Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 7 - KẾT NỐI

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 7 - KẾT NỐI

Published by Luong Hung Nguyen, 2022-07-31 02:35:31

Description: Ban in on tap Ngu van 7-KET NOI_CHUAN

Search

Read the Text Version

Câu 8: Theo em, tên bài thơ “Đồng dao mùa xuân” có ý nghĩa như thế nào? Gợi ý - Đồng dao: là thơ ca dân gian truyền miệng của trẻ em Việt Nam dùng để hát khi đi làm đồng, làm ruộng. - Mùa xuân: là mùa đầu tiên của năm, gợi lên những cảm nhận tươi đẹp của thiên nhiên, vạn vật và gợi lên sức sống mãnh liệt của con người, vạn vật khi vào xuân. - Nhan đề “Đồng dao mùa xuân” có ý nghĩa gợi lên khúc hát quen thuộc về sức sống diệu kì của con người, của vạn vật trước sự biến chuyển của thời gian. Câu 9: Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nghĩ của em về người lính trong bài thơ Gợi ý Hình tượng người lính Việt Nam đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho các sáng tác thi ca nhạc họa. Nguyễn Khoa Điềm cũng đưa hình tượng ấy vào trong thơ của mình một cách tự nhiên và đầy cảm xúc với bài thơ: “Đồng dao mùa xuân”. Bài thơ viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diều nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình cho Đất Nước. Họ đã nằm lại mãi nơi chiến trường để đất nước được vẹn tròn, để nhân dân được độc lập. Trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm, dù họ 51

mãi mãi gửi thân xác nơi rừng Trường Sơn xa xôi nhưng anh linh của họ thì còn mãi. Bởi chính họ đã làm nên mùa xuân vĩnh hằng của đất nước hôm nay III. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Nói giảm nói tránh: 1.1. Ví dụ 1: Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích dưới đây có nghĩa là gì? Tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó? Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột. (Hồ Chí Minh, Di chúc) - Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời. (Tố Hữu, Bác ơi!) - Lượng con ông Độ đây mà… Rõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn. (Hồ Phương, Thư nhà) 1.2. Nhận xét: Các phần in đậm trong cả ba câu trích đều đúng trong trường hợp nói đến cái chết. Cách nói như thế là đế giảm nhẹ, để tránh đi phần nào sự đau buồn. 1.3. Ví dụ 2: Vì sao trong những câu văn sau đây, tác giả dùng từ “bầu sữa” mà không dùng một từ khác cùng nghĩa. 52

Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lƣng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu) 1.4. Nhận xét: Tác giả dùng từ ngữ “bầu sữa” mà không dùng một từ ngữ khác cũng nghĩa là cốt để tránh thô tục. 1.5. Ghi nhớ a. Khái niệm: Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển b. Tác dụng: Tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. c. Lưu ý sử dụng: - Nói giảm nói tránh bằng cách phủ định từ ngữ trái nghĩa. - Nói giảm nói tránh bằng cách nói trống. - Nói giảm nói tránh bằng cách dùng từ Hán Việt đồng nghĩa. - Nói giảm nói tránh bằng cách nói vòng => Nói giảm nói tránh sử dụng nhiều trong các lĩnh vực văn chương cũng như trong đời sống hằng ngày d. Tình huống không nên sử dụng nói giảm, nói tránh: - Khi cần phê bình nghiêm khắc, nói thẳng, nói đúng sự thật. - Khi cần thông tin chính xác, trung thực. 2. Nghĩa của từ: 2.1. Ví dụ: Dưới đây là một số chú thích trong những bài văn các em đã học: 53

- tập quán: thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc...) được hình thành từ lâu trong cuộc sống, được mọi người làm theo. - lẫm liệt: hùng dũng, oai nghiêm. - nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa. Em hãy cho biết: 1) Mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận? 2) Bộ phận nào chú thích nêu lên nghĩa của từ? 2.2. Nhận xét: 1) Mỗi chú thích trên gồm hai bộ phận. Chữ đậm là từ. 2) Bộ phận nêu lên nghĩa của từ là bộ phận đứng đằng sau dấu hai chấm. 2.3. Ghi nhớ: a. Nghĩa của từ: Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ) mà từ biểu thị. b. Cách giải nghĩa của từ: - Giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị (thói quen của một cộng đồng được hình thành từ lâu đời trong đời sống, được mọi người làm theo). - Giải thích bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa. 3. Luyện tập: Câu 1: Nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ nào trong những dòng thơ sau đây? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. Một ngày hòa bình Anh không về nữa. 54

Gợi ý - Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh: Từ “không về” sử dụng thay cho từ “chết” chỉ cái chết của người chiến sĩ - Tác dụng: nhằm mục đích giảm nhẹ, để tránh đi phần nào sự đau buồn. Câu 2: Em hãy tìm thêm một số ví dụ ngoài bài thơ “Đồng dao mùa xuân” có sử dụng biện pháp tu từ gần với cụm từ “không về”. Gợi ý - “Có người lính, Mùa xuân ấy ra đi từ đó không về...” (Lời bài hát “Màu hoa đỏ” - Thuận Yến). - Sau cơn bạo bệnh, nội tôi đã ra đi mãi mãi và không về với anh em tôi nữa Câu 3: Xác định biện pháp tu từ trong những câu văn sau và nêu tác dụng: a) Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên danh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký) b) Lắm khi em cũng nghĩ nỗi nhà cửa như thế này là nguy hiểm, nhưng em nghèo sức quá, em đã nghĩ ròng rã hàng mấy tháng cũng không biết làm như thế nào. (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký) Gợi ý 55

a. Biện pháp tu từ, tác dụng trong đoạn văn (a): - Biện pháp nói giảm nói tránh “nhắm mắt” sử dụng thay cho từ “chết”. => Tác dụng: thể hiện cách nói chuyện tế nhị, tránh cảm giác đau buồn, ghê sợ khi Dế Choắt nói về cái chết sắp tới của mình. - Biện pháp tu từ liệt kê những tính xấu của Dế Mèn “có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ”. => Tác dụng: nhấn mạnh những thói xấu trong tính cách của Dế Mèn, chính những thói xấu ấy đã gây nên nhiều tai họa. - Biện pháp tu từ điệp từ “có”. => Tác dụng: làm cho câu văn có nhịp điệu, nhấn mạnh những thói xấu của Dế Mèn. b. Biện pháp tu từ, tác dụng trong đoạn văn (b): - Biện pháp nói giảm nói tránh “nghèo sức” sử dụng thay cho từ “cơ thể yếu ớt”. => Tác dụng: thể hiện cách nói chuyện tế nhị của một người đang nói chuyện với người khác một cách lịch sự. Câu 4: Xác định biện pháp tu từ điệp ngữ trong bài thơ “Đồng dao mùa xuân” và nêu tác dụng. Gợi ý - Điệp ngữ: “Có một người lính”. - Điệp từ: “anh”, “người lính”, “xuân”. => Tác dụng: + Giúp làm tăng nhịp điệu cho tác phẩm trên. 56

+ Nhấn mạnh và khẳng định vẻ đẹp của người lính trẻ cùng với sự trân trọng mà tác giả dành cho nhân vật. Câu 5: Xác định nghĩa của các từ ngữ “núi xanh” và “máu lửa” trong khổ thơ: Có một người lính Đi vào núi xanh Những năm máu lửa. Gợi ý - Núi xanh: chỉ dải núi xanh, cây cối phát triển um tùm. - Máu lửa: chỉ máu của những người lính đã đổ xuống trong khói lửa của chiến tranh đồng thời thể hiện sự khốc liệt trong những năm tháng quân ta chiến đấu chống giặc ngoại xâm. Câu 6: Cho biết sự khác biệt về nghĩa của từ “xuân” trong các cụm từ “ngày xuân, tuổi xuân, đồng dao mùa xuân”. Gợi ý - Ngày xuân và tuổi xuân: Từ “xuân” ở đây mang nghĩa chuyển, chỉ tuổi thanh xuân, tức tuổi trẻ của con người (Ngày xuân ngọt lành – Đồng dao mùa xuân). - Đồng dao mùa xuân: Từ “xuân” ở đây mang nghĩa gốc, chỉ một mùa trong năm, là mùa đầu tiên của năm, mùa làm cho cây cối đâm chồi nảy lộc. (Đồng dao mùa xuân được hiểu là bài ca trong mùa xuân). 57

IV. GẶP LÁ CƠM NẾP 1. Những điều cần lưu ý về tác giả tác phẩm: 1.1. Tác giả Thanh Thảo: - Tên khai sinh là Hồ Thành Công, sinh năm 1946, quê ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, là một nhà thơ, nhà báo - Tốt nghiệp khoa ngữ văn, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Thanh Thảo vào công tác ở chiến trường miền Nam. - Hiện ông là Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật Quảng Ngãi, phó chủ tịch Hội đồng thơ Hội nhà văn Việt Nam. - Thanh Thảo đã nhận nhiều giải thưởng, trong đó có giải thưởng Nhà nước (đợt 1) về văn học nghệ thuật năm 2001 và Giải thưởng Văn học Đông Nam Á năm 2014 - Ông là tác giả của bài thơ nổi tiếng Đàn ghi-ta của Lor-ca. Những người đi tới biển (1977), Dấu chân qua trảng cỏ (1980), Những ngọn sóng mặt trời (1994) … 1.2. Xuất xứ: Bài thơ “Gặp lá cơm nếp” của nhà thơ Thanh Thảo được trích trong tập “Dấu chân qua trảng cỏ” do NXB Hội nhà văn phát hành năm 2015. 1.3. Thể thơ, vần, nhịp bài thơ: - Thể thơ: Thể thơ năm chữ. Số tiếng trong mỗi câu: 5 tiếng. - Gieo vần: vần liền (bếp - nếp). - Nhịp thơ: nhịp 2/3; 1/4; 3/2 tùy theo từng câu. 58

1.4. Bố cục, nội dung từng phần: 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Đặc điểm về cách gieo vần ngắt nhịp khổ thơ: Thể thơ 5 chữ góp phần thể hiện: - Tấm lòng của người con đối với quê hương, đất nước và mẹ của mình - Tình cảm được hiện thực hóa bằng hành động thực tiễn. Người con cầm súng ra đi bảo vệ quê hương, đất nước, cũng là bảo vệ cuộc sống bình yên cho gia đình và cho mẹ của mình. Đó là biểu hiện cao quý nhất của tình yêu thương 2.2. Hình ảnh người mẹ trong kí ức của người con: a. Hoàn cảnh người con thổ lộ tâm tư tình cảm: - Trên đường hành quân, anh gặp lá cơm nếp - Hương vị của lá cơm nếp gợi cho anh nhớ làn khói xôi ngang tầm mắt, thêm bát xôi mùa gặp có hương thơm lạ lùng => Nhớ đến hình ảnh thân thương của mẹ bên bếp lửa đang nấu xôi * Nhận xét hoàn cảnh: - Hoàn cảnh đặc biệt mà người lính trải qua trong những năm chiến tranh. => Người lính tinh tế trong cảm nhận thiên nhiên, có thế giới tình cảm phong phú và ý thức tranh nhiệm lớn lao với gia đình, quê hương, đất nước. b. Hình ảnh mẹ trong kí ức của con: - Những dòng thơ kể về mẹ: Mẹ ở đâu, chiều nay 59

Nhặt lá về đun bếp Phải mẹ thổi cơm nếp - Mẹ là người tảo tần, chăm lo cho cuộc sống gia đình - Mẹ rất yêu thương các con - Mẹ rất giản dị, mộc mạc, chất phác 2.3. Hình ảnh người lính: a. Với tư cách là một người con: - Anh rất yêu thương mẹ, thấu hiểu nỗi vất vả và tình cảm của mẹ dành cho mình. - Anh xót xa vì mình đã đi xa, không thể đỡ đần, sẻ chia nỗi nhọc nhằn, vất vả cùng mẹ b. Với tư cách người con và người lính: - Anh nhớ thương và kính yêu mẹ cùng quê hương, đất nước => Tình cảm thiêng liêng dành cho dân tộc, đất nước và người mẹ kính yêu - Tình thương nỗi nhớ trào dâng khi gặp lá cơm nếp vì anh đang trên đường hành quân, xa quê hương, gia đình, hương vị cơm nếp khiến anh nhớ đến món cơm nếp mà mẹ đã nấu. - Món cơm nếp được xem là “mùi vị quê hương” => Mẹ và quê hương, đất nước gắn bó mật thiết. Tình yêu gia đình hòa với tình yêu quê hương, đất nước - Cảm nhận về hình ảnh người con trong bài thơ: Yêu quê hương, đất nước. Yêu gia đình và có một tâm hồn nhạy cảm 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: 60

Câu 1: Em hãy nêu nhận xét về hoàn cảnh đã gợi nhắc người con nhớ về mẹ của mình và hình ảnh mẹ trong kí ức người con. Gợi ý - Hoàn cảnh gợi nhắc người con nhớ về mẹ: Tình cờ ngửi thấy mùi xôi và hương khói bếp. - Hình ảnh người mẹ trong kí ức con: hiền từ, đảm đang, chịu thương chịu khó, thương con với hành động nhặt lá về đun bếp để thổi nồi xôi thơm lừng cho con ăn. Câu 2: Trong khổ thơ thứ ba, người con thể hiện những tình cảm, cảm xúc gì? Vì sao những tình cảm, cảm xúc ấy lại cùng trào dâng trong tâm hồn người con khi “gặp lá cơm nếp? Gợi ý - Trong khổ 3, người con đã dành những tình cảm nhớ thương và kính yêu dạt dào dành cho mẹ và đất nước. - Những tình cảm, cảm xúc ấy cùng trào dâng trong tâm hồn người con khi “gặp lá cơm nếp” vì đây chính là mùi vị của quê hương anh. Câu 3: Em cảm nhận như thế nào về hình ảnh người con trong bài thơ? Gợi ý - Người con trong bài thơ không trực tiếp xuất hiện mà chỉ xuất hiện gián tiếp qua những cảm xúc thể hiện trong bài. 61

- Chủ thể trữ tình trong bài thơ là một người lính xa nhà nhiều năm và có những tình cảm sâu sắc dành cho mẹ cũng như quê hương, đất nước. - Là một người con giàu tình cảm, có hiếu khi nhớ thương về mẹ với những điều bình dị và không quên được những món ăn quen thuộc mà mẹ đã dành trọn tình cảm để nấu cho anh. - Là người con yêu nước, khi trong long anh luôn dạt dào tình cảm với làng quê, dân tộc. Câu 4: Theo em thể thơ năm chữ có tác dụng gì trong việc thể hiện cảm xúc của nhà thơ? Gợi ý - Cách ngắt nhịp linh hoạt, dễ dàng truyền đạt những suy tư của tác phẩm đến người đọc. - Là thể thơ quen thuộc của người Việt Nam, mang đến sự gần gũi, dễ đọc, dễ nhớ và dễ truyền tải tình cảm của tác giả trong bài thơ. Câu 5: viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) nêu cảm nghĩ của em về nỗi nhớ thương mẹ của người con trong bài thơ “Gặp lá cơm nếp”. Gợi ý Đi hết cuộc đời dài rộng này, chúng ta cũng không thể hiểu được hết công lao của mẹ cha. Bởi vậy, đã có biết bao sáng tác ra đời để ca ngợi công ơn trời bể ấy. Tác giả Thanh Thảo cũng viết về đề tài ấy, ngắn gọn nhưng đầy cảm xúc trong bài thơ Gặp 62

lá cơm nếp. Bài thơ đã ghi lại cảm xúc của người con tình cờ nghĩ đến hương vị của mùi xôi và nhớ về mẹ. Tác giả đã xa nhà nhiều năm, thèm một bát xôi nếp mùa gặt và nhớ về mẹ cùng những hương vị yêu dấu của làng quê. Trong tâm hồn các anh, người mẹ là hình ảnh lớn lao nhất, đẹp đẽ nhất của quê hương. Với người lính, mẹ là suối nguồn của yêu thương, là ánh sáng diệu kì dõi theo con suốt cuộc đời. Câu thơ \"Mẹ già và đất nước/ Chia đều nỗi nhớ thương\" như cảm xúc òa khóc trong lòng nhân vật khi nghĩ về người mẹ tảo tần và đất nước bình dị. Mẹ đã chịu một đời lam lũ, hi sinh để dành cho con những điều đẹp đẽ nhất. Những câu thơ giản dị, ngắn gọn mà vời vợi nỗi nhớ thương. Bài thơ \"Gặp lá cơm nếp\" được viết lên từ nỗi nhớ, tình yêu mà nhà thơ dành cho mẹ. Bài thơ đã để lại nhiều cảm xúc trong lòng độc giả. V. TRỞ GIÓ 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Tác giả Nguyễn Ngọc Tư: - Nguyễn Ngọc Tư, sinh năm 1976, quê huyện Đầm Dơi, Cà Mau. Là một nhà văn, thành viên Hội nhà văn Việt Nam. - Năm 2018, cô được trao Giải thưởng Văn học Liberaturpreis 2018 do Litprom (Hiệp hội quảng bá văn học 63

châu Á, châu Phi, Mỹ Latin ở Đức). Giải thưởng được trao hàng năm nhằm vinh danh các tác giả nữ đến từ châu Á, Phi, Mỹ Latin, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE) và vùng Caribe. - Cô được biết đến với tập truyện mang tên “Cánh đồng bất tận”. Tập truyện nhận giải thưởng của Hội nhà văn Việt Nam năm 2006 và truyện ngắn cùng tên đã được chuyển thể thành phim điện ảnh năm 2010. - Một số tác phẩm tiêu biểu: Truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư (2005); Tạp văn Nguyễn Ngọc Tư (Tạp bút, 2005); Sông (tiểu thuyết, 2012) … 1.2. Xuất xứ: Văn bản trích từ tập “Tạp văn Nguyễn Ngọc Tư”, NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh, 2015 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể: - Thể loại: Tạp văn - Phương thức biểu đạt: Miêu tả kết hợp tự sự và biểu cảm - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất, người kể xưng tôi 1.4. Bố cục, nội dung từng phần: - Phần 1: Từ đầu đến “Ôi! Gió chướng”: Hình ảnh gió chướng về - Phần 2: Đoạn còn lại: Tình cảm, cảm xúc của nhân vật “tôi” khi gió chướng về 2. Kiến thức cơ bản: 64

2.1. Hình ảnh gió chường: a. Chi tiết miêu tả gió chướng: - Mỗi năm gió đến bằng một ngày khác nhau - Hơi thở gió rất gần - Âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt tình tang, thoáng và e dè, như có ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không - Mừng húm, hừng hực, dạt dào, xấp xải, cuống quýt, cồn cào; nồng nhiệt, dịu dàng… => Nghệ thuật: So sánh, nhân hóa => Gió chướng hiện lên sống động giống như con người, có tâm lí, tính cách, lúc nhút nhát, rụt rè, lúc lại cuống quýt nồng nhiệt => Tình yêu của nhà văn với gió chướng. b. Mùa gió chướng là mùa thu hoạch: - Gió chướng vào mùa thì lúa cũng vừa chín tới - Liếp mía đợi gó mới chịu già, nước ngọt và trĩu - Vú sữa chín cây, lúc lỉu, căng bóng. Còn dưa hấu nữa… => Mùa màng bội thu, cây trái sum suê quả ngọt khi gió chướng về => Con người đón nhận rất nhiều niềm vui. Lí do người viết mong ngóng, chờ đợi gió chướng 2.2. Tình cảm, cảm xúc của nhân vật tôi khi gió chướng về: 65

a. Tâm trạng khi gió chướng về: - Lộn xộn, ngổn ngang: Mừng đỏ rồi bực, đỏ chờ đợi gió về nhưng khi gió về lại buồn vì có nghĩa là sắp hết năm, sắp già thêm một tuổi; cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được - Mong ngóng, chờ đợi: Gió chướng là gió Tết và mùa gió chướng cũng là mùa thu hoạch - Nhớ da diết: Ở đó, siêu thị chất đầy những dưa hấu, dưa kiệu, dưa hành, bánh chưng, bánh tét, liệu ở đó có ai bán một mùa gió cho tôi? b. Tình cảm, cảm xúc của tác giả: - Khi còn nhỏ: Sao tôi lại chờ đợi nó, chẳng phải năm nào cũng vậy […] Nhưng tôi vẫn mong gió chướng về. Sự chờ đợi đã thành thói quen. - Khi lớn lên, bắt đầu viết văn: Gió chướng với tôi, một đứa bấp bỏm văn chướng nó “gợi” khủng khiếp - Khi xa quê: Tôi vẫn thường hình dung một mai mình đi xa, xa lắm, xa cả những mùa gió, hoặc đọc, hoặc ai đó nhắc chỉ gọn lỏn hai từ “gió chướng”, ngay lập tức tôi sẽ chết giấc trong nỗi nhớ quê nhà. […] Ở đó, siêu thị chất đầy những dưa hấu, dưa kiện, dưa hành, bánh chưng, bánh tét, liệu ở đó, có ai bán một mùa gió cho tôi 2.3. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: - Tình cảm của người viết với gió chướng. - Tình yêu, sự gắn bó với quê hương, đất nước. 66

b. Nghệ thuật: - Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu - Sử dụng nhiều các biện pháp tư từ như điệp ngữ, so sánh, nhân hóa, … 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Gió chướng được tác giả miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh nào? Gợi ý Gió chướng được miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh: - Âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt tinh tang, thoảng và e dè như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa còn nhớ ta không. - Mừng húm khi nhận ra tôi chẳng quên được nó. - Cồn cào. Nồng nhiệt. Dịu dàng. Câu 2: Hãy chỉ ra những biểu hiện của tâm trạng “lộn xộn, ngổn ngang” ở nhân vật “tôi” khi gió chướng về. Theo em, lí do nào khiến nhân vật “tôi” luôn mong ngóng, chờ đợi gió chướng? Gợi ý - Biểu hiện của tâm trạng “lộn xộn, ngổn ngang” ở nhân vật “tôi”: Vừa mừng vừa bực; Vương vấn những nỗi buồn khó tả; Lo sợ khi nghĩ về sự chảy trôi của thời gian; Khẩn trương trong tất cả những hành động của mình. 67

- Lý do khiến nhân vật “tôi” luôn mong ngóng, chờ đợi gió chướng: + Khi gió về, lũ con nít nhảy cà tưng, mừng vì sắp được quần áo mới. + Gió chướng về đồng nghĩa với gió Tết. Câu 3: Vì sao tác giả khẳng định “mùa gió chướng cũng là mùa thu hoạch”? Gợi ý Vì khi gió chướng về cũng là lúc những nông sản bước vào vụ thu hoạch. Lúa thì chín tới, mía cũng kịp già, vú sữa đến độ chín rộ, dưa hấu cũng đủ già để thu hoạch. Câu 4: Câu văn cuối cùng của văn bản gợi cho em suy nghĩ gì? Gợi ý Gợi cho em suy nghĩ về tình yêu quê hương của tác giả. Mặc dù Sài Gòn phồn hoa đô hội nhưng trong lòng của tác giả cũng vẫn luôn nhớ về quê hương bình dị của mình. Câu 5: Nêu cảm nhận của em về tình cảm, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản. Gợi ý Văn bản đã thể hiện tình cảm mộc mạc, bình dị của tác giả dành cho quê hương, cho những điều đơn giản. Tác giả yêu gió chướng vì những thứ gần gũi, thân quen, yêu gió chướng cũng 68

là yêu mến chút hồn quê giản dị, gắn bó với cuộc sống của người dân lao động lam lũ. Trở gió không chỉ sâu sắc bởi những cảm nhận tinh tế của tác giả mà còn phảng phất hương vị quê hương bởi những điều bình dị, thiết thân. VI. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Luyện tập nghĩa của từ: Câu 1: Em có nhận xét gì về cách dùng từ “gặp” trong nhan đề bài thơ “Gặp lá cơm nếp”? Gợi ý - Cách dùng từ sáng tạo và mang giá trị nghệ thuật của tác giả. Thường từ “gặp” dùng để chỉ cuộc gặp gỡ giữa người với người nhưng ở đây lại dùng trong trường hợp “gặp lá cơm nếp” - Dụng ý đầy nghệ thuật nhằm nhấn mạnh sự vật, sự việc được nhắc tới trong câu. Câu 2: Nêu cách hiểu của em về cụm từ “thơm suốt đường con” trong khổ thơ sau: Mẹ ở đâu, chiều nay Nhặt lá về đun bếp Phải mẹ thổi cơm nếp Mà thơm suốt đường con. Gợi ý 69

Là một cách nói ẩn ý. “Thơm suốt đường con” có thể hiểu là nỗi nhớ, tình yêu mà tác giả dành cho món ăn dân dã ở quê và tình cảm dành cho mẹ mình. Câu 3: Ta thường gặp những cụm từ như “mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát” … Nghĩa của từ “mùi vị” trong những trường hợp đó có giống với nghĩa của “mùi vị” trong cụm từ “mùi vị quê hương” hay không? Vì sao? Gợi ý - Nghĩa của mùi vị trong những trường hợp mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát … không giống với nghĩa của mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương. - Từ “mùi vị” trong mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát: nói về hương vị của món ăn mà người nói đã dùng vị giác, khứu giác để cảm nhận vị ngon của món ăn đó. - Từ “mùi vị” trong mùi vị quê hương: nói về cảm nhận bằng trái tim, tâm hồn của tác giả đối với quê hương thân yêu của mình. Câu 4: Nêu nhận xét về cách kết hợp giữa các từ trong hai dòng thơ “Mẹ già và đất nước/Chia đều nỗi nhớ thương”. Theo em, hiệu quả của cách kết hợp đó là gì? Gợi ý - Cách kết hợp giữa các từ ngữ trong hai dòng thơ trên tạo nên mối liên kết chặt chẽ giữa các câu. 70

- Tác dụng: tạo nên dòng cảm xúc sâu xa, lắng đọng mà tác giả muốn gửi đến bạn đọc. 2. Luyện tập biện pháp tu từ: Câu 1: Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng: a) Mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống. b) Thoạt đầu, âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt tình tang, thoản và e dè, như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không. Gợi ý a) Mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống. - Điệp từ: không, gấp rãi. - Liệt kê: không rõ ràng, không giải thích được; gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống. - So sánh: cảm giác của nhân vật “tôi” khi gió về như ai đó đuổi theo đằng sau. => Tác dụng: làm tăng tính nhạc, tạo giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn đồng thời nhấn mạnh những cảm xúc, trạng thái chờ đón của tác giả khi gió mùa về. 71

b) Thoạt đầu, âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt tình tang, thoản và e dè, như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không. - Điệp từ: như. - So sánh: so sánh âm thanh của tiếng gió như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không. => Tác dụng: làm tăng tính nhạc, tạo giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn đồng thời nhấn mạnh những cảm xúc, sự chuyển động của thiên nhiên và những cảm nhận tinh tế của tác giả trước thiên nhiên đất trời. Câu 2: Trong những câu sau, biện pháp tu từ nhân hóa mang lại hiệu quả gì? a) Trời lúc nào cũng mát liu riu, nắng thức rất trễ, tầm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai ngái lơi lơi, nắng không ra vàng không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu. b) Để rồi một sớm mai, bỗng nghe hơi thở gió rất gần. Gợi ý a) Trời lúc nào cũng mát liu riu, nắng thức rất trễ, tầm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai ngái lơi lơi, nắng không ra vàng không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu. - Biện pháp nhân hóa: nắng thức rất trễ, mặt trời ngai ngái lơi lơi 72

- Tác dụng: làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn đồng thời giúp sự vật nắng và mặt trời hiện lên một cách sinh động, có hơi thở, có linh hồn như một con người. b) Để rồi một sớm mai, bỗng nghe hơi thở gió rất gần. - Biện pháp nhân hóa: hơi thở gió rất gần - Tác dụng: làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu văn đồng thời giúp sự vật gió hiện lên một cách sinh động, có hơi thở, có linh hồn như một con người, qua đó thể hiện cách cảm nhận tinh tế của tác giả đối với các sự vật, sự việc trong bài. VII. TẬP LÀM BÀI THƠ BỐN CHỮ HOẶC NĂM CHỮ 1. Thơ bốn chữ, năm chữ: - Thơ bốn chữ: Mỗi dòng có bốn chữ (tiếng). Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 2/2 hoặc 1/3. - Thơ năm chữ: Mỗi dòng có năm chữ (tiếng). Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, thậm chí ngắt nhịp 1/4 hoặc 4/1. - Các dòng ở cùng một khổ trong bài thơ không nhất thiết phải ngắt nhịp giống nhau. - Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ có thể gieo vần chân (vần được gieo ở cuối dòng thơ), vần lưng (vần được gieo ở giữa dòng thơ), vần liền (vần được gieo liên tiếp ở các dòng thơ), vần cách (vần không được gieo liên tiếp mà thường cách ra một dòng thơ) hay vẫn hỗn hợp (vần được gieo không theo trật tự nào). Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ có thể có nhiều vần. 2. Khởi động: 73

2.1. Xác định đề tài và cảm xúc: - Có thể chọn bất cứ đề tài nào mà em yêu thích như nhà trường, gia đình, thiên nhiên, quê hương, đất nước… - Ghi lại tình cảm, cảm xúc về đối tượng được nói đến. Có thể là yêu mến, xúc động, lưu luyến, bâng khuâng, nhớ nhung, biết ơn, tự hào … 2.2. Tìm hình ảnh để biểu đạt cảm xúc: - Tìm hình ảnh để thể hiện cảm xúc đó. - Liên tưởng, tưởng tượng, kết nối sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ với nhau và với con người. - Thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của mình về sự vật, hiện tượng đó. 2.3. Tập gieo vần: Chọn thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ và tìm vần thích hợp. Ví dụ: * Vần liền: Ai là bạn gió Mà gió đi tìm Bay theo cánh chim * Vần cách: Lùa trong tán lá Gió nhớ bạn quá Nên gõ cửa hoài. (Theo Ngân Hà, Bạn của gió) Nhà trẻ con đã quen Không còn hờn khóc nữa Nhưng cứ độ tan tầm 74

* Vần hỗn hợp: Con lại ra đứng cửa Mong mẹ và mong bố Mắt nhìn về phố đông Ôi tấm lòng thơ nhỏ Đã thuộc giờ ngóng trông Thành phố rộng mênh mông Bao la chiều gió thổi Ở cuối con đường kia Có con đang đứng đợi. (Theo Lưu Quang Vũ, Buổi chiều đón con) Mặt trời thổi lửa Sông biển bốc hơi Hơi bay cao vút Thành mây lưng đồi Mây hồng nhẹ trôi Mây xanh đằm thắm Dịu dàng mây trắng Thẩn thơ mây vàng Mây đen lang thang Thân mình nặng trĩu Gió trêu tí xíu Đã vội khóc oà. (Theo Hoàng Lựu, Mây khóc) 3. Thực hành viết: 75

- Hình dung trong tâm trí các hình ảnh nổi bật, từng để lại cho em ấn tượng sâu đậm; xác định tình cảm, cảm xúc của em về đối tượng; lựa chọn những từ ngữ phù hợp nhất với hình ảnh và tình cảm, cảm xúc. - Miêu tả chi tiết các đặc điểm của đối tượng, kể về đối tượng; có thể diễn đạt dưới hình thức tâm tình, trò chuyện với đối tượng. - Sử dụng những từ ngữ biểu đạt cảm xúc. - Có thể kết thúc bài thơ theo nhiều cách khác nhau tạo những dòng thơ có hình ảnh ấn tượng, nêu cảm nghĩ của mình về sự vật, hiện tượng ... để tạo dư âm trong người đọc. 4. Chỉnh sửa: Sau khi đã hoàn thành, em hãy đọc lại thật kỹ bài thơ. Hãy kiểm tra xem bài thơ em vừa làm đã đáp ứng được các yêu cầu chung của bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ chưa. * Hình hức nghệ thuật: - Số tiếng trong mỗi dòng thơ: bốn tiếng hoặc năm tiếng - Các dòng thơ bắt vần với nhau (vần liền, vần cách, vần hỗn hợp) - Nhịp thơ phù hợp với tình cảm, cảm xúc - Biện pháp tư từ để tăng tính gợi hình gợi cảm * Nội dung: - Tính cảm, cảm xúc của em - Thông điệp mà em gửi gắm qua bài thơ VIII. VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM XÚC SAU KHI ĐỌC BÀI THƠ BỐN CHỮ HOẶC NĂM CHỮ 76

1. Yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc: - Giới thiệu được bài thơ và tác giả. Nêu được ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ. - Diễn tả được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt chú ý tác dụng của thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ trong việc tạo nên nét đặc sắc của bài thơ. - Khái quát được cảm xúc về bài thơ. 2. Thực hành: 2.1. Lựa chọn bài thơ: Có thể chọn bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ viết về những đề tài như tình cảm gia đình, tình yêu con người, thiên nhiên, quê hương, đất nước ... 2.2. Tìm ý: - Đọc bài thơ nhiều lần để có được cảm nhận chung về bài thơ. - Nêu cảm xúc của em về những nét đặc sắc trên hai phương diện nội dung và nghệ thuật (thể thơ, vần, nhịp, yếu tố tự sự, yếu tố miêu tả, hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ ...) của bài thơ. - Ghi lại cảm xúc chung của em về bài thơ. 2.3. Lập dàn ý: a. Mở đoạn: - Giới thiệu tác giả và bài thơ; - Nêu ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ. b. Thân đoạn: Nêu cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. c. Kết đoạn: Khái quát cảm xúc về bài thơ. 77

2.4. Viết bài: Dựa vào dàn ý đã lập, em viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh. Trong quá trình viết, hãy lưu ý: - Đoạn văn cần có đầy đủ ba phần Mở đoạn, Thân đoạn, Kết đoạn. - Các câu trong đoạn tập trung thể hiện nội dung chính của đoạn. - Lựa chọn từ ngữ phù hợp để thể hiện cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. - Trình bày đúng hình thức đoạn văn. 2.5. Chỉnh sửa: Hãy rà soát bài viết của em theo những yêu cầu ở cột trái và gợi ý chỉnh sửa ở cột phải. - Giới thiệu được tác giả và bài thơ; nêu ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ. => Nếu còn thiếu hãy bổ sung. - Diễn tả được những cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. => Đối chiếu với mục tìm ý xem đoạn văn đã nêu được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ chưa. Nếu còn thiếu hoặc diễn đạt chưa rõ, chưa phù hợp, hãy bổ sung, điều chỉnh. - Khái quát được cảm xúc về bài thơ. => Đọc lại câu văn cuối đoạn, kiểm tra xem đã khái quát được cảm xúc về bài thơ chưa. Hãy bổ sung nếu còn thiếu. - Đảm bảo yêu cầu về chính tả và diễn đạt. => Rà soát lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu ... và chỉnh sửa nếu phát hiện lỗi. IX. NÓI VÀ NGHE: TRÌNH BÀY SUY NGHĨ VỀ MỘT VẤN ĐỀ ĐỜI SỐNG 1. Định hướng: 78

Ở phần Đọc, hai bài thơ “Đồng dao mùa xuân” và “Gặp lá cơm nếp” hẳn đã gợi cho em những suy nghĩ về người lính, về tình yêu đất nước, về sự hoà quyện giữa tình yêu gia đình với tình yêu quê hương ... 2. Trước khi nói: 2.1. Chuẩn bị: - Xem lại nội dung đọc hiểu bài thơ. - Xác định những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. - Nêu được suy nghĩ của mình về vấn đề đời sống được rút ra từ bài thơ. - Chuẩn bị nội dung nói kĩ lưỡng, luyện tập để bài nói được trôi chảy hơn. 2.2. Lựa chọn bài thơ: - Dựa vào các tác phẩm đã đọc để chọn nội dung phù hợp. - Sưu tầm tranh ảnh, bài hát, bài thơ, đoạn phim ngắn ... để minh hoạ cho bài nói. - Lập đề cương cho bài nói. 2.3. Tập luyện: Để bài nói đạt kết quả tốt, em hãy tập luyện trước khi trình bày. - Em có thể tập nói một mình để tự điều chỉnh ngôn ngữ cơ thể và ngữ điệu nói sao cho phù hợp. Em cũng có thể tập nói trước bạn bè, người thân và nhờ họ góp ý. - Điều chỉnh dung lượng bài nói sao cho phù hợp với thời gian quy định. 3. Trình bày bài nói: 79

- Trình bày đầy đủ, mạch lạc những nội dung đã chuẩn bị. - Kết hợp trình bày bài nói với việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ như tranh ảnh, đoạn phim ngắn, bài thơ minh hoạ ... - Chú ý điều chỉnh âm lượng, tốc độ nói, sắc thái biểu cảm phù hợp với nội dung nói; thể hiện sự tương tác tích cực với người nghe. - Trình bày bài nói trong thời gian quy định. 4. Sau khi nói: Trao đổi về bài nói: 4.1. Người nghe: - Nhận xét về bài trình bày của bạn với thái độ chân thành. - Có thể trao đổi về một số nội dung như: + Bài nói đã thể hiện rõ suy nghĩ của người nói về vấn đề đời sống chưa? + Nội dung bài nói có thuyết phục không? + Người nói đã sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ phù hợp chưa? + Hiệu quả của các phương tiện hỗ trợ thế nào? 4.2. Người nói: Lắng nghe, phản hồi những ý kiến của người nghe với tinh thần cầu thị: - Tiếp thu những ý kiến góp ý mà em cho là xác đáng. - Giải thích những chỗ người nghe còn thắc mắc. - Bảo vệ ý kiến của mình nếu nhận thấy ý kiến đó đúng. 80

BÀI 3: CỘI NGUỒN YÊU THƯƠNG I. TRI THỨC NGỮ VĂN 1. Thay đổi kiểu người kể chuyện: - Trong một truyện kể, nhà văn có thể sử dụng nhiều ngôi kể khác nhau. Có tác phẩm sử dụng hai, ba người kể chuyện ngôi thứ nhất; có tác phẩm lại kết hợp người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba. - Sự thay đổi kiểu người kể chuyện luôn thể hiện ý đồ nghệ thuật của tác giả. Mỗi ngôi kể thường mang đến một cách nhìn nhận, đánh giá riêng, khiến câu chuyện được soi chiếu từ nhiều chiều, trỏ nên phong phú, hấp dẫn, chứa đựng nhiều ý nghĩa. 2. Số từ và phó từ: 2.1. Số từ: - Là những từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ đứng trước danh từ; - Ví dụ: ba tầng, năm canh. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ; ví dụ: tầng ba, canh năm. 2.2. Phó từ: - Là những từ chuyên đi kèm danh từ, động từ, tính từ hoặc đại từ để bổ sung các ý nghĩa. - Các ý nghĩa: + Số ít hoặc số nhiều, ví dụ: mỗi người, các bạn, những ai + Cầu khiến, ví dụ: hãy đứng dậy, đừng về, ... + Thời gian, ví dụ: đang đi, đã đến, ... + Mức độ, ví dụ: rất đẹp, hơi khó, giỏi lắm, ... 81

+ Sự tiếp diễn, ví dụ: vẫn khỏe, cứ nói ... + Sự diễn ra đồng thời, tương tự, ví dụ: đều biết, cũng nói + Sự khẳng định, phủ định, ví dụ: không hiểu, chẳng cần + Tính thường xuyên, liên tục hay gián đoạn, bất ngờ, ví dụ: thường nói, luôn có mặt, bỗng đổ mưa + Sự hoàn thành, kết quả, ví dụ: nói xong, về rồi, nghĩ ra + Sự lặp lại, ví dụ: hỏi lại, nghĩ đi nghĩ lại... II. VỪA NHẮM MẮT VỪA MỞ CỬA SỔ 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Tác giả Nguyễn Ngọc Thuần: - Nguyễn Ngọc Thuần sinh năm 1972, quê Bình Thuận. - Là cây bút chuyên sáng tác cho trẻ em. Tác phẩm của Nguyễn Ngọc Thuần sự trong trẻo, tươi mới, ấm áp, đầy chất thơ. Ở đó, có bao nhiêu sợi tơ của niềm yêu thương, trìu mến kết nối tâm hồn mỗi chúng ta với thiên nhiên, cuộc sống. - Một số sáng tác của ông được độc giả yêu mến như: Một thiên nằm mộng (2001), Trên đồi cao chăn bầy thiên sứ (2003), Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ (2004) ... 1.2. Xuất xứ: - Văn bản “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ” được trích từ truyện dài cùng tên của tác giả Nguyễn Ngọc Thuần xuất bản năm 2002. 82

- Tác phẩm giành giải thưởng Pi-tơ-pen của Ủy ban Quốc tế về sách dành cho thiếu nhi tại Thụy Điển (2008) và được dịch ra nhiều thứ tiếng. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể: - Thể loại: Truyện dài - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất, lời của nhân vật “tôi” - Dũng 1.4. Nội dung văn bản: Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ là câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật Dũng – một cậu bé mười tuổi có tâm hồn trong sáng, tinh tế. Cậu bé kể về những trải nghiệm, những vui buồn trong cuộc sống hằng ngày. Qua cái nhìn trong trẻo, ấm áp của trẻ thơ, cả một thể giới hiện lên vừa gần gũi, thân thương, vừa phong phú, đầy sức cuốn hút. 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Nhân vật người bố: - Nhân vật người bố chủ yếu được miêu tả qua lời kể nhân vật “tôi”. - Tác dụng: miêu tả tính cách nhân vật người bố, vừa thể hiện được tình cảm của nhân vật “tôi”. - Tính cách nhân vật người bố: + Kiên nhẫn dạy con; gần gũi, chia sẻ nhiều cảm xúc, suy nghĩ với con; coi con là món quà quý giá nhất của cuộc đời. + Yêu thương Tí, trân trọng món quà đơn sơ của Tí. + Thích trồng hoa, biết lắng nghe tiếng nói của khu vườn, nhịp sống của thiên nhiên. 83

- Người bố rất yêu thương con, luôn quan tâm và gần gũi với con, có tâm hồn phong phú, sâu sắc, trái tim nhân hậu. 2.2. Những trò chơi của bố: a. Trò chơi đoán tên các loài hoa: - Chi tiết tiêu biểu cho thấy nhân vật “tôi” đã được bố dạy cho cách “nhìn” đặc biệt để nhận ra những bông hoa trong khu vườn: Tôi có thể chạm bất cứ loài cây nào và nói đúng tên của nó. => Cảm nhận bằng xúc giác (đôi bàn tay) b. Trò chơi nhắm mắt để tìm kiếm một vật: - Chi tiết tiêu biểu cho thấy nhân vật “tôi” đã được bố dạy cho cách nhắm mắt để tìm kiếm một vật: Bố hay giấu cục kẹo đâu đó rồi đố tôi và lần nào tôi cũng tìm thấy. Bố còn đố khi tôi nhắm mắt, bố đứng cách tôi bao xa. => Cảm nhận bằng cảm giác. c. Trân trọng những món quà trong cuộc sống - Chi tiết tiêu biểu cho thấy nhân vật “tôi” đã được bố dạy cho cách trân trọng những món quà trong cuộc sống: Một món quà bao giờ cũng đẹp. Khi ta nhận hay cho một món quà, ta cũng đẹp lây vì món quà đó. => Cách chúng ta nhận hay cho đi món quà thể hiện nét đẹp của chính mình. Vẻ đẹp của món quà không nằm ở giá trị vật chất, cách trao tặng và đón nhận món quà thể hiện con người chúng ta. Chính tình cảm yêu thương chân thành khiến món quà trở nên quý giá. d. Trò chơi ngửi và gọi tên các loài hoa 84

- Chi tiết tiêu biểu cho thấy nhân vật “tôi” đã được bố dạy cho cách ngửi và gọi tên loài hoa: Thay vì chạm vào hoa, bây giờ tôi chỉ ngửi rồi gọi tên nó… nhận diện được tất cả mùi hương của các loài hoa. => Cảm nhận bằng khướu giác. 2.3. Nhân vật tôi: - Yêu quý, gần gũi với bố, đón nhận từng cử chỉ chăm sóc của bố với lòng biết ơn: bố làm cho tôi chiếc bình tươi xinh xắn, dạy tôi cách cảm nhận về khu vườn, bố là món quà bự nhất của tôi… - Coi Tí là người bạn thân nhất. Sẵn sàng chia sẻ với bạn bí mật ngọt ngào, hạnh phúc của hai bố con. - Thấy tên bạn Tí đẹp và hay hơn mọi âm thanh, thích gọi bạn để được nghe cái tên ấy vang lên. - Bí mật ngọt ngào, hạnh phúc của nhân vật tôi: Tiếng bước chân. Mùi hương của những loài hoa đang nở trong khu vườn. Không chỉ thấy những bông hoa thơm mà còn nhìn thấy cả bông hồng ngay trong đêm tối. => Những bí mật đó đã mang lại niềm vui, hạnh phúc cho cuộc sống hằng ngày và làm giàu có tâm hồn của nhân vật “tôi”. 2.4. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: Cần trân trọng, biết ơn tình cảm, tấm lòng của người khác dành cho mình. Hãy cảm nhận thế giới xung quanh ta bằng cả tâm hồn và tình yêu thương. b. Nghệ thuật: 85

- Ngôi kể thứ nhất - Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm - Ngôn ngữ kể chuyện tự nhiên, gần gũi, giàu cảm xúc 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Theo em, nhan đề “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ” gợi điều gì thú vị? Gợi ý Nhan đề “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ” là một nhan đề rất độc đáo và thu hút người đọc. Nhan đề là sự kết hợp giữa hai vế có nội dung mang tính chất đối lập. Vừa nhắm mắt mà vẫn mở cửa sổ. Thường thì con người ta mở cửa sổ để ngắm nhìn không gian ngoài kia, nhưng theo nhan đề thì các nhân vật trong tác phẩm dường như đang cảm nhận cuộc sống theo một cách thức mới lạ. Nhan đề gợi hứng thú và sự tò mò cho người đọc Câu 2: Vì sao nhân vật “tôi” thích gọi tên bạn Tí và bố? Gợi ý - Nhân vật “tôi” thích gọi tên bạn Tí và bố vì để nghe âm thanh từ cái tên. - Bởi bố có nói mỗi cái tên đều là một thanh âm tuyệt vời. + Tên của Tí khi đọc lên âm thanh cứ du dương như một bài hát + Gọi tên bố hàng ngày chỉ để nghe âm thanh. Câu 3: Điều bí mật nhân vật “tôi” muốn chia sẻ là gì? 86

Gợi ý - Điều bí mật mà nhân “tôi” muốn chia sẻ là sự cảm nhận, nhận biết những loài hoa bằng mũi chứ không phải bằng mắt. - Nhân vật “tôi” hiểu khu vườn nói gì, hiểu giờ là mùa gì và bông hoa nào đang nở, tên gì… Câu 4: Nhân vật người bố chủ yếu được miêu tả qua lời kể của nhân vật nào? Việc lựa chọn người kể chuyện như vậy có tác dụng gì Gợi ý - Nhân vật người bố chủ yếu được miêu tả qua lời kể của nhân vật “tôi”. - Việc lựa chọn người kể chuyện trong đoạn trích vừa có tác dụng miêu tả tính cách của nhân vật người bố vừa thể hiện được tình cảm của nhân vật “tôi” Câu 5: Nêu cảm nhận về tính cách của nhân vật người bố. Chỉ ra một số chi tiết khiến em có những cảm nhận đó. Gợi ý - Kiên nhẫn dạy con cách cảm nhận về vẻ đẹp và sự sống trong khu vườn; gần gũi, chia sẻ nhiều cảm xúc, suy nghĩ với con như một người bạn thân thiết; coi con là “món quà” quý giá nhất của cuộc đời... - Yêu thương Tí, trân trọng đón nhận món quà đơn sơ của Tí... 87

- Thích trồng hoa, luôn chăm sóc và biết lắng nghe “tiếng nói” của khu vườn, nhịp sống của thiên nhiên... => Có thể thấy, nhân vật người bố là một người rất yêu thương con, luôn quan tâm, gần gũi với con và có tâm hồn phong phú, sâu sắc; có trái tim nhân hậu. Câu 6: Vì sao nhân vật “tôi” có thể biết chính xác tiếng kêu cứu của bạn Tí vang lên từ đâu? Chi tiết này có mối liên hệ với chi tiết nào trước đó? Gợi ý - Nhân vật “tôi” nghe được tiếng kêu cứu của bạn Tí vì em đã tập “nhắm mắt” để lắng nghe và cảm nhận về thế giới xung quanh. - Nhờ luyện tập, em có thể nghe âm thanh mà đoán được nó vang lên từ đâu, ở khoảng cách như thế nào. Câu 7: Đọc kĩ văn bản và chú ý các chi tiết miêu tả cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật về bố và bạn Tí Gợi ý - Những chi tiết tiêu biểu miêu tả cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật “tôi” về bố: + yêu quý + gần gũi với bố, đón nhận từng cử chỉ chăm sóc của bố với lòng biết ơn: bố làm cho “tôi” chiếc bình tưới xinh xắn, dạy “tôi” cách cảm nhận về khu vườn + bố là món quà “bự” nhất của tôi... 88

- Những chi tiết tiêu biểu miêu tả cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật “tôi” về Tí: + coi Tí là người bạn thân nhất, sẵn sàng chia sẻ với bạn bí mật ngọt ngào, hạnh phúc của hai bố con. + thấy tên bạn Tí đẹp và hay hơn mọi âm thanh, thích gọi bạn để được nghe cái tên ấy vang lên... => Những chi tiết đó cho thấy đặc điểm tính cách nhạy cảm, tinh tế, biết yêu thương mọi người. Cậu có một tình cảm ngưỡng mộ bố và quý mến bạn vô cùng Câu 8: Khi “vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ”, nhân vật “tôi” đã phát hiện được những “bí mật” gì? Theo em, những “bí mật” ấy mang lại điều gì cho cuộc sống hằng ngày của nhân vật? Gợi ý - Khi “vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ”, nhân vật “tôi” đã phát hiện được những “bí mật” là: tiếng những bước chân, mùi hương của những loài hoa đang nở trong khu vườn. - Khi “vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ”, nhân vật “tôi” không chỉ thấy những bông hoa thơm hơn mà còn “nhìn” thấy nguyên cả khu vườn, cả bông hồng ngay trong đêm tối... => Những bí mật ấy mang lại niềm vui, hạnh phúc cho cuộc sống hằng ngày và làm giàu có tâm hồn của nhân vật “tôi”. Câu 9: Em có đồng tình với những điều nhân vật người bố nói về các “món quà” không? Vì sao? 89

Gợi ý Em đồng tình với những điều nhân vật người bố nói về các “món quà”. Vì vẻ đẹp của món quà không nằm ở giá trị vật chất, cách trao tặng và đón nhận một món quà thể hiện con người chúng ta, chính tình cảm yêu thương chân thành khiến cho món quà trở nên quý giá… Câu 10: Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về một “món quà” em đặc biệt yêu thích. Gợi ý “Món quà” mà em đặc biệt yêu thích chính là nụ cười của mẹ. Khi em cất tiếng khóc chào đời, mẹ đã nở nụ cười hạnh phúc, dường như mọi đau đớn đã xua tan. Khi em chập chững biết đi, mẹ vui sướng khôn nguôi. Nhất là khi em được điểm tốt, mẹ nở một nụ cười hiền hậu, không ngừng động viên em học hành. Khi em biết giúp đỡ mẹ làm việc nhà, nụ cười ấy lại thường trực trên môi. Được nhìn thấy nụ cười của mẹ chính là niềm hạnh phúc của em. III. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Số từ: 1.1. Ví dụ: 1) Các từ được in đậm trong các câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì? a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và 90

voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”. (Sơn Tinh, Thủy Tinh) b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. (Thánh Gióng) 2) Từ đôi trong câu \"... mỗi thứ một đôi\" có phải là số từ không? Vì sao? 3) Tìm các từ có ý nghĩa khái quát, công dụng như từ “đôi”. 1.2. Nhận xét: 1) Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho danh từ: - (hai) chàng - (một trăm) ván cơm nếp - (một trăm) nệp bánh chưng - (chín) ngà - (chín) cựa - (chín) hồng mao - (một) đôi. - (sáu) Hùng Vương 2) Từ đôi trong \"một đôi\" không phải là số từ vì nó mang ý nghĩa đơn vị và đứng ở vị trí của danh từ chỉ đơn vị. 3) Từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như “đôi”: tá, cặp, chục 1. 3. Ghi nhớ: - Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. - Khi biểu thị số lượng của sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. 91

2. Luyện tập: Câu 1: Tìm số từ trong các câu sau: a. Buổi chiều ra đồng về, bố thường dẫn tôi ra vườn, hai bố con thi nhau tưới. b. Bố làm cho tôi một bình tưới nhỏ bằng cái thùng đựng sơn rất vừa tay. c. Cách đây khoảng ba chục mét, hướng này! Gợi ý a. Buổi chiều ra đồng về, bố thường dẫn tôi ra vườn, hai bố con thi nhau tưới. => Số từ: hai b. Bố làm cho tôi một bình tưới nhỏ bằng cái thùng đựng sơn rất vừa tay. => Số từ là: một c. Cách đây khoảng ba chục mét, hướng này! => Số từ: ba chục Câu 2: Tìm số từ chỉ số lượng ước chừng trong các sau: a. Bố có thể lặn một hơi dài đến mấy phút. b. Tôi còn về vài ngày nữa là khác. c. Tôi nghe nói và về đây một hai hôm rồi đi. * Tìm ba số từ chỉ số lượng ước chừng và đặt câu với mỗi từ Gợi ý - Số từ chỉ số lượng ước chừng trong các câu là: + a) mấy + b) vài + c) một hai - Tìm và đặt câu với ba số từ chỉ số lượng ước chừng: 92

+ mỗi: Mỗi ngày tôi đều tưới cây ngoài vườn. + nhiều: Nhiều bạn đạp xe trên đường dàn hàng, lạng lách, đánh võng rất nguy hiểm + nắm: Mẹ em hay cho gà nắm thóc để ăn Câu 3: Trong câu: “Nó là thằng Tí, con bà Sáu.”, từ Sáu có phải là số từ không? Vì sao từ này được viết hoa? Gợi ý - Từ “Sáu” trong câu trên không phải là số từ. - Được viết hoa vì nó là danh từ riêng chỉ tên của một người. Câu 4: Trong câu: “Bụng nó đầy nước, bố phải nắm ngược hai chân dốc xuống như làm xiếc.”, có số từ hai kết hợp với chân (hai chân). Trong tiếng Việt, bên cạnh hai chân có đôi chân. Hãy tìm thêm những trường hợp tương tự và cho biết sự khác nhau về nghĩa giữa cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi có ý nghĩa số lượng trong mỗi trường hợp Gợi ý - Những trường hợp tương tự: hai mắt - đôi mắt, hai tay - đôi tay, hai tai - đôi tai, hai cái sừng - đôi sừng, hai chiếc đũa - đôi đũa. - Sự khác nhau giữa nghĩa của cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi: + hai là số từ chỉ số lượng, dùng để đếm các sự vật 93

+ đôi là danh từ chỉ một tập hợp sự vật có hai yếu tố cùng loại, tương ứng với nhau và làm thành một đơn vị thống nhất về mặt chức năng, công dụng. Có thể tính đếm tập hợp đó bằng số từ và đặt số từ đứng trước danh từ đôi: một đôi, hai đôi, ba đôi... Câu 5: Có những từ vốn chỉ số lượng xác định nhưng trong một số trường hợp lại mang nghĩa biểu trưng, ước lệ, không xác định. Ví dụ: trăm mưu nghìn kế. Trăm, nghìn là số từ chỉ số lượng xác định nhưng ở đây lại biểu trưng cho ý nghĩa “rất nhiều”. Hãy tìm ba thành ngữ có số từ được dùng theo cách như vậy. Gợi ý - Ba mặt một lời - Mồm năm miệng mười - Ba chìm bảy nổi Câu 6: Dựa vào câu “Mỗi bông hoa là một món quá nhỏ.”, hãy đặt ba câu có cấu trúc tương tự (Mỗi … là một …) Gợi ý - Mỗi chiếc áo là một tấm lòng yêu thương. - Mỗi ngày đến trường là một ngày vui. - Mỗi cuốn sách là một thế giới đầy tri thức. IV. NGƯỜI THẦY ĐẦU TIÊN 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Tác giả Trin-ghi-dơ Ai-tơ-ma-tốp: 94

- T. Ai-tơ-ma-tốp (Chyngyz Torekulovich Aytmatov) sinh năm 1928 mất năm 2008, cộng hoà Cư-rơ-gư-xtan (Liên Xô cũ). - Được đánh giá cao từ những tác phẩm đầu tay bởi lời văn miêu tả sinh động làm rung cảm lòng người. - Tác phẩm của ông từ lâu đã quen thuộc với bạn đọc Việt Nam: Cây phong non trùm khăn đỏ, Người thầy đầu tiên, Con tàu trắng ... - Tác phẩm đầu tiên khiến Ai-tơ- ma-tốp nổi tiếng là tập truyện “Núi đồi và thảo nguyên” (giải thưởng Lê-nin năm 1963); Cánh đồng mẹ (1963); Vĩnh biệt Gun- xa-rư (1967), Con tàu trắng (1970) ... 1.2. Xuất xứ: Văn bản “Người thầy đầu tiên” trích từ truyện vừa cùng tên in sáng tác năm 1962 và in trong tập “Truyện núi đồi và thảo nguyên” của T. Ai-tơ-ma-tốp. 1.3. Thể loại, ngôi kể, lời kể: - Thể loại: Truyện vừa - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất. Phần 1, 4 lời kể của họa sĩ, đồng hương với An-tư-nai. Phần 2, 3 là lời của An-tư-nai. 1.4. Bố cục, nội dung từng phần: - Phần 1: Từ đầu đến “kể hết chuyện này”: Hoàn cảnh người họa sĩ nhận được bức thư của viện sĩ An-tư-nai 95

- Phần 2: Từ “Có lần” đến “rảo bước về làng”: Cuộc trò chuyện giữa các bạn nhỏ và thầy Đuy-sen - Phần 3: Từ “Tiết trời đã sắp sang đông” đến ““thầy Đuy- sen giảng bài”: Hình ảnh thầy Đuy-sen trong kí ức của An-tư- nai - Phần 4: Đoạn còn lại: Băn khoăn, trăn trở và ý tưởng cho bức tranh vẽ thầy Đuy-sen 1.5. Mạch kể: - Hai mạch kể lồng ghép: Người họa sĩ (đoạn 1 và 4) và nhân vật An-tư-nai (đoạn 2, 3). - Xưng “tôi”: Thể hiện những cảm xúc riêng. Mở rộng cảm xúc vừa riêng vừa chung. - Chúng tôi: Những cảm xúc tập thể và hai cây phong và thảo nguyên. Cho thấy tình yêu thiên nhiên và làng quê sâu sắc, rộng lớn của cả một thế hệ. 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Nhân vật An-tư-nai: a. Hoàn cảnh sống: - Ở với chú thím, chú thím cho đi học thì mới được đi “Nếu thím cho đi thì em sẽ đi” - Cuộc sống khó khăn nghèo khổ, mọi thứ trông mong vào chú thím “Tôi vừa đáp vừa lấy tay che chỗ gấu váy thủng để hở một mảng đầu gối” - Mồ côi cả cha lẫn mẹ “Chị ấy mồ côi ạ, chị ấy ở với chú thím” 96

=> Một cô bé sống thiếu thốn cả về vật chất tình cảm, không có tình yêu thương b. Tình cảm An-tư-nai dành cho thầy Đuy-sen: - An-tư-nai đã dành cho thầy Đuy-sen tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ và biết ơn vì tấm lòng nhân từ, những ý nghĩ tốt lành và những ước mơ của thầy về tương lai cô và những đứa trẻ. Cô ước thầy là anh ruột của mình, tình cảm thân thương như ruột thịt. - Nhờ thầy Đuy-sen, cuộc đời An-tư-nai đã thay đổi, từ một cô bé mồ côi không biết chữ, ở một vùng quê nghèo khó, lạc hậu, từng bị người thím độc ác bán đi... An-tư-nai đã có được cơ hội lên thành phố học tập và trở thành một viện sĩ nổi tiếng => Là cô gái hiếu học, biết quan tâm, giúp đỡ mọi người; biết cảm nhận và trân trọng tình yêu thương của thầy Đuy-sen 2.2. Thầy Đuy-sen: - Hình ảnh thầy Đuy-sen hiện lên qua lời kể, cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật An-tư-nai - Ngôn ngữ đối thoại: trò chuyện, thuyết phục các em nhỏ đi học; động viên, khích lệ An-tư-nai ... - Hành động: một mình sửa sang nhà kho cũ thành lớp học; bế các em nhỏ qua suối giữa mùa đông buốt giá; kiên trì dạy chữ cho các em bất chấp hoàn cảnh thiếu thốn, khắc nghiệt, khắc nghiệt, sự đơn độc; mơ ước về một tương lai tươi sáng cho học trò 97

- Cảm xúc, suy nghĩ của An-tư-nai về thầy: cảm nhận về lòng nhân hậu, tình yêu thương của thầy; mong ước thầy là người ruột thịt của mình… => Có mục đích sống cao đẹp, cương nghị, kiên nhẫn, nhân hậu, vị tha… trong đó, nổi bật nhất là tình cảm yêu thương, hết lòng vì học trò. 2.3. Ý tưởng của họa sĩ: - Vẽ hai cây phong thầy Đuy-sen và An-tư-nai trồng, cùng đứa trẻ với đôi mắt hân hoan nhìn vào cõi xa xăm kì ảo - Vẽ cảnh tượng thầy Đuy-sen bế trẻ em qua con suối mùa đông - Vẽ khoảnh khắc thầy Đuy-sen tiễn An-tư-nai lên tỉnh, sao cho bức tranh ấy diễn tả được tiếng gội cất lên từ tâm hồn Đuy- sen mà đến nay An-tư-nai vẫn còn nghe vẳng lại, sẽ vang dội mãi trong lòng mỗi người 2.4. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: Truyện kể về tình yêu thương của thầy Đuy-sen dành cho học trò và lòng biết ơn của An-tư-nai đối với người thầy đầu tiên. Từ đó biết trân trọng những tình cảm tốt đẹp mà mình được đón nhận. b. Nghệ thuật: - Kể chuyện hấp dẫn, kết hợp tự sự với miêu tả và biểu cảm - Sự thay đổi kiểu người kể chuyện độc đáo 98

- Khắc họa tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động; qua lời kể, cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật khác 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Xác định người kể chuyện và ngôi kể trong từng phần của đoạn trích. Gợi ý - Người kể chuyện qua các phần là: + Phần (1) người kể chuyện là người họa sĩ đồng hương với An-tư-nai + Phần (2), (3) người kể chuyện là An-tư-nai + Phần (4) người kể chuyện là người họa sĩ đồng hương với An-tư-nai - Ngôi kể trong cả 4 phần đều sử dụng ngôi thứ nhất xưng “tôi”. Câu 2: Các nhân vật người kể chuyện trong đoạn trích có mối quan hệ như thế nào? Gợi ý - Các nhân vật người kể chuyện trong đoạn trích có mối quan hệ đồng hương với nhau. - Họ đều sinh ra và lớn lên ở làng Ku-ku-rêu; hiện cùng sống ở Mát-xcơ-va và có quen biết nhau. - Họ cùng được mời về dự lễ khánh thành ngôi trường mới của quê hương 99

Câu 3: Qua cuộc trò chuyện giữa các bạn nhỏ và thầy Đuy- sen ở phần (2), em hình dung như thế nào về hoàn cảnh sống của An-tư-nai? Gợi ý Qua cuộc trò chuyện giữa các bạn nhỏ và thầy Đuy-sen ở phần (2), An-tư-nai là trẻ mồ côi, ở với chú thím, cuộc sống thiếu thốn cả về vật chất và tình cảm, không được chăm sóc, yêu thương Câu 4: Em hãy đọc kĩ phần (3) của đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau: a. Hình ảnh thầy Đuy-sen hiện lên qua lời kể, cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật nào? b. Những chi tiết tiêu biểu nào được nhà văn sử dụng để khắc họa nhân vật thầy Đuy-sen? c. Khái quát đặc điểm tính cách nhân vật thầy Đuy-sen. Gợi ý a. Hình ảnh thầy Đuy-sen hiện lên qua lời kể, cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật An-tư-nai b. Những chi tiết tiêu biểu được nhà văn sử dụng để khắc họa nhân vật thầy Đuy-sen: - Ngôn ngữ đối thoại: trò chuyện, thuyết phục các em nhỏ đi học; động viên, khích lệ An-tư-nai ... - Hành động: một mình sửa sang nhà kho cũ thành lớp học; bế các em nhỏ qua suối giữa mùa đông buốt giá; kiên trì dạy chữ 100


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook