Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 7 - KẾT NỐI

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 7 - KẾT NỐI

Published by Luong Hung Nguyen, 2022-07-31 02:35:31

Description: Ban in on tap Ngu van 7-KET NOI_CHUAN

Search

Read the Text Version

Bài bình thơ của Vũ Quần Phương giúp người đọc tiếp nhận bài thơ Đường núi ở nhiều khía cạnh hơn, cảm nhận của tác giả thực sự sâu sắc và đủ đầy về những khía cạnh dù nhỏ nhất của bài thơ b. Nghệ thuật: - Cách triển khai ý kiến, lí lẽ mạch lạc, rõ ràng - Ngôn từ bình dị, gần gũi - Lối viết hấp dẫn, thuyết phục 2. Nội dung kiến thức cơ bản: 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Nêu cảm nhận chung của em về bài thơ Đường núi trước và sau khi đọc bài viết của Vũ Quần Phương. Gợi ý Đường núi là một bài thơ ngắn, cô đọng nhưng lại mang cả một tình yêu mênh mông của Nguyễn Đình Thi vào trong bức tranh ấy. Đó là bức tranh về một buổi chiều trên đường núi, với vài nét chấm phá của gió, của suối, của ruộng nương, mái nhà sàn đủ thể hiện tình yêu giản dị của tác giả dành cho thiên nhiên, đất nước. Phải yêu quý và có sự tưởng tượng, quan sát tinh tế mới vẽ nên được cái hồn của bức tranh thiên nhiên từ trong những điều giản dị kia. Câu 2: Bài bình thơ gây được ấn tượng như thế nào đối với em? Câu nào, ý nào trong đó khiến em phải ngẫm nghĩ sâu hơn về bài thơ đã đọc? 151

Gợi ý Bài bình thơ của Vũ Quần Phương giúp em tiếp nhận bài thơ ở nhiều khía cạnh hơn, cảm nhận của tác giả thực sự sâu sắc và đủ đầy về những khía cạnh dù nhỏ nhất của bài thơ. Những câu cuối của bài bình thơ khiến em ấn tượng hơn cả: “Cái tài của Nguyễn Đình Thi ở bài thơ này là tạo được một luồng không khí thân yêu trong trẻo run rẩy phủ lấy phong cảnh. Phong cảnh bỗng mang vị tâm hồn của tác giả. Đường vắng mà lòng vui. Đi một mình mà lòng như ca hát.” Dường như tác giả của bài bình thơ đã hóa thân, làm một nhân vật trong bức tranh thơ để cảm nhận một cách tinh tế nhất những thanh âm trong trẻo và cảm xúc dạt dào mà bài thơ đã gợi ra. Điều đó cũng cho em thấy nếu muốn cảm nhận được rõ nét một tác phẩm văn chương, ta phải hóa thân vào trong tác phẩm để cảm nhận rõ nét và đầy đủ nhất những cảm xúc văn chương dạt dào của người nghệ sĩ Câu 3: Người bình thơ đã thể hiện sự đồng cảm của mình với bài thơ như thế nào? Theo em, sự đồng cảm này có ý nghĩa gì? Gợi ý - Người bình thơ đã thể hiện sự đồng cảm của mình với bài thơ: người bình thơ hiểu được cái hay, cái đẹp của bài thơ, đồng thời thấu hiểu những tâm tình, tình cảm yêu mến của nhà thơ dành cho quê hương, cảnh vật. Thể hiện qua những lời bình: “Đấy là hình ảnh làm ấm lòng tác giả nhất”; “Ấy là tình cảm yêu say đắm đồng đất núi rừng làng mạc nước non mình”. 152

- Theo em, đây là một sự đồng cảm đầy giá trị nghệ thuật. Người bình thơ dường như đã đặt mình vào trong tác giả, hóa thân vào bài thơ để cảm nhận được rõ rệt những tình cảm, cảm xúc của tác giả trong thơ. Câu 4: Theo em, vì sao Vũ Quần Phương lại khẳng định: “Cái tài của Nguyễn Đình Thi ở bài thơ này là tạo được một luồng không khí thân yêu trong trẻo run rẩy phủ lấy phong cảnh. Phong cảnh bỗng mang vị tâm hồn của tác giả.”? Gợi ý Vũ Quần Phương khẳng định: “Cái tài của Nguyễn Đình Thi ở bài thơ này là tạo được một luồng không khí thân yêu trong trẻo run rẩy phủ lấy phong cảnh. Phong cảnh bỗng mang vị tâm hồn của tác giả.” bởi vì Nguyễn Đình Thi đã khéo léo vẽ nên cảm xúc của mình chỉ với vài câu thơ và vào nét vẽ về bức tranh thiên nhiên nhỏ. Nhà thơ đã khiến cho cảnh vật trở nên có hồn, sinh động và dễ đi vào những ngóc ngách tâm hồn con người. Câu 5: Nếu được phép bổ sung cho bài viết của Vũ Quần Phương, em sẽ bổ sung những gì? Gợi ý Bài phê bình của Vũ Quần Phương là một văn bản tinh tế, chứa chan cảm xúc, nêu bật được những cảm xúc nổi bật nảy ra từ trong bài thơ. Nếu được phép bổ sung cho bài viết của Vũ Quần Phương, em sẽ bổ sung thêm phần phân tích, cảm nhận về 4 câu thơ cuối của bài thơ. 153

Mái nhà sàn tỏa khói xanh Hươu gào xa văng vẳng Một mảnh trăng dốc ngả chập chùng Bước chân bóng động nghiêng bờ núi. VII. VIẾT BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ CON NGƯỜI HOẶC SỰ VIỆC 1. Yêu cầu: - Giới thiệu được đối tượng biểu cảm (con người hoặc sự việc) và nêu được ấn tượng ban đầu về đối tượng đó. - Nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người, sự việc đó để lại tình cảm, ấn tượng sâu đậm trong em. - Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người hoặc sự việc được nói đến. - Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc 2. Thực hành viết theo các bước: 2.1. Trước khi viết: a. Lựa chọn đề tài: - Lựa chọn đối tượng để lại cho em nhiều cảm xúc, ấn tượng. - Có thể là người thân trong gia đình, bạn bè, hàng xóm người làm việc ở trường hoặc người mà em biết qua sách báo. - Sự việc có thể xảy ra với bản thân em hoặc em là người chứng kiến hay được biết qua sách báo. 154

b. Tìm ý: Sau khi lựa chọn được người hoặc sự việc để bày tỏ tình cảm, suy nghĩ, hãy tìm ý cho bài viết bằng cách trả lời các câu hỏi sau: - Người đó là ai? Sự việc đó là gì? - Người hoặc sự việc đó có những đặc điểm nào nổi bật? - Em có ấn tượng, suy nghĩ gì đối với người hoặc sự việc đó? - Chi tiết nào gắn với người hoặc sự việc đó khiến em không thể quên? c. Lập dàn ý: Sau khi đã tìm được các ý, em hãy lập dàn ý theo gợi ý sau: - Mở bài: + Giới thiệu người hoặc sự việc mà em muốn bày tỏ tình cảm, suy nghĩ. + Bày tỏ tình cảm, ấn tượng ban đầu cảu em về người hoặc sự việc đó. - Thân đoạn: + Trình bày tình cảm, suy nghĩ về những đặc điểm nổi bật của người hoặc sự việc. + Nêu ân tượng về người hoặc sự việc. - Kết đoạn: Khẳng định lại tình cảm, suy nghĩ của em. 2.2. Viết bài: Dựa vào dàn ý đã lập, em viết thành một bài văn hoàn chỉnh. Trong quá trình viết, hãy lưu ý: - Nêu được đặc điểm nổi bật của đối tượng. - Ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc. 155

3. Chỉnh sửa: Hãy rà soát bài viết của em theo những yêu cầu ở cột trái và gợi ý chỉnh sửa ở cột phải. - Giới thiệu được người hoặc sự việc mà em muốn bộc lộ cảm xúc. => Nếu còn thiếu hãy bổ sung - Nêu đặc điểm nổi bật của đối tượng. => Đối chiếu với mục tìm ý xem đoạn văn đã nêu được cảm xúc về đối tượng chưa. Nếu còn thiếu hãy bổ sung, điều chỉnh. - Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ của em về đối tượng đó => Đánh dấu từ ngữ, câu văn thể hiện cảm xúc về người hoặc sự việc được nói tới. Hãy bổ sung nếu còn thiếu. - Đảm bảo yêu cầu về chính tả và diễn đạt. => Rà soát lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu ... và chỉnh sửa nếu phát hiện lỗi. VIII. TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ NHỮNG HOẠT ĐỘNG THIỆN NGUYỆN VÌ CỘNG ĐỒNG 1. Đề bài: Trong phần Viết ở trên, em đã có dịp chia sẻ tình cảm, suy nghĩ về một con người hoặc sự việc. Chắc hẳn, con người hoặc sự việc mà em lựa chọn để viết đã có tác động đến cuộc sống của nhiều người, để lại cho em những ấn tượng sâu sắc. Trong phần này, em sẽ thực hành trình bày ý kiến về những hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng. Đây cũng là vấn đề được xã hội quan tâm và có những quan niệm khác nhau. Với tư cách người nói, em hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề được bàn sao cho lan toả được tới người nghe. Với tư cách người nghe, em hãy 156

chú ý lắng nghe, tôn trọng người nói, ghi nhận những suy nghĩ của người nói. 2. Yêu cầu: - Nêu được suy nghĩ của mình về vấn đề những hoạt động thiện nguyện. - Chuẩn bị nội dung nói kĩ lưỡng, luyện tập để bài nói được trôi chảy hơn. 3. Trước khi nói: 3.1. Chuẩn bị nội dung nói: - Viết ra giấy các ý chính của bài nói thành dạng đề cương. - Đánh dấu những chỗ cần nhấn mạnh, những từ ngữ then chốt. - Chuẩn bị tranh ảnh, đoạn phim ngắn, bài hát liên quan đến các hoạt động thiện nguyện. 3.2. Tập luyện: Để bài nói đạt kết quả tốt, em hãy tập luyện trước khi trình bày. - Em có thể tập nói một mình để tự điều chỉnh ngôn ngữ cơ thể và ngữ điệu nói sao cho phù hợp. - Em cũng có thể tập nói trước bạn bè, người thân và nhờ họ góp ý. Có thể nói trước gương. - Điều chỉnh dung lượng bài nói sao cho phù hợp với thời gian quy định. 4. Trình bày bài nói: - Trình bày đầy đủ, mạch lạc những nội dung đã chuẩn bị. - Kết hợp trình bày bài nói với việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ như tranh ảnh, đoạn phim ngắn, bài thơ minh hoạ ... 157

- Chú ý điều chỉnh âm lượng, tốc độ nói, sắc thái biểu cảm phù hợp với nội dung nói; thể hiện sự tương tác tích cực với người nghe. - Trình bày bài nói trong thời gian quy định. 5. Sau khi nói: Trao đổi về bài nói: 5.1. Người nghe: - Nhận xét về bài trình bày của bạn với thái độ chân thành. - Có thể trao đổi về một số nội dung như: + Những điều khiến em xúc động hoặc có ấn tượng sâu sắc trong bài trình bày của bạn. + Sự phù hợp của việc sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt...) với nội dung bài trình bày. 5.2. Người nói: Lắng nghe, phản hồi những ý kiến của người nghe với tinh thần cầu thị: - Tiếp thu những ý kiến góp ý mà em cho là xác đáng. - Giải thích những chỗ người nghe còn thắc mắc. - Bảo vệ ý kiến của mình nếu nhận thấy ý kiến đó đúng. BÀI 5: MÀU SẮC TRĂM MIỀN I. TRI THỨC NGỮ VĂN 158

1. Tùy bút: - Tùy bút là một thể loại văn xuôi thuộc loại hình kí. Điểm tựa cảu tùy bút là cái tôi của tác giả. Qua việc ghi chép về con người, sự kiện cụ thể, có thực, tác giả tùy bút thể hiện cảm xúc, tình cảm suy nghĩ của mình. - Tùy bút thiên về tính trữ tình; có thể kết hợp trữ tình, suy tưởng, triết lí, chính luận. - Bố cục bài tùy bút khá tự do, được triển khai theo một cảm hứng chủ đạo, một tư tưởng chủ đề nhất định. - Tùy bút không nhất thiết phải có một cốt truyện cụ thể hay nhân vật hoàn chỉnh. Ngôn từ của tùy bút giàu hình ảnh, giàu chất thơ. 2. Tản văn: Tản văn là thể loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc. Người viết tản văn thường dựa trên một vài nét chấm phá về đời sống để thể hiện tâm trạng, suy nghĩ, chủ kiến của mình. Tản văn khá tự do trong cách biểu hiện, có sự kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả, khảo cứu … Ngôn từ của tản văn gần gũi đời thường, như lời chuyện trò, bàn luận tâm sự. 3. Văn bản tường trình: - - Văn bản tường trình là một loại văn bản thông tin được tổ chức theo thể thức riêng, có nội dung trình bày về một vụ việc đang cần được xem xét, làm rõ và giải quyết. - Người viết tường trình là người có liên quand dến vụ việc, có trách nhiệm cung cấp thông tin xác thực theo phạm vi quan 159

sát, nhận thức của mình cho cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó. 4. Ngôn ngữ vùng miền: Ngôn ngữ vùng miền (phương ngữ) là biến thể theo mỗi địa phương của một ngôn ngữ, được thể hiện chủ yếu trên các phương diện ngữ âm và từ vựng. Mỗi phương ngữ có những đặc điểm riêng về ngữ âm, thể hiện qua cách phát âm của người dân mỗi địa phương. - Đặc biệt, trong mỗi phương ngữ bao giờ cũng có một sốt ừ ngữ không có nghĩa tương đương trong ngôn ngữ toàn dân như “nhút” (phương ngữ Trung), “chôm chôm” (phương ngữ Nam) hoặc có nghĩa tương đương nhưng có hình thức ngữ âm khác biệt như “cá quả, lợn, ngã” (phương ngữ Bắc), “cá tràu, heo, bổ” (phương ngữ Trung), “cá lóc, heo, té’ (phương ngữ Nam) II. THÁNG GIÊNG, MƠ VỀ TRĂNG NON RÉT NGỌT 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Tác giả Vũ Bằng: - Tên khai sinh là Vũ Đăng Bằng, ông sinh năm 1913 mất năm 1984, quê Hà Nội. Ông là nhà văn, nhà báo đã sáng tác từ 160

trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, có sở trường về truyện ngắn, tùy bút, bút kí. - Sau năm 1954, ông vào Sài Gòn vừa viết văn, vừa làm báo vừa hoạt động cách mạng. - Ngoài bút danhVũ Bằng, ông các bút danh khác: Tiêu Liêu, Vịt Con, Thiên Thư, Vạn Lý Trình, Lê Tâm, Hoàng Thị Trâm. - Năm 2007, Vũ Bằng được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. - Tác phẩm tiêu biểu: Mộc hoa vương (tiểu thuyết, 1953); Miếng ngon Hà Nội (bút ký, 1960); Miếng lạ miền Nam (bút ký, 1969); Bốn mươi năm nói láo (hồi ký, 1969); Khảo về tiểu thuyết (biên khảo, 1969); Mê chữ (tập truyện, 1970); Thương nhớ mười hai (bút ký, 1972) … 1.2. Hoàn cảnh sáng tác: - Tác phẩm “Thương nhớ mười hai” được viết trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt, tác giả sống ở vùng kiểm soát của Mĩ – Ngụy, xa cách quê hương đất Bắc. Nhà văn đã gửi gắm vào trong trang sách nỗi niềm thương nhớ da diết quê hương, gia đình và lòng mong mỏi đất nước hòa bình, thống nhất - Văn bản “Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt” là bài đầu tiên trong tập tùy bút “Thương nhớ mười hai” xuất bản năm 1972 của tác giả Vũ Bằng. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: 161

- Thể loại: Tùy bút - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + Tự sự + Miêu tả 1.4. Bố cục: 3 phần: - Phần 1: Từ đầu đến “ngày nào trở lại”: Cảm nhận về quy luật tình cảm của con người với mùa xuân. - Phần 2: Tiếp theo đến “mở hội liên hoan”: Cảnh sắc, không khí mùa xuân Hà Nội. - Phần 3: Từ “Đẹp quá đi mùa xuân ơi” đến hết: Cảnh sắc và không khí màu xuân sau ngày rằm tháng Giêng. 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Cảm nhận về quy luật tình cảm của con người đối với mùa xuân: - Tình cảm của con người với mùa xuân là tự nhiên, sẵn có: + Ai cũng chuộng mùa xuân + Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió. + Ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con, ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng. - Nghệ thuật: điệp ngữ - Giọng văn: Nhẹ nhàng, say đắm. => Khẳng định tình cảm của con người đối với mùa xuân là tự nhiên như một quy luật tất yếu. 2.2. Cảnh sắc và không khí mùa xuân Hà Nội - Thời tiết: mưa riêu riêu, gió lành lạnh. 162

- Âm thanh: + Tiếng nhạn kêu trong đêm. + Tiếng trống vọng chèo từ xa. + Câu hát ân tình của cô gái đẹp. - Khung cảnh gia đình: Bàn thờ, đèn nến, nhang trầm và tình cảm gia đình yêu thương, gắn bó. - Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh so sánh mới mẻ, sinh động, hấp dẫn diến tả sức sống của mùa xuân. + Mùa xuân khơi dậy sức sống thiên nhiên và con người. + Mùa xuân thần thánh. => Mùa xuân đã khơi dậy sức sống cho muôn vật, muôn loài và cho cả con người. Mùa xuân đất Bắc có những nét đặc trưng riêng mà không nơi nào có được. Tất cả được thể hiện trong tình yêu và nỗi niềm thương nhớ mùa xuân đất Bắc của tác giả. 2.3. Cảnh sắc và không khí mùa xuân đất Bắc sau ngày rằm tháng Giêng: - Tết hết mà chưa hết hẳn, đào phai mà nhụy vẫn còn phong. - Cỏ không mướt xanh nhưng nức một mùi hương man mác. - Trời đã hết nồm, mưa xuân thay thế cho mưa phùn. - Con người trở về với bữa cơm gia đình giản dị. - Các trò vui ngày Tết cũng tạm thời kết thúc. 2.4. Cảnh sắc mùa xuân qua ngòi bút tài hoa và tinh tế của tác giả: Bằng ngòi bút tài hoa, tinh tế, nhà văn Vũ Bằng đã mang lại cho người đọc một bức tranh thiên nhiên với những cảnh sắc rất 163

đặc trưng của mùa xuân đất Bắc. Ở đó có vẻ đẹp của thiên nhiên tràn đầy sức sống và hương sắc mùa xuân tràn ngập khắp cả không gian đất trời; có niềm vui của con người khi được sống trong bầu không khí đoàn tụ ấm áp của gia đình vào những giờ phút vô cùng ý nghĩa: khép lại một năm cũ và đón chào một năm mới. 2.4. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật: * Giá trị nội dung: - Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương da diết của một người xa quê. - Bài tùy bút đã biểu lộ chân thực và cụ thể tình quê hương, đất nước, lòng yêu cuộc sống và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, ngòi bút tài hoa của tác giả. * Giá trị nghệ thuật: - Trình bày nội dung văn bản theo dòng cảm xúc lôi cuốn, say mê. - Từ ngữ, câu văn linh hoạt, biểu cảm, giàu hình ảnh. - Có nhiều so sánh, liên tưởng độc đáo, giàu chất thơ. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Hình dung không gian đặc trưng mùa xuân của miền Bắc Gợi ý Không gian mùa xuân của miền Bắc: có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo 164

vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng … Câu 2: Hình dung bức tranh mùa xuân tuyệt đẹp thời điểm sau Rằm tháng Giêng Gợi ý - Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong - Cỏ không còn mát xanh nhưng để lại một mùi hương man mác - Mưa xuân thay thế cho mưa phùn khi trời đã hết nồm - Những màu xanh tươi hiện lên bầu trời chứ không còn là nền trời đùng đục như pha lê mờ. - Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã đi kiếm nhụy hoa - Trên nền trời trong xanh có những làn sóng hồng hồng - Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy nhựa sống Câu 3: Em hãy hình dung khung cảnh đêm trăng tháng Giêng. Gợi ý - Đêm xanh biêng biếc, nhìn lên thấy rõ từng cánh sếu bay. - Trời vẫn rét tình tứ đêm khuya - Đêm không mưa, trời sáng lung linh như ngọc => Khung cảnh nên thơ, trữ tình Câu 4: Mạch cảm xúc của tác giả được khơi dậy qua sự hồi tưởng về không gian. Tìm chi tiết miêu tả không gian đặc 165

trưng của mùa xuân Hà Nội (vào đầu tháng Giêng và sau rằm tháng Giêng) và chi tiết miêu tả không gian gia đình Gợi ý - Không gian đặc trưng của mùa xuân Hà Nội: + Vào đầu tháng Giêng: Có mưa riêu riêu, gió lành lạnh; Có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh; Có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng … + Sau rằm tháng Giêng: Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong; Cỏ không còn mát xanh nhưng để lại một mùi hương man mác; Mưa xuân thay thế cho mưa phùn khi trời đã hết nồm; Những màu xanh tươi hiện lên bầu trời chứ không còn là nền trời đùng đục như pha lê mờ. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã đi kiếm nhụy hoa; Trên nền trời trong xanh có những làn sóng hồng hồng - Không gian gia đình: + Nhang trầm, đèn nến, nhất là không khí gia đình đoàn tụ êm đềm, trên kính dưới nhường trước những bàn thờ Phật, bàn thờ Thánh, bàn thờ Tổ tiên ... Tuy miệng chẳng nói ra nhưng lòng thì cảm thấy không biết bao nhiêu là hoa nở, bướm ra ràng mở hội liên hoan. + Người ta dần trở về với những bữa cơm giản dị có cà om với thịt thăn điểm những lá tía tô thái nhỏ hay bát canh trứng cua vắt chanh ăn mát như quạt vào lòng. Cánh màn điều treo ở trước bàn thờ ông vải đã hạ xuống từ hôm hóa vàng 166

Câu 5: Trong cái rét ngọt đầu xuân, sức sống của thiên nhiên và con người được khơi dậy như thế nào? Gợi ý Trong cái rét ngọt mùa xuân, sức sống của thiên nhiên và con người đều được trỗi dậy: - Thiên nhiên: Những loài hoa, loài cây được đâm chồi nảy lộc ở ngoài vườn, mưa riêu riêu, gió lạnh, bầu trời trong xanh … => Thiên nhiên căng tràn sức sống - Con người: thấy lòng mình ên ái như nhung và không cần uống rượu mạnh cũng nghe lòng mình say sưa một sự sống. Sự sống của thiên nhiên khiến nhựa sống của con người căng lên như máu. Con người ta cũng trẻ theo mùa xuân ... => Con người cũng tràn đầy sự tươi mới, tràn đầy sức sống Câu 6: Nêu nhận xét của em về cách tác giả diễn tả cảm giác của lòng mình khi mùa xuân đến. Gợi ý - Tác giả bộc lộ trực tiếp tình cảm của mình với mùa xuân, với thiên nhiên: “Tôi sông xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày ai như trăng mới in ngần….” - Tác giả đã diễn tả lòng mình, cảm nhận của bản thân mình qua hàng loạt những hình ảnh so sánh: + “thấy một cái thú giang hồ êm ái như nhung” + Liên tưởng thú vị: “Nhựa sống trong người căng lên như máu cũng căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của 167

cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải trỗi ra thành các lá nhỏ lí tí giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh”. + Liên tưởng đặc sắc: “Y như những con vật phải nằm thu mình một nơi trốn rét thấy nắng ấm trở về thì lại bò ra để nhảy nhót kiếm ăn” - Sử dụng hàng loạt những động từ mạnh: phát điên lên, không chịu được, “sống” lại... Câu 7: Tác giả đã triển khai bài tùy bút theo mạch chủ đề về mùa xuân bắt đầu từ “ai cũng chuộng mùa xuân” như thế nào? Gợi ý - Tác giả đã triển khai theo mạch chủ đề về mùa xuân bắt đầu từ “ai cũng chuộng mùa xuân”, điều đó là một điều vô cùng bình thường, tự nhiên như non thương nước, bướm thương hoa, trăng thương gió, trai thương gái, mẹ yêu con, cô gái còn son nhớ chồng. - Tác giả lấy những sự vật, hiện tượng luôn đi liền với nhau để cho thấy việc ai cũng chuộng mùa xuân là một điều hiển nhiên. Từ đó tác giả đi vào miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên, con người cũng như lòng mình. Câu 8: Trong đoạn trích, khi nói về mùa xuân, tác giả dùng các cụm từ như “Mùa xuân của tôi, mùa xuân thần thánh của tôi, mùa xuân của Hà Nội thân yêu”. Cách viết này cho em hiểu điều gì về cuộc sống và tình cảm riêng của người viết? 168

Gợi ý Tác giả sử dụng cụm từ như “Mùa xuân của tôi, mùa xuân thần thánh của tôi, mùa xuân của Hà Nội thân yêu”. Cách viết này cho em nhận thấy được sự trân trọng, yêu thích của tác giả dành cho mùa xuân. Tác giả yêu thích nó đến mức muốn biến nó như thành của riêng, cảm nhận và ngắm nhìn nó như một điều quen thuộc Câu 9: Chọn một câu văn cho thấy lời văn của bài tùy bút như lời trò chuyện tâm tình. Theo em, đặc điểm đó của lời văn có tác động như thế nào đến cảm nhận của người đọc? Gợi ý Câu văn như lời trò chuyện tâm tình: “Em yêu mùa xuân có phải vì nghe thấy rạo rực nhựa sống trong cành mai, gốc đào, chồi mận ở ngoài vườn?”. => Lời văn khiến người đọc hình dung tác giả đang trò chuyện với một cô gái bên cửa sổ về cảnh sắc thiên nhiên mùa xuân đến với hàng loạt những loài cây đang đâm chồi nảy lộc. Câu 10: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nhận về cảnh sắc và không khí mùa xuân ở quê hương em. Gợi ý Xuân đến mang theo nhựa sống cho quê hương tôi. Bầu trời trong xanh, không một gợn mây đen cùng với không khí trong lành, mát mẻ đã tác động vào da thịt khiến tôi cảm nhận được 169

thời tiết dịu nhẹ khi xuân sang. Những bông hoa nhỏ sau một thời gian ngủ đông đã vươn mình dậy đón những tia nắng của bình minh, những cành cây khẳng khiu, trơ trọi giờ đã trồi lên những lộc xanh mướt. Mùi hương man mác của ngọn cỏ hòa cùng cơn gió se lạnh bay khắp không gian. Những cánh bướm, chú ong đều đang tung bay, dang rộng đôi cánh bay lượn trên bầu trời. Thiên nhiên đất trời khi xuân đến thật đẹp làm sao! III. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Dấu câu: 1.1. Ví dụ: Trong mỗi ví dụ sau, dấu gạch ngang dùng để làm gì? a) Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu [...]. b) Có người khẽ nói: - Bẩm, dễ có khi đê vỡ! Ngài cau mặt, gắt rằng: - Mặc kệ! c) Danh sách học sinh giỏi gồm có: - Nguyễn Song Ngân - Mai Kim Lan - Vũ Đức Tiến d) Chuyến xe Hà Nội – Hải Phòng sắp khởi hành. 1.2. Nhận xét: a) Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu [...]. => Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích. b) Có người khẽ nói: 170

- Bẩm, dễ có khi đê vỡ! Ngài cau mặt, gắt rằng: - Mặc kệ! => Dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. c) Danh sách học sinh giỏi gồm có: - Nguyễn Song Ngân - Mai Kim Lan - Vũ Đức Tiến => Dùng để đánh dấu bộ phận liệt kê. d) Chuyến xe Hà Nội – Hải Phòng sắp khởi hành. => Dùng để nối các bộ phận liên danh (từ ghép) 1.3. Ghi nhớ: a. Công dụng: - Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. - Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê. - Nối các từ nằm trong một liên danh. b. Phân biệt dấu gạch ngang và gạch nối: - Dấu gạch ngang là một dấu trong câu. - Dấu gạch nối không phải là dấu câu nó chỉ dùng để nối các tiếng trong từ mượn gồm nhiều tiếng. 2. Biện pháp tu từ so sánh: 2.1. Ví dụ: Những tập hợp từ nào chứa hình ảnh so sánh? Những sự vật, sự việc nào được so sánh với nhau? Dựa vào cơ sở 171

nào để có thể so sánh như vậy? So sánh như thế nhằm mục đích gì? - Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan 2.2. Nhận xét: * Tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh: Trẻ em như búp trên cành. * Các sự vật, sự việc được so sánh: “Trẻ em” được so sánh với “búp trên cành”. * Cơ sở để so sánh: Dựa vào sự tương đồng, giống nhau về hình thức, tính chất, vị trí, giữa các sự vật, sự việc khác. - Trẻ em là mầm non của đất nước tương đồng với búp trên cành, mầm non của cây cối. Đây là sự tương đồng cả hình thức và tính chất, đó là sự tươi non, đầy sức sống, chan chứa hi vọng. - Mục đích: Tạo ra hình ảnh mới mẻ cho sự vật, sự việc gợi cảm giác cụ thể, khả năng diễn đạt phong phú, sinh động của tiếng Việt. 2.3. Ghi nhớ: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác để tìm ra nét tương đồng và khác biệt giữa chúng. 3. Biện pháp tu từ nhân hóa: 3.1. Ví dụ: Nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong câu thơ “Những làn gió thơ ngây”. Nêu tác dụng của những biện pháp tu từ ấy. 3.2. Nhận xét: - Biện pháp tu từ: nhân hóa; 172

- Tác dụng: Thơ ngây – một tính từ thường dùng để nói về đặc điểm của con người, đặc biệt là trẻ em để nói về gió. => Khiến làn gió mang vẻ đáng yêu, hồn nhiên như trẻ thơ. 3.3. Ghi nhớ: Nhân hóa là biện pháp tu từ gán thuộc tính của người cho những sự vật không phải là người nhằm tăng tính hình tượng, tính biểu cảm của sự diễn đạt. 4. Luyện tập: Câu 1: Đọc hai câu văn sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới: a. Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng… b. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. 1) Nêu công dụng của dấu gạch ngang trong các câu văn trên 2) Theo em, nếu không có các cụm từ được tách ra bởi dấu gạch ngang thì nội dung của những câu văn trên sẽ thay đổi như thế nào? Gợi ý 1) Công dụng của dấu gạch ngang: bổ sung, giải thích thêm ý nghĩa cho cụm từ đứng trước nó 2) Nội dung câu văn sẽ thay đổi: Nếu không có cụm từ được tách ra từ dấu gạch ngang thì nội dung những câu trên sẽ có phần 173

thay đổi. Thay vì là bổ sung và giải thích thêm cho cụm từ đứng trước nó thì câu sẽ mang hàm ý liệt kê, tất cả những sự vật đó đều có vai trò, chức năng như nhau Câu 2: Chỉ ra biện pháp tu từ so sánh trong các câu sau. Cho biết điểm tương đồng giữa các đối tượng được so sánh với nhau trong mỗi trường hợp và nêu ý nghĩa của sự tương đồng đó: a. Tôi yêu sông xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày ai như trăng mới in ngần và tôi cũng xây mộng ước mơ, nhưng yêu nhất màu xuân không phải là vì thế. b. Cuối tháng Giêng có những đêm không mưa, trời sáng lung linh như ngọc, chỉ chừng mười giờ tối thì trăng mọc cao lên đỉnh đầu. Gợi ý Câu a: - So sánh: đôi mày ai như trăng mới in ngần - Đôi mày ai như được trăng in ngần tạo thành hình dáng rất đẹp => Ý nghĩa: tăng thêm sức gợi hình gợi cảm cũng như tình yêu thiên nhiên của tác giả. Câu b: - So sánh: Trời sáng lung linh như ngọc - Điểm tương đồng giữa trời sáng lung linh với ngọc thì đều là những sự vật đẹp, có ánh sáng và màu sắc lung linh 174

=> Ý nghĩa: tăng thêm sức gợi hình gợi cảm cho màu sắc lung linh của bầu trời Câu 3: Hãy chỉ ra biện pháp tu từ được dùng trong các câu văn sau và nêu tác dụng của chúng: a. Chàng trai kia yêu mùa xuân, phải chăng là tại lúc đôi mùa giao tiễn nhau, chàng tưởng như nghe thấy đồi núi chuyển mình, sông hồ rung động trong cuộc đổi thay thường xuyên của cuộc đời? b. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Gợi ý Câu a: Biện pháp tu từ: - Nhân hóa: đồi núi chuyển mình, sông hồ rung động => Tác dụng: Tăng sức gợi hình gợi cảm đồng thời làm nổi bật được sự chuyển động có nhịp, có linh hồn của sự vật thiên nhiên. - Câu hỏi tu từ: Chàng trai … cuộc đời? => Tác dụng: câu văn hấp dẫn, giàu giá trị gợi hình gợi cảm. Câu b: Biện pháp tu từ: - Biện pháp nhân hóa: con ong siêng năng => Tác dụng: Tăng sức gợi hình gợi cảm đồng thời làm cho hình ảnh của con ong trở nên sinh động như một con người đang làm việc chăm chỉ, cần mẫn Câu 4: Đọc câu văn sau và thực hiện các yêu cầu: 175

Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió: ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con, ai cấm được cô giá còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân a. Chỉ ra biện pháp tu từ ở những cụm từ in đậm trong câu văn trên. b. Biện pháp tu từ đó còn được thể hiện ở những từ ngữ nào khác trong câu? c. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. Gợi ý a. Biện pháp tu từ được sử dụng: điệp ngữ b. Điệp ngữ còn thể hiện trong các từ ngữ: đừng thương c. Tác dụng: Tăng sức gợi hình gợi cảm, tăng sự diễn đạt và nhịp điệu cho câu đồng thời nhấn mạnh được tư tưởng mà tác giả muốn truyền đạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên, đặc biệt là tình yêu mùa xuân Hà Nội của tác giả Câu 5: Hãy nêu tác đụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau và cho biết cách so sánh trong câu này có gì khác so với cách so sánh trong những câu văn ở bài tập 2: Nhựa sống ở trong người căng lên như máu cũng căng lên trong lọc của loài nai, như mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải trỗi ra thành những cái lá nhỏ tí ti giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh Gợi ý 176

- Tác dụng của so sánh: tăng sức gợi hình gợi cảm, tăng sự diễn đạt và nhịp điệu cho câu đồng thời thể hiện được sức sống căng tràn của mùa xuân đã tác động và làm cho người người cũng tràn đầy cảm xúc và sự tươi mới. - Sự khác biệt: Cách so sánh ở bài 2 là so sánh sự vật, hiện tượng này với một sự vật hiện tượng khác, còn cách so sánh ở bài này là sự vật được so sánh với một hoạt động, một sự vận động đang diễn ra IV. CHUYỆN CƠM HẾN 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường: - Hoàng Phủ Ngọc Tường, sinh năm 1937, tại thành phố Huế, nhưng quê gốc ở làng Bích Khê, Quảng Trị. - Từ năm 1966 ông thoát ly lên chiến khu, tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ bằng hoạt động văn nghệ. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. Ông chuyên sáng tác truyện và ký (bút ký) - Ông từng là Tổng thư ký Hội Văn học nghệ thuật Bình Trị Thiên - Huế, Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật Bình Trị Thiên, Tổng biên tập tạp chí Cửa Việt. - Tác phẩm tiêu biểu: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Rất nhiều ánh lửa (1979), Ai đã đặt tên cho dòng 177

sông (1986), Bản di chúc của cỏ lau (1984), Ngọn núi ảo ảnh (1999) ... - Ông nhận nhiều giải thưởng, trong đó có Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam, năm 1980. Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật, năm 2007. 1.2. Xuất xứ: Văn bản “Chuyện cơm hến” trích từ tuyển tập tùy bút “Huế - Di tích và con người” của tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, do NXB Đà Nẵng phát hành năm 2001 1.2. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Tản văn - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm 1.3. Bố cục, nội dung từng phần: - Phần 1: Từ đầu đến “lạ đời đến thế”: Giới thiệu cơm hến là món ăn bình dân - Phần 2: Tiếp theo đến “những đồ giả”: Ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa - Phần 3: Đoạn còn lại: Nguyên liệu làm cơm hến 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Cơm hến là món ăn bình dân: - Về cơm: cơm nguội - Hến: xào kèm theo bún tàu (miến), măng khô và thịt heo thái chỉ. - Rau sống: làm bằng chân chuối hoặc bắp chuối xát mỏng như sợi tơ, trộn lẫn với bạc hà, khế và rau thơm thái nhỏ, giá trần, có khi được thêm những cánh bông vạn thọ vàng. 178

=> Cơm hến là món ăn bình dân vì nó được làm từ những nguyên liệu bình dân, phù hợp với nhiều con người, đó là cơm nguội với những con hến nhỏ lăn tăn. 2.2. Ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa: - Hình ảnh chị bán hàng cùng gánh cơm hến và bếp lửa gợi cho suy nghĩ về ý thức gìn giữ bản sắc văn hóa của cư dân bản địa: giữ nguyên những nguyên liệu vốn có để tạo nên một bát cơm hến đặc trưng của Huế dù lãi lời không được nhiều. - Giúp cho tác giả nhận ra một mùi vị thứ mười lăm của món cơm hến, vị của lửa, vị của sự ấp iu, của tinh thần giữ gìn bản sắc văn hóa => Dù như nào thì người dân xứ Huế vẫn luôn cố gắng hết sức mình để bảo vệ và phát triển món ăn đậm đà bản sắc. Họ không bị mất đi những nét đặc trưng riêng của Huế. 2.3. Nguyên liệu làm cơm hến: - Cơm nguội - Mặt hến xào với măng khô, bún tàu, thịt heo thái chỉ - Rau sống: bắp, thân chuối, bạc hà, khế, rau thơm, giá chần - Nước luộc hến giã gừng và 14 loại gia vị - Vị thứ mười lăm là ngọn lửa theo cảm nhận của tác giả => Cơm hến là món ăn bình dân vì nó được làm từ những nguyên liệu bình dân, phù hợp với nhiều người 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Món cơm hến cho thấy đặc điểm gì trong phong cách ăn uống của người Huế? 179

Gợi ý Món cơm hến cho thấy đặc điểm trong phong cách ăn uống của người Huế: ăn cay. Có nhiều người vẫn chưa thấy thỏa thích với độ cay ban đầu của cơm hến mà cần gọi thêm một trái ớt tươi Câu 2: Món cơm hến cho thấy đặc điểm gì trong phong cách ăn uống của người Huế? Gợi ý Món cơm hến cho thấy đặc điểm trong phong cách ăn uống của người Huế: ăn cay. Có nhiều người vẫn chưa thấy thỏa thích với độ cay ban đầu của cơm hến mà cần gọi thêm một trái ớt tươi… Câu 3: Chuyện cơm hến có phải chỉ đơn giản là văn bản giới thiệu một món ăn không? Tác giả bàn tới những điều gì xung quanh món cơm hến? Gợi ý - Chuyện cơm hến không phải chỉ đơn giản là văn bản giới thiệu một món ăn. - Tác giả còn giới thiệu đến người đọc những câu chuyện xung quanh món cơm hến và đặc biệt là khẳng định giá trị văn hóa tinh thần của món ăn. Câu 4: Theo em, tại sao tác giả lại cho rằng “một món ăn đặc sản cũng giống như một di tích văn hóa”? Gợi ý 180

- Tác giả cho rằng “một món ăn đặc sản cũng giống như một di tích văn hóa” vì nó phải giống ngày xưa, và mọi ý đồ cải tiến đều mang tính phá phách, chỉ tạo nên những “đồ giả”. - Tác giả cho rằng trong vấn đề khẩu vị, tính bảo thủ là một yếu tố văn hóa hết sức quan trọng để bảo toàn di sản. Câu 5: Hình ảnh chị bán hàng cùng gánh cơm hến và bếp lửa gợi cho suy nghĩ gì về ý thức gìn giữ bản sắc văn hóa của cư dân bản địa? Gợi ý Hình ảnh chị bán hàng cùng gánh cơm hến và bếp lửa gợi cho suy nghĩ về ý thức gìn giữ bản sắc văn hóa của cư dân bản địa: giữ nguyên những nguyên liệu vốn có để tạo nên một bát cơm hến đặc trưng của Huế dù lãi lời không được nhiều. Đồng thời giúp cho tác giả nhận ra một mùi vị thứ mười lăm của món cơm hến, vị của lửa, vị của sự ấp iu, của tinh thần giữ gìn bản sắc văn hóa. => Dù như nào thì người dân xứ Huế vẫn luôn cố gắng hết sức mình để bảo vệ và phát triển món ăn đậm đà bản sắc. Họ không bị mất đi những nét đặc trưng riêng của Huế. Câu 6: Tìm những từ ngữ cho thấy lời văn của bài tản văn Chuyện cơm hến giống như lời tác giả đang trò chuyện với bạn đọc. Gợi ý 181

Những từ ngữ cho thấy lời văn của bài tản văn Chuyện cơm hến giống như lời tác giả đang trò chuyện với bạn đọc: Tôi xin giới thiệu một ngày “Hạnh phúc trời hành” của dân Huế tui; bạn nhậu; “cay dễ sợ”; “túi mắt túi mũi”; tôi rất ghét; tôi thất kinh; xúc động tận chân răng… Câu 7: Em cảm nhận như thế nào về cái tôi tác giả được thể hiện trong Chuyện cơm hến? Gợi ý Cái tôi tác giả được thể hiện trong Chuyện cơm hến là cái tôi yêu quê hương, yêu văn hóa ẩm thực nơi mình sinh ra và lớn lên. Ông bày tỏ quan điểm của bản thân về điều mình không thích cải tiến, muốn giữ nguyên giá trị, ông khẳng định món ăn chính là một nét văn hóa cổ truyền của dân tộc… Câu 8: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về một nét sinh hoạt thể hiện vẻ đẹp của con người và truyền thống văn hóa nơi em đang sống Gợi ý: - Nét sinh hoạt truyền thống văn hóa đó là gì? - Nét sinh hoạt, truyền thống văn hóa đó có gì đặc biệt? - Em có cảm nhận gì về nét sinh hoạt, truyền thống văn hóa đó? * Đoạn văn tham khảo: Giữa lòng thủ đô Hà Nội đầy tấp nập thì đâu đó vẫn có những quán hàng bày bán cốm non. Hương cốm non của đồng quê phả 182

vào trong cơn gió bay ngào ngạt giữa không gian. Từng người bán hàng tay nhanh nhẹn và khéo léo gói những gói cốm nhỏ cho người mua. Góc phố Hà Nội mùa thu thì việc ăn cốm làm cho con người có thể cảm nhận được vị dẻo thơm của hạt gạo theo một nét rất riêng. Dường như Cốm đã trở thành một đặc trưng không thể thiếu của mảnh đất ngàn năm văn hiến, nó không chỉ là một thứ quà ăn vui miệng mà còn níu giữ tâm hồn của những người con Hà Nội. V. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Từ ngữ địa phương: 1.1. Ví dụ: Quan sát các từ ngữ in đậm và trả lời câu hỏi: Bắp, bẹ ở đây đều có nghĩa là ngô. Trong ba từ: bắp, bẹ, ngô, từ nào là từ địa phương, từ nào được dùng phổ biến trong toàn dân. Sáng ra bờ suối, tối vào hang Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng. (Hồ Chí Minh, Tức cảnh Pác Bó) Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt, đầy sân nắng đào (Tố Hữu, Khi con tu hú) 1.2. Nhận xét: 183

Bắp và bẹ ở đây ở đều có nghĩa là \"ngô\". Trong ba từ “bắp, bẹ, ngô”, từ “bắp” và từ “bẹ” đều là từ ngữ địa phương. Từ “ngô” là từ ngữ toàn dân. 1.3. Kết luận: - Từ ngữ toàn dân: là những từ ngữ chuẩn mực, được sử dụng rộng rãi trong các tác phẩm văn học, trong các giấy tờ văn bản hành chính. - Từ địa phương: Chỉ sử dụng trong phạm vi một hoặc một số địa phương nhất định. 2. Ghi nhớ: 2.1. Khái niệm: Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định. 2.2. Sử dụng từ ngữ địa phương: - Trong đời sống: Phải tuỳ thuộc tình huống giao tiếp và không nên quá lạm dụng để gây khó hiểu cho những người ở địa phương khác. - Trong văn chương: Dùng từ ngữ địa phương để tô đậm màu sắc địa phương. 3. Luyện tập: Câu 1: Trong câu văn sau, những từ ngữ nào có thể được xem là từ ngữ địa phương? Vì sao? Tất cả được đựng trong những thẫu, những vịm bày trên một cái trẹc, o bán cơm hến lấy ra bằng những chiếc gáo mù u nhỏ xíu, bàn tay thoăn thoắt mỗi thứ một ít… 184

Gợi ý Những từ ngữ được xem là từ địa phương là: thẫu, vịm, trẹc, o. Vì đây là những từ ngữ đặc trưng vùng miền mà chỉ ở một số địa phương như Huế mới sử dụng. Câu 2: Liệt kê một số từ ngữ địa phương được dùng trong văn bản Chuyện cơm hến. Những từ ngữ đó có nghĩa tương đương với những địa phương em hoặc trong từ ngữ toàn dân? Gợi ý Từ ngữ địa phương trong “Chuyện cơm hến” và từ ngữ địa phương hoặc từ ngữ toàn dân: - Lạt => Nhạt - Duống => Đưa xuống - Né => Tránh - Phỏng => Bỏng - Túi mắt túi mũi => Tối mắt tối mũi - Tui => Tôi - Xắt => Thái - Nhiêu khê => Lôi thôi, phức tạp - Mè => Vừng - Heo => Lợn - Vị tinh => Bột ngọt (mì chính) - Thẫu => Thẩu - Vịm => Liễn - Trẹc => Mẹt 185

- O => Cô - Tô => Bát - Chi => Gì - Môn bạc hà => Cây dọc mùng - Trụng => Nhúng Câu 3: Cho biết tác dụng của việc dùng từ ngữ địa phương của Huế trong Chuyện cơm hến. Gợi ý Việc dùng từ ngữ địa phương của Huế trong Chuyện cơm hến có tác dụng tạo sắc thái đạc trưng, đậm đà bản sắc văn hóa địa phương xứ Huế. Câu 4: Nêu một số từ ngữ địa phương chỉ sự vật (người, cây cối, con vật...) ở các vùng miền mà em biết và tìm từ ngữ toàn dân tương ứng Gợi ý - Má, u, bầm, mạ => Toàn dân: Mẹ - Thầy, tía, cha, ba => Toàn dân: Bố - Chén => Toàn dân: Cốc - Hột gà, hột vịt =.> Toàn dân: Trứng gà, trứng vịt - Xà bông => Toàn dân: Xà phòng VI. HỘI LỒNG TỒNG 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Xuất xứ: 186

Văn bản “Hội lồng tồng” trích từ “Mùa xuân và phong tục Việt Nam” của các tác giả Trần Quốc Vượng, LÊ Văn Hảo, Dương Tất Từ, NXB Văn hóa phát hành năm 1976. 1.2. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Văn bản thông tin - Phương thức biểu đạt: Thuyết minh kết hợp miêu tả và biểu cảm 1.3. Bố cục, nội dung từng phần: - Phần 1: 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Giới thiệu về hội lồng tồng: - Thời gian tổ chức: sau tết Nguyên Đán đến tết Thanh minh - Địa điểm tổ chức: Đình thành hoàng - Vùng miền có lễ hội: vùng Việt Bắc - Phần cúng tế - lễ: + Dân làng mang cỗ đến cúng thần nông + Trưng bày những sản phẩm nông nghiệp như gà thiến béo, lợn quay, các thứ bánh trái... được trình bày đẹp mắt - Phần vui chơi - hội: + Trò chơi ném còn + Múa sư tử + Hát lượn, hát đối đáp 2.2. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Sản vật cúng tế trong hội lồng tồng có liên quan gì với tục mở hội xuống đồng và tục thờ thành hoàng - thần nông? 187

Gợi ý - Các sản vật cúng tế trong hội lồng tồng là: gà thiến béo, lợn quay, bánh trái… - Các sản vật này có liên quan tới tục mở hội xuống đồng và tục thờ thành hoàng - thần nông ở chỗ: là những sản phẩm của ngành nông, dâng lên Thần thành hoàng để cầu mùa Câu 2: Văn bản miêu tả những hoạt động nào của cư dân trong phần hội? Những hoạt động đó biểu thị những phẩm chất và khả năng nào của con người? Gợi ý - Văn bản miêu tả những hoạt động của cư dân trong phần hội là: trò chơi ném còn, múa sư tử và “lượn lồng tồng”. - Những hoạt động đó biểu thị những phẩm chất và khả năng của con người: chăm chỉ, cần cù lao động, nhanh nhẹn, khỏe khoắn. Đặc biệt nó còn thể hiện được tình yêu thiên nhiên, yêu lao động, yêu mùa xuân và sự duyên dáng trong những câu hát Câu 3: Người dân gửi gắm mong ước gì khi tổ chức hội lồng tồng? Gợi ý Khi tổ chức hội lồng tồng, người dân gửi gắm mong ước về mùa màng tươi tốt, sự may mắn tốt lành, ca ngợi cái đẹp của thiên nhiên, của mùa xuân, của tình yêu, của cuộc sống lao động. 188

Câu 4: Em cảm nhận như thế nào về thái độ đánh giá của người viết qua câu văn sau: Lượn, tiếng nói của tình yêu, tiếng lòng của ngày hội xuân, lành mạnh, trong sáng, đầy sức sống, vang vọng sôi nổi mà êm đềm dưới trời xuân Việt Bắc. Gợi ý Thái độ đánh giá của người viết qua câu văn trên là yêu thương, sự trân trọng, sự ca ngợi hát lượn. Thể hiện một tình yêu nồng nàn của tác giả dành cho điệu hát đậm đà bản sắc dân tộc. VII. VIẾT VĂN BẢN TƯỜNG TRÌNH 1. Văn bản tường trình 1.1. Khái niệm: Tường trình là một loại văn bản thông tin được dùng rất phổ biến trong đời ống. Nhiều khi chúng ta phải viết, đọc hay xử lí các văn bản tường trình về một vụ việc nào đó, nhằm giải quyết kịp thời, đúng đắn những vấn đề đáng tiếc nảy sinh. Do vậy, biết cách viết văn bản tường trình đúng thể thức là điều mà mọi người đều phải quan tâm. 1.2. Thể thức văn bản tường trình: - Phía trên cùng văn bản ghi quốc hiệu và tiêu ngữ (chính giữa dòng). - Tiếp theo, ghi địa điểm và thời gian viết tường trình (góc bên phải). 189

- Tên văn bản tường trình ghi chính giữa. Dòng trên ghi ba chữ “BẢN TƯỜNG TRÌNH” (chữ in hoa), dòng dưới ghi: “Về việc …” - Dưới tên văn bản, ghi tên người hoặc cơ quan nhận bản tường trình sau cụm từ “Kính gửi”. - Nêu thông tin về người viết tường trình (họ tên, chức danh, chức vụ, đơn vị học tập, công tác …), có thể bắt đầu bằng cụm từ “Tôi tên là…” hoặc “Tôi là…”. - Ghi nội dung chính: thuật lại vụ việc với đầy đủ thông tin về thời gian, địa điểm, những người có liên quan, nguyên nhân, diễn biến, hậu quả, người chịu trách nhiệm. - Ghi lời cam đoan về sự khách quan, trung thực của nội dung tường trình cùng lời hứa hoặc đề nghị đối với người (cơ quan) xử lí vụ việc. - Sau cùng người viết tường trình kí và ghi đầy đủ họ, tên. 1.3. Lưu ý: - Nếu bản tường trình được viết tay, chú ý chừa lề hợp lí; không viết sát mép giấy bên trái, bên phải; không để phần trên trang giấy có khoảng trống quá rộng. - Nếu bản tường trình được đánh máy, cần dùng khổ giấy A4; phông chữ tiếng Việt Times New Roman; cỡ chữ thường là 13 – 14; lề trang cách mép trên và mép dưới 20 – 25 mm, cách mép trái 30 – 35 mm, cách mép phải 15 – 20mm … 2. Thực hành: 2.1. Trước khi viết: 190

- Hình dung lại mọi chuyện đã xảy ra theo những gì em biết và còn nhớ rõ. - Nếu vụ việc được tường trình chỉ mang tính chất giả định, hãy chú ý đến tư cách tường trình của bản thân, thông qua việc tự đặt các câu hỏi. - Để xác định được những thông tin cụ thể cho bản tường trình, em có thể nghĩ đến những vụ việc thường xẩy ra như: mất xe đạp nơi gửi xe của trường; làm hư hại đồ dùng học tập của bạn khiến bạn không hoàn thành công việc được giao; khởi xướng một cuộc dã ngoại với các bạn trong lớp khi chưa xin phép gia đình… 2.2. Viết bản tường trình: - Viết phần mở đầu theo đúng thể thức - Tên văn bản tường trình phải thể hiện được nội dung khái quát nhất của vụ việc - Đề tên người hoặc cơ aun nhận bản tường trình - Trình bày vụ việc ngắn gọn như rõ ràng, đảm bảo có đủ các thông tin về thời gain, địa điểm, người liên quan, nguyên nhân, diễn biến và hậu quả để lại… Cần nói rõ tư cách, trách nhiệm của em trong vụ việc - Nêu cam kết về tính trung thực của nội dung tường trình - Nêu lời hứa hoặc lời đề nghị - Kí và ghi đầy đủ họ tên ở phần dưới cùng, lệch góc phải trang giấy 2.3. Chỉnh sửa bản tường trình: Dựa vào phần thể thức của văn bản tường trình để tự rà soát và chỉnh sửa: 191

- Tên văn bản đã phản ánh đúng nội dung chính được tường trình chưa? => Nếu chưa thì phải sửa lại cho phù hợp. - Các chi tiết của vụ việc được tường trình có mỗi liên hệ với nhau như thế nào? => Nếu thấy chi tiết nào thừa thì lược bỏ, chi tiết nào thiếu thì bổ sung. Cần sắp xếp các chi tiết theo một mạch thống nhất. - Tư cách, vai trò của bản thân trong vụ việc đã được xác định rõ ràng chưa? => Nếu chưa cần sửa lại để làm rõ: bản thân là người gây hậu quả hya chịu hậu quả, là người phải chịu trách nhiệm hay chỉ là người làm chứng. - Có chỗ nào diễn đạt như văn nói không? => Loại bỏ những từ ngữ địa phương, những từ mang tính chất khẩu ngữ, những tiếng lóng (nếu có). - Hình thức bản tường trình đã được trình bày đúng quy cách chưa? => Chỉnh sửa theo thể thức của văn bản tường trình đã giới thiệu và bản tường trình tham khảo. 3. Văn bản tường trình tham khảo: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc —------------------------------- Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2021 BẢN TƯỜNG TRÌNH Về việc mất xe đạp nơi gửi xe ở trường Kính gửi: - Ban giám hiệu nhà trường - Thầy Nguyễn Lương Hùng, giáo viên chủ nhiệm lớp 7A1 192

Em là Nguyễn Thanh Nam, học sinh trường THCS Tô Hoàng, xin phép tường trình với thầy một việc như sau: Sáng 16 tháng 9 năm 2021, em đi xe đạp đến trường học như mọi ngày. Em đã lên lớp học và quên không khóa xe. Đến 17 giờ cùng ngày, khi tan học, em đã phát hiện chiếc xe đạp đã bị mất và không còn ở trong khu gửi xe của trường. Em xin cam đoan điều vừa tường trình là đúng sự thật. Em mong được BGH nhà trường và thầy giáo chủ nhiệm giúp đỡ trong việc tìm lại chiếc xe đạp bị mất. Người viết tường trình (Kí tên) Nguyễn Thanh Nam VIII. TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ VẤN ĐỀ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI 1. Đề bài: Ở phần Đọc, em đã được học các văn bản nói về những nét đẹp riêng của các vùng miền. Những nét đẹp đó gắn với đời sống sinh hoạt của người dân, thể hiện những giá trị văn hóa lâu đời của mỗi địa phương nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, những nét đẹp đó liệu có còn hiện diện và có ý nghĩa đối với cuộc sống của chúng ta này nay hay không? Trong những bài học trước, em đã được làm quen với cách trình bày ý kiến về các vấn đề trong đời sống. Tiếp nối nội dung nói và nghe đó, ở 193

bài học này, em sẽ tập trình bày ý kiến riêng của mình về vấn đề văn hóa truyền thống trong xã hội hiện đại. 2. Yêu cầu: - Chuẩn bị nội dung nói - Hình dung những ý kiến xây dựng bài nói - Lập đề cương cho bài nói 3. Trước khi nói: 3.1. Chuẩn bị nội dung nói: - Văn hóa truyền thống là vấn đề được nhiều người quan tâm. - Một số vấn đề có thể chuẩn bị để trình bày ý kiến của mình: + Thú chơi tranh dân gian trong đời sống hiện đại + Việc sử dụng các sản phẩm thủ công truyền thống tròn đời sống sinh hoạt hằng ngày + Giới trẻ và việc thưởng thức các loại hình nghệ thuật truyền thống … - Hình dung trước những ý kiến phản bác có thể có để xây dựng bài nói có chiều sâu, bao quát được nhiều tình huống thực tế - Chú ý tính cụ thể, thiết thực, khả thi của những kế hoạch, hoạt động mà mình đề xuất 3.2. Lập đề cương cho bài nói: - Vấn đề em trình bày là gì? - Lí do em trình bày vấn đề này là gì? - Nêu những thông tin đáng quan tâm về vấn đề đó - Chia sẻ những hình ảnh minh họa 194

- Nêu ý kiến của em về vấn đề được bàn tới - Nêu mong muốn của em và những giải pháp em đề xuất - Trao đổi của em về các ý kiến thể hiện cách tiếp cận khác về vấn đề 3.2. Tập luyện: - Khi tập luyện một mình, em có thể nhìn vào bản đề cương để nói. Chú ý kiểm soát thời gian trình bày - Khi tập luyện theo nhóm, cần luân phiên vào vai người nói hoặc người nghe, góp ý cho nhau về nội dung bài nói 4. Trình bày bài nói: 4.1. Mở đầu: - Nêu vấn đề mà em muốn trình bày; nói khái quát lí do vì sao em chọn vấn đề đó - Có thể bắt đầu bằng một câu hỏi hoặc một hình ảnh, câu chuyện, tình huống… để tạo không khí sinh động, hào hứng 4.2. Triển khai: - Lần lượt trình bày các ý được chuẩn bị sẵn trong đề cương bài nói. - Tránh quá tập trung vào một ý nào đó làm bố cục của bài nói bị mất cân đối, gây khó khăn cho việc đảm bảo thời gian nói theo quy định - Sử dụng ngôn ngữ tự nhiên - Quan sát những phản ứng của người nghe - Sử dụng cử chỉ, điệu bộ và biểu lộ cảm xúc phù hợp với nội dung trình bày 195

- Các thao tác sử dụng bản trình chiếu (nếu có) phải được thực hiện gọn gàng, dứt khoát 4.3. Kết luận: - Tóm lược nội dung đã trình bày - Hướng người nghe vào các hoạt động cụ thể, thiết thực nhằm bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống 5. Sau khi nói: Trao đổi về bài nói theo các gợi ý sau: 5.1. Người nghe: - Huy động trải nghiệm của bản thân để hiểu thấu đáo vấn đề được người nói đề cập. - Tập trung nhận xét, trao đổi về những ý chính của bài nói. - Nêu những ưu điểm nổi bật về nội dung và cách trình bày bài nói. - Nêu những điều em thấy chưa hợp lí trong nội dung và cách trình bày bài nói (chú ý nêu bằng chứng). - Bổ sung những nội dung cần thiết mà em cho là bài nói còn thiếu. 5.2. Người nói: - Lắng nghe, tiếp thu mọi trao đổi với thái độ bình tĩnh và tinh thần cầu thị. - Giải thích ngắn gọn về một số vấn đề mà người nghe có thể hiểu nhầm. - Trao đổi về những đánh giá mà em cho là chưa thỏa đáng, qua đó, củng cố thêm nội dung trình bày của mình (chú ý thể hiện thái độ nhã nhặn trong trao đổi). 196

- Tự rút ra những kinh nghiệm bổ ích trong việc chuẩn bị nội dung và trình bày bài nói. BÀI 6: BÀI HỌC CUỘC SỐNG I. TRI THỨC NGỮ VĂN 197


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook