- Loại thông tin cần thiết: Mức độ chi tiết sẽ ít nếu thư viện quyết định sử dụng các nguồn có sẵn, các nguồn này sẽ cung cấp một vài thông tin cơ bản về cộng đồng người dùng. Tuy nhiên, bản phân tích sẽ phải chi tiết và có kế hoạch cụ thể hơn nhiều nếu thư viện quyết định thu thập tất cả thông tin hiện hành cũng như các dữ liệu gốc về cộng đồng người dùng của thư viện . - Sự đa dạng của cộng đồng: Việc phân tích sẽ đòi hỏi nhiều công sức và thời gian nếu cộng đồng người dùng đa dạng – đa dạng về dân tộc, sự khác nhau về các nhóm tuổi, trình độ học vấn, v.v... • Nếu cộng đồng người dùng của thư viện đồng nhất sẽ tốn ít công sức trong việc phân tích ít vì việc phân tích này đơn giản và tốn ít thời gian thu thập các dữ liệu cần thiết. • Nếu cộng đồng người dùng của thư viện không đồng nhất, sẽ đòi hỏi nhiều thời gian và công sức để thực hiện việc phân tích người dùng. - Tốc độ thay đổi của cộng đồng: Mức độ chi tiết cần thiết cho việc phân tích người dùng cũng sẽ tùy thuộc vào tốc độ thay đổi của cộng đồng người dùng của thư viện. ▪ Cộng đồng ổn định – Nếu cộng đồng người dùng của thư viện ổn định, việc phân tích người dùng sẽ dễ dàng tốn ít thời gian và chỉ làm một lần ▪ Cộng đồng thay đổi liên tục – Một số cộng đồng người dùng của thư viện thay đổi rất nhanh do một vài yếu tố như các hoạt động xây dựng và kinh tế, dân nhập cư, giá bất động sản, v.v... Trong tình huống này, việc phân tích người dùng sẽ phức tạp, mất thời gian và phải làm thường xuyên. 19
2.2 Loại thông tin cần thiết o Trước khi thu thập dữ liệu về cộng đồng người dùng của thư viện, thư viện cần phải xác định loại dữ liệu là cần thiết để có thể đạt được kết quả tin cậy o Thông thường các loại thông tin sau sẽ được thu thập khi thực hiện việc phân tích người dùng . ▪ Nhân khẩu học: Các thông tin về độ tuổi, giới tính, chủng tộc, trình độ học vấn, mức thu nhập, tình trạng gia đình, qui mô, cha mẹ đơn thân v.v... đều được thu thập ▪ Điều kiện kinh tế: Các loại hình kinh doanh ở địa phương, các công ty thuộc khu vực dịch vụ, nhà máy và các công ty khác. Điều này sẽ chỉ ra các loại cán bộ chuyên môn đang sống trong cộng đồng. Hơn nữa xu hướng tăng trưởng kinh tế, nền kinh tế suy thoái hay phát triển mạnh, tỉ lệ người thất nghiệp, học sinh bỏ học, v.v... sẽ chỉ ra loại thông tin mà các thành viên trong cộng đồng muốn tìm kiếm. ▪ Các cơ quan thông tin và giáo dục: Việc sử dụng thư viện cũng sẽ bị tác động từ các thư viện lân cận hay các cơ sở giáo dục (nhiều học sinh sẽ đến thư viện công cộng); nhà sách (một số người muốn mua sách đọc hơn là đến thư viện ), rạp chiếu bóng, sân vận động và các trung tâm văn hóa, (các phương tiện giải trí cũng có thể ảnh hướng đến việc sử dụng tài liệu của thư viện ), v.v... ▪ Các thông tin khác (Hữu ích hơn cho các thư viện trường đại học/ thư viện của các cơ quan nghiên cứu/các thư viện chuyên ngành): Các chương trình chính và các đề tài nghiên cứu, sự tư vấn, hợp đồng, các tài liệu môn học, các đề tài nghiên cứu của sinh viên, v.v... 20
2.3 Thu thập thông tin về cộng đồng người dùng Đọc chương 2: Đánh giá nhu cầu thông tin: trang 34 - 46. Mục tiêu: Cho sinh viên tiếp cận những kỹ thuật đa dạng có thể dùng để thu thập các dữ liệu về cộng đồng người dùng của thư viện. Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. Các phương pháp sau có thể sử dụng để thu thập thông tin về đặc điểm cộng đồng người dùng, nhu cầu thông tin và sử thích của các nhóm người dùng khác nhau. 2.3.1 Sử dụng các nguồn thông tin đã có o Không nhất thiết lúc nào cũng thu thập các dữ liệu gốc trong khi nhiều nguồn thông tin có sẵn có thể cung cấp các thông tin hữu ích o Một số cơ quan như sở lao động, sở y tế, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức từ thiện cũng thu thập các thông tin về cùng một cộng đồng với những mục đích khác nhau. Các thông tin này có thể sử dụng để hiểu đặc điểm của cộng đồng cũng như nhu cầu thông tin của các nhóm người dùng khác nhau a. Các nguồn thông tin in và thông tin trên mạng - Thư viện công cộng: Thư viện công cộng có thể sử dụng nguồn dữ liệu của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố, các ấn phẩm điều tra dân số, số liệu thống kê, danh bạ của thành phố hay khu vực, danh bạ điện thoại, bản đồ đ phương… để hiểu được địa phương và cấu trúc của cộng đồng người dùng của thư viện. 21
- Thư viện đại học: Thư viện đại học có thể sử dụng các số tay hay tờ quảng cáo của trường và các dữ liệu từ phòng công tác sinh viên hay phòng tổ chức cán bộ (cung cấp các thông tin về số lượng sinh viên và cán bộ); cơ cấu tổ chức của các bộ phận trong trường (số lượng các khoa và phòng ban chức năng); Các chương trình học chủ yếu và các đề tài nghiên cứu - Thư viện nghiên cứu/ thư viện đặc biệt: các thư viện này có thể sử dụng các báo cáo thường niên hay báo cáo nghiên cứu của cơ quan; các đề tài nghiên cứu chính; các hợp đồng kinh tế chủ yếu, và các tài liệu khác để tìm hiểu các đặc điểm cơ bản của cơ quan cũng như các nhóm người dùng khác nhau cùng với nhu cầu thông tin của họ b. Các cơ quan chính phủ và các tổ chức khác - Các cơ quan chính phủ khác nhau có thể đã thu thập một số thông tin về cộng đồng người dùng mà thư viện có thể sử dụng (đặc biệt là các thư viện công cộng). - Các cơ quan này bao gồm các ban ngành của địa phương và các cơ quan cấp tỉnh, hội đồng nhân dân, sở kế hoạch, phòng phát triển kinh tế, các hội đồng giáo dục địa phương, cục thuế, v.v... - Mặc dù các thông tin do các cơ quan này thu thập là để sử dụng cho mục đích riêng của nhưng thư viện công cộng vẫn có thể sử dụng một phần một phần nào đó. - Thông tin về cộng đồng người dùng được các cơ quan như sở thương binh xã hội sở y tế, các cơ quan phi chính phủ thu thập cũng có thể sử dụng c. Các thống kê hiện hành của thư viện 22
- Các thống kê khác nhau của thư viện (do thư viện đang thực hiện phân tích người dùng thu thập) cũng có thể dùng để hiểu các đặc điểm và sở thích cơ bản của cộng đồng người dùng của thư viện. - Nó có thể gồm các dữ liệu về khuynh hướng hiện tại trong việc sử dụng nguồn tài liệu của thư viện, các thống kê lưu hành, danh sách độc giả, các độc giả tích cực và không tích cực ... d. Đọc các tài liệu về thư viện - Việc đọc các tài liệu về thư viện cũng có thể giúp xác định các khuynh hướng hiện hành trên thế giới trong việc sử dụng vốn tài liệu thư viện. Một số xu hướng trong đó có thể tương đồng với xu hướng của cộng đồng người dùng mà thư viện đang phục vụ. - Nó có thể gồm các đề tài như nhu cầu thông tin và thói quen tìm kiếm thông tin của cá nhóm người dùng khác nhau (bác sĩ, y tá, kỹ sư, nhân viên kế toán, luật sư, giáo viên, v.v...), thư viện sử dụng các mô hình, thói quen đọc của người lớn và trẻ con, v.v... 2.3.2 Thu thập các dữ liệu gốc o Để phân tích người dùng một cách sâu sắc, ngoài các thông tin đã có, người tác còn thường thu thập các dữ liệu gốc. o Ta có thể sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để thu thập các dữ liệu gốc về cộng đồng người dùng của thư viện. a. “Đi bộ, đi xe đạp và xe gắn máy” - Trong kỹ thuật này, những người làm công tác phân tích người dùng sử dụng một lộ trình cẩn thận để đi và quan sát các tính 23
chất. đặc điểm và các đặc trưng của cộng đồng người dùng của thư viện. - Việc điều tra bằng kỹ thuật tốt nhất là thực hiện vào các thời điểm khác nhau trong ngày, tháng và năm để thu thập được dữ liệu tin cậy. - Phương pháp này cung cấp một sự hiểu biết chung và tổ quát về cộng đồng người dùng của thư viện và nó rất hữu ích cho thư viện công cộng. b. Những người cung cấp thông tin chủ yếu - Những người cung cấp thông tin chủ yếu là những người liên quan trực tiếp đến cuộc sống của các thành viên trong cộng đồng và biết các nhóm người dùng khác nhau sống trong cộng đồng này. - Những người này (người cung cấp thông tin) có thể là một thành viên của hội đồng nhân dân, một thành viên của quốc hội, nhân viên của các tổ chức công đồng địa phương; nhân viên của các tổ chức xã hội và từ thiện, lãnh đạo của các doanh nghiệp ở địa phương, và các cá nhân có ảnh hưởng và hiểu biết trong cộng đồng. - Một vấn đề có thể có trong phương pháp này là không nhất thiết những người cung cấp thông tin chủ yếu sẽ hiểu đầy đủ và đại diện cho cả cộng đồng (họ có thể chỉ biết một phần nào đó của cộng đồng). 24
- Trông một tình huống có thể xảy ra, những người cung cấp thông tin chủ yếu này có thể cung cấp các ý kiến chủ quan và các thông tin có chủ đích có lợi cho riêng cộng đồng của họ. c. Các diễn đàn - Thư viện có thể tổ chức các diễn đàn, nơi và các đại biểu được mời để trình bày các nhu cầu thông tin, mối quan tâm và sở thích của họ. - Một thông báo rộng rãi để cung cấp thông tin và mời đại diện cho các nhóm người dùng khác nhau đến thư viện . - Tốt nhất là tổ chức một vài buổi họp ở các địa điểm và thời điểm khác nhau - Một vài ưu điểm của kỹ thuật này là nó khá dễ và ít tốn kém để tổ chức một diễn đàn như vậy; các cuộc gặp mặt này sẽ đưa ra các phản hồi nhanh; và thư viện cũng có thể sử dụng cơ hội này để quảng bá các dịch vụ thông tin khác. - Nhược điểm của kỹ thuật này bao gồm: số người tham gia hạn chế; việc phân tích dữ liệu gặp khó khăn (phần lớn là ý kiến cá nhân và kiến nghị); và nếu việc tổ chức không chu đáo, cuộc họp này trở thành nơi người ta phàn nàn về các chính sách và qui trình hiện tại của thư viện (mặc dù những ý kiến phản hội này có thể hữu ích cho các mục đích khác, cuộc họp sẽ không đạt được mục tiêu chính là hiểu được nhu cầu và sở thích thông tin của cộng đồng ). d. Điều tra 25
- Điều tra người dùng giúp thu thập được các thông tin một cách trực tiếp từ từng nhóm người dùng khác nhau. - Việc điều tra có thể thực hiện trực tiếp, thông qua điện thoại hoặc qua thư, các phiếu điều tra trực tuyến hay qua các phiếu điều tra khác nhau. - Việc điều tra thường linh hoạt, tiết kiệm và tốn ít thời gian nhưng nó đòi hỏi phải thiết kế cẩn thận, làm thử, quản lý, và dữ liệu phải được diễn giải một cách thích hợp. - Các dữ liệu thu thập được có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau: để xây dựng chính sách phát triển vốn tài liệu; lựa chọn tài liệu; đánh giá vốn tài liệu; và phản ánh về các dịch vụ cũng như các trang thiết bị của thư viện. - Thông thường các dữ liệu được thu thập về các đề tài như việc sử dụng và không sử dụng thư viện, nhu cầu thông tin, thói quen và sở thích đọc, nền tảng kinh tế và giáo dục, v.v... • Bảng câu hỏi Sau đây là một số đề xuất để xây dựng một bảng câu hỏi điều tra : - Bảng câu hỏi phải ngắn và đơn giản. - Tránh quá nhiều câu hỏi ngoài lề. chúng có thể kéo dài bảng câu hỏi, làm tăng giá của việc thu thập và phân tích dữ liệu, và gây khó cho người được hỏi dẫn đến tỉ lệ trả lời thấp dẫn đến làm giảm tính hợp lệ của kết quả tìm thấy. - Tốt hơn là dùng các câu hỏi có cấu trúc (câu hỏi đóng) để việc trả lời dễ và ít tốn thời gian; việc mã hóa và phân tích dữ liệu cũng sẽ 26
ít tốn thời gian; và việc phân tích kết quả tìm được cũng và đáng tin cậy. • Phỏng vấn - Phỏng vấn cá nhân hay tập thể có thể được tiến hành với các nhóm người dùng khác nhau như sinh viên, trẻ con, thanh niên, và người già. - Các nhóm trọng tâm cũng hữu ích cho việc hiểu nhu cầu và sở thích thông tin của các thành viên trong cộng đồng. Trong một nhóm trọng tâm (không giống nhóm phỏng vấn) thư viện và các chuyên gia thông tin giữ vai trò điều khiển và cho phép các thành viên trong cộng đồng thảo luận với chính họ về vấn đề đã đặt ra. - Để tiến hành phỏng vấn và nhóm trọng tâm, người thực hiện cần có kỹ năng phỏng vấn tốt - Việc thu thập và phân tích kết quả phỏng vấn thường khó và tốn thời gian (phần lớn là ý kiến cá nhân và các đề xuất). - Việc hẹn để phỏng vấn cũng như tiến hành phỏng vấn cũng khó khăn và mất thời gian. 2.4. Tổ chức và phân tích thông tin o Các thông tin thu được cần phải được hiểu và diễn giải một cách thoả đáng để có thể đưa ra một bản kết luận có ý nghĩa. o Việc phân tích số liệu là một công việc phức tạp đòi hỏi phải thực hiện một cách cẩn trọng nếu không nó có thể đưa đến các kết quả sai lệch. 27
o Xác định cách để thể hiện kết quả tìm được một cách rõ ràng và logic (ví dụ bảng hay biểu đồ) 2.5. Viết báo cáo kết quả đạt được o Độ dài, phức tạp và định dạng của bảng báo cáo tuỳ thuộc vào cấp độ của việc phân tích người dùng. o Các thư viện thực hiện việc phân tích ở cấp độ cơ bản có thể có bản báo cáo ngắn gọn và đơn giản. o Các thư viện chọn lựa phân tích người dùng ở mức độ vừa phải hay chi tiết sẽ đưa ra được một bản báo cáo chi tiết hơn. Đề tài thảo luận: Hãy thảo luận kỹ thuật phân tích người dùng nào sẽ thích hợp hơn đối với thư viện công cộng, thư ? viện trường đại học, thư viện trường học ở Việt Nam. Đưa ra ít nhất một kỹ thuật trong cả “ Các nguồn thông tin đã có” và “kỹ thuật thu thập nguồn thông tin gốc” thích hợp với cho mỗi loại thư viện Hoạt động phân tích người dùng : Hoạt động : Giả định sinh viên đang công tác tại bộ phận phát triển vốn tài liệu trong một thư viện cộng cộng tại thành phố. Thực hiện việc phân tích người dùng theo kỹ thuật “đi bộ/ xe gắn máy” trong địa bàn được phân công và cũng sử dụng các nguồn thông tin có sẵn để xác định đặc điểm nhân khẩu học của cộng đồng để xây dựng vốn tài liệu ban đầu của thư viện đang làm. 28
Bài đọc Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. Chương 2: Đánh giá nhu cầu thông tin 29
Bài 3: Chính sách phát triển vốn tài liệu Thời lượng: hai tuần Mục tiêu của bài 1. Hiểu được vai trò của chính sách phát triển vốn tài liệu để đáp ứng một cách hiệu quả nhu cầu của cộng đồng người dùng. 2. Cho sinh viên làm quen với các thành tố chính của một bộ Chính sách phát triển vốn tài liệu chính thức. 3. Cho sinh viên thấy các chính sách mới thêm vào để bổ sung tài liệu điện tử Khi tài liệu điện tử đã phổ biến, các thư viện hoặc thêm vào các điểm bổ sung cho chính sách đã có hoặc xây dựng một chính sách mới cho tài liệu điện tử. Giáo viên cũng cần phải đề cập đến các mẫu chính sách khác nhau đối với nguồn tài liệu điện tử . 1. Định nghĩa Chính sách phát triển vốn tài liệu “Một tài liệu đã được viết ra trong đó chỉ ra thực trạng và tính chất của vốn tài liệu đã có tại thư viện và các chính sách cùng với kế hoạch để tiếp tục phát triển vốn tài liệu, với những điểm mạnh của bộ sưu tập hiện tại và mức độ sử dụng của tài liệu trong các lĩnh vực phù hợp các, cùng với một câu lý luận về việc lựa chọn tài liệu có liên quan đến mục tiêu của đơn vị, các tiêu chí chọn lựa chung, và sự tự do tư tưởng” - ALA 2. Các khái niệm cơ bản Đọc chương 3: Chính sách phát triển vốn tài liệu: trang 49 – 53. 30
Mục tiêu: Hiểu được vai trò của chính sách phát triển vốn tài liệu để đáp ứng một cách hiệu quả nhu cầu của cộng đồng người dùng Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. ▪ Chính sách phát triển vốn tài liệu là một ksh tổng thể để xây dựng và duy trì vốn tài liệu của thư viện. ▪ Nó có thể dùng như một hướng dẫn để đưa đến quyết định để quản lý nguồn thông tin. ▪ Chính sách phát triển vốn tài liệu đưa ra một khuôn khổ để quyết định mua tài liệu trong những chủ đề khác nhau cũng như để xác định những chủ đề có thể quan trọng hơn. ▪ Nó giúp giải quyết được các điểm yếu của vốn tài liệu đồng thời duy trì củng cố các điểm mạnh. Chính sách phát triển vốn tài liệu có thể dùng như một hướng dẫn và KHÔNG phải là các quy tắc cứng nhắc ! không thể thay đổi. Nó có nghĩa là, trong từng tình huống cụ thể, thư viện có thể bỏ qua các hướng dẫn phát triển vốn tài liệu để đáp ứng yêu cầu của người dùng. ▪ Một vài thư viện không có chính sách bổ sung được viết ra nhưng các cán bộ có liên qua đến công tác này thường hoạch định trong đầu một kế hoạch hay chính sách bổ sung. Tuy nhiên, tốt nhất là tất cả các thư viên dù là thư viện nhỏ cũng cần có một chính sách phát triển vốn tài liệu. Nó có thể là một tài liệu được soạn thảo công phu (đối với các thư viện lớn) hay chỉ một vài trang ngắn gọn (đối với thư viện nhỏ). 31
▪ Chính sách phát triển vốn tài liệu đặc biệt quan trọng đối với các thư viện trường học và thư viện công cộng do cộng đồng không đồng nhất và việc truy cập bị hạn chế. ▪ Chính sách phát triển vốn tài liệu phải dễ hiểu và thực tế. ▪ Một bộ chính sách lý tưởng là một tài liệu “sống”, luôn được xem lại và hiệu đính để luôn phù hợp, hợp thời và có ích . 3. Vai trò của chính sách phát triển vốn tài liệu ▪ Chính sách phát triển vốn tài liệu cho biết mục đích, bản chất và phạm vi. ▪ Nó bảo đảm rằng luôn có sự liên tục và thống nhất trong việc xây dựng vốn tài liệu, cho dù nhân viên và ngân sách có thay đổi. Nhân viên mới có thể dùng chính sách đã được viết ra để tiếp tục xây dựng vốn tài liệu cho thư viện dựa trên kế hoạch đã được thống nhất từ trước. Trong trường hợp ngân sách bị cắt giảm, thư viện có thể giảm số tiền dùng cho từng loại tài liệu khác nhau dựa vào công thức phân bổ ngân sách đã định trước ▪ Chính sách đưa ra mức độ đưa vào hay loại ra giúp cho việc xác định loại tài liệu và định dạng nào đưa vào vốn tài liệu của thư viện và loại nào thì không . ▪ Một bộ chính sách phát triển vốn tài liệu được viết cẩn thận giáo dục người đọc trong nội bộ (chủ yếu là độc giả của thư) và cộng đồng bên ngoài (bạn đọc ngoài trường, các nhà hảo tâm, nhà cung cấp tài liệu, v.v...) ▪ Chính sách bổ sung làm giảm ảnh hưởng của một người lựa chọn tài liệu và sự thiên vị cá nhân. Khi thiếu chính sách, người lựa chọn có thể 32
mua tài liệu dựa trên sự hiểu biết của họ về nhu cầu của người dùng, cũng như giá trị và lòng tin của họ. ▪ Chính sách bổ sung cũng hỗ trợ cho việc đánh giá và thanh lọc tài liệu thư viện. Nó cung cấp các thông tin về các tiêu chí phù hợp cho việc đánh giá, thanh lọc cũng như tần suất của các hoạt động này. ▪ Chính sách bổ sung cung cấp một công cụ huấn luyện và định hướng cho nhân viên thư viện mới. Thông qua Chính sách phát triển vốn tài liệu, các nhân viên mới sẽ nhanh chóng hiểu được các hướng dẫn về việc mua tài liệu mới. ▪ Nó đưa ra một điểm chuẩn để đánh giá toàn bộ việc thực hiện công tác phát triển vốn tài liệu, dựa vào các tiêu chuẩn, quy tắc và quá trình đã vạch ra trong chính sách phát triển vốn tài liệu. ▪ Chính sách phát triển vốn tài liệu cũng chỉ rõ cơ sở cho việc phân bổ ngân sách (theo chủ đề, loại hình tài liệu, nhóm người dùng, các loại định dạng , v.v...) ▪ Trong trường hợp có sự bất đồng (giữa các nhân viên thư viện hay giữa nhân viên thư viện với người dùng), Chính sách phát triển vốn tài liệu sẽ đưa ra một bộ qua tắc đã được thống nhất để giải quyết các bất đồng đó. ▪ Chính sách phát triển vốn tài liệu cũng bảo vệ thư viện khỏi những căng thẳng không cần thiết khi người dùng yêu cầu hay không cho phép truy cập vào những tài liệu nào đó. ✓ Ví dụ: Một bạn đọc có thể khiếu nại tại sao số lượng sách chuyên ngành của anh ta ít hơn chuyên ngành khác; 33
✓ Một độc giả hay một nhóm độc giả có thể khiếu nại tại sao thư viện đã mua một số tài liệu mà theo ý họ là nhạy cảm (nhạy cảm về tôn giáo hoặc văn hóa) hay trái đạo đức (khiêu dâm) và gieo rắc lòng thù hận. 4. Các thành phần của chính sách phát triển vốn tài liệu Đọc chương 3: Chính sách phát triển vốn tài liệu: trang 53 – 64. Mục tiêu: Cho sinh viên làm quen với các thành tố chính của một bộ Chính sách phát triển vốn tài liệu chính thức Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. 4.1. Phần mở đầu – các tuyên bố chung về chính sách ▪ Đưa ra một giới thiệu và tổng quan về thư viện. Nó cũng có thể bao gồm cả mục tiêu và loại hình của thư viện . ▪ Tuyên ngôn về nhiệm vụ và mục tiêu của bộ phận phát triển vốn tài liệu. ▪ Mô tả về cộng đồng người dùng – số lượng, độ tuổi, cơ cấu dân tộc, và trình độ học vấn của các thành viên trong cộng đồng người dùng; nhu cầu và mong muốn thông tin của từng nhóm người dùng khác nhau trong cộng đồng người dùng. ▪ Nhận dạng các dịch vụ cho bạn đọc (bạn đọc chủ yếu và bạn đọc phụ; các dịch vụ đa dạng cho các nhóm bạn đọc khác nhau – trẻ em, thanh niên, phụ lão). 34
▪ Các thông số về nguồn vốn tài liệu – nguồn tài liệu hiện có tại thư viện, số lượng sách, ấn phẩm định kỳ, nguồn tài liệu tham khảo, tài liệu nghe nhìn, độ rộng và độ sâu của các chủ đề; loại hình tài liệu). ▪ Quan điểm của thư viện về các vấn đề tự do tư tưởng, kiểm duyệt và bản quyền. ▪ Triết lý chung về phát triển vốn tài liệu (sử hữu hay truy cập; bổ sung độc lập hay hợp tác). 4.2. Sự ưu tiên của bộ sưu tập ▪ Chủ đề trọng tâm và không trọng tâm – chủ đề nào sẽ được chọn nhiều tài liệu hơn và chủ đề nào ít quan trọng hơn đối với bạn đọc của thư viện. ▪ Đưa vào và không đưa vào – loại tài liệu nào được lựa chọn và loại nào được cho là không phù hợp với cộng đồng người dùng. Ví dụ thư viện sẽ chọn tài liệu in ấn hay tài liệu điện tử? Có cần giáo trình hay không? (đặc biệt là các thư viện công cộng)? Bổ sung tiểu thuyết hay không? (đặc biệt quan trọng đối với các thư viện trường đại học) Các sách về các vấn đề nhạy cảm về chính trị, tôn giáo, dân tộc có được mua không? ▪ Loại hình tài liệu nào sẽ bổ sung cho từng nhóm người dùng (nếu áp dụng). Ví dụ, các loại hình tài liệu sẽ lựa chọn cho trẻ con, thanh niên, cán bộ nghiên cứu, phụ lão và những người khuyết tật. ▪ Cấp độ của việc phát triển vốn tài liệu (dựa trên phương pháp Tổng quan): Cấp Giải thích 35
độ bổ sung NGOÀI PHẠM VI 0 Thư viện không lựa chọn tài liệu thuộc lĩnh vực này. TỐI THIỂU 1 Một lĩnh vực chủ đề mà trong đó tài liệu được lựa chọn ít và chỉ lựa chọn những tác phẩm cơ bản nhất. THÔNG TIN CƠ SỞ Một bộ sưu tập các tài liệu tổng quát cạp nhật phục vụ cho việc giới thiệu và định nghĩa một chủ đề và chỉ ra được sự đa dạng của thông tin tồn tại ở bất cứ đâu. Bộ sưu tập này có thể gồm từ điển, từ điển bách khoa toàn thư, truy cập vào các cơ sở dữ liệu thư mục, các ấn bản có 2 chọn lựa của các tác phẩm quan trọng, các bản điều tra lịch sử, thư mục, sách tra cứu, một số ấn phẩm định kỳ chính, với số lượng tối thiểu đủ để phục vụ cho mục đích tra cứu. Bộ sưu tập thông tin cơ bản không đủ rộng để phục vụ cho bất cứ một môn học nào dù ở bậc cao học hay đại học hoặc tự học trong các lĩnh vực liên quan. TÀI LIỆU HỖ TRỢ : Một bộ sưu tập thích hợp cho việc hỗ trợ cho các tài liệu trong chương trình đại học và phần lớn chương trình sau 3 đại học, hay phù hợp với việc tự học, nghĩa là phù hợp với việc bổ sung kiến thức của một chủ đề đòi hỏi mục 36
đích có giới hạn hay tổng quát, ít phục vụ cho việc nghiên cứu. Nó bao gồm một nhiều loại sách chuyên khảo cơ bản. Một bộ sưu đầy đủ các tác phẩm của những tác giả quan trọng, một số tác phẩm của các tác giả phụ, một số tạp chí tiêu biểu, truy cập vào một số cơ sở dữ liệu không phải thư mục thích hợp, và các công cụ tra cứu và một số công cụ tra cứu thư mục căn bản liên quan đến chủ đề. NGHIÊN CỨU: Một bộ sưu tập bao gồm các xuất bản phẩn chủ yếu phục vụ cho các luận án và các nghiên cứu độc lập, bao gồm các tài liệu có chứa các báo cáo nghiên cứu, các phát kiến mới, các kết quả thí nghiệm khoa học, và các thông tin hữu ích cho việc nghiên cứu khác. Nó có thể bao gồm các 4 tác phẩm tham khảo quan trọng và các tài liệu chuyên khảo chuyên ngành cũng như một bộ sưu tập lớn các tạp chí và các dịch vụ tóm tắt tra cứu trong lĩnh vực. Bộ sưu tập cón có thêm các tài liệu ngoại văn phù hợp. Các tài liệu cũ vẫn được giữa lại cho các nghiên cứu có tính lịch sử. TỔNG QUÁT: Một bộ sưu tập mà các thư viện cố gắng hướng đến. Nó bao gồm các tác phẩm nổi bật của các tri thực được ghi nhận lại (xuất bản phẩm, bản thảo, các dạng khác), trong 5 tất cả các ngôn ngữ có thể có trong các lĩnh vực hạn chế và lĩnh vực đã được định trước. Cấp độ này nhắm đến việc duy trì một bộ sưu tập đặc biệt, với mục đích nếu 37
không phải là cơ quan lưu trữ thì là một bộ sưu tập toàn diện. ▪ Ngôn ngữ của bộ sưu tập – Ví dụ: Một thư viện trường đại học có thể quyết định mua phần lớn sách bằng tiếng Anh; trong khi một thư viện công cộng có thể xây dựng nguồn thông tin bằng ngôn ngữ mà cộng đồng bạn đọc của thư viện đang sử dụng . ▪ Khu vực địa lý của xuất bản phẩm – Một vài thư viện, dựa vào mục tiêu nhiệm vụ của mình có thể quyết định thu thập các nguồn tài liệu được xuất bản hay được viết trong những khu vực địa lý nào đó. Ví dụ, tất cả các sách về các vấn đề xã hội được xuất bản ở các nước ASEAN or hay tất cả sách về kinh tế châu Á được xuất bản ở bất cứ đâu trên thể giới. 4.3. Hướng dẫn lựa chọn ▪ Người chịu trách nhiệm lựa chọn – Là những người làm trong thư viện hay cơ quan chủ quản là người chịu trách nhiệm lựa chọn tài liệu. Một vài tiêu chuẩn thực tế sau đã được sử dụng ở các loại hình thư viện khác nhau: o Thư viện trường học: Thông thường các giáo viên làm ở thư viện, các giáo viên bộ môn, và học sinh tham gia vào việc lựa chọn tài liệu. Một số thư viện trường học cũng mời phụ huynh tham gia vào quá trình lựa chọn tài liệu . o Các thư viện chuyên ngành/ thư viện khoa học công nghệ: Các nguồn tài liệu của các thư viện chuyên ngành và khoa học kỹ thuật về cơ bản đòi họi phải chuyên môn hóa, cả nhân viên thư viện có kiến thức chuyên ngành hay các độc giả chính thức (các 38
nhà khoa học, các giám đốc ngân hàng, v.v...) đều tham gia vào việc lựa chọn tài liệu cho thư viện . o Thư viện công cộng: Trong các thư viện công cộng cả nhân viên bổ sung lân các thành viên trong hội đồng chọn sách đều tham gia vào việc lựa chọn tài liệu cho thư viện. Một số thư viện công cộng nhỏ trong mạng lưới thư viện sử dụng danh sách đề nghị do thư viện trung tâm cung cấp. o Thư viện trường đại học : Các thư viện trường đại học thường tham gia vào việc mua các tài liệu chuyên môn, thông thường các nhân viên ở bộ phận bổ sung sẽ lựa chọn tài liệu. Nhiều thư viện trường đại học cũng mời giáo viên, nghiên cứu viên và sinh viên tham gia vào quá trình lựa chọn. ▪ Các nguồn sử dụng cho việc lựa chọn – Các công cụ và nguồn lựa chọn tài liệu cũng cần phải đưa vào chính sách phát triển vốn tài liệu (ví dụ Global Books in Print, Ulrich’s Periodical Directory, v.v...) ▪ Hạn chế việc truy cập/lựa chọn– Chính sách phát triển vốn tài liệu cũng cần phải chỉ ra các hạn chế bắt buộc trong việc lựa chọn tài liệu. Ví dụ, các nguồn thông tin điện tử chỉ được lựa chọn với sự tư vấn của bộ phận CNTT. 4.4. Quá trình bổ sung ▪ Phương pháp mua tài liệu – Tài liệu sẽ được mua thế nào (đơn đặt hàng, phê chuẩn kế hoạch, đặt mua dài hạn, đặt mua tổng hợp, và hợp đồng đặt mua dài hạn). Ghi chú: Các phương pháp này sẽ được nói kỹ trong Bài 4 (Phương pháp lựa chọn tài liệu). 39
▪ Chu trình mua tài liệu – các bước nào liên quan đến việc lựa chọn và mua tài liệu ? ▪ Qui trình đặt hàng – Cách gửi đơn đặt hàng cho các nhà cung cấp hay nhà xuất bản – đơn đặt hàng trên giấy, đặt qua email, hay đặt trực tuyến. ▪ Phân bổ ngân sách – Kinh phí bổ sung được phân bổ để mua các loại tài liệu khác nhau (ví dụ sách, tạp chí, tài liệu tra cứu) và định dạng (in ấn, điện tử, nghe nhìn); việc phân bổ ngân sách dựa trên chủ đề và số lượng độc giả. ▪ Thẩm quyền ký các bản thỏa thuận/hợp đồng – Chính sách phát triển vốn tài liệu cũng cần chỉ ra người trong thư viện hay cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm ký các hợp đồng, đặc biệt là các hợp đồng mua các tạp chí điện tử, sách điện tử, và cơ sở dữ liệu trực tuyến. ▪ Quản lý luật bản quyền – Thư viện sẽ tuân thủ luật bản quyền như thế nào? Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nguồn thông tin điện tử. 4.5. Quà tặng và các tài liệu trao đổi ▪ Chính sách phát triển vốn tài liệu cần phải đưa ra các tuyên bố về việc chấp nhận hay từ chối các sách tặng. Có phải thư viện sẽ nhận hết mọi tài liệu được tặng hay chỉ nhận những tài liệu nào phù hợp với các tiêu chí đã đưa ra? ▪ Thư viện có nhân các quà tặng có điều kiện không (ví dụ các tài liệu được tặng phải được để riêng; chính sách đề nhận biết quà tặng; hạn chế sử dụng; cần phải xin phép chủ nhân nếu muốn chuyển dời các tài liệu tặng, v.v...) 40
▪ Các tài liệu được thư viện trao đổi với cái gì ? Tài liệu nào sẽ được trao đổi (báo, tạp chí, bản tin, báo cáo thường niên, tài liệu cổ hay thông thường, v.v...)? 4.6. Thanh lọc hoặc thanh lý tài liệu ▪ Chính sách phát triển vốn tài liệu sẽ phải có các tuyên bố về mục đích của việc thanh lọc hoặc thanh lý kho tài liệu. ▪ Những tiêu chí nào sẽ được sử dụng để thanh lọc kho tài liệu ? ▪ Định dạng nào cần chú ý thanh lọc và định kỳ của việc thanh lọc? ▪ Các tài liệu đã được thanh lọc sẽ được giữ ở đâu và giữ như thế nào - ở một kho nén hay ở một nơi ngoài thư viện. ▪ Các tài liệu bị loại bỏ sẽ cho các thư viện khác, hay bán cho sinh viên/ bạn đọc, hay bị hủy bỏ như thế nào? 4.7. Đánh giá vốn tài liệu thư viện ▪ Chính sách phát triển vốn tài liệu cũng phải chỉ ra định kỳ của việc đánh giá vốn tài liệu thư viện . ▪ Loại tài liệu nào sẽ được đánh giá (sách, ấn phẩm định kỳ, tài liệu nghe nhìn v.v...) được ai đánh giá (nhân viên bổ sung, một tổ nhân viên thư viện tại chỗ, hay các nhân viên thư viện của các thư viện khác, hoặc các chuyên viên tư vấn)? ▪ Phương pháp đánh giá nào sẽ được sử dụng (Phương pháp dựa trên bộ sưu tập hay các kỹ thuật dựa trên độc giả)? Ghi chú: Các phương pháp này sẽ được phân tích kỹ ở bài 10 (Đánh giá vốn tài liệu thư viện). 41
4.8. Kiểm duyệt và qui trình tiến hành các khiếu nại ▪ Chính sách phát triển vốn tài liệu cần phải phác thảo một cách rõ ràng thủ tục khiếu nại do việc nhận được các tài liệu không mong muốn hay việc kiểm duyệt. được sử dụng một cách không cần thiết ▪ Các khiếu nại sẽ được tiếp nhận như thế nào? – thông báo miệng, qua email hay được việt ra (cần phải thiết kế mẫu) hay tiến hành trực tuyến thông qua hệ thống tự động. ▪ Chính sách phát triển vốn tài liệu cũng phải chỉ ra qui trình xem xét các khiếu nại của khách hàng (nhân viên bổ sung, giám đốc thư viện, hay ban đại diện của các bộ phận) ▪ Nếu các khiếu nại được chấp thuận, Qui trình loại bộ các ấn phẩm bị chê trách sẽ như thế nào? 4.9. Chia sẻ nguồn tài liệu ▪ Chính sách phát triển vốn tài liệu sẽ phải chỉ ra các thư viện hay một nhóm thư viện sẽ được chia sẻ tài liệu. ▪ Nó cũng cần phải chỉ ra loại tài liệu nào sẽ được chia sẻ (ví dụ sách) hay nguồn tài liệu nào sẽ không được chia sẻ (ví dụ tài liệu tra cứu, tài liệu nghe nhìn). ▪ Bao nhiêu ấn phẩm sẽ được chia sẻ với một thư viện cụ thể tại một thời điểm? ▪ Các thư viện mượn sách có phải trả phí không? ▪ Việc trao đổi tài liệu sẽ được tiến hành như thế nào - thông qua các nhân viên, gửi qua đường bưu điện hay qua dịch vụ chuyển phát nhanh? 42
5. Chính sách dành cho nguồn tài liệu điện tử Đọc chương 3: Chính sách phát triển vốn tài liệu: trang 64 - 65. Mục tiêu: Cho sinh viên thấy các chính sách mới thêm vào trong bộ Chính sách phát triển vốn tài liệu để bổ sung tài liệu điện tử . Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. Một số thư viện thích một chính sách tổng quát bao gồm cho cả tài liệu in ấn và tài liệu điện tử, trong khi một số thư viện khác lại xây dựng riêng một chính sách cho tài liệu điện tử vì: • Sự thay đổi chóng mặt trong nội dung, định dạng, sự phân bổ và phương pháp truy cập của tài liệu điện tử • Sự phức tạp trong việc lựa chọn và quản lý nguồn tài liệu điện tử • Vấn đề ngân sách do việc chi tiêu cho việc tạo điều truy cập vào tài liệu điện tử - phần cứng, phần mềm, phương tiện viễn thông, v.v... • Trách nhiệm mua các tài liệu điện tử có thể khác với việc mua các tài liệu in ấn. Trong một vài thư viện việc đặt mua tài liệu điện tử, việc thuê bao, chuẩn bị nơi lưu trữ, tạo đường truyền, v.v... do bộ phận CNTT hay trong tâm tin học thực hiện. Các thành tố của Chính sách phát triển vốn tài liệu điện tử Thông thường cấu trúc và các thành phần của một Chính sách phát triển vốn tài liệu điện tử sẽ giống với chính sách cho tài liệu in ấn với những 43
điều khoản thêm vào. Dưới đây là một số ví dụ về các điều khoản thêm vào: ▪ Yếu tố cộng đồng: Mức độ sử dụng máy tính, sự mong muốn sử dụng tài liệu điện tử của những người dùng cụ thể; đặc quyền truy cập cho những nhóm độc giả khác nhau (CD-ROM, Cơ sở dữ liệu trực tuyến, Internet); và và việc hạn chế truy cập cho trẻ em. ▪ Vai trò mong muốn của tài liệu điện tử: Các tài liệu điện tử sẽ được bổ sung/đặt mua dài hạn để thay thế cho tài liệu in ấn hay nó chỉ bổ sung thêm cho tài liệu in ấn, hay cá tài liệu in ấn và phiên bản điện tử của chúng đều được bổ sung/ đặt mua dài hạn? ▪ Kỹ thuật phân phối/truy cập: Các điều khảon trong chính sách sẽ đề cập đến vấn đề phân phối hay truy cập vào tài liệu điện tử – chỉ trong thư viện, hay trong văn phòng và phòng thí nghiệm, hay cả ở nhà và và từ những nơi ngoài thư viện . ▪ Bổ sung nguồn tài liệu: Nguồn tài liệu điện tử sẽ được bổ sung như thế nào - mua, truy cập/đặt mua dài hạn, hay thuê bao (các sản phẩm, phần mềm, phần cứng)? Các lĩnh vực chủ đề và định dạng tài liệu điện tử khác nhau sẽ được chú trọng hoặc không. ▪ Hỗ trợ của nhà cung cấp: Các tiêu chí chọn lựa cho nhà cung cấp tài liệu điện tử, hỗ trợ liên tục, trách nhiệm bảo quản và lưu trữ. ▪ Thỏa thuận cấp phép: Các điều khoản hợp đồng liên quan đến việc giới hạn truy cập, sở hữu tài liệu, trùng bản, hạn định của luật bản quyền, v.v... 44
▪ Quyền bổ sung và duy trì: Ai chịu trách nhiệm (thư viện, trung tâm máy tính, bộ phận CNTT) để giá, lựa chọn, chấp thuận, đàm phán và ký hợp đồng bổ sung các tài liệu điện tử? ▪ Duy trì: Ai chịu trách nhiệm (thư viện hay Trung tâm máy tính) về việc quản lý ngân sách cho nguồn tài liệu điện tử, và các việc khác như dừng mua và hủy hợp đồng? ▪ Các vấn đề khác: Các điều khoản bao gồm các tập tin điện tử được tặng, bảo quản, thanh lọc, hay loại bỏ các tài liệu điện tử không dùng hoặc không cần thiết (CD-ROM, tập tin, băng ghi âm), v.v... Bài đọc Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. Chương 3: Chính sách phát triển vốn tài liệu Bài 4: Các phương pháp lựa chọn tài liệu Thời lượng: Một tuần Mục tiêu của bài 1. Cho sinh viên làm quen với các phương pháp khác nhau trong lựa chọn tài liệu cho thư viện 2. Giới thiệu các phương pháp đã được các thư viện và trung tâm tài nguyên sử dụng cho việc lựa chọn và mua các nguồn tài liệu. 45
1. Các khái niệm cơ bản Sau khi tiến hành phân tích cộng đồng và và xây dựng chính sách phát triển vốn tài liệu , bước kế tiếp là lựa chọn tài liệu. Mặc dù chính sách phát triển vốn tài liệu là một tài liệu hướng dẫn, thì việc những nhân viên bổ sung khác nhau có quan điểm khác nhau là điều không tránh khỏi do các cách diễn giải các điểu khoản của chính sách. Đó là lí do tại sao các thư viện luân chuyển nhân viên bổ sung hay chỉ định việc lựa chọn cho các cá nhân có những quan điểm khác nhau để tránh sự thống trị của một cá nhân. Một vài nhân viên thư viện và chuyên gia thông tin tưởng rằng họ hiểu và có cảm nhận về sách tốt hơn các thành viên trong cộng đồng và họ biết sách nào cần chọn cho người dùng của họ. Kiểu suy nghĩ này có thể dẫn đến việc lựa chọn sai tài liệu. Một vài nhân viên thư viện và chuyên gia thông tin không có chủ tâm (hoặc có chủ tâm) bắt đầu xây dựng vốn tài liệu dựa trên nhũng giá trị, cảm nhận và sở thích của họ (nhiều truyện, sách văn học hoặc thể thao). 2. Các quan điểm và phương pháp lựa chọn Do tính chất chủ quan trong quá trình bổ sung tài liệu, các nhân viên phụ trách bổ sung cần phải nắm rõ các phương pháp lựa chọn tài liệu. Các phần tiếp theo sẽ thảo luận về các phương pháp hay các quan điểm khác nhau trong lựa chọn tài liệu trong thư viện . 46
2.1. Các tài liệu trong thư viện sẽ phải phục vụ cho các độc giả hiện tại hay mọi độc giả? Phương pháp người dùng hiện tại: Những người đi theo phương pháp này thường hỏi tại sao phải lựa chọn tài liệu cho những người không phải là bạn đọc thường xuyên của thư viện, đặc biệt là khi mà tài liệu trở nên đắt đỏ và mau lỗi thời. Họ cho rằng thư viện chỉ cần chú ý đến các khách hàng thường xuyên sử dụng thư viện. Phương pháp mọi người dùng: Các chuyên gia thư viện – thông tin ủng hộ phương pháp này hỏi rằng điều gì sẽ xảy ra nếu một bạn đọc không thường xuyên của thư viện đến và không thể tìm thấy các tài liệu cần thiết. Đó là lý do tại sao họ cho rằng thư viện phải bổ sung tài liệu cho tất cản bạn đọc của thư viện dù họ có thường xuyên sử dụng thư viện hay không. Theo quan điểm của bạn, phương pháp nào trong hai phương pháp trên thích hợp cho các thư viện ở Việt Nam hơn? Bạn có ? đồng ý rằng sự cân bằng giữa hai phương pháp trên sẽ là giải pháp tốt nhất? 2.2. Có phải chúng ta sẽ lựa chọn tất cả tài liệu về chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, mọi chuyên ngành, trường phái, v.v..., ngày cả khi người dùng của chúng không thuộc về lĩnh vực đó? Lý thuyết Chúng tôi không cần cái nào trong đó: các chuyên gia ủng hộ cho quan điểm này cho rằng không cần mua các sách về các dân tộc (như Italia hay ngwoif da đen hay người Do thái) hay các chuyên ngành hoặc sự quan tâm mà cộng đồng không nghiên cứu. Họ cho rằng thư viện chỉ cần bổ sung các tài liệu liên quan trực tiếp đến cộng đồng người dùng thường xuyên của thư viện . 47
Lý thuyết phân tán trong việc chọn sách: Các chuyên gia ủng hộ cho quan điểm trái ngườc này cho rằng nhiều bạn đọc có sở thích và mong muốn đọc về nhiều lĩnh vực khác nhau. Họ sử dụng lý thuyết phân tán để chứng minh cho quan điểm của họ – rằng ngay cả khi trong cộng đồng không có người Ý, thư viện cũng phái chú ý lựa chọn sách về nấu ăn và văn hóa Ý . Bạn tán thành hay phản đối rằng thư viện công cộng ở Cần Thơ, do ngân sách hạn hẹp, nên sẽ chỉ mua những tài liệu nào liên quan ? trực tiếp đến văn hóa, niềm tin của họ và một số lĩnh vực quan tâm khác? Đưa ra các luận điểm phù hợp để ủng hộc cho quan điểm của bạn. 2.3. Thư viện có nên mua các tài liệu nhạy cảm và khơi gợi lòng căm thù Thư viện phải quyết định xem có bổ sung các sách và tài liệu có nội dung còn đang tranh cãi khác. Tùy vào phạm vi và nhiệm vụ của thư viện, một số thư viện có thể mua các tài liệu bị một nhóm người dùng cho là không phù hợp với cộng đồng. Một số thư viện kiểm soát chặt chẽ việc truy cập đến các tài liệu đó và chỉ cho phép một số người nhất định tiếp cận đến chúng. Dưới đây là một vài ví dụ về các tài liệu cần hạn chế: • Các tài liệu khuyếch trương việc phân biệt chủng tộc – Ví dụ: Sự phân biệt đối xử với những người da màu • Các tài liệu công kích các tôn giáo nào đó trong cộng đồng. • Các sách tán dương “thành tích” của các nhân vật còn đang bị tranh cãi: Ví dụ - Hitler, Osama Billaden. • Sách chống lại một nền văn hóa nào đó. 48
Một vài bạn đọc của thư viện đang làm một nghiên cứu về các đề tài “nhạy cảm” và cần các nguồn thông tin về vấn đề này. Thư viện của ? bạn có mua các tài liệu mà một số người cho là nhạy cảm và kêu gọi lòng hận thù? Nếu thư viện của bạn quyết định mua các tài liệu trên, bạn sẽ làm gì để những người chống lại các tài liệu này hài lòng?. 2.4. Thư viện sẽ xây dựng một nguồn tài liệu đa dạng hay chỉ tập trung vào một số lĩnh vực nhất định? Một số chuyên gia thông tin và thư viện cho rằng thư viện phải xây dựng một nguồn tài liệu đa dạng để có thể đáp ứng hầu hết các nhu cầu của bạn đọc. Các chuyên gia thông tin và thư viện có quan điểm trái ngược phản đối rằng làm như vậy đối với tất cả các lĩnh vực bộ sưu tập sẽ khá hời hợt. Một số chuyên giá khác đưa ra một cách trung gian và cho rằng thư viện cần phải chú ý đến nhu cầu thông tin của các nhóm độc giả thường xuyên và mua các tài liệu ở mức các yêu cầu cơ bản cho các nhóm độc giả khác. 2.5. Thư viện chỉ mua các tên sách có chất lượng hay mua tất cả những gì người đọc yêu cầu? Một số chuyên gia giữ quan điểm rằng, thư viện là nơi dành cho giáo dục và phát triển nhân cách, nên cần chú ý đến các tài liệu có chất lượng cao, nghiêm túc, dùng cho mục đích giáo dục hoặc giải trí. Họ muốn thư viện thu thập các tài liệu đúng sự thật, hiệu quả trong trình bày, rõng ràng trong chủ đề, phản ánh tính chân thật và mục tiêu của tác giả , v.v... Họ cho rằng các độc giả thích các tài liệu phổ thông hay được gọi là “trình độ thấp” sẽ phải mua ở các siêu thị hay các quầy bán báo lẻ. 49
Những người chống lại quan điểm này nghi ngờ khả năng của người lựa chọn tài liệu trong việc lựa chọn các tài liệu đúng đắn (sự thật với người này có thể là lời nói dối đối với người khác), hiệu quả trong trình bày, quan trọng trong chủ đề Một quan điểm khác là thư viện phải mua các tài liệu đại chúng để thu hút mọi bạn đọc với hy vọng rằng một ngày nào đó họ sẽ bắt đầu đọc các tài liệu nghiêm túc (thẩm mỹ cao hơn) Họ cũng nói rằng thà mua các sách “tầm thường” mà có người đọc còn hơn mua các sách “chất lượng cao” mà chẳng có ai đọc. Thử nghĩ về các đặc điểm của một quyển sách có chất lượng Có thể định nghĩa một cách rõ ràng và đo được các đặc điểm nhân dạng ! không? Có thể phân biệt một cách dễ dàng một quyển sách có chất lượng tốt và một quyển sách có chất lượng xấu không? 3. Các vấn đề cần phải quan tâm khi lựa chọn tài liệu Với mục đích đảm bảo mọi ấn phẩm được chọn đều phù hợp và hữu ích cho các bạn đọc của thư viện, trước khi mua một ấn phẩm, chuyên gia thông tin và thư viện cần phải tự hỏi các câu hỏi dưới đây. • Các thông tin trong ấn phẩm có cập nhật, chính xác, có chất lượng và không thiên vị không? • Ấn phẩm có đúng với lĩnh vực phục vụ của thư viện không? • Tài liệu này có được độc giả của thư viện quan tâm không? • Đã có bao nhiêu tài liệu thuộc chủ đề này trong thư viện ? • Các ấn phẩm hiện có trong thư viện là cập nhật hay đã lỗi thời, ở trong tình trạng như thế nào và tồn tại ở dạng nào? 50
• Thư viện viện có đủ khả năng bổ sung ấn phẩm đang xem xét không (không quá đắt)? • Danh tiếng của nhà xuất bản và tác giả như thế nào? • Nếu ấn phẩm đã có một bản trong thư viện. thì tình trạng của nó và hình thức sử dụng như thế nào? • Quyển sách có yêu cầu lưu giữ đặc biệt nào không? (sách kèm CD- ROM hoặc DVD)? • Các nguồn tin về ấn phẩm như thế nào (các bài giới thiệu sách, các phần gới thiệu của nhà xuất bản, thông báo của nhà cung cấp v.v...)? thông thường các ấn phẩm được các nguồn có uy tín giới thiệu được cho là có chất lượng tốt hơn. • Có nên bổ sung các ấn phẩm sẽ gặp rắc rối không (bị phản đối, bị xé, bị lấy trộm, v.v...)? 4. Các phương pháp bổ sung tài liệu Read Chapter 4: Quá trình lựa chọn tài liệu trong thực tế: trang 69 - 82. Mục tiêu: Giới thiệu các phương pháp đã được các thư viện và trung tâm tài nguyên sử dụng cho việc lựa chọn và mua các nguồn tài liệu. Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. 51
Các thư viện dùng nhiều phương pháp khác nhau để bổ sung tài liệu. Phần tiếp sau sẽ phác họa một số phương pháp bổ sung phổ biến. 4.1. Lựa chọn từng tài liệu (Các đơn đặt hàng cứng) Mỗi ấn phẩm được lựa chọn riêng biệt và gửi đơn đặt hàng. Phần lớn nguồn tài liệu thư viện được bổ sung bằng phương pháp này khi mà từng tài liệu được đánh giá về sự phù hợp với việc đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn đọc. Trong các tình huống thông thường các đơn đặt hàng cứng không thể hủy bỏ. khi gửi đơn đặt hàng cứng cho nhừ cung cấp, thư viện đã cam kết là tôi sẽ chấp nhận ấn phẩm đã đặt mua và sẽ trả tiền. Đơn đặt hàng cứng có thể do thư viện đặt từ đầu hoặc do độc giả yêu cầu. 4.2. Kế hoạch được chấp thuận (hàng bán có thể trả lại) Một nhà xuất bản hoặc nhà cung cấp chịu trách nhiệm lựa chọn và cung cấp tài liệu cho thư viện . Các tài liệu được lựa chọn dựa trên cơ sở so sánh đặc điểm của thư viện với nguồn sách (chủ đề, mức độ tri thức, giá cả, định dạng, ngôn ngữ, v.v...) Tuy nhiên thư viện có quyền trả lại các tài liệu nếu thấy chúng không phù hợp và vô ích. Các thư viện cần xây dựng một hồ sơ về nhu cầu tài liệu một cách cẩn thận để nhận được hầu hết tài liệu phù hợp và chấp nhận được. 52
4.3. Đơn đặt thường xuyên/ tổng hợp Thư viện cam kết mua hầu hết mọi tài liệu mà các nhà cung cấp gửi đến nếu các ấn phẩm phù hợp với các điều khoản đã thống nhất từ trước Tuy nhiên, các đơn đặ hàng thường xuyên hay đơn đặt hàng tổng hợp có thể gây nên một số điều không chắc chắn trong việc chi tổng số kinh phí hàng năm do thư viện không thể biết bao nhiêu tài liệu sẽ được xuất bản và cung cấp. Để giải quyết vấn đề này các thư viện đã đưa ra một giới hạn tối đa tổng số kinh phí mua tài liệu để người bán sách có thể gửi sách mà không cần chờ được phép Một đơn đặt hàng thường xuyên thường để đặt các bộ sách – nghĩa là thư viện cam kết mua tất cả các sách trong một bộ sách nào đó. Một đơn đặt hàng tổng hợp thường để đặt cho một lĩnh vực chủ đề, có cấp độ, hay quốc gia xuất bản. Ví dụ: Tất cả sách về sinh thái thực vật. Tất cả các sách về sinh hóa dành cho sinh viên đại học . Tất cả sách về việc sản xuất xe hơi xuất bản ở Hàn Quốc. 4.4. Hợp đồng mua bán dài hạn có thỏa thuận Nhà xuất bản hay nhà cung cấp của một tạp chí được phép gia hạn tự động các đơn đặt mua dài hạn mà không cần các thư viện phải phê duyệt lại Sử dụng phương pháp này tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho cả thư viện và nhà cung cấp bằng cách giảm công việc giấy tờ cho việc gian hạn đơn đặt. 53
Một tỉ lệ đặt hàng ưu đãi sẽ được đưa ra nếu thư viện cam kết tiếp tục gian hạn đơn đặt tạp chí vô thời hạn. Mời một nhân viên bổ sung tài liệu để học chia sẻ kinh nghiệm trong việc lựa chọn nguồn tài liệu cho thư viện, tiêu chí lựa chọn ! nào sẽ được sử dụng, những phương án nào được đưa ra để giảm thiểu ảnh hưởng và sự thiên vị của từng cán bộ lựa chọn, và phương pháp bổ sung tài liệu nào hiện đang được sử dụng . Bài đọc Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. Chương 4: Quá trình lựa chọn tài liệu trong thực tế – Trang 69 – 82. 54
Bài 5: Các phương tiện hỗ trợ việc lựa chọn tài liệu Thời lượng: Một tuần Mục tiêu của bài 1. Cho sinh viên làm quen với những công cụ khác nhau được sử dụng cho việc lựa chọn tài liệu cho thư viện. 2. Cho sinh viên thấy rõ các kiểu giới thiệu sách khác nhau và các thành tố của chúng. 3. Sinh viên hiểu được các vấn đề hiện tại trong việc sử dụng các bài giới thiệu sách. 4. Giới thiệu các tiêu chí đánh giá lợi ích của các bài giới thiệu sách. Đọc chương 4: Selection Process in Practice: trang 82 - 84 Mục tiêu: Cho sinh viên làm quen với những công cụ khác nhau được sử dụng cho việc lựa chọn tài liệu cho thư viện Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited 1. Các nguồn giới thiệu tài liệu sắp phát hành ➢ Nguồn này cung cấp các thông tin về sách và các tài liệu khác chuẩn bị phát hành. ➢ Danh mục sách sắp phát hành cung cấp các thông tin ban đầu cho thư viện để thư viện có thể đặt sách sớm hay dành một khoản ngân sách cho các ấn phẩm sắp mua. 55
➢ Các danh sách này thường cung cấp các thông tin trích dẫn (tác giả, nhan đề, nhà xuất bản, nơi xuất bản, năm xuất bản, giá cả, v.v...). ➢ Một số danh sách cung cấp cả các thông tin khác như: Thông tin về tùng thư, ISBN, độ dài, các đặc điểm nổi bật, các thông tin biên mục và tiêu đề đề mục ➢ Ví dụ về các nguồn sắp xuất bản: ▪ Books in Print (R.R. Bowker) ▪ Global Books in Print (R.R. Bowker) ▪ Weekly Records (R.R. Bowker) ▪ American Book Publishing Record (ABPR) ▪ Whitaker’s Bookseller (hàng tuần) ▪ Whitaker’s Books of the Month (Hàng tháng và được cập nhật hàng tuần) ▪ Whitaker’s Books of the Month và Books to Come (Kết hợp sách đang có và sẽ xuất bản trong ba tháng tới) Xem xét cẩn thận một vài biểu ghi được đưa ra trong các nguồn tài liệu sắp phát hành và xác định các loại thông tin về ! mỗi cuốn sách. Bạn có nghĩ khối lượng thông tin đưa ra cho mỗi cuốn sách đủ để quyết định xem có mua cuốn sách đó hay không? Nếu bạn nghĩ các thông tin đưa ra chưa đủ, bản sẽ giải quyết vấn đề như thế nào? 2. Các tài liệu quảng cáo của nhà xuất bản ➢ Một vài nhà xuất bản lớn cho rằng danh mục sách sắp phát hành không cung cấp đủ thông tin cho người mua và các ấn phẩm nổi bật của họ thường bị lẫn vào các tài liệu thông thường. 56
➢ Đó là lí do một số nhà xuất bản in và phát hành các tài liệu quảng cáo để quảng bá đầy đủ cho tài liệu của họ. ➢ Một cách chung nhất, các tài liệu quảng cáo nêu trên chứa nhiều thông tin về cuốn sách và tác giả của nó hơn danh mục sách sắp phát hành. ➢ Trong trường hợp thiếu các tài liệu giới thiệu sách, các thông báo này có thể cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho người chọn tài liệu để đưa ra quyết định mua tài liệu. ➢ Cần phải thật cẩn thận khi sử dụng các mục lục và tờ rơi của nhà xuất bản do nhiều nhà xuất bản phóng đại hoặc thậm chí cung cấp các thông tin sai lệch. ➢ Tốt hơn cả là chỉ sử dụng các thông báo do các nhà xuất bản có tên tuổi và uy tín hay dùng kết hợp với các công cụ khác. Thư viện của bạn vừa nhận được một tờ rơi quảng cáo cho một cuốn sách của một nhà xuất bản có uy tín. Bạn sẽ quyết ! định mua quyển sách đó dựa trên tờ quảng cáo này hay sử dụng các nguồn hỗ trợ khác? Nếu bạn chọn sử dụng nguồn hỗ trợ thì công cụ lựa chọn tài liệu nào sẽ hữu ích. 3. Các nguồn giới thiệu sách Đọc chương 4: Selection Process in Practice: trang 87 - 91. Mục tiêu: Cho sinh viên thấy rõ các kiểu giới thiệu sách khác nhau và các thành tố của chúng. 57
Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. Các bài giới thiệu sách được xem là rất có ích trong việc lựa chọn sách và các tài liệu khác. Phần tiếp theo sẽ thảo luận về các loại tài liệu giới thiệu sách: 3.1 Giới thiệu sách chuyên nghiệp Các loại tài liệu giới thiệu sách thường được viết chủ yếu cho những người bán sách và các chuyên gia thông tin thư viện. Giới thiệu sách chuyên nghiệp có thể chia thành hai nhóm chủ yếu sau: ➢ Giới thiệu sách để quảng cáo hay giới thiệu sách thương mại ▪ Loại tài liệu giới thiệu sách này thông báo cho người bán sách và giúp họ đặt mua sách sớm. ▪ Loại tài liệu giới thiệu sách này cũng giúp cho người bán sách quyết định đặt mua bao nhiêu bản sách cho một đầu sách cụ thể. Ví dụ, người bán có thể sẽ mua nhiều bản của một tên sách nếu quyển sách đó được cho là bán chạy. ▪ Một số tài liệu giới thiệu sách được xuất bản với tính chất thương mại là: Publishers Weekly và Whitaker’s Bookseller ➢ Giới thiệu đánh giá ▪ Loại giới thiệu sách này thường được viết cho các thư viện để giúp các thư viện chọn mua sách 58
▪ Thông thường loại giới thiệu sách này mô tả và đánh giá, đôi khi so sánh (không so sánh với các sách khác có cùng chủ đề mà đôi khi có thể hữu ích cho việc đưa ra quyết định mau sách). ▪ Một số tài liệu giới thiệu sách được xuất bản có tính chất đánh giá là: Library Journal; Wilson Library Bulletin 3.2 Giới thiệu sách của các chuyên gia chuyên ngành ➢ Loại giới thiệu sách này được các chuyên gia trong các lĩnh vực viết cho các chuyên gia trong cùng một lĩnh vực. Loại này thảo luận các khía cạnh kỹ thuật trong sách thường dùng các thuật ngữ chuyên môn do những người đọc các bài giới thiệu này thường là những chuyên gia trong các lĩnh vực. ➢ Phần lớn loại giới thiệu sách này về mặt bản chất là giới thiệu đánh giá. ➢ Thông thường chỉ có một số ít bài giới thiệu sách do các chuyên gia chuyên ngành viết và các bài này thường khá chậm. Nguyên nhân chủ yếu là do các chuyên gia thường rất bận rộn và có ít thời gian để viết bài giới thiệu sách. ➢ Phần lớn các bài giới thiệu sách dạng này được in trong các tạp chí chuyên ngành (ví dụ, y học, nông nghiệp, cơ khí, v.v...). 3.3. Giới thiệu sách cho đại chúng ➢ Dạng này thường giới thiệu các đề tài tổng quát (làm vườn, nuôi trẻ em, sửa sáng nhà cửa, thực phẩm và cách chê biến v.v…) ➢ Phần lớn các bài giới thiệu được viết với ngôn ngữ tự nhiên và không sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành. 59
➢ Một số tài liệu giới thiệu sách được xuất bản dùng cho đại chúng là: The New York Times Book Review, Time Literary Supplement, Video Review. 3.4 Các nguồn giới thiệu sách phổ biến ▪ Booklist ▪ Choice ▪ Library Journal ▪ Publisher Weekly ▪ New York Times ▪ School Library Journal ▪ Book Review Digest ▪ Book Review Index ▪ Online Bookstores 3.5 Các vấn đề thường gặp đối với tài liệu giới thiệu sách Đọc chương 4: Selection Process in Practice: trang 82 - 84. Mục tiêu: Sinh viên hiểu được các vấn đề hiện tại trong việc sử dụng các bài giới thiệu sách Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited ➢ Chỉ có một số ít sách được giới thiệu hàng năm - mặc dù tình trạng này đã được cải thiện do có khác nhiều bài giới thiệu sách trên các trang Web. ➢ Một số tác giả/nhà xuất bản có ảnh hưởng chi phối việc giới thiệu sách nhiều hơn cuốn đáng được giới thiệu. 60
➢ Một số quyển sách hay thậm chí chẳng nhận được lời giới thiệu nào. ➢ Thông thường những bài giới thiệu sách thương mại (dành cho người bán sách) có đúng hay có trước ngày xuất bản. trong khi những bài giới thiệu sách chuyên nghiệp (dùng cho các thư viện ) có sau khi quyển sách được xuất bản vài tháng. ➢ Một số ấn phẩm được in với số lượng ít nên chẳng bao lâu đã bị bán hết (thậm chí hết trước khi bài giới thiệu sách được xuất bản). Do vậy, cá thư viện không thể mua ấn phẩm này. ➢ Nhiều bài giới thiệu sách được bạn của tác giả viết và đưa ra những phân tích (hết sức) thiên vị. ➢ Phần lớn những người viết giới thiệu tránh viết các bài giới thiệu có tính chất phê bình quá mức thường thì họ chọn cách giới thiệu nhẹ nhàng hoặc nước đôi. ➢ Nhiều bài giới thiệu sách chỉ đưa ra phần tóm tắt nội dung và không có phần phân tích bình luận. Để khắc phục một số khó khăn đã nêu, đề nghị nên sử dụng nhiều nguồn giới thiệu để có thể có được các ý kiến công bằng [Giảng viên] Giao cho mỗi sinh viên hoặc một nhóm sinh viên một tên sách và yêu cầu họ tìm các bài giới thiệu cuốn ! sách đó từ các nguồn khác nhau. Sinh viên phải chọn 3-4 bài giới thiệu sách và so sánh kiểu và lượng thông tin mà các nguồn này đưa ra. Sinh viên cũng phải thảo luận xem liệu các thông tin mà các bài giới thiệu sách này đưa ra có 61
đủ để đưa ra quyết định mua cuốn sách đó không. 3.6 Đánh giá bài giới thiệu sách Đọc chương 4: Selection Process in Practice: trang 82 - 94. Mục tiêu: Giới thiệu các tiêu chí đánh giá lợi ích của các bài giới thiệu sách. Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. Khi một chuyên gia thông tin thư viện phụ thuộc hoàn toàn vào các bài giới thiệu sách để lựa chọn các ấn phẩm, người ta mong muốn rằng học chỉ dùng các nguồn giới thiệu sách đáng tin cậy. Sau đây là các tiêu chí để đánh giá chất lượng của nguồn giới thiệu sách. ➢ Tài liệu giới thiệu sách đó được xuất bản ở đâu (nguồn đáng tin cậy hay không rõ) ➢ Khả năng của người viết bài giới thiệu – nếu có tên người viết, thì cần có chức vụ và học vị của người giới thiệu. ➢ Thời điểm của bài giới thiệu – Bài giới thiệu được viết sau khi quyển sách được xuất bản bao lâu ➢ Thông tin về cách viết của tác giả (phong cách của sách /đề tài minh họa và tích chất) ➢ Có chỉ ra được đối tượng độc giả hay lứa tuổi phù hợp cho từng cuốn sách không 62
➢ Chất lượng giới thiệu – đơn giản hay dài dòng? Có sử dụng các thuật ngữ chuyên môn một cách không cần thiếu không? ➢ Thông tin về một đặc điểm riêng của sách (điểm mạnh và điểm yếu) ➢ Độ sâu của việc phân tích – bài giới thiệu có cung cấp đủ các thông tin cần thiết để có thể đưa ra quyết định chọn lựa không ➢ Các đoạn trích từ sách – Việc đưa thêm các đoạn trích dẫn vào bài giới thiệu sẽ giúp chúng ta hiểu được các hành văn của tác giả. ➢ Bài giới thiệu có so sách tác phẩm với các quyển sách tương tự không (ví dụ các quyển sách có cùng tác giả hay của các tác giả khác nhưng có cùng chủ đề)? ➢ Thành kiến của người giới thiệu – Bài giới thiệu có quá phê phán, hay tác thành hay công bằng? ➢ Bài giới thiệu có chỉ ra cuốn sách không sẽ tương thích với một thể loại thư viện cụ thể nào không (Thư viện công cộng, thư viện đại học, thư viện trường học hay thư viện chuyên ngành). ➢ Người giới thiệu có đề xuất ý kiến cho việc mua sách không (mua hay không)? Nhiều nguồn giới thiệu trên Web như nhà sách trực tuyến, trang Web của nhà xuất bản, các hiệp hội chuyên ngành và các nhóm thích sách cho phép đăng nhập vào rất nhiều bài ! giới thiệu sách. Có trường hợp một cuốn sách có hàng trăm bài giới thiệu sách. Vì hạn chế thời gian, nhân viện thư viện không thể đọc hết tất cả bài giới thiệu sách này trước khi quyết định mua một quyển sách. Theo quan điểm 63
của bạn làm sao một chuyên gia thư viện có thể quyết định nguồn giới thiệu sách nào sẽ dùng để lựa chọn sách? 4. Thư mục quốc gia Trong trường hợp nào đó, thư mục quốc gia rất có ích cho việc lựa chọn tài liệu cho thư viện. ➢ Thư mục quốc gia là một danh sách các sách được trong một quốc gia hay về một quốc gia. ➢ Đây là một nguồn rất tốt để nhận biết các tài liệu hiện tại hay hồi cố được xuất bản trong một quốc gia. ➢ Thư mục quốc gia thường do một tổ chức phi lợi nhuận như thư viện quốc gia xuất bản. ➢ Tùy vào phạm vi của ngành xuất bản trong một nước, định kỳ của thư mục quốc gia có thể là hàng tuần, hàng tháng, hàng năm và khi cần thiết. 5. Thư mục chuyên đề ➢ Thư mục chuyên đề thường tập trung vào một lĩnh vực chủ đề cụ thể (y học, nông nghiệp, kinh tế, v.v...) ➢ Thường được các cơ quan khac nhau xuất bản. Ví dụ: ▪ Các cơ quan liên bang – ví dụ thư viện Y học quốc gia và thư viện Nông nghiệp Quốc gia ở Hoa kỳ. ▪ Các tổ chức quốc tế – như thư mục về hạt nhân được tổ chức năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) xuất bản và Agrindex được tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO) của Liên hiệp quốc xuất bản 64
▪ Các hiệp hội nghề nghiệp – như thư mục về các đề tài về khoa học thông tin thư viện được hiệp hội thư viện Hoa Kỳ (ALA) phát hành. 6. Cơ sở dữ liệu trực tuyến Nhiều nguồn thông tin trực tuyến cũng có thể giúp các thư viện lựa chọn tài liệu. ➢ Nhiều thư viện sử dụng mục trực tuyến (OPACs) của các thư viện lớn, đặc biệt là thư viện trường đại học và thư viện Quốc gia, để xác định các nguồn tài liệu hữu ích để mua. ➢ Các mục lục chuẩn như OCLC, RLIN và các nguồn khác cũng cho phép truy cập đến một số lớn các tên sách. ➢ Danh mục/ cơ sở dữ liệu của nhà xuất bản. ➢ Danh mục/ cơ sở dữ liệu của các nhà sách. ➢ Danh mục/ cơ sở dữ liệu của các nhà cung cấp. 7. Các nguồn trên Web Nhiều nguồn dạng web đưa ra các thông tin rất có ích cho các chuyên gia thông tin – thư viện trong việc lựa chọn tài liệu cho thư viện. Sau đây là một vài nguồn thông tin dạng Web có thể giúp cho việc phát triển vốn tài liệu thư viện: ➢ Các nhà sách trực tuyến (ví dụ: Amazon, Barnes & Noble) ➢ Các trang Web của nhà xuất bản (Bowker, McMillen, McGraw Hill, Puffin Books (sách trẻ em), Ulrich (ấn phẩm định kỳ) ➢ Các hiệp hội chuyên môn (Hiệp hội thư viện – ALA; Hiệp hội các nhà bán sách; Hiệp hội các nhà xuất bản) 65
➢ Website của các trường nghiên cứu về thông tin và thư viện (các trang web của một số trường thông tin – thư viện cung cấp giới thiệu sách) ➢ Các thư viện (ví dụ : Trang Web Bookhive được một thư viện công cộng duy trì) ➢ Một số cố vấn giáo dục hoặc những người nghiên cứu về thông tin thư viện (Ví dụ: Carol Hurst) đưa ra danh mục sách yêu cầu và giới thiệu sách. Sau đây là một số nguồn dạng Web: ▪ Amazon (http://www.amazon.com) ▪ Any Book International (http://www.anybook.com/) ▪ Book Stacks Unlimited (http://www.books.com) ▪ BookWeb (http://www.ambook.org) ▪ Bookwire (http://www.bookwire.com) ▪ The Internet Book Information Center (http://sunsite.unc.edu/ibic/guide.html) ▪ R.R. Bowker (http://www.bowker.com) ▪ ISLMC (Internet School Lib. Media Center) Acquisitions & Selection Resources for School Libraries (http://falcon.jmu.edu/~ramseyil/selection.htm) ▪ Booklist (http://www.ala.org/booklist/) ▪ New York Times Book Review (http://www.nytimes.com/books) ▪ H.W. Wilson (Children catalogues) (http://www.hwwilson.com/default.cfm) ▪ Carol Hurst’s Children Literature Site 66
▪ (http://www.carolhurst.com) ▪ Acmabooks (Singapore) (http://www.acmabooks.com/) Bài đọc Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. Chương 4: Selection Process in Practice – trang 82 - 95. 67
Bài 6: Quản lý ấn phẩm liên tục – In ấn và Điện tử Thời lượng: hai tuần Mục tiêu của bài 5. Giới thiệu cho sinh viên các loại ấn phẩm liên tục khác nhau và đặc điểm của chúng. 6. Làm rõ các vấn đề khác nhau liên quan đến việc bổ sung và bảo quản ấn phẩm liên tục. 7. Cho sinh viên làm quen với các loại tạp chí điện tử và ưu điểm của chúng. 8. Giới thiệu các tiêu chí để lựa chọn tạp chí điện tử. Đọc chương 6: Ấn phẩm liên tục – In ấn và Điện tử: trang 120 – 124. Mục tiêu: Giới thiệu cho sinh viên các loại ấn phẩm liên tục khác nhau và đặc điểm của chúng. Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed.(Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. I. Ấn phẩm liên tục là gì – Định nghĩa Một xuất bản phẩm ở bất kỳ loại hình nào được xuất bản nhiều phần liên tục, thông thường theo một chu kỳ nhất định, và như một quy tắc, chúng thường được tiếp tục không hạn định. Ấn phẩm liên tục bao gồm báo, tạp chí, xuất bản phẩm định kỳ (báo cáo, niên giám, v.v...), nhật báo, tạp chí, hồi ký, kỷ yếu, báo cáo khoa học của các hiệp hội (Thuật ngữ của ALA) 68
Search
Read the Text Version
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
- 16
- 17
- 18
- 19
- 20
- 21
- 22
- 23
- 24
- 25
- 26
- 27
- 28
- 29
- 30
- 31
- 32
- 33
- 34
- 35
- 36
- 37
- 38
- 39
- 40
- 41
- 42
- 43
- 44
- 45
- 46
- 47
- 48
- 49
- 50
- 51
- 52
- 53
- 54
- 55
- 56
- 57
- 58
- 59
- 60
- 61
- 62
- 63
- 64
- 65
- 66
- 67
- 68
- 69
- 70
- 71
- 72
- 73
- 74
- 75
- 76
- 77
- 78
- 79
- 80
- 81
- 82
- 83
- 84
- 85
- 86
- 87
- 88
- 89
- 90
- 91
- 92
- 93
- 94
- 95
- 96
- 97
- 98
- 99
- 100
- 101
- 102
- 103
- 104
- 105
- 106
- 107
- 108
- 109
- 110
- 111
- 112
- 113
- 114
- 115
- 116
- 117
- 118
- 119
- 120
- 121
- 122
- 123
- 124
- 125
- 126
- 127
- 128
- 129
- 130
- 131
- 132
- 133
- 134
- 135
- 136
- 137
- 138
- 139
- 140
- 141
- 142
- 143
- 144
- 145
- 146
- 147
- 148
- 149
- 150
- 151
- 152
- 153
- 154
- 155
- 156
- 157
- 158
- 159
- 160
- 161
- 162
- 163
- 164
- 165
- 166
- 167
- 168
- 169