MỤC LỤC
Trang Thành ngữ chữ A ............................................................................................................ 2 Thành ngữ chữ B ............................................................................................................ 3 Thành ngữ chữ C ............................................................................................................ 7 Thành ngữ chữ D – Đ ................................................................................................... 11 Thành ngữ chữ G .......................................................................................................... 16 Thành ngữ chữ H .......................................................................................................... 16 Thành ngữ chữ K .......................................................................................................... 21 Thành ngữ chữ L .......................................................................................................... 25 Thành ngữ chữ M ......................................................................................................... 27 Thành ngữ chữ N .......................................................................................................... 29 Thành ngữ chữ O - P .................................................................................................... 38 Thành ngữ chữ Q .......................................................................................................... 40 Thành ngữ chữ S........................................................................................................... 41 Thành ngữ chữ T .......................................................................................................... 43 Thành ngữ chữ U – Ư................................................................................................... 57 Thành ngữ chữ V .......................................................................................................... 58 Thành ngữ chữ X .......................................................................................................... 59 Thành ngữ chữ Y .......................................................................................................... 59
Thành ngữ chữ A ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Ác giả ác báo, thiện giả Làm ác gặp ác, làm thiện gặp thiện thiện lai Ái bất thích thủ Yêu quý không nỡ rời tay Ái mạc năng trợ Thương mà chẳng giúp gì được, lực bất tòng tâm. Ái ốc cập ô Yêu người yêu cả con quạ đậu trên nóc nhà người ấy. Yêu nhau yêu cả đường đi. Ái tài nhược khát mến chuộng người tài như khát nước Ẩm thủy tư nguyên uống nước nhớ nguồn Án bộ tựu ban Làm từng bước một cách tuần tự An cư lạc nghiệp ổn định cuộc sống gia đình, vui vẻ làm ăn. An cư tư nguy Sống trong bình an nhưng lòng vẫn phải suy nghĩ đến những khi nguy cấp. Án đồ sách ký Làm theo sách . Thực hiện công việc một cách máy móc. An gia lạc hộ Đến nơi ở mới, yên ổn làm ăn sinh sống lâu dài An nhiên vô dạng Bình yên, vô sự. Vẹn nguyên lành lặn. An phận thủ kỷ giữ thân giữ phận, ko làm gì trái với bổn phận của mình An thổ trọng thiên Không muốn rời quê hương xứ sở Trang 2
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Anh hùng nan quá mỹ Anh hùng khó qua cửa ải mỹ nhân nhân quan Anh hùng xuất thiếu niên Anh hùng từ khi còn trẻ tuổi Ấu bất học, lão hà vi Nhỏ không học về già vô công rỗi nghề Thành ngữ chữ B ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Bả tửu lâm phong nâng chén rượu đón gió Bác cổ thông kim Học rộng biết nhiều, am hiểu kiến thức cả xưa lẫn nay. Bác đại tinh thâm Kiến thức sâu rộng Bách cảm giao tập có nhiều loại cảm tình phát sinh cùng một lúc, tâm tình phức tạp Bạch câu quá khích Tuấn mã vút qua khe hở. Tỉ dụ thời gian qua mau. Bách chiến bách thắng Trăm trận đều thắng cả Bách chiết bất nạo Trăm lần bẻ không cong Bách cử bách toàn làm gì cũng đạt được hiệu quả Trang 3
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Bách gia tranh minh Trăm gà đua gáy => trăm nhà tranh tiếng. Bạch nhật tố mộng Mơ giữa ban ngày Bách niên giai lão vợ chồng sống hạnh phúc bên nhau đến tận tuổi già, trăm năm hòa hợp. Bách thiện hiếu vi tiên Trăm cái thiện chữ hiếu đứng đầu. Bạch thủ thành gia Thành công từ bàn tay trắng Bách tư bất giải Nghĩ thế nào cũng không lý giải được, nghĩ mãi chẳng ra. Bách văn bất như nhất Trăm nghe không bằng một thấy kiến Bán cân bát lượng Nửa cân và tám lạng, ý nói ngang nhau, không bên nào hơn. Vì tám lạng cũng là nửa cân ta. Ban môn lộng phủ Múa rìu qua mắt thợ Bạng duật tương trì, ngư trai cò cùng tranh nhau, ngư ông được lợi ông đắc lợi Bằng trình vạn lý Người nhà và bạn bè có tiền đồ rộng lớn, chữ “bằng” ở đây là chỉ chim Đại Bàng, truyền thuyết kể chim Đại Bàng có thể bay liên tục hàng vạn dặm, cho nên thành ngữ Trang 4
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT này rất thích hợp dùng để chúc phúc bạn Bão tân cứu hỏa bè có triển vọng rộng lớn. Bão tàn thủ khuyết Đem củi đi chữa cháy chỉ làm cháy to hơn. Giữ khư khư những đồ vật cũ rách. Tư Bão thực noãn y tưởng bảo thủ không chịu tiếp thu cái mới. Bất bạch chi oan Ăn no mặc ấm Bất bình tắc minh Nỗi oan không biện bạch Bất cam thị nhược Bị áp bức nên phản kháng Bất cầu thậm giải Không chịu thua kém người khác Bất câu tiểu tiết Không cần giải thích kỹ. Bát diện linh lung không để ý đến chuyện nhỏ Bát diện uy phong Xử thế linh hoạt. Được lòng mọi người. Bất dực nhi phi Oai phong lẫm liệt Bất học vô thuật Không cánh mà bay Không có trình độ thì không làm được Bất khả tư nghị việc. Bất kỳ nhi ngộ Không thể nghĩ bàn Không hẹn mà gặp Trang 5
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Bạt miêu trợ trưởng Nhớm gốc lúa cho mau lớn. uốn nhanh hơn bằng việc đốt cháy giai đoạn sẽ không đạt được kết quả như mong muốn, thậm chí hỏng việc đến mức không thể cứu vãn được nữa. Bất nhập hổ huyệt, yên Không vào hang hổ, không bắt được hổ đắc hổ tử con Bất nhị pháp môn Chỉ có một phương pháp độc nhất Bất phân trú dạ Không kể ngày đêm Bất sỉ hạ vấn Không ngại hỏi người thấp kém hơn mình mà không xấu hổ. Bất tam bất tứ Bất tri hảo tịch Không rõ lai lịch Bất văn bất vấn Bế quan tỏa cảng Không biết trắng đen Bì tiếu nhục bất tiếu Không nghe, không hỏi Biệt ngôn chi quá tảo Đóng cửa biên giời và hải cảng không cho ai ra vô. Giả vờ ngoài mặt tươi cười Nói trước bước không qua. Binh quý xuất kỳ bất ý Trong binh pháp quý nhất là tấn công bất ngờ Trang 6
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Binh tại tinh nhi bất tại binh cốt ở chỗ tinh nhuệ, chứ ko phải số đa lượng nhiều Bình thủy tương phùng bèo nước gặp nhau. Binh tinh lương túc quân tinh nhuệ, lương thực đầy đủ Bôi thủy xa tân Dùng một cốc nước để dập một xe củi đang cháy. Như muối bỏ bể, chẳng thấm vào đâu. Bổn khẩu chiết thiệt Miệng ngốc, lưỡi vụng về. Ăn nói vụng về. Thành ngữ chữ C ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Các đắc kỳ sở mỗi người hoặc mỗi sự việc đều đạt được thỏa đáng Các hành kỳ đạo mỗi người có một con đường đi riêng của Cảm tác cảm đương họ. Dám làm dám chịu Cẩm tú hà sơn Sông và núi như gấm thêu. Miêu tả sông núi tươi đẹp. Cẩm y ngọc thực Sống cảnh giàu sang, nhung lụa Trang 7
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Cần học hảo vấn Chăm chỉ học hỏi Cần lao vi tiên thủ, năng Cần cù thì bù thông minh, tay làm hàm cán dĩ đắc thực mới nhai Cận mặc giả hắc, cận Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng đăng tắc minh củi khô lửa mạnh Can sài liệt hỏa Cẩn tắc vô ưu cẩn thận thì sau không phải lo lắng gì 1. Cận thủy tri ngư tính, cận Gần nước biết tính cá, gần núi hiểu tiếng sơn thức điểu âm chim Cao sơn lưu thủy, hậu hội Núi cao, sông dài, có ngày gặp lại hữu kỳ Cát nhân thiên tướng người tốt sẽ được trời giúp đỡ Cật nhất oản chúc, tẩu ái công được hưởng không bù lại được tam lý lộ cái công mất đi Chân kim bất phạ hỏa Vàng thật không sợ lửa Châu hoàn Hợp Phố Những gì quý giá trở lại cùng chủ cũ Châu liền bích lạc Sự kết hợp vô cùng ăn khớp chỉ kê mạ cẩu = chỉ tang Chỉ gà mắng chó = chỉ cây dâu mắng mạ hòe cây hòe Trang 8
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Chỉ thượng đàm binh lý luận suông, ko giải quyết được vấn đề thực tế Chiếu phương tử thảo Bốc thuốc theo đơn. dược Chúng khẩu nan điều Đông người thì khó mà thống nhất ý kiến được. Khó mà làm vừa lòng tất cả. Chưởng thượng minh chỉ người được yêu thương hết mực, châu thường chỉ con gái rượu. Cơ bất khả thất, thất bất cơ hội không thể bỏ qua, bỏ qua cơ hội tái lai sẽ không đến lại nữa. Cơ bất trạch thực Bụng đói vơ quàng. (đói lòng sung Cô chưởng nan minh chát cũng ăn. Ví với cấp bách , không Cố lộng huyền hư cần chọn lựa) Một bàn tay đơn chiếc thì vỗ không vang dội. Tỉ dụ một mình không ai giúp đỡ thì khó thành công. Làm ra vẻ thần bí Cô thụ bất thành lâm Một cây làm chẳng nên non Công thành danh toại Công danh sự nghiệp hoàn tất Công trình hạo đại Công trình to lớn Trang 9
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Cử án tề mi nâng án ngang mày, vợ quý trọng chồng nâng khay dâng lên chồng Cư an tư nguy đang lúc yên ổn phải nghĩ đến lúc nguy cấp để phòng bị Cư tất trạch lân, du tất Sống nhờ hàng xóm, đi xa nhờ bạn trạch hữu Chúc mừng năm mới Cung chúc tân xuân Phép vua thua lệ làng Cường long bất áp địa đầu xà Cường nhân sở nan Gây khó dễ Cường trung canh hữu Vỏ quýt dày có móng tay nhọn cường trung hữu Cường tướng thủ hạ vô dưới tay tướng giỏi ko có binh yếu nhược binh Cửu giả bất quy Vay mượn lâu ngày không trả cửu hạn phùng cam vũ Nắng cạn lâu ngày gặp trời mưa, ý nói Cửu lịch phong trần chờ đợi lâu ngày mà được thoả lòng. chịu nhiều gian khổ Cửu ngưu nhất mao Chín trâu một lông; chín trâu không được bát nước sáo. Kết quả rất ít Trang 10
Thành ngữ chữ D – Đ ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Đa kim ngân phá luật lệ Nhiều tiền bạc làm sai luật lệ Đả thảo kinh xà = Đánh cỏ động rắn Đa văn vi phú Nhiều kiến thức là người giàu có Đại công cáo thành Chỉ sự thành công Đại danh đỉnh đỉnh Đại đồng tiểu dị Chỉ tiếng tăm lừng lẫy Đại gia khuê tú Đại hải lao châm Chỉ sự gần giống Đại hiển thân thủ Con gái nhà giàu Đại hoặc bất giải Đại hữu khả vi Mò kim đáy biển Đại hỷ nhược cuồng Đại hỷ quá vọng Thể hiện đầy đủ bản lĩnh và tài năng. Đứng trước tương lai chưa biết rõ, chúng ta cần phải tự tin, tin rằng chỉ cần nỗ lực, thì chúng ta ắt sẽ có tương lai tốt đẹp và hạnh phúc. Nghi lớn không có lời giải đáp Chỉ sự có thể làm được Chỉ sự cực vui Vui mừng quá sức mong ước. Trang 11
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Đại khai nhãn giới Mở rộng kiến thức Đại khoái nhân tâm Đại nghệ dĩ khứ Chỉ hành động làm mọi người vui Đại ngôn bất tàm Chỉ tình thế không thể cứu vãn được nữa. Đại ngư cật tiểu ngư Đại phát lôi đình Nói to không thẹn. Chỉ người mặt Đại phúc tiên tiện dày, vô liêm sỉ Đại suy đại lôi Đại thanh tật hô Cá lớn nuốt cá bé Đại thất sở vọng Nổi trận lôi đình Đại trí nhược ngu Béo ục ịch, bụng bệ vệ Đảm tiểu như thử Ăn to nói lớn Dân dĩ thực vi thiên Dân vi bang bản Cảnh báo với mọi người Đẳng nhi hạ chi Danh bất hư truyền Không như mong ước Danh hoa hữu chủ Chỉ người có tài nhưng bề ngoài như kẻ ngu ngốc Mật nhỏ như mật chuột dân coi lương thực là trời Lấy dân làm gốc (bang : đất nước) Ngày càng sa sút Nổi tiếng như vậy là không sai Hoa đã có chủ Trang 12
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Danh sư xuất cao đồ Thầy giỏi đào tạo trò giỏi Danh y bất năng tự trị thầy thuốc giỏi cũng ko thể tự chữa Đáo giang tùy khúc, nhập gia cho mình, tùy tục Qua sông tùy khúc sông nông hay cạn, vào nhà nào thì phải tuân thủ qui phép của nhà đó Đào lý bất ngôn, hạ tự thành Đào mận không biết tự khoe mình, khê nhưng nếu nhiều người đến hái thì tự nhiên sẽ thành đường đi dưới gốc Đao quang kiếm ảnh cây ;chân thành, trung thực thì có thể rung động được người khác. Ánh đao bóng kiếm Đâu tam vong tứ Làm việc không cẩn thận, quên trước Dĩ ân báo oán quên sau. Lấy ơn báo oán Dĩ dật đãi lao Lấy sức nhàn thắng sức mỏi Di hình hoán cốt Thay hình đổi dạng Di hoa tiếp mộc lấy một loại hoa gắn vào 1 cây khác Dĩ hòa vi quý Hòa bình là tốt nhất Dị khẩu đồng thanh hình dung nhiều người có cùng một tiếng nói/ ý kiến Dĩ kỷ độ nhân Lấy lòng mình đo lòng người Dĩ noãn đầu thạch Lấy trứng chọi đá Trang 13
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Di sơn đảo hải Dời non lấp biển Dĩ thủ vi công lấy phòng thủ làm tấn công Địa chủ chi nghị tình nghĩa chủ đất (hoặc chủ nhà với Địa động sơn diêu khách) Đất rung núi chuyển, thanh thế to Địa quảng nhân hi lớn, thế lực to lớn. Diện hòa tâm bất hòa Đất rộng, người thưa Diện hồng nhĩ nhiệt Bằng mặt không bằng lòng. Diệp lạc quy căn Đỏ mặt tía tai Diệu bất khả ngôn Lá rụng về cội Điệu hổ ly sơn Tuyệt không thể tả xiết Điểu tận cung tàn Dẫn dụ hổ ra khỏi rừng Điêu trùng tiểu kỹ Được chim bẻ ná Đĩnh nhi tẩu hiểm Tài cán nhỏ mọn. Chỉ có tài vẽ giun Đỉnh thiên lập địa Bí quá làm liều Độc học nhi vô hữu, tắc cô = Đội trời đạp đất lậu nhi quả văn Quê mùa hẹp hòi, chỉ kiến thức nhỏ bé, thường dùng làm tiếng tự khiêm Đối ngưu đàn cầm nhường. Cũng nói là Cô lậu quả văn ( quê, hẹp, nghe ít ). Đàn khảy tai trâu Trang 14
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Đồng bệnh tương lân Cùng bệnh ở gần, tức là người cùng cảnh ngộ thì sẽ thấu hiểu và thông cảm cho nhau Đồng quân nhất dạ thoại, Cùng anh trò chuyện một đêm, còn thắng độc thập niên thư hơn đọc sách mười năm miệt mài. Đồng sàng dị mộng Sống gần nhau, nhưng không cùng một chí hướng Đồng thanh tương ứng, đồng cùng tiếng nói, cùng quan điểm thì sẽ khí tương cầu liên kết với nhau, tìm gặp nhau. Đồng thanh tương ứng. Đồng Cùng thanh âm thì ứng đáp, cùng khí tương cầu tính khí thì tìm nhau Dư âm nhiễu lương âm thanh vang văng vẳng không dứt Dục cầu sanh phú quý, tu hạ Muốn tìm phú quý lâu dài, phải chịu tử công phu. gian khổ miệt mài công phu. Dục hoãn cầu mưu Kéo dài thời gian để bày mưu kế Đức năng thắng số Có đạo đức có thể thắng được số phận Dũng vãng trực tiền Dũng cảm bước thẳng về phía trước Đương cục giả mê, bàng quan người trong cuộc mê muội, người giả thanh bên ngoài rõ ràng minh bạch Đương cục giả mê, bàng quan Người trong cuộc thường u mê, giả thanh người ngoài cuộc thường tỉnh táo. Dương dương tự đắc Vênh vang đắc ý Trang 15
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Dưỡng hổ di họa nuôi hổ để họa về sau Thành ngữ chữ G ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Gia gia mại toan tửu, bất nhà nhà bán rượu chua, không bị phát phạm thị cao thủ. hiện mới là giỏi \" gỏi \" ở đây ngụ ý : chê trách thủ đoạn gian trá, lừa đảo một cách khôn khéo. Giải cấu tương phùng tình cờ không hẹn mà gặp Giải linh hoàn tu hệ linh cởi chuông cần đến người buộc chuông. nhân Giang sơn dị cải, bản tính núi sông dễ đổi bản tính khó dời nan di Thành ngữ chữ H ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Hạ bút thành chương hễ cầm đến bút thì viết thành văn. Hình dung mạch suy nghĩ viết văn nhạy bén, văn Hạ mã khán hoa chương viết rất nhanh. Quan sát kĩ lưỡng Trang 16
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Hải để lao châm Mò kim đáy bể Hải khô thạch lạn Sông cạn đá mòn Hải nạp bách xuyên Biển vì có thể dung nạp trăm nghìn con sông mà trở nên rộng lớn. Học thức rộng Hải nội tồn tri kỷ, thiên rãi, dung hợp kiến thức của nhiều nơi. nhai nhược tỉ lân Trong cõi đời này còn có người tri kỷ, thì dẫu ở chân trời góc biển vẫn coi như là Hải nội tồn tri kỷ, bên cạnh. Thiên nhai nhược tỉ lân. Trong đất liền này ta cũng còn người là tri kỷ Hại quần chi mã (Cho nên) có ở ven trời góc biển vẫn coi Hàm huyết phún nhân, như là bên cạnh. tiên ô tự khẩu Một con sâu làm rầu nồi canh. Hạnh tai lạc họa Ngậm máu phun người, tự làm bẩn miệng mình trước Hành thiện đắc thiện, hạnh phúc vui mừng trước tai ương, đau hành ác đắc ác khổ của người khác Làm việc thiện được thiện, làm điều ác bị Hành vân lưu thủy quả báo. Thiện giả thiện báo, ác giả ác Hảo cảnh bất trường báo. Nước chảy mây trôi Cảnh đẹp không kéo dài được lâu, tiệc vui chóng tàn. Trang 17
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Hảo mã bất cật hồi đầu ngựa tốt không ăn cỏ ở phía sau thảo Hào ngôn tráng ngữ Lời nói hào hùng Hảo sự bất xuất môn, ác ta làm chuyện tốt cho người, chẳng bao sự truyền thiên lý giờ thấy người biết ơn cảm tạ. và lỡ có làm một việc không hay với người, nó đi nói hết ngày này qua tháng khác, kể tội mình từ đầu đến cuối. Hảo tửu hồng nhân diện, rượu ngon đỏ mặt người, tiền tài động tài bạch động nhân tâm lòng người Hỉ tân yếm cựu Có mới nới cũ Hiếu cao vụ viễn Xa rời thực tiễn Hiếu vi nhân sư Thích làm thầy người khác Hồ giả hổ uy Cáo mượn oai hùm Hổ tử lưu bì, nhân tử lưu Hổ chết để lại da, người chết để lại danh danh tiếng Họa bính sinh cơ Vẽ cái bánh nhìn vào đỡ đói. Ví với việc dùng sự tưởng tượng để an ủi bản thân. Hoa chi loạn chiến hoa lá tơi bời Hoa ngôn xảo ngữ héo lấy lòng người bằng những lời lẽ dễ Hoa nhược thịnh khai nghe Hoa nở rộ Hồ điệp tự lai bươm bướm sẽ tự đến. Trang 18
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Họa xà thiêm túc vẽ rắn thêm chân Hoàn bích quy triệu Vật về chủ cũ Hoạn lộ, họa lộ Đường thăng quan tiến chức là đường dẫn đến tai họa Hoan thanh tiếu ngữ nói cười sung sướng Hoan thiên hỷ địa hình dung cực kỳ vui mừng Hoàng kim vạn lượng Tiền bạc dễ kiếm ,bạn tri kỷ khó tìm dung dị đắc. Nhân sinh tri kỉ tối nan tầm Hoàng thiên bất phụ hữu Ông trời không phụ người tốt, đức độ tâm nhân Biển học không bờ chuyên cần là bến. Học hải vô nhai duy cần Mây xanh có lối ý chí làm thang. thị ngạn. Thanh vân hữu lộ chí vi thê. học không mệt mỏi, dạy người không biết Học nhi bất yếm, hối chán nhân bất quyện Học 5 xe sách . Ý nói người có học thức Học phú ngũ xa rộng rãi. Hối chi vô cập Hối hận cũng không kịp Hối quá tự tân Hối cải làm lại cuộc đời Hỗn thuỷ việt trừng việt Nước đục càng lắng càng trong, đúng hay thanh, thị phi việt biện sai phải tranh luận mới biết được. việt minh Trang 19
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Hư tâm trúc hữu đê đầu Trúc rỗng ruột có lá rủ đầu. Người nên diệp khiêm nhường. Hữu chí bất tại niên cao, Có chí chẳng do tuổi tác, không có chí thì vô chí không hoạt bách trăm tuổi cũng trắng tay. Người có chí thì tuế cuối cùng sự nghiệp sẽ thành công. Hữu chí cánh thành Có chí thì nên Hữu duyên bất cần cầu. Có duyên không. cần cầu. Vô duyên khỏi Vô duyên bất tất cầu. phải cầu Hữu khẩu vô tâm miệng nói ra nhưng lòng không nghĩ như thế Hữu miêu bất tri miêu Có mèo không biết công của mèo, không công lao, vô miêu tài tri có mèo mới biết nhà lắm chuột. Không biết lão thử đa. đánh giá công, tác dụng của người khác. Hữu tài vô vận bất thành có tài nhưng không gặp vận may thì không công thể thành công. Hữu ý tài hoa hoa bất Có lòng trồng hoa hoa không nở phát, vô tâm sáp liễu liễu Vô tình cắm liễu liễu mọc xanh thành âm Giấu giếm bệnh tật, sợ bệnh sợ thuốc, Húy tật kỵ y dùng để chỉ người giấu giếm yếu điểm và lỗi lầm của mình tránh bị người ta phê Hỷ tiếu nhan khai bình. Một nụ cười làm nở hoa Trang 20
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Hỷ xuất vọng ngoại Niềm vui bất ngờ Thành ngữ chữ K ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT khả ngộ nhi bất khả cầu Có những chuyện, chỉ có ngẫu nhiên gặp mặt mới có khả năng, cầu là cầu không Khai chi tán diệp được. Đâm chồi nẩy lộc. Con đàn cháu đống , nối dõi tông đường. Khai tông minh nghĩa Mở cái gốc cho rõ nghĩa Khẩn la mật cổ Gõ chiêng trống liên hồi trước khi hí kịch mở màn. Ví với chuẩn bị khẩn trương trước khi hoạt động công khai.Làm rùm beng, ầm ĩ để phô trương. Kháo sơn hảo thiêu sài, Gần núi thì có nhiều củi đốt, gần nước cận thuỷ hảo ngật ngư thì lắm cá để ăn. Ý nói môi trường sinh sống thuận lợi. Khẩu huyết vị can Máu miệng chửa khô. Chỉ sự hối hận vừa ký xong hiệp ước. Trang 21
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Khẩu mật phúc kiếm Miệng mật, bụng kiếm Khẩu thị tâm phi Miệng ừ, tâm không Khẩu thiệt vô bằng Lời nói không bằng chứng Khí chi khả tích Bỏ thì thương vương thì tội. (khí :bỏ; tích :tiếc) Khí định thần nhàn Dáng vẻ bình tĩnh, nhàn nhã. Khi nhuyễn phạ ngạnh Mềm nắn rắn buông Khiết nhi bất xả. Kiên trì làm đến cùng. Đã chạm phải chạm cho trót. Đã vót cho trơn. Khinh miêu đạm tả Lười giải thích Khổ hải vô biên, hồi đầu bể khổ vô biên, quay đầu là bờ thị ngạn Khuyển mã chi lao cúc cung tận tụy Khuynh bồn đại vũ Mưa như trút nước Khuynh thành khuynh Nghiêng nước nghiêng thành quốc Kiến giả nhất phận Ai có phận nấy Trang 22
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Kiến hiền tư tề Thấy người khác giỏi thì muốn giỏi bằng người. Kiến nhân kiến trí Mỗi người có một cách nhìn riêng Kiến phong chuyển đà Gió chiều nào xoay chiều nấy Kiến phong sử phàm nhìn gió xoay buồm –> nhìn thời thế hay sắc mặt người khác mà làm việc Kiến phong thị vũ Thấy gió cho là mưa Nhìn nhận , đánh giá sự việc có tính bàng quan. Mới chỉ căn cứ vào hiện tượng đã vội vàng kết thúc. Kim chi ngọc diệp Cành vàng lá ngọc. Vốn miêu tả hoa và lá đều đẹp. Sau chỉ con cháu hoàng tộc. Hiện nay ví với người có xuất thân cao quý hoặc yếu đuối mỏng manh.Ví con cháu vua chúa và nhà quyền quý trong xã hội phong kiến. Kim khoa ngọc luật Vốn chỉ điều luật hoàn hảo. Hiện nay ví với những tín điều phải tuân thủ, không thể thay đổi.Cái được gọi là mẫu mực hoàn mĩ nhất cần phải noi theo. Kim triêu hữu tửu kim hôm nay có rượu hôm nay uống. triêu túy Trang 23
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Kim vô túc xích Ví với con người không thể thập toàn thập mỹ.Con người ta không ai là hoàn hảo, là hoàn toàn không có khiếm khuyết cả. Kính nhi viễn chi Đứng xa mà nhìn Kinh tâm động phách Mất hồn mất vía Kính vị phân minh ông Kính và sông Vị phân biệt. Mặc dù nước của hai con sông bị trộn lẫn vào Kỵ hổ nan hạ nhau, ranh giới giữa chúng lại thật rõ Kỳ hoa dị thảo Ký hữu kim nhật, hà tất ràng. đương sơ cưỡi trên lưng hổ khó xuống Ký lai nhi tắc an chi Hoa đẹp lạ. Còn có ý chỉ tác phẩm thơ văn hay nếu biết có ngày hôm nay (hối hận), thì sao lúc đầu lại làm như vậy việc đến một lúc nào đó tự an định, giống như tàu, thuyền khi cập đến bến sẽ được neo lại theo hướng vuông góc với cầu tàu. Kỵ mã trảo mã đứng núi nầy, trông núi nọ. Kỷ nhân ưu thiên Lo lắng không đâu Trang 24
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Kỷ sở bất dục vật thi ư Điều mà mình không muốn thì đừng làm nhân cho người khác Thành ngữ chữ L ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Lạc cực sinh bi vui quá hóa buồn Lạc hoa hữu ý, lưu thủy Hoa rơi có ý, nước trôi vô tình vô tình thừa cơ người khác gặp hoạn nạn còn hại Lạc tỉnh hạ thạch Lai giả bất thiện, thiện thêm giả bất lai Người tốt thì không đến, người đến lại Lai nhi bất vãng phi lễ chẳng tốt lành chút nào không được tiếp nhận mà không báo trả dã Người con gái xinh đẹp, đoan trang quý Lan tư huệ chất Lão ngưu cật nộn thảo phái Lễ tại nhân tình tại Trâu già thích gặm cỏ non Có lễ vật qua lại thì tình nghĩa sẽ còn. Còn Lệ vũ sầu vân bạc còn tiền còn đề tử. Liên hương tích ngọc Đau buồn thương cảm vô cùng Liên chi hồ điệp thương hoa tiếc ngọc Nối tiếp nhau, liên miên, không dứt Trang 25
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Liệt hán tranh thực, hảo Kẻ kém cỏi tranh ăn, kẻ tài giỏi thì tranh hán tranh khí tài. Người ta sống không thể chỉ vì miếng ăn mà còn phải cố tạo ra cho mình một chỗ đứng xứng đáng trong xã hội. Liệt hỏa kiến chân kim Lửa thử vàng, gian nan thử sức Liệt hỏa thí kim, gian Lửa thử vàng, gian nan thử sức nan thí đức Lộ bất hành bất đáo, sự Đường không đi không đến nơi, việc không bất vi bất thành thực hiện sẽ không bao giờ hoàn thành. Lộ dao tri mã lực, sự Đường xa biết sức ngựa tài, việc lâu mới cửu kiến nhân tâm thấy lòng người dở hay Lộ kiến bất bình, bạt trên đường thấy việc bất bình, rút đao đao tương trợ tương trợ Long bàn hổ cứ Thế đất hiểm yếu, linh thiêng Long đàm hổ huyệt Hang rồng, huyệt hổ, chốn nguy hiểm (Đứng vào giữa tình thế khó khăn cho mình: đầm rồng, hang hổ). Long đàm hổ huyệt Nơi hổ , rồng ẩn nấp, cực kỳ nguy hiểm Long phi phụng vũ Rồng bay phượng múa Lương cầm tướng mộc Chim khôn lựa cây mà đậu, tôi hiền chọn nhi tê, hiền thần trạch chúa mà thờ. chủ nhi sự. Lương dược khổ khẩu, thuốc đắng dã tật, trung ngôn nghịch nhĩ. lời thật mất lòng. Trang 26
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Lưỡng nhân nhất ban Hai người khi đã thật lòng, có tiền nên sắm tâm, hữu tiền kham mãi vàng ròng chả sao kim Lượng tài lục dụng Bố trí công việc đúng khả năng. Lưỡng tiểu vô sai hai đứa nhỏ ko khác/rời nhau, ý chỉ sự thân thiết từ khi còn bé Lưu phương bách thế Tiếng thơm truyền muôn thuở Lưu thủy hạ than phi Nước trôi cuối bãi đâu tình ý, mây tụ đầu hữu ý, bạch vân xuất tụ non vốn tự nhiên bản vô tâm Ly hương biệt quán Rời xa quê hương Lý ứng ngoại hợp trong ứng ngoài hợp Thành ngữ chữ M ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Mã bất đình đề ngựa không ngừng vó Mặc mặc vô ngữ Không nói không rằng (mặc mặc : im lặng) Mạc nghịch chi giao Bạn nối khố, bạn tri kỷ Mặc thủy thiên sơn Muôn sông nghìn núi, khó khăn gian khổ Mãn bất kinh tâm Không thèm để ý, dửng dưng không đoái Mãn diện xuân phong = hoài. Mi hoa nhãn tiếu Mặt tươi cười hớn hở Trang 27
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Mãn viên xuân sắc Khắp vườn tràn đầy màu sắc mùa xuân. Cảnh tượng vui vẻ, sung túc. Mạng lý hữu thời chung Trong mạng có, ắt rồi phải có; số đã tu hữu, mạng lý vô thời không có, chớ cưỡng cầu. mạc cưỡng cầu Mãnh hổ nan địch quần Một con hổ mạnh cũng khó lòng đối chọi hồ với một bầy cáo. Mi lai nhãn khứ Đầu mày cuối mắt. Liếc mắt đưa tình. Mi thanh mục tú lông mày thanh mảnh, rõ nét, còn ám chỉ mắt sáng và đẹp. Người có đặc điểm này có đầu óc thông minh, linh khí dồi dào, tâm tính nho nhã, có khả năng quan sát nhạy bén và phân tích tốt. Miên lý tàng châm chỉ trong mềm có cứng, hoặc ngoài mặt thiện lương, trong lòng ác độc Minh ký bất vong Khắc sâu trí nhớ, không thể nào quên. Minh thần hạo xỉ môi tươi răng sáng Minh thương hảo đóa, thương đâm trực tiếp dễ tránh, tên bắn lén ám tiễn nan phòng khó phòng Mộc bản thủy nguồn Cây có cội, nước có nguồn Mộc dĩ thành châu Ván đã đóng thuyền (châu : thuyền) Mộc hữu bản, thủy hữu Cây có cội, nước có nguồn nguyên Trang 28
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Mộc vũ tiết phong Dầm mưa dãi nắng (mộc : gội đầu , tiết: chải đầu) Mục bất thức đinh Một chữ bẻ đôi cũng không biết. Mục kỉ sở thị Chứng kiến, tận mắt nhìn thấy Mục trung vô nhân Trong mắt không có ai Thành ngữ chữ N ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Nam tử tam thập nhất Trai ba mươi tuổi ( là ) một bông hoa, gái chi hoa, nữ tử tam thập ba mươi tuổi, một bà già. Trai ba mươi lão nhân gia chính là thời kỳ tai hoa phát triển cao độ, còn nữ tuổi ba mươi gần như đã bước vào Nan ngôn chi ẩn tuổi trung niên. Nan như đăng thiên Khó mà nói ra nỗi niềm Nang trung thủ vật Khó hơn lên trời Nghĩa bạc vân thiên Dễ như trở bàn tay (nang : túi, thủ :lấy) Nghịch lai thuận thụ Có tình có nghĩa (bạc: che lấp) Nghịch thuỷ hành châu Ngậm đắng nuốt cay Nghiêm sư xuất cao đồ Chèo thuyền ngược nước. Bơi ngược dòng. Nghinh tân yểm cựu Thầy nghiêm khắc sẽ đào tạo ra trò giỏi Ngọc thụ lâm phong Có mới nới cũ hình dung người phong độ tiêu sái, dung mạo tú mĩ Trang 29
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Ngôn đa tất thất Nói nhiều quá sẽ sai Ngôn hữu tận nhi ý vô Lời ý , ý nhiều cùng Ngôn khinh hưu khuyến Lời nói không có sức nặng và sức lực yếu nhân, lực tiểu hưu lạp kém thì đừng khuyên can người khác, giá. không nên ôm lấy những việc không làm nổi. Ngôn tất tín, hành tất Lời nói phải được tin, hành động phải có quả kết quả, nói phải suy nghĩ cân nhắc, hành động phải kiên quyết. Ngôn xuất tất hành đã nói là làm Nhạ sự sinh phi Đâm bị thóc, chọc bị gạo Nhân ái phú đích, cẩu Người yêu kẻ giàu, chó cắn kẻ nghèo. giảo cùng đích Người giàu được kính yêu, người nghèo bị khinh rẻ. Nhân bất độc thân kỳ con người không chỉ yêu cha mẹ con cái thân, bất độc tử kỳ tử của mình mà còn biết yêu cha mẹ con cái của người khác, yêu tất cả mọi người trong xã hội Nhân bất học bất tri lý, người không học không biết đạo lý, ngọc ngọc bất trác bất thành không mài, không có giá trị khí Người không biết, quỷ không hay. Chỉ sự bí Nhân bất tri quỷ bất mật giác Trang 30
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Nhân bất vị kỉ, thiên tru Người không vì mình, trời tru đất diệt. địa diệt Nhân cấp trí sinh Chỉ sự nguy cấp nghĩ ra cách giải quyết Nhân chi thường tình Thường tình của con người Nhân cùng chí đoản Chỉ sự gập khó không khỏi thối chí Nhân cường mã tráng Đội quân hùng mạnh Nhân địa lưỡng sinh Lạ nước lạ cái Nhân đinh hưng vượng Con đàn cháu đống Nhân định thắng thiên Sức người có thể thắng thiên nhiên Nhân gian hà thế Là đời nào vậy ! Nhân họa đắc phúc Gặp dữ hóa lành, Trong cái rủi có cái may Nhân lão tâm bất lão Người già lòng không già Nhân ngôn khả úy Lời người đáng sợ Nhân nhân tự nguy Chỉ sự nguy hiểm Nhân phi mộc thạch Người không phải là gỗ đá Nhân phi thảo mộc, khởi con người không phải là cỏ cây, ai có thể năng vô tình vô tình? Con người nhất thiết phải có tình cảm. Nhân sinh hà xứ bất Sống trên đời chắc chắn sẽ gặp lại nhau tương phùng vài lần. Vậy nên hãy giữ cho quan hệ được tốt đẹp, thân thiện. Trang 31
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Nhân sinh nhất thế, thảo Con người sinh sống một đời, cỏ cây nảy sinh nhất xuân. nở một thời tiết xuân. Nhân sinh như triêu lộ Đời người như sương sớm Nhân sơn nhân hải Người nhiều như núi, biển Nhân tâm bất cổ Lòng người không như xưa Nhân tâm bất túc xà Ví với lòng tham vô độ, giống con rắn thôn tượng muốn nuốt cả con voi. Nhân tâm hướng bối Lòng người hướng lưng. Chỉ sự phản đối của dân chúng. Nhân tận kỳ tài Chỉ sự phát huy hết khả năng Nhân trực bất phú, cảng Người thẳng thắn chẳng giàu có, cảng trực bất thâm. thẳng chẳng sâu. Nhân trung chi long Rồng trong đám người, ý chỉ người tài giỏi hoặc có một điều gì đó đặc biệt vượt xa người thường. Nhân tử lưu danh Người chết để tiếng Nhân vân diệc vân Bảo sao nghe vậy Nhân việt xú việt ái đới Người càng xấu càng thích cài hoa. Ai hoa cũng muốn che giấu khuyết điểm của mình. Nhân vô hoạnh tài bất Người không tiền bất nghĩa chẳng giàu, phú, mã vô dạ thảo bất ngựa không cỏ ăn đêm chẳng béo. Sự giàu phì. có của kẻ bóc lột là nhờ đồng tiền bất nghĩa tạo nên. Người không tiền bất nghĩa chẳng giàu, ngựa không cỏ ăn đêm chẳng Trang 32
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT béo. Sự giàu có của kẻ bóc lột là nhờ đồng tiền bất nghĩa tạo nên. Nhân vô thiên nhật hảo, Con người không thể may mắn mãi, như hoa vô bách nhật hồng hoa cũng có lúc tàn. Nhân vong vật tại Người mất vật còn Nhân yên hi thiểu Không một bóng người Nhập giang tùy khúc, ến nhà thì phải kính trong phong tục của nhập gia tùy tục người ta Nhập mộc tam phân Thấm ba phân gỗ. Chỉ sự thâm thúy Nhập tình nhập lý Hợp tình, hợp lý Nhất bản vạn lợi 1 vốn 4 lời Nhất bất tố nhị bất hưu Một là chẳng làm, hai là không nghỉ Nhất biểu nhân tài Tướng mạo đẹp. Chỉ sự đường đường Nhất bộ đăng thiên Một bước lên trời, chỉ sự kiêu ngạo. Nhất ca hương lô nhất Mỗi bát nhang một cái khánh, mỗi người cá khánh, nhất cá nhân một cá tính. Tính nết mỗi người một khác, nhất ca tính giống như ở đình chùa cái bát nhang khác với cái khánh vậy. Chín người mười tính. Nhất cận lân, nhì cận Thứ nhất gần láng giềng, lối xóm; thứ nhì thân gần thân thuộc [cách xử sự]. Chỉ việc quan trọng của những người sống gần mình nhất, cũng giống như câu nước xa không cứu được lửa gần, tạo quan hệ tốt với hàng xóm Trang 33
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT thì có việc sẽ dễ được giúp đỡ hơn là chờ mong những người thân nhưng lại ở quá xa. Nhất cử lưỡng đắc Làm một việc kết quả được hai. Nhất cử thành danh Chỉ sự thành công ngay lần đầu Nhất gia phạn, quản vạn Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng gia sự Nhất giới bất thủ Một hạt không lấy. Chỉ sự liêm khiết Nhất hô bách nặc Một hô trăm dạ. Một lời nói có quyền lực. Nhất khắc thiên kim Chỉ thời gian quý báu Nhất khái chi luận Nhìn chung mà nói Nhất kiến khuynh tâm Chỉ tiếng sét ái tình Nhất kiến như cố Thấy như đã quen Nhất kinh nhất sạ chỉ người tinh thần vô cùng căng thẳng hoặc hưng phấn, hành vi cử chỉ khoa trương khác thường, khiến người chấn kinh. Có lúc cũng chỉ biểu tình và cảm tình đều rất phong phú và đúng chỗ. Nhất lao vĩnh dật làm một mẻ, khoẻ suốt đời; một lần vất vả suốt đời nhàn. Nhất lộ phúc tinh Đi đường gập may. Nhất mã đương tiên Chỉ sự đi trước Trang 34
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Nhất minh kinh nhân ví một người không ai biết trong một thời gian dài, đột nhiên thể hiện khiến người khác kinh ngạc. Nhất mục liễu nhiên Thoáng một cái là nhìn thấy hết Nhất mục thập hành. Nhỉn là thấy ngay. Chỉ sự thông minh. Nhất nặc thiên kim một lời hứa quý trọng Nhất nghệ tinh, nhất Tinh thông một nghề, sẽ được hưởng vinh thân vinh quang Nhất ngộ tái ngộ Chỉ sự sai lầm lập lại Nhất ngôn nan tận Một lời khó nói hết Nhất ngữ phá đích Một câu nói rõ tâm sự của một người. Nhất nguyên phúc thủy, năm mới đã bắt đầu, Vạn tượng canh tân sự vật hay cảnh vật đã đổi thay hình dáng, xuất hiện cảnh tượng mới. Nhất nhật vi sư , chung Một ngày làm thầy, suốt đời là cha. Học ai thân vi phụ dù chỉ một ngày, cũng phải tôn kính người ấy như cha suốt đời. Nhất phàm phong thuận Thuận buồm xuôi gió Nhất phạn chi ân Bữa cơm ân nghĩa. Chỉ có ý báo đáp Nhất phiến băng tâm Chỉ một tấm lòng trong sạch như băng Nhất phu đương quan Một người ở cửa, vạn người chớ mở vạn phu mạc khai Trang 35
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Nhất sĩ nhì nông Kẻ sĩ thì hơn người làm ruộng nhưng đến lúc hết gạo thì làm ruộng hơn người học Nhất thạch nhị điểu trò Nhất thành bất biến Làm một được hai. Nhất thất túc thành Cách cũ không đổi. Chỉ sự không linh hoạt thiên cổ hận Chỉ sai một bước là hỏng Nhất thế chi hùng Nhất thủ bao biện Chỉ đời một người kiệt xuất Nhất ti bất cẩu Chỉ một người lo hết mọi việc Nhật tiến đẩu kim Một sợi không lơi .Chỉ sự thận trọng Nhất trần bất nhiễm Đại phát tài Nhất tri bán giải Chỉ sự tinh khiết Nhất triêu nhất tịch Cái biết nửa chừng Một sáng một chiều. Nhất truyền thập thập Chỉ thời gian ngắn ngủi. truyền bách Một đồn mười, mười đồn trăm Nhất tự thiên kim Nhất vô sở hữu Một chữ đáng giá ngàn lượng vàng Nhật xuất vạn ngôn, tất Chẳng có gì cả hữu nhất thương. Ngày nói vạn lời, ắt có câu khiến người tổn Nhất ý cô hành thương. Chớ nên nhiều lời. Chỉ sự không nghe lời khuyên của người khác. Trang 36
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Nhĩ đề diện mệnh Ân cần dạy bảo Nhi hành thiên lý mẫu Con đi ngàn dặm mẹ lo âu, Mẹ đi ngàn đảm ưu, mẫu hành thiên dặm con chẳng sầu. Tình mẹ lo lắng cho lý nhi bất sầu con cái hơn hẳn con cái lo cho mẹ. Nhị tam kỳ đức Có hai, ba ý. Chỉ chủ ý không nhất định. Nhi tử thị tự kỷ hảo, lão Con mình thì hay, vợ người thì đẹp. Một bà thị biệt nhân đích hảo trạng thái tâm lý của người đời, bao giờ cũng thấy con mình là hay và thích vợ người khác. Văn mình vợ người. Như lôi quán nhĩ Tiếng tăm lừng lẫy Như ảnh tùy hình Như bóng với hình Như giao như tất Gắn bó keo sơn Như nguyện dĩ thường Cầu được ước thấy Nhược nhục cường thực Cá lớn nuốt cá bé Nhược nhục cường thực, Yếu làm mồi ăn cho kẻ mạnh, kẻ muốn thích giả sinh tồn sống tồn phải trải qua sự chiến thắng kẻ thù địch. Cá lớn nuốt cá bé. Nhược phanh tiểu tiên Dễ như trở bàn tay Nhuyễn ngạnh khiêm thi Mềm nắn rắn buông Niêm hoa nhạ thảo Trêu hoa ghẹo nguyệt Niêm khinh phạ trọng Tránh nặng tìm nhẹ. (niêm : nhặt lấy, phạ : sợ) Niên ấu vô tri Trẻ người non dạ Trang 37
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT ninh vi ngọc toái - bất vi Thà làm Ngọc vỡ - không làm ngói lành ngõa toàn Nữ đại bất trung lưu Con gái lớn không nên giữ trong nhà Thành ngữ chữ O - P ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Oan oan tương báo, dĩ Oán thù tương báo gây hận triền miên hận miên miên Ôn cố tri tân ôn lại cái cũ, cái đã qua để có thể biết thêm, hiểu rõ thêm về cái mới, cái hiện tại. Phá kính trùng viên Gương vỡ lại lành Phản khách vi chủ Đảo khách thành chủ, đang ở thế bị động chuyển thành chủ động. Pháp bất vị thân Xử án phải công bằng với tất cả mọi người kể cả người thân của mình Phật thiêu nhất trụ Phật không chịu để người ta chỉ thắp một hương, nhân tranh nhất nén hương ; người phải tranh khẩu khí. khẩu khí Người phải có chí vươn lên để không thua kém người khác. Phệ tê hà cập Phệ tê là cắn rốn, hà cập là Không sao kịp. Phệ tê hà cập là cắn rốn sao kịp, là có ý nói một loại chồn hương ở dưới rốn có một loại xạ rất thơm. Mỗi khi bị săn đuổi và biết Trang 38
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT không sao thoát được các thợ săn, nó liền cắn lấy cục xạ ấy, nuốt đi vì nó biết do cục xạ ấy mà nó bị hại. Nghĩa bóng là ăn năn, hối hận không kịp. Phi hoàng đằng đạt Thăng tiến nhanh chóng như diều gặp gió Phi nga phác hỏa thiêu thân xông vào lửa Phị tinh đới nguyệt Một nắng hai sương Phi tộc ta loại kỳ tâm tất Không phải cùng dòng giống với ta tất lòng dị sẽ khác. Phiên thủ vi vân, phúc lật tay làm mây lật lại tay làm mưa, chỉ thủ vi vũ người quyền thế hô mưa gọi gió. Phong bình lãng tĩnh gió yên sóng lặng Phong hành thảo yểu Người có quyền uy đức độ ở đâu cũng được mọi người tôn kính và nghe theo. Phóng hổ quy sơn Thả hổ về rừng Phong niên mạc vong Năm đầu được mùa đừng quên nắm sau thất khiểm niên khổ, bão bát, khi no đủ thì đừng quên lúc cơ hàn. thời mạc vong cơ thời Giàu sang nhớ lúc cơ hàn. nan. Phong thanh hạc lệ Hoảng sợ kinh hoàng đến mức nghe gì, thấy gì cũng sợ hết hồn hết vía. Phóng thủ nhất bác Thoải mái làm việc, Tiện tay hành động Phong y túc thực Ăn no mặc ấm. Cuộc sống sung túc. Trang 39
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Phụ mẫu chi dân Quan chức như cha mẹ dân Phú quý phù vân Không màng phú quý giàu sang Phu thê bản thị đồng Vợ chồng vốn như chim ở chung một rừng, lâm điểu, đại nạn lâm đại hoạ đến mỗi người tự bay đi. đầu các tự phi Phu xướng phụ tùy Chồng nói vợ theo Phúc thủy nan thu Chén nước đổ đi không thể hốt lại cho đầy Phúc tự kỉ cầu Phúc phận là do tự mình tìm lấy, không do ai đưa tới. Phượng minh triêu Báo hiệu điều tốt, điềm lành. dương Thành ngữ chữ Q ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Qua đáo thục thời đế tự Dưa đến lúc chín, cuống tự rụng. Điều kiện lạc chín muồi, thời cơ đã đến. Quan đại nhất cấp áp tử Quan hơn một cấp ép chết người. Ám chỉ kẻ nhân có quyền thế có quyền chèn ép những người dưới mình. Quan kim nghi giám cổ, Xem nay nên xét xa xưa, ngày xưa chẳng có vô cổ bất thành kim thì giờ có đâu. Trang 40
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Quan kỳ bất ngữ chân Xem cờ không nói mới thật quân tử, Nhấc quân tử, hạ thủ vô hối tay không hoãn mới đúng trượng phu đích trượng phu Quân tử báo thù, thập Đối với người quân tử, mười năm mới trả niên bất vãn được mối thù cũng không có gì là muộn cả. Quân tử trả thừ 10 năm chưa muộn. Quang cước bất phạ Chân đất không sợ đi giày (được ăn cả , ngả xuyên hài về không ) Quang thiên hóa nhật Rõ như ban ngày. Quang tông diệu tổ Một người làm quan cả họ được nhờ. Rạng rỡ tổ tiên. Thành ngữ chữ S ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Sa lí đào kim Đãi cát tìm vàng. Ví việc không tiếc công tìm chọn để lựa lấy cái có ích, cái quý giá trong vô số cái không có ích, không quý giá, tiếng Việt có cụm từ “Đãi cát tìm vàng”. Chúng ta cùng tìm hiểu nhé! Sắc lệ nội nhẫm Sắc: thần sắc; vẻ. Lệ: hung dữ. Nhẫm: yếu đuối. Bề ngoài cứng rắn, nội tâm yếu đuối. Trang 41
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Sáng nghiệp dung dị xây dựng nên sự nghiệp dễ, giữ được mới thủ nghiệp nan khó. Sát kê cảnh hầu Giết gà dọa khỉ. Giết gà cho khỉ xem. Ví với dùng biện pháp trừng phạt một người để cảnh cáo người khác. Sát kê thủ noãn Giết gà lấy trứng (ăn xổi ỏ thì , chỉ cuộc sống tạm bợ không tính đường dài lâu ). Sát thân thành nhân Xả thân vì chính nghĩa Sĩ khả sát bất khả Sĩ khí. Kẻ sĩ thà chết chứ không chịu nhục. nhục Sĩ vi tri kỷ giả tử kẻ sĩ có chết vì bạn. Sinh ký tử quy Sinh ra sống tạm, chết là về nơi vĩnh viễn Sinh tử hữu mệnh, phú Sinh tử có số, phú quý tại trời. quý tại thiên Sơn băng địa liệt Long trời lở đất Sơn cùng thủy tận Tận cùng của sông và núi. Ví với không còn đường để đi rơi vào bước đường cùng. Sơn minh hải thệ Thề non, hẹn biển. Trang 42
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Sơn minh thủy tú Núi sáng, sông đẹp. Chỉ cảnh đẹp. Sơn quang thủy sắc Non xanh nước biếc Sơn trùng thủy phức Núi non trùng điệp Sơn vũ dục lai phong Cơn giông trước lúc mưa nguồn. Trước mãn lầu khi xảy ra sự việc lớn thường có những biến cố báo hiệu bất thường. Sự bất quá tam phàm ở đời, việc gì cũng không nên quá nhiều lần. Nhiều lắm là 3 lần trở lại. Sự tại nhân vi Yếu tố chủ quan của con người đóng vai trò quyết định. Muôn sự tại người. Thành ngữ chữ T ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Nhất nhật tại tù - thiên Một ngày trong tù lâu bằng ngàn năm thu tại ngoại sống ở bên ngoài. Tá đao sát nhân Mượn dao giết người Tài mạo song toàn Chỉ con gái có đủ tài sắc Tài sơ học thiển Ít tài, ít học. Chỉ sự khiêm nhường Trang 43
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Tài tử giai nhân Trai tài gái sắc Tam canh bán dạ Nửa đêm nửa hôm Tam canh đăng hỏa ngũ Canh ba đèn lửa, canh năm gà. Chỉ sự canh kê chuyên cần học tập Tam cô lục bà Chỉ sự lắm chuyện Tam đầu bát tý Ba đầu tám tay. Chỉ sự phi thường Tầm hoa vấn liễu Chỉ tính cà lơ phất phơ chỉ giỏi tán gái Tam ngôn lưỡng ngữ Ba lời hai tiếng. Chỉ vài lời đã nói được trọng điểm Tam nhân đồng hành tất Ba người cùng đi tất có một người làm hữu ngã sư thầy Tam phiên ngũ thứ Năm lần bảy lượt. Tam sao thất bản việc qua tai hết người này đến người kia Tam sinh hữu hạnh không còn giữ được tính nguyên gốc. Tu ba đời được phúc Tam tâm lưỡng ý Chỉ sự không quyết định Tam thập nhi lập khi người ta tới 30 tuổi thì sức tự thân lập nghiệp mới có thể chắc chắn và vững vàng. Trang 44
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Tâm trung hữu số trong lòng đã có đáp án Tam trường lưỡng đoản Ba dài, hai ngắn. Chỉ việc xảy ra ngoài ý muốn Tam tư nhi hậu hành Chỉ sự phải suy nghĩ kỹ trước khi hành Tận thiện tận mỹ động Vô cùng hoàn thiện, vô cùng hoàn mỹ. Miêu tả sự vật hoàn toàn không có khuyết điểm.Mười phần hoàn hảo cả mười, tất cả tốt đẹp trọn vẹn, không chê trách vào đâu được. Tàng đẩu lộ vĩ Dấu đầu hở đuôi Tất do chi lộ Con đường phải đi qua. Cách duy nhất để giai quyết vấn đề. Tật phong tảo thu diệp gió mạnh quét sạch lá thu Tật phong tri kình thảo, Gió lớn mới biết cỏ cứng, hỗn loạn mới bản đãng thức thành thần biết trung thần Tẩu mã khán hoa Cưỡi ngựa xem hoa. Làm việc qua loa đại khái. Thâm bất khả trắc người có tâm tư, cơ mưu sâu xa khó suy đoán, khó đánh giá. Tham đắc vô yếm tham lam không bao giờ thỏa mãn Trang 45
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Thâm ố thống để Ghét cay ghét đắng. Thâm: rất; vô cùng. Ố: chán ghét. Thống: căm ghét. Để: chửi Tham quyền cố vị rủa. Cố giữ lấy địa vị , không chịu rời bỏ cho Thâm tàng bất lộ dù đã không còn đủ năng lực, điều kiện làm việc. Tham thực cực thân he giấu bản thân bằng vẻ ngoài bình yên Thâm tư viễn lự phẳng lặng nhưng ẩn chứa bên trong sức Thân bất do kỷ mạnh và vũ khí kinh người. Thần cơ diệu toán Tham ăn thì khổ thân Thân giá bách bội Nhìn xa trông rộng Thân kinh bách chiến Làm những việc bản thân không muốn Tính toán như thần Lên như diều gặp gió. Thân giá : địa vị. thân trải qua trăm trận đánh Thân thích thị bả cứ, nhĩ Họ hàng là cái cưa, người kéo qua, ta kéo hữu lai, ngã hữu khứ. lại. Quan hệ họ hàng như kéo cưa, bên này tới thăm bên kia, bên kia ắt phải đáp Thần vong xỉ hàn lễ. Thanh giả tự thanh Môi hở răng lạnh người ngay thẳng, thật tâm mình thì không cần phải nghĩ bàn, không cần Trang 46
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT khuếch trương, không cần phải giải thích Thành nhân chi mỹ mà tự nội tại trong việc mình. Thanh phong minh thành toàn cho người khác nguyệt Trăng thanh gió mát Thành sự bất thuyết, toại Việc đã thành, không nên nói lại. Việc sự bất gián, ký vãng bất nhất định xảy ra, không nên can ngăn. cữu. Việc đã qua, không nên trách. Thanh thủy xuất phù Vẻ đẹp tự nhiên thanh thiết dung Thanh uy thiên hạ tiếng tăm vang dội thiên hạ Thanh vân trực thượng Lên như diều gặp gió Thanh vấn vu thiên tiếng động đến trời Thảo gian nhân mệnh coi mạng người như cỏ rác Thập bất đắc nhất Mười chẳng được một Thập cá mai tử thập cá Mười trái mơ, chín trái chua ;mười vị toan thập cá quan nhi quan, chín vị tham. Hiếm có vị quan nào cửu cá tham. không tham tiền. Thập đông lạp nguyệt Mùa đông giá lạnh, ngày đông tháng giá. Trang 47
ÂM HÁN NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT Thập hữu bát cửu Chỉ sự gần đúng Thập niên hàn song vô Mười năm đèn sách không người hỏi, Một nhân vấn, Nhất cử thành sớm thành danh thiên hạ hay danh thiên hạ tri Thập niên thụ mộc bách Mười năm trồng cây, trăm năm trồng niên thụ nhân người Thập toàn thập mỹ Chỉ sự hoàn mỹ Thập tự nhai đầu Chỉ ngã tư đường Thất chi hào li, sai chi sai một li, đi một dặm thiên lý Thất chủy bát thiệt Bẩy mồm, tám lưỡi. Chỉ sự lắm lời. Thất linh bát lạc Bẩy rơi, tám rụng Thất phu vô tội, hoài bích dân thường vốn không có tội gì, nhưng vì kỳ tội trong người mang theo ngọc bích mà thành tội. Ý đen là mang theo tài bảo dễ chuốc họa; nghĩa ẩn dụ là do có tài năng, lý tưởng mà bị hại. Thất thủ bát cước Bảy tay, tám chân Thất tình lục dục Lục dục (nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý) sinh ra ( hỷ, nộ, ai, lạc, ái, ố, dục) Trang 48
Search