sử TRỌNG VĂN - TRẦN KIỂU SINH VĂNHÓẠ, TRUNG QUỔC Người địch: NGÔ TH Ị SOA Hiệu dính và Giới thiệu: TS. DƯƠNG NGỌC DŨNG n h A xuAt b ả n nhA xuẩt bản tống hợp TRUYÉN BA n g ũ CHAU THANH p h ố h ố c h í m in h
VẢN HỐA TRƯNG QUỐC Sừ Trọng - Trán Kiểu Sinh ISBN: 978-604-58-0211-3 Copyright © 2011 China Interconlinental Press. Đát kỳ phán nào trong xuất bàn phẩm này đểu không dược phép sao chép, lưu giữ, dưa vào hệ thổng truy cập hoặc sừ dụng báỉ kỳ hình thức, phương tiện nào đế truỵển tải: diịn tử. cơ học, ghi âm. sao chụp, thu hinh, phát tán qua mạng hoặc dưới bát kì hình thức nào khác Iiếu chưa được sự cho phép bằng văn bản của Nhà xuất bàn. Ấn bản này được xuát bàn tại Việt Nam theo hợp đỗng chuyển nhượng bản quyển giữa Nhà xuất bản Truyén bá Ngủ Châu, Trung Quốc và Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phổ H6 Chí Minh, Việt Nam.
Lờỉ giớỉthiệu C'ó (hề nói, không cố để tài thỏo luận nào dẻ gây ưonh cõi như Trung Ouổc đặc biệt tại Việt Nam hiện nay. Phải thành ĩhật thú nhận ràng, (ôi là người hỏm mộ Trung Quốc ''từ đâu đến chôn\", nhưng có khi củng phải rà soáĩ lợi sự hâm mộ của mình khi có được rhóng tin mới. Chổng ơi phủ nhận ráng, Trung Quốc là một đốĩ nước vĩ đợi vé nhiều mật. Trên nhiéu phương diện như: võn hóo, tổ chức chỉnh trị, quàn lý kinh tế, kinh doơnh ĩhương mỌi,... Trung Quốc có thể đống vơi trò làm tâm gương soi cho Việt Nam. Soi đề học hỏi nhùng âịẻu tích cực và ưốnh né úhửng ioi lâm mà quổc giơ khổng ló này đõ phạm phài (Cách mọng Võn hóo là một ví dụ). Trên bình diện toàn câu, việc học hỏi nghiên cứu vé quốc gio khổng ló này lúc nào cũng (hu hút được sựquon ĩâm cùa giới ưí ĩhức vờ truyền thông. Trong quon hệ quốc tể ngoy noy, Trung Quỗc nghiễm nhiên đóng vơi ưò quyễt định không thua kém gi so với các siéu cường thễ giới khác Trong bộ sách nổi tiéng Thể giới đi vể đâu?\" (NXB. Thể Giới, Hà NỘI, 20Ì01 tác giỏ Grzegorz w. Kolodko đỏ dành rât nhiểu trơng giây cho vai trò của Trung Ouóc (rong ĩhé giới đương đợi. ổng viết: ‘'Trung Ouỗc đã đi theo con đường của Trung Quốc là con đường đặc biệĩ đúng đôn néu nhìn tù góc độ phát triền\" (tr. 3ỉ 6). Bộ sách Trung Quổc góm ĩ2 quyền cùa Nhà xuât bỏn Truyền bó Ngủ Châu với nhiéu hình ỏnh minh họa sinh động, đõ cung cốp cho người đọc một bức tranh toàn cỏnh về ĩrung Quốc đương đợi sou 30 nõm cỏi cách kinh tể. Tốt cá cóc phương diện của kinh rể, vân hóa xỏ hội Trung Quốc đểu được để cập đến một cách ngán gọn, có sức khói quát roo, dé cho người đọc nổm bât được những thông Itn cơ bàn- chế độ chinh trị, kinh té, lịch 5(i võn hóơ, xõ hộL địa lí, pháp luộr, ngoợi giao, quốc phòng, dân rộc tốn giáo, khoa học, kỹ ĩhuộl giáo dục, môi trường. Có thể nói đây là bộ bách khoơ toàn thư về Trung Ouốc hiện đợi. Tôi cám thây hơi (hâĩ vọng khi thây thiéu những phón bàn vé nghệ thuật, điện ành, vân học, triểt học, âm thực y học, phong thủy, nhưng có lẽ như vậy lọi tốt hơn. Nểu những người chù biên quá ôm đóm, bộ sách châc chân sẽ dây gâp đôi, dẻ làm người đọc khiếp đám. Và lọi, đõ có khá nhiều các bộ toàn thư khóc liên quan đến vân học và triết học fối, sự đóng góp củơ bộ sách sẽ không có điểm nhân rõ rệt. Điểm nhân củơ bộ sách này, theo tôi góm có hơi điểm. Điểm thứ nhốt là người đọc ĩhồng qua cách (rình bày, chúng ĩơ dẻ dàng nhận ra độc giỏ mục tiêu củo bộ sách này là các độc già phổ thông, hom hiều biết, nhưng không phài là những chuyên gia vể Trung
Ouóc học. Phương (hửc ỉhnh bày ngổn gọn, giàn dị. kèm theo nhiểu hình ỏnh minh hạa, nội dung chuyên sâu hơn một fờ nhật báo, nhưng không nặng né phón ĩich như m^ộỊ cuón sách chuyên khào. Các doonh nhân bận rộn. cóc nhà giáo ĩrung học, các sinh vi0n thuộc chuyên ngành Dông Phương học, ĩrung Ouốc học, Quon hệ Ouóc fế Kinh ĩẽChỉhh trị, kể cá giởi truyén thông báo chỉ, đêu có thể tìm thây trong bộ sách nòy nhứng thôi^g (in hữu ích. Điéu đóng khen là vởn phong tuyên truyền chinh ĩrị củo lối viềĩ thập niên 6>0- 70 đõ được tinh giàm liêu íượng khó nhiểu, tránh cho người đọc cỏm giác khó chịu khôỉ -ìg cân thiểt. Điềm nhân thứ hơi là nội dung. Chủng ta thây khá rõ là nội dung xooy quanh các ván đé hiện đại và đương đợi, nhâm giới thiệu mộ( đâĩ nước Trung Quốc héĩ súc hoành tráng, đong vươn lên tâng ưường từng ngày, đạt được hếĩ ĩhành ỉich này đến thành tích khác trong nhiéu lĩnh vực đa ổọng, đặc biệĩ là kinh tễ, ngoại giQO. Sự ĩhành công đây ân tượng vé kinh té củo Trung Quốc đõ khiến Hô Cơm Đào từ bỏ đường lói ngoại giơo tương đối dè dặĩ của Đặng Tiều Bình và đòi hỏi thễgiới phái công nhận vơi ĩrò lớn hơn của ĩrung Quốc trong các quyếĩ định chiến lược toàn câu. Sự vươn lên của Trung Quỗc cùng đóng thời báo hiệu vị trí sỗ hai củo Nhật Bàn trong nén kinh ĩẽ ĩhẽ giởi đõ két thúc và ngoy cà vị trỉ siêu cưởng sỗ mộĩ của Mỹ củng đõ lung lay. Đương nhiên con voi Ân Độ củng cỏ khà nâng ỉrở Ịhành mộĩ địch thủ đáng gờm của con rống Trung Qưổc, nhưng ngày đó còn xơ. Ằn Độ, ưừ việc giũ tâng dân số, còn thua Trung Quốc vế nhiểu phương diện. Bàn dịch song Việỉ ngữ đõ được ỉhực hiện bởi cốc cón bộ giỏng dạy Trung vỏn ư i các dịch giâ cộng tác thường xuyên củơ Nhà xuât bán ĩồng hợp Thành phó Hô Chi Mtnh, làm việc tìch cực trong một (hời gian ngẩn đề hoàn thành đúng hạn, sẽ lò mộr đóng góp đây ỷ nghĩơ vào kho tư liệu vê đát nước và con người Trung Ouốc vỗn hết sức phong phú trên thị ưường kiến thức Việt Nom. Việc phiên dịch tiếng Hoa không hề dẻ dàng chút nòo vì ĩhói quen thich dùng các ĩhành ngữ, điển tích củo các con cháu Khổng Tù, nhưng cóc dịch già và đội ngủ biên tập củơ Nhà xuât bán Tồng hợp Thành phố Hó Chí Minh đõ làm hét sức minh để bào đỏm cho bàn dịch tránh khỏi các sơ sót. Dù vậy, các sơi lâm liên Quan đén việc phiên âm các nhân danh, địa danh, vân hóa,... chổc chổn là điéu khó tránh kh(Si Mong được các bậc thức giỏ cao minh chì chinh. Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc! Thành phó Hổ Chí Minh, tháng 1nâm2012 TS. Dương Ngọc Dũng
Lời Nhàxuất bản C 'óng cuộc cái cách củng như những kỳ tích kinh tế mà Trung Quôc giành được đỏ khiẽn cho sức mọnh tổng hợp củơ quổc giơ này ngày càng trở nẻn mạnh mẻ, ánh hưởng quỗc tế cũng mỗi lúc một lớn hơn, Càng ngày càng có nhiẻu bọn nước ngoài muỗn ĩim hiểu và làm quen với đốt nước Trung Quõc Với mong muốn giúp họ có thề rìm được cách nhanh nhát đề thực hiện khát vọng này. giúp họ hiểu và nám bát được những tình hình cơ bàn nhât của Trung Quốc chỉ ưong một thời giơn ngân, chúng tôi đỏ tồ chức một nhỏm chuyên gta, học già bât tay vào biên soạn Từ sách Trung Ouóc' Tử sóch Trung Ouôc' góm ì2 quyền, lân lượĩ giới thiệu ĩình hình cơ bàn của quóc gia này ở hâu hẻĩ cóc khiơ cạnh như địa lý, lịch sử. chỉnh trị, kinh té, vởn hoá, pháp luậi quóc phòng, xở hòi. khoơ học và gióo dục niôi trường, dôn tộc vò tôn giáo. HiỂu được những điéu ây chinh là những bước đệm đâu tiên cho việc ỉìm hiểu đâĩ nưởc Trung Quóc. Chúng tôi hy vọng thông quo 'ĩủ sách Trung Quỗc\" này, độc già có thề hiểu một càch khát lược vé mọi mặt củơ đát nước Trung Quóc. Trước hẽr là những nhận ĩhức vé lịch sừvân hóa. Lịch sừvỏn hóa là hến (áng vỏn minh của mỏi quổc giơ. Là một hình ĩháì quan ĩrọng củơ vân minh nhân loại, võn minh Trung Hoơ là một tỉong những nẻn vàn minh vồ cùng độc đáo vân được lưu giữ cho đẽn ngày nơy. ĩiép theo là tìm hiểu nhũng (ình hình cơ bân củơ Trung Ouốc Trung Quốc là một nưởc đong có ĩốc độ (ỏng trưởng nhanh, cao nhát thế giới, dởn sổ đòng, xuât phát điểm từ một nén kinh té nghèo khó và phát tnén không cân đói. Thế nhưng, vượĩ lén trẽn những khó khỏn của chinh mình, Trung Quỗc đỏ kién trì đi (rẽn đường lói riêng, kiên tri gtử vửng sự phát triển, đông thời nép thu những thành quá vân minh củơ nhân loại đề cuối cùng vợch rơ con đường pháỉ Ịnển trong tương lat của mình. Dưới sự lành đợo của Đáng Cộng sàn, Trung Quỗc giữvửng lâp trường coi xây dựng kinh ĩẽ làm trọng điểm, kiên trì cỏi cách mở cửa, vẻ đối nội thì xây dựng một xỏ hội hòa hợp. vé đối ngoại thì thúc đây xồy dựng một thế giới hòa binh, bẻn vững và cùng nhau phót ưiển, cùng nhau phốn ĩhịnh. Hy vọng râng \"Tủ sách ĩrung Quốc\" này sẽ giúp bợn đọc bước nhửng bước đâu tiên trong “hành trình ĩìm hiểu Trung Quốc\"củơ mình. BâcKinh nâm 2010 Nhà xuất bản Truyền bá Ngũ Châu
Mục lục t• 9 Lời nói đâu 11 Đặc trưng văn hóa vừa hưóng nội vừa cởi mở 21 Tư tưởng của người Trung Quốc 35 Những phấm chất đạo đức ^ mà người Trung Quốc tôn sùng ^ 47 Quan niệm chính trị và tôn giáo
65 Quan niệm vê kinh tế và của cài ^ 79 Tập tục và đời sống thường ngày ^ 93 Khoa học kỹ thuật 109 Giáo dục 123 Vân học nghệ thuật
> Lờ in d i đẩu Lờí nóiđầu N ộ i hòm của vởn hóa có khi rát lớn ho. có khi rât nhỏ òé lớn như sự tổng hòơ rủa nển vỏn minh vậĩ chốt và rinh ĩtiân mà con người đỡ sáng ĩạo rơ, nhỏ như nrìột sự vật cụ thể nào đó. Bâ( luận là bút lông hay máy tính, chương trình truyén hình hoỵ những hình vẽ nguệch ngoạc nơi đâu phố, đéu có thể được gọi là \"vỏn hóa\". Cho dù chỉ gói gọn (rong mộỊ đẻ ỉài nhỏ thi dung lượng có hợn CÙQ một cuốn sách củng chưo châc đỡ (ruyến đọt được cho ĩới nơi ĩới chón, huống hó là mộĩ chủ để lớn như \\ân hóa Trung QưốcT Vi thế, quyển sách này chỉ có thể được cho là sự khái quới giới thiệu, giỏi thich và bình luận giàn lược nhát vé '/õn hóo Trung Quốc, hy vọng rồng có (hể bao quát được các phương diện chủ yéu trong nén võn hóa Trung Ouỗc, bao góm tư tưởng, quơn nịệm đợo đức luân lý, quon niệm tôn giáo và chính trị, quơn niệm về kinh tế và tài sỏa phong tục tập quán, khoơ học kỹ thuậi giáo dục, võn học nghệ thuặi nhưng đương nhiên không ĩhểđây đủ (ât cà mọi phương diện. Trung Quốc có mây ngàn nâm Ịịch sứ vãn minh huy hoàng sáng chói. Vân hóo ĩrung Quốc có nội dung phong phú bé dày sâu xo. Nếu nói thưphóp, Tống từ vò Côn khúc, kinh kịch tượng ĩrưng cho cái đẹp củơ vởn hóa Trung Qưổc, ĩhì nển vàn hóa vừa rộng lớn vừa uyèn thâm đà biểu trưng chồ cái góc củơ dân tộc ĩrung Hoa. Góc khóc nhau (hì thân ổĩ khác nhau, cành lớn lá nhỏ còng chàng gióng nhau, vỏn hóơ Trưng Quổc có vô số điểm khác biệt với cóc nén von hóo khóc (ví dụ như vởn hóa phương Tởy) Những ổiểm khóc biệt này tơ chỏng nên ỉùy (ịện thổi phóng, càng không nên giổng như thi đâu ĩhề thao mà cứng nhổc xép hạng rơ ai hơy ơi dở. Mỏi nển ván hóa lớn đều không (hể nào hoàn mỹ không khiếm khuyết, mà luôn có những điểm ưu việĩ củng như thiếu sóĩ cùa riêng m}nh. Trong nén vởn minh nhàn loợi rrĩọi ỉhành tựu ĩốt đẹp đều có sức sống và sức lon tỏa mỡnh liệỊ. Vídụ như bón phát minh lởn củo Trung Quổc cổ đợK sức sõng và ĩâm ành hưởng củơ chúng không chỉ giới hạn ở qué hương Trung Ouốc. Từthời cận đại đến nơy, nhiểu phát minh khoơ học và tư ĩưởng ĩriéĩ học phương Tây không ngừng thâm nhập vòo Trung Quốc củng !ờ vì Ịẻ trên. Những thành tựu võn minh tót đẹp là những thánh vậf có đòi cónh thân kỳ, không một sức mợnh nào có thể ngân
___tfin h6« TKiitg Quổc < 10 được chúng tiến vé phía nước. Trong lúc đó. con người củng phâi tĩnh táo nhộn biéĩ những điểm (hiếu sót trong các nén võn hóơ, học hờ lỏn nhơu để hoàn ĩhiộn Ịhềm nén vởn hóa cùa đât nước mình, dân tộc mình. Tién đé của nén võn minh trường tón chỉnh là sự chọn lựa, tién đé của chọn lựa chinh là sổng tạo, tiẻn đề củơ sáng tợo chỉnh là mờ cừa. Trong bổn nén vàn minh thế giới cổ đợi, chì có vân minh ĩrung Quỗc là phót ĩriển chưa từng đứĩ đoạn, đây là niém ĩự hào cùơ nhân dân Trung Quỗc Người Trung Ouổc không bao giờ quên rồng nén vòn minh CÙQ họ được tiếp nỗi lâu dài như vậy một phân lớn là nhờ vào ba lân mở cứơ và dung nợp vĩ đợi trong lịch sử. Lân mở cừa dung nạp thứ nhăt đỡ khai sinh rơ vân hóa Tân Hàn hưng thịnh; lân mở cửa dung nạp thứ hai đõ cho ra đời võn hóơ ĩùy Đường phổn vinh; lân mócừa dung nạp thử bơ đỏ đươ Trung Quóc tiến vào xà hội hiện đợi. Tìén trình mở cửơ và dung hợp này vân đang được ĩiẻp diẻn (rong thời đợi ngày nay, thành quà củơ nó thi ai ai củng nhìn Ịhđy. Muón mở cừa thì phỏị tôn trọng người khác, hiểu rò người khác, học ĩặp người khác và theo gương người khác. Trong xà hội cởi mở coo độ như ngày nay, chủng ía không ĩhể nào chỉ trồng cậy vào vồn hóo truyén ĩhỗng. Trên thực fế, những ĩhành tựu võn minh mà ba lân mởcừa dung nợp đem Ịại đéu đò trở thành những ĩhònh tựu vàn hóơ chung củơ cỏ Trung Ouóc và toàn thé giới. Thực ĩé hiện noy, những kiều tóc, y phục, giày do, mâĩ kiếng mà người Trung Quốc đang mang, nhà cửo người Trung Quóc đang ở, cho đển những ghẽ salon, đèn điện, truyén hình, điện thoợi di động, máy tính mà hâu như rrìọi người dùng đếu đến từ Tây phương. Mặt khác, chúng ta cũng sẽ nhận rơ ròng, nhiéu từ vựng ĩiéng Trung Quốc như “đậu phụ\" (tofu), \"kungíu*, ‘‘kỳ bào' (qipoo) đõ âược phiên âm trực tiép mà đi vào tiéng Anh củng như nhiéu ngôn ngừ khác. Người phương Tây học Hán ngử củng mỗi lúc một nhiéu. Hơn thể nùa, trong những vật dụng mà người phương Tây sừ dụng hông ngày, có lẽ chiẽm sỗ lượng lởn nhât là các sân phđm ‘Mơde in Chinơ' Người ĩhực sự trân trọng và yéu mén nén võn hóa củơ dôn tộc mình thi củng sẽ tràn trọng và yêu mén những tinh hoa của những nển vân hóa khóc Chĩ biét ta mà châng biết người thị sớm muộn gì củng đi đén bước đường ĩhăĩ bợi và suy vong. Trái đốt là trái đát cùa toàn nhdn loợi, vân minh củng lò ván minh của toàn nhân loại ĩrước mâ( chúng íơ, mộĩ nén vân hóa Trung Quốc mong sức hâp dân của thời đại đang dân bước hình thành.
ĐẶCTRƯNGVĂNHÓA VỪA HƯỚNG NỘI VỪA CỞI MỞ
VAn hóa Tru09 Quòc ^ 12 Vạn Lý Trường Thành Trong bón nén văn minh thé giới cổ đại, Trung Quóc là nén vàn Trung Quốc trải qua minh duy nhất khòng xảy ra đoạn táng văn hóa. Quá trình và truyén nhiéu lán tu bố vầ thóng lịch sử lâu dài và lién tục này đả thai nghén nên nén vản hỏa sửa chửâ, còn lại đén có một không hai của dân tộc Trung Hoa. Nén văn hóa truyén thổng ngây nay phán lớn Trung Quóc mang đậm bản sắc văn hóa đại lục văn hóa nông nghiệp lằ tường thành được và vản hóa Nho gia. Đại lục là cơ sở địa lý của vản hóa Trung Quóc, xáy dựng dưới đời nòng nghiệp là cơ sở kinh tế của vản hóa Trung Quóc, còn Nho học là Minh, kéo dải hàng cơ sở tư tưởng của vản hóa Trung Quốc. Vân hóa Trung Quóc nhờ đó vạn dậm. mà sở hữu đặc trưng hướng nội và một lực hướng tảm mạnh mẽ. Mát khác, quá trình phát triển cùa ván minh Trung Hoa đóng thời cũng là quá trình không ngừng hấp thu, tiếp nạp văn hóa mới và cải tạo văn hóa cũ. Tiến trình này có khi là tự giác, chủ động, củng có khi là bị động. Có thể nói ràng, văn hóa Trung Quóc mang đặc tính vừa hướng nội, vừa cởi mở. ĐẶC TRƯNG VAN Hó a h ư ớ n g n ộ i So với đặc điểm lịch sử cởi mở và thích khoa trương của ván hóa phương Tây thì văn hóa truyén thống Trung Quỗc mang đặc trưng cơ bản là hướng nội. Đặc điểm của lãnh thổ Trung Quóc là diện tích lớn và điéu kiện môi trường khác nghiệt ở khu vực biên cương. Trung Quóc phía đông là biển, phía tây lầ sa mạc Gobi, phía nam là bién và núi cao, phía bẳc lầ thảo nguyén. Xét một cách tương đối, khòng gian phát triển ở phía bác lớn hơn, nhưng trong lịch sử, các dân tộc du mục sinh sống trên thảo nguyên phương bác đá không ngừng uy hiếp mảnh đất trung nguyên. Bắt đáu từthờỉ Xuản Thu (770 TCN - 476 TCN), Trung Quổc đả xây dựng trường thầnh ở phía bác trung nguyên, rói từ đố kéo dài đển vạn dặm. Điều này đả biến vân hóa đại lục Trung Quốc trở thành một thứ
> Đặc trưng vản hóa vừa hướng nội vừa cởi mà 13 ván hóa hướng nội và bảo thủ. Nén kinh tế tiểu nòng và ván hóa Nho học của Trung Quóc cũng đéu mang đậm đặc trưng phát triển khép kín. Những đặc điểm kể trén khiến nền văn hóa truỵển thóng Trung Quốc mang đặc trưng \"tường\" rất độc đáo, có tác dụng bảo đảm sự phát triển ổn định và lién tục của nó. Tuy nhiên/'tường\" không có nghĩa là hoàn toàn khép kín. Nói cho Ngôi nhà cổ cùa họ cùng, văn hóa \"tường\" đổi với bén ngoài thì khép kín, nhưng bên trong Kiếu tọa lạc ở huyện nó thì củng giống như một ngòi nhà truyẻn thóng của Trung Quốc, nơi Kỳ, tỉnh Sơn Tây, là nơi đéu có những hành lang và lẩu gác thòng nhau. Trong khi đó, vản điển hình cùa kiến hóa phương Tây bên ngoài thì cởi mở, nhưng bén trong lại khép kín. Ví trúc nhà ở phương dụ như ở phương Tầy, cha mẹ muón vào phòng con cái thì cắn phải có Bác dưới đời Thanh. sự cho phép, nếu không sẽ là bất lịch sự. Còn trong xã hội truyễn thóng Bén ngoài cỏ tường Trung Quốc phụ huynh có quyền vào phòng con trẻ bất cứ lúc nào. cao bâo bọc khép Người Trung Quốc hiện đại đã tiếp thu nhiéu nhán tó trong ván hóa kín , giửd bốn gian phương Tây, nhiéu bậc cha mẹ đả có ý thức tòn trọng không gian riêng nhà có các hầnh lang của con cái, thế nhưng vân có rát nhiéu người khòng thích việc không thông nhau. gian riêng của con cái khép kín trước mặt mình. Đói với người Trung Quòc mà nói, con cái không cho cha mẹ vào phòng bị coi là vò lẻ. Vàn hóa truyén thỗng Trung Quóc có các đặc trưng như tính tổng hòa, tính chỉnh thể, tính hiện thực và tính mơ hó. Nói tóm lạl, văn hóa Trung Quóc
.. — ịV.' in hóa Trun9 Quổc ^ 14 Tượng Quan votrong không cổ xúy những hành vi cực đoaa mà thiên vé chú trọng đạo trung dung. Chính những đặc điếm mìẻu Quan Đề ò trán này đà tạo nèn lực hướng tảm mạnh mẽ cho nén vân Giái Châu, huyẬn Vận hóa Trung Quốc Thinh tỉnh Sơn TSy. ở bên trong \"bức tường\" người Trung Quóc luôn đé cao xả hội thé tục, đây không phải là quốc gia bị chi phối bởi tôn giáo. Trong ván hóa truyén thống Trung Quốc, quyén uy tối thượng không thuộc vé thán linh mà thuộc vé hoàng đé, Hoàng đế Trung Quóc có quyén xếp đặt vị trí trước sau cho các tôn giáo, thâm chí có quyền xếp hạng các thẩn linh đé xác định vai trò của họ. Ví dụ như, vào thời Nho học hưng thịnh, hoàng đé có thể phong Khổng Tử (551 TCN - 479TCN ) làm Thánh nhân hoặc Vương công. Quan Vú (162 - 219), nhân vật lịch sử được người Trung Quốc mén mộ thì lại được vua phong làm Đâng Ma Đại Đé, trở thành một vị thán được thờ phụng rộng rái. Giữa các giáo phái tôn giáo ò Trung Quốc củng từng xảy ra xung đột nhưng người Trung Quốc nói chung chủ trưcmg hòa hợp tôn giáo, hay nói cách khác, các tín ngưỡng khác nhau có thể tốn tại hòa bình, thậm chí còn thúc đáy, bổl đẳp lản nhau. Văn hóa đời Đường (618 - 907), giai đoạn văn hóa đáng tự hào nhát trong lịch sửTmng Quóc là thành quà cùa sự dung hợp tinh hoa của ba tôn giáo Nho, Phật Đạo. Trong lịch sử Trung Quốc đã xảy ra không ft các cuộc xung đột dân tộc lớn nhỏ, nhưng suy cho cùng, hòa o Liènkéttưiỉệu QUAN VŨ - NHẢN VẬT Được THAN hóa Quan Vũ v6n là đạỉ tưởng của nhè Thục H in thời Tam Quòc (220 - 280), nối danh vềlà một v| tướng kỉéu dũng thiện chién vá col trọng nghĩa khí. sau do chủ quan khinh đỊcK ông bj quán Đỏng Ngó tịp kkh và đâ tử ư ịn . Sau khi chét ồng đuợc dân gỉan tỏn sùng, gọỉ ững là \"Quan Cồng*. Vua chủa nhỉểu đời củng như cếc tòn g\\ếo đâ th in hóa ổng, g in cho ồng thèm n h i^ tAn xưng k h ic Minh Th in Tdog Đạo g ỉio đ l phong ổng Ma €)ệl O ế; *QuanIhAnh €)ễ QuAn*, đổng ứiờl tồn ổr^ thành ThAnK hằng vúl n /ln Thánh* Khổng r a ^ w khâpTrung Quóc v in còn n illú <íâỊn Đ ( thd O a n K Í
> Đác trứng vến hòa vứầ hilởng HỘI vừa còt 15 bình và dung hợp mới là dòng chủ lưu trong lịch sử quan hệ các dân tộc Trung Hoa. So với tôn giáo, người Trung Quỗc thích lý giải Ị'ị'ị thế giới vạn vật bảng các quan niệm như \"thiên lý\", \"thiên đạo\" hơn. Thiên lý, thiên đạo tón tại ở mọi nơi, mọi lÚQ nhưng không ai có thể chỉ rõ chúng rót cuộc lầ gì. Nhiéu khi, thièn lý và thiên đạo lại trùng khớp với các chuán mực luân iý trong đời sống con người. Các nhà hién triết cũng dựa vào đó đé rản đe người đời nên biết diệt ác hướng thiệa tự lực tự cường. Vản hóa truyén thóng Trung Quóc coi trọng 'i'' cuộc sống hiện thực nhát và cũng ưu ái cuộc sống hiện thực nhất. Người Trung Quốc xưa từng nối Tranh Tét truyền \"thực sác, tính dã\" hay \"ầm thực nam nữ, nhân chi thổng Kỳ Lản tổng dục tón yén\", nhấn mạnh rằng trong đời sống con tử, phản ánh tâm lý người, việc ăn uỗng đóng vai trò thứ nhát ké đến coi trọng việc nói là việc sinh con đè cái cũng cực kỳ quan trọng. Điéu dõi tông đường của này đã phản ánh những tư tưởng chủ đạo trong người Trung Quóc. xâ hội thế tục Trung Quóc rnột lầ trân trọng sinh mệnK hai lầ trân trọng sự tiép nói của sinh mệnh. Trong câu \"Bát hiéu hữu tam, vô hậu vi đại\" (trong ba tội bất hiéu thì tội không cố con nỗi dõi lầ nặng nhát), người Trung Quốc dường như đả gửí gâm vào một thứ tình cảm mang tám vóc tôn giáo. Đối với rát nhiéu người Trung Quóc mà nói, tát cả mọi vật ngoài thân đéu không cán thiét nhưng nhát thiét phải cố con nổi dõi. Bởi vì coi trọng cuộc sóng nén dân tộc Trung Hoa là một dân tộc yêu sống, dám sống và biễt sỗng. Dân tộc Trung Hoa đặc biệt chịu thương chịu khó, đống thời cũng đặc biệt chú trọng việc thưởng thức những món ăn ngon. Họ dám chinh phục những điéu kiện tự nhiên khâc nghiệt lại giòi lợi dụng điéu kiện tự nhiên đé sinh tón. Tinh yêu của người Trung Quốc đối với ầm thực đã khiến ám thực Trung Hoa nổi danh kháp thế giới. Cố người cho rằng Trung Quổc coi trọng nhát là quan hệ gia tộc và huyét thóng. Kỳ thực, người Trung Qu6c yéu quê hương tha thiét cái mà họ coi trọng nhát chính lầ tình quê. Cho dù ở cách xa vạn dặm, họ cũng không bao giờ quên lá rụng vé cội. Những ai từng sống chung trên một vùng đát thì đéu là đóng hương. Người Trung Quốc xưa có máy câu thơ đé diẻn tả những điéu tốt đẹp nhất trong đời
hóa Trung Quốc 16 Bửa tiệc Mẩn Hán vừa mang màu sác cung đinh, vừa đậm phong vị địa phương, đại dién cho ẩm thực truyén thóng Trung Quỗc. người: \"Náng hạn gặp mưa rào, đát khách gặp người què. Đém động phòng hoa chúc, lúc bảng vàng đé danh.\" Cảu đắu tiên phản ánh đặc điểm nén kinh tế nông nghiệp của Trung Quóc, câu thứ hai đâ chứng tò người Trung Quóc xem trọng cái tình quê cha đất tổ như thé nào. Văn hóa truyền thóng Trung Quóc không chỉ đé cao tình qué, tình thân, mà còn rất mực chú trọng đén nhiéu mói quan hệ khác giửa con người với nhau. Người Trung Quỗc rát hiéu khách, như sách Luận ngử nói: \"Có bạn từ phương xa đén, chẳng đáng vui mừng sao?.\" Bởi vì đé cao mổi quan hệ giửa người với người nên người Trung Quốc đặc biệt chú trọng lẻ nghi, đạo đức luân lý, và đương nhiẽn, củng rất sĩ diện. Những điéu trên tạo nên cho người Trung Quỗc một thái độ đáy thiện ý và những hy vọng tót đẹp đỗi với cuộc sống. Tuy nhiêa Trung Quổc lại là một đát nước cỏ chế độ đẳng cáp tón tại lâu dài, cho nên rát chú trọng tôn ti trật tự. Ảnh hưởng của quan niệm này rát sâu xa, ngay cả trong xã hội Trung Quốc hiện đại, thỉnh thoảng ta vân bát gặp quan niệm này và những biểu hiện của nó. Vào hậu kỳ xã hội phong kiéa chính quan niệm này đã làm trì trệ tién trình chuyển hóa lên xã hội hiện đại củaTaing Quóc. Những đặc điểm vản hóa truyén thóng nêu trên đã tạo nên một Trung Quóc nhiéu khi trì trệ và bảo thủ nặng né trong lịch sử. Đặc biệt là vào giai đoạn xã hội phong kiến thoái trào, quan niệm này đả khiến người Trung Quóc u mê trong thế giới huyẻn hoặc cùa riêng mình. Nhìn
ị i > Đ Ịc trư n g vAn hóa vừa hưứng nội VÌ^CỜ Ị m ị 17 rộng ra, nén văn hód của các dân iir tộc khác nhau trên thé giới không thể đem ra phân cao thấp; nhưng nếu xét ở một giai đoạn lịch sử nhất định, thi quả thực có sự hơn thua giửa các nén vàn hỏa. Ván hóâ truyén thổng Trung Quóc vào thế kỳ XV lạc hậu hơn so với văn minh phương Tây cùng thời, đây là sự thật không có gì bàn cải. Những đặc điểm nói trên cùng thực tế lạc hâu của văn hóa truyén thống Trung Quốc đã khiến nhiéu nhà tư tưởng và học giả phương Tây có cái nhìn lệch lạc vé ______________________________ lịch sử Trung Quóc. Đơn cử Hegel (1770 - 1831) từng đánh giá rằng: “Xét vé bản chát, lịch sừTrung Bích họa được khai quật từ một ngòi mộ Quốc là không có lịch sử, nó chỉ là sự lặp đi lặp lại quá trình hưng khởi cố ở huyện Tuyẻn Bác. tỉn h Há Bác. rói diệt vong của các đời vua chúa, chẳng thể sản sinh bất cử tiến bộ Trong tranh tà bốn người háu cám roi nào.\"Điéu này rõ ràng khòng đúng với sự thực. ngựa, quán áo, ám chén trà, v .v ..., cung MỞ CỬA VÀ DUNG HỢP VAN h ó a kính tiẻ n đợi chủ nhân lén ngựa xuát Nén vản hóa Trung Quổc chưa từng bị đứt đoạn, tuy nhiên hành. cũng có lúc thịnh, lúc suy. Nhìn lại lịch sừ hưng suy của dân tộc Trung Hoa, ta có thể rút ra két luận rằng: nhCmg thời kỳ cởi mở, cách tân lầ thời kỳ ván hóa phát triển hưng thịnh; nhCmg thời kỳ đóng cửa, bảo thủ củng là lúc nén vản hóa đi xuống. Sự vĩ đại của vân hóa Trung Quóc nằm ở chố, nó thường xuyên có thể phá vỡ cục diện hướng nội, khép kín mà mở rộng lòng ra đón nhản văn minh mới. Lịch sử vân minh Trung Hoa chính là quá trình khòng ngừng háp thu, tiép nạp văn hóa mới và cài tạo ván hóa cũ, quá trình khòng ngừng tién hành dung hợp dán tộc và dung hợp văn hóa. Có khi quá trinh áy lầ chủ động, tự giác, có khi quá trình áy lầ bị động và được hoàn thành trong xung đột. Nhưng bát luận thễ nào, vản hóa Trung Quốc nhờ đào thải cái cù, hẫp thu cái mới đã duy trì được sức sóng mánh liệt xuyên suót mấy ngàn năm, trở thành con chim lửa bát tử trong các nén vần minh nhân loại, con phượng hoàng đả vượt qua lò
Vản hóa Trung Quốc ^ 18 Tượng binh si bằng lửa cách mạng văn hóa để có được sinh mạng mới. Nói một cách đơn đát nuD9 đời Tán thể giảa ké từ thời Tày Chu (1046TCN - 771TCN), lịch sửTrung Quốc đã trái hién sủc mạnh quân qua ba thời kỳ mở cửa, hoàn thành ba cuộc dung hợp văn hóa vô cùng sự to lớn cùa đéquóc quan trọng. Các cuộc dung hợp vãn hóa này đả giúp vản minh Trung Tán. Quóc không bị suy vong qua suỗt máy ngàn năm, cấu thành phong cách và tlén trình phát triển độc đáo của vãn hóa Trung Quóc Cuộc dung hợp văn hóa thứ nhát là cuộc dung hợp văn hóa Nam Bác diẻn ra vào thời Xuân Thu Chién Quõc (770 TCN - 221 TCN). Đảy chủ yéu là sự dung hợp vàn hóa của dàn tộc Hoa Hạ ở các vùng đất khác nhau. Kết quả của nó là đã khai sinh ra nhà Tán (221 TCN - 206 TCN), triéu đại phong kién đấu tiên trong lịch sừ Trung Quỏc, đóng thời cũng đặt nén móng cho cơ nghiệp bón trăm nảm của nhà Hán (206 TCN - 220). Thành tựu của vản hóa Trung Quóc dưới thời kỳ này hoàn toàn có thể sánh ngang với thành tựu của vản minh Hy Lạp cổ đại. Cuộc dung hợp ván hóa thứ hai là cuộc dung hợp văn hóa và dân tộc trên quy mỏ lớn diẻn ra dưới thời Ngụy Tán Nam Bác Triéu (220 - 589). Lán dung hợp này lầ quả trình xung đột dản đén giao hòa vản hóa Trung Nguyên, văn hỏa dân lộc thiếu sõ vùng Táy Bác và văn hóa phật giáo. Nó diẻn ra trén phạm vi địa lý và dân tộc rộng lớn. Trong quá trinh này, vản hóa Phật giáo đã bén rẻ đâm cành trên mảnh đát Trung Hoa màu mở. Két tinh của cuộc dung hợp ván hóa này chính là théu đại nhà Đường phón thịnh được cả thé giới ngưỡng vọng. Văn hóa đời Đường lầ nén văn hốa phát trién nhẫt trén thé giới lúc bấy giờ. Cuộc dung hợp văn hóa thứ ba bát đáu từ giửa thế kỷ XIX, lả sự xung đột và giao thoa giữa vản hóa hiện đai phương Tây và vản hóa truyén thóng Trung Quóc. Cuộc dung hợp vản hóa này đưa Trung Quỗc bước vào thé giới và giúp thé giới đón nhận Trung Quổc. Nén vản minh Trung Hoa trải qua bước bién chuyến trọng đại, từ xả hội truyén thong tién lên xả hội văn minh hiện đại. Đói với văn hóa Trung Quỗc mà nói, lán mở cửa và dung hợp này mang ý nghĩa to lớn chưa từng cố. Từ chién
y Đặc trưng vản hóa vừa hướng nôi vừa cởi mở 19 tranh Nha Phiến nám 1840 đến cách Tàu kỷ niệm “Định mang Tản Hợi nám 1911, quá trinh hấp V iẻ n ' neo đậu tại thu và dung nạp vãn hóa phương Tây bờ bién Uy Hải, Sơn của Trung Quóc đả trải qua ba giai đoạn: Đ ông. Đáy lầ bản du nhập vé khí cụ, du nhập vế chế độ và phục ché của mảu du nhập vé tư tưởng vàn hóa. hạm Định Viển của ham đội Bác Dương Du nhập vé khí cụ chính là chủ đà bị đánh ch ìm trương \"dùng Táy đánh Tây\" xuất hiện trẻn biến Hoàng Hái vào trước và sau cuộc chiến tranh Nha trong cuộc hái chién Phiéa biếu hiện cụ thể của nó là phong nám Giáp Ngo. trào học tập phương Tày. Lúc áy người ta nghĩ rằng, Trung Quỗc sở đĩ lạc hậu là vì vũ khỉ truyén thóng không thể địch nối súng trường, đại pháo và chiến hạm của phương Tày. Vì vậy, những người như Lý Hóng Chương (1823 - 1901), Trương Chi Động (1837 - 1909), Thịnh Tuyên Hoài (1844 - 1916) đã khởi xưởng phong trào học tập phương Tây, xây dựng các còng xưởng, thành lập hạm đội Bác Dương được trang bị vũ khí đời mới. Thế nhưng trong cuộc chiến tranh Giáp Ngọ xảy ra giửa Trung Quỗc và Nhật Bản, hạm đội Bâc Dưcmg đả bị thảm bại. Một vài trí sĩ đả hò hào cải cách chế độ cũ, yéu cáu xác lập chẽ độ quàn chủ lập hiến, hy vọng nhờ đó mà vực dậy đát nước. Tuy nhiẻa dưới sự chèn ép của các thé lực thủ cựu, phong trào bién pháp duy tản o Liẻn két tư liệu CHIỄNTRANH GIAP n g ọ G(ỮAtru n g q u ố c VA nhật bân Cu6c chlén tranh x4m lược Trung Quốc và Tnéu Tièn do Nhịt Bản phắt động vào nẳm 1894 (nảm Quang Tự thứ hai mươi). Nãm này tỉnh theo can chi Trung Quốc nhấm vầo nỉm Giáp Ngọ, nén cuộc chién nầy được gọi là chién tranh Giáp Ngọ.Trong cuộc chiền ưèn biền Hoàng Hải vảo tháng 9 nảm 1894, hạm đội BẦcOiơng cùa nhá Thanh bị hải quản Nhật đánh bạl Từđó vé sau, quản Tbanh lién tục bệi trận. Tháng 4 nảm 1895, XỚỀtí dinh nhà Thanh bị ép ký*Híệp ước Shỉmonosekỉ' bát btnh đáng, thửa nhận quyền khống chế o ìa Nhật Bản đổi vớf Tríéu Tiẻn, cát t>án đảo Uéu Đông, các đảo Đài Loan, Bành Hổ cho Nhật Bán, đổng thời phải *bổi thường' cho Nhật một khổỉ lượng bạc ừáng khổng Nhật Bán còn gỉành đuợc rát nhiéu lợi lộc khác ỞTmng Quóc HíẬp ưởc náy đả gáy nguy hại nghiém trọng đén xâ hộỉTrung Quổc cận đại vả ảnh hưởng khỏng nhò đén lịch sử thế giiM. Từ ddy, dâ tâm chỉa nhau mlếng bánh Trung Quổc ding lúc cànọừAỉdẠyhơnbaogÌờhẽt. nguy cơcủadảntộcTrungQudc ngày một lớn dán.
___ V in hóa Trung Quòc < 20 đả đi vào ngỏ cụt. Người Trung Quõc lại tiếp tục tìm đường, chuyển hưởng sang du nhập vé văn hóa tư tưởng. Từ đáu thế kỷ XX, Trung Quỗc bát đáu du nhập tư tưởng văn hóa của thế giới bén ngoài, song song với đó, tư tưởng độc lập dân tộc cũng dán dán thức tỉnh. Trước sự mai một của văn hóa truyén thóng và văn minh phong kiến, người Trung Quỗc có gắng tìm tòi một chiéu hướng văn hóa mới. Tuy nhiên, sự cướp bóc xâm lược của các đé quổc phương Tây một lán nửa làm dẵy lên làn sóng đáu tranh. Người Taing Quốc một mặt tranh đấu cho quỵén độc lặp dàn tộc, một mặt khòng ngừng học tập và tiép thu văn hóa tư tưởng phương Tây, đóng thời còn phải lo giữ láy bản sâc truyén thóng bao đời. Trung Quốc không thể tiếp thu văn hóa mới trong khi giử lại toàn bộ hình thái xà hội truyén thóng, nhưtìg củng khòng thể vứt bỏ hoàn toàn hình thái vảr» hóâ xả hội truyérì thống đế thay đổi tát cả. Trạng thái vừa điéu chỉnh vừa thay đói này đã cùng đất nước Trung Quốc đi qua thé kỳ XX và bước vào thế kỳ XXI. Quá trình dung hợp ván hóa này tiép diẻn cho đễn ngày nay. Từ khi công cuộc cải cách của Trung Quóc bát đáu vào cuói nhửng nảm 70 của thẽ kỳ XX cho đến nay, quá trình dung hợp vản hóa diẻn ra càng sòi động. Trong tương lai, xu hướng tát yéu của thé giới là mở cửa hoàn toàn, nén văn hóa của các dân tộc sẻ thúc đẩy, dung hợp lản nhau để cùng tón tại và phát triển. Bất luân ở phương Đông hay phương Tây, sự thay đổi và phát triền của vản hóa và xã hội đéu tuân thủ nguyên tâc sau đây: tự kiéu tất bại, tự cường tát tháng; đóng cửa tát bại, cởi mở tất tháng; độc tôn tất bại, đa nguyên tất tháng; bảo thủ tát bại, uyển chuyển tất thâng. Trải qua nhiéu lán dung hợp vản hóa, ván hóa Trung Quốc càng có sức sóng mãnh Hệt hơn, bao dunq và cời mở hơn. Một nén vản hóa Trung Quóc mới đang được hình thành, nó không ngừng hấp thu tinh hoa từ vản hóa truyén thống để bién minh thành một mát xích trong sợi dây xuyén suót chiéu dài lịch sử vản hóa Trung Hoa phong phú và uyên thảm. Vừa kế thừa, vừa phát trién; có phát trién, cỏ dung hòa, đó mới là con đường chán chính cho nén văn hóa hiện đại. Không thé phủ nhận nhửrig thành tựu vãn hóa trong lịch sử, Bát ké ta phê bình Mạnh Từ, Lảo Trang như thế nào thì tư tưởng Nho gia, Đạo gia là một bộ phận cáu thành nén vãn hóa Trung Quốc vãn cứ tón tại. Háp thu những nội dung tinh túy tốt đẹp của văn hóa truyén thống, học tập nhửng thành tựu cùa tát cả các nén văn minh ngoại tai chính tầ bí quyét để nén văn hóa Trung Quõc mải mãi giữ gìn được sự trẻ trung, tươi mới.
TƯTƯỞNG CỦA NGƯỜITRUNG QUỐC tà t i â | j £ĩ*?-l *'’Ị « í i 3 ., wk V ỉV
V ỉn hỏa Trung Quốc 12 Dân tộc Trung Hoa tà một dàn tộc giỏi tư duy. Tư liệu vé lịch sử tư tưởng Trung Hoa rất phong phú, hoàn chỉnh, có hệ thỗng và mang đậm bản sầc vản hỏa độc đáo của phương Đòng. Lich sử tư tưởng Trung Quóc như nguón xa sòng dài, gán như tát cà các món khoa học hiện đại có thể tìm thấy đéu manh nha từ thời Xuân Thu xa xưa. Có nhửng lời tién đoán thién tài, gióng như những lời tién đoán thiên tài ở phương Tây thời Hy Lạp cổ đại, vản còn có giá trị khai sáng và bói đáp cho đến ngày nay. PHƯCTNG THỨC Tư DUY TRUYẾN THỐNG TRUNG QUỐC Háu như trong mọi lĩnh vực tư tưởng cổ đại, Trung Quóc đéu có nhửng tác phẩm kinh điển. Các bộ sách như Kinh Dịch, Tá truyện, Luận ngữ, Mợnh Từ, Lỡo Từ, Mặc Từ, Hoàng Đế nội kinh đéu xứng đáng được gọi lầ nhửng tác phẩm bất hủ trong kho tàng văn hóa tư tưởng nhân loại. Ngoài những tác phẩm kinh điển kể trên, người Trung Quốc xưa còn có rát nhiéu tác phẩm bầng vản xuôi tập hợp từ các điéu mục riéng lẻ củng có giá trị vãn hóa và tinh thán triét học rát cao. Thòng qua nhửng tác phẩm này, ta có thể nhận ra phưcmg thức tư duy truyén thóng của Trung Quỗc mang các đặc tính như tính chinh thé, tính hộl ỷ, tính trực quan và tính khoan dung. Nhìn từ góc độ ngày nay, tình chỉnh thể được biếu hiện ở chỏ mặc dù tư tưởng của người Trung Quỗc bao quát rát rộng rãi, nhưng lại thiéu ý thức phàn mòn. Đảy là một đặc điềm quan trọng đé phân biệt phương thức tư duy truyén thóng Trung Quóc và phương thức tư duy cùa phương Tây. Phương Tẳy ngay từ thời có Hy Lạp đã có khái niệm phân mòn rất rõ rệt từ đố hình thành nèn những môn khoa học độc lập, như chính trị học, triét học, vật lý học, động vật học, logic học, v.v... Trong khi đó, người Trung Quốc không thích phân môn loại, mà ưa chia thành các \"nhà\" hoặc trường phái học thuật, như thời Xuản Thu Chién Quóc có bách gia chư tử. Các sáng tác của chư tử thời Tiên Tán bao hầm các tri thức khoa học thuộc nhiéu môn loại. Tác phẩm cùa họ gióng như những bộ bách khoa toàn thư, nhưng lại không một ai có ý thức phân môn khoa học rỏ ràng. Ngay cả người có tư duy khoa học sác bén nhát trong só họ lầ Tuân Tử (384 TCN - 322 TCN) cũng vậy. Trong tác phẩm cùa ỏng, ta có thể nhìn tháy nhiéu nội dung vé chính trị học, luân lý
> Tư tưởng cùa người Trung Quòc 2} học, triét học, mỹ học logic học, nhưng òng lại khòng hế Tuân Tử, nhà tư chia chủng ra thành khoa mục gióng như Aristotle (384 tư ở ng th ờ i C hién TCN -322 TCN)đã làm. Quóc, nói tiếng vé tư duy khoa học sác Tuy nhiên, điểu này khòng ảnh hưởng đến phương bén. pháp lý luận và tư duy logic của người Trung Quốc. Thoạt tròng có vẻ dông dài tản mác, nhưng kỳ thực có mục đích cụ Thế; tròng có vè như chuyện gì cũng nói, nhưng kỳ thực có chủ đế rõ ràng; trông có vẻ vò thưởng vò phạt, nhưng kỳ thực lại chứa cái nhìn độc đáo; trông có vẻ ngân g ọ a nhưng kỳ thực lại chứa đựng ý nghĩa sâu xa, đáy chính là nét đặc trưng của tư duy truyến thóng Trung Quốc. Tuy nhiên, điéu này củng sẽ dãn đẽn nhiếu bất tiện, đậc biệt là khi xảy ra sự giao lưu với tư tưởng phương Tây. Khi phương thức tư duy Tây phương điển hình chạm trán với phương thức tư duy phương Đòng điển hình, quả thực khó tránh khòi bất đóng. Hegel rỏ ràng là coi thường Khổng Tử, hơn nửa trong lời nói còn mang chút phê phán. Cùng với sự giao lưu tư tưởng ngày càng sâu rộng hơn giữa Đòng - Tây, cái nhìn của người phương Tây ngày nay vé Khổng Tử hần đã khách quan hơn Hegei trước kia. Tính hộiýla đề chỉ phương thức tưduy và diẻn đạt truyền thống của người Trung Quốc tương đói ngán gọn và hàm súc. Nguyên nhàn cùa nó vừa ở trén phương diện vàn hóa, tập quán, và đương nhién, củng gán liến với đặc tính của bản thân chữ Hán, còng cụ biểu đạt tư tưởng của người Trung Quóc. Người Trung Quỗc chịu ảnh hưởng sàu sầc nhất từ Nho học, mà Nho học lại đặc biệt nhẩn mạnh việc tôn trọng học vấn của tháy. Bản thân Khổng Tử củng chù trương \"thuật nhi bát tác\" (chỉ thuật lại chứ khòng sáng tác thêm), không chịu thiét lập nên hệ tư tưởng của riêng mình mà lại thích mượn các luận thuyết kinh điển của người xưa đề phát biểu nên cảm tưởng cùa mình. Kể từ khi Hán Vũ Đế (156TCN -87 TCN) thi hành chính sách \"bải truất bách gia, độc tòn Nho thuật\" trở vé sau, mòn đó Nho gia càng khòng thể đói thoại bình đẳng với các bậc thánh hién. Cho dù họ có nhửng sáng tạo độc lập thì nhất định cũng phài nhờ đén các vị thánh hién đời xưa đé diẻn đạt điéu đó. Tính hội ý trong tư duy truỵén thống khiến người Trung Quóc không giỏi trong việc viét các tác phẩm dài hay có tính hệ thóng nghiêm ngặt mà có sở trường sáng tác tản vàn và viết nhửng lời bình tản mạn.
yản hóâ Trung Quốc < Phật giáo sau khi du nhập vào Trung Quóc đả hình thành nẻn phái Thién Tông. Điém đặc sâc nhát cùa nhửtig lời rản dạy của Thién Tông chính lầ tính hội ý. Néu chỉ lý giải từ câu chữ thì sẻ chẳng thể nào ngộ ra được ý nghĩa thực của chúng. Có một vị tăng nhân đén bái kién hòa thượng Triệu Châu (cao tảng cuối đời Đường) và nói rằng: \"£)ệ tử mạo muội đến đây, mong được tháy chỉ dạy cho.\" Hòa thượng Triệu Châu hỏi: “ông đã ăn cháo chưa?\" Người áy đáp: *Thưa ăn rói.\" Hòa thượng Triệu Châu bèn nói: 'Thé thì đi rửa bát đi.* Câu chuyện trên chuyển tải thông điệp gì? Nếu như cứ phải giải thích rõ ràng, thì đó đại khái lầ nr>ọi việc đéu thuận theo tự nhién là được Còn như nếu muổn dùng luận điệu 'sợi tốc ché tư' mà bàn đén cân kẻ lời nói của thién sư thì đỏ mới là điéu thông thé hiéu nổi. Các nhà tư tưởng truyén thống Trung Quốc đéu cố thể lảnh hội được ý nghĩa cùa đoạn hội thoại này. Tính trực quan có nghĩa là, người Trung Quóc nóí chung, đặc biệt lầ những người chưa từng chịu ảnh hưởng của tư tưởng phương Tầy, thông thường không giỏi tư duy bằng ỉogic trừu tượng mà thích liên hệ tới các sự vật trong đời sóng hâng ngầy, thỉch dùng phương pháp so sánh, liện tưởng <Jédién đạt suy nghĩ của mỉnh. Nổi cách khác, người Trung Quốc thích bién tư Tranh Đợt Ma của o U ến kếttư llệu Ngổ Bán đời Minh, tương truyẻn Đạt Ma THIÉNTÔNtì' - v ' lÀ người đưa Thiền Tữngvầo Trung Quốc ^ Một trong những tông phái Phật giáo được Trung Quổc hóa, từ nửa cuổl dờl €>uòng đ ỉ trở thẰnh chủ luu của P h ịt giáo Trung Ouổc Thỉển lòng có phong cểch độc đio^ ờtủ ũiiong cơ b in của nó lá khồng thòng qu« chử nghỉa mầ p h ỉỉ từ trong cuộc sổng ngìy thường mà ưực tỉểp ngộ ra chằn lý.Trong c k tổng p h ii Phệc Trung Quổc Thtển Tòng u tòng phái có thdt gỉan kiu truyén dài nhát in h hưdng Iđn n h ít đóng vai trò quan ưọng n h ít đổt VỚI vln hóaTrung Quđc Thiển Tông còn đuợc du nhập VÀO cAc nuởc khác như Nhật Bền. Sau Chỉễn tranh Thể gỉói thử I L ^ ểnhhưởftggjề Thiền Tồng đẳ mỏ rộng đền d k nước Au-Mỷ.__________________ . Ậ
y Tư tưởng cùa người Trung QuÒ< 25 duy trùu tượng thành tư duy hình tượng. Lảo Tử (khoảng cùng thời với Bản in tiếng Pháp Khổng Tử) và Trang Từ (khoảng 369 TCN - 286 TCN) là hai nhà tư tường Đạo đửc kinh củâ giòi vé lý luận trừu tượng nhất trong các nhà tư tưởng Trung Quốc cổ Lào Tử. đại. Thế nhưng khi bàn vé đạo trị nước ông lại nói \"trị nước lớn gióng như náu bữa cơm nhỏ\"; khi nói vé mói quan hệ giữa nhu với cương, ông lại mượn hình ảnh rảng và lưỡi để so sánh. Trang Từ giảng đạo lý thì quá nửa là mượn những câu chuyện ngụ ngôn với những hình tượng vô cùng sinh động, khiễn người ta đọc một lán mải không quên. Néu như lấy đi những tỷ dụ và ngụ ngôn này, Láo Tử và Trang tử sẽ không còn lầ Lão Tử và Trang Tử nữa. Những lý luận trừu tượng thông thường hay khiến người ta khó hiểu khó nhớ, đặc điểm trực quan cùa triét học Trung Quõc đã giúp chúng được lưu truyén rộng rãi hcm.Thật khó tưởng tượng, những đạo lý của Lảo Từ, Trang Tử mà để cho một vị triết giâ phương Tầy giòi biện luận trừu tượng như Kant (1724 - 1804) hay Hegel diẻn đạt thì sẽ có hiệu quả như thế nào. Tuy nhiên, nhược điém của tư duy trừu tượng củng rát dẻ nhặn tháy. Nếu dùng phương thức biểu đạt này thì xét đến cùng rát khó phát triển thành những môn khoa học hiện đại có logic chặt chẽ. Kiểu tư duy này tón tại lâu dài đả ành hưởng không nhò đến sự phát triển toàn vẹn của triết học biện luận Trung Quốc. Tính khoan dung biểu hiện ở th á i độ nhìn ch u n g là tương đối khoan dung của truyén thóng ván hóa tư tưởng Trung Quóc đói với các học thuyết, tư tưởng tôn giáo khác Điéu này khòng có nghĩa là Trung Quốc không có sự chuyên chế tư tưởng, nhưng sự chuyên chế tư tưởng trong thời đại Nho học ở Trung Quốc cổ sự khác biệt rát lớn so vớỉ chế độ chuyên chể tòn giáo ở phưcmg Tầy thời trung cổ. Biểu hiện cực đoan nhất cùa sự chuyên ché trong lịch sử tư tưởng Trung Quốc cổ đại lầ chính sách \"đổt sách chôn Nho\" cùa Tân Thủy Hoàng (259 TCN - 210 TCN). Ngoài ra, chính sách độc tôn Nho thuật cua Hán Vũ Đế, chính sách chuyên chể và ván tự ngục đời Thanh cũng có thể coi lầ các biéu hiện cùa chuyên chế tư tưởng. Tuy nhiên đó không phải tà trạng thái thường xuyên trong lịch sử tư tưởng Trung Quốc Nói chung, thái độ cùa người Trung Quốc đối với các học thuyét khác là tương đói khoan dung. Hơn nữa, họ có xu hướng dùng phương thức hấp thu có chọn lọc để bién những tư tưởng mới mẻ, ngoại laí ấy thành một bộ phận trong hệ tư tưởng cùa mình.
V ỉn hóa Trung Quốc ^ 26 \\n A l l » «n .ilio c Trong vãn hóa truyến thõng Trung Quổc, quyén lực tổi cao khòng thuộc vé tòn giáo, mà thuộc vé hoàng đế. Nhưng .»[ 'iV t ỉnii ’. hoàng đế không bát tử. vậy có quyến lực nào lớn hơn hoàng đế nửa chăng? Trong quan niệm truyén thóng của người ị Ii' / ị s Trung Quóc, cao hơn vương quyén là mệnh trời, đao trời và lè trời, nói gọn lại, là một thứ\"đạo\" \"Đạo\" là gi? Mỏi trường phái 'ẳ triết học đéu có cách lý giải không gióng nhau. Nhưng người Trung Quốc tin tưởng vào sự tón tại của \"đạo\", bất kế là học Các nhầ tư tưởng phái, tòn giáo hay quyến lực nào củng không thể phản lại Trung Quổc cổ đại hay vượt qua nó. Tuy “đạo\" là thứ mà ai di cũng phải tuân thủ, với đai diện là Lão nhưng đóng thời đó cũng là một khái niệm mang tính động. Tử đảc biệt coi trọng Chính trên cơ sở tư tưởng đó, người Trung Quỗc một mặt khái niệm'đạo*. lién tục nhăn mạnh tính quyến uy của Nho học, mặt khác vẵn cho phép sự tón tại của các học thuyẻt và tòn giáo khác, chi cấn học thuyết hay tòn giáo đó có thể chứng minh mình hợp với \"đạo\". Nếu đem so sánh với phương Tảy trung cổ do không chăp nhận sựtón tại của các tòn giáo khác mà phát động nhiéu cuộc chiến tranh, ta có thể nhận thấy sự khác biệt và ưu việt của văn hóa tư tưởng truyén thóng Trung Quốc. Nhìn từ góc độ lịch s i tám ảnh hưởng cùa các học phái tư tưởng Trung Quốc lớn nhỏ khòng gióng nhau, nhưng họ đéu có nhừng cóng hién không thể phù nhận đỗi với lịch sử ván hóa và tư tưởng Trung Quốc. Bất ké thiéu đi ai trong só họ, đói với văn hóa Trung Quóc mà nói đéu là không thể tường tượng được. Bất kể trong thời đại nào, thì sự phong phú cùa các trường phái lý luận, tư tưởng đéu là một gia tài vỏ giá. Chỉ khi áy mới phát sinh tranh luận, có tranh luận mới có cộng hưởng, mới có sự phát triển toàn vẹn. Nếu chl cỏ một tiếng nói duy nhất, giổng như trong thời đại chỉ có Nho học, thi bước tiến của xá hội sẻ chậm lại, thậm chí sẽ gây nên sự trì trệ hoậc suy thoái. BA THỜI KỲ GIẢI PHÓNG Tư TƯỞNG LỚN Lịch sửTrung Quốc khổng phải lúc nào củng ở trong trạng thái cởi mở và khoan dung. Kể từ thời Tây Chu có ba thời kỳ mở cửa trẻn quy mô lớn đả cổng hién đáng kể cho sự phát trién của lịch sử tư tưởng Trung Quóc Thời kỳ mở cửa thứ nhát lầ thời Xuân Thu Chiến Quốc trăm nhà đua tiéng. Những đóng góp vé văn hỏa tư tưởng của Trung Quổc đói
y Tư tưởng cùa người Trung Qudc 27 với nén vản hóa nhàn loại trong thời kỳ này hoàn toàn có thể sánh Tranh Thành tích đố ngang với nhửng cóng hiến của Hy Lạp cổ đại. Văn hóa tư tưởng thời (một phán) đời Minh, Xuân Thu Chiến Quõc cũng giống như Hoàng Hà, Trường Giang, chảy mièu tả quáng đời xuyén suót quá trình phát triến của lịch sửTrung Quổc. chu du các nước của Khống Tử. Vản hóa tư tưởng thời Xuàn Thu Chién Quóc có các đặc điềm nổi bật sau đây; Thửnhàt là sự tự do trong sáng tợo. Các học phái tư tưởng trong thời kỳ này đòng đúc như rừng, nhà nhà đéu có nhửng sảng tạo độc đáo. Các nhà hién triết Trung Quóc đương thời đéu rát tự do trong tư tưởng và hành động. Họ có thế mở trường dạy học, đi du thuyết bốn phương, biên soạn sách vở, hoặc chỉ lo tu dưỡng hoàn thiện bản thản mình. Họ vừa chú trọng hiện thực vừa tỏn trọng lịch sử. Có người tinh thòng một lĩnh vực nào đó, có người thì học thức uyén thảm. Đó là thời đại mong chờ một người khổng ló và quả thực đả xuát hiện người khống ló. Các thành tựu vãn hóa tư tưởng mà chư tử thời Tién Tán để lại là di sản tinh thán mà người Trung Quóc hậu thé học khòng hét dùng không cạn. Đói với người Trung Quóc ngày nay mà nói, làm sao để dựa trên cơ sở của di sản tinh thán này mà tién một bước mở rộng tám ảnh hưởng cùa vàn hóa tư tưởng Trung Quóc, khai sáng nén nén vản hóa tư tưởng Trung Quóc mới lầ điéu quan trọng. Thứ hơi là sự tự do trong ngôn luận. Đã có nhiéu học phái thì át phầí có tranh tuân. Sự tranh luận của họ xảy ra trong khòng khí hoằn
Vếw hòa Trung Quòc ^ — 2S toàn bình đảng, tuy rằng chù trương của các chư tử không gióng nhau, một số còn đói nghịch nhau như lừa với nước, nhưng không học phái nầo có mưu đó nhờ vào sức mạnh của nhà cám quyến đẻ bài xích hay hủy diệt phái khác, củng không có học phái nầo phát trién đén trình độ duy ngã độc tôn. Rất nhiéu chư háu và quý tộc đương thời cùng lúc tiép thu tinh hoa tư tưởng của nhỉéu học phái khác nhau. Thứ bơ là sự tự do lưu động. Lúc đương thời các chư háu phân tranh, các nhà tư tưởng củng bỏn tấu bổn phương đế giảng giài và thuyét phục các quân chủ vé chủ trương của mình, nước Té khòng dùng thì đén nước Sở, nước Sở không dùng lại đén nước Tán. Khổng Từ, Mác Tử (khoảng 486 TCN - 376 TCN), Mạnh Tử (372 TCN - 289 TCN), Hàn Phi (khoảng 280 TCN - 233 TCN) đéu đi du thuyét như thế. Lưu động ở đây lầ chỉ sự quảng bá vản hóa tư tường, hạt giống gieo xuống nếu gặp thổ nhưỡng và khí hậu thỉch hợp thì sẽ nhanh chỏng bén rẻ lén mấm, thậm chí sinh trưởng thành cây đại thụ; khòng gặp được thổ nhưỡng vầ khí hậu thích hợp thì củng nỗ lực đáu tranh, để lại cho hậu thé những di sản vản hóa tư tưởng quỷ báu. Không khí học thuật sòi động đả thúc đầy sự phát trién của tự thân các học phái. Khổng Tử đương thời bát đâc chí, nhưng việc ông dạy học và đi du thuyết nhiéu nước đả khiến tư tưởng của ông được lưu truyến mải đền đời sau. Giả như lúc báy giờ khỏng có mỏi trường vân hóa tư tưởng như vậy, thì có thé lịch sử Trung Quốc đẳcó dỉện mạo hoàn toần khác. Tranh Lào ĩừ cưởi Thứ tư là sự tự do phát triển. Trong nội bộ một học tỉáu, do Trương Lộ phái, sự phát triển củng rất tự do. Nho học do Khổng Tử đòt Minh vẽ. ----------- sáng lập, sau khi Khóng Tử qua đời, Nho gia phân chia thành nhiéu chi phái, trong đó có ảnh hưởng n h át đối với hệu thé là Mạnh Tử và Tuân Tử. Tư tưởng của hai người có sự khác biệt rất lón, ví như Mạnh Tử chù trương tính thiện, Tuân Tử chủ trương tính ác Học trò của Tuân Tử là Hàn Phi, Lý Tư (280 TCN - 208 TCN) thì lại đi vé hướng tư tưởng Pháp gỉa, đặc biệt Hần Phi đã trở thầnh đại diện tiéu biéu nhát cùa tư tưởng Pháp gia. “Đạo\" là phạm trù quan trọng trong triét học Trung Quốc c6 đại. Ban đáu Lão Tử coi đạo là nguón gốc vầ quy luật phổ biến của vũ trụ,
> Tư tưdhg cùa người Trung Quồ< 29 khái quát quy luật vặn động của \"đạo\" bầng câu “phản giả, đạo chi động\" ý nói quy luát vản động của \"đạo\" là chuyền hóa vé hướng ngược tại. ồng liệt ké ra nhiéu khái niệm đói lập như có - không, cao - thấp, đẹp - xấu, họa - phúc, cưcmg - nhu, mạnh - yéu, khôn - dại, sống - ch ét cho rằng bát cứ mặt đổi lập nào củng không thể tón tại đơn độc mà đéu phải tón tại dựa vào nhau, mặt này làm tién đé cho mặt kia. Trang Từ củng coi \"đạo\" là nguyên lý tối cao của thé giới, òng tuyệt đói hóa sự vận động, biến hóa của sự vật cho rằng mọi sự vật đéu không khác biệt, và khòng có tiêu chuán đúng sai bát di bát dịch nào cho việc con người nhận thức sự vật. Trang Tử vì thế mà thién vé xu hướng bất khả tri của chủ nghĩa tương đói, điéu này tà khác biệt so với tư tưởng của Lảo Tử. Từ khi Tán Thủy Hoàng thống nhát thiên hạ, cục diện tự Đợo đửc kinh do do trong học thuật cũng cáo chung. Đẽn thời Hán Vũ Đé triéu Vương Bật chú thỉch. Tây Hán (206 TCN - 25 TCN), Nho học trở thành học thuyết tư tưởng quan phương. Điéu này khién con đường phát trién của tư tưởng Trung Quỗc bát đáu hẹp lại. Cuộc giải phóng tư tưởng lớn thứ hai diẻn ra dưới thời Hán mạt Ngụy {220 - 266) Tán (265 - 420), trong đó hai mốc quan trọng nhẫt là sự hưng khởi của Huyén học và Đạo giáo. Huyén học khác với Nho học, Đạo giáo khác với Đạo gia, hai luống tư tưởng này cộng thẻm Phật học du nhập vào phương Đông đả tạo nén ảnh hưởng ngày càng lớn, đả kích mạnh mẽ vào vị trí độc tòn của Nho gia. Đén thời Tào Ngụy thì các nhà Nho kinh viện đã xuóng khỏi vị trí kiên cỗ bấy lâu trên vù đài xả hội, nhường chỏ cho thế hệ học giả mới cố tư tưởng cởi mở hơn như vương Bạt (226 - 249). Những người này với ngòi bút sác bén đả trở thành những ngỏi sao mới sáng chói trén báu trời học thuật tư tưởng. Thé nhưng hào quang của họ sớm đả bị văn hóa Đạo giáo và Phật giáo che khuát. Thời Ngụy Tán Nam Bác Triéu lầ thời kỳ tái tổ hợp của văn hóa tư tưởng Trung Quốc. Sức mạnh của nó khòng nằm ở những nhà tư tưởng lỗi lạc như thời Tiên Tán, mà nằm ở hình thái ván hóa mới mẻ dàng lên mạnh mè như sóng cuộn. Đén thời Tùy (581 - 618) Đường, nó đã phát triển thành nén ván hóa phón vinh chưa từng có trong lịch sử vản hóa Tru n g Quóc. Tuy nhiên, đặc điểm cùa lịch sử Trung Quốc đả quyét định học thuyét Nho gia nhất thiết phải chiếm địa vị chù đạo. Dưới thời Trung Đường, các học giả như Hàn Dũ (768 - 824) đả khởi xướng phong trào có vản. một cuộc vận động vừa mang ý nghĩa vãn hóa tư tưởng,
V ỉn hóa Trung Quốc ^__________________ 30 vừa mang ý nghĩa văn học nghệ thuật to !ớn. Kể từ đó, địa vị của Nho gia lại từng bước được nâng cao. Đến vương triéu nhà Tổng (960 - 1279), tư tưởng Lý học của Trình, Chu xuất hiện. Từ đó cho đến cuối đời Thanh, Lý học trở thành hinh thái văn hóa tư tưởnq quan trọng nhất ỞTrung Quốc Cuộc giải phóng tư tưởng thứ ba bát đấu từ hoạt động của các nhà tư tưởng khai sáng cuói đời Minh (1368 - 1644) đáu đời Thanh (1644 - 1911), trong đó có người thành kẻ bại, sau đó lại trải qua các sự kiện lớn như phong trào Dương vụ, biến pháp Mậu Tuất, cách mạng Tàn Hợi cuỗi đời Thanh, cho đẽn phong trào Ngủ Tứ đáu thế kỳ XX thì lại xuát hiện cao trào lịch sử giải phóng và phát triển văn hóa tư tưởng. Cuộc giải phóng tư tưởng thứ nhất của Trung Quóc là sự phán tranh và dung hòa giữữ vàn hóa phương Bác và phương Nam; cuộc giải phóng tư tưởng thứ hai là sự xung đột và dung hợp giữa văn hóa Trung Nguyên với ván hóa các dàn tộc thiểu sóTầy Bắc và vàn hóa Phật giáo; còn lán giải phóng tư tưởng thứ ba là cuộc chạm trán và giao thoa giữa văn hóa tư tưởng phương Đòng và văn hóa tư tưởng phưcmg Tầy cặn đại. Cuộc giải phóng tư tưởng thứ ba đả đem lại cho đất nước Trung Quóc vỗn đóng cừa đã lâu nhCmg học thuyết tư tưởng và một con đường phát triển hoàn toàn mới mẻ. Thuyết tiến hóa, thuyết dán chủ, thuyết khoa học cứu quóc cùng vò só làn sóng tư tưởng học thuật Tây phương đã bát đáu đố bộ vào Trung Quốc. Trong thời kỳ này, rát nhiẽu giáo sĩ truyền giáo và các học giả phương Tây đén Trung Quốc truyén bá Tây học, Trung Quốc lại có không ít du học sinh ra nước ngoài du học, đội ngú trí thức trong nước thì khòng ngừng tìm tòi nghiẻn cứu tư tưởng phương Tây. Những nguyên nhàn này, cộng thém bài học xương máu bi các đé quóc hùng mạnh xâm chiếm, đả tạo nên bién chuyển chưa từng có trong ván hóa tư tưởng Trung Quóc. Những thành tựu của cuộc giải phóng tư tưởng thứ ba đả chứng minh rằng: tiếp thu tát cả nhửng thành tựu tư tưởng mới của thời đại là con đường duy nhất để đạt đén đỉnh cao phát trién trong lịch sừ. Xu thế cởi mở này vản tiếp tục cho đén ngày nay. Người Trung Quóc hiện đại vân đang bước trên con đường không ngừng giải phóng và dung hợp tư tưởng. Tư TƯỞNG NHO HỌC CHIẾM ĐỊA VỊ ĐỘC TỔN Tuy đà trải qua máy thời kỳ giải phóng tư tưởng, nhưng tư tưởng Nho học vãn lầ trường phái chiếm giử địa vị thõng trị chủ đạo trong lịch sử tư tưởng Trung Quóc. Trong bao nhiêu trường phái tư tưởng như trăm hoa đua nở ở Trung Quóc cổ đại, tại sao chỉ có Nho gia chiém được vị trí độc tôn đến cùng? Điéu này cán được xem xét dựa trên đác trưng vé nhu cáu cùa xả hội Trung Quóc truyền thống. Đé quốc phong kiến Trung Quóc cổ đại dân só đòng, phân bó rộng với cơ sở lầ nén kinh tế tiểu nông và áp dụng ché độ phong kiến trung ương tập quỵén. Nền kinh tế tiểu
y Tư tưởng của người Trung Quốc 3! nỏng yeu cáu phải duy trì hoạt động kinh tế Trung Quốc cổ đại và trát u ón định. Quan điểm lý luận của học tỏn vinh các nhàn thuyét Mho gia phù hơp với nhu cáu này. Bởi vật thánh hién, trung vì dân SDđòng, lánh thổ rộng, mỏi khu vực có thán hiếu tử để có loại him vản hóa và nhu cáu phát triển khác xúy cho vản hóa Nho nhau nén cán cố một hệ giá trị chung để duy gia. Cánh cổng đã trì sự cản bầng. Vừa hay, học thuyết trung trong hình tọa lạc ở dung cua Nho gia lại đáp ứng được yéu cấu huyện Háp, tính An đó. Do lằ đé quóc trung ương tập quyến nên Huy, vinh danh Hứa Trung Quóc cán có một chế độ đẳng cấp chặt Quốc, một đại thán chè. Nho gia đé xướng tư tưởng lẻ giáo với đời Minh. tam cươig ngủ thường nên cũng đã thỏa mãn điéu kiện trèn. Chính vì vậy, Nho gia đã có thể nói bảt lẻn giữa rừng tư tưởng bách gia chư từ mà chiém lấy ngói vị độc tòn. Học thuyét Nho gia chính là chiéc gương phán chiếu lịch sử và ván hóa truyén thóng Trung Quốc, ưu điềm của học thuyét này là ưu điếm của xã hội truyén thống Trung Quóc và vỏ vàn thiéu sót của nỏ; đóng thời củng là nhửng hạn chế trong vãn hóa tư tưởng và xã hội truyén thống Trung Quóc. Hệ thóng vân hóa tư tưởng lấy Nho học làm trung tâm đả giúp Trung Quốc đảm bảo được sựthóng nhất đát nước và sự hòa hợp cùng tón tại giữa các dàn tộc. Đảy chính là thành tựu vĩ đại, đóng thời cùng lầ phầm chất độc đáo của văn hóa Nho gia. Tuy nhién, ké từ đáu thé kỷ XX, người Trung Quốc bát đáu nhận thức đáy đủ vé những khiém khuyét của tư tưởng Nho gia. Bởi vì nó lấy chủ nghĩa đạo đức làm trung tâm nèn không thé tránh khỏi sự bài xích khoa học và thưcmg mại; vì nó coi trung dung là tòn chỉ nén khó tránh khỏi chèn ép cá tính và sáng tạo; do nó chủ trương trung ương tập quyén, duy tri ché độ đẳng cáp nên không cỏ chỏ cho binh đảng và dân chủ. Những khuyểt điếm này đả ngần cần Trung Quóc tién lèn xã hội công nghiệp hóa thời cận đại. Tư tưởng Nho gia và Nho học Trung Quóc đã có truyén thống hơn haj ngàn nầm, trong quảng thời gian này nó cũng không phải lầ nhát thành bát biến mà thực té đả trải qua rất nhiéu lán thay đói lớn nhỏ. Trong con mât người đởl sau, Nho học Tiên Tắn chủ yếu là học thuyét cùa Khống Tử và Mạnh Tử. Kỳ thực lúc báy giờ, đạo Khổng Mạnh không đươc trọng dụng cho lâm. Khống Tử tuy lầ nhà tư tưởng, nhà giáo dục nhà học ván lỏi lạc nhưng nửa đời bôn ba ván chưa tìm được nước chư háu nào thu nạp tư tưởng của ông. Mạnh Tử là một nhà hùng
V ỉn hóa Trung Quòc <( 32 o U én kấttư liệii HỌC THUTẾT AMDƯƠN$ NGO HẮMH Tượng đóng Vương Người Trung Quóc cho rằng mọi sự vật đéu bao hàm hai mặt Am và Dương. Chúf>9 O ương M in h tạ i khổng ngừng vận động, chuyến bốa lỉn nhau tạo thành qưy luật cơ bán của vũ trụ. nhà cũ cCia Vương Tư duy biện chứng sơ khai vé Am Dương cùng tón tại nầy lÀ một trong những cơ sở Dương Minh ở huyén của tư tưởng ừiét học Trung Quổc. Dư Dièu, tỉnh Chíét Giang. Ngủ Hành tức lả nám loại vật chát Mộc, Hòa, Thổ, Klm. Thủy. Người Trung Quóc xua cho rầng, mọj sự vật ưèn thé giới đỉu sinh thảnh từ sự vận động chuy^ hóa giữa nếm loại vật chất cơ bản này. Ngoỉi ra, họ còn dựa trèn mổi quan hệ tưcmg sỉnh tương khỉc glúa Ngủ Hành dể lý gỉảl mổỉ quan hệ giửa các sự vật Quan niệm Am Dương Ngủ Hènh có ánh hơỂRìg rất siu s k đói vút vản hóa truyén thổng Trung Quóc Nguởl ta pbói hợp Am Duơng, Ngủ HẰnh và Bát Quát với nhau dể sáng t90 ra một hệ lý k iịn có sức sổng r it mạnh mè. dùng để lý giảỉ các hiện tượng tự nhÌèn và x ỉ hộL VI dv như lỷ thuyét y học Trung Quổc cúng láy học thưyểt Am Dưong Ngũ Hánh liiTK O s& ^ biện đại tài nhưng mải vản khòng tìm được nơi thi hành học thuyét tư tưởng của mình. Mãi đén thời Đóng Trọng Thư (khoảng 179 TCN - 104 TCN) đời Tây Hán, vận mệnh của Nho học mới được biến chuyển. Tư tưởng của Đổng Trọng Thư không hoàn toàn gióng với Khổng Tử. Tác phấm tiéu biểu của òng là Xuân Thu phón lộ đả két hợp tư tưởng Nho gia với thuyểt Am Dương Ngủ Hành, nhào nặn ra một học thuyét mới cho rằng tam cương ngũ thường chính là đạo trời, hơn nữa 'trời bát bién, đạo củng bát bién*. Học thuyét này đã tạo nên một cơ sở cho đia vị tỗi cao củd hoàng đé, khién Nho gia lọt vào mát xanh của thé lực thóng trị, rói từ đó trở thành dòng chủ lưu của vãn hóa tư tưởng Trung Quóc đương thời và đời sau. Đén thời Ngụy Tẵn Nam Bác Triéu, Nho gia một lắn nửa đổi mặt với cục diện suy thoái, còn Phật giáo, Đạo giáo thì có được khòng gian lịch sử để phát triển toàn diện. Đời Đường lại xuất hiện cục diện Nho, Phật Đạo ba nhà cùng hưng thịnh. Nhưng nối cho cùng, đé quốc Đường vân mang đặc trưng của đé quóc phong kiến truyén thóng Trung Quóc cho nẻn Nho gia cuổi cùng vản chiém thế thượng phong. Đến đời Tổng thi cao trào Nho học với Lý học
y Tưtưởng của ngườỉ Trung Quốc 33 o Llétkếttưlỉỉu Lý họcĩrình, Chu lầ một ừong nhCmg trưởng phái tý học chủ yéu thời Tòng >Minh, đổng nời củng lầ học phái ảnh hưởng lớn nhát đến đời sau trong các trường phái Nho hoc. Học Ihuyét này do anh em Trình Hạo (1032 - 1085) và Trình Di (1033 - Ỉ107) úng lập dưới thời Bác Tóng (960-1127), đén đời Nam Tống (1127-1279) thl được Chu Hy (1130 -1200) hoàn thành. Đại dỉện tiẻu biếu nhát của học phái này lè O iu Hy. DưA thời Minh • Thanh, Lý học Tiinh, Chu đã chỉnh thức trở thành hệ tư tuởng t>ổng ừj đ ỉt nước ảnh hưởng rát lớn đến chính H xả hộl, tư tưởng, vỉn hóa Trung Quổc Tỉm hoc Lục Vương lá trường pháỉ Nho gia với đại diện tíéu biểu là Lục Cửu ưyèn (1139 - 1192) thờt Nam Tổng và Vưort9 Thủ Nhân (tức Vương Dương Minh. 1472' 1S28) tiở l Minh. Học pháỉ này cot tt bản nguyén của vạn Vong vủ trụ. vì thé m i có tèn 9ọt là *tẳm học*. Đ ỉ có một cuộc ừanh biện kéo d iỉ cá m ly ừ kn nỉm 9M >ếtlẩnhọccùaLM cVuqngvAtýhợccùaTi1nh«Cha________________________________^ của Trình, Chu làm chủ đạo và Tâm học của Lục, Vương làm phụ trợ đã ra đời. Nho gia củng hoàn thành cuộc biến chuyến lớn thứ hai, hình thành nèn Lý học đời Tổng - Minh. Xét vé mức độ tinh thâm và chặt chẽ trong tư tưởng học thuyết Lý học Trình, Chu và Tâm học Lục Vương vượt xa các nhà tư tưởng đời trước. Tuy nhién, so với Nho học truyén thóng thì các khái niệm cơ bản như\"đạo\" \"lý'; \"tâm\" trong học thuyét của họ đéu đã pha lân một phán nào đó tư tưởng Phật học và Đạo gia. Tuy rằng khòng thé so sánh với sự sáng tạo cùa chư tử thời Tiên Tán, nhưng Lý học đời Tóng - Minh là thử Nho học thực tiẻn hơn và có hệ thóng rành mạch hcfn với hạt nhản là quan niệm lẻ giáo. Quan niệm này khòng chỉ đóng vai trò quan trọng đỗi với sự phốn vinh của thời kỳ phong kién ỎTrung Quốc, mà còn ảnh hưởng rộng rải đén các nước lân bang như Nhật Bàn, Triéu Tiên. Song Lý học Tổng - Minh cũng lầ một trong nhửng lực lượng trì kéo sự phát trién và chuyển hóa của xả hội Trung Quổc cận đại. Cuổi Minh đáu Thanh, Nho học Trung Quốc lại đón nhân một đợt biến chuyển mới với các nhà tư tưởng tiêu biểu như Cố Viêm Vũ (1613 - 1682), Vương Phu Chi (1619 - 1692), Hoàng Tông Hy (1610- 1695) cùng nhà tư tưởng mang khuynh hướng phàn nghịch Lý Chí (1527 - 1602). Nho gia láy quyén lực của nhà vua làm gốc, tam cương ngũ thường chính là nén móng cho quyén lực áy. Ttìễ nhưng khi bàn luận vé lẻ hưng vong trong thiên hạ, Hoàng Tỏng Hy đã chĩa thẳng mủi dùi vào quân quyến, ca ngợi tác phong xem thiên hạ lầ của chung
hòa Thmg Quốc < mhiầ 11111111\\lUI kk«■. Y. 34 Một ngôi miếu thờ Khổng Tử ở Nhật Bản, được xây dựng nẩm 1893. ý////////m im \\ 11im\\\\\\\\\\\\ A'\\' .ề # 'ẩ ẩ = J l= * ỉ’i \" V, của các bậc quân vương thời cổ đại bóc trán hầnh động láy của công làm của ríêng của các hoàng đé đời sau. ông còn đé xướng tư tường pháp trị (cai trị bâng luật pháp), đặt tB thách thức đối với tư tưởng truyén thống cùa Nho gia, đặc biệt lầ Nho học từ thời Hán trở vé sau. Quan niệm của các nhà tư tưởng cuối Minh đáu Thanh ké trén kỳ thực đã đem lại một hơi thở mới cho Nho học Nhưng tiéc thay, so với các nhà tư tưởng phương Tây cùng thời như Bacon (1561 - 1626), Decartes (1596 - 1650), Hobbes (1588 - 1679), Locke (1632 - 1704) thì luận thuyét mới của họ cũng đả lạc hậu mát rổi. Tuy nhiên, cuộc biến đổi Nho học của C6 Viém Vủ, Vương Phu Chi và Huỳnh Tông Hy văn ảnh hưởng đén xu thé văn hóa tư tưởng Trung Quổc mải cho đén cuối đời Thanh. Trải qua măy cuộc chuyén bién lớn, đặc bỉệt lầ sau khi chịu sự công kích mạnh mẻ của văn hỏa tư tưởng phương Tây vào cuỗi đời Thanh, Nho học đả không thé tiép tục duy trì địa vị trung tâm trong nén văn hóa tư tưởng Trung Qu6c nữa. Tuy n hiêa là một học thuyét tư tưởng có bé dầy iịch sử lâu dài, nó vản sẽ tiép tục tón tại mãi vé sau. Những bọ phận cố giá trị củng như những tỉnh hoa cùa nó vân đáng được trân trọng và bảo tón. Nếu muốn nhó bỏ cả gốc rẻ cùa Nho gia khòi nển ván hóa Trung Hoa thì thật lầ ấu trĩ. Thực tiẻn lịch sử trên trảm năm kể từ đáu thé kỷ XX đền nay đã chửng tỏ râng, văn hóa tư tưởng truyén thóng Trung Quốc có rát nhiéu nét đặc sác riêng cũng như nhũmg nội dung đáng để học tập. Lần sóng tư tưởng Nho học mớỉ bát đáu nổi lèn từ những nâm 20 của thể kỷ XX và kéo dằi cho đén tận ngày nay hoần toằn khỏng phải lầ ngảu nhièn. Bèn cạnh đó, nhửng tư tưởng của Lảo Tử, Trang Tử củng được lý giải theo cách mới và có sức háp dản mới trong thời đại ngày nay. Vân hóa tư tưởng truyén thóng Trung Quóc có vaí trò vầ tám ảnh hưởng ngầy một lớn đóí với văn hóa Trung Quóc hiện đại vầ thậm chí văn hóa thé giới trong tương lai. Một nhiệm vụ quan trọng của người Trung Quốc đương đại lầ làm sao để dung nạp một cách có hiệu quả nhừng tinh hoa và trí tuệ của văn hốa tư tưởng truyén thóng vào trong hệ thóng vẫn hóa tư tưởng hiện đại.
NHỮNG PHẨM CHẤTĐẠO ĐỨC MÀ NGƯỜ TRUNG QUỐC TÔN SÙNG
Vến hóa Trung Quổc ^ 36 Tư tưởng lẻ giáo mà Nho gia đế xướng nhờ thỏa mãn được yéu cáu cùa chế độ đảng cấp và nén kinh tế tiểu nóng của nhà nước trung ượng tập quỵén Trung Quốc truyén thõng mà chiếm được vị trí độc tôn trong thời gian dài, trở thành hệ tư tưởng quan phương có ảnh hưởng lớn nhất đổi với đất nước Trung Quổc. Ảnh hưởng của nó đã thấm thấu vào mọi ngóc ngách cùa ván hóa và xả hội truyén thóng Trung Quốc. Tư tưởng Nho gia láy chủ nghĩa đạo đức làm trung tâm, đế cao luân lý với tam cương ngũ thường là hạt nhân. \"Cương\" chính là những nguyên tác hành xử bât buộc phái tuân theo; \"tam cương\" nghĩa là mối dây ràng buộc vua tòi, cha con, vợ chóng, khẳng định quyén lực tuyệt đối của vua đối với tôi, cha đối vởi con, chống đói với vợ. Còn \"ngủ thường\" bao góm nhân, nghĩa, lẻ, tri, tín, là năm nguyên tác đạo đức cơ bản nhát được Nho gia khái quát và đúc két nên. Nếu nhìn từ lập trường tư tưởng ngày nay, đương nhiên ta sẽ thấy tam cương ngũ thường, đặc biệt là tư tưởng tam cương hoàn toàn đi ngược lại với chủ nghĩa nhân bản và tư tưởng dân chủ. Nhưng trong xã hội Trung Quổc truyén thống, tam cương ngũ thường chính là những phẩm chất mà người người đếu coi trọng. Xét trẻn góc độ lịch sử, những yêu cấu vé phẩm chát này đâ là cột trụ cho thế giới tinh thán của người Trung Quốc suót hơn hai ngàn năm, ảnh hưởng sàu sác đến việc bói dưỡng tó chất đạo đức và hình thành tinh thán đạo đức của dân tộc Trung Hoa. Ngay cả đến ngày nay, nhiéu nội dung trong đó vản còn có ý nghĩa đáng để học tập. NGŨ THƯỜNG: NHỮNG PHẨM CHẮT ĐẠO ĐỨC MA người tru n g q u ốc Tổn sùng Vậy \"ngũ thường\" cụ thể là những gì? I. Nhân Trong quan niệm luân lý Nho gia, \"nhân\" là phạm trù đạo đức chính, các quy tác đạo đức khác đéu có thể được coi là những yêu cẩu ở các phương diện khác nhau cùa \"nhân\". Nói cách khác, \"nhân\" được cẫu thành từ sự tổng hòa các phẩm chất đạo đức khác Hạt nhân của \"nhân” là \"yêu người\" theo giái thích của Khổng Tử, nghĩa là người có nhân nên blét đóng cảm, quan tâm, yéu thương, tôn trọng, giúp đỡ người khác suy nghĩ cho người khác. Mạnh Tử đâ
y Những đức tính của ngườt Trung Quòc 37 ké thừa và phát triển quan điểm này, chủ trương từ ỵéu thương người thân tiến đến yêu thương trảm họ, từ yêu thương trăm họ tiến đến yéu mẻn vạn vật. Theo Khổng, Mạnh, con người sinh ra đã được đặt vào trong tinh thản gía đinh huyét thống, nhận đươc sựyéu thương chàm sóc của cha mẹ, dán dán nảy sinh tình cảm yéu thương và kính mén sâu sác đói với người thân. Đày là cơ sở tự nhién của tình nhân ái. Đem tình thàn này mờ rộng ra ngoài thì sẽ hinh thành nén tình yéu thương đối với người khác, đói đãi với mọi người bằng trái tim nhản ái, nghĩa lầ có thể tạo dựng nén mói quan hệ tương thân tương ái hài hòa giữa con người với nhau, rói sau cùng phát triển thành tình yẻu đói với trời đất, vạn vật. ‘' 'ĩ Quan niém nhản ái cùa Nho gia bát đáu từ tinh thân nhưng lại iịJ đã vượt qua tình thân. Các học giả Nho gia đời sau lại tiép tục phát triển tư tưởng nhàn ái. Ví dụ như Hàn Dủ, nhà tư tưởng đời Đường trong Nguyên đạo đã phát biểu ràng '\\ ' *bác ái nghĩa là nhàn\", đé cao « tình yéu thương rộng lớn và phó quát. Trương Tải (1020 - 1077), nhà Lý học đời Bác Tóng trong TâyMinh đã chủ trương nèn xem dán chủng trong thiên hạ như anh em ruột thịt của minh, xem vạn vật trén thé gian là bạn hữu của mình. Điéu này đả khién nội hàm Nho gia đé cao quan của \"nhân\" sâu sắc thêm một bậc. vé sau, các nhà tư tưởng như Chu niệm dạo đức trung hiếu tiél nghĩa, trong Hy, Khang Hửu Vi (1858 - 1927) củng đéu có nhửng sự phát huy đối VỚI hình là bỉch họa ò tư tưởng nhản ái. Tư tưởng nhân ái trở thành nội dung quan trọng bậc chùa Thanh Long, nhát trong các chuẩn mực đạo đức truyén thống Trung Quỗc. huyẻn Mục Sơn, Các nhà tư tưòng cổ đại Trung Quốc không chỉ coi \"nhản* là tỉnh Sơn Táy, miéu chuán mực cơ bản của việc làm người, mà còn luôn hy vọng đưa tinh tả nhửng đứa con thán của *'nhân\"thẩm tháu vào trong thể chế chính trị. Thời Tiẻn Tán, ngoan hién. hiếu Mạnh Tử nỏ lực khởi xướng \"nhân chính\". Thiên Lẻ vận, sách Lẻ ký đà mò thảo. tả một xã hội \"đại đóng\" đáy ắp tinh thán nhân ái, phác họa nên một bức tranh tuyệt đẹp nơi mọi người tương thân tương ái, hòa thuận và tháu hiểu lãn nhau. Xả hội \"đại đóng\" trở thành xã hội lý tưởng mà
Wbnhòa Trung Quốc < nhiéu người Trung Quỗc từ xưa đến nay theo đuổi vầ ngưỡng vọng. Câu nói \"lo trước nỏi lo của thién hạ, vui sau niém vui của thiên hạ\" của Phạm Trong Yém (989 - 1052), nhà tư tưởng đáu đời Tóng chính lầ sư thảng hoa cùa tinh thăn nhân áỉ của Nho gia truyén thóng. II. Nghĩa ‘'Nghĩa* chính là đạo nghĩa, ý chĩ tiéu chuẩn giá trị đé đánh giá đàu tà việc đáng làm, việc nén làm. \"Nghĩa\" là tièu chuần đé phán đoán sự thiện ác đúng sai trong hành vi cùa con người, nó cho người ta biét việc gì tà nén và khòng nén. Xét từ góc độ của người Trung Quóc xưa, \"nghĩa\" là sự thể hiện của những lợi ích chung và căn bản của con người. Nói cách khác nó tương đương với tinh thán cỏng dân mà người hiện đại vản hay đé cập đén. Quan hệ giữa nghĩa và lợi chính là quan hệ giửa hành vi đạo đức với lợi ích của cá nhán, quấn thể cho đến xã hội, quóc gia. Đây là ván đé quan trọng mà người Trung Quóc đà tranh luận trong suốt thời gian dài. Cho đén tận ngày nay, chủ đé này vãn thường xuyên được dư luận quan tàm. Khống Tử hoàn toàn không phủ nhận việc mưu cáu lợi ích, mà hy vọng coi ”nghĩa\" như một tiéu chuẩn đé đánh giả hành vi cùa con người. Mạnh Tử phát triển tư tưởng này, nhán mạnh hơn vai trò chi đạo cùa \"nghĩa\" đói với hành vi cùa con người, ồng cho rằng néu là việc khóng phù hợp với đạo nghĩa thì dù có được cho tất cà tài sản trong thién hạ củng nhất quyết không nén làm. ông còn cho rằng trong tình huóng cực đoan, tính mạng và đạo nghĩa không thể vẹn toàn cà hai thì người ta cũng nên xả thân mình vì đạo nghĩa. Tinh thán \"xả thân vì nghĩa\" này lầ một Quan Công (gíửa) trèn sân kh ỉu hy khúc ỏng luồn được người Trung Quổc xem như hóa thán củâ 'nghỉd*
> NhOhg đức tinh cùa lỊgUỞITnmg Quồ< 3< nội dung quan trọng cùa tinh thán dân tộc Trung Hoa. Nó đã khích lệ cho bao thế hệ nhân sĩ, trí sĩ phán đấu vượt qua gian khó, thậm chí hy sinh tính mạng vì sự nghiệp lởn mà họ theo đuổi. Chủ trương này khác biệt vé mặt tư tưởng so với chủ nghĩa nhân bản mà người đời nay đé cao, tuy nhiên củng rát khó nói rằng cả hai hoàn toàn đói lập. Tư tưởng của Mạnh Tử đã mở ra khuynh hướng trọng nghĩa khinh lợi. Đén thời Tây Hán, Đổng Trọng Thư đã tién thêm một bước, đấy quan niệm trọng nghĩa khinh lợi lên đén mửc cực đoan. Các nhà Lý học đời Tống kể thừa quan niệm này, tiếp tục \"cuộc tranh biện vé nghĩa và lợi\", cho rầng mọi sự việc đéu phải dưa trên tièu chí có phù hợp với nghĩa hay khòng. Quan niệm này giúp duy trì sự tôn nghiêm của nhàn cách, giúp thực hiện giá trị cá nhàn; nhưng cùng lúc đó, các nhà tư tưởng Lý học có thái độ bài xích, phủ nhận thái quá đói với việc con người mưu cáu lợi ích. từ đó hinh thành nên cục diện khuynh hướng trọng nghĩa khinh lợi chiếm địa vị chù đạo trong đạo đức luân lý truyén thóng Trung Quóc. III. Lễ Là một trong những phạm trù quan trọng của đạo đức luân lý Nho gia, \"lẻ\"chủ yéu chỉ những quy tác cụ thể trong hành xử. Nho gia coi nhản ái là yêu cáu đạo đức cản bản nhất trong mối quan hệ giữa người với người, đóng thời yêu cáu người ta trong khi hành xử phải tuán theo một só nguyên tác nhát định, chứ khòng phải yéu hét thảy mọi người khòng phản biệt nguyên tắc này chính là nghĩa. Chính vì thé, đói với các mói quan hệ khác nhau, người ta phải hành động theo nhửng yêu cáu đạo đức khác nhau. N hưvậy/lẻ\"-quy tâc cụ thể cho việc ứng xử giữa người với người - đà ra đời. Có thể nói, \"lẻ\" chính là biéu hiện bé ngoài của \"nhàn\", là hình thức cụ thé của ”nghĩa\". Nho gia vô cùng xem trọng lẻ và đả thiét tập nên một hệ thổng nguyén tâc đó sộ, chi tiét đáy đủ, bao quát mọi mặt trong cuộc sóng hằng ngày. Đó chính là ché độ lẻ giáo. Nho giâ đặc biệt chú trọng đến năm mối quan hệ đạo đức cơ bản của xả hội (ngủ luân) lầ vua tôi, cha con, chóng vợ, anh em, bẳng hữu, và có nhửng quy định lẻ tiết cụ thé cho từng mói quan hệ riêng biệt. Những quy định này đã ăn sâu vào mọi phương diện trong đời sống của người Trung Quóc khiến họ chịu sự chế ước của \"lẻ” tại mọi hành vi trong cuộc sóng thường ngày. Có thể nói, trong xã hội Trung Quóc truyén thỗng, \"lẻ\" tà một hệ thóng quy tác đạo đức có thé nhìn tận m át sờ tận tay.
VAn hóa Trung Quổc ^ 40 Nho gia xem l ẻ ” là cơ sở để mỗi người lập thàn xừ thế yêu cáu ho phải tự giác học tập và tuân theo lẻ giáo. \"Lẻ\" có tác dụng quan trọng trong việc nàng cao phẩm chát đạo đức của cá nhân, duy trì mói quan hệ hài hòa giữa người với người và giử gìn sự ổn * định trong trât tự xả hội. Dản tộc Trung Hoa xưa nay được gọi là đát nước của lẻ nghi. Tuy 1 nhién, ở Trung Quỗc có đại, \"lẻ\" chịu sự ảnh hưởng của quan niệm tỏn ti và ché độ đẳng cáp nén vân tón tại nhiéu mặt tiéu cực. IV. Trí \"Trr là lý tỉnh, lầ trí tuệ. Trong tư tưởng luán lý Nho gia, \"trí\" chủ yẻu chỉ nhận thức đạo đức và lý tính đạo đức. Theo Khổng Tử/'người có \"trí\" thì không nghi hoặc'', nhận thức đạo đức đúng đán là tién đé và đảm bảo cho hành vi đạo đức đúng đẳn. ông thóng nhất \"trr, nhân, dũng thành phẩm chất đạo đức cơ bản của người quản tử. Mạnh Từ lại coi '*trr lầ một quan niệm và nảng lực để phân biệt đúng sai thiện ác và đặt ra mệnh đé “cái tâm phần biệt thị phi chính tà \"trr”. Đổng Trọng Thư lại nhấn mạnh nhán và “t rr đéu quan trọng như nhau. Nho gia qua nhiéu thời đại đéu khẳng định tám quan trọng cùa \" t r r Cóng nảng cơ bản cùa \"trr chính là phản định phải trái thiện ác, xác lảp quan niệm đạo đức đúng đán. Con người sóng trong xã hội phón tạp, đòi khi khó có thế phàn rõ thiện ác đúng sai. Những lúc này cán vận dụng lý tính, trí tuệ đé tíén hành phán tích, phán đoán mà đưa ra lựa chọn đúng đán. Theo góc nhìn của Nho gia, mỏt só biếu hiện tưcmg tự như hành vi đạo đức củng tón tại trong các loài vật như hó sói có tinh cha con, kién ong có nghĩa cha con. Tuy nhiên, chỉ có loài người mới có thể tự giác thực thi các hãnh vi đạo đức dưới sự chỉ đạo của nhận thức đạo đức. Nho gia cho rầng \"trr chỉnh là công cụ đé nhận thức các phám chát đạo đức khác. V. Tín ”Tỉn\" là nguyên tâc quan trọng trong đạo đức truyén thỗng Trung Quóc, yêu cáu người ta phải chân thành, nói đi đôi với làm và biét tuân thủ lời hửa. Người Trung Quóc thường gán lién \"tín\" với \"trung\" gọi chung là \"trung tín\" \"thành tin”. Trong lịch sử tư tưởng Trung Quốc, các học già thuộc các trường phái khác nhau đéu giành cho chữ \"tín\" một sự trọng thị nhất định, trong đó Nho gia là đé cao “tín\" nhát. Theo Nho gia, trọng trung tín là phương pháp căn bản để bói dưỡng các đửc tính tót đẹp. Khóng Tử không cho \"tín\" lầ cái góc của việc lặp thâa nhưng cho \"tín\" là gỗc rẻ của việc cai trị đát nước, ông khầng định \"dân vò tín bát lập\" néu nhân dàn không tin tưởng thì nén chính trị của một quóc gia sẽ không thể đứng vửng, Những nhà tư tưởng như Mạnh Tử lại nâng \"thành\" \"tín\" từ nguyên tác luân lý lén thành đạo trời, phản tích biện luận triét học vé chúng, khéo léo chửng minh tính khách quan, tính hợp lý và tính tuyệt đói cùa nguyên tác \"thành tín\". Người Trung Quóc xưa coi trọng, đé cao '’tín\" đóng thời xem nói đi đòi với làm lầ quy tắc tuyệt đói trong xử sự. Nói đến thành tín thì ắt phải liên hệ tới \"nghĩa\" để xác định lời nói ra có cán thiết đi đòi với hành động hay không thì phải lấy \"nghĩa\" làm thước đo. Các nhà tư tưởng như Mạnh Từ, Trương Tải cho rằng, không thế khư khư giữ chữ tín mà
y Nhửng đức tỉnh của người Trung Quố< 41 Oai điện miéu Khống Tử ở thành phó Khúc Phu, tỉnh Sơn Đóng. Bao đời vua ch iiâ Trung Quỗc đéu tôn sũng Khổng Tử cùng học thuyét Nho gia do òng sẩng lảp. ỊÌim ặ '- đi ngược lại các tìẽu chuan đạo đức, néu trái với nghĩa lớn thì thà rằng nuỗt lời. Khi nói đén chữ tín, Nho gia khòng chú trọng hình thức mà chú trọng đẻn bản chăt tinh thán của nó. nhAn cá ch lý tư ở n g v à cản h giớ i củ a đ ờ i ngư ời Néu phấm chát tinh thán nội tại và ngòn hành cử chỉ của một người đéu đạt đến cảnh giới vượt trội so với người thường, trở thành mâu mực cho người đời học tập, thì cảnh giới đời người này chính là cái mà ta gọi lầ nhân cách lý tưởng. Trong lịch sừ tư tưởng Trung Quóc, các nhà tư tưởng thuộc các phái khác nhau như Nho, Mặc Pháp, Đạo, Phật đéu không ngừng suy ngâm vé ván đé nhản cách lý tưởng và đưa ra nhừng hình mảu nhán cách lý tưởng cùa riéng minh. Những hình mảu nhản cách lý tưởng này ảnh hưởng láu dài đén định hưởng giá trị nhản sinh của dán tộc Trung Hoa; trong đó, nhân cách lý tưởng của Nho gia là có ảnh hưởng sáu sác nhát. Nho gia đặc biệt đé cao sự vẹn toàn trong đạo đức, sự vĩ đại trong nhản cách và sự hoàn mỹ trong đời sống tình cảm. Người đạt đén nhản cách hoàn mỹ của Nho gia chính là thánh nhân, hình mảu của họ chính là vua Nghiêu, vua Thuáa vua Vù, Chu Văn Vương, Chu Vô vương, Khổng Tử V.V.. Thánh nhản trong con mát Nho gia đéu mang đặc trưng “trong thánh ngoài vương\". “Trong thánh\" ý nói phẩm chất đạo đức bén trong của người ấy đả đạt đén mức cực thiện cực mỹ; “ngoài vương\" ý nói thánh nhân đem phấm chất đạo đức của mình bộc lộ ra ngoài, thi triến nó trong té gia, trị quỗc bình thiên hạ, khiên cả xã hội đéu bién thành \"vương đạo chi thé\"- xả hội phù hợp
VAn hóa Truny Quốc ^ 42 với đạo đức luân lý. Còn vé làm sao đé đạt đén nhán cách lý tưởng “trong thánh ngoài vư ơng'thì mỗi nhà tư tưởng có một quan điểm khác nhau. Đương nhiên, những thánh nhân hoàn mỹ không khiếm khuyét trèn thực té không tón tại. __________ __ Nhân cách lý tưởng “trong thánh ngoài vương\" cùa Nho gia chủ yéu bao hàm những đặc trưng cơ bản trên các phương diện sau: thứ nhát là tinh thán nhân ái, đây là giá trị nhân sinh tói cao mà Nho gia theo đuổi. Thứ hai lầ hoài bào tể thế, muón thể hiện phẩm chất tổt đẹp trèn phương diện giúp đời cứu dân. Thứ ba lầ phẩm chát trung dung, chỉ lời nói việc làm không nghiêng vé bát cứ mặt đói lập nào, tránh rơi vào trạng thái cực đoan. Thứ năm là chú trọng giử gìn khí tiét, giàu tinh thán cóng hiến. Mạnh Tử cho râng \"phú quý bát náng dâm, bán tiện bát năng dí, uy vũ bát nảng khuát\" (giàu sang không được sa đọa, nghèo khó khòng được lung lay, gặp cường quyén không được khuát phục). Quan niệm đé cao khí tiét đức hạnh này ảnh hưởng rất lớn đén đời sau, trở thành đặc trưng quan trọng của nhản cách lý tưởng Nho gia. Ngoài ra, từ Khổng Tử, Mạnh Từ vé sau đéu đé xướng tinh thán cống hiến hy sinh \"bò mình vì nhân\", \"xả thân vì nghĩa\". Tranh Lộng nghe Tuy nhiên trén thực té/'trong thánh\" và \"ngoài tiếng rhớng reo của vương\" thường không đi lién với nhau. Lằm sao đề trong thắnh Má Lán. họa gia thời chuyển ra ngoài vương, làm sao để hai biếu hiện đó kết hợp lại lầ vấn Nam Tỗng. Trong đé thực tiẻn mà Nho học truyén thóng mải vản chưa giải quyét được. tranh là cụ già ngói dưới gỗc cáy với vẻ Trái với thái độ nhân sinh nhập thế tích cực của Nho gia, Đạo tiéu diẻu tự tại, bộc gia với Trang Tử lầ đại biểu lại xảy dựng nên một hình mâu nhản cách lộ tíén phong đao lý tưởng vượt trên thế tục gọi là \"chân nhân\" hay \"chi nhân\". Bẳng trí cổt. tưởng tượng bay bóng và ngòi bút văn hoa phóng túng, Trang Tử đá phác họa nén những bức tranh thấm đượm màu sâc làng mạn vé lý tưởng nhân sinh. Dưới ngòi bút của ỏng, nhàn cách lý tưởng của Đạo gia hoàn toàn vượt lên mọi điéu thé tục, xóa bỏ mọi giới hạn sinh tử, lợi hại, vât ta, đạt đến cảnh giới tự do tuyệt đối của tinh thán cá thể.
y Nhửng đức tính của người Trung Q||Ạ< 43 Nhân cách lý tưởng vượt qua thé tục mà Trang Tử theo đuổi rỏ ràng khỏng thế thực hiện được trong thé giới hiện thực. Nhưng với tư cách một cảnh giới tinh thán, cảnh g\\ớ\\ nhân sinh, nó mang một sức hấp dản mạnh mẽ, khơi dậy trí tưởng tượng vô hạn và những khát vọng bay bổng của con người. Lý luận nhân sinh của Đạo gia cùng đả ảnh hưởng rất lớn đối với sự hình thành két cáu vản hóa tâm lý và nhản sinh quan cùa dân tộc Trung Hoa, đóng thời trực tiép ảnh hưởng đẽn sự thức tỉnh ý thức cá nhân dưới thời Ngụy Tấn, khơi nguón cho tư tưởng giải phóng cá nhân sau này. Trang Từ đòi hòi người ta phải vỏ vi, trở vé với bản tính của mình, giừ gìn thién tính trong sáng và cỏi lòng thanh tĩnh đạm bạc, lý luận vé cảnh giới nhàn sinh này ảnh hưởng cực kỳ to lớn đến thái độ nhán sinh và hứng thú trong cuộc sỗng của người Trung Quốc. Đặc biệt đói với thành phán trí thức mà nói, sự theo đuổi giá trị tinh thán của Đạo gia có thể giúp họ giử gìn được sự thanh tĩnh trong tâm hón và sự cân bàng tâm lý trong đời sóng hiện thực rỗi re a phức tạp. Những người Chân dung Đầo Uyẻn Minh do Vương như Đào Uyèn Minh (khoảng 365 - 427) thời Đông Tán, Tô Thức (1037 - Trọng Ngọc, hpa sĩ đáu đời Minh vè, n 01) thời Bác Tỗng đéu chịu ảnh hưởng sáu sâc của tinh thán Đạo gia thế hién hinh tương thanh cao thoát tục này. Đương nhién, nhân cách lý tưởng và cảnh giới nhân sinh mà Đạo của Đào Uyèn Minh. gia theo đuối đóng thời cũng dản đén khuynh hưởng chán đời, lánh đời cùng nhửng cảm xúc buón bã hư vò, đé xướng thái độ nhân nại tiêu cực tùy thời yên thân. _____________________ Bén cạnh Nho gíd và Đạo gia, Mậc gía, Pháp gia, Phật gia củng đưa ra hình mâu nhản cách lý tưởng cùa riéng mình, tuy khòng ảnh hường sáu rộng như Nho gia và Đạo gia, nhưng trên một mức độ nào đó cQng tham dự vào sự cáu thành những phầm chát đạo đửc truyén thóng cùa người Trung Quỗc Ví dụ như Mảc gia theo đuổi tư tưởng kiém ái. \"Kiẻm ái” cố nghĩa là yẻu thương tát thảy mọí người khòng phân biệt dẳng cáp, thân sơ, tỏn ti, giàu nghèo. Mặc gia chù trương mưu cáu \"lợi\", nhưng \"lợi\" ở đây là chỉ lợi ích chung của toàn thế nhân dân trong thièn hạ, nó có nội hàm khác biệt với \"lợi\" mà Nho gia đé cập tới. Mặc gia yêu cáu không chỉ giúp người vé mặt vặt chất bằng công sức và tài sản, mà
Vền hóa Trung Quòc 44 còn phải chỉ dân cho họ vé mặt tinh thán. Để thực hiện lý tưởng cao đẹp \"yêu thương tãt thảy, lợi ích hưởng chung\" Mặc gia còn đé xướng tinh thán nghĩa hiệp, phò yéu chống mạnh, cứu người khõn khó, khảng khái giúp người gặp nguy nan. Đặc trưng quan trọng của Mặc gia là chứ trọng thực tiẻn đời sổng. Trong lịch sử Trung Quóc, lý tưởng vé nhán cách của Mặc gia phát ra một thứ ánh sáng rực rỡ khác thường. Nhàn cách lý tưởng của Phật gia là *'Phật\" nghĩa là \"người giác ngộ\". Đây là nhản cách lý tưởng ở dạng xuất thé. Phật giáo cho rằng đời người là bể khổ, chỉ khi diệt trừ hét thảy mọi dục vọng và cảm xúc thì mới có thể thành \"Phật\". Nhàn cách lý tưởng của “Phật*' là \"vô ngả* (không có cái tôi), “vô dục\" (khòng có dục vọng), 'Vỏ tranh\" (khòng tra n h giành). Những điéu này rất khó thực hiện, nhưng những nhán tố hợp ỉý bao hàm trong đó lại đem đén một phương thuốc tinh thán giúp người ta t'im lại thé cản bằng trong tâm hón, kìm nén sự bành trướng cùa dục vọng. PHƯƠNG PHÁP TU DƯỞNG ĐẠO ĐỨC Trong vãn hóa truyén thóng Trung Quóc, các học phái khòng chi đưa ra hình mảu nhàn cách lý tưởng của mình, mà còn đé ra phương pháp đế thực hiện những lý tưởng nhản sinh này. Nho gia đặc biệt coi trọng việc tự rèn luyện đạo đức, coi tu thản lâ cơ sở cho mọi hoạt động khác, và đã thiét lập nên một hệ thóng phương pháp tu dưỡng đạo đức hoàn chỉnh, bao góm các nội dung như nội tỉnh (tự phản tỉnh), chủ kính (suy nghĩ tháu đáo), tón tâm dưỡng tính (giữ gìn cái tâm trong sáng, nuôi dưỡng đửc tính tót đẹp), trọng học (đé cao việc học), lực hành (nỏ lực thực hành). Nho gia cho rằng để hoàn thiện đạo đức bản thân, mỏi người đéu phải dựa vào nỏ lực tự giác chứ khòng thể dựa dảm vào người khác. Khổng Tử chủ trương néu gặp người hién thì phải học tập họ, nếu gặp người không tốt thì phải tự xét mình xem cố những thiéu sỏt như người đó không. Đây chính là cái gọi là \"tự thân phản tỉnh\". Tàng Sâm, đệ tử của Khống Từ còn từ đó mà đé ra tư tưởng \"ngô nhật tam tỉnh ngò thân\" (ta mỗi ngày tự xét mình ba lán), ý nói một người mỏi ngày phải tự xét minh nhiéu lán. Tư tưởng này được ké thừa và phát huy rộng rải trong các thé hệ sau của Nho gia. \"Chủ kính\" có nghĩa là người ta lúc nào cúng phải cẩn trọng, khóng được mảy may lơ là hay phóng túng. Theo Nho gia, đây là phương pháp rèn luyện quan trọng nhát Tư tưởng này đén thời Tóng - Minh lại được các nhà Lý học củng có và phát triển thẻm. Chu Hy trong Chu ĩừngữloợi cho rầng \"công phu chử'kính' là nghĩa lý đấu tiên cùa cửa thánh, phải tháu suốt trước sau, không được gián đoạn khoảnh khâc nào ” ý nói tấm quan trọng của \"chủ kính” vượt trên bất cứ phương pháp tu rèn nào khác. \"Tón tâm dưỡng tính\" là phương pháp tu dưỡng đạo đức đi lién với thuyết tính thiện của Nho gia. Mạnh Từ chủ trương nhân tính vón thiện, quan niệm tính thiện luôn luôn là
> Nhửng đức tỉnh cùa người Trung Quổc 45 dòng chủ lưu trong lý luận nhán tính Tranh Hiếu sự Chu cùa Nho gia. Tón tảm dưỡng tính, chính Khương do Tiéu Bỉnh fà giử gìn và bói dưỡng nhcmg nhãn tổ Trinh, họa sĩ đời tót đẹp có sản trong nhản tính, giúp Thanh vê. mièu tả cảu chúng khòng bị những vật chất bèn chuyện mẹ của Chu ngoài mai một mà mát đi. Chủ trương Vẳn Vương hiéu kinh này ảnh hưởng rát lớn đến việc tu tâm Chu Khương (bà nội dưỡng tính của bao thế hệ Nho gia. của Chu Vản Vương), từ dó biều dương Nho gia vò cùng chú trọng việc nhửng giá trị đạo đức học tập tri thức và đạo đức, coi học tập luán lý mầ Nho gia là một trong những con đường quan tôn sùng. trọng để thực hiện đươc nhân đức. Từ Khổng Tử trở đi đâ có rất nhiéu nhà tư tưởng bàn vé việc học. Khổng Tử một đời \"học nhi bát yém, hỗi nhân bát quyện* (học mà không chán, dạy không mệt mỏi), đé tại tám gương hiéu học cho đời sau. Xuát phát từ lý luận tính người vón á c Tuản Từ cho râng người ta cải hóa được tính ác, nuòi dưỡng được đức tính tót đẹp tà thành quả của quá trình giáo dục lẻ nghi vé sau. từ đó khẳng định tám quan trọng cùa việc dạy và học. Nho gia coi trọng việc học, đóng thời càng coi trọng việc thực hành hơn. Muỗn lu dưỡng đạo đức thì cẩn học tập. nhưng không thé chỉ dừng ở học tập mà còn phải chuyển hóa nhửng tri thức đạo đức học được thành phám chát đạo đức của chính bản thán mình. Ngay từ thời Xuân Thu, Khổng Tử đã nhấn mạnh tám quan trọng của thực hành. Đén thời Tổng - Minh, văn đé mỗi quan hệ giửa biét và làm, cũng chính lằ mỗi quan hệ giửa ý thức đạo đức và thực tiẻn đạo đức, đả trở thành đé tài tranh luận kéo dài trong nội bộ Nho gia. Cách nhin cùa các trường phái như Lý học Trình, Chu và Tâm học Lục vương không giống nhau, tuy nhiên, vé quan điếm chú trọng việc thực hiện các phẩm chát đạo đức thì không có gì khác biệt. Đạo gia với đại biếu là Lảo, Trang củng nhán mạnh việc thòng qua tự rèn luyện để đạt đén nhản cách lý tưởng, chỉ có đíéu phương pháp rèn luyện mà phái này đé ra hoàn toàn khác biệt với phương pháp của Nho gia. Đạo giâ đé xướng vô vi, dứt nhân bò nghĩa, \"'tọa vong\", “tâm trai\". \"Vô vi\" là chủ trương chính trị cản bàn, đóng thời củng lầ phương pháp quan trọng trong tu dưỡng đạo đức của Đạo gia. Nó yêu cáu người ta thuận theo trạng thái tự nhiên và quy luật
Ế!L hóa Trung Quòc < Tranh Đạt Ma lục đại nội tại của sự vật giữ gìn bản tính tự nhiẻn thuẩn phác ngay thật. fốsư(một phán) do Đạo gia cho ràng, điéu đáng quý nhát ở con người chính là bản tâm, Đới Tién, họa gia đời bản tính, do đó nên cởi bỏ mọi sự ràng buộc của nhân nghĩa lẻ nghi Minh vẽ. Nhân vật ở để đạt đén sự tự do tinh thán. Chủ trương dứt nhân bỏ nghĩa này của góc phải lầ đức Đạt Đạo gia có phán thái quá, song ở một mức độ nào đó lại có sự tương Ma, sơ tổ cùa Thiển đóng với chù trương theo đuổi sự hài hòa với tự nhiên của nhân loại Tông, tương truyén ngày nay. Phương pháp tu dưỡng \"tọa vong”và “tâm trai\" mà Trang Từ ông từng đẻn chùa đé ra đòi hỏi người ta diệt trừ triệt đề ý thức cá nhân, điéu này không Thiếu Lầm ở Đảng thể nào thực hiện được mà chỉ có thể được lý giải dưới góc độ tâm lý Phong, tinh Hà Nam, học mà thôi. ngói'diện bích* (quay mặt vào vách núi) Phật giáo cho rằng, muốn được giải thoát khỏi biền khổ vô thién định chín năm, biên, con người ta phải cát đứt duyên trán, trừ bỏ hết mọi ham muốn rổi truyén thụ Phật cũng như cảm xúc Để đạt đến điéu này thì ắt phải trài qua quá trình pháp ở đây. tu luyện lâu dàl và khổ ải, phải kiém chế, bó buộc bản thân bằng vô SỔ những giới luật chi li và nghiêm khác, khiến bản thân chuyên tâm vào thế giới tinh thán mà giác ngộ lẽ Phật. Phương pháp tu trì mà Phật giáo đưa ra vô cùng phức tạp, nhưng nguyên tác cơ bàn của chung thì có thể quy vé ba phương diện là \"giới\" “định\" \"tuệ\". \"Giới\" nghĩa là giới luật tức nhửng giới quy mà Phật giáo đặt ra cho các đệ tử xuất gia và tại gia. \"Định\" tức là thién định, chỉ phương pháp tu luyện và trạng thái tinh thán mà tâm tư chuyên chú không bị phân tán. “Tuệ\" tức là trí tuệ, Phật giáo cho rầng trí tuệ có thể dẵn đường cho người ta đi đến chân lý và đạt được giải thoát.
QUAN NIỆM CHÍNHTRỊ VÀTÒN GIÁO
V ỉn hóa Trung Quốc ^ 48 Tự CỐ đén nay, Trung Quóc luòn là một cường quốc chinh trị nén những sáng tạo, tích lũy, thành tựu và bài học kinh nghiệm trên lĩnh vực này đéu rát phong phú. Sự gán bó của người Trung Quóc đỗi với chính trị không thua kém gì sự nhiệt thành đói với tòn giáo của người phương Tảy. Trên phương diện chính trị, người Trung Quóc xưa đả đạt đến những thành tựu đáng chú ý. Mấy ngàn nám nay, người Trung Quóc đả hình thành nén hệ thống triét học chính trị, đạo đức chính trị, niém tin chính trị, rèn luyện chính trị, quan niệm nhân tài và ché độ bói dưỡng nhán tài độc đáo của riéng mình. Đi cùng với đó là một thể ché chính trị có tó chức chặt chẽ, nội dung phong phú. Nói tóm lại, đáy là một nén vản hóa chính trị Đòng phương mang đảm bản sác Trung Quóc. Từ xưa đén nay, Trung Quóc khòng phải một quóc gia tôn giáo, mà là một xà hội thé tục, quyén lực của hoàng đé thé tục luôn lớn hơn quyén nãng của thán linh tòn giáo. Tuy nhièn, điéu này không có nghĩa là hoạt động tỏn giáo ở Trung Quóc ít ỏi, thưa thớt. Trái lại, lịch sửTrung Quóc liên tục tiếp nhận, dung nạp và tán đóng các tố chức, tư tưởng tôn giáo phát triển trên lãnh thó của mình. Đây là một đặc trưng mang tính điển hình cùa vản hóa truyén thóng Trung Quỗc. Bao Chửng (hay Bao TRIẾT HỌC CHÌNH TRỊ VA Ỹ NIỆM CHÍNH TRỊ cỏng) trén sản khấu kính kịch, gương mặt Triét học chính trị Trung Quốc cổ đại tin vào đạo trời, mệnh trời, vẻ mầu đen để tượng vận trời và lẻ trời. Đặc biệt bát đáu từ Đóng Trọng Thư thời Tây Hán, triét trưng ông thiét diộn học chính trị đả tiếp thu học thuyết Am Dương Ngũ Hành, két hợp đạo vô tư. _______________________ trời, mệnh trời với quyén lực của hoàng để chón nhân gian, cho ràng hoầng đé lầ thién tử (con trời), được mệnh trời. Điéu này đả đặt cơ sở cho quyén uy không thể bàn cáí của hoàng đé ở nhân gian. Tuy nhiên, ông đổng thời củng đé xưởng thuyét trời và người cảm ứng, cho răng trời cao sẽ thưởng phạt đích dáng đối với nhửng điếu mà hoàng đé lầm; vua lầm sa\\, báy tôi có thé phè bình, sử gỉâ cổ thể ghi chép lại đương nhiêa đây lầ một trạng thái được lý tưởng hóa. Xét trên đại thể, lý tưởng chính trị của Trung Quóc truyền thóng chính lầ lý tưởng
> Quan niệm chinh trị và tòn 9ếếc 49 cùa Nho gia. Điéu này được quyết định bởi đia vị độc tồn cùa Nho gia trên vũ đài chính trị. Cánh giới tói cao của lý tưởng chính trị Nho gia là thi hành \"nhân chính\". Bàn vé \"nhân chính”, phát biếu của Mạnh Từ tà kinh điến nhát:“Dản vi quý, xâ tác thứ chi, quản vi khinh” (dân lầ tôn quý nhất rói mới đến xả tác, vua khòng đáng trọng). Câu nối trên đé cao nén chính trị liêm chính, ỵéu thương nhân dân. Trong lịch sử Trung Quốc, không một vị vua nào là khòng chù trương và thi hành liêm chính. Dưới sự ành hưởng của tư tưởng truyén thống này, khòng khó lý giải khi ở Trung Quóc đâ hình thành nén \"văn hóa quan thanh\". Những nhà chính trị chân chính đéu mong muốn trở thành quan thanh liém, còn nhân dân thì luòn hy vọng được một vị quan thanh liém Cdi quản. Dưới con mát người hiện đại, đây lầ két quẳ của tình trạng thiéu ý thức chính trị, nhưng trong xả hội truyén thóng, \"văn hóa quan thanh\" có sức ảnh hưởng rất to lớn. Vị quan thanh liêm nổi danh nhẫt trong lịch sửTrung Quóc là Bao Chửng (999 - 1062) người đời Bâc Tóng, ống được người đời tòn xưng là “Bao Thanh Thiên\". Trong hý khúc truyén thổng, òng không chi chủ trì chính nghĩa cho dương thé, mà thâm chí còn có thé xuóng cõi âm đé xét xừ những quan vién địa phủ ham lợi riéng mầ lầm trái pháp l u ậ t . -------------------------------- Một đặc trưng quan trọng của chính trị Trung Quỗc cổ đại là nhán Tranh Minh phi xuổt mạnh thiên hạ một nhà, các dân tộc cùng tón tại. Thời xưa, các dân tộc tái (một phán) của Hoa Hạ sinh sống ở Trung Nguyên có trình độ vản minh cao hơn so Cung TỐ Nhiên, nử với các dân tộc chung quanh. Dán dán, các dân tộc Hoa Hạ hình thành họa sĩ thời Nam Tổng, quan niệm phân biệt các tộc người dựa trên tiêu chuán lẻ nghi văn tải hiện cảnh cung nử minh: hợp với phong tục lẻ nghi Hoa Hạ thì gọi lầ Hoa, không hợp thì Vương Chiêu Quẳn gọi là Dí. Đây chính là cáí gọj lầ '\"Hoa Oi chí biện\". Gữa dân tộc Hoa Hạ ở được gả choThién Vu Trung Nguyèn vầ các dân tộc xung quanh từng phát sinh một só mâu Hung Nô dưới thời thuản, nhưng đứng ở góc độ trên toàn bộ quá trình lỊch sửTrung Quốc, Hán Nguyén Đé triéu dòng chảy chính của chính trị Trung Quóc truyén thóng lầ chủ trương Tay Hán. hòa hợp dân tộc thién hạ một nhà. Chủ trương chính trị của hai nước lớn thời Xuân Thu Chién Quổc là Tăn, Sở khòng thuộc dòng chủ lưu lúc
rning Quòc ^ 50 báy giờ, nhưng lai cổ ảnh hưởng răt lớn đén chính trị Trung Quỗc, sau cùng chính nước Tản đã thóng nhất được Trung Quốc. Từ Ngụy Tắn trở vé sau, huyết thóng người Hó, người Hán ở Trung Quỗc đà pha lân với nhau, rắt khó phán biệt rạch ròi. Mỏng Nguyên (1206 - 1368) từ sau khi diệt nhà Tổng, đã từng thực hiện chính sách kỳ thị chủng tộc, nhưng tình trạng này khòng phải là phố bién trong lịch sửTrung Quốc. Người Mãn Châu vượt quan ải lập nên vương triéu nhà Thanh, học tập văn hóa Hán, cuói cùng các dân tộc như Mãn, Hán, Mòng đả tìm được lợi ích chung cũng như cách thức để cùng tón tại. Có thể nói rằng, dân tộc Trung Hoa có thể trờ nèn hùng mạnh như vậy trong lịch sừ, chính lầ kết quả tát yéu của sư hòa hợp, học hỏi lản nhau giửa các dân tộc. Người Trung Quõc xưa có một hệ thóng quan niệm chính trị hoàn chỉnh, nhấn manh lợi ích toàn thế, đé cao sự an nguy của xã tác ngoài ra còn coi trọng đát đai và sự sinh tón. Người Trung Quóc vò cùng xem trọng đát đai. Vào thời Xuân Thu cách đây khoảng 27CX) năm, còng từ Trọng Nhĩ lưu vong bén ngoài, trên đường đi đói quá bèn hỏi xin thức ản của một òng lảo nòng dân. Lão nông cho òng một cục đất, Trọng Nhì thấy vảy vô cùng tức giận. Lúc này, mưu sĩ của ông bèn nói, đất đai là cái góc cùa quổc gia, có người đem đất cho ngài, ngài nên cảm tạ trời cao đả ban ơn mới phải. Trọng Nhĩ bèn trịnh trọng quỳ xuống tạ ơn trời. Trong quan niệm chính trị truyén thóng Trung Quốc, xả tác đặc biệt được coi trọng. “Xã\"và “tác\" có nghĩa tầ thán đất và thăn ngủ cốc. lán lượt tượng trưng cho đát đai và lưcmg thực còn “xả tác\" là để chỉ chung quóc gia. Nói cách khác trong quan niệm của Trung Quóc truyén thóng, quốc giâ phải lây đát đai và lương thực làm cơ sở. Mọi hành động của Đần Xả Tác trong công viẻn Trung Sơn ở 8ác Kinh, là nơi các hoàng đẽ thời Minh - Thanh tế bái thán đắt và thán ngủ cỗc. Trén mặt đần trang trỉ nàm mằu đát: vảng, xanh, tráng, đò, đen.
Search
Read the Text Version
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
- 16
- 17
- 18
- 19
- 20
- 21
- 22
- 23
- 24
- 25
- 26
- 27
- 28
- 29
- 30
- 31
- 32
- 33
- 34
- 35
- 36
- 37
- 38
- 39
- 40
- 41
- 42
- 43
- 44
- 45
- 46
- 47
- 48
- 49
- 50
- 51
- 52
- 53
- 54
- 55
- 56
- 57
- 58
- 59
- 60
- 61
- 62
- 63
- 64
- 65
- 66
- 67
- 68
- 69
- 70
- 71
- 72
- 73
- 74
- 75
- 76
- 77
- 78
- 79
- 80
- 81
- 82
- 83
- 84
- 85
- 86
- 87
- 88
- 89
- 90
- 91
- 92
- 93
- 94
- 95
- 96
- 97
- 98
- 99
- 100
- 101
- 102
- 103
- 104
- 105
- 106
- 107
- 108
- 109
- 110
- 111
- 112
- 113
- 114
- 115
- 116
- 117
- 118
- 119
- 120
- 121
- 122
- 123
- 124
- 125
- 126
- 127
- 128
- 129
- 130
- 131
- 132
- 133
- 134
- 135
- 136
- 137
- 138
- 139
- 140
- 141
- 142
- 143