng suất lao động, giảm giá trị cá biệt của hàng hóa, từ đó cũng nâng cao năng suất lao động của xã hội nói chung. Giá trị thặng dƣ siêu ngạch còn đƣợc gọi là hình thức biến tƣớng của giá trị thặng dƣ tƣơng đối vì cả hai đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, đồng thời giá trị thặng dƣ siêu ngạch chỉ tồn tại tạm thời, sau một thời gian khi tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới đƣợc phổ biến nó sẽ đƣợc chuyển thành giá trị thặng dƣ tƣơng đối. 3.2 TÍCH LŨY TƢ BẢN 3.2.1 Bản chất của tích lũy tƣ bản Là quá trình tƣ bản hóa giá trị thặng dƣ, tức biến một phần giá trị thặng dƣ thành các yếu tố tƣ bản phụ thêm, làm tăng quy mô, trình độ sản xuất, nhằm tái sản xuất mở rộng Tƣ bản tích lũy (tƣ bản phụ thêm), từ giá trị thặng dƣ chuyển hóa thành, là nguồn gốc phát triển, hiện đại hóa nền kinh tế. 3.2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quy mô tích lũy Tỷ suất giá trị thặng dƣ Năng suất lao động Sử dụng hiệu quả tƣ liệu sản xuất Quy mô tƣ bản đầu tƣ:
UEF 40 Bài 3: Sản xuất giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị trƣờng 3.2.3 Một số hệ quả của tích lũy tƣ bản Làm tăng cấu tạo hữu cơ tƣ bản Thúc đẩy tích tụ tƣ bản và tập trung tƣ bản Làm tăng khoảng cách về thu nhập giữa chủ TB và công nhân làm thuê. Đƣa đến: bần cùng hóa tuyệt đối và bần cùng hóa tƣơng đối giai cấp công nhân. 3.3 CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƢ 3.3.1 Lợi nhuận Chi phí sản xuất tƣ bản chủ nghĩa: Là bộ phận tƣ bản mua tƣ liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v); K= C +V; để tạo ra giá trị hàng hóa: W = C+ (V+M) Phần Chênh lệch giữa chi phí sản xuất và doanh thu gọi là lợi nhuận. P=W–K Vậy: lợi nhuận là giá trị thặng dƣ biểu hiện bằng tiền qua lƣu thông, song đƣợc quan niệm một cách xuyên tạc là con đẻ của toàn bộ TB đã ứng ra. Tỷ suất lợi nhuận: Là tỷ lệ % giữa lƣợng lợi nhuận và lƣợng TB đầu tƣ tƣơng ứng.. m’: phản ánh trình độ bóc lột; P’ phản ánh hiệu quả vốn đầu tƣ Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất giá trị thặng dƣ (m’) Cấu tạo hữu cơ của tƣ bản ( c/v) Tốc độ chu chuyển của tƣ bản (n) Tiết kiệm tƣ bản bất biến (C) Lợi nhuận bình quân (P)
Bài 3: Sản xuất giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị trƣờng 41 UEF Hình thành do cạnh tranh giữa các ngành, di chuyển TB đầu tƣ để chiếm nơi có tỷ suất lợi nhuận cao; Đƣa đến, thay đổi cơ cấu đầu tƣ, quan hệ cung cầu và giá cả các hàng hóa, để hình thành giá cả sản xuất. Hệ quả: các doanh nghiệp, dù đầu tƣ ở ngành nào cũng sẽ thu đƣợc lợi nhuận bình quân, tức hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế. Lợi nhuận thƣơng nghiệp Lợi nhuận thƣơng nghiệp là một phần giá trị thặng dƣ lấy từ TB công nghiệp bằng cách mua hàng hóa theo giá bán buôn, thấp hơn giá trị; để bán ra đúng giá trị (bán lẻ) mà thu đƣợc. Tức mua rẻ - bán đắt mà có. 3.3.2 Lợi tức TB cho vay là TB tiền tệ đem cho vay: có điều kiện; có thời hạn; nhằm thu lợi tức. CT vận động: T – T’ Lợi tức (z) là một phần lợi nhuận bình quân mà TB hoạt động đi vay thu đƣợc, trích trả cho chủ tiền tệ đã cho vay. Tỷ suất lợi tức: là tỷ lệ % giữa lợi lợi tức và TBcv tƣơng ứng, trong thời hạn xác định 3.3.3 Địa tô tƣ bản chủ nghĩa Tƣ bản xâm nhập vào nông nghiệp, thuê ruộng của địa chủ, đầu tƣ kinh doanh (C + V), thu đƣợc giá trị thặng dƣ và trích ra một phần, nộp cho địa chủ đã cho mình thuê ruộng. Đó là địa tô TBCN (ký hiệu (R)). Các hình thức địa tô TBCN
UEF 42 Bài 3: Sản xuất giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị trƣờng Địa tô tuyệt đối (Rtđ): là khoản lợi nhuận siêu ngạch vƣợt ra ngoài lợi nhuận bình quân (Pbq), mà TB thuê ruộng phải nộp cho địa chủ. Đƣợc xác định bằng cạnh tranh giữa Địa chủ và TB thuê ruộng Địa tô chênh lệch: là khoản lợi nhuận siêu ngạch vƣợt ra ngoài Pbq và Rtđ, thu đƣợc trên những ruộng tốt, màu mỡ... mà TB thuê ruộng thu đƣợc phải nộp cho địa chủ. Gía cả đất đai: Là mua quyền sử dụng đất. Nó tùy thuộc mức địa tô. (Tƣơng tự mua Cổ phiếu để hƣởng cổ tức)
Bài 3: Sản xuất giá trị thặng dƣ trong nền kinh tế thị trƣờng 43 UEF TÓM TẮT Giá trị thặng dư là phần giá trị mới, vượt ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao động (tiền công) do công nhân làm thuê tạo ra, bị chủ tư bản chiếm đoạt. Nó là nguồn gốc của tư bản tích lũy, tái sản xuất mở rộng, hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội. Lợi nhuận là giá trị thặng dư biểu hiện bằng tiền qua lưu thông, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước. Tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả đầu tư vốn. Nó được bình quân hóa do cạnh tranh giữa các ngành, hình thành giá cả sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Từ đó chi phối lợi nhuận của các ngành công nghiệp, thương nghiệp, ngân hàng, nông nghiệp. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dƣ; của tỷ suất giá trị thặng dƣ? Vai trò của giá trị thặng dƣ trong phát triển, hiện đại hóa nền kinh tế. Câu 2: Thực chất và vai trò của tích lũy tƣ bản trong phát triển nền kinh tế Câu 3: Bản chất của lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận? của lợi nhuận bình quân, tỷ suất lợi nhuận bình quân? Câu 4: Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận công nghiệp, thƣơng nghiệp, ngân hàng và địa tô TBCN?
Bài 4: Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trƣờng 45 UEF BÀI 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Người học hiểu được tính tất yếu và vai trò của cạnh tranh cùng các hình thức của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền. Vai trò của các tổ chức độc quyền và của Nhà nước trọng sự phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay. NỘI DUNG 4.1 QUAN HỆ GIỮA CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Cạnh tranh là sự tranh giành, giữa các chủ thể kinh tế bằng nhiều hình thức, thủ đoạn, để có ƣu thế, thuận lợi trong sản xuất kinh doanh mà thu đƣợc lợi nhuận tối đa Qúa trình đó thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất và sẽ dẫn đến độc quyền. Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, chi phối phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, áp đặt giá cả độc quyền để thu lợi nhuận độc quyền cao Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh, đối lập với cạnh tranh, song kg thủ tiêu đƣợc hoàn toàn cạnh tranh, mà làm cho cạnh tranh phức tạp hơn. Biểu hiện của cạnh tranh trong kinh tế thị trƣờng: Các hình thức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc quyền Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền. Cạnh tranh nội bộ các tổ chức độc quyền Cạnh tranh tự do. Trong đó, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền giữ vai trò đặc trƣng, thống trị và chi phối nền kinh tế.
UEF 46 Bài 4: Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trƣờng 4.2 ĐỘC QUYỀN VÀ ĐỘC QUYỀN NHÀ NƢỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 4.2.1 Lý luận của V.Lênin về độc quyền trong nền kinh tế thị trƣờng Nguyên nhân hình thành độc quyền Ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệN đòi hỏi vốn lớn… Cạnh tranh phá sản xí nghiệp nhỏ lẻ… Vai trò của tín dụng…, của tích lũy tƣ bản Lợi nhuận độc quyền: Là lợi nhuận của các tổ chức tƣ bản độc quyền thu đƣợc cao hơn lợi nhuận bình quân do lợi dụng sức mạnh tập trung của mình để: Độc chiếm các vùng nguyên liệu Khống chế các quan hệ kinh tế (tín dụng, vận tải, hợp đồng lao động….) Áp đặt giá cả độc quyền (mua rẻ - bán đắt) Đến đây, quy luật giá trị đƣợc chuyển hóa thành quy luật giá cả độc quyền, tức giá cả thị trƣờng vận động vây quanh giá cả độc quyền Tác động của độc quyền đối với nền kinh tế Mặt tích cực: Tạo khả năng to lớn trong nghiên cứu và triển khai tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, hiện đại hóa sản xuất. Thúc đẩy cạnh tranh, tăng năng suất lao động xã hội. Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế trong nƣớc và quốc tế. Mặt tiêu cực: Độc quyền gây ra cạnh tranh không hoàn hảo, thiệt hại cho DN nhỏ và ngƣời tiêu dung.
Bài 4: Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trƣờng 47 UEF Độc quyền có thể kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, kinh tế - xã hội. Làm tăng sự phân hóa giàu- nghèo, bất công, mâu thuẫn xã hội. Những đặc điểm của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản. Tích tụ và tập trung tƣ bản, hình thành các xí nghiệp lớn, đẻ ra xu hƣớng liên minh, câu kết mà hình thành các tổ chức độc quyền: Cartel: Liên minh bằng Hiệp định; Cam kết với nhau về sản lƣợng, gía cả phân chia thị trƣờng và các thành viên vẫn độc lập về sản xuất và về lƣu thông, Syndicate: Các thành viên vẫn độc lập về sản xuất, còn về lƣu thông (đầu vào, đầu ra) do Ban quản trị đảm nhiệm Trust: Là tổ chức thống nhất do Ban quản trị điều hành cả sản xuất và lƣu thông, các thành viên là những cổ đông Consortium: có thể có hàng trăm xí nghiệp liên kết trên cơ sở hoàn toàn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm tƣ bản kếch xù. Conglomerate hoặc Concern: Là tổ chức độc quyền lớn, đa ngành, trong nƣớc và quốc tế. Cartel, Syndicate, Trust: là liên kết dọc Consortium, Conglomerate: là liên kết ngang Ngày nay: xí nghiệp quy mô vừa và nhỏ rất phát triển, do thích hợp với xu thế thời đại: chuyên môn hóa sâu, năng động, linh hoạt với ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ và cơ chế thị trƣờng hiện đại. Những biểu hiện mới của tư bản độc quyền hiện nay: Hình thức tổ chức tƣ bản độc quyền: Congxoocxion và Conglomerat phát triển mạnh, với quy mô lớn, đa ngành. Sự bành trƣớng ra thế giới của các tổ chức tƣ bản độc quyền hình thành các công ty xuyên quốc gia, Conglomerat quốc tế, thế lực rất lớn Sự hình thành, phát triển tƣ bản độc quyền nhà nƣớc.
UEF 48 Bài 4: Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trƣờng Xí nghiệp quy mô vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn. Độc quyền xuất hiện cả ở những nƣớc đang phát triển. Tư bản tài chính và vai trò của nó: Tƣ bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tƣ bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tƣ bản của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp. Hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của tư bản tài chính: Các tập đoàn tƣ bản tài chính sử dụng sức mạnh kinh tế – tài chính, thông qua hệ thống Ngân hàng và Doanh nghiệp đầu mối của mình không chế, điều tiết các quan hệ kinh tế. Bọn Trùm tài chính (Ti phiệt) tài chính nắm đại bộ phận tƣ bản sản xuất và tƣ bản tiền tệ thực hiện “chế độ tham dự”, “chế độ uỷ nhiệm” để lũng đoạn, thống trị nền kinh tế. Những biểu hiện mới của tư bản tài chính hiện nay: Sự gắn kết nghiên cứu khoa học với sản xuất với thị trƣờng; vai trò của các tổ hợp công nghệ - quân sự Sự phát triển các tập đoàn tƣ bản tài chính theo địa phƣơng, vùng tác động đến chính trị, chính sách. Xuất khẩu tư bản: Là đem tƣ bản (vốn) đầu tƣ ra nƣớc ngoài, dƣới các hình thức: Đầu tƣ trực tiếp: Mở xí nghiệp 100% vốn, liên kết… Đầu tƣ gián tiếp: Cho vay, mua cổ phiếu… Chủ đầu tƣ: Tổ chức tƣ bản độc quyền; Nhà nƣớc tƣ sản Đặc điểm ngày nay:
Bài 4: Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trƣờng 49 UEF Các nƣớc tƣ bản phát triển đầu tƣ lẫn vào nhau tăng; Cơ cấu. Hình thức đa dạng, linh hoạt…. Sự phân chia thị trƣờng thế giới giữa các tổ chức tƣ bản độc quyền Cạnh tranh quốc tế đƣa đến phân chia thị trƣờng thế giới, hình thành các liên minh kinh tế (EEC, Liên minh Bắc Mỹ..) Sự phân chia dựa trên tƣơng quan lực lƣợng cạnh tranh, nên luôn mâu thuẫn đòi phá vỡ. Sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cƣờng quốc đế quốc: Tƣ bản tài chính câu kết với chính phủ tƣ sản thực hiện xâm chiếm thuộc địa, gây chiến tranh thế giới phân chia lãnh thổ thế giới theo tƣơng quan lực lƣợng. Sự phát triển không đồng đều giữa các nƣớc đế quốc gây chiến tranh để phân chia lại (Đại chiến thế giới I&II). 4.2.2 Lý luận của V.I.Lênin về độc quyền nhà nƣớc trong chủ nghĩa tƣ bản Nguyên nhân ra đời của độc quyền nhà nước Sự tích tụ, tập trung tƣ bản, phân công và hợp tác sản xuất rộng lớn, đòi hỏi có trung tâm điều phối cấp nhà nƣớc Một số ngành, lĩnh vực đòi hỏi vốn lơn, ít lợi nhuận, cần sự đầu tƣ nhà nƣớc gánh chịu Yêu cầu khắc phục những mặt trái của cơ chế thị trƣờng: mất cân đối, bất bình đẳng… Vai trò nhà nƣớc trong quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập quốc tế … Bản chất của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản Là sự kết hợp sức mạnh của tƣ bản độc quyền với sức mạnh của nhà nƣớc tƣ sản thành 1 bộ máy thống nhất, là trung tâm chi phối, hƣớng dẫn, điều tiết toàn bộ các quá trình kinh tế xã hội nhằm bảo đảm lợi nhuận độc quyền cao cho tƣ bản độc quyền và
UEF 50 Bài 4: Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trƣờng duy trì sự tồn tại của chế độ TBCN. Thực chất của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc là sự: can thiệp, cấu kết, phụ thuộc. Những hình thức biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước: Sự kết hợp về con ngƣời giữa các tổ chức tƣ bản độc quyền với bộ máy nhà nƣớc tƣ sản. Ngƣời của Tổ xâm nhập Bộ máy nhà chức TBĐQ vào nhau nƣớc tƣ sản Sự hình thành và phát triển của sở hữu tư bản độc quyền nhà nước. Là sở hữu tƣ bản tập thể lớn nhất Làm biến dạng quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa Nắm giữ vị trí then chốt, xung yếu. Ảnh hƣởng lớn đến chính sách đối nội, đối ngoại; sự điều tiết kinh tế của nhà nƣớc. Vận dụng các lý thuyết kinh tế Nhà nƣớc Điều tiết - Sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật nắm quyền Kinh tế - Xác lập cơ chế, chính sách kinh tế lực chính trị, - Công cụ quản lý vĩ mô. kinh tế (sở hữu) Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản
Search