Quà tặng không mong muốn: Một số sách tặng nhưng không đáp ứng được các tiêu chí lựa chọn hoặc sách tặng không mong muốn cũng có thể xem xét đưa vào diện thanh lọc. Sách lỗi thời: Sách có thông tin hoặc dữ liệu lỗi thời Phiên bản cũ: Một ấn bản mới của một cuốn sách có thể thay thế cho phiên bản cũ của nó. Trong một số trường hợp, thư viện có thể quyết định giữ lại một bản của các ấn bản cũ và bỏ các bản còn lại. Phiên bản thay thế: Một phiên bản mới của một ấn phẩm có thể thay thế cho các bản cũ hơn (ví dụ, Niên giám điện thoại hiện hành có thể thay thế cho các năm đã qua) Ấn phẩm bị hỏng, bẩn, rách nát, và bể gáy có thể đưa vào diện thanh lọc. Ấn phẩm bị giòn và / hoặc mất trang cũng có thể bị thanh lọc Ấn phẩm in chữ nhỏ hoặc bị mờ là những ứng cử viên cho thanh lọc. 7. Tiêu chí thanh lọc cho tài liệu nghe nhìn Các tiêu chí sau có thể sử dụng cho việc thanh lọc các tài liệu nghe nhìn: 1. Băng cassettes có chất lượng âm thanh tồi. 2. Phim bị xước. 3. Đĩa compact bị xước, trầy, biến dạng hoặc mặt đĩa bị bong ra. 4. Băng Video bị hỏng, bị mòn không thể sửa chữa. 5. Phần mềm máy tính lỗi thời không tương thích với các thiết bị lưu trữ. 6. Phiên bản cũ của phần mềm 119
7. Tài liệu nghe nhìn bị lỗi trong định dạng . ? Thảo luận về các điểm khác nhau giữa thanh lọc tài liệu điện tử (ví dụ như sách điện tử, tạp chí điện tử, cơ sở dữ liệu, vv) và tài liệu in ấn? Bài đọc Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. Chương 13: Thanh lọc 120
Bài 10: Đánh giá vốn tài liệu Thời lượng: hai tuần Mục tiêu của bài 13. Hiểu được mục tiêu của việc đánh giá vốn tài liệu . 14. Cho sinh viên thấy rõ các phương pháp đánh giá vốn tài liệu lấy vốn tài liệu làm trung tâm. 15. Cho sinh viên làm quen với các phương pháp đánh giá vốn tài liệu lấy bạn đọc làm trung tâm. 16. Giới thiệu các tiêu chí căn bản để đánh giá nguồn vốn tài liệu điện tử. 1. Mục đích của việc đánh giá vốn tài liệu Đọc chương 14: Evaluation – trang 314- 318. Mục tiêu: Hiểu được mục tiêu của việc đánh giá vốn tài liệu. Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. Phần này sẽ thảo luận các lợi ích mà các thư viện hoặc trung tâm thông tin có thể có khi đánh giá vốn tài liệu . ▪ Nó giúp thiết kế một kế hoạch xây dựng vốn tài liệu thực tế và thông minh dựa trên sự hiểu biết sau sắc về nguồn tài liệu hiện có trong thư viện. Đánh giá vốn tài liệu còn giúp ta hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của nguồn tài liệu đang có. 121
▪ Một khi đã xác định được điểm yếu của một lĩnh vực chủ đề nào đó, thư viện có thể yêu cầu thêm ngân sách để bổ sung tài liệu cho chủ đề đó. ▪ Công việc đánh giá vốn tài liệu đòi hỏi nhân viên phải quen thuộc với nguồn tài liệu đang có trong thư viện. ▪ Đánh giá vốn tài liệu cũng giúp ta hiểu một cách chính xác phạm vi, độ sâu và việc sử dụng của nguồn tài liệu trong thư viện hay trung tâm thông tin. ▪ Nó cũng giúp ta xác định được mức độ phù hợp và chất lượng của nguồn tài liệu trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng. ▪ Việc đánh giá đúng nguồn tài liệu sẽ giúp ta nêu bật được xu hướng hiện tại trong việc sử dụng tài liệu của bạn đọc. ▪ Như một kết quả của việc đánh giá vốn tài liệu, thư viện sẽ biết rõ những điểm bất cập của tài liệu đang lưu giữ và cách khắc phục các bất cập đó. ▪ Một phần của dữ liệu thu thập được thông qua việc đánh giá vốn tài liệu có thể dùng cho việc thiết kế và cập nhật chính sách phát triển vốn tài liệu. ▪ Dựa vào các thông tin thu được của việc đánh giá vốn tài liệu, chúng ta có thể bổ sung nhân sự và tài chính cho các lĩnh vực đang cần chú ý ▪ Các dữ liệu của việc đánh giá vốn tài liệu có thể dùng để đưa ra các quyết định thanh lọc tài liệu Thư viện còn có những lợi ích nào khi tiến hành đánh giá vốn tài liệu ? Chú ý đến các lợi ích đã thảo luận trong bài này chúng ? có đáng để đầu tư thời gian và công sức cho việc đánh giá vốn tài liệu? 122
2. Các phương pháp đánh giá vốn tài liệu Kỹ thuật đánh giá vốn tài liệu đại khái có thể chia thành hai loại – Phương pháp lấy vốn tài liệu làm trung tâm và phương pháp lấy việc sử dụng và người dùng làm trung tâm. Phương pháp lấy vốn tài liệu làm trung tâm: Trọng tâm của kỹ thuật đánh giá này là dựa trên sự thích ứng và hữu ích của các nguồn tài liệu. Phương pháp lấy việc sử dụng hay người dùng làm trung tâm: Những người ủng hộ cho phương pháp này cho rằng do nguồn tài liệu được tạo ra cho bạn đọc sử dụng, sự thích hợp và hữu dụng của nguồn tài liệu này chỉ có thể đánh giá bằng cách đếm tần suất sử dụng của tài liệu hay thông qua các phản hồi của bạn đọc. Do cả hai phương pháp lấy nguồn tài liệu làn trung tâm và lấy việc sử dụng/người dùng làm trung tâm đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng, việc kết hợp các kỹ thuật này sẽ đem lại kết quả đáng tin cậy hơn. Phần tiếp theo sẽ thảo luận các phương pháp đánh giá khác nhau trong hai nhóm này. 2.1 Phương pháp lấy vốn tài liệu làm trung tâm Đọc chương 14: Evaluation – trang 319 - 326. Mục tiêu: Cho sinh viên thấy rõ các phương pháp đánh giá vốn tài liệu lấy vốn tài liệu làm trung tâm. Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. 123
2.1.1 Danh sách kiểm tra, thư mục và mục lục ▪ Kỹ thuật này thích hợp cho việc đánh giá các bộ sưu tập nhỏ hay bộ sưu tập chuyên ngành. ▪ Tài liệu của thư viện (thường trong các vùng chủ đề cụ thể) được đối chiếu với cái loại danh sách chính thức (Mục lục gốc, thư mục chuyên đề, danh sách kiểm kê, các công cụ chọn sách hiện hành, v.v...). Ví dụ: Danh mục sách cho thư viện trường học; Sách hay cho bé từ 7 đến 11 tuổi. ▪ Các danh mục cơ bản thường được dùng để đánh giá nguồn tài liệu hồi cố (kho tài liệu đã hoàn chỉnh), trong khi các công cụ chọn sách hiện hành được dùng để đánh giá các bộ sưu tập đang trong thời kỳ bổ sung. ▪ Thường thì tốt hơn hết người ta dùng nhiều danh sách để khắc phục việc không đầy đủ của một danh mục đơn lẻ. ▪ Với việc truy cập dễ dàng vào các trang OPAC dạng Web của thư viện hiện nay nhiều thư viện sử dụng OPAC của một thư viện gần giống để đánh giá vốn tài liệu của mình. ▪ Nếu kho sách của thư viện đang đánh giá có hầu hết các nhan đề nêu trong các danh mục chuẩn hay các bản mục lục thì bộ sưu tập được coi là thích hợp. Các vấn đề với danh sách chuẩn: • Phần lớn danh sách mà thư viện có được đều không hoàn chỉnh hoặc lạc hậu. • Các nhan đề cung cấp trong các danh mục chuẩn hay các bản thư mục có thể không phù hợp với công đồng độc giả mà thư viện đang phục vụ. • Các danh sách này không cho thấy sự khác biệt giữa một cuốn sách hay và một cuốn sách trung bình. Các thư viện có nhiều nhan đề hay có thể 124
cùng được đánh giá bằng với các thư viện có một số lượng sách tương tự nhưng với chất lượng “trung bình” • Một số sách hay có trong thư viện nhưng lại không có trong các danh sách chuẩn, đặc biệt là những cuốn sách được xuất bản tại địa phương hay ở các nước đang phát triển. ➢ Phương pháp đánh giá khái quát Để có thể khắc phục một số vấn đề phát sinh cùng với việc sử dụng các danh sách chuẩn và các thư mục, phương pháp đánh giá khái quát được xem như tương đối tin cậy. o Kỹ thuật này được nhóm nghiên cứu thư viện xây dựng đầu tiên vào những năm 1970 và hiện nay được nhiều thư viện ở nhiều nước khác nhau sử dụng. o Mục tiêu của những người sáng lập ra phương pháp nay là nhằm mang lại sự khách quan, sự chuẩn hoá và các chi tiết cho quá trình đánh giá vốn tài liệu. o Đây là một quá trình đánh giá đa diện đa mục tiêu quá trình này làm cho kết quả đánh giá đáng tin cậy hơn. o Phương pháp đánh giá khái quát sử dụng các biểu mẫu để ghi nhận lạiđiểm số về chiều sâu của kho tài liệu trong từng lĩnh vực tổng quát như văn học, tài chính, giáo dục v.v... o Mỗi biểu mẫu ghi nhận dữ liệu của một dãy số phân loại của thư viện Quốc Mỹ. Các thư viện sử dụng khung phân loại khác cũng có thể áp dụng kỹ thuật này. o Điểm số được ghi nhận dựa trên sự tương thích giữa số lượng tài liệu và chính sách phát triển vốn tài liệu. Các dữ liệu sau thường được ghi nhận: ▪ Điểm mạnh của kho tài liệu hiện có (ECS) 125
▪ Số lượng tài liệu thực tế trong kho tài liệu (CCI) ▪ Số lượng tài liệu dự kiến của kho tài liệu (DCI) o Trị số ECS và CCI được xác định dựa trên thư mục có sẵn và các tài liệu tót nhất trong một chủ đề. o Một cách lý tưởng, CCI và DCI phải cân đối với nhau – nghĩa là mức độ phát triển của nguồn tài liệu trong một chủ đề cụ thể phải tương đồng với tiêu chí đã đề ra cho chủ đề đó trong chính sách phát triển vốn tài liệu (Số lượng tài liệu dự kiến của kho tài liệu) o Biểu mẫu hoàn chỉnh sẽ được các nhà quản lý sử dụng để hiểu được mức độ phù hợp của nguồn tài liệu trong thư viện. Các bảng biểu này cũng có thể sử dụng để tiếp tục thực hiện qui trình phát triển vốn tài liệu và ra các quyết định quản lý khác. ➢ Các mức độ của bản tổng quan về nguồn tài liệu 0. Chủ đề ngoài phạm vi – Thư viện không quan tâm/ không có nhiệm vụ bổ sung tài liệu trong lĩnh vực này. 1. Mức tối thiểu – Các tài liệu rất căn bản phục vụ nhu cầu của bạn đọc. 2. Mức thông tin cơ sở – Bổ sung rất chọn lọc ở mức độ cung cấp kiến thức tổng quan về các chủ đề. 3. Mức độ tài liệu hỗ trợ – Các tài liệu hỗ trợ một các hiệu quả cho chương trình đại học và sau đại học (không phục vụ cho nghiên cứu). 4. Mức độ nghiên cứu – Các tài liệu phục vụ cho viên làm luận văn và tự nghiên cứu. 5. Mức độ toàn diện – Kho tài liệu có tất cả các chủ đề. 126
Nếu muốn, ngoài cách chấm điểm theo chủ đề, các thư viện có thể sử dụng Bảng tiêu chuẩn theo Ngôn ngữ và Địa lý. Ví dụ, một thư viện quan tâm phát triển nguồn tài liệu về một khu cực địa lý cụ thể (ví dụ. Đông Nam Á), Thư viện có thể phân bổ vốn tài liệu cho khu vực này. Giáo viên cũng có thể sử dụng bảng sau hay tự xây dựng một bảng riêng để giải thích các khái niệm mà phương pháp Tổng quan đã sử dụng: LC Class ECS CCI DCI Z950 2 3 4 Z960 3 4 4 Z970 2 2 5 Z980 3 5 3 Giải thích và diễn giải: Z950 Trị số CCI thấp hơn DCI, có nghĩa là số lượng tài liệu hiện tại được bổ sung thấp hơn mức độ mong muốn. Z960 Trị số CCI và DCI tương đưong, có nghĩa là trước đây tài liệu ở lĩnh vực này hơi ít nhưng hiện tại việc bổ sung tài liệu đã đạt như mong muốn (Tốt). 127
Z970 Trị số CCI thấp hơn nhiều so với trị số DCI (mức độ bổ sung trước đây/hiện tại rất thấp). Ở đây thư viện dự định bổ sung tất cả tài liệu phát hành về lĩnh vực này nhưng trên thực tế thư viện đang mua rất ít tài liệu (thư viện cần đẩy mạnh việc bổ sung tài liệu ở lĩnh vực này). Z980 Trị số CCI cao hơn nhiều so với trị số DCI. Ở đây thư viện đang mua hầu như tất cả mọi tài liệu liên quan đến chủ đề này trong khi trong chính sách phát triển loại tài liệu này chỉ dừng ở mức độ hỗ trợ cho chương trình đại học và sau đại học (Thư viện không nên mua tất cả các ấn phẩm ở vùng chủ đề này). 2.1.2 Quan điểm của chuyên gia ▪ Ở phương pháp này một chuyên gia xem xét cả bộ sưu tập hay một chủ đề mà người đó thông thạo và đưa ra đánh giá của mình về điểm mạnh và điểm yếu của bộ sưu tập. ▪ Do ý kiến của chuyên gia có thể chủ quan, nên phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác đặc biệt là quan điểm của độc giả Các bất cập o Đây là phương pháp đánh giá dựa trên ý kiến chủ quan hoặc cảm tính. o Các chuyên gia thường xem xét sách có trên kệ. Tuy nhiên các sách không có trên kệ không phải là thư viện thiếu, có thể quyển sách đó đang được sử dụng nhiều. o Tốt hơn hết là phải thu hồi tất cả sách đang cho mượn trước khi đánh giá. 2.1.3 So sánh với các thư viện khác ▪ So sánh vốn tài liệu của thư viện với các thư viện khác có cùng quy mô, thể loại và cộng đồng người dùng 128
Bất cập: Việc so sánh chắc chắn là rất khó khăn dẫu hai thư viện nhìm có vẻ giống nhau. Sự khác biệt này xảy ra do hai thư viện có các điểm khá biệt trong mục tiêu phục vụ, nhu cầu và mục đích thông tin của độc giả, dẫn đến nguồn tài liệu có trong thư viện cũng sẽ có các điểm khác biệt. 2.1.4 Sự phát triển của vốn tài liệu ▪ Phương pháp này quan tâm đến qui mô của nguồn tài liệu trong thư viện, số lượng ấn phẩm định kỳ được thư viện đặt mua, mô hình tăng trưởng hàng năm, v.v... Bất cập: Chỉ có số lượng không phải là một tiêu chí tin cậy, chất lượng của tài liệu cũng là một tiêu chí quan trọng. 2.1.5 Các tiêu chuẩn về vốn tài liệu/ công thức ▪ Ở phương pháp này các tiêu chuẩn về vốn tài liệu do các hiệp hội nghề nghiệp uy tín xây dựng (vd., Tiêu chuẩn cho thư viện trường đại học) được sử dụng như một chuẩn mực. ▪ Các tiêu chuẩn này thường sử dụng một công thức để đánh giá mực độ phù hợp và chuyên sâu của vốn tài liệu trong thư viện. Ví dụ: o Bộ tiêu chuẩn Sách cho thư viện trường đại học đưa ra tiêu chuẩn một thư viện trường đại học phải có tối thiểu 150,000 bản tài liệu (20% là ấn phẩm định kỳ và 80% sách) o Bộ giáo dục , Singapore đề xuất thư viện trường phổ thông và trường cao đẳng cần phải có sách và ấn phẩm định kỳ cho học sinh sử dụng với tỉ lệ: ▪ In ấn: Tiểu học 1:10 ; trong học 1:12; Cao đẳng 1:15 ▪ Tài liệu không in: Tiểu học/Trung học 1:2 ; Cao đẳng 1:3 129
Bất cập: Phương pháp này thường chú ý đến số lượng hơn là chất lượng của tài liệu Chúng ta vừa thảo luận các kỹ thuật đánh giá vốn tài liệu trong thư ? viện theo hướng nhắm đến nguồn tài liệu. Theo quan điểm của bạn, kỹ thuật nào (hay sự kết hợp của các kỹ thuật nào) sẽ có ích hơn cho thư viện công cộng, thư viện đại học và thư viện chuyên ngành ở Việt Nam ? 2.2 Phương pháp lấy bạn đọc làm trung tâm Đọc chương 14: Evaluation – trang 326 - 330 Mục tiêu: Cho sinh viên làm quen với các phương pháp đánh giá vốn tài liệu lấy bạn đọc làm trung tâm. Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. 2.2.1 Số liệu thống kê tài liệu lưu hành Ngoài việc đưa ra các dữ liệu rất có ích cho việc đánh giá bộ sưu tập, các số liệu thống kê lưu hành có thể dùng để làm cơ sở cho việc thanh lọc, mua thêm một số bản cho các tài liệu có nhu cầu sử dụng cao, và để nghiên cứu khuynh hướng sử dụng tài liệu của độc giả. Giả định: Một số giả định được dùng cho phương pháp này là: 130
➢ Chất lượng của vốn tài liệu liên quan trực tiếp đến việc sử dụng chúng – có nghĩa là nếu chất lượng của vốn tài liệu tốt, bạn đọc sẽ mượn nhiều tài liệu để đọc. ➢ Số liệu lưu hành đưa ra một bức tranh hợp lý về việc sử dụng tài liệu. Bất cập: ➢ Các chỉ số lưu hành tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: qui tắc và qui định của thư viện liên quan đến số lượng tài liệu được mượn tối đa cho mối độc giả; thời gian mượn sách; phòng đọc và tài liệu đọc tại chỗ. ➢ Một ít sách có tần suất sử dụng cao sẽ làm tăng số liệu sách lưu hành. ➢ Bạn đọc chí có tể mượn các sách đang có tại thư viện (có thể không chỉ ra được các sách lựa chọn sai hoặc các sách không phù hợp). Điều này có nghĩa là ngay cả khi nguồn tài liệu không phù hợp và không có ích, trong nhiều trường hợp, bạn đọc không thể có sự lựa chọn nào khác là mượn các sách đang có trong kho. 2.2.2 Các nguồn tài liệu sử dụng tại chỗ Ở phương pháp này, thư viện yêu cầu bạn đọc để tài liệu lại trên bàn sau khi sử dụng . Giả định ➢ Giả định là tỉ lệ tài liệu sử dụng tại chỗ (nghĩa là sử dụng trong thư viện ) và tài liệu mượn về nhà là ngang nhau. Bất cập 131
➢ Số lượng tài liệu sử dụng tại chỗ tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như, số lượng chỗ ngồi, môi trường trong thư viện (máy điều hoà nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn), và các trang thiết bị khác. ➢ Bạn đọc có thể không hợp tác và tự xếp tài liệu trở lên kệ sau khi sử dụng xong ➢ Bạn đọc có thể không muốn người khác biết minh đang đọc cái gì (đặc biệt là các đề tài nhạy cảm). ➢ Bạn đọc có thể không đọc hết mọi cuốn sách lấy ra bàn – nhiều bạn đọc lấy ra bàn rất nhiều sách nhưng thực tế lại chẳng sử dụng bao nhiêu. 2.2.3 Khảo sát bạn đọc ➢ Bản khảo sát đo được độ hài lòng của bạn đọc về mức độ phù hợp, điểm mạnh, điểm yếu của nguồn tài liệu và mong muốn của độc giả. ➢ Kỹ thuật khảo sát thường sử dụng các bản câu hỏi và/hoặc phỏng vấn/các nhón chuyên đề để thu thập ý kiến của bạn đọc. Bất cập ➢ Việc đánh giá thường giới hạn trong một lĩnh vực chủ đề của bạn đọc, do vậy, cần phải lấy mẫu một cách thích hợp để chọn ra được các đại diện thích hợp cho cả bộ sưu tập. ➢ Kinh nghiệm đã qua của bạn đọc trong các thư viện lớn và hiện đại có thể ảnh hưởng lên việc đánh giá của bạn đọc - nhiều bạn đọc không nhận thức được rằng nguồn tài liệu và dịch vụ của các thư viện khác nhau thì không giống nhau. 132
a. Bản câu hỏi ▪ Tuỳ vào qui mô của cộng đồng bạn đọc, thư viện có thể sử dụng bản câu hỏi dạng in hoặc bản câu hỏi điện tử và gửi đính kèm qua email, hoặc một bản câu hỏi dạng Web. ▪ Bản câu hỏi nên ngắn và dễ hiểu. ▪ Tốt hơn cả là nên sử dụng các câu hỏi có cấu trúc (các câu hỏi đóng) do chúng dễ trả lời và ít tốn thời gian, việc nhập liệu và phân tích số liệu cũng dễ dàng hơn. b. Phỏng vấn cá nhân hoặc phỏng vấn nhóm ▪ Thư viện có thể tiến hành phỏng vấn từng cá nhân hoặc một nhóm để thu thập các ý kiến phản hồi về chất lượng và sự hữu ích của nguồn vốn tài liệu trong thư viện trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin của họ. c. Nhóm nghiên cứu có trọng tâm ▪ Trong kỹ thuật này một nhóm độc giả được mời để thảo luận về chất lượng và hiệu quả của nguồn tài liệu của thư viện. Thường thì nhân viên thư viện đóng vai trò điều khiển các cuộc gặp mặt này. 2.2.4 Bạn đọc của thư viện sử dụng thư viện khác ➢ Giả thiết rằng, nếu một số đáng kể bạn đọc của thư viện sử dụng các thư viện khác, thì đó là dấu hiệu biểu thị rằng nguồn vốn tài liệu của thư viện không đáp ứng được nhu cầu thông tin của họ. ➢ Vấn đề: ▪ Bạn đọc thường xuyên sử dụng một số thư viện cho những nhu cầu thông tin khác nhau - ví dụ, dinh viên có thể sử dụng thư viện trường để tìm các thông tin liên quan đến nhu cầu học tập, trong khi họ có thể đến một thư viện công cộng để tìm các tài liệu phục vụ cho nhu cầu giải trí và bổ sung kiến thức. 133
▪ Việc sử dụng các thư viện khác không nhất thiết phải chỉ ra điểm yếu của vốn tài liệu của thư viện. Còn có một số yếu tố tác động đến việc sử dụng các thư viện khác như thư viện ở gần nhà, giờ phục vụ thuận lợi, có chỗ đậu xe thuận tiện. v.v… 2.2.5 Các dữ liệu về mượn liên thư viện/ dịch vụ cung cấp tài liệu tận nơi ➢ Dữ liệu này cho thấy số lượng các tài liệu bạn đọc cần mà không có sẵn trong thư viện ➢ Các đề nghị cung cấp tài liệu tận nơi thường là của các bài trong tạp chí (các thư viện gửi yêu cầu có thể giữ lại các bản sao của bài báo được yêu cầu) trong khi các yêu cầu mượn liên thư viện (ILL) dành cho sách và các tài liệu khác. Các thư viện mượn sách phải trả các tài liệu đã mượn về cho thư viện sở hữu tài liệu đó. ➢ Các dữ liệu mượn liên thư viện/và cung cấp dịch vụ tận nơi chỉ ra điện yếu của bộ sưu tập và các chủ đề cần bổ sung thêm tài liệu Chúng ta vừa thảo luận các kỹ thuật đánh giá vốn tài liệu thư viện lấy bạn đọc làm trung tâm. Theo bạn, những kỹ thuật ? nào(hoặc sự kết hợp các kỹ thuật) có ích hơn cho thư viện công cộng, thư viện đại học và thư viện chuyên ngành tại Việt Nam? 3 Đánh giá tài liệu điện tử Đọc chương 14: Evaluation – trang 331- 333. Mục tiêu: Giới thiệu các tiêu chí căn bản để đánh giá nguồn vốn tài liệu điện tử. 134
Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. ➢ Một số phương pháp dã sử dụng để đánh giá tài liệu in cũng có thể sử dụng để đánh giá chất lượng, tính hữu dụng và hiệu quả của các nguồn thông tin điện tử. ➢ Tương tự, các tiêu chí đã sử dụng để lựa chọn các tài liệu điện tử cũng có thể sử dụng cho việc đánh giá loại tài liệu này 3.1 Các tiêu chí đánh giá tạp chí điện tử Ghi chú: Các tiêu chí lựa chọn tạp chí điện tử, đã đề cập trong Bài 6, có thể nhắc lại trong phần này. ➢ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật – Tốc độ truy cập và độ tin cậy của việc truy cập. ➢ Nội dung thông tin - chất lượng, phạm vi, số lượng thông tin và tính chính xác của nội dung thông tin ➢ Giao diện ngườidùng - Chất lượng và hiệu quả của giao diện người dùng. ➢ Công cụ tìm kiếm - Hiệu suất và mức độ thông tin tìm được. ➢ Vấn đề hỗ trợ – Việc lưu trữ của các số tạp chí cũ, hỗ trợ cho người dùng và giải quyết các vấn đề rắc rối. ➢ Vấn đề quản lý – Hiệu quả của việc quản lý truy cập (nghĩa là tài khoản của người dùng, mật khẩu, địa chỉ IP ). Việc đăng nhập và sử dụng các tạp chí điện tử có dễ dang cho người dùng không? 135
➢ Mức độ sử dụng tài liệu: Các tài liệu điện tử được người dùng sử dụng rộng rãi như thế nào? ➢ Chất lượng dịch vụ: Các dịch vụ cung cấp có chất lượng như thế nào? người dùng có thoả mãn với các tài liệu điện tử được cung cấp không? ➢ Các tác động của tài liệu điện tử : Sự khác biệt tạo ra cho người dùng khi tru cập và các tài liệu điện tử (thuận lợi hay khó khăn hơn khi so sánh với tài liệu in). ➢ Tính hữu dụng: Các tài liệu điện tử có lợi như thế nào cho độc giả trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin của họ? 3.2 Lựa chọn cơ sở dữ liệu và các tiêu chí đánh giá Các tiêu chí sau có thể sử dụng để xác định chất lượng, sự phù hợp và lợi ích của các cơ sở dữ liệu trực tuyến: 1. Kích cỡ của cơ sở dữ liệu (số lượng biểu ghi). 2. Phạm vi chủ đề. 3. Thời gian lưu hành (khoảng thời gian của các tài liệu có trong dữ liệu). 4. Số lượng nguồn thông tin/số lượng tạp chí có trong cơ sở dữ liệu 5. Các khu vực địa lý có trong cơ sở dữ liệu (quốc tế, Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Á). 6. Các ngôn ngữ có trong cơ sở dữ liệu (Tiếng Anh, tiếng Đức, mọi ngôn ngữ). 7. Các loại tài liệu có trong cơ sở dữ liệu (bài báo, bằng sách chế, luận văn). 8. Cơ sở dữ liệu thường xuyên được cập nhật (hàng giờ, hàng ngày, hàng tháng). 136
9. Thời gian chờ của tài liệu (khoảng thời gian giữa lần xuất bản tài liệu và thời gian tài liệu có trên cơ sở dữ liệu). 10. Mức độ tri thức/ đối tượng mục tiêu (sinh viên, học giả, mọi nhóm người dùng). 11. Độ sâu của bảng tra cứu (nâng cao hay căn bản). 12. Nội dung các biểu ghi (Số lượng các trường, số lượng các điểm truy cập, các từ hạn định, các trường hạn chế, sắp xếp, phân định tài liệu , v.v...). 13. Định dạng để trình bày/in/tải. 14. Loại và chất lượng của cá từ điển từ chuẩn các cơ sở dữ liệu sử dụng. 15. Chất lượng của dữ liệu (không chính xác, lỗi chính tả). 16. Các tài liệu của cơ sở dữ liệu (các cẩm nang in ấn/trực tuyến, mẹo tra cứu, thông tin liên lạc). 17. Cấu trúc giá cả (giá cả có dựa trên thời gian kết nối không? tỉ lệ giữa các biểu ghi được trình bày/in/tải xuống và thông báo có tài liệu mới qua email, v.v...). Bài đọc Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. Chương 14: Đánh giá 137
Search
Read the Text Version
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
- 16
- 17
- 18
- 19
- 20
- 21
- 22
- 23
- 24
- 25
- 26
- 27
- 28
- 29
- 30
- 31
- 32
- 33
- 34
- 35
- 36
- 37
- 38
- 39
- 40
- 41
- 42
- 43
- 44
- 45
- 46
- 47
- 48
- 49
- 50
- 51
- 52
- 53
- 54
- 55
- 56
- 57
- 58
- 59
- 60
- 61
- 62
- 63
- 64
- 65
- 66
- 67
- 68
- 69
- 70
- 71
- 72
- 73
- 74
- 75
- 76
- 77
- 78
- 79
- 80
- 81
- 82
- 83
- 84
- 85
- 86
- 87
- 88
- 89
- 90
- 91
- 92
- 93
- 94
- 95
- 96
- 97
- 98
- 99
- 100
- 101
- 102
- 103
- 104
- 105
- 106
- 107
- 108
- 109
- 110
- 111
- 112
- 113
- 114
- 115
- 116
- 117
- 118
- 119
- 120
- 121
- 122
- 123
- 124
- 125
- 126
- 127
- 128
- 129
- 130
- 131
- 132
- 133
- 134
- 135
- 136
- 137
- 138
- 139
- 140
- 141
- 142
- 143
- 144
- 145
- 146
- 147
- 148
- 149
- 150
- 151
- 152
- 153
- 154
- 155
- 156
- 157
- 158
- 159
- 160
- 161
- 162
- 163
- 164
- 165
- 166
- 167
- 168
- 169