Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore POL1111-UEF-TRIET HOC MAC-LENIN 2020

POL1111-UEF-TRIET HOC MAC-LENIN 2020

Published by PHAM DINH HUAN, 2021-07-20 08:09:59

Description: POL1111-UEF-TRIET HOC MAC-LENIN 2020

Search

Read the Text Version

TS. Nguyễn Minh Trí TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN Lưu hành nội bộ, 2020

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Mục lục 3 UEF MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................... 3 HƢỚNG DẪN ......................................................................................................... 5 BÀI 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÕ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI .......................................................................................................................... 9 1.1 TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC............................... 9 1.1.1 Khái lược về triết học ...................................................................................... 9 1.1.2 Vấn đề cơ bản của triết học........................................................................... 11 1.1.3 Biện chứng và siêu hình ................................................................................ 12 1.2 TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI.............................................................................. 14 1.2.1 Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin......................................... 14 1.2.2 Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin ...................................... 18 1.2.3 Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................ 20 TÓM TẮT.............................................................................................................. 21 CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................................... 21 BÀI 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG .............................................. 22 2.1 VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC............................................................................... 22 2.1.1 Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất .............................................. 22 2.1.2 Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức................................................... 27 2.1.3 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ............................................................. 29 2.2 PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT .................................................................. 30 2.2.1 Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật.................................. 30 2.2.2 Nội dung của phép biện chứng duy vật ......................................................... 31 2.3 LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG .................................. 47 2.3.1 Các nguyên tắc lý luận nhận thức duy vật biện chứng.................................. 47 2.3.2 Nguồn gốc, bản chất của nhận thức .............................................................. 47 2.3.3 Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức .................................... 49 2.3.4 Các giai đoạn của quá trình nhận thức......................................................... 50

UEF 4 Mục lục 2.3.5 Tính chất của chân lý .................................................................................... 52 TÓM TẮT ............................................................................................................. 54 CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................................... 55 BÀI 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ ....................................................... 56 3.1 HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI...................................... 56 3.1.1 Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội ...................... 56 3.1.2 Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ............................ 57 3.1.3 Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ............................. 60 3.1.4 Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên ................................................................................................................................ 62 3.2 GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC .............................................................................. 64 3.2.1 Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp .......................................................... 64 3.2.2 Dân tộc .......................................................................................................... 67 3.3 NHÀ NƢỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI .................................................... 72 3.3.1 Nhà nước ....................................................................................................... 72 3.3.2 Cách mạng xã hội.......................................................................................... 75 3.4 Ý THỨC XÃ HỘI ........................................................................................... 78 3.4.1 Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội...................................................... 78 3.4.2 Quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ................................................ 79 3.4.3 Các hình thái ý thức xã hội ........................................................................... 79 3.5 TRIẾT HỌC VỀ CON NGƢỜI ..................................................................... 80 3.5.1 Khái lược về con người và bản chất con người ............................................ 80 3.5.2 Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người .................. 81 3.5.3 Quan điểm triết học Mác – Lênin về quan hệ cá nhân và xã hội, về vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử....................................................... 82 3.5.4 Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam .......................... 84 TÓM TẮT ............................................................................................................. 84 CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 87

Hướng dẫn 5 UEF HƢỚNG DẪN MÔ TẢ MÔN HỌC Triết học Mác - Lênin kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học nhân loại. Nó được C.Mác và Ph.Ăngghen sáng tạo ra và V.I.Lênin bảo vệ và phát triển một cách xuất sắc. Đó là chủ nghĩa duy vật biên chứng trong việc xem xét giới tự nhiên cũng như xem xét đời sống xã hội và tư duy con người. Với tư cách là một hệ thống nhận thức khoa học có sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp, triết học Mác-Lênin là cơ sở triết học của một thế giới quan khoa học, là nhân tố định hướng cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, là nguyên tắc xuất phát của phương pháp luận.  Trong triết học Mác - Lênin, lý luận và phương pháp thống nhất hữu cơ với nhau. Chủ nghĩa duy vật là chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng là phép biện chứng duy vật. Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để, và phép biện chứng trở thành lý luận khoa học; nhờ đó triết học mácxít có khả năng nhận thức đúng đắn cả giới tự nhiên cũng như đời sống xã hội và tư duy con người.  Nắm vững triết học triết học Mác - Lênin không chỉ là tiếp nhận một thế giới quan đúng đắn mà còn là xác định một phương pháp luận khoa học. Nguyên tắc khách quan trong sự xem xét đòi hỏi phải biết phân tích cụ thể theo tinh thần biện chứng, đồng thời nó ngăn ngừa thái độ chủ quan tuỳ tiện trong việc vận dụng lý luận vào hoạt động thực tiễn. Trong quan hệ với các khoa học cụ thể, mối quan hệ giữa triết học Mác- Lênin và các khoa học cụ thể là mối quan hệ biện chứng, cụ thể là: các khoa học cụ thể là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của triết học. Đến lượt mình, triết học Mác- Lênin cung cấp những công cụ phương pháp luận phổ biến, định hướng sự phát triển của các khoa học cụ thể. Mối quan hệ này càng đặc biệt quan trọng trong kỷ nguyên cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ. Chính vì vậy, để đẩy mạnh phát triển khoa học cụ thể cũng như bản thân triết học, sự gắn kết chặt chẽ giữa những người nghiên cứu

UEF 6 Hướng dẫn lý luận triết học và các nhà khoa học khác là hết sức cần thiết. Điều đó đã được chứng minh bởi lịch sử phát triển của khoa học và bản thân triết học. Ngày nay khoa học và công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thì sự gắn kêt đó càng trở nên đặc biệt quan trọng. Trong kỷ nguyên này, cuộc đấu tranh chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm không bị thủ tiêu mà vẫn tiếp tục diễn ra với những nội dung và hình thức biểu hiện mới. Trong tình hình đó, lý luận triết học sẽ trở nên khô cứng và lạc hậu, nếu không được phát triển dựa trên sự khái quát khối tri thức hết sức lớn lao của khoa học chuyên ngành. Ngược lại, nếu không đứng vững trên lập trường duy vật khoa học và thiếu tư duy biện chứng thì đứng trước những phát hiện mới mẻ người ta có thể mất phương hướng và đi đến kết luận sai lầm về triết học. Tuy nhiên, triết học Mác không phải là đơn thuốc vạn năng chứa sẵn mọi cách giải quyết các vấn đề đặt ra trong hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn. Để có thể tìm lời giải đáp đúng đắn cho những vấn đề đó, bên cạnh tri thức triết học cần có hàng loạt những tri thức khoa học cụ thể cùng với những tri thức kinh nghiệm do cuộc sống tạo nên một cách trực tiếp ở mỗi con người. Thiếu tri thức đó, việc vận dụng những nguyên lý triết học không những khó mang lại hiệu quả, mà trong nhiều trường hợp có thể còn dẫn đến những sai lầm mang tính giáo điều. Tập tài liệu này được biên soạn dựa trên Giáo trình Triết học Mác – Lênin, do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (2019). Nó không nhằm thay thế Giáo trình của Bộ, mà là bổ sung về phương pháp, cách tiếp cận nội dung môn học theo hướng thiết thực hơn cho người học, “cơ bản, hiện đại”. Nội dung môn học được nghiên cứu theo bài (một khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn), nêu rõ mục đích, yêu cầu; các kiến thức cơ bản; tóm tắt nội dung bài và câu hỏi thảo luận (liên hệ, vận dụng vào thực tiễn). Môn học được cơ cấu gồm 3 bài. NỘI DUNG MÔN HỌC  Bài 1: Bài này cung cấp cho người học những vấn đề liên quan đến triết học và vấn đề cơ bản của triết học; triết học Mác – Lênin và vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội.

Hướng dẫn 7 UEF  Bài 2: Bài này cung cấp cho người học những nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng, như vấn đề vật chất và ý thức; phép biện chứng duy vật; lý luận nhận thức duy vật biện chứng.  Bài 3: Bài này cung cấp cho người học những nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, gồm vấn đề hình thái kinh tế - xã hội; giai cấp và dân tộc; nhà nước và cách mạng xã hội; ý thức xã hội; triết học về con người. YÊU CẦU MÔN HỌC Người học cần dự học đầy đủ, nghiêm túc các buổi lên lớp, làm các bài kiểm tra, tham gia thảo luận và làm bài tập ở nhà; quá trình học luôn quan tâm rút ra ý nghĩa phương pháp luận, liên hệ, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. CÁCH TIẾP NHẬN NỘI DUNG MÔN HỌC Để học tốt môn này, người học cần đọc trước các bài học, tập trung nghe giảng trên lớp để nắm vững các nội dung cơ bản, có hệ thống, chú trọng việc rút ra ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn để khắc sâu nội dung khoa học và tính thiết thực của việc học tập. Đồng thời, luôn ôn tập các bài đã học, trả lời các câu hỏi và làm đầy đủ bài tập; tham khảo thêm các tài liêu liên quan, tình hình thực tiễn kinh tế - xã hội để cũng cố thêm nhận thức và niềm tin khoa học.



Bài 1: Triết học và vai trò của Triết học trong đời sống xã hội 9 UEF BÀI 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÕ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU  Người học hiểu được những kiến thức cơ bản: Khái lược về triết học; Vấn đề cơ bản của triết học; Biện chứng và siêu hình.  Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin; Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin; Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. NỘI DUNG 1.1 TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC 1.1.1 Khái lƣợc về triết học 1.1.1.1 Nguồn gốc của triết học Với tính cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc nhận thức. Triết học hình thành gắn với trình độ nhận thức mà ở đó con người của năng lực khái quát trong nhận thức của con người. Nguồn gốc xã hội: Triết học chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đến một trình độ tương đối cao của sản xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, của cải tương đối thừa dư, tư hữu hóa tư liệu sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời. 1.1.1.2 Khái niệm triết học Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Như vậy, triết học tồn tại ở dạng lý luận, ra đời và phát triển dựa trên tri thức nhân loại đã đạt tới trình độ tư duy trừu tượng, khái quát thành “hệ thống lý luận chung nhất về thế giới”.

UEF 10 Bài 1: Triết học và vai trò của Triết học trong đời sống xã hội Chữ “TRIẾT HỌC” trong văn hóa Hy lạp: Philosophia = Philo (tình yêu) + sophia (sự thông thái) Theo ý nghĩa đó, triết học hàm nghĩa: phương pháp nhận thức thế giới (sự thông thái) và hướng dẫn hành động cải tạo thế giới phục vụ con người (tình yêu). 1.1.1.3 Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử Triết học với tính cách là một khoa học xuất hiện rất sớm trong thời kỳ cổ đại. Tuy nhiên, sự hình thành, phát triển của triết học cũng như việc xác định đối tượng nghiên cứu của triết học cũng thay đổi gắn liền với những điều kiện lịch sử xã hội nhất định. Đối tượng của triết học là thế giới vật chất và con người, nó được nghiên cứu dưới dạng các qui luật phổ biến của tự nhiên, xã hội và tư duy. Mặc dù, đối tượng nghiên cứu của triết học cũng thay đổi và phát triển có tính chất lịch sử. Nhưng triết học bao giờ cũng đặt ra và giải quyết bằng lý luận những vấn đề về thế giới quan và phương pháp luận; như vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, về bản chất và tính thống nhất thế giới của vật chất; về khả năng nhận thức của con người. 1.1.1.4 Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó. Có nhiều cách tiếp cận để nghiên cứu về thế giới quan. Xét theo quá trình phát triển thì có thể chia thế giới quan thành ba loại hình cơ bản: Thế giới quan huyền thoại, thế giới quan tôn giáo và thế giới quan triết học. Thế giới quan triết học, ra đời trong thời kỳ chuyển biến từ chế độ cộng sản nguyên thuỷ sang chế độ chiếm hữu nô lệ. Nó phản ánh thế giới không phải bằng hình tượng thần thoại hay niềm tin tôn giáo, ảo tưởng mà bằng một hệ thống khái niệm, phạm trù lý luận. Thế giới quan này không chỉ nêu ra các quan niệm của mình mà còn chứng minh các quan niệm đó bằng lý tính. Thế giới quan triết học là một hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó. Như vậy, triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan; triết học giữ vai trò định

Bài 1: Triết học và vai trò của Triết học trong đời sống xã hội 11 UEF hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử . 1.1.2 Vấn đề cơ bản của triết học 1.1.2.1 Nội dung vấn đề cơ bản của triết học Trong tác phẩm Lút vích Phoiơbách và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức, Ăngghen đã viết: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”1, hay giữa ý thức với vật chất. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:  Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?  Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? Việc giải quyết vấn hai mặt vấn đề cơ bản của triết học là xuất phát điểm của các trường phái lớn: chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật; khả tri luận (thuyết có thể biết) và bất khả tri luận (không thể biết). Ngoài ra còn có chủ nghĩa nhị nguyên và hoài nghi luận. 1.1.2.2 ủ n du vật v c ủ n duy tâm Chủ nghĩa duy vật là trường phái triết học xuất phát từ quan điểm: bản chất của thế giới là vật chất; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai; vật chất có trước ý thức và quyết định ý thức. Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản: (i) Chủ nghĩa duy vật chất phác; (ii) Chủ nghĩa duy vật siêu hình; (iii) Chủ nghĩa duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học cho rằng: bản chất của thế giới là tinh thần; ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức có trước và quyết 1 C.Mác và Ph.Ăngghen (2002), Toàn tập, t.20, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.403.

UEF 12 Bài 1: Triết học và vai trò của Triết học trong đời sống xã hội định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai phái: Chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan 1.1.2.3 Thuyết có thể biết (Thuyết Khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết Bất khả tri) Thuyết khả tri: Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật. Thuyết bất khả tri: Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng; Các hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm của đối tượng mà, dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy. 1.1.3 Biện chứng và siêu hình 1.1.3.1 Sự đối lập giữa biện chứng và siêu hình Phương pháp siêu hình:  Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể khác và giữa các mặt đối lập nhau có một ranh giới tuyệt đối.  Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, nếu có sự biến đổi thì đó chỉ là sự biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng. Hạn chế: phiến diện, cứng nhắc, không đúng như sự vật đang tồn tại. Phương pháp biện chứng:  Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc lẫn nhau.  Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật hiện tượng mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.

Bài 1: Triết học và vai trò của Triết học trong đời sống xã hội 13 UEF Phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó thừa nhận trong những bối cảnh xác định thì bên cạnh cái “ hoặc là hoặc là” còn có cả cái “ vừa là vừa là” và phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. 1.1.3.2 ác i i đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứng Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử của nó:  Phép biện chứng tự phát thời cổ đại. Thời kỳ này, các nhà triết học nhận thức các mối liên hệ sự vận động và phát triển của thế giới ở dạng chỉnh thể, nặng về trực quan; chưa đạt tới trình độ mổ xẻ, phân tích và chưa được chứng minh bằng những thành tựu khoa học nên phép biện chứng của họ mang nặng tính ngây thơ, chất phát.  Phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là Cantơ và người hoàn thiện là Hêghen. Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng. Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần, thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.  Phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong

UEF 14 Bài 1: Triết học và vai trò của Triết học trong đời sống xã hội phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất. 1.2 TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI 1.2.1 Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin 1.2.1.1 Nhữn điều kiện lịch sử của sự r đời triết học Mác Điều kiện kin tế - xã ội Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ trên cơ sở những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp. Cách mạng công nghiệp không những đánh dấu sự chuyển biến từ nền sản xuất thủ công sang đại công nghiệp mà còn làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội, nhất là sự hình thành và phát triển của giai cấp vô sản. Cách mạng công nghiệp làm cho mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hoá với quan hệ sản xuất mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt. Biểu hiện của mâu thuẫn trên là sự xuất hiện của khủng hoảng kinh tế (xảy ra lần đầu tiên ở Anh vào năm 1825) và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của công nhân ngành dệt thành phố Liôn (Pháp) năm 1831, 1834; Phong trào Hiến chương Anh (1835-1848), khởi nghĩa của công nhân dệt ở Silêdi (Đức) năm 1844... Vì vậy, thực tiễn cách mạng là tiền đề thực tiễn cho sự phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác. Tiền đề lý luận Chủ nghĩa Mác ra đời dựa trên sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại trong đó trực tiếp là Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị học cổ điển Anh và Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. Triết học cổ điển Đức với các đại biểu xuất sắc là L.Phơbách (Ludwig Andreas Feuerbach, 1804 – 1872) và G.W.Ph.Hêghen (Georg Wilhelm Friedrich Hegel, 1770 1831) đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác.

Bài 1: Triết học và vai trò của Triết học trong đời sống xã hội 15 UEF Kinh tế chính trị cổ điển Anh với các đại biểu tiêu biểu như A.Smít, D.Ricácđô đã góp phần tích cực vào sự hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác. C.Mác đã kế thừa những yếu tố hợp lý trong học thuyết giá trị và những tư tưởng tiến bộ của các nhà cổ điển, giải quyết được những bế tắc mà các nhà cổ điển không thể vượt qua để xây dựng lý luận giá trị thặng dư, luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản và nguồn gốc kinh tế của sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời khách quan của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội không tưởng không tưởng đã có quá trình phát triển lâu dài và đạt đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ XIX. Các đại biểu xuất sắc như: H.Xanh Ximông (Henri Saint Simon, 1976 - 1725), S.Phuriê (Charles Fourier,1772 - 1837), R.Ôoen (Robert Owen, 1771 – 1858) đã chỉ ra những mâu thuẫn xã hội của chủ nghĩa tư bản, sự đối lập giữa tư bản và lao động. Tiền đề k o ọc tự n iên Chủ nghĩa duy vật biện chứng của C.Mác là kết quả của sự tổng kết những thành tựu khoa học của nhân loại, nhất là ba phát minh trong khoa học tự nhiên:  Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.  Thuyết tế bào Học thuyết tế bào học.  Thuyết tiến hóa của Đácuyn. Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật, nó vừa là sản phẩm của tình hình kinh tế xã hội đương thời, của tri thức nhân loại trong các lĩnh vực khoa học, vừa là sản phẩm năng lực tư duy và tinh thần nhân văn của những người sáng lập ra nó. N ân tố c ủ qu n tron sự ìn t n triết ọc Mác Triết học Mác xuất hiện không chỉ là kết quả của sự vận động và phát triển có tính quy luật của các nhân tố khách quan mà còn được hình thành thông qua vai trò của nhân tố chủ quan. Thiên tài và hoạt động thực tiễn không biết mệt mỏi của C.Mác và Ph.Ăngghen, lập trường giai cấp công nhân và tình cảm đặc biệt của hai ông đối với nhân dân lao động, hoà quyện với tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng đã kết tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của triết học Mác.

UEF 16 Bài 1: Triết học và vai trò của Triết học trong đời sống xã hội Sở dĩ C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm nên được bước ngoặt cách mạng trong lí luận và xây dựng được một khoa học triết học mới, là vì hai ông là những thiên tài kiệt xuất có sự kết hợp nhuần nhuyễn và sâu sắc những phẩm chất tinh tuý và uyên bác nhất của nhà bác học và nhà cách mạng. Chiều sâu của tư duy triết học, chiều rộng của nhãn quan khoa học, quan điểm sáng tạo trong việc giải quyết những nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra là phẩm chất đặc biệt nổi bật của hai ông. C.Mác (1818 - 1883) đã bảo vệ luận án tiến sĩ triết học một cách xuất sắc khi mới 24 tuổi. Với một trí tuệ uyên bác bao trùm nhiều lĩnh vực rộng lớn và một nhãn quan chính trị đặc biệt nhạy cảm; C.Mác đã vượt qua những hạn chế lịch sử của các nhà triết học đương thời để giải đáp thành công những vấn đề bức thiết về mặt lí luận của nhân loại. \"Thiên tài của Mác chính là ở chỗ ông đã giải đáp được những vấn đề mà tư tưởng tiên tiến của nhân loại đã nêu ra\"1. Ph.Ăngghen (1820 - 1895), ngay từ thời trai trẻ đã tỏ ra có năng khiếu đặc biệt và nghị lực nghiên cứu, học tập phi thường. C.Mác tìm thấy ở Ph.Ăngghen một người cùng tư tưởng, một người bạn nhất mực trung thủy và một người đồng chí trợ lực gắn bó mật thiết trong sự nghiệp chung. Cả C.Mác và Ph.Ăngghen đều xuất thân từ tầng lớp trên của xã hội đương thời, nhưng hai ông đều sớm tự nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho cuộc đấu tranh vì hạnh phúc của nhân loại. Bản thân C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn. Từ hoạt động đấu tranh trên báo chí đến tham gia phong trào đấu tranh của công nhân, tham gia thành lập và hoạt động trong các tổ chức của công nhân... Sống trong phong trào công nhân, được tận mắt chứng kiến những sự bất công giữa ông chủ tư bản và người lao động làm thuê, hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của người lao động và thông cảm với họ, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đứng về phía những người cùng khổ, đấu tranh không mệt mỏi vì lợi ích của họ, trang bị cho họ một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới. Gắn chặt hoạt động lí luận và hoạt động thực tiễn đã tạo nên động lực sáng tạo của C.Mác và Ph.Ăngghen. 1 V.I.Lênin (1980), Toàn tập, t. 23, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva , tr. 49.

Bài 1: Triết học và vai trò của Triết học trong đời sống xã hội 17 UEF 1.2.1.2 Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác  Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản (1841 - 1844)  Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học (1848 - 1895). 1.2.1.3 Thực chất v ý n cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và P .Ăn en t ực hiện.  C.Mác và Ph.Ăngghen, đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.  C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.  C.Mác và Ph. Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học - triết học duy vật biện chứng. 1.2.1.4 Gi i đoạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác.  Ho n cản lịc sử V.I.Lênin p át triển triết ọc Mác. Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền. Bản chất bóc lột và thống trị của chủ nghĩa tư bản ngày càng được bộc lộ rõ nét, mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản trở nên gay gắt. Các nước tư bản chia nhau thị trường thế giới và gây ra cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914- 1918). Tại các nước thuộc địa, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc tạo nên sự thống nhất giữa cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản mà trung tâm là Cách mạng Tháng Mười Nga. Sau khi Ph.Ăngghen qua đời, các phần tử cơ hội trong Quốc tế II tìm mọi cách nhằm xuyên tạc chủ nghĩa Mác. Trước tình hình đó đòi hỏi V.I.Lênin phải tiến hành đấu tranh bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác.

UEF 18 Bài 1: Triết học và vai trò của Triết học trong đời sống xã hội Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong khoa học tự nhiên, nhất là trong vật lý học, có nhiều phát minh khoa học làm đảo lộn quan niệm siêu hình về vật chất và vận động, gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong triết học. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng tình trạng khủng hoảng này để tấn công và bác bỏ chủ nghĩa duy vật. Trong hoàn cảnh đó, V.I.Lênin tiến hành đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm để bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật. Vai trò của V.I Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác  Quá trìn bảo vệ v p át triển c ủ n Mác c i t n b t ời kỳ: Giai đoạn 1893-1907. Là thời kỳ V.I.Lênin tập trung chống lại phái Dân túy. Giai đoạn sau Cách Mạng Tháng Mười 1917-1924. Cách mạng Tháng Mười Nga thành công mở ra thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, nảy sinh những nhu cầu mới về lý luận mà thời C.Mác, Ph.Ăngghen chưa đặt ra. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin. 1.2.2 Đối tƣợng và chức năng của triết học Mác – Lênin. 1.2.2.1 Khái niệm triết học Mác - Lênin. Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới. Triết học Mác - Lênin là triết học duy vật biện chứng theo nghĩa rộng. Đó là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng cả về tự nhiên, xã hội và tư duy; là sự thống nhất hữu cơ giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong triết học Mác - Lênin, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau. Với tư cách là chủ nghĩa duy vật, triết học Mác - Lênin là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học - chủ nghĩa duy vật biện chứng. Với tư cách là phép biện chứng, triết học Mác - Lênin là hình thức cao nhất của phép biện chứng trong lịch sử triết học - phép biện chứng duy vật.

Bài 1: Triết học và vai trò của Triết học trong đời sống xã hội 19 UEF 1.2.2.2 Đối tượng của triết học Mác - Lênin Triết học Mác - Lênin xác định đối tượng nghiên cứu là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Do giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng nên triết học Mác - Lênin chỉ ra các quy luật vận động, phát triển chung nhất của thế giới - cả trong tự nhiên, trong lịch sử xã hội và trong tư duy. Triết học Mác - Lênin đồng thời giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Cả thế giới khách quan, quá trình nhận thức và tư duy của con người đều tuân theo những quy luật biện chứng. Các quy luật biện chứng của thế giới về nội dung là khách quan nhưng về hình thức phản ánh là chủ quan. Biện chứng chủ quan là sự phản ánh của biện chứng khách quan. 1.2.2.3 Chức năn của triết học Mác – Lênin  Chức năng thế giới quan Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó. Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò đặc biệt quan trọng định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực. Thế giới quan duy vật biện chứng còn giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động. Từ đó giúp con người xác định thái độ và cả cách thức hoạt động của mình. Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.  Chức năng phương pháp luận Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận về hệ

UEF 20 Bài 1: Triết học và vai trò của Triết học trong đời sống xã hội thống phương pháp. Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn. 1.2.3 Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.  Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.  Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.  Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Bài 1: Triết học và vai trò của Triết học trong đời sống xã hội 21 UEF TÓM TẮT Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Vấn đề cơ bản của Triết học: bản chất thế giới là gì? Con người nhận thức được thế giới không? Chủ nghĩa duy vật: bản chất thế giới là vật chất. Chủ nghĩa duy tâm: bản chất thế giới là ý thức. Sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật, nó vừa là sản phẩm của tình hình kinh tế xã hội đương thời, của tri thức nhân loại trong các lĩnh vực khoa học, vừa là sản phẩm năng lực tư duy và tinh thần nhân văn của những người sáng lập ra nó. Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới. Vai trò của Triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay, thể hiện: Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn; Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ; Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Triết học là gì? Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Cơ sở nào hình thành chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm? Câu 2: Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử? Câu 3: Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin? Câu 4: Vai trò của Triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay?

UEF 22 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng BÀI 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:  Người học có được các kiến thức cơ bản về vật chất; ý thức; mối quan hệ giữa vật chất và ý thức và ý nghĩa của nó trong hoạt động thực tiễn.  Người học có được các kiến thức cơ bản về biện chứng, phép biện chứng duy vật; Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển của sự tồn tại, phát triển của sự vật để vận dụng vào nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Nắm được nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu các cặp phạm trù cơ bản và các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật để vận dụng vào quá trình hoạt động khoa học và thực tiễn cuộc sống.  Người học nắm được lý luận nhận thức duy vật biện chứng, hiểu được bản chất và mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức; ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ thực tiễn và chân lý. NỘI DUNG: 2.1 VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 2.1.1 Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất 2.1.1.1 Quan niệm của chủ n du tâm v c ủ n a duy vật trước C.Mác về phạm trù vật chất Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử khoảng 2.500 năm. Ngay từ lúc mới ra đời, xung quanh phạm trù vật chất đã diễn ra cuộc đấu tranh không khoan nhượng giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Giống như mọi phạm trù khác, phạm trù vật chất có quá trình phát sinh và phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người và với sự hiểu biết của con người về giới tự nhiên. Theo chủ nghĩa duy tâm coi bản chất của thế giới, cơ sở đầu tiên của mọi sự tồn tại (tự nhiên – xã hội và tư duy) là tinh thần. Vật chất chỉ là sản phẩm của bản nguyên tinh thần. Ví dụ: Bản nguyên tinh thần theo Platôn (nhà triết học duy tâm khách quan Hy Lạp cổ đại) là “ý niệm”, Hêghen (nhà triết học duy tâm khách quan triết học cổ điển Đức) là “ý niệm tuyệt đối”; Béccơly (nhà triết học duy tâm chủ quan thời cận đại) là cảm giác chủ quan của con người. Chủ nghĩa duy tâm phủ nhận tính khách quan của

Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 23 UEF vật chất, coi vật chất chỉ là sản phẩm của các lực lượng siêu nhiên và ý muốn chủ quan của con người. Theo chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm bản chất của thế giới, cơ sở đầu tiên của mọi sự tồn tại (tự nhiên – xã hội và tư duy) là thực thể vật chất cụ thể – cái bản nguyên vật chất, tạo nên mọi sự vật, hiện tượng và những thuộc tính của chúng. Ví dụ: trong triết học Trung quốc cổ đại đã coi vũ trụ được hình thành bởi thái cực, ngũ hành; triết học Hy lạp cổ đại theo Talét là nước; Anaximen là không khí; Hêracơlít là lửa và Lơxíp và Đêmôcrít là nguyên tử,... Thuyết nguyên tử cổ đại là một bước phát triển mới của chủ nghĩa duy vật trước Mác, nó mang tính khái quát và trừu tượng hơn; nhưng do những điều kiện hạn chế có tính chất lịch sử, nên nó cũng chỉ là phỏng đoán giả định và không thoát khỏi tình trạng qui vật chất thành dạng vật thể. 2.1.1.2 Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và sự phá sản củ các qu n điểm duy vật siêu hình về vật chất. Đến cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, vật lý học đã có những phát minh quan trọng đem lại những hiểu biết mới, sâu sắc hơn về nguyên tử, về cấu trúc thế giới vật chất đã phê phán quan niệm về nguyên tử trước đó: (1) 1895 Rơnghen phát hiện ra tia X (đó là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn...). (2) 1896 Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. Đã chứng tỏ rằng nguyên tử không phải là bất biến, là cái không phải là không phân chia được và không thể chuyển hóa cho nhau, mà là cái có thể phân chia và giữa chúng có khả năng chuyển hóa cho nhau. (3) 1897 Tômxơn phát hiện ra điện tử. Điện tử là một trong những yếu tố tạo nên nguyên tử. Cho nên nguyên tử không phải là đơn vị cuối cùng tạo nên thế giới vật chất. (4) 1901 Kaufman phát hiện ra hiện tượng khi vận động khối lượng của điện tử tăng khi vận tốc của nó tăng. Như vậy đã bác bỏ quan niệm cho rằng khối lượng là bất biến, v.v... (5) Năm 1898 - 1902, nhà nữ vật lý học Ba Lan Mari Scôlôđốpsca cùng với chồng là Pie, nhà hoá học người Pháp, đã khám phá ra chất phóng xạ mạnh là pôlôni và

UEF 24 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng rađium. Những phát hiện vĩ đại đó chứng tỏ rằng, nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất mà nó có thể bị phân chia, chuyển hoá. Những phát hiện vĩ đại đó chứng tỏ rằng, nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất mà nó có thể bị phân chia, chuyển hoá. Năm 1905, Thuyết Tương đối hẹp và năm 1916, Thuyết Tương đối Tổng quát của A Anhxtanh ra đời đã chứng minh: không gian, thời gian, khối lượng luôn biến đổi cùng với sự vận động của vật chất. Thế giới vật chất không có và không thể có những vật thể không có kết cấu, tức là không thể có đơn vị cuối cùng, tuyệt đối đơn giản và bất biến để đặc trưng chung cho vật chất. Thế giới ấy còn nhiều điều “kỳ lạ” mà con người đã và đang tiếp tục khám phá, chẳng hạn như: sự chuyển hoá giữa hạt và trường, sóng và hạt, hạt và phản hạt, “hụt khối lượng”, quan hệ bất định,... Đứng trước những phát hiện trên đây của khoa học tự nhiên, không ít nhà khoa học và triết học đứng trên lập trường duy vật tự phát, siêu hình đã hoang mang, dao động, hoài nghi tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật. Họ cho rằng, nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất, mà có thể bị phân chia, tan rã, bị “mất đi”. Do đó, vật chất cũng có thể biến mất; có hiện tượng không có khối lượng cơ học, hạt chuyển thành trường, cũng có nghĩa là vật chất chỉ còn là năng lượng, là sóng phi vật chất; quy luật cơ học không còn tác dụng gì trong thế giới vật chất “kỳ lạ”, thế giới tồn tại không có quy luật, mọi khoa học trở thành thừa và nếu có chăng cũng chỉ là sự sáng tạo tuỳ tiện của tư duy con người; khách thể tiêu tan, chủ thể trở thành cái có trước, cái còn lại duy nhất là chúng ta và cảm giác cùng tư duy của chúng ta để tổ chức những cảm giác đó. Theo đó, E.Makhơ phủ nhận tính hiện thực khách quan của điện tử. Ốtvan phủ nhận sự tồn tại thực tế của nguyên tử và phân tử. Còn Piếcsơn thì định nghĩa: “Vật chất là cái phi vật chất đang vận động”(!). Đây chính là cuộc khủng hoảng vật lý học hiện đại mà thực chất của nó, như V.I.Lênin khẳng định: “là ở sự đảo lộn của những quy luật cũ và những nguyên lý cơ bản, ở sự thay thế chủ nghĩa duy vật bằng chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa bất khả tri”1. Tình hình trên đã làm cho nhiều nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm. V.I.Lênin gọi đó là “chủ nghĩa duy tâm vật lý học” và coi đó là “một bước ngoặt nhất 1 V.I.Lênin (1980), Toàn tập, t.18, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr. 323

Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 25 UEF thời”, là “thời kỳ ốm đau ngắn ngủi”, là “chứng bệnh của sự trưởng thành”, là “một vài sản phẩm chết, một vài thứ cặn bã nào đó phải vứt vào sọt rác”. Để khắc phục cuộc khủng hoảng này; V.I.Lênin cho rằng: “Tinh thần duy vật cơ bản của vật lý học, cũng như của tất cả các khoa học tự nhiên hiện đại, sẽ chiến thắng tất cả mọi thứ khủng hoảng, nhưng với điều kiện tất yếu là chủ nghĩa duy vật biện chứng phải thay thế chủ nghĩa duy vật siêu hình”1. 2.1.1.3 Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, V.I.Lênin đưa ra định nghĩa vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”2. Đây là một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay được các nhà khoa học hiện đại coi là một định nghĩa kinh điển. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:  Thứ nhất, cần phải phân biệt “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất. Vật chất với tư cách là phạm trù triết 1 V.I.Lênin (1980), Toàn tập, t.18, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr. tr.379 2 V. I. Lênin (1981), Toàn tập, t. 18, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr. 151.

UEF 26 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng học là kết quả của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi; còn tất cả những sự vật, hiện tượng chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa. Vì vậy, không thể đồng nhất vật chất với một hay một số dạng biểu hiện cụ thể của vật chất.  Thứ hai, đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người, dù con người có nhận thức được nó hay không.  Thứ ba, vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh. Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất của Triết học Mác - Lênin.  Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.  Khắc phục những sai lầm, thiếu sót trong các quan điểm siêu hình, máy móc về vật chất.  Định hướng cho phát triển khoa học.  Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội – đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất và các quan hệ vật chất xã hội.  Nó còn tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo ra nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trước hết là các vấn đề về sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất vật chất, về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, về mối quan hệ giữa giữa quy luật khách quan của lịch sử và hoạt động có ý thức của con người...

Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 27 UEF 2.1.1.4 Các hình thức tồn tại của vật chất  Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là tuyệt đối, vĩnh viễn (bao gồm mọi sự biến đổi: cơ giới, vật lý, hóa học, sinh học, xã hội, tư duy...). Vật chất tồn tại bằng vận động (luôn luôn biến đổi), không có vật chất tồn tại mà không vận động.  Đứng im: là tương đối, xét trong mối quan hệ cụ thể, hoàn cảnh, thời điểm cụ thể giữa một số sự vật vơi nhau.....  Không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất (tồn tại ở đâu, như thế nào, bao lâu...) nên cũng khách quan, vĩnh cữu, vô tận, vô hạn. 2.1.1.5 Tính thống nhất vật chất của thế giới  Chỉ một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người, được ý thức con người phản ánh.  Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm của vật chất, cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất.  Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận. Trong thế giới, các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, biến đổi không ngừng và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau, về thực chất, đều là những quá trình vật chất. 2.1.2 Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức. 2.1.2.1 Nguồn gốc của ý thức.  Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và hoạt động của bộ óc đó cùng mối quan hệ của con người với thế giới khách quan, trong đó thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo.

UEF 28 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng  Bộ não người với hệ thần kinh cao cấp có khả năng phản ánh tích cực, sáng tạo (tiếp nhận thông tin có chủ định qua các giác quan, lưu giữ, xử lý, khái quát, hình thành tri thức, hình ảnh của thế giới khách quan)  Thế giới khách quan tác động vào bộ não người thông qua các giác quan, là nguồn gốc, là cơ sở hình thành ý thức, tạo nên hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan trong bộ não người.  Nguồn gốc xã hội của ý thức:  Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu con người; là quá trình trong đó bản thân con người đóng vai trò môi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình với giới tự nhiên.  Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình lao động làm nảy sinh nhu cầu phải có phương tiện để biểu đạt, nhu cầu này làm ngôn ngữ nảy sinh. 2.1.2.2 Bản chất và kết cấu của ý thức. Bản chất của ý thức  Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo, không phải là sự sao chép đơn giản, máy móc. Tính sáng tạo của phản ánh ý thức thể hiện ở chỗ ý thức có khả năng phản ánh bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng; ý thức con người có khả năng biến đổi hình ảnh (cảm tính và lý tính) của sự vật trong đầu óc của mình, tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật trong hoạt động thực tiễn.  Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức là hình ảnh của thế giới khách quan, do thế giới khách quan quy định cả về nội dung và hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan (tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu ) của con người. Theo C.Mác: ý thức “chẳng qua chỉ là vật

Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 29 UEF chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó”1.  Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, không những chịu tác động của các quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định. Với tính năng động, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội. 2.1.2.3 Kết cấu của ý thức. Nếu tiếp cận kết cấu của ý thức theo các yếu tố cơ bản nhất hợp thành nó thì ý thức bao gồm: Tri thức, tình cảm và ý chí. Nếu tiếp cận kết cấu của ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, cần nhận thức được các yếu tố: Tự ý thức, tiềm thức và vô thức. 2.1.3 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. 2.1.3.1 Vai trò của vật chất đối với ý thức. Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức, còn ý thức là sự phản ánh đối với vật chất. Không có bộ não người và thế giới khách quan thì không có ý thức. Đặc điểm, trình độ phát triển của ý thức (cá nhân và xã hội) là tùy thuộc trình độ phát triển, hoàn thiện của bộ não người và của thế giới khách quan (hoàn cảnh kinh tế, xã hội). 2.1.3.2 Vai trò của ý thức đối với vật chất. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp làm thay đổi được hiện thực, muốn thay đổi hiện thực cần phải có hoạt động vật chất. Song do mọi hoạt động của con người đều được ý thức chỉ đạo, nên ý thức trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan trên cơ sở đó giúp con người xác định mục tiêu, phương hướng, lựa chọn biện pháp, công cụ ... để thực hiện mục tiêu của mình.Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực. 1 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993, t.23, tr.35

UEF 30 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có nghị lực, ý chí, hành động hợp quy luật khách quan thì có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn, cải tạo được thế giới, đạt được mục đích của mình. Nếu ý thức phản ánh sai hiện thực khách quan, khiến cho hành động của con người đi ngược lại quy luật khách quan thì những tác động ấy sẽ mang lại tác động tiêu cực đối với hoạt động thực tiễn, kìm hãm sự phát triển xã hội. 2.1.3.3 Ý n p ươn p áp luận.  Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và căn cứ vào hiện thực khách quan (điều kiện, hoàn cảnh, năng lực vật chất cụ thể) để hướng dẫn hành động, xây dựng kế hoạch, mục tiêu, phương pháp thích hợp để đạt kết quả vững chắc; tránh chủ quan, ảo tưởng, duy ý chí.  Phát huy tính năng động chủ quan, ý chí và sức sáng tạo to lớn của mỗi người và toàn xã hội, quyết tâm cải tạo hoàn cảnh khách quan, khắc phục khó khăn, để đạt kết quả cao nhất. 2.2 PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT . 2.2.1 Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật. 2.2.1.1 Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện chứng là quan điểm, phương pháp xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng. Phương pháp tư duy này cho phép không chỉ nhìn thấy sự vật cá biệt mà còn thấy cả mối liên hệ qua lại giữa chúng, vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn thể, không chỉ thấy cây mà còn thấy rừng. Bên cạnh quan niệm hoặc là hoặc là còn có quan niệm vừa là vừa là Biện chứng bao gồm: Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất; Biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào đời sống ý thức của con người

Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 31 UEF 2.2.1.2 Khái niệm phép biện chứng duy vật. V.I.Lênin định nghĩa: Phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn phát triển không ngừng. Về đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật: Phép biện chứng duy vật hình thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức và lôgíc biện chứng; mỗi nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng đều được luận giải trên cơ sở khoa học và được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của khoa học tự nhiên trước đó. Về vai trò, phép biện chứng duy vật, đã kế thừa và phát triển phép biện chứng từ tự phát đến tự giác, tạo ra chức năng phương pháp luận chung nhất, giúp định hướng việc đề ra các nguyên tắc tương ứng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn và là một hình thức tư duy hiệu quả quan trọng nhất đối với khoa học. Đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật là trạng thái tồn tại có tính quy luật phổ biến nhất của sự vật, hiện tượng trong thế giới. Vấn đề này thể hiện trong các câu hỏi: sự vật, hiện tượng quanh ta và cả bản thân ta tồn tại trong trạng thái liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau và luôn vận động, phát triển hay trong trạng thái tách rời, cô lập nhau và đứng im, không vận động, phát triển?... Để trả lời câu hỏi trên, phép biện chứng duy vật đã đưa ra nội dung gồm hai nguyên lý, sáu cặp phạm trù và ba quy luật cơ bản. 2.2.2 Nội dung của phép biện chứng duy vật. 2.2.2.1 Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật.  N u ên lý về mối liên ệ p ổ biến. Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của

UEF 32 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. Ngược lại, cô lập (tách rời) là trạng thái của các đối tượng, khi sự thay đổi của đối tượng này không ảnh hưởng gì đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi. Tính chất của mối liên hệ phổ biến:  Tính khách quan của mối liên hệ, tức là cái vốn có của các sự vật hiện tượng độc lập và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người; con người có thể nhận thức và vận dụng trong hoạt động thực tiễn;  Tính phổ biến của mối liên hệ, tức là trong sự tồn tại của các sự vật và hiện tượng của thế giới không phải là sự tồn tại tách rời và cô lập lẫn nhau, mà chúng là một thể thống nhất.  Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ, tức là các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau gắn liền với những điều kiện lịch sử nhất định. Ý nghĩa về phương pháp luận:  Xuất phát từ tính khách quan và phổ biến của mối liên hệ đã cho chúng ta thấy trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta khi phân tích về sự vật phải đặt nó trong mối quan hệ với sự vật khác. Đồng thời phải nghiên cứu tất cả những mặt, những yếu tố, những mối liên hệ vốn có của nó. Qua đó để xác định được mối liên hệ bên trong, bản chất,... để từ đó có thể nắm được bản chất, qui luật của sự vật và hiện tượng.  Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ đã cho chúng ta thấy trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể. Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi khi nghiên cứu sự vật phải thấy sự tồn tại vận động và phát triển của bản thân các sự vật và hiện tượng là một quá trình có tính

Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 33 UEF giai đoạn, tính lịch sử cụ thể. Cho nên khi phân tích tính toàn diện về các mối liên hệ của sự vật phải đặt nó trong mối quan hệ cụ thể, với những điều kiện lịch sử cụ thể của các mối quan hệ đó.  N u ên lý về sự p át triển Khái niệm phát triển: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ là quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; là sự biến đổi về chất của sự vật. Tính chất của sự phát triển:  Tính khách quan: Khuymh hướng đi lên, hoàn thiện hơn (về chất) là tất yếu của sự tồn tại, vận động của các sự vật.  Tính phổ biến: với mọi sự vật đều tồn tại, vận động và phát triển theo khuynh hướng ngày càng tiến bộ, hoàn thiện hơn.  Tính đa dạng, phong phú, phức tạp: trong khuynh hướng vận động, phát triển của các sự vật luôn chứa đựng những khó khăn, tiến trình quanh co, dích dắc, thất bại tạm thời chứ không phải đơn giản, thẳng tắp phát triển đi lên. Ý nghĩa phương pháp luận:  Quan điểm phát triển với yêu cầu khi phân tích một sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động, phải phát hiện được xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng trong một quá trình từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện,  Quan điểm phát triển còn đòi hỏi phải nhận thức đúng về cái mới, về tiêu chuẩn của sự phát triển. Sự ra đời của cái mới là một quá trình, trong đó yếu tố kế thừa những mặt tích cực của cái cũ là điều kiện tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của cái mới. Tiêu chuẩn của sự phát triển là cái mới nhưng không phải bất kỳ một cái mới nào, là cái mới phù hợp với qui luật khách quan.

UEF 34 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 2.2.2.2 Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật. Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.  Cái riêng và cái chung. Khái niệm Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định. Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những mặt, những yếu tố, những quan hệ tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng. Trong mối sự vật, ngoài cái chung còn tồn tại cái đơn nhất. Cái đơn nhất là những đặc tính, những tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng với cái chung:  Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, vì nó là biểu hiện tính hiện thực tất yếu, độc lập với ý thức con người.  Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình; cái chung không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng mà nó phải tồn tại trong từng cái riêng cụ thể, xác định.  Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Không có cái riêng tồn tại độc lập, tuyệt đối tách rời cái chung mà tất yếu phải tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.  Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất, còn cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.

Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 35 UEF  Cái riêng và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định: Cái mới ra đời: đi từ cái đơn nhất - cái đặc thù - cái phổ biến. Cái cũ mất theo con đường chuyển hóa ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận:  Muốn nhận thức được cái chung, phải nghiên cứu cái riêng và ngược lại muốn nhận thức được cái riêng, một mặt phải nghiên cứu cái đơn nhất, nhưng đồng thời cũng phải nghiên cứu cái chung, để thấy được vai trò quyết định của cái chung với cái riêng.  Muốn vận dụng cái chung cho từng trường hợp của cái riêng, nếu không chú ý đến những tính cá biệt và điều kiện lịch sử của cái riêng thì cũng chỉ là nhận thức giáo điều, áp dụng rập khuôn máy móc. Ngược lại, trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên lý chung, phổ biến thì hoạt động của con người cũng mang tính mù quáng, kinh nghiệm và cảm tính.  Phê phán những quan điểm phủ nhận sự tồn tại khách quan của cái chung và cái riêng, tuyệt đối hóa cái chung hoặc cái riêng, không thấy được mối quan hệ biện chứng giữa cái chung cái riêng.  Nguyên nhân và kết quả. Khái niệm: Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt rỗng một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định. Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên. Nguyên nhân khác với nguyên cớ và điều kiện. Điều kiện là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều kiện không sinh ra kết quả. Nguyên cớ là cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:

UEF 36 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng  Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian (cái này có trước cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia. Chỉ có mối quan hệ tất yếu về mặt thời gian mới là quan hệ nhân quả.  Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy. Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rất phức tạp. Trong trường hợp nhiều nguyên nhân cùng tham gia sinh ra một kết quả, người ta chia ra các loại nguyên nhân: Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài; Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp; Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản; Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu; Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.  Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định. Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động đến sự vật, hiện tượng khác và trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, sự phân biệt nguyên nhân với kết quả chỉ có tính chất tương đối. Chẳng hạn, sự phát triển của vật chất là nguyên nhân sinh ra tinh thần, nhưng tinh thần lại trở thành nguyên nhân làm biến đổi vật chất. Ý nghĩa phương pháp luận:  Cần phải phân biệt các loại nguyên nhân và những điều kiện khách quan lịch sử cụ thể của nó, cũng như phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ.  Muốn xóa bỏ một sự vật, hiện tượng và một kết quả nào đó, thì cần loại bỏ các nguyên nhân sinh ra nó (thông qua qui luật khách quan vốn có của nó). Ngược lại, muốn làm xuất hiện một sự vật, hiện tượng và một kết quả nào đó, thì phải phát hiện nguyên nhân, tạo điều kiện cần thiết cho nguyên nhân sinh ra nó phát huy được tác dụng. Phê phán những quan điểm duy tâm, siêu hình về mối quan hệ nhân quả.  Tất nhiên và ngẫu nhiên

Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 37 UEF Khái niệm: Tất nhiên chỉ cái do nguyên nhân bên trong của sự vật, hiện tượng quyết định và trong những điều kiện nhất định thì nó phải xảy ra như thế, chứ không thể khác. Ngẫu nhiên chỉ cái không do bản chất, mối liên hệ bên trong quyết định mà nó ngẫu hợp của những hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:  Triết học duy vật biện chứng cho rằng nếu cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật, thì cái ngẫu nhiên cũng ảnh hưởng đến sự phát triển đó, có thể làm cho tiến trình phát triển đó diễn ra nhanh hoặc chậm.  Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và có mối quan hệ thống nhất hữu cơ với nhau. Bởi vì, cái tất nhiên bao giờ cũng có ý nghĩa định hướng chung cho sự vận động và phát triển của sự vật, thông qua vô vàn những cái ngẫu nhiên. Ngược lại, cái ngẫu nhiên là các hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, xét theo những mối quan hệ nhất định. Ý nghĩa phương pháp luận:  Trong hoạt động thực tiễn, phải căn cứ vào cái tất nhiên, chứ không thể dựa vào cái ngẫu nhiên và dừng lại ở cái ngẫu nhiên. Bởi vì cái tất nhiên là cái tất yếu phải xảy ra thì ngược lại, cái ngẫu nhiên là cái có thể xảy ra hoặc không.  Muốn nhận thức được cái tất nhiên, phải nghiên cứu vô số cái ngẫu nhiên. Bởi vì, cái tất nhiên thể hiện ra bên ngoài qua cái ngẫu nhiên, định hướng cho sự phát triển của mình đi qua vô số cái ngẫu nhiên.  Nội dung và hình thức. Khái niệm: Nội dung là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.

UEF 38 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật, hiện tượng ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài, mà còn là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:  Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ với nhau, thống nhất biện chứng với nhau. Không có nội dung nào lại không có một hình thức nhất định. Cũng không có một hình thức nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định. Cùng một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức, cùng một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.  Nội dung quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là khuynh hướng biến đổi, còn hình thức là mặt tương đối ổn định trong mỗi sự vật, hiện tượng.  Nội dung thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp nhưng không phải lúc nào cũng có sự phù hợp tuyết đối giữa nội dung và hình thức. Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Hình thức phù hợp với nội dung thì thúc đẩy nội dung phát triển và ngược lại, hình thức không phù hợp với nội dung sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung. Ý nghĩa phương pháp luận:  Nội dung và hình thức luôn thống nhất với nhau nên trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức hoặc tuyết đối hóa một trong hai mặt đó.  Nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết cần căn cứ vào nội dung của nó, muốn thay đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó.  Trong hoạt động thực tiễn, cần phát huy tính tích cực của hình thức đối với nội dung trên cơ sở tạo ra tính phù hợp của hình thức với nội dung; mặt khác cần

Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 39 UEF thay đổi những hình thức không còn phù hợp với nội dung, cản trở sự phát triển của nội dung.  Bản chất và hiện tượng. Khái niệm: Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong quy định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó. Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định. Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:  Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập trong mỗi sự vật. Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng biểu hiện ở chỗ: Bản chất bao giờ cũng biểu hiện ra thành những hiện tượng nhất định. Còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định. Không có bản chất tách rời hiện tượng cũng như không có hiện tượng lại không biểu hiện của một bản chất nào đó.  Bản chất quyết định hiện tượng. Bản chất như thế nào thì hiện tượng như thế ấy. Bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo. Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng thể hiện ở chỗ: Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa dạng. Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài. Bản chất là cái tương đối ổn định, hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi. Ý nghĩa phương pháp luận:

UEF 40 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng  Trong nhận thức, không được dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu tìm ra bản chất của sự. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng được bản chất.  Bản chất phản ánh tính tất yếu, tính quy luật nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng mới có thể đánh giá đầy đủ, chính xác về sự vật, hiện tượng.  Khả năng và hiện thực. Khái niệm: Khả năng là phạm trù triết học dùng để chỉ là cái chưa có, chưa tới, nhưng sẽ có, sẽ tới trong những điều kiện nhất định. Hiện thực là phạm trù triết học dùng để chỉ cái đang tồn tại trong thực tế. Hiện thực có hiện thực vật chất và hiện thực tinh thần. Khả năng có khả năng tất nhiên và khả năng ngẫu nhiên. Khả năng còn được chia ra: khả năng gần và khả năng xa. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực:  Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời, luôn chuyển hóa lẫn nhau.  Khả năng trong những điều kiện nhất định thì biến thành hiện thực. Hiện thực mới lại mở ra khả năng mới và trong những điều kiện nhất định lại chuyển hóa thành hiện thực.  Với cùng một điều kiện nhất định có thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng: khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần, khả năng xa  Khả năng biến thành hiện thực cần phải có những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con người để chuyển hóa khả năng thành hiện thực. Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian để tạo nên sự chuyển hóa đó.

Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 41 UEF Ý nghĩa phương pháp luận:  Khả năng và hiện thực không tách rời nhau, nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần dựa vào hiện thực để nhận thức và hành động. Cần phân biệt khả năng với cái không khả năng; khả năng với hiện thực để tránh rơi vào ảo tưởng.  Trong đời sống xã hội, để khả năng biến thành hiện thực cần phát huy tối đa tính năng động chủ quan của con người trong việc nhận thức và thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích của mình. 2.2.2.3 Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Qui luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự vật và hiện tượng hoặc giữa các mặt của mỗi sự vật và hiện tượng. Với tư cách là một khoa học, phép biện chứng duy vật nghiên cứu những qui luật phổ biến tác động trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên - xã hội và tư duy. Hệ thống các qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật: Qui luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại nghiên cứu phương thức của sự vận động và phát triển; Qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập nghiên cứu nguồn gốc, động lực bên trong của mọi sự vận động và phát triển; qui luật phủ định của phủ định nghiên cứu khuynh hướng của quá trình phát triển thông qua các chu kỳ vận động của các sự vật và hiện tượng, v.v..  Qu luật từ n ữn t đổi về lượn dẫn đến n ữn t đổi về c ất v n ược lại. Khái niệm chất, lượng: Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác. Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:

UEF 42 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng  Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật Sự vật, hiện tượng nào cũng là thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt đó không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng. Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất nhưng không phải sự thay đổi về lượng bất kỳ nào cũng dẫn đến sự thay đổi về chất. Ở một giới hạn nhất định sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất. Giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi được gọi là độ. Khái niệm độ chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng. Trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.  Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi trong phạm vi “độ” chưa làm chất thay đổi nhưng khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất. Giới hạn đó chính là điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện xác định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Sự thay đổi về chất gọi là bước nhảy. Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng; là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển đồng thời là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của sự vật.  Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng: Khi chất mới ra đời, sẽ tác động trở lại lượng mới. Chất mới tác động tới lượng mới làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật. Như vậy, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất và lượng. Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của

Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 43 UEF lượng mới. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy. Ý nghĩa phương pháp luận:  Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ.  Thứ hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng; tư tưởng nôn nóng thường biểu hiện ở chỗ không chú ý thỏa đáng đến sự tích luỹ về lượng mà cho rằng, sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ là những bước nhảy liên tục; ngược lại, tư tưởng bảo thủ thường biểu hiện ở chỗ không dám thực hiện bước nhảy, coi sự phát triển chỉ là những thay đổi về lượng. Do vậy, cần khắc phục cả hai biểu hiện trên.  Thứ ba, sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; tuy đều có tính khách quan, nhưng quy luật xã hội chỉ diễn ra thông qua hoạt động có ý thức của con người; do vậy, khi thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực xã hội, tuy vẫn phải tuân theo điều kiện khách quan, nhưng cũng phải chú ý đến điều kiện chủ quan.  Thứ tư, quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng; do đó, phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.  Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, bởi nó đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật - vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn:

UEF 44 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng Khái niệm mâu thuẫn: Phép biện chứng quan niệm, mâu thuẫn để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập. Mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau. Ví dụ: điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử, đồng hóa và dị hóa của một cơ thể sống, sản xuất và tiêu dùng trong hoạt động kinh tế... Tính chất chung của mâu thuẫn: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú. Quá trình vận động của mâu thuẫn:  Thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại. Xét về phương diện nào đó giữa các mặt đối lập bao giờ cũng có một số yếu tố giống nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của nó.  Đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập rất phong phú tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ và điều kiện cụ thể của sự vật, hiện tượng.  Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập diễn ra hết sức phong phú, đa dạng tùy thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể.  Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối, sự thống nhất giữa chúng là tương đối, có điều kiện, tạm thời; trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của chúng.  Vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật: Sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của

Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 45 UEF sự vận động và phát triển trong thế giới. “Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”. Ý nghĩa phương pháp luận:  Mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được nguồn gốc, bản chất, khuynh hướng của sự vận động phát triển.  Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú do đó trong việc nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể tức là biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và phương pháp giải quyết phù hợp. Trong quá trình hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định; những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng đắn nhất.  Qu luật p ủ địn củ p ủ địn Quy luật phủ định của phủ định, thể hiện khuynh hướng cơ bản phổ biến của mọi vận động, phát triển diễn ra trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; đó là khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật thông qua những lần phủ định biện chứng, tạo thành hình thức mang tính chu kỳ “phủ định của phủ định”. Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng: Phủ định là khái niệm chỉ sự mất đi của sự vật này, sự ra đời của sự vật khác. Phủ định biện chứng là sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của sự vật. Hai đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng:  Tính khách quan: Phủ định biện chứng có tính khách quan vì nguyên nhân của sự phủ định nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng; là kết quả tất yếu của của quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật.

UEF 46 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng  Tính kế thừa: Phủ định biện chứng có tính kế thừa những nhân tố hợp quy luật và loại bỏ các nhân tố phản quy luật. Phủ định của phủ định Phủ định biện chứng có vai trò to lớn đối với các quá trình vận động, phát triển. Phủ định biện chứng là dây chuyền vô tận. Trong quá trình vận động, phát triển, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại vĩnh viễn. Sự vật ra đời, trải qua những giai đoạn nhất định rồi trở thành lỗi thời và bị thay thế bởi sự vật mới tiến bộ hơn. Sự vật mới này đến lượt nó cũng sẽ trở thành lỗi thời và bị thay thế bởi sự vật mới khác. Sự phát triển là quá trình vô tận không có sự phủ định cuối cùng. Qua mỗi lần phủ định, sự vật loại bỏ được những yếu tố lạc hậu, lỗi thời, tích lũy những yếu tố mới, tiến bộ hơn. Do đó, sự phát triển thông qua phủ định biện chứng là quá trình đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Hình thức “phủ định của phủ định” của các quá trình vận động, phát triển: Tính chất chu kỳ của các quá trình phát triển thường diễn ra theo hình thức “xoáy ốc”, đó cũng là tính chất phủ định của phủ định. Theo tính chất này, mỗi chu kỳ phát triển của sự vật thường trải qua hai lần phủ định cơ bản với ba hình thái tồn tại chủ yếu của nó, trong đó hình thái cuối mỗi chu kỳ lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển nhờ kế thừa được những nhân tố tích cực và loại bỏ được những nhân tố tiêu cực qua hai lần phủ định. Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất chung, phổ biến của sự phát triển: đó không phải là sự phát triển theo đường thẳng mà theo hình thức “xoáy ốc”, thể hiện tính chất biện chứng của sự phát triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên. Ý nghĩa phương pháp luận:  Cần phải nắm được bản chất, đặc điểm, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng để xác định phương thức, biện pháp tác động thích hợp thúc đẩy sự phát triển.

Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 47 UEF  Trong thế giới khách quan, cái cũ tất yếu sẽ bị thay thế bởi cái mới, đó là sự vận động có tính quy luật nhưng cũng cần phát huy vai trò của nhân tố chủ quan để thúc đẩy sự thay thế đó, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại, bảo thủ, kìm hãm sự ra đời của cái mới.  Cần phải có quan điểm biện chứng trong quá trình kế thừa sự phát triển. Quan điểm đó đòi hỏi không được phủ định hoàn toàn cái cũ tức phủ định sạch trơn nhưng cũng không được kế thừa toàn bộ cái cũ mà phải kế thừa các yếu tố hợp lý của cái cũ cho sự phát triển của cái mới, tức là kế thừa một cách khoa học. 2.3 LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG 2.3.1 Các nguyên tắc lý luận nhận thức duy vật biện chứng.  Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý thức của con người.  Hai là, thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người. Coi nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể. Không có cái gì là không thể nhận thức được mà chỉ có cái con người chưa nhận thức được nhưng sẽ nhận thức được.  Ba là, khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, đi từ hiện tượng đến bản chất và từ bản chất kém sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn.  Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Dựa trên những nguyên tắc cơ bản đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Về bản chất, nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn. 2.3.2 Nguồn gốc, bản chất của nhận thức.  Thứ nhất, bản chất của nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc người, nhưng đây không phải là sự phản ánh bất kỳ, mà là sự phản ánh chủ động,

UEF 48 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng tích cực, sáng tạo của con người tạo ta “hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan” (Lênin)  Thứ hai, nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít tới biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn. Đây là một quá trình, không phải nhận thức một lần là xong, mà có phát triển, có bổ sung và hoàn thiện. Trong quá trình nhận thức của con người luôn luôn nảy sinh quan hệ biện chứng giữa nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận; nhận thức thông thường và nhận thức khoa học.  Thứ ba, nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người. Với tư cách là chủ thể nhận thức con người phải có phẩm chất nhất định (sức khỏe, trình độ, kỹ năng ). Khách thể của nhận thức trước hết là khách thể của thực tiễn, tức là những sự vật hiện tượng đã và đang tham gia vào hoạt động cải tạo của chủ thể. Khách thể nhận thức cũng có tính lịch sử - xã hội, cũng bị chế ước bởi điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể. Bởi lẽ, do điều kiện lịch sử - xã hội mà một bộ phận nào đó của hiện thực khách quan mới trở thành khách thể nhận thức. Khách thể nhận thức luôn luôn thay đổi trong lịch sử cùng với sự phát triển của hoạt động thực tiễn cũng như sự mở rộng năng lực nhận thức của con người. Khách thể nhận thức cũng không đồng nhất với đối tượng nhận thức. Đối tượng nhận thức là một khía cạnh, một phương diện, một mặt nào đó của hiện thực khách quan mà chủ thể nhận thức tập trung vào nghiên cứu, tìm hiểu. Như vậy, khách thể nhận thức rộng hơn đối tượng nhận thức.  Thứ tư, sự phản ánh của nhận thức không phải theo đường thẳng tắp, mà là quá trình đi từ chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều, từ bản chất “cấp một” đến bản chất “cấp hai” và nhờ đó mà tư duy không ngừng tiến gần đến khách thể bằng cách tạo ra khái niệm, phạm trù, quy luật ngày càng phản ánh chính xác và đầy đủ về khách thể Hoạt động thực tiễn của con người chính là cơ sở của mối quan hệ giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức. Chính vì vậy, hoạt động thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.

Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 49 UEF 2.3.3 Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.  P ạm trù t ực tiễn. Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Khác với các hoạt động khác hoạt động thực tiễn là hoạt động mà con người sử dụng những công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo mục đích của mình. Đó là hoạt động đặc trưng và bản chất của con người. Hoạt động thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động vật chất mang tính sáng tạo, có mục đích và tính lịch sử - xã hội. Các hình thức cơ bản của thực tiễn:  Hoạt động sản xuất vật chất: Là hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết để duy trì và phát triển con người và xã hội.  Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằn cải biến những quan hệ chính trị xã hội. Thúc đẩy xã hội phát triển.  Hoạt động khoa học: là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Hoạt động này có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội.  V i trò củ t ực tiễn đối với n ận t ức  Thực tiễn là cơ sở và mục đích của nhận thức. Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.  Thực tiễn là động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức. Thực tiễn đề ra mục đích và nhu cầu cho nhận thức, thúc đẩy nhận thức phát

UEF 50 Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng triển. Thực tiễn làm nảy sinh mâu thuẫn, đòi hỏi phải phát triển nhận thức mới giải quyết được. Nhờ có hoạt động thực tiễn mà con người chế tạo những phương tiện kỹ thuật sử dụng trong nhận thức khoa học.  Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm tính chân lý trong quá trình phát triển nhận thức. Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức đồng thời thực tiễn không ngừng bổ sung, hoàn thiện, điều chỉnh, sửa chữa, hoàn chỉnh và phát triển nhận thức.  Ý n p ươn p áp luận  Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, coi trọng công tác tổng kết thực tiễn.  Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, tránh bệnh giáo điều, duy ý chí, quan liêu nhưng đồng thời cũng không được tuyệt đối hóa thực tiễn để rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa.  Nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn với lý luận phải là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận. Lý luận không có thực tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định chân lý của nó là lý luận suông, ngược lại thực tiễn không có lý luận khoa học soi sáng sẽ trở thành thực tiễn mù quáng. 2.3.4 Các giai đoạn của quá trình nhận thức. V.I.Lênin đã khái quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như sau: \"Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”1. Trực qu n sin độn (N ận t ức cảm tín ). Đây là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn nhận thức mà con người trong hoạt động thực tiễn sử dụng các giác quan để tiến hành phản ánh các sự vật khách quan, mạng tính chất cụ thể, cảm tính với những biểu hiện phong phú của nó trong mối quan hệ với sự quan sát 1V.I.Lênin (1981), Toàn tập, t. 29, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tr.179.


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook