cho các em bất chấp hoàn cảnh thiếu thốn, khắc nghiệt, khắc nghiệt, sự đơn độc; mơ ước về một tương lai tươi sáng cho học trò - Cảm xúc, suy nghĩ của An-tư-nai về thầy: cảm nhận về lòng nhân hậu, tình yêu thương của thầy; mong ước thầy là người ruột thịt của mình… c. Đặc điểm tính cách nhân vật thầy Đuy-sen: có mục đích sống cao đẹp, cương nghị, kiên nhẫn, nhân hậu, vị tha… trong đó, nổi bật nhất là tình cảm yêu thương, hết lòng vì học trò. Câu 5: An-tư-nai đã dành cho thầy Đuy-sen tình cảm như thế nào? Nhờ “người thầy đầu tiên” ấy, cuộc đời An-tư-nai đã thay đổi ra sao? Gợi ý - An-tư-nai đã dành cho thầy Đuy-sen tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ và biết ơn vì tấm lòng nhân từ, những ý nghĩ tốt lành và những ước mơ của thầy về tương lai cô và những đứa trẻ. Cô ước thầy là anh ruột của mình, tình cảm thân thương như ruột thịt. - Nhờ “người thầy đầu tiên” ấy, cuộc đời An-tư-nai đã thay đổi, từ một cô bé mồ côi không biết chữ, ở một vùng quê nghèo khó, lạc hậu, từng bị người thím độc ác bán đi... An-tư-nai đã có được cơ hội lên thành phố học tập và trở thành một viện sĩ nổi tiếng 101
Câu 6: Ở phần (4), nhân vật người họa sĩ đã có những ý tưởng gì cho bức tranh vẽ thầy Đuy-sen? Em ủng hộ ý tưởng nào của họa sĩ? Gợi ý - Vẽ hai cây phong thầy Đuy-sen và An-tư-nai trồng, cùng đứa trẻ với đôi mắt hân hoan nhìn vào cõi xa xăm kì ảo - Vẽ cảnh tượng thầy Đuy-sen bế trẻ em qua con suối mùa đông - Vẽ khoảnh khắc thầy Đuy-sen tiễn An-tư-nai lên tỉnh, sao cho bức tranh ấy diễn tả được tiếng gội cất lên từ tâm hồn Đuy- sen mà đến nay An-tư-nai vẫn còn nghe vẳng lại, sẽ vang dội mãi trong lòng mỗi người => Em ủng hộ ý tưởng vẽ người thầy giáo tiễn An-tư-nai lên tỉnh vì nó thể hiện được mong muốn của người họa sĩ sao cho bức tranh ấy giống như tiếng gọi của thầy Đuy-sen mà cho đến nay vẫn còn vẳng lại, vang dội trong lòng mỗi người Câu 7: Em hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể lại nội dung của phần (1) hoặc phần (4) văn bản Người thầy đầu tiên bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ ba. Gợi ý Mùa thu năm ngoái, người họa sĩ nhận được một bức thư điện từ làng gửi đến mời ông về dự buổi khánh thành ngôi trường mới. Ông sẽ về làng dạo quanh, ngắm cảnh và vẽ ít bức kí họa. Ở đó ông gặp bà An-tư-nai Xu-lai-ma-nô-va. Bà đã viết cho ông 102
một bức thư khi ông trở về thành phố. Bà An-tư-nai đã nhờ người họa sĩ kể lại câu chuyện cuộc đời bà cho mọi người, nhất là lứa tuổi trẻ. Và ông đã quyết định sẽ kể câu chuyện đó. V. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Phó từ: 1.1. Ví dụ: Các từ in đậm trong câu văn sau đây bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? Những từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại nào? a) Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đây quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người, tuy mất - nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc. (Em bé thông minh) b) Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. (Tô Hoài) ? Các từ in đậm đứng ở vị trí nào trong cụm từ? 1.2. Nhận xét: * Ví dụ a: - Đã: đi - Cũng: ra - vẫn chưa: thấy - thật: lỗi lạc * Ví dụ b: - Được: soi gương 103
- rất: ưa nhìn - ra: to - rất: bướng * Những từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại: - Động từ: đi, ra, thấy, soi - Tính từ: lỗi lạc, ưa nhìn, to, bướng. * Các từ in đậm đúng ở vị trí phần phụ trước hoặc phần sau trong cụm từ. 1.3. Ghi nhớ: a. Khái niệm: Phó từ là những từ chuyên đi kèm với động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ đó. b. Vị trí: Phó từ có thể đứng trước hoặc đứng sau động từ hoặc tính từ. c. Các loại phó từ: - Phó từ đứng trước động từ, tính từ: Quan hệ thời gian; mức độ; sự tiếp diễn tương tự; sự phủ định; sự cầu khiến. - Phó từ đứng sau động từ, tính từ: Khả năng, kết quả và hướng, mức độ. 2. Luyện tập: Câu 1: Tìm các phó từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ trong các câu sau: a. Tôi nghĩ không phải chỉ riêng bà con trong làng mà nói chung mọi người, nhất là lứa tuổi trẻ, đều cần biết câu chuyện này. b. Những lúc ấy, thầy Đuy-sen đã bế các em qua suối. 104
c. Tuy chúng tôi còn bé, nhưng tôi nghĩ rằng lúc đó chúng tôi đều đã hiểu được những điều ấy. Gợi ý a. mọi b. những, các c. những Câu 2: Tìm phó từ bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ trong những câu sau và cho biết mỗi phó từ bổ sung ý nghĩa gì. a. Và tôi không nghĩ ra được cách gì hơn là thay mặt bà An-tư- nai Xu-lai-ma-nô-va để kể hết chuyện này. b. Các em ghé vào đây xem là hay lắm, các em chả sẽ học tập ở đây là gì? c. Chúng tôi cũng đứng dậy cõng những bao ki-giắc lên lưng và rảo bước về làng. d. An-tư-nai, cái tên hay quá, mà em thì chắc là ngoan lắm phải không? Gợi ý a. Và tôi không nghĩ ra được cách gì hơn là thay mặt bà An-tư- nai Xu-lai-ma-nô-va để kể hết chuyện này. - Phó từ: không bổ sung ý nghĩa phủ định cho động từ nghĩ - Phó từ: các bổ sung ý nghĩa kết quả cho động từ nghĩ b. Các em ghé vào đây xem là hay lắm, các em chả sẽ học tập ở đây là gì? - Phó từ: lắm bổ sung ý nghĩa mức độ cho tính từ hay 105
- Phó từ: chả bổ sung ý nghĩa phủ định cho động từ chẳng - Phó từ: sẽ bổ sung ý nghĩa thời gian tương lai cho động từ học tập c. Chúng tôi cũng đứng dậy cõng những bao ki-giắc lên lưng và rảo bước về làng. Phó từ: cũng bổ sung ý nghĩa tiếp diễn cho động từ đứng dậy d. An-tư-nai, cái tên hay quá, mà em thì chắc là ngoan lắm phải không? - Phó từ: quá bổ sung ý nghĩa mức độ cho tính từ hay - Phó từ: lắm bổ sung ý nghĩa mức độ cho tính từ ngoan Câu 3: Trong phần kết của văn bản Người thầy đầu tiên, phó từ hãy được lặp lại nhiều lần. Cho biết tác dụng của việc lặp lại phó từ này. Và những khi ấy tôi nghĩ: Hãy nhìn đi, hãy nghiên cứu, chọn lọc. Hãy vẽ hai cây phong của Đuy-sen và An-tư-nai, chính hai cây phong đã cho tuổi thơ của mày bất nhiêu giây phút sướng vui, mặc dù mày không biết rõ sự tích của chúng. Hãy vẽ một đứa bé đi chân không, da rám nắng. Nó trèo lên cao, thật là cao và ngồi lên một cành phong, đôi mắt hân hoan nhìn vào cõi xa xăm kì ảo. [...] Nếu không, thì hãy vẽ người thầy giáo tiễn An-tư-nai lên tỉnh. Mày còn nhớ khi ông cất tiếng gọi An-tư-nai lần cuối cùng! Hãy vẽ một bức tranh như thế, sao cho bức tranh ấy giống như tiếng gọi của Đuy-sen mà đến nay An-tư-nai vẫn còn nghe vẳng lại, sẽ vang dội mãi trong lòng mỗi người. 106
Gợi ý - Phó từ hãy xuất hiện nhiều lần (6 lần) trong phần kết của văn bản Người thầy đầu tiên, việc lặp lại phó từ này đứng trước động từ có tác dụng bổ sung ý nghĩa cầu khiến, thuyết phục, động viên làm việc gì đó. - Đoạn văn nói đến những suy tư, trăn trở của người kể chuyện. Câu chuyện xúc động về người thầy đầu tiên - thầy Đuy- sen đã thôi thúc người kể chuyện muốn được sáng tác, muốn được vẽ lại một chi tiết trong câu chuyện hay vẽ chân dung người thầy đặc biệt này để tỏ lòng biết ơn, yêu mến, kính trọng Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về nhân vật thầy Đuy-sen hoặc An-tư-nai, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 3 phó từ. Gợi ý Đuy-sen đúng là một người thầy vĩ đại, cử chỉ của thầy rất hồn nhiên. Thầy hiền hậu nói lên những lời ấm áp lay động tâm hồn tuổi thơ. Mới gặp các em nhỏ xa lạ lần đầu mà thầy đã nhìn thấy, đã thấu rõ cái khát khao muốn được học hành của các em: “các em chả sẽ học tập ở đây là gì?”. Thầy Đuy-sen quả là có tài và là người rất giàu kinh nghiệm sư phạm. Chỉ sau một vài phút gặp gỡ, vài câu nói nhẹ nhàng, thầy đã khơi dậy trong lòng các em nhỏ người miền núi sự ham học. 107
VI. QUÊ HƯƠNG 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Tác giả Tế Hanh: - Tên khai sinh là Trần Tế Hanh, sinh năm 1921 mất năm 2009, quê ở Quảng Ngãi. - Thơ của ông trước và sau Cách mạng tháng Tám gắn bó tha thiết với làng quê. Ông viết về quê hương bằng tình cảm chân thành, đằm thắm nhất. - Năm 1996, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Một số tập thơ của ông: Lòng miền Nam (1955), Gửi miền Bắc (1958), Tiếng sóng (1960), Bài thơ tháng bảy (1962), Khúc ca mới (1966), Đi suốt bài ca (1970), Giữa những ngày xuân (1977), Con đường và dòng sông (1980), Bài ca sự sống (1985), Giữa anh và em (1992), Vườn xưa (1992), Em chờ anh (1994) 1.2. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác khi tác giả đang là học sinh trường Quốc học Huế. “Quê hương” được in trong tập “Nghẹn ngào” (1939), sau in lại ở tập “Hoa niên” (1945). 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt, vấn đề nghị luận: - Thể loại: Thể thơ 8 chữ (Thơ tự do) - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 1.4. Bố cục, nội dung từng phần: 108
- Phần 1: 8 câu thơ đầu: Giới thiệu chung về làng quê và cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá. - Phần 2: 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá trở về bến. - Phần 3: Khổ còn lại: Nỗi nhớ làng quê biển. 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Giới thiệu chung về làng (hai câu đầu: “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao vây cách biển nửa ngày sông” - Nghề của làng: Chài lưới -Vị trí của làng: Cửa sông gần biển - Không gian bát ngát, thời gian tính bằng “ngày sông” => Bình dị, chân thật như bản chất dân làng. Tình cảm trong trẻo. thiết tha, đằm thắm với quê hương 2.2. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá: - Cảnh ra khơi: Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng => Thiên nhiên đẹp, hứa hẹn chuyến ra khơi may mắn. - Dân trai tráng: Khỏe mạnh, vạm vỡ. - Chiếc thuyền được so sánh với “con tuấn mã” => Thể hiện khí thế ra khơi mạnh mẽ, hăng hái. - “Cánh buồm” như “mảnh hồn làng” => Cánh buồm đã trở thành hình ảnh ẩn dụ độc đáo, hồn làng vốn trừu tượng trở nên cụ thể. 109
=> Sử dụng hàng loạt các động từ, tính từ, nghệ thuật so sánh, ẩn dụ đã vẽ lên một bức tranh thiên nhiên tươi sáng hòa cùng không khí lao động khẩn trương, thể hiện khát vọng về ấm no và hạnh phúc của người dân chài. 2.3. Cảnh thuyền cá trở về bến: - Cảnh dân làng đón thuyền cá trở về bến: Ồn ào, tấp nập => diễn tả không khí đông vui, náo nhiệt. Hình ảnh “cá đầy ghe” => Cho thấy chuyến ra khơi may mắn, thuận lợi. - Người dân chài: “làn da ngăm rám nắng”. “Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” => Toát lên vẻ đẹp khỏe khoắn, rắn rỏi, mộc mạc, đặc trưng của người dân chài. “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” - Con thuyền được nhân hóa độc đáo, trở thành một tâm hồn tinh tế, đang nằm lắng nghe chất mặn mòi của biển. => Khổ thơ vẽ lên một bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui của bà con làng chài khi đón đoàn thuyền trở về. 2.4. Nỗi nhớ làng quê: - Nhớ: Màu nước xanh; màu cá bạc, màu vôi của cánh buồm; mùi mặn nồng…Nỗi nhớ đa dạng: màu sắc, cảnh vật, thấp thoáng con thuyền kết đọng lại mùi vị đặc trưng của làng chài. - Tình cảm đối với quê hương thật đằm thắm, sâu sắc. Xa quê, tác giả luôn nhớ về quê mình với vị mặn mòi, màu xanh của 110
biển, với cánh buồm trắng, những con thuyền ra khơi và những thân hình vạm vỡ của những người dân chài... => Tình cảm gắn bó sâu lặng với quê hương 2.5. Đặc sắc về nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: Bức tranh quê hương tươi sáng. Tình cảm quê hương thiết tha của tác giả b. Nghệ thuật: - Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hoá đặc sắc. - Dùng từ ngữ điêu luyện, giọng văn giản dị, trong sáng 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Tìm trong bài thơ những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển Gợi ý Trong bài thơ, những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là: cách biển nửa ngày sông, làm nghề chài lưới, dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá, tấp nập đón nghe về, dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi… Câu 2: Chỉ ra hiệu quả của một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi. Gợi ý Một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi là: 111
- Hình ảnh so sánh “Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã/ Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường gian - Tác dụng: tái hiện vẻ đẹp của con thuyền lúc ra khơi như một sinh thể sống động, đẹp đẽ, tràn đầy sức mạnh, lướt băng băng vượt qua dòng sông hướng về biển lớn; đồng thời gợi lên vẻ đẹp của con người lao động - hiên ngang, hào hùng như những kĩ sĩ, tráng sĩ - Hình ảnh so sánh kết hợp nhân hóa “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” - Tác dụng: + Giúp hình dung rõ hơn một điều tưởng vô hình là cái hồn, cái chất riêng của làng chài và những con người nơi đây. + Gợi được vẻ đẹp của người dân làng chài với tình yêu lao động, tâm hồn phóng khoáng, lãng mạn, tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương. - Biện pháp tu từ nhân hóa: cánh buồm: “rướn thân trắng bao lathâu góp gió” và hình ảnh “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm”. - Sử dụng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”. Câu 3: Em hãy chọn phân tích một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong đoạn thơ sau: Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ 112
Gợi ý Sau thời gian lao động vất vả, con thuyền không giấu giếm vẻ mệt mỏi của mình: \"Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm\". Biện pháp nhân hoá khiến người đọc hình dung rất rõ dáng vẻ nặng nề, thấm mệt của chiếc thuyền khi chậm chạp neo vào bến đỗ. Nó lặng im \"Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ\". Trong câu thơ này, Tế Hanh đã sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác một cách một cách tinh tế. \"Nghe\" là động từ chỉ hoạt động của thính giác, \"thấm\" lại là cảm nhận của xúc giác. Con thuyền nằm nghỉ đồng thời cảm nhận từng chuyển động tinh vi nhất đang diễn ra trong mình. Cách viết ấy vừa gợi sự mệt nhọc thấm thía của con thuyền vừa thể hiện được sự tinh tế tuyệt vời của nhà thơ, tưởng như Tế Hanh đồng cảm sâu sắc với cảm giác, cảm xúc của con thuyền... Câu 4: Đọc bài thơ, em cảm nhận được những vẻ đẹp nào của con người và cuộc sống nơi làng chài? Gợi ý Đọc bài thơ, em cảm nhận được vẻ đẹp lao động của con người và cuộc sống nơi làng chài: - Về con người: khỏe khoắn, cường tráng, yêu lao động, tâm hồn phóng khoáng, lạc quan ... - Về cuộc sống nơi làng chài: vừa giản dị, bình yên vừa sôi động, tràn trềm sức sống, gắn bó với thiên nhiên 113
VII. VIẾT BÀI VĂN PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM NHÂN VẬT TRONG MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC Trong các bài học vừa qua, em đã được “làm quen” với nhiều nhân vật văn học thú vị. Đó là các bạn nhỏ với tâm hồn trong sáng, tinh tế, nhân hậu như Mên, Mon (Bầy chim chìa vôi), An, Cò (Đi lấy mật) ... và cả những người cha (Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ), người thầy (Người thầy đầu tiên) ... hết lòng yêu thương con trẻ. Những nhân vật ấy chắc hẳn đã mang đến cho em nhiều cảm xúc và ấn tượng. Hãy viết bài văn phân tích đặc điểm của một nhân vật em yêu thích. 1. Yêu cầu làm bài: - Giới thiệu được nhân vật trong tác phẩm văn học - Chỉ ra được đặc điểm của nhân vật dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm - Nhận xét được nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn - Nêu được ý nghĩa của hình tượng nhân vật 2. Một số lưu ý: - Lí lẽ cần thuyết phục, xác đáng - Bằng chứng cần xác thực, phong phú - Lí lẽ, bằng chứng cần được sắp xếp theo trình tự hợp lí. 3. Trước khi viết: 3.1. Lựa chọn nhân vật trong tác phẩm văn học: - Lựa chọn nhân vật em yêu thích trong một tác phẩm văn học đã học hoặc đã đọc. - Em có thể liệt kê danh sách nhân vật yêu thích và lựa chọn nhân vật em ấn tượng nhất. 114
3.2. Tìm ý: Để tìm ý cho bài viết, em cần tìm hiểu và lựa chọn các chi tiết liên quan đến nhân vật và đưa ra những suy luận về đặc điểm nhân vật đó. - Khi tìm hiểu và lưa chọn các chi tiết liên quan đến nhân vật cần chú ý lời người kể chuyện nhận xét trực tiếp về nhân vật. - Đặc điểm nhân vật được nhà văn thể hiện gián tiếp qua các chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật (thân hình, gương mặt, ánh mắt, làn da, mái tóc, trang phục …). Các chi tiết này có thể hé lộ tính cách nhân vật. - Các chi tiết miêu tả hành động: những cử chỉ, việc làm thể hiện cách ứng xử của nhân vật với bản thân và thế giới xung quanh. - Ngôn ngữ của nhân vật: lời nói của nhân vật (đối thoại, độc thoại). - Thế giới nội tâm: những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật. - Mối quan hệ với các nhân vật khác: thái độ, lời nói, hành động của nhân vật với các nhân vật khác trong tác phẩm. 3.3. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu tác phẩm văn học và nhân vật; nêu khái quát ấn tượng về nhân vật. b. Thân bài: phân tích đặc điểm của nhân vật - Nhân vật đó xuất hiện như thế nào? - Các chi tiết miêu tả hành động của nhân vật đó. - Ngôn ngữ của nhân vật - Những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật như thế nào? - Mối quan hệ của nhân vật đó với các nhân vật khác 115
c Kết bài: Nêu ấn tượng và đánh gái về nhân vật 4. Viết bài: Khi viết bài cần lưu ý - Để những nhận xét về nhân vật thuyết phục và có giá trị, cần dựa trên những sự việc, chi tiết liên quan đến nhân vật trong tác phẩm. - Cần nhìn nhận, phân tích nhân vật từ nhiều góc độ, trong một chỉnh thể trọn văn để có những nhận xét, đánh gia toàn diện, thuyết mục - Phân tích nhân vật một cách cụ thể, chi tiết. không nên nhận xét, đánh giá về nhân vật một cách chung chung. Cần đưa ra các bằng chứng trong tác phẩm để làm căn cứ cho những nhận xét, suy luận về đặc điểm nhân vật. 5. Chỉnh sửa bài viết: Rà soát, chỉnh sửa bài viết của em theo những gợi ý trong bảng sau: - Giới thiệu được nhân vật trong tác phẩm văn học => Nếu chưa giới thiệu được nhân vật, hãy viết một vài câu giới thiệu nhân vật em sẽ phân tích. - Chỉ ra được đặc điểm của nhân vật dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm => Gạch dưới những nhận xét, đánh giá của em về nhân vật. Nếu chưa đầy đủ cần bổ sung. Vẽ đường lượn dưới các bằng chứng được trích dẫn trong tác phẩm, nếu chưa có hoặc chưa thuyết phục cần bổ sung - Nhận xét được nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn => Đánh dấu những câu văn nhận xét, đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật. Nếu chưa có hoặc chưa đủ thì cần viết thêm. 116
- Nêu được ý nghĩa của hình tượng nhân vật => Đánh dấu câu văn nêu ý nghĩa của hình tượng nhân vật. Nếu chưa có, hãy viết một vài câu nêu ý nghĩa của hình tượng nhân vật. - Bảo đảm yêu cầu về chính tả và diễn đạt => Rà soát lỗi chính tả và diễn đã (dùng từ, đặt câu, liên kết câu, liên kết đoạn …). Chỉnh sửa nếu phát hiện lỗi. VIII. NÓI VÀ NGHE: TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG 1. Yêu cầu: Nhân vật trong tác phẩm văn học rất phong phú, đa dạng (con người, loài vật, đồ vật, cây cối...), nhưng đều được nhà văn sáng tạo nên để gửi gắm tình cảm và suy ngẫm về cuộc sống, qua đó tác động đến tình cảm và nhận thức của người đọc. Với em, vấn đề đời sống nào gợi ra từ một nhân vật văn học trong tác phẩm đã đọc được coi là gần gũi và thú vị nhất? Hãy trao đổi cùng các bạn ý kiến của em về vấn đề này 2. Một số vấn đề: Hãy nêu ra vấn đề đời sống được gợi ra từ một nhân vật văn học trong tác phẩm đã đọc được coi là gần gũi và thú vị nhất để trao đổi với bạn bè. - Các vấn đề được gợi ra từ nhân vật mèo Gióc-ba (Chuyện con mèo dạy hải âu bay): sự trân trọng lời hứa, sức mạnh kì diệu của tình yêu thương, niềm tin vào cuộc sống, vẻ đẹp của lòng can đảm, tôn trọng sự khác biệt… 117
- Các vấn đề được gợi ra từ nhân vật Mên, Mon (Bầy chim chìa vôi); An, Cò (Đi lấy mật); nhân vật “tôi”, người cha (Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ): tình yêu thiên nhiên, trân trọng sự sống, tình yêu thương loài vật... 3. Trước khi nói: 3.1. Chuẩn bị nội dung nói: - Lựa chọn một vấn đề đời sống có ý nghĩa được gợi ra từ một nhân vật văn học trong tác phẩm mà em đã đọc - Thu thập tư liệu cho nội dung trình bày: + Tìm ý tưởng cho bài trình bày + Tìm thêm thông tin liên quan - Lập đề cương bài nói. Ví dụ: + Nhân vật mèo Gióc-ba đã gợi ra vấn đề về sự trân trọng lời hứa như thế nào? + Trân trọng lời hứa là gì? Tại sao cần phải trân trọng lời hứa?... + Bài học rút ra từ câu chuyện trân trọng lời hứa của mèo Gióc-ba là gì? 3.2. Tập luyện: - Tập nói một mình để nắm chắc nội dung trình bày. - Nắm rõ các tiêu chí đánh giá bài nói 4. Trình bày bài nói: 4.1. Người nói: - Lần lượt trình bày các ý theo nội dung đã chuẩn bị - Nhấn mạnh ý kiến riêng của mình về vấn đề đời sống 118
- Điều chỉnh giọng nói, tốc độ nói; sử dụng cử chỉ, điệu bộ phù hợp với nội dung trình bày và thể hiện sự tương tác với người nghe 4.2. Người nghe: - Tập trung lắng nghe để nắm được nội dung trình bày của bạn - Chú ý cách trình bày và thái độ của người nói - Ghi lại một số nội dung dự kiến sẽ thảo luận với người nói 5. Sau khi nói: 5.1. Người nghe: Kiểm tra lại các thông tin đã nghe được, trảo đổi với người nói trên tinh thần xây dựng và tôn trọng. Có thể trao đổi bằng cách: - Đặt câu hỏi để thu thập thêm thông tin về vấn đề thảo luận - Đưa ra lí do thể hiện sự đồng tình hay không đồng tình với ý kiến của người nói - Nhận xét về lí lẽ và bằng chứng mà người nói sử dụng 5.2. Người nói: Lắng nghe, phản hồi ý kiến của người nghe với tinh thần cầu thị: - Trả lời câu hỏi, bổ sung thông tin cho những nội dung mà người nghe chưa rõ - Bổ sung lí lẽ, bằng chứng để bảo vệ ý kiến của mình nếu nhận thấy ý kiến đó đúng - Tiếp thu những ý kiến góp ý mà em cho là xác đáng 119
BÀI 4: GIAI ĐIỆU ĐẤT NƯỚC I. TRI THỨC NGỮ VĂN 1. Tình cảm, cảm xúc trong thơ: - Tình cảm chính là cội nguồn làm nên sức hấp dẫn đặc biệt của thơ trữ tình. Gốc của thơ là tình cảm, nội dung chủ yếu của thơ là tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước cuộc đời. - Cảm xúc của nhà thơ trước cuộc đời thuộc thế giới tình cảm riêng, nhưng lại có những điểm đồng điệu với cảm xúc chung của nhiều người. Chính vì thế, người đọc đến với thơ để tìm sự đồng cảm, chia sẻ. người đọc có thể cảm nhận như nhà thơ đang nói hộ lòng mình. 2. Hình ảnh trong thơ: Hình ảnh là một yếu tố quan trọng trong thơ trữ tình, là phương tiện để nhà thơ bộ lộ tình cảm, tư tưởng. Hình ảnh trong thơ có nguồn gốc từ đời sống (con người, thiên nhiên…) nhưng luôn mang dấu ấn của sự hư cấu, tưởng tượng, in đậm tình cảm, cảm xúc chủ quan của nhà thơ. 3. Nhịp thơ: Nhịp thơ là phương tiện quan trọng để cấu tạo hình thức nghệ thuật đặc thù của văn bản thơ. Người đọc có thể nhận biết nhịp thơ qua hệ thống những điểm ngắt, ngừng được phân bố trên dòng thơ hoặc giữa các dòng thơ, theo sự chi phối của nội dung, cảm xúc và quy định riêng của từng thể thơ. 4. Ngữ cảnh: 120
Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ trong đó một đơn vị ngôn ngữ được sử dụng. Đó có thể là bối cảnh trong văn bản, gồm những đơn vị ngôn ngữ (từ, cụm từ, câu) đứng trước và sau một đơn vị ngôn ngữ (còn gọi là văn cảnh); hoặc là bối cảnh ngoài văn bản, gồm người nói, người nghe, địa điểm, thời gian… mà một đơn vị ngôn ngữ được sử dụng. II. MÙA XUÂN NHO NHỎ 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Tác giả Thanh Hải: - Tên khai sinh Phạm Bá Ngoãn, ông sinh năm 1930 mất năm 1980, quê Thừa Thiên Huế. - Hoạt động văn nghệ từ cuối cuộc kháng chiến chống Pháp, góp phần xây dựng nền văn hoá cách mạng ở miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ. Sau năm 1975, ông là Tổng thư ký Hội Văn nghệ Bình Trị Thiên. - Thơ ông là tiếng nói bình dị, chân thành của người chiến sĩ kiên trung, một lòng theo cách mạng. Ông được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật, đợt 1, năm 2001. 1.2. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được Thanh Hải viết tháng 11 – 1980, khi tác giả đang nằm trên giường bệnh - một tháng trước khi nhà thơ qua đời. 1.3. Thể thơ, phương thức biểu đạt: 121
- Thể thơ: Thể thơ năm chữ - Nhịp điệu: Luân chuyển tự nhiên, sôi nổi, thiết tha, trầm lắng có lúc lại hối hả, phấn chấn. - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 1.4. Mạch cảm xúc: Bài thơ bắt đầu từ những cảm xúc trực tiếp hồn nhiên, trong trẻo trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân thiên nhiên, từ đó mở rộng cảm nghĩ về mùa xuân đất nước. Từ mùa xuân lớn của thiên nhiên đất nước mà liên tưởng tới mùa xuân của mỗi cuộc đời – một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn. Bài thơ kết thúc bằng sự trở về với những cảm xúc thiết tha, tự hào về quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế. Mạch cảm xúc phát triển theo lối “tức cảnh sinh tình” đặc trưng nổi bật của thơ ca. 1.5. Bố cục, nội dung từng phần: - Phần 1: Khổ 1 (6 dòng đầu): Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời - Phần 2: Khổ 2, 3: Cảm xúc về mùa xuân đất nước. - Phần 3: Khổ 4, 5: Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước. - Phần 4: Khổ cuối: Ca ngợi quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế. 1.6. Nhan đề bài thơ: Một phát hiện mới mẻ, độc đáo. Nhà thơ nguyện làm một mùa xuân nho nhỏ nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống 122
tươi trẻ của mình nhưng là một mùa xuân nho nhỏ góp phần vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời. 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên: - Tín hiệu mùa xuân với dòng sông xanh, hoa tím biếc => Màu sắc tinh tế, hài hoà, tràn đầy sức sống. - Hình ảnh chim chiền chiện hót => Âm thanh vang vọng, vui tươi => Hình ảnh quen thuộc, gần gũi với cuộc sống - Hình ảnh chọn lọc, mộc mạc, gợi cảm, màu sắc tươi thắm, không gian bao la, cao rộng, đầy sức sống. - …giọt: giọt nắng, giọt sương, giọt mưa…giọt âm thanh …: trong trẻo, thanh khiết. - Sự chuyển đổi cảm giác tinh tế (thính -> thị ->xúc giác). => Nhà thơ say sưa, ngây ngất thưởng thức mùa xuân một cách trọn vẹn trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời xứ Huế. 2.2. Cảm xúc về mùa xuân của đất nước: - Người cầm súng ra trận chiến đấu để bảo vệ tổ quốc - Người ra đồng tham gia lao động xây dựng đất nước - Lộc: Chồi non, sự sống, niền tin, hi vọng... - Con người hối hả, xôn xao => hình ảnh gợi cảm => Điệp từ, động từ, từ láy => nhịp thơ gấp gáp… tin tưởng lạc quan vào tương lai của đất nước. - So sánh độc đáo bằng hình ảnh đẹp “Đất nước như vì sao/Cứ đi lên phía trước” => Đất nước mãi đi lên, cứ mỗi mùa xuân lại tiếp thêm sức sống mới. 123
2.3. Tâm niệm của tác giả: - Ước nguyện và khát vọng được hoà nhập, cống hiến phần tốt đẹp dù là nhỏ bé cho cuộc sống chung, cho đất nước. - Một ước nguyện khiêm nhường giản dị, chân thành và tha thiết. - Cách thức cống hiến cũng thật cao đẹp: cống hiến một cách âm thầm, lặng lẽ, thiêng liêng thành kính. “dâng”, cống hiến không ngừng nghỉ, không biết mệt mỏi (dù là khi còn trẻ, hay cả khi tóc đã pha sương). - Lời khẳng định giá trị truyền thống vững bền của dân tộc. 2.4. Lời ngợi ca quê hương: - Bài thơ khép lại trong âm điệu khúc Nam ai, Nam bình xứ Huế. Đoạn thơ kết thúc như một khúc hát ca ngợi mùa xuân, để lại dư vị sâu lắng. Nhà thơ muốn hát lên điệu Nam ai, Nam bình để đón mừng mùa xuân. Câu ca nghe như một lời từ biệt để hoà vào cõi vĩnh hằng. Nhưng đây không phải là lời ca buồn thủa trước “nhịp phách tiền đất Huế” mà nghe giòn giã, vang xa. - “Nước non ngàn dặm mình. Nước non ngàn dặm tình” còn ngân nga mãi mãi. Phải yêu đời lắm, phải lạc quan lắm mới có thể hát lên trong hoàn cảnh nhà thơ lúc đó (đang ốm nặng và sắp qua đời). Điều đó làm ta càng yêu quý tiếng hát và tấm lòng nhà thơ. - Xuyên suốt bài thơ không chỉ là hình tượng mùa xuân. Từ tiếng chim chiền chiện tượng trưng cho khúc hát của đất trời đến làm một nốt nhạc trầm nhập vào bản hoà ca đất nước, và đến đây 124
là khúc hát tạo ấn tượng một bài ca không dứt. Một bài ca yêu cuộc sống. 2.5. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: Bài thơ là tiếng lòng tha thiết nói lên quan niệm sống của tác giả: Sống có ích cho mọi người, cho đất nước. b. Nghệ thuật: - Thể thơ năm chữ. Lời thơ nhỏ nhẹ tâm tình; - Hình ảnh bài thơ bình dị mà gợi cảm. Nhạc điệu trong sáng. - Hình ảnh, âm thanh độc đáo. Biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh, chuyển đổi đại từ… 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Hình dung những màu sắc, âm thanh được gợi lên trong khổ thơ Gợi ý - Âm thanh: âm thanh rộn rã vui tươi của “chim chiền chiện”. - Màu sắc: xanh của dòng sông, tím của hoa, trong veo của giọt sương. ⇒ Màu sắc tươi sáng và âm thanh rộn ràng như thiết tha mời gọi níu giữ con người ở lại với cuộc sống, với mùa xuân xứ Huế tươi đẹp này Câu 2: Vẻ đẹp mùa xuân qua hình ảnh “lộc”. Gợi ý 125
Hình ảnh “lộc” đã làm cho bức tranh mùa xuân trong bài thêm trọn vẹn: - Lộc của “người ra đồng”: nói về những người lao động, những người ươm mầm cho sự sống, ươm mầm non trên những cách đồng quê hương. Từ “lộc” cho ta liên tưởng tới những cánh đồng mênh mông với những chồi non nhú lên xanh biếc từ những hạt thóc giống mùa xuân. Từ “lộc” còn mang sức sống, sức mạnh của con người. Có thể nói chính con người tạo nên sức sống mùa xuân thiên nhiên đất nước. - Lộc của “người cầm súng”: liên tưởng đến những người chiến sĩ, những người cầm súng khi ra trận, trên vai trên lưng có cành lá ngụy trang. Những cành lá ấy mang lộc biếc, chồi non, mang theo cả mùa xuân của thiên nhiên, cây cỏ. Từ “lộc” làm cho người ta thấy tràn ngập niềm tin, hy vọng đã tiếp thêm sức mạnh ý chí để họ vươn xa ra, bảo vệ đất nước. ⇒ Con người chính là nhân tố quyết định tạo ra, thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đất nước. Hình ảnh “lộc” xuân tràn theo người ra đồng là đẹp ý thơ với cuộc sống lao động và chiến đấu. Xây dựng và bảo vệ, là hai nhiệm vụ không thể tách rời, họ đem mùa xuân mọi nơi trên đất nước. Câu 3: Hình ảnh con chim, cành hoa, nốt trầm, mùa xuân nho nhỏ. Gợi ý 126
- Hình ảnh con chim, cành hoa, nốt trầm, mùa xuân nho nhỏ đều là những biểu tượng cho vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời và cũng là biểu tượng cho lẽ sống đẹp của con người. - Con chim, nhành hoa, mùa xuân nho nhỏ là biểu tượng cho những vẻ đẹp tinh túy của cuộc đời. - Nốt nhạc trầm là biểu tượng cho sự cống hiến thầm lặng Câu 4: Trong khổ thơ đầu, nhà thơ miêu tả mùa xuân qua những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó gợi cho em cảm nhận gì về mùa xuân? Gợi ý - Trong khổ thơ đầu, nhà thơ miêu tả mùa xuân qua những hình ảnh: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, tiếng chim chiền chiện hót vang trời. - Những hình ảnh đó gợi cho em cảm nhận về một mùa xuân tươi đẹp, rực rỡ, hài hòa bởi thiên nhiên tươi đẹp và tràn đầy sức sống Câu 5: Cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân được thể hiện như thế nào qua những dòng thơ: “Ôi, con chim chiền chiện/ Hót chi mà vang trời/ Từng giọt long lanh rơi/ Tôi đưa tay tôi hứng”? Gợi ý Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên: - Nhà thơ có cái nhìn trìu mến với cảnh vật 127
- Đưa tay ra “hứng” “giọt long lanh”: là giọt sương, cũng có thể là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác chỉ tiếng chim “hót vang trời” ⇒ Cảm xúc ngây ngất trước vẻ đẹp của mùa xuân của thiên nhiên, khao khát hòa mình với thiên nhiên đất trời. Câu 6: Vì sao khi nói về mùa xuân của đất nước, nhà thơ lại nhắc đến hai hình ảnh người cầm súng và người ra đồng? Gợi ý Khi nói về mùa xuân của đất nước, nhà thơ lại nhắc đến hai hình ảnh người cầm súng và người ra đồngvì người cầm súng đại diện cho bộ phận những người bảo vệ đất nước, còn người ra đồng là đại diện cho những người đang miệt mài lao động để đất nước được đẹp giàu. Đây là những khía cạnh quan trọng, giúp cho đất nước đi lên, giúp nhân dân yên bình và ấm no và cũng là những nhiệm vụ cốt yếu của cả dân tộc. Xây dựng và bảo vệ, là hai nhiệm vụ không thể tách rời, họ đem mùa xuân mọi nơi trên đất nước, chính vì vậy mà hai hình ảnh này được nhắc tới song hành cùng nhau Câu 7: Theo em, vì sao tác giả muốn làm “con chim”, “một cành hoa”, “một nốt trầm”? Liên hệ với hoàn cảnh sáng tác của bài thơ, em có cảm nhận gì về ước nguyện mà nhà thơ muốn gửi gắm qua những hình ảnh này? Gợi ý 128
- Hình ảnh con chim, cành hoa, nốt trầm, mùa xuân nho nhỏ đều là những biểu tượng cho vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời và cũng là biểu tượng cho lẽ sống đẹp của con người. - Tác giả muốn làm “con chim”, “một cành hoa”, “một nốt trầm” nhằm thể hiện ước muốn được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời. - Tác giả khát khao cống hiến trong hoàn cảnh hết sức đặc biệt: khi ông đang nằm trên giường bệnh, chống chọi với những ngày cuối đời, ông không sợ cái chết, không nghĩ đến bản thân mà lại nghĩ đến việc được cống hiến cho đất nước. Điều này thể hiện phẩm chất cao đẹp của nhà thơ và lối sống ý nghĩa cho cuộc đời Câu 8: Trong phần đầu bài thơ, tác giả xưng “tôi” nhưng sang phần sau lại xưng “ta”. Theo em, việc thay đổi cách xưng hô như thế có ý nghĩa gì? Gợi ý - Trong phần đầu, tác giả dùng đại từ “Tôi”, sang phần sau, tác giả lại dùng đại từ “Ta”. Đây không phải là việc sử dụng đại từ ngẫu nhiên trong bài thơ của mình mà tác giả sử dụng sự thay đổi đó để thể hiện tư tưởng của mình. + Chữ tôi trong câu thơ “Tôi đưa tay tôi hứng” ở khổ thơ đầu thể hiện cảm xúc cá nhân của tác giả trước cảnh đẹp và sức sống của mùa xuân. Là cái tôi yêu thiên nhiên, rung động trước cái đẹp của đất trời. 129
+ Còn đến những khổ thơ sau, chữ “tôi” được tác giả thay bằng chữ “ta” để bày tỏ điều tâm niệm tha thiết, khao khát được sống cống hiến cho đời. Chữ “ta” để thể hiện khát khao không chỉ của riêng tác giả mà còn của nhiều người, nhiều cái “tôi” lý tưởng khác => Như vậy sự chuyển biến từ cái tôi cá nhân đến một tập thể cùng chung suy nghĩ và lí tưởng: sống cống hiến không chỉ là khát vọng của một người, của riêng một mình nhà thơ, mà còn là của nhiều người, của chung cộng đồng, nhân dân, đất nước. Câu 9: Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) nêu cảm nhận về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Gợi ý Mùa xuân nho nhỏ là bài thơ đã thể hiện một cách sâu sắc tư tưởng cống hiến và lẽ sống đẹp cho cuộc đời, nổi bật với khổ thơ: \"Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc\" Hình ảnh \"mùa xuân nho nhỏ\" cùng với sự \"lặng lẽ\" khiến ta hình dung về sự cống hiến một cách thầm lặng trong suốt cả cuộc đời. Mùa xuân - tuổi trẻ của Thanh Hải chỉ là một phần nhỏ trong mùa xuân lớn của cả dân tộc. Ông biết điều ấy, và ông cũng tự nhận cống hiến của mình như một nốt trầm trong bản hòa ca bất 130
tận của cuộc đời. Điệp từ \"Dù là\" cùng với hai hình ảnh ẩn dụ mang tính đối lập \"hai mươi\", \"tóc bạc\" làm cho hai câu thơ vang lên như một lời thề của con người cao cả ấy. Đặt trong hoàn cảnh ra đời của bài thơ, khi tác giả đang phải chống chọi với căn bệnh xơ gan hiểm nghèo ta mới thấy hết được tinh thần và khao khát rất đỗi nhân văn của một con người có trái tim nhân hậu như Thanh Hải. Khổ thơ đã khiến ta càng thêm yêu mến và trân trọng hơn tấm lòng của Thanh Hải, người con của xứ Huế mộng mơ. III. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh: 1.1. Ví dụ: Đọc hai dòng thơ sau, chú ý nghĩa của từ “thơm”. Nếu đặt từ “thơm” một mình thì ta hiểu nghĩa của nó như thế nào? Còn đặt trong hai dòng thơ thì từ “thơm” có nghĩa là gì? “Thị thơm thì giấu người thơm Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà” (Lâm Thị Mỹ Dạ, Chuyện cổ nước mình) 1.2. Nhận xét: * Từ “thơm” đứng một mình: - Khi đọc, nghe chỉ một từ “thơm” ta sẽ không thể biết được người viết (nói) muốn dùng nghĩa nào của từ này. - Phải đặt từ vào ngữ cảnh (hoàn cảnh) cụ thể thì mới hiểu được nghĩa của nó vì có thể xem xét nó khi kết hợp với các từ bên cạnh. * Nghĩa của từ “thơm” trong ngữ cảnh: 131
- Từ “thơm” trong “thị thơm” có nghĩa là có mùi hương dễ chịu. - Còn từ “thơm” trong “người thơm” lại mang nghĩa là phẩm chất tốt đẹp, thơm thảo, được mọi người yêu mến, ca ngợi + Ta: Chủ ngữ. + Không có, sẵn có: Vị ngữ. 1.3. Ghi nhớ: a. Ngữ cảnh: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ trong đó một đơn vị ngôn ngữ được sử dụng. Đó có thể là bối cảnh trong văn bản, gồm những đơn vị ngôn ngữ (từ, cụm từ, câu) đứng trước và sau một đơn vị ngôn ngữ (còn gọi là văn cảnh); hoặc là bối cảnh ngoài văn bản, gồm người nói, người nghe, địa điểm, thời gian… mà một đơn vị ngôn ngữ được sử dụng. b. Nghĩa của từ: Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ) mà từ biểu thị. Muốn hiểu nghĩa của từ cần đặt trong ngữ cảnh cụ thể 2. Luyện tập: Câu 1: Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong những dòng thơ sau: a. Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy bên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ. b. Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước. 132
c. Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Gợi ý a. Hình ảnh “lộc” trong đoạn thơ có thể hiểu: - Lộc của “người ra đồng”: nói về những người lao động, những người ươm mầm cho sự sống, ươm mầm non trên những cánh đồng quê hương. Từ “lộc” cho ta liên tưởng tới những cánh đồng mênh mông với những chồi non nhú lên xanh biếc từ những hạt thóc giống mùa xuân. Từ “lộc” còn mang sức sống, sức mạnh của con người. - Lộc của “người cầm súng”: liên tưởng đến những người chiến sĩ, những người cầm súng khi ra trận, trên vai trên lưng có cành lá ngụy trang. Những cành lá ấy mang lộc biếc, chồi non, mang theo cả mùa xuân của thiên nhiên, cây cỏ. b. Từ “đi” theo nghĩa thông thường có thể hiểu là hành động di chuyển bằng đôi chân của con người. Nhưng khi đặt trong bối cảnh đoạn thơ trên có thể hiểu “đi” ở đây là sự phát triển tiến tới không ngừng của đất nước. c. Từ “làm” theo nghĩa thông thường được hiểu là hành động dùng công sức vào những việc khác nhau, nhằm một mục đích nhất định nào đó. Còn từ “làm” trong văn bản có thể hiểu là khao khát được hóa thân vào những sự vật, sự việc trong bài thơ để cống hiến những tinh hoa cho cuộc đời. Câu 2: Từ “giọt” trong đoạn thơ sau có nhiều cách hiểu khác nhau. Có người cho là giọt sương, người cho là giọt mưa 133
xuân và có người cho là “giọt âm thanh tiếng chim”. Theo em, trong ngữ cảnh này, có thể chọn cách hiểu nào? Vì sao? Ơi, con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng Gợi ý - Từ “giọt” trong câu thơ theo nhiều cách khác nhau. Trước hết, “giọt long lanh” là những giọt mưa mùa xuân, giọt sương mùa xuân, trong sáng, rơi xuống từng nhành cây, kẽ lá như những hạt ngọc => Có thể được hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. - Tiếng chim từ chỗ là âm thanh (cảm nhận bằng thính giác) chuyển thành từng giọt (hình và khối, cảm nhận bằng thị giác), từng giọt ấy lại long lanh ánh sáng và màu sắc, có thể cảm nhận bằng xúc giác “Tôi đưa tay tôi hứng”. => Cách hiểu “giọt” là âm thanh của tiếng chim để lại nhiều giá trị nghệ thuật cho bài thơ hơn và cũng tạo mối liên kết chặt chẽ với câu thơ trước. 3. Biện pháp tu từ Ẩn dụ 3.1. Ví dụ: 1) Trong khổ thơ dưới đây, cụm từ “Người Cha” được dùng để chỉ ai? Vì sao có thể ví như vậy? Anh đội viên nhìn Bác Càng nhìn lại càng thương 134
Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm (Minh Huệ) 2) Cách nói trên có gì giống và khác phép so sánh? 3.2. Nhận xét: 1) Người Cha trong khổ thơ dùng chỉ Bác Hồ. Có thể ví như vậy bởi tình thương của Bác với bộ đội vĩ đại như tình yêu của người cha đối với con. 2) Sự giống và khác nhau với phép so sánh: - Cách nói trên có điểm giống với phép so sánh nếu chúng ta liên tưởng và viết thành câu: Bác Hồ là người Cha. - Khác phép so sánh là không xuất hiện trên văn bản vế A (vế được so sánh) mà chỉ có vế B (vế dùng đế so sánh), nói cách khác, đây là phép so sánh ngầm. 3.3. Ghi nhớ: a. Khái niệm: Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng (giống) với nó. b. Tác dụng: Làm cho câu văn, câu thơ có tính hàm súc, tăng tính gợi hình, gợi cảm. c. Các kiểu ẩn dụ: - Ẩn dụ hình thức. - Ẩn dụ cách thức. - Ẩn dụ phẩm chất. - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. 4. Luyện tập: 135
Câu 1: Theo em, trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”, biện pháp tu từ nào có vị trí nổi bật nhất? Hãy cho biết tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó Gợi ý - Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” sử dụng nhiều biện pháp tu từ như điệp từ, liệt kê, ẩn dụ trong đó nổi bật nhất là biện pháp tu từ ẩn dụ. - Biện pháp ẩn dụ được thể hiện qua các hình ảnh như: + Con chim, cành hoa, nốt trầm, mùa xuân nho nhỏ đều là những ẩn dụ cho vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời và cũng là biểu tượng cho lẽ sống đẹp của con người. + Giọt long lanh rơi ẩn dụ cho tiếng chim hót du dương, ca ngợi đất trời. + Tuổi hai mươi và khi tóc bạc ẩn dụ cho con người lúc tuổi trẻ và khi tuổi đã cao. - Biện pháp tu từ ẩn dụ có tác dụng tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho văn bản đồng thời nhấn mạnh vẻ đẹp của mùa xuân cũng như thể hiện khao khát cống hiến mãnh liệt của tác giả đối với quê hương, đất nước. 136
IV. GÒ ME 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Tác giả Hoàng Tố Nguyên: - Tên khai sinh là Lê Hoằng Mưu, sinh năm 1929 mất năm 1975, quê ở Gò Me, tỉnh Tiền Giang. - Năm 1945, Hoàng Tố Nguyên tham gia bộ đội, là cán bộ thông tin rồi Trưởng ban tuyên truyền, cán bộ Tỉnh đoàn thanh niên cứu quốc Thủ Dầu Một, lần lượt làm biên tập viên báo Cứu quốc Nam Bộ, báo Vì Chúa – Vì tổ quốc. - Năm 1954, ông tập kết ra Bắc làm biên tập viên báo Văn nghệ (1954 – 1956). Công tác tại Ty văn hóa Hà Tây và Hội văn nghệ Thái Bình đến lúc mất. - Tác phẩm chính: Đất nước (1955), Gò Me (1957), Quê chung (1962), Gửi chiến trường chống Mỹ (1966), Từ nhớ đến thương (1976). 1.2. Xuất xứ: - Văn bản “Gò Me” trích từ bài thơ cùng tên của tác giả Hoàng Tố Nguyên, sáng tác năm 1957. - Bài thơ “Gò Me” được đưa vào tập thơ “Từ nhớ đến thương” của NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1977 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Thơ tự do - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 1.4. Bố cục, nội dung từng phần: 137
- Phần 1: Từ đầu đến “người tôi yêu”: Giới thiệu miền quê Gò Me - Phần 2: Tiếp theo đến “nghiêng nón làm duyên”: Các cô gái Gò Me - Phần 3: Phần còn lại: Thiên nhiên Gò Me 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Vẻ đẹp của mảnh đất Gò Me: - Ánh sáng: nhiều màu sắc, cung bậc của những quãng thời gian khác nhau trong ngày: ánh sáng trầm tĩnh của đốm hải đăng tắt, lóe; ánh sáng chói rực của mặt trời; ánh sáng lung linh của vầng trăng khuya. - Âm thanh: vui tai của tiếng nhạc ngựa leng keng, lao xao của vườn mía, nhẹ nhàng của những mái lá. - Không gian: mênh mông, thoáng đãng của miền quê với đồng ruộng, ao làng, biển cả. ⇒ Ánh sáng phong phú, không gian mênh mông và âm thanh rộn ràng như thiết tha mời gọi níu giữ con người ở lại với cuộc sống, với con người Gò Me. - Cảnh vật Gò Me hiện lên với sự trong mát, bình yên, giản dị của miền quê thân thiện: Nằm dưới hàng me, nghe tre thổi sáo; Bướm chim bay lượn rập rờn; Chim cu gáy giữa trưa hanh nồng; Gió dìu xao xuyến bờ tre => Một bức tranh phong cảnh tươi đẹp với đầy đủ màu sắc trong mát của cây cối, âm thanh sinh động 2.2. Con người Gò Me: - Các cô gái Gò Me được miêu tả với những chi tiết: 138
+ Má núng đồng tiền duyên dáng; + Say sưa, cần cù trong công việc; + Véo von điệu hò cổ truyền Nam Bộ; + Tâm hồn mộng mơ theo bướm, theo chim. - Thể hiện sự hồn nhiên, duyên dáng, hăng say trong công việc của những cô gái Gò Me. => Con người nơi đây là những người duyên dáng, chất phác, thật thà, hăng say lao động và có tâm hồn phong phú. 2.3. Thiên nhiên Gò Me: - Tình cảm yêu mến, gắn bó, tự hào được thể hiện qua việc khắc họa những hình ảnh đẹp đẽ của thiên nhiên và con người Gò Me. - Hàng loạt những khung cảnh hiền hòa, đẹp đẽ hiện lên dưới đôi mắt trìu mến của tác giả. - Hình ảnh con người với điệu hò ngọt ngào, sự cần cù trong lao động, giản dị trong lối sống. => Một bức tranh quê tuyệt đẹp được vẽ bởi người con luôn yêu thương, tự hào về xứ sở mình. 2.4. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: Từ cảm xúc của thiên nhiên, con người, mạch thơ trong Gò Me đã chuyển một cách tự nhiên sang bày tỏ suy ngẫm và tình yêu của nhà thơ trước quê hương. Quê hương, đất nước thường gợi lên ở mỗi con người niềm khát khao, nỗi nhớ và hi vọng. b. Nghệ thuật: - Thể thơ tự do 139
- Cảm xúc chân thành khơi gợi những kỉ niệm tuổi thơ 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Đọc kĩ đoạn thơ viết về con người Gò Me, liệt kê những chi tiết miêu tả các cô gái ở vùng đất này Gợi ý - Các cô gái Gò Me được miêu tả với những chi tiết: Má núng đồng tiền duyên dáng; Say sưa, cần cù trong công việc; Véo von điệu hò cổ truyền Nam Bộ; Tâm hồn mộng mơ theo bướm, theo chim. => Thể hiện sự hồn nhiên, duyên dáng, hăng say trong công việc của những cô gái Gò Me. Câu 2: Em theo dõi nội dung đoạn thơ tiếp và liệt kê những chi tiết miêu tả thiên nhiên, vùng đất Gò Me. Gợi ý - Thiên nhiên Gò Me hiện lên với sự trong mát, bình yên, giản dị của miền quê thân thiện: Nằm dưới hàng me, nghe tre thổi sáo; Bướm chim bay lượn rập rờn; Chim cu gáy giữa trưa hanh nồng; Gió dìu xao xuyến bờ tre. => Một bức tranh phong cảnh tươi đẹp với đầy đủ màu sắc trong mát của cây cối, âm thanh sinh động của tiếng chim và những hình ảnh động rập rờn của bươm bướm hay những chiếc lá đong đưa trong chiều hè. Câu 3: Em đọc kĩ toàn văn bản, chú ý liệt kê những cảnh sắc được tác giả khắc họa trong bài. 140
Gợi ý - Không gian: cảnh vật rộng lớn, mênh mông (bể, triền đê, ruộng lúa, ao làng). - Âm thanh: sống động, giàu nhạc điệu (âm thanh leng keng của tiếng nhạc ngựa, róc rách của ao làng, lao xao của vườn mía, nhẹ nhàng của mái lá…) - Ánh sáng: nhiều màu sắc, cung bậc của những quãng thời gian khác nhau trong ngày - Cảnh vật Gò Me hiện lên với sự trong mát, bình yên, giản dị của miền quê thân thiện: Nằm dưới hàng me, nghe tre thổi sáo; Bướm chim bay lượn rập rờn; Chim cu gáy giữa trưa hanh nồng; Gió dìu xao xuyến bờ tre => Một bức tranh phong cảnh tươi đẹp với đầy đủ màu sắc trong mát của cây cối, âm thanh sinh động Câu 4: Đọc lại bài thơ, chú ý phần giữa văn bản, liệt kê các chi tiết khắc họa hình ảnh người dân Gò Me Gợi ý - Các cô gái Gò Me được miêu tả với những chi tiết: Má núng đồng tiền duyên dáng; Say sưa, cần cù trong công việc; Véo von điệu hò cổ truyền Nam Bộ; Tâm hồn mộng mơ theo bướm, theo chim. => Thể hiện sự hồn nhiên, duyên dáng, hăng say trong công việc của những cô gái Gò Me. Con người nơi đây là những người 141
duyên dáng, chất phác, thật thà, hăng say lao động và có tâm hồn phong phú. Câu 5: Em đọc kĩ khổ thơ có chứa những câu hò, hiểu nội dung và trình bày suy nghĩ của mình. Gợi ý Gợi cho em suy nghĩ đây là một vùng đất giàu văn hóa dân gian và người dân thì mang tâm hồn phong phú, hiền hòa, vừa hăng say lao động, vừa sống nghĩa tình lại yêu nghệ thuật. Câu 6: Đọc lại bài thơ, chú ý những hình ảnh thiên nhiên và con người được nhắc tới và lựa chọn hình ảnh mình thích và giải thích lý do. Gợi ý - Chú ý những hình ảnh: + Thiên nhiên: con đê cát đỏ, ao làng trăng tắm, lúa chói rực, vườn mía lao xao. + Con người: cắt cỏ, chăn bò, gối đầu lên áo. - Những hình ảnh này khiến em cảm thấy cuộc sống nơi mảnh đất Gò Me gần gũi, thân thương với con người chất phác, cần cù và thiên nhiên thì hiền hòa. Câu 7: Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) nêu cảm nhận của em về đoạn thơ từ “Ôi, thuở ấu thơ” đến “Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ”. Gợi ý 142
Từ cảm xúc của thiên nhiên, con người, mạch thơ trong Gò Me đã chuyển một cách tự nhiên sang bày tỏ suy ngẫm và tình yêu của nhà thơ trước quê hương. Quê hương, đất nước thường gợi lên ở mỗi con người niềm khát khao, nỗi nhớ và hi vọng. Với Hoàng Tố Nguyên cũng thế, ông say sưa mơ màng về một thuở ấu thơ bình dị, trong mát nơi làng quê. Lời thơ như ngân lên thành lời ca. Tuổi thơ của tác giả là những ngày tháng êm đềm, bình dị mà chan chứa yêu thương. Đó là tuổi thơ trong mát, thấm đẫm kỉ niệm của trẻ em nông thôn, cùng cắt cỏ, chăn bò, hòa vào thiên nhiên, lắng nghe những giai điệu dịu mát từ thiên nhiên vọng về. Đoạn thơ giản dị về ý tứ nhưng lại mênh mông những nỗi niềm yêu mến, tự hào về miền quê thân yêu. V. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Nghĩa của từ ngữ: 1.1. Ví dụ: Dưới đây là một số chú thích trong những bài văn các em đã học: - tập quán: thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc...) được hình thành từ lâu trong cuộc sống, được mọi người làm theo. - lẫm liệt: hùng dũng, oai nghiêm. - nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa. Em hãy cho biết: 1. Mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận? 2. Bộ phận nào chú thích nêu lên nghĩa của từ? 3. Nghĩa của từ ứng với phần nào trong mô hình dưới đây? 143
1.2. Nhận xét 1. Mỗi chú thích trên gồm hai bộ phận. Chữ đậm là từ. 2. Bộ phận nêu lên nghĩa của từ là bộ phận đứng đằng sau dấu hai chấm. 3. Nghĩa của từ ứng với phần nội dung trong mô hình SGK. 1.3. Ghi nhớ: Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ) mà từ biểu thị. 2. Dấu câu: 2.1. Dấu ngoặc đơn: - Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm). - Lưu ý: Dùng dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) để tỏ ý hoài nghi. Còn dùng ngoặc đơn với dấu chấm than (!) để tỏ ý mỉa mai. 2.2. Dấu ngoặc kép: Dấu ngoặc kép dùng để: - Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp; - Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai; - Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san…được dẫn. * Lưu ý: - Trong văn bản in, tên tác phẩm, tập san… có thể in đậm, in nghiêng hoặc gạch chân nhưng trong văn bản viết tay cần dùng dấu ngoặc kép để đánh dấu. - Lời dẫn trực tiếp phải được đặt trong ngoặc kép và cần chính xác cả về từ ngữ, dấu câu. 144
- Khi chuyển từ dẫn trực tiếp sang dẫn gián tiếp, không dùng dấu ngoặc kép và cần thay đổi ngôi nhân xưng phù hợp với văn cảnh. 3. Biện pháp tu từ: Nhân hóa, so sánh 3.1. So sánh: a. Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Phân loại: - So sánh ngang bằng: như, giống như, tựa như, y như, như là, bao nhiêu …bấy nhiêu, là…. - So sánh không ngang bằng: hơn, kém, không như, chẳng bằng, chưa bằng, khác… c. Tác dụng: - Tác dụng gợi hình: Giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động hơn. - Tác dụng gợi cảm: Thể hiện tư tưởng, tình cảm một cách sâu sắc. 3.2. Nhân hóa: a. Khái niệm: Gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người. b. Tác dụng: 145
Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật…trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người. c. Các kiểu nhân hóa: - Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật. - Dùng những từ vốn chỉ hoạt động tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật. - Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. 4. Luyện tập: Câu 1: Giải thích nghĩa của từ thở được dùng trong dòng thơ “Mái lá khoan thai thở làn khói nhẹ”. Chỉ ra sự khác biệt về nghĩa của từ thở trong ngữ cảnh này với từ thở trong câu: “Em bé thở đều đều khi ngủ say.” Gợi ý - Cách dùng từ thở trong dòng thơ “Mái lá khoan thai thở làn khói nhẹ” là cách dùng từ sáng tạo và mang giá trị nghệ thuật của tác giả. “Thở” ở đây là cách tưởng tượng của tác giả, giúp sự vật “mái lá” trở nên sinh động hơn. - Cách dùng từ thở trong câu “Em bé thở đều đều khi ngủ say.” là cách dùng từ ngữ thông thường. Thở ở đây là hành động hít không khí vào lồng ngực, vào cơ thể rồi đưa trở ra qua mũi, miệng để trao đổi không khì, duy trì sự sống. - Sự khác biệt: 146
+ Thở trong dòng thơ “Mái lá khoan thai thở làn khói nhẹ” để lại nhiều giá trị nghệ thuật, đây là từ ngữ nghĩa chuyển, giúp sự vật hiện lên sinh động hơn. + Thở trong dòng thơ “Em bé thở đều đều khi ngủ say.” là cách nói thông thường, đây là từ ngữ mang nghĩa gốc nhằm chỉ hoạt động, trạng thái của con người. Câu 2: Tìm các từ láy trong bài thơ. Chọn một từ để giải thích nghĩa và nêu tác dụng của việc dùng từ láy đó. Gợi ý - Từ láy: đêm đêm, leng keng, sớm sớm, chiều chiều, lao xao, véo von, khúc khích, lửng lơ, xao xuyến, thẹn thò, ngọt ngào. - Chọn một từ để giải thích nghĩa: “lao xao”. + Nghĩa: là từ láy dùng chỉ những âm thanh hoặc tiếng động nhỏ rộn lên xen lẫn vào nhau, nghe không rõ, không đều + Tác dụng trong câu thơ: thể hiện được vẻ đẹp, trạng thái và sự vận động của thiên nhiên, từ đó làm cho những hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ hiện lên có linh hồn, màu sắc hơn. Câu 3: Cho biết công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc kép trong bài thơ “Gò Me”. Gợi ý - Dấu ngoặc đơn: dùng chú thích, bổ sung thêm nội dung cho câu thơ trước đó (Tre thôi khúc khích, mây chìm lắng nghe). 147
- Dấu ngoặc kép: đánh dấu đoạn dẫn trực tiếp từ lời câu hò được nêu ra trong bài “Hò … ơ… Trai Biên Hòa lụy gái Gò Me/ Không vì sắc lịch mà chỉ vì mê giọng hò” Câu 4: Chỉ ra các biện pháp tu từ được dùng trong những dòng thơ sau và cho biết tác dụng của những biện pháp tu từ đó: a. Ao làng trăng tắm, mây bơi Nước trong như nước mắt người tôi yêu. b. Nằm dưới hàng me, nghe tre thổi sáo. c. Me non cong vắt lưỡi liềm Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ. d. Tre thôi khúc khích, mây chìm lắng nghe. Gợi ý Câu a: - Biện pháp tu từ: + Nhân hóa: trăng tắm, mây bơi. + So sánh: nước trong như nước mắt. - Tác dụng: Biện pháp nhân hóa và so sánh trong câu thơ trên có tác dụng nhấn mạnh sự vật, sự việc được nhắc đến, tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu thơ đồng thời thể hiện rõ nét tình cảm mến yêu của tác giả dành cho quê hương. Câu b: - Biện pháp tu từ: Nhân hóa: tre thổi sáo. - Tác dụng: Biện pháp nhân hóa trong câu thơ trên có tác dụng nhấn mạnh sự vật, sự việc được nhắc đến, tăng giá trị gợi 148
hình, gợi cảm cho câu thơ, làm cho hình ảnh tre làng hiện lên sinh động, có hơi thở, linh hồn như con người; đồng thời thể hiện rõ nét tình cảm mến yêu của tác giả dành cho quê hương. Câu c: - Biện pháp tu từ: So sánh: lá xanh như dải lụa mềm. - Tác dụng: Biện pháp so sánh trong câu thơ trên có tác dụng nhấn mạnh sự vật, sự việc được nhắc đến, tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu thơ, tạo nên những liên tưởng thú vị cho người đọc; đồng thời thể hiện rõ nét tình cảm mến yêu của tác giả dành cho thiên nhiên, vẻ đẹp quê hương. Câu d: - Biện pháp tu từ: Nhân hóa: tre khúc khích, mây lắng nghe. - Tác dụng: Biện pháp nhân hóa trong câu thơ trên có tác dụng nhấn mạnh sự vật, sự việc được nhắc đến, tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu thơ, tạo cho sự vật, hiện tượng hiện lên sinh động, có hơi thở, linh hồn như một con người; đồng thời thể hiện rõ nét tình cảm mến yêu của tác giả dành cho thiên nhiên, vẻ đẹp quê hương. VI. BÀI THƠ “ĐƯỜNG NÚI” CỦA NGUYỄN ĐÌNH THI 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Tác giả Vũ Quần Phương: - Tên khai sinh là Vũ Ngọc Chúc, sinh năm 1940, bút danh khác Ngọc Vũ, Phương Viết, quê Nam Định. - Ông là bác sĩ y khoa, là nhà thơ, nhà phê bình văn học, nguyên chủ tịch Hội văn nghệ Hà Nội… 149
- Ngoài làm thơ và viết phê bình văn học, còn dịch thơ đăng trên các sách, báo và tạp chí văn học. - Tác phẩm tiêu biểu: Cỏ mùa xuân (1966); Những điều cùng đến (1983); Vầng trăng trong xe bò (1988); Vết thời gian (1996); Quên chữ... quên câu (2000); Giấy mênh mông trắng (2003); Chỗ ấy sóng (2008) … 1.2. Xuất xứ: Văn bản trích từ tập “100 bài thơ hay có lời bình” do tác giả Vân Long tuyển chọn, NXB Thanh niên phát hành năm 2001. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Nghị luận (Nghị luận văn học) - Phương thức biểu đạt: Nghị luận 1.4. Bố cục, nội dung từng phần: - Phần 1: Từ đầu đến \"say đắm của người viết\": Giới thiệu giá trị nghệ thuật của bài thơ Đường núi - Phần 2: Tiếp theo đến \"xao xuyến, bay múa, ca hát\": Giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ Đường núi - Phần 3: Đoạn còn lại: Khẳng định cái tài của Nguyễn Đình Thi 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Giới thiệu giá trị nghệ thuật của bài thơ Đường núi 2.4. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: 150
Search
Read the Text Version
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
- 16
- 17
- 18
- 19
- 20
- 21
- 22
- 23
- 24
- 25
- 26
- 27
- 28
- 29
- 30
- 31
- 32
- 33
- 34
- 35
- 36
- 37
- 38
- 39
- 40
- 41
- 42
- 43
- 44
- 45
- 46
- 47
- 48
- 49
- 50
- 51
- 52
- 53
- 54
- 55
- 56
- 57
- 58
- 59
- 60
- 61
- 62
- 63
- 64
- 65
- 66
- 67
- 68
- 69
- 70
- 71
- 72
- 73
- 74
- 75
- 76
- 77
- 78
- 79
- 80
- 81
- 82
- 83
- 84
- 85
- 86
- 87
- 88
- 89
- 90
- 91
- 92
- 93
- 94
- 95
- 96
- 97
- 98
- 99
- 100
- 101
- 102
- 103
- 104
- 105
- 106
- 107
- 108
- 109
- 110
- 111
- 112
- 113
- 114
- 115
- 116
- 117
- 118
- 119
- 120
- 121
- 122
- 123
- 124
- 125
- 126
- 127
- 128
- 129
- 130
- 131
- 132
- 133
- 134
- 135
- 136
- 137
- 138
- 139
- 140
- 141
- 142
- 143
- 144
- 145
- 146
- 147
- 148
- 149
- 150
- 151
- 152
- 153
- 154
- 155
- 156
- 157
- 158
- 159
- 160
- 161
- 162
- 163
- 164
- 165
- 166
- 167
- 168
- 169
- 170
- 171
- 172
- 173
- 174
- 175
- 176
- 177
- 178
- 179
- 180
- 181
- 182
- 183
- 184
- 185
- 186
- 187
- 188
- 189
- 190
- 191
- 192
- 193
- 194
- 195
- 196
- 197