Tập thể tác giả: 1. Ths. Trần Thị Thu 2. Ths. Thái Thu Hoài 3. Ths. Nguyễn Kim Hƣơng 4. CN. Trần Thị Quyên TP.HCM - 2008
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm MỤC LỤC ời n i ầu ........................................................................................................... 4 Chƣơng 1: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu môn học ....................... 6 1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 6 2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 7 Chƣơng 2: Kinh doanh xuất bản phẩm trong hoạt ộng xuất bản............. 9 1. Tổng quan về hoạt động xuất bản ................................................................... 9 1.1. Khái niệm về hoạt động xuất bản ................................................................. 9 1.2. Vai trò, chức năng của hoạt động xuất bản ............................................... 10 1.3. Các lĩnh vực thuộc hoạt động xuất bản...................................................... 15 2. Kinh doanh XBP - một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động xuất bản....... 23 2.1. Khi niệm về kinh doanh xuất bản phẩm ..................................................... 23 2.2. Đặc điểm của kinh doanh xuất bản phẩm .................................................. 25 2.3. Chức năng vai trò của hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm.................. 31 2.4. Hệ thống kinh doanh xuất bản phẩm ở Việt Nam ...................................... 36 Chƣơng 3: Lịch sử phát hành sách Việt Nam............................................... 39 1. Xuất bản và phát hành sách Việt Nam thời kỳ trước năm 1930 .................. 39 1.1. Dưới thời phong kiến................................................................................... 39 1.2. Từ năm 1858-1930....................................................................................... 40 2. Xuất bản và phát hành sách Việt Nam thời kỳ 1930-1954........................... 41 2.1. Giai đoạn 1930-1945................................................................................... 41 2.2. Giai đoạn 1945-1954: sự ra đời của ngành Phát hành sách Việt Nam .. 47 3. Ngành xuất bản và phát hành sách Việt Nam thời kỳ 1954-1975 .............. 49 3.1. oạt động xuất bản v phát h nh ở miền c x hội chủ nghĩa .............. 50 3.2. Công tác xuất bản và phát hành sách ở miền Nam ................................... 53 4. Ngành xuất bản và phát hành sách Việt Nam từ năm 1975 đến nay ........... 55 4.1. Giai đoạn 1975-1986................................................................................... 55 4.2. Giai đoạn từ 1986 đến nay.......................................................................... 59 4.3. Đánh giá ....................................................................................................... 61 Chƣơng 4: Thị trƣờng xuất bản phẩm .......................................................... 63 1. Khái niệm và các giai đoạn phát triển của thị trường xuất bản phẩm ......... 63 1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 63 1.2. Sơ lược các giai đoạn phát triển của thị trường xuất bản phẩm.............. 64 2. Các nhân tố cấu thành thị trường xuất bản phẩm.......................................... 68 2.1. Hàng hóa xuất bản phẩm ............................................................................ 68 2
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm 2.2. Cung hàng hóa xuất bản phẩm ................................................................... 70 2.3. Cầu hàng hóa xuất bản phẩm ..................................................................... 76 2.4. Giá cả hàng hóa xuất bản phẩm................................................................. 79 2.5. Cạnh tranh trên thị trường xuất bản phẩm ................................................ 82 3. Đặc trưng thị trường xuất bản phẩm.............................................................. 84 3.1. Thị trường xuất bản phẩm là thị trường h ng hóa đặc thù....................... 84 3.2. Thị trường XBP chịu tác động mạnh mẽ của các nhân tố khách quan .... 86 4. Phân loại thị trường xuất bản phẩm ............................................................... 87 4.1. Thị trường trong nước ................................................................................. 87 4.2. Thị trường nước ngoài................................................................................. 89 Chƣơng 5: Tổ chức hoạt ộng kinh doanh xuất bản phẩm ....................... 91 1. Tổ chức khai thác hàng hóa xuất bản phẩm ................................................. 92 1.1. Nghiên cứu thị trường ................................................................................. 92 1.2. Nghiên cứu và phân loại xuất bản phẩm.................................................... 99 1.3. Tổ chức khai thác hàng hóa ...................................................................... 112 2. Tổ chức tiêu thụ xuất bản phẩm................................................................... 118 2.1. Khái niệm, vai trò, những nguyên t c tổ chức tiêu thụ XBP................... 118 2.2. Kênh tiêu thụ ............................................................................................. 120 2.3. Phương thức tiêu thụ ................................................................................. 130 2.4. Hình thức tiêu thụ ...................................................................................... 131 2.5. Xúc tiến thương mại xuất bản phẩm......................................................... 133 2.6. Nghệ thu t bán h ng v tổ chức khoa h c c a h ng kinh doanh P .. 144 3. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm.............................. 149 3.1. Tổ chức tài chính doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm .................. 149 3.2. Hạch toán kế toán...................................................................................... 152 3.3. uản trị doanh nghiệp .............................................................................. 154 Chƣơng 6: Quản lý nhà nƣớc trong hoạt ộng kinh doanh XBP............ 160 1. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh xuất bản phẩm.......................... 160 2. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh xuất bản phẩm ........................ 160 3. Công cụ quản lý ........................................................................................... 161 Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 162 Phụ lục 1: Luật xuất bản 2004......................................................................... 164 Phụ lục 2: Bảng phân loại sách năm 1962...................................................... 184 Phụ lục 3: Bảng phân loại sách năm 1994 ...................................................... 186 3
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm LỜI NÓI ĐẦU Để đáp ứng yêu cầu đ o tạo cán bộ thư viện hiện đại phù hợp với tình hình mới, t p thể tác giả chúng tôi tiến hành tổ chức biên soạn giáo trình “Kinh doanh xuất bản phẩm” nhằm giới thiệu những kiến thức cơ bản, thiết yếu nhất về hoạt động xuất bản m đặc biệt là công tác kinh doanh xuất bản phẩm. Những kiến thức này giúp cho bạn đ c hiểu thêm về thị trường xuất bản phẩm, về lịch s phát hành sách, về các khâu nghiệp vụ kinh doanh cũng như quản lý nh nước đối với hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm ở Việt Nam. Đối tượng phục vụ chủ yếu của giáo trình Kinh doanh xuất bản phẩm là sinh viên không chuyên về kinh doanh xuất bản phẩm có nhu cầu nghiên cứu về lĩnh vực n y như sinh viên ngành thư viện thông tin, quản lý văn hoá… Ngo i ra, giáo trình cũng l t i liệu tham khảo bổ ích cho các bạn đ c có quan tâm đến vấn đề kinh doanh xuất bản phẩm và quản lý nh nước về hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay. Giáo trình Kinh doanh xuất bản phẩm được bố cục th nh 6 chương: Chương 1: Đối tượng v phương pháp nghiên cứu môn h c Chương 2: Kinh doanh xuất bản phẩm trong hoạt động xuất bản Chương 3: Lịch s Phát hành sách Việt Nam Chương 4: Thị trường xuất bản phẩm Chương 5: Tổ chức hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm Chương 6: uản lý nh nước trong hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm Với mục đích cung cấp những kiến thức tổng quan v cơ bản nhất về hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm nên nội dung của giáo trình được các tác giả trình bày một cách khái quát, ng n g n, t p trung, không tiến hành đi sâu các khía cạnh phức tạp, điều này sẽ phù hợp với một giáo trình đại cương. Trên cơ sở tiếp c n và kế thừa có ch n l c các nguồn tài liệu phong phú, giáo trình đ chuyển tải các vấn đề về lý lu n cơ bản kết hợp với việc bổ sung những kiến thức thực tiễn được tích luỹ qua quá trình tìm hiểu và xâm nh p thị trường. 4
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm Hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm luôn biến đổi không ngừng, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường và trong xu thế hội nh p hiện nay. T p thế tác giả đ nỗ lực để chuyển tải hết tất cả m i khía cạnh của ngành nghề nhưng ch c ch n giáo trình sẽ không thể tránh được những thiếu sót nhất định. T p thể tác giả mong nh n được sự đóng góp chân th nh của các đồng nghiệp và bạn đ c để giáo trình được hoàn thiện hơn. in chân th nh cám ơn. T p thể tác giả 5
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm HỌC CHƢƠNG 1: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu: Kinh doanh xuất bản phẩm là hoạt động thương mại đặc thù, vừa là một hoạt động kinh tế, vừa là hoạt động trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng. Trong hoạt động xuất bản, kinh doanh xuất bản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là cầu nối giữa nhà xuất bản với người đọc. Đối tượng nghiên cứu của kinh doanh xuất bản phẩm là quá trình tổ chức, lưu thông buôn bán các xuất bản phẩm trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của khách hàng về xuất bản phẩm đồng thời cũng thực hiện các mục tiêu về kinh tế và xã hội. Kinh oanh xuất ản phẩm là một ngành hoa học inh tế nên cơ sở lý luận và phương pháp luận của n cũng phải ựa trên những lý luận của các học thuyết inh tế, inh tế thị trường. Đối tượng nghiên cứu của inh oanh xuất ản phẩm là các quan hệ inh tế. Cụ thể, n nghiên cứu sự h nh thành, cơ chế vận động, quy luật và xu hướng phát triển của hoạt động inh oanh xuất ản phẩm ở Việt Nam. Từ đ x y ựng cơ sở hoa học cho việc tổ chức quản lý và ch th ch sự phát triển hoạt động xuất ản sách phục vụ cho sự nghiệp văn h a tư tưởng và phát triển đất nước. Nghiên cứu inh tế n i chung và inh oanh xuất ản phẩm n i riêng là nghiên cứu các vấn đề lý luận các vấn đề đặt ra trong thực ti n và trở lại phục vụ cho việc giải quyết các vấn đền trong thực ti n. Là một m n học thuộc lĩnh vực inh tế, nên m n học Kinh oanh xuất ản phẩm c quan hệ chặt ch với các m n hoa học hác như: Kinh tế ch nh trị, Quản trị oanh nghiệp, Tài ch nh tiền tệ, Kế toán, Marketing, Kinh tế học… Là một m n inh tế đặc th , ết quả đạt được của hoạt động inh oanh xuất ản phẩm h ng ch là tiền l i thu được mà c n là ý nghĩa x hội o hoạt động này mang lại. V thế, đối tượng nghiên cứu của n c n được x m x t trên cơ sở ý nghĩa x hội s u s c. 6
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm C thể n i, đối tượng nghiên cứu của m n học Kinh oanh xuất ản phẩm rất phong ph và đa ạng, từ cơ sở lý luận inh tế học đến quy tr nh c ng nghệ, lịch s quá tr nh h nh thành và phát triển cũng như hệ thống các ênh ph n phối xuất ản phẩm… Tuy nhiên, nội ung cơ ản của các quy tr nh phát hành xuất ản phẩm được coi là đối tượng quan trọng nhất của m n học Kinh oanh xuất ản phẩm. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu là một hệ thống những nguyên t c, quy luật và cách thức ng để điều ch nh các hoạt động nhận thức và hoạt động thực ti n nhằm đạt tới ch n lý hách quan. Phương pháp nghiên cứu lý luận chung về inh anh xuất ản phẩm ựa trên phương pháp luận Mác – Lênin, là phương pháp uy vật iện chứng và phương pháp uy vật lịch s . Đ là những quy luật, những phạm tr của ph p iện chứng uy vật và những nguyên t c của ph p iện chứng logic như t nh hách quan, t nh toàn iện và t nh lịch s cụ thể. Bên cạnh đ , inh oanh xuất ản phẩm là một m n học về inh tế, một m n học về sự lựa chọn các cách thức hoạt động ph hợp với các quy luật inh tế, với xu hướng phát triển của thời đại nhằm đạt được hiệu quả inh tế – x hội tối ưu. V thế, cần s ụng các phương pháp th ch hợp để nghiên cứu và học tập m n học: a. Phương pháp quan sát hoa học: nhận thức hoa học phải t đầu ằng sự quan sát các hiện tượng cụ thể iểu hiện các quá tr nh inh tế rồi ng các phương pháp trừu tượng h a để t m ra ản chất và t nh quy luật của sự phát triển. b. Phương pháp hệ thống h a: Kinh oanh xuất ản phẩm là tổng thể các mối quan hệ inh tế của nền inh tế quốc n, là một ộ phận của quá tr nh tái sản xuất các xuất ản phẩm cho x hội. V thế cần phải c quan điểm hệ thống và toàn iện trong nghiên cứu cũng như tr nh ày các phạm tr của lưu th ng đối ngoại trong quan hệ và tác động qua lại với sản xuất, tiêu ng. c. Phương pháp lịch s – logic: quá tr nh h nh thành và phát triển các quan hệ u n án lu n g n liền với những hoàn cảnh lịch s nhất định, o đ , phải c quan điểm lịch s hi nghiên cứu các vấn đề của inh oanh xuất ản phẩm. Logic là sự phản ánh quá tr nh phát triển của thực ti n lịch s vào ý thức của con người. Log c là cái tất yếu, là trật tự i n iến, là con đường 7
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm ng n nhất của sự phát triển lịch s . V thế, cần phải ết hợp phương pháp log c và phương pháp lịch s để nghiên cứu nguồn gốc nảy sinh, quá tr nh i n iến của hoạt động inh oanh xuất ản phẩm trong những hoảng h ng gian và thời gian với nhũng điều iện hoàn cảnh cụ thể. d. Phương pháp nghiên cứu thực ti n: các ết luận hoa học đề được r t ra từ thực ti n, ngược lại thực ti n lại ch nh là yếu tố để iểm nghiệm và hoàn thiện các quan điểm hoa học trong hoạt động inh tế. Đ ch nh là quá tr nh g n lý luận với thực ti n. Lý luận phải xuất phát từ thực ti n và quay trở lại ch đạo thực ti n. Nếu lý luận tách rời thực ti n s trở thành lý thuyết su ng, nhưng nếu h ng c lý luận ch đường th hoạt động thực ti n s sa vào m quáng. . Phương pháp ph n t ch – tổng hợp: là phương pháp ph n chia đối tượng thành những ộ phận, những vấn đề đơn giản để hiểu ch ng một cách toàn iện. Kinh oanh xuất ản phẩm là một hoạt động inh oanh phức tạp, v thế cần phải áp ụng phương pháp ph n t ch để ph n chia hoạt động này thành những vấn đề cụ thể hơn như: hai thác nguồn hàng, nghiên cứu nhu cầu, tổ chức tiêu thụ, quản trị oanh nghiệp, tài ch nh oanh nghiệp… Bên cạnh đ , cũng phải áp ụng phương pháp tổng hợp để thống nhất các ộ phận, các yếu tố đ ph n t ch, t m ra mối liên hệ giữa ch ng để tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ, toàn iện. Các phương pháp trên c mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá tr nh nghiên cứu m n học Kinh oanh xuất ản phẩm, n m vững các phương pháp này s gi p người nghiên cứu nhanh ch ng tiếp cận nội ung và nhận thức đầy đủ những vấn đề m n học đặt ra. 8
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm CHƢƠNG 2: KINH DOANH XUẤT BẢN PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN * ục tiêu học t p cho chƣơng 2: - Gi p cho sinh viên c cái nh n tổng quan về hoạt động xuất ản và mối quan hệ giữa xuất ản và inh oanh xuất ản phẩm. - Tr nh ày những vấn đề cơ ản của hoạt động inh oanh xuất ản phẩm như hái niệm, đặc điểm, chức năng và vai tr . - Tr nh ày hệ thống inh oanh xuất ản phẩm ở Việt Nam hiện nay. * ội dung chƣơng 2: 1. Tổng quan về hoạt ộng xuất bản 1.1. Khái niệm về hoạt động xuất bản Hoạt động xuất bản theo Luật xuất bản năm 2004 qui định bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm (XBP). Đ y là hoạt động thuộc lĩnh vực văn hoá, tư tưởng thông qua việc sản xuất, phổ biến những xuất bản phẩm đến nhiều người nhằm giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội, giá trị văn hoá n tộc và tinh hoa văn hoá nh n loại, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và đời sống tốt đẹp của người Việt Nam, mở rộng giao lưu văn hoá với các nước, phát triển kinh tế - xã hội, đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Như vậy, hoạt động xuất ản là hoạt động thuộc lĩnh vực văn h a, tư tưởng th ng qua việc sản xuất, phổ iến những xuất ản phẩm đến nhiều người. Bản chất của hoạt động xuất ản là hoạt động truyền á x hội, hoạt động nghiên cứu sáng tác của các nhà hoa học, các nghệ sĩ tạo ra các tác phẩm (văn học nghệ thuật, hoa học ỹ thuật,…). N là h u tiếp nối, n ng cao các giá trị văn h a, nh n rộng và mang đến với đ ng đảo quần ch ng trong x hội. 9
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm Xuất ản vừa là hoạt động văn h a tinh thần, vừa là một hoạt động sản xuất lưu th ng. Mục đ ch của hoạt động xuất ản nhằm đáp ứng những nhu cầu văn h a, tư tưởng của x hội. Việc tổ chức sản xuất, lưu th ng các XBP là phương thức, phương tiện hoạt động của sự nghiệp xuất ản. Hoạt động xuất ản hiện nay đang c nhiều iến đổi. Sự phát triển của c ng nghệ tin học, ỹ thuật của thế ỷ XXI gi p r t ng n nhiều c ng đoạn sản xuất ra XBP, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của x hội một cách nhanh ch ng, đa ạng với chất lượng cao hơn. Cán ộ xuất ản c thể iên tập, tr nh ày sách, nh n ản ằng những c ng nghệ hiện đại. Quá tr nh iên tập, nh n ản và inh oanh XBP g n hữu cơ, h ng thể tách rời nhau. Trong x hội hiện đại, các h u xuất ản c xu hướng h a nhập với nhau, tạo nên các c ng ty, tổ hợp xuất ản hiện đại. Như vậy, hoạt động xuất ản là một ộ phận của hoạt động văn h a, là một quá tr nh hoạt động nối tiếp, đồng ộ, hoàn ch nh. Xuất ản ao gồm a h u: iên tập, in, phát hành các loại xuất ản phẩm trong x hội. 1.2. Vai trò, chức năng của hoạt động xuất bản 1.2.1. Vai trò của hoạt động xuất bản Ngày 03/12/2004 Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 6 đ th ng qua Luật xuất bản và được Chủ tịch Nước ký lệnh ban hành ngày 14/12/2004, Xuất bản phẩm th o điều 4 chương 1 Luật Xuất bản năm 2004 được qui định “Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, x hội, giáo dục v đ o tạo, khoa h c và công nghệ, văn h c, nghệ thu t được xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngo i v còn được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh trên các v t liệu, phương tiện kỹ thu t khác nhau”.1 Tài liệu th o qui định của Luật này bao gồm tài liệu tuyên truyền, cổ động, hướng dẫn học tập, thi hành ch thị nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; hướng dẫn kỹ thuật sản xuất; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; kỷ yếu hội thảo. Trong xuất bản phẩm thì sách là ấn phẩm quan trọng nhất, sách xuất hiện từ l u đời và có những ước tiến dài. Cho dù thời đại công nghệ hiện đại hiện 1 Luật xuất bản và các văn bản hướng dẫn thi hành, Bộ Văn hóa – thông tin, Cục Xuất bản, Hà Nội, 2006, trang 6. 10
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm nay với internet, truyền th ng đa phương tiện có tiện lợi đến đ u đi chăng nữa thì sách truyền thống vẫn có vị trí xứng đáng trong văn h a đọc của công chúng, sách vẫn là phương tiện trao đổi kiến thức th ng tin cơ ản trong xã hội. Do vậy, ngành xuất bản vẫn có vai trò to lớn trong đời sống văn h a, giáo dục, trí tuệ của bất kỳ một quốc gia nào và cả trong việc giao lưu phát triển văn h a đối với các nước trên thế giới. - Xét về bản chất, xuất bản là sự phối hợp nhiều hoạt động cần thiết để sản xuất ra các ấn phẩm trong đ c sách. Nhưng hoạt động chính của nhà xuất bản là việc chọn lựa và biên tập các bản thảo, lên kế hoạch và giám sát quá trình biên tập một bản thảo thành một cuốn sách, sau đ đảm bảo cho ấn phẩm sách này đến được với thị trường mà nhà xuất bản đ lập kế hoạch. Trong đ , việc tiếp cận với thị trường xuất bản phẩm và tiêu thụ được sách là khâu cuối cùng trong hoạt động xuất bản và là yếu tố quan trọng, cần thiết của hoạt động xuất bản. Xã hội ngày nay đ tạo nhiều yếu tố thuận lợi cho việc đưa sách đến với đ ng đảo người tiêu dùng một cách d dàng và nhanh chóng. Th o đ , các oanh nghiệp inh oanh XBP cũng đưa ra nhiều hình thức kinh doanh XBP phong phú nhằm đưa sách đến tận tay người tiêu dùng. - Về phương iện kinh tế, ở các nước có nền công nghiệp phát triển thì tổng doanh thu ngành xuất bản cũng thường t hơn các ngành c ng nghiệp tiêu dùng, giải tr … nhưng về mặt văn h a – xã hội và giáo dục, xuất bản lại là nhân tố quan trọng trong việc tạo các mối liên hệ trong những ngành công nghiệp trí tuệ, nhất là trong thế kỷ XXI này nó càng có vai trò to lớn đối với xã hội hậu công nghiệp. Ngày nay, với sự phát triển mạnh m của lĩnh vực xuất bản trên thế giới, đ h nh thành các tập đoàn xuất bản lớn, liên quan đến các lĩnh vực hác như báo chí, phát thanh, truyền hình. Ở Việt Nam hiện nay, có những nhà xuất bản khá nổi tiếng cả về qui mô hoạt động, số đầu sách xuất bản hàng năm cũng như chất lượng xuất bản phẩm và lợi nhuận thu được. 1.2.2. Chức năng của hoạt động xuất bản - Chức năng thông tin đại chúng: Xuất bản thực hiện chức năng th ng tin đa ạng, đa cấp lượng thông tin lớn, khả năng lưu trữ thông tin lâu bền. Xét về loại hình, xuất bản không ch gồm những thông tin khoa học mà các thông tin về nghệ thuật, thông tin thời 11
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm sự, chính trị,…Về cấp độ, xuất bản không ch có những sách về những thông tin chuyên sâu cho những đối tượng cụ thể, xác định; mà còn có những cuốn sách phổ cập kiến thức, vừa có sách khảo cứu, nâng cao; vừa có sách bách khoa, vừa có những cuốn sách chuyên đề đi s u vào một lĩnh vực. C những loại xuất bản phẩm chứa đựng lượng thông tin lớn như những cuốn sách Bách khoa toàn - thư chứa đựng tất cả lượng tri thức cơ ản về các lĩnh vực khoa học. Các xuất bản phẩm thường chuyển tải những th ng tin hướng đến một đối tượng xác định trên cơ sở n m vững được những đặc điểm, nhu cầu và tr nh độ của đối tượng s dụng. Thực hiện chức năng th ng tin đại chúng, hoạt động xuất bản cũng phải đảm bảo yêu cầu ấy. Viêc lựa chọn đề tài, nội dung, hình thức thể hiện của XBP không ch dựa vào ý đồ chủ quan của cơ quan xuất bản, của cấp trên, mà điều quan trọng hơn phải dựa vào nhu cầu, tr nh độ bạn đọc. C xác định được điều đ , nội dung XBP mới chuyển tải đến bạn đọc lượng thông tin lớn nhất, đạt được hiệu quả th ng tin cao. “Công tác tiếp thị, nghiên cứu lựa ch n đề tài, hoạt động biên t p bản thảo, trình bày minh h a sách chính là những công việc cụ thể nhằm đạt đến hiệu quả thông tin cao nhất trong hoạt động xuất bản sách”2. Thực hiện chức năng th ng tin đại chúng, hoạt động xuất bản và XBP trở thành phương tiện nhận thức thế giới rất cơ ản của con người. Thông qua sách, con người nhận thức được mọi hiện tượng tự nhiên, xã hội di n ra quanh mình. Sách không ch cung cấp cho con người bức tranh toàn cảnh về thế giới mà c n gi p con người nhận thức được những mặt bản chất, những qui luật vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư uy. Trên cơ sở nhận thức đ ng đ n những qui luật đ , con người s c thái độ và hoạt động đ ng đ n theo qui luật nhằm thích nghi và cải tạo thế giới. Xuất bản thực hiện chức năng th ng tin qua nhiều kênh khác nhau và tác động đến những khu vực hác nhau trong đời sống tinh thần con người, tạo nên sức mạnh tổng hợp có giá trị mạnh m và lâu bền. Sách thực hiện thông tin trước hết và chủ yếu thông qua kênh chữ. Kênh chữ cho phép chuyển tải những th ng tin đa ạng: vừa có thể là thông tin khoa học, vừa có thể là những thông tin nghệ thuật, thời sự - chính trị. Thế mạnh của kênh chữ là có 2 Nguyên lý hoạt động iên tập xuất ản sách, Ng Sĩ Liên (chủ iên), Học viện ch nh trị quốc gia Hồ Ch Minh, Nx Giáo ục, 1998, Trang 33. 12
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm thể chứa đựng lượng thông tin rất lớn, thực hiện những thông tin thuộc tư uy lôgic phức tạp…Sách c n thực hiện thông tin qua kênh hình thể hiện ở các tranh ảnh minh họa, ở cách trình bày ruột sách và bìa sách, giúp cho hiệu quả thông tin của sách s lớn hơn. Chức năng giáo dục: Xuất bản phẩm là công cụ giáo dục, là người thầy, người bạn trong suốt cuộc đời của mỗi một con người. Xuất bản phẩm gi p con người hoàn thiện, phát triển nhân cách của mình. Xuất bản phẩm mang trong mình những giá trị văn h a tinh thần. Những giá trị đ thể hiện sự khát vọng và là công cụ để con người vươn tới cái chân - thiện - mỹ làm nh n cách con người ngày càng hoàn thiện hơn. V vậy, hoạt động xuất bản bao giờ cũng c chức năng giáo ục. Chức năng này iểu hiện cụ thể trên các phương iện sau: Giáo dục tri thức khoa học là nội dung rất cơ ản của việc giáo dục bằng sách, báo. Xuất bản phẩm vừa là công cụ học tập trong nhà trường, thể hiện các bộ sách giáo khoa từ cấp tiểu học trở lên là phương tiện không thể thiếu được trong quá trình trau dồi tri thức, n ng cao tr nh độ tri thức của mỗi con người từ cấp độ thấp đến cấp độ cao hơn. Bên cạnh đ , sách cũng là phương tiện học tập chủ yếu ngoài nhà trường, như là người thầy để gi p con người học tập nhằm n ng cao tr nh độ hiểu biết, ch ra cho con người hướng đi để tự nghiên cứu và ứng dụng những tri thức trong cuộc sống nhằm đạt đến các thành tựu khoa học cao hơn. Xuất bản phẩm c n là người thầy trong suốt cuộc đời của mỗi con người. Hoạt động xuất bản góp phần quan trọng vào sự nghiệp giáo dục. Đảm bảo đủ sách giáo khoa, sách tham khảo cho mỗi cấp, mỗi ngành, đưa sách học đến mọi vùng miền để giúp cho việc phát triển sự nghiệp giáo dục. Xuất bản phẩm chính là công cụ quan trọng để nâng cao trình độ n tr trong đời sống xã hội. Xuất bản phẩm còn là công cụ để giáo dục đạo đức, lối sống, góp phần quan trọng tạo nên một cuộc sống lành mạnh, c văn h a, nh n ản. Ngoài việc nâng cao nhận thức, sách c n tác động đến tình cảm, tâm lý của mỗi con người thông qua hình ảnh cụ thể, các h nh tượng nghệ thuật, đạo đức, lối sống, các giá trị thẩm mỹ để khích lệ con người vươn tới các giá trị chân thiện, mỹ. 13
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm Chức năng bảo tồn văn hóa dân tộc v giao lưu quốc tế: Xuất bản ngay từ khi xuất hiện đ thực hiện chức năng bảo tồn văn hóa. Xuất bản phẩm ghi lại các tác phẩm sáng tác nghệ thuật và khoa học kỹ thuật nhằm gìn giữ những giá trị đ cho xã hội và lưu truyền từ thế hệ này đến thế hệ khác. Hoạt động xuất bản giúp giữ gìn và phát huy truyền thống, bản s c văn hóa dân tộc bằng nhiều cách khác nhau với nhiều góc độ khác nhau. Xuất bản giữ gìn và nhân rộng những giá trị di sản văn hóa dân tộc phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của dân tộc. Thông qua XBP, hoạt động xuất bản s làm cho thế hệ ngày nay hiểu rõ lịch s dân tộc, hiểu và giữ gìn những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc. Thông qua các tác phẩm cổ được xuất bản, giới thiệu những thành tựu và kinh nghiệm mà ông cha ta đ tích luỹ được trong sự phát triển để thế hệ ngày nay kế thừa vào việc xây dựng cuộc sống hôm nay. Hoạt động xuất bản còn góp phần ngăn chặn mọi thủ đoạn và âm mưu đồng hóa, phá hoại nền tảng văn hóa dân tộc. Trên một đất nước nhiều anh em sinh sống, hoạt động xuất ản còn có nhiệm vụ khai thác, ch t lọc và giới thiệu truyền thống, các thành tựu và bản s c văn hoá của tất cả các dân tộc anh em, tạo nên sức mạnh tổng hợp và sự đa dạng văn hoá của nền văn hóa dân tộc. Trong thời đại mở c a giao lưu kinh tế và văn hoá ngày nay, vấn đề giao lưu quốc tế là nhu cầu tất yếu của mỗi một dân tộc nói chung và văn hóa của mỗi dân tộc nói riêng. Hoạt động xuất bản đ trở thành một công cụ giao lưu văn hóa tích cực và rộng lớn. Xuất bản phẩm đ cho phép con người tiếp xúc với tất cả các nền văn hóa của các dân tộc khác nhau trên thế giới. XBP có thể giới thiệu những thành tựu, những kinh nghiệm, các tác phẩm có giá trị của tất cả các nền văn hóa thế giới có lợi cho việc phát triển nền văn hóa dân tộc. XBP cũng là phương tiện để giới thiệu những truyền thống, bản s c văn hóa dân tộc Việt Nam ra thế giới làm phong phú thêm đời sống văn hóa nhân loại và tăng cường giá trị, vị thế của dân tộc ta trên trường quốc tế. Trên cơ sở phát huy truyền thống tốt đẹp và phát huy sàng lọc các giá trị văn hóa thế giới, hoạt động xuất bản giúp cho việc xây dựng nền văn hóa dân tộc tiên tiến, hiện đại, có bản s c, chống lại mọi sự xâm hại về văn hoá. Thực tế cho thấy, quốc gia nào đánh mất bản s c văn hóa là mất tất cả sức mạnh trong sự cạnh tranh quốc tế để phát triển, mất cơ sở nền tảng để phát triển bền vững. 14
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm Chức năng công tác tư tưởng: Đ y là chức năng đặc biệt quan trọng, bao quát toàn bộ hoạt động xuất bản trong điều kiện xã hội có đấu tranh giai cấp. Hoạt động xuất bản thực hiện chức năng này thông qua các nhiệm vụ sau: Tuyên truyền hệ tư tưởng thông qua việc xuất bản, phát hành các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, các sách nghiên cứu, lý luận dành cho các đối tượng khác nhau. Tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước thông qua các sách văn kiện, các sách giới thiệu, bình luận về đường lối, pháp luật. Tuyên truyền cho những vấn đề lý luận được tổng kết từ thực ti n, nhằm soi sáng những vấn đề thực ti n đang đặt ra. Tóm lại, hoạt động xuất bản là một hoạt động thuộc lĩnh vực văn hoá tư tưởng. Cũng như các hoạt động văn hoá khác, xét đến cùng là do yếu tố kinh tế quyết định và quy định. Hoạt động xuất bản cũng như vậy, được hình thành, phát triển trên cơ sở kinh tế, chịu sự qui định của phương thức sản xuất. Ngoài kinh tế, xuất ản cũng chịu sự tác động mạnh m của các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như: chính trị, đạo đức, pháp luật, tôn giáo…Trong xã hội có phân chia giai cấp, chính trị, hệ tư tưởng của các giai cấp trực tiếp chi phối sự phát triển của công tác xuất bản. Hoạt động xuất bản có sự tác động trở lại mạnh m đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Giúp cho việc giáo dục, hoàn thiện, phát huy năng lực, nhân cách con người. Xuất bản giúp cho việc phát triển kinh tế g n liền với sự phát triển văn hoá - xã hội. Đ là sự phát triển vì con người, trên cơ sở trân trọng và phát huy nhân tố con người. 1.3. Các lĩnh vực thuộc hoạt động xuất bản 1.3.1. Lĩnh vực xuất bản Quá trình xuất bản gồm các h u ch nh như sau: Tổ chức bản thảo hoặc mua bản quyền để c được quyền xuất bản; biên tập; đọc và s a bản in th ; chế bản; in; đ ng sách; lưu trữ; hình thành ấn phẩm. Trong đ , iên tập là 15
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm công việc cơ ản, cốt lõi của hoạt động xuất bản từ h u đầu đến khi sách phát huy tác dụng trong thực tế. Biên tập quyết định việc xuất bản các tác phẩm có giá trị kinh tế cao. Biên tập qui định việc nhân bản tác phẩm đ ng với bản gốc và việc trình bày hình thức sách phù hợp với yêu cầu nội dung và thị hiếu bạn đọc. Biên tập cũng quyết định việc chủ động hướng hoạt động xuất bản và đưa XBP đến tay người tiêu dùng. Nội dung công tác biên tập trong nhà xuất bản rất phong phú. Nhưng chủ yếu bao gồm hai hoạt động cơ bản nhất là: Tổ chức khai thác, làm ra bản thảo và s a chữa, hoàn ch nh bản thảo để in thành sách, s a chữa những sai sót trong quá trình chế bản và in. “Công việc biên t p sách là một quá trình hoạt động tổng hợp gồm nhiều nội dung, với nhiều thao tác nghiệp vụ cụ thể. Quá trình này tuân theo một qui trình nghiệp vụ gồm nhiều khâu công việc liên tục, kế tiếp nhau. Tùy thuộc vào công nghệ chế bản và in ấn sách, sự phân công lao động xã hội và cơ chế tổ chức quản lý hoạt động xuất bản. Đảm bảo qui trình biên t p là yếu tố quan tr ng bảo đảm hoạt động biên t p xuất bản đạt chất lượng và hiệu quả cao”. 1.3.2. Lĩnh vực in Hoạt động in xuất bản phẩm bao gồm chế bản, in và gia công sau in. * Lịch s phát triển của ngành in: Trên thế giới: Trước lúc chính thức phát minh ra nghề in thì tờ in kh c gỗ đ c ở Trung Quốc. Đ y là ước tiến quan trọng so với cách sao chép bằng tay. In kh c gỗ đ được áp dụng vào thế kỷ thứ 9, người thợ kh c các nét chữ thì được khoét lõm xuống. Khi in người ta phủ một lớp mực mỏng lên bề mặt tấm gỗ, đặt tờ giấy lên, dùng một cái gạt bằng xương hoặc bằng gỗ đ mài nhẵn, gạt nhẹ lên trên tờ giấy. Cuốn sách cổ nhất được in bằng bản kh c gỗ là cuốn inh Kim Cương in năm 848 của ông Vương Giới được phát hiện năm 1900 ở Đơn Hoàng t nh Cam Túc (Trung Quốc). Năm 1048 ng Tốt Thăng (Trung Quốc) sáng tạo ra chữ rời bằng đất sét. So với bản kh c gỗ đ y là một ước tiến bộ nhưng chưa c ý nghĩa c ng nghiệp. 16
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm Năm 1314 ng Vương Tr nh người Sơn Đ ng (Trung Quốc) sáng chế ra chữ rời bằng gỗ. Nghề in từ Trung Quốc truyền sang Triều Tiên. Triều Tiên đ tạo ra đồng m để đ c chữ thay cho việc kh c chữ in bằng đồng được đ c ra. Năm 1436, chữ in bằng hợp im ch được s dụng gồm chì, thiếc và antimoan (chì là thành phần chính chiếm 60%-85%, nhưng ch là im lọai mềm, nên cho thêm antimoan (Sb) là kim loại n chiếm 12%-29%, thiếc (Sn) là kim lọai dẻo, chống g tốt chiếm 2% - 7%). Cuối thế kỷ 15 ở Triều Tiên đ s dụng hợp kim chì một cách rộng rãi và đ in được những bộ sách lớn. In chữ rời là một ước tiến khá lớn trong quá trình phát triển của ngành in sách. N c ưu điểm: d tháo gỡ, d thay đổi và s a chữa được. Khi s dụng xong có thể tháo ra để s dụng cho những lần khác. Ở châu Âu, đầu thể kỷ 15 áp dụng phương pháp in h c gỗ. Tốc độ phát triển rất nhanh, đến giữa thế kỷ 16 đ áp ụng phương pháp s p chữ từ những ký hiệu riêng lẻ. Ông Johan Gut n rg (Đức), Caxchioro (Hà Lan), Pampilo (Ý) được coi như những ông tổ của ngành in ở châu Âu vì họ đ c ng một lúc phát minh ra quá tr nh in. Người c c ng đặc biệt là Johan Gutenberg. Ngày 21-06-1440 là ngày Gutenberg khởi công in sách. Gut n rg được công nhận là ông tổ ngành in ở ch u Âu. Ông đ đưa việc s p chữ rời bằng những thỏi kim loại vào áp dụng, để có thể in được nhiều tài liệu hơn. Từ đ nền văn h a thế giới b t đầu một giai đọan phát triển mới. Trước đ y ch có in kh c gỗ hạn chế trong việc in Kinh thánh thì nay phương pháp in của Gutenberg làm cho giá thành hạ và sách được phổ biến rộng rãi trong nhân dân. Máy in do Gutenberg sáng chế c hai người điều khiển: Một người chà mực lên khuôn in bằng bàn chà có hình cầu làm bằng da. Một người đặt giấy lên àn, trên àn đặt giấy c ghim 2 c y im để cố định giấy và làm dấu cho những lần đặt giấy tiếp theo. Sau hi đ đặt giấy và chà mực xong, người ta đ ng n p khung xuống àn đặt giấy. N p khung có tác dụng: giữ chặt không cho tờ giấy rơi xuống và che những chỗ h ng in để giấy khỏi dính mực. Sau hi đ ng n p khung xong, xoay àn đặt giấy ép lên hu n in. Sau đ đưa vào àn p in. Quay cho 17
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm bàn ép xuống để p in. Sau đ quay àn p lên, đưa hu n in ra ngoài. Dỡ bàn đặt giấy lên, mở n p khung ra lấy tờ giấy đã in ra. Gần 350 năm, ể từ năm 1440 cho đến đầu thế kỷ 19, phương pháp in thủ công này vẫn h ng thay đổi. Năm 1446, phương pháp in ống đồng ra đời, người ta chế tạo trục in ống đồng bằng cách kh c lên đ những hình ảnh, nét chữ cần in. Đến thế kỷ 18, phương pháp ăn m n h a học để chế tạo ống đồng mới được áp dụng. Năm 1798 phương pháp in offs t ra đời do ông Alois Sennefelder (06 – 10 – 1771) phát minh ra tại Praha (Tiệp Kh c). Đầu thế kỷ 19, in lưới được áp dụng trong công nghiệp dệt để in hình lên lụa và in nhãn lên các kiện hàng. Cuối thế kỷ 19, lĩnh vực gia c ng đ ng sách được cơ giới hóa. Các loại máy, dao, máy gấp, máy khâu lần lượt ra đời. Sang thế kỷ 20 công nghiệp in phát triển nhanh và mạnh. Các loại máy m c được hoàn ch nh, mức độ cơ h h a và tự động hóa cao. Cuối thế kỷ 20, kỹ thuật điện t , tin học được đưa vào các lĩnh vực s p chữ, tách màu điện t , kh c trục in điện t , các máy in cũng được trang bị hệ thống điện t , điều khiển tự động. Sau năm 50 của thế kỷ 19, kỹ thuật in màu phát triển do phát minh ra việc phục chế màu từ a màu cơ ản: vàng, xanh, đỏ cánh sen . Tại Việt Nam: - In bằng bản kh c gỗ mà xưa ia thường gọi là nghề in mộc bản hoặc nghề kh c ván in. Theo s sách ta c n lưu giữ được th nhà sư Tin Học là người đ làm nghề kh c ván in sớm nhất ở inh thành Thăng Long để in các loại sách Kinh phật cho các chùa chiền vào thế kỷ XII (ông mất năm 1190 đời Lý Cao Tông). Nghề in bản kh c gỗ được phát triển và nâng cao thời Hậu Lê do Thám hoa Lương Như Hộc khởi xuớng vào thế kỷ 15. Những ấn phẩm được kh c in hồi đ ngoài Kinh phật, còn có nhiều loại sách về văn thơ của các danh nhân. Nhiều thợ kh c ván in c n được triệu về Thăng Long để kh c những s c ch , 18
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm sách s của triều đ nh. Sau đ , lại in các sách truyện văn xu i, thơ ca phổ biến ở kinh thành. Tiếp đ , nghề kh c ván in được hình thành ở một nơi rất nổi tiếng, đến nay vẫn c n, là làng Đ ng Hồ thuộc huyện Thuận Thành, t nh Hà B c. Nhưng ở đ y, nghề kh c ván in lại chuyên về các lọai tranh dân gian. Nhiều người kh c ván in đ trở thành nghệ nhân sáng tác các tranh có giá trị nghệ thuật dân tộc đặc s c như: Đám cưới chuột, Đánh ghen, Ngẫu hứng,…Nhiều nước trên thế giới đánh giá cao tranh n gian Đ ng Hồ. Nghề in bản kh c gỗ phát triển ra nhiều nơi trong cả nước. Phố Hàng Gai hồi đầu thế kỷ XX là một trung tâm in và phát hành sách chữ Nho và một phần sách Quốc ngữ nổi tiếng của Hà Nội. Nghề in chữ đ c hay nghề in typ được người Pháp du nhập vào nước ta từ năm 1861 với một nhà in nhỏ của qu n đội Pháp, in tờ Công báo của quân đội vi n chinh Pháp ở Nam Kỳ (đ ng tại Sài G n cũ). Đến năm 1865 mới có nhà in typô in chữ Việt Nam, do chính quyền Pháp lập ra với sản phẩm đầu tiên là Gia Định áo. Sau đ c thêm một số nhà in nữa của Tôn Giáo, của tư ản Pháp. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) mới có nhiều nhà tư sản Việt Nam mở nhà in; những nhà in này vừa in báo, vừa in sách và giấy tờ về kinh tế xã hội. Năm 1867, cuốn sách được in ra vào loại sớm nhất là cuốn Abrégé de Grammaire Annamite (tóm t t ngữ pháp Việt Nam) của Trương Vĩnh Ký in tại nhà in Imprimerie Imperiale (nhà in Hoàng Gia ở Sài Gòn). Tháng 10 năm 1954, nhà in quốc gia Trung ương đ về tiếp quản và đ ng trụ sở tại 44 Tràng Tiền. Đến năm 1960 giao lại cho quốc doanh phát hành sách trung ương, nay là Tổng công ty sách trực thuộc Bộ Thông tin và truyền thông. Kỹ thu t in Ốp-xét: Trước khi nghề in ốp-xét phổ biến ở nước ta. Một số nhà in Việt Nam đ trang bị kỹ thuật in thạch bản trên máy để in các loại tranh ảnh, nhãn hàng nhiều màu… Ở Hà Nội, những nhà in có máy in thạch bản là nhà in Ngô T Hạ, Lê Văn Ph c, Nguyên Ninh, Quốc Hoa… 19
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm Từ khi mặt trận dân chủ Đ ng Dương ra đời nhiều nhà in b t đấu trang bị máy in ốp-xét tại Hà Nội và Sài Gòn. Từ năm 1970, ở Sài G n đ phổ biến việc in báo hàng ngày bằng kỹ thuật ốp-x t mà trước đ ch dành cho việc in tranh ảnh và các nhãn hàng nhiều màu. Thời kỳ thực dân Pháp thống trị, toàn Đ ng Dương c hoảng trên 100 nhà in có thể in được các lọai sách báo và các loại giấy tờ khác. Thời kỳ chống Mỹ, miền B c có khỏang trên 300 nhà in, toàn miền Nam có khoảng 1.500 nhà in, tập trung nhiều nhất ở Sài Gòn. Ngành in cách mạng: Ngay từ hi Đảng ra đời, nhiều cơ sở in bí mật đ được tổ chức in sách báo cách mạng của Đảng và các đoàn thể cứu quốc. Các cơ sở in bí mật ch s dụng những vật liệu, phương tiện hết sức thô sơ như: in ằng đất sét, bằng thạch, bằng giấy sáp và làm bằng tay là phổ biến. Vì vậy, số lượng ấn bảm ít ch khoảng vài trăm tờ và chất lượng in không tốt. Từ năm 1940 đ cải tiến bằng đá lit gần giống với kỹ thuật in thạch bản bằng máy, nhưng là chế bản thủ c ng và lăn tay ằng lô cao su. Trong kháng chiến chống Pháp, nhiều nhà in typ đ được xây dựng và phát triển. Đặc biệt có 2 nhà in s dụng kỹ thuật in ốp-x t để in “giấy bạc Cụ Hồ” và một số tài liệu hác như các lọai tem, phiếu, tranh ảnh,… Ngày 10/10/1952, Hồ Chủ Tịch đ ý s c lệnh 122/SL thống nhất các hệ thống in của các ngành thành Nhà in quốc gia với chức năng quản lý cả 3 khâu: xuất bản, in và phát hành áo, sách như một Tổng cục Xuất bản. Miền B c xây dựng nhiều nhà máy in lớn như nhà máy in Tiến Bộ gồm cả in typô và in ốp-xét, qui mô lớn nhất trong cả nước. Nhà in Báo Nhân Dân từ 1/5/1955 được tách riêng và chuyên in báo hàng ngày của Đảng bằng máy in cuốn typô. Thời gian này, nhà in quốc gia giải thể, Nhà nước thành lập Cục Xuất bản rồi Vụ Xuất bản và Cục quản lý in và cuối cùng lại trở về Cục Xuất bản từ năm 1961 để quản lý, ch đạo ngành 20
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm in. Năm 1978, thành lập Liên hiệp các xí nghiệp In và đến năm 1991 lại trở lại Cục Xuất bản để quản lý Nhà nước và ba khâu: Xuất bản, In và Phát hành. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước, nhà nước đ tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với toàn bộ các nhà in ở miền Nam. Đến nay, qua nhiều năm đổi mới, ngành in cả nước đ ị thay đổi, trang bị th o hướng hiện đại: thay s p chữ chì bằng máy vi tính, thay in typô bằng in ốp-x t để in các loại báo hàng ngày, hàng tuần, tập san, tạp chí, các loại sách kể cả sách giáo khoa. Sách – một trong những sản phẩm của công nghệ in: Sản phẩm của công nghệ in rất đa ạng, nhất là trong thời kỳ hiện nay, in ấn là hoạt động mà xã hội rất cần đến. Hầu hết, các sản phẩm cần trang tr đều là sản phẩm của ngành in ưới hình thức này hoặc hình thức khác. Trong ngành in thường chia ra các dạng sản phẩm theo dạng bao bì, in ấn phẩm và in thương mại. In ấn phẩm bao gồm các sản phẩm sách báo, tạp chí, nguyệt san,…đ y là những sản phẩm đ i hỏi thời gian sản xuất nhanh, giá thành tương đối rẻ. Sách là một trong những sản phẩm phổ biến của ngành in. Công trình của Gutenberg và phát minh của ông - công nghệ in con chữ chì rời, vào giữa thế kỷ XV đ g y nên một cuộc cách mạng trong ngành sản xuất sách. Phần đ ng n ch ng đ c cơ hội tiếp thu được nền giáo dục, văn hóa và thông tin nhiều hơn so với thời kỳ sách viết tay trước đ . Trong hơn 500 năm, phương pháp in cao là c ng nghệ in chi phối trong ngành in sách. Ch đến khi s p chữ phim và in ốp-xét trở nên rộng rãi vào những năm 1970 th sách in trở thành một phương tiện truyền th ng đại chúng giá rẻ. Những nguyên nhân chính cho sự đột phá của sách in để trở thành một phương tiện truyền th ng đại chúng là qui trình sản xuất c năng suất cao hơn và nguồn giấy rẻ luôn có sẵn. Sách in ngày dần có một hình thức độc lập. Hình dạng chữ viết tay trước đ đ được thay thế bằng dạng chữ in của riêng nó. Con số đầu sách được xuất bản mỗi năm đ h ng ngừng tăng lên từ sau phát minh của Gutenberg. Ngay cả ngày nay, trong thời đại của truyền thông điện t , số đầu sách xuất ản hàng năm vẫn rất cao. 21
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm @ Quá trình sản xuất sản phẩm in: - C ng đoạn trước in: C ng đoạn trước in bao gồm tất cả các ước được tiến hành trước công đoạn in thực sự (sự chuyển thông tin lên giấy hay một loại bề mặt khác). C ng đoạn trước in truyền thống được chia làm các c ng đoạn: - S p chữ: đ là đánh lại văn ản. - Phục chế hình ảnh, và đặc biệt là tách màu cho in nhiều màu. Bình bản và chế to hu n in, đ là việc gh p văn ản, hình ảnh và các phần t đồ họa và một trang in hoàn ch nh, từ các trang sang các tờ in, và chế tạo khuôn in. - C ng đoạn in: In được mô tả là quá trình chuyển mực lên giấy in hay bề mặt khác thông qua một khuôn in. Trong nhiều thế kỷ, đ c nhiều công nghệ in được phát triển và chúng có thể được phân loại thành 4 loại công nghệ tùy theo vật mang hình ảnh. Th ng thường có các hình thức in như: In Typô, in ống đồng, in ốp-x t, in lưới,…Bốn công nghệ in inh điển (truyền thống) này có một điểm chung nhất: các vật mang hình ảnh (bản in) đều có cấu trúc vật lý ổn định o đ h ng thay đổi. C nghĩa là, với một vật mang hình ảnh không đổi, người ta có thể in ra những hình ảnh giống nhau với chất lượng cao. - Sau in (thành phẩm): C ng đoạn thành phẩm (sau in) bao gồm tất cả các ước được thực hiện sau khi việc in lên giấy hoặc vật liệu hác đ được hoàn thành. C ng đoạn thành phẩm cũng đa ạng như các phương pháp sản xuất sản phẩm in. Các c ng đoạn như: c t, gấp, b t sách và đ ng sách là những kỹ thuật quan trọng trong quá trình gia công một sản phẩm. Việc gia công thành phẩm in đ ngày càng được tự động hóa trong những năm gần đ y, nhưng với qui mô không giống như sự tăng trưởng của ngành in, cụ thể là c ng đoạn trước in. Do sự đa ạng của các c ng đoạn và tính phức tạp của cơ chế máy móc, công việc gia công thành phẩm yêu cầu nhiều thao tác thủ c ng hơn hai lĩnh vực còn lại (ngọai trừ quá trình gia công thành phẩm ngay trên máy in ốp-xét cuộn). Đ là lý o tại sao người ta đ không ngừng nỗ lực trong gia công thành phẩm để giới thiệu công nghệ sản 22
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm xuất tích hợp máy t nh sao cho c ng đoạn thành phẩm không trở thành một h u làm ngưng trệ sản xuất. 1.3.3. Lĩnh vực kinh doanh xuất bản phẩm Kinh doanh xuất bản phẩm là một lĩnh vực thuộc hoạt động xuất bản và là khâu cuối cùng trong hoạt động xuất bản (Xuất bản – In – Phát hành XBP) nhằm đưa XBP đến được với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu XBP của xã hội và mang lại hiệu quả kinh tế để tái sản xuất ra các XBP. Đ y là h u quan trọng, quyết định sự tồn tại của các chủ thể tham gia trong lĩnh vực hoạt động xuất bản nói chung và hoạt động kinh doanh XBP cũng gi p n ng cao n tr , đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về hưởng thụ các giá trị tinh thần của xã hội. Hoạt động kinh doanh XBP chính là quá trình tổ chức mua vào và tổ chức tiêu thụ một hối lượng XBP nhằm thỏa m n nhu cầu của x hội. Th ng qua đ thực hiện chuyển tải các chủ trương đường lối ch nh sách của Đảng, Nhà nước, các giá trị hoa học ỹ thuật, tinh hoa văn h a n tộc và thế giới đến với mọi người n c nhu cầu. Đ y là nhiệm vụ quan trọng nhằm h ng ngừng n ng cao nhận thức về ch nh trị và hiểu iết iến thức để người s ụng c thể ứng ụng những tri thức trong cuộc sống và vững ước vào hội nhập thế giới. Mặt hác, kinh doanh XBP ngày nay c n là lĩnh vực inh tế thương mại. Bởi vì, quá tr nh hoạt động c chi ph mua và chi ph án hàng, cho nên sau mỗi quy tr nh đ phải mang lại lợi ch inh tế (lợi nhuận). Lợi nhuận là điều iện sống c n của các đơn vị kinh doanh XBP hiện nay. V vậy, các oanh nghiệp hi tham gia vào hoạt động inh oanh XBP cũng phải ung h a giữa lợi ch inh tế và hiệu quả x hội. 2. Kinh doanh xuất bản phẩm - một lĩnh vực quan trọng của hoạt ộng xuất bản 2.1. Khái niệm về kinh doanh xuất bản phẩm Trong điều 4 chương I Luật Xuất ản của nước Cộng h a x hội chủ nghĩa Việt Nam ( an hành tháng 7/ 1993) c ghi: “ P l to n bộ các tác phẩm về chính trị, kinh tế, khoa h c kỹ thu t, văn h c nghệ thu t, văn hóa v các tri thức khác, được xuất bản, in, nhân bản bằng các phương tiện khác nhau, bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số v tiếng nước ngo i, không định kỳ, nhằm mục đích phổ biến cho nhiều người…” và trong điều 4 chương 23
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm 1 Luật Xuất ản năm 2004 lại định nghĩa “ uất bản phẩm l tác phẩm, t i liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, x hội, giáo dục v đ o tạo, khoa h c v công nghệ, văn h c, nghệ thu t được xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngo i v được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh trên các v t liệu, phương tiện kỹ thu t khác nhau”. Từ sự hẳng định trên nay c thể n i XBP c nội ung v c ng phong ph , n đề cập tới tất cả các lĩnh vực tri thức và được tr nh ày một cách đầy đủ, trọn vẹn về một hay vài vấn đề nào đ . XBP c thể ở các ạng hác nhau như sách, sách điện t , các loại ăng, đĩa… xuất ản thường xuyên, liên tục ằng nhiều thứ tiếng hác nhau th o định hướng của nhà nước và nhu cầu x hội. XBP trong điều iện nền inh tế thị trường hiện nay ở Việt Nam được phổ iến th ng qua h nh thức trao đổi hàng – tiền (H – T), vừa nhằm mục tiêu x hội và mục tiêu inh tế. “Thực chất của kinh doanh P l quá trình đầu tư vốn v công sức để tổ chức các hoạt động mua bán h ng hóa P, nhằm đạt lợi nhu n, lợi nhu n trong kinh doanh P không chỉ l tiền l i thu được sau một quá trình kinh doanh m còn l cái “l i” của quá trình s dụng P trong x hội. ởi vì kinh doanh P vừa l hoạt động kinh tế, vừa l lĩnh vực tư tưởng văn hóa, có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện mục tiêu chung của x hội. Trên thực tế P l sản phẩm của quá trình lao động sáng tạo v công nghệ chế bản, nhằm mục đích tuyên truyền giáo dục, phổ biến tri thức thông qua việc kinh doanh trên thị trường”3. Tuy nhiên XBP là loại hàng h a đặc th . V là hàng h a nên n cũng iểu hiện ưới hai mặt: giá trị và giá trị s ụng. Nhưng ở XBP c iểu hiện đặc iệt. Trước hết, XBP là sản phẩm văn h a, tinh thần, tr tuệ, nhằm đáp ứng nhu cầu về văn h a, tinh thần cho con người, o đ n hác hoàn toàn với nhu cầu về vật chất đơn thuần hác. N phải trải qua một quá tr nh tổ chức, vận động của người án và phải c một quá tr nh nhận thức của người mua mới c được mối quan hệ cung – cầu hàng h a XBP. Giá trị s ụng của XBP c ý nghĩa l u ền. Mỗi loại XBP c thể nhiều người s ụng và nội ung, tri thức của n c thể truyền từ người này qua 3 Phạm Thị Thanh T m, Đại cương phát hành XBP, Trường ĐH Văn h a Hà Nội, 2002, trang 12. 24
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm người hác, từ thế hệ này sang thế hệ hác. Ch nh v thế mà XBP c ý nghĩa giáo ục s u s c. Khác với các loại hàng h a hác, giá trị và giá trị s ụng của XBP nhiều l c h ng đồng nhất. Điều này thường xảy ra đối với các XBP thuộc ạng tuyên truyền. V mục tiêu giáo ục, XBP thường được án ưới giá thành. Nhà nước c ch nh sách như: đầu tư để xuất ản, trợ giá mặt hàng, tài trợ XBP cho các đối tượng s ụng, tài trợ cước ph vận chuyển... Mặt hác, giá trị s ụng của XBP rất h nhận iết. Để đánh giá được giá trị s ụng của XBP phải c một quá tr nh người đọc iến nội ung tri thức XBP thành tư tưởng, hành động hay những phát minh hoa học cần thiết. Từ sự ph n t ch trên cho thấy, việc tuyên truyền, phổ iến, lưu th ng các XBP trong x hội là vấn đề cần thiết và cũng là một hoạt động inh oanh đặc thù. Trong điều iện hiện nay o sự ph n c ng lao động x hội và chuyên m n h a trong sản xuất s u s c đ g y ra sự tách iệt hay ph n đoạn giữa ộ phận sản xuất và lưu th ng hàng h a. V thế sự đ i hỏi tất yếu giữa hoạt động sản xuất và những người tiêu ng sản phẩm phải h nh thành nên những ộ phận người làm nhiệm vụ m i giới, lưu th ng trao đổi sản phẩm th ng qua tiền tệ. Do đ hoạt động thương mại, ịch vụ h nh thành và phát triển ưới tư cách là các oanh nghiệp thương mại với những tổ chức và hoạt động của n . Doanh nghiệp kinh doanh XBP là những tổ chức hoạt động inh oanh của Nhà nước, tư nh n hay liên oanh được thành lập th o luật để tổ chức các hoạt động inh oanh hàng h a XBP nhằm đạt lợi nhuận. Trong nền inh tế thị trường, quá tr nh inh oanh XBP các oanh nghiệp phải c sự vận động t ch cực để thỏa m n mọi nhu cầu XBP của hách hàng, cạnh tranh được trên thị trường và nhằm đạt cả hai mục tiêu x hội lẫn inh tế. Xuất phát từ loại hàng h a inh oanh và từ mục tiêu inh oanh, c thể hẳng định rằng: oanh nghiệp XBP là oanh nghiệp đặc th . Nhận thức đ ng vị tr của hoạt động inh oanh XBP s gi p ch ng ta c những tác động đ ng hướng và những phương pháp ph hợp để th c đẩy quá tr nh inh oanh XBP phát triển. 2.2. Đặc điểm của kinh doanh xuất bản phẩm 25
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm Ở Việt Nam từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV c sự đổi mới mạnh m , toàn iện nền inh tế x hội. Đặc iệt từ đầu năm 1990 đến nay, đ là chuyển từ nền inh tế tập trung, quan liêu ao cấp sang nền inh tế thị trường c sự quản lý của Nhà nước và th o định hướng x hội chủ nghĩa. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý inh tế đ c những tác động mạnh m tới mọi mặt hoạt động của đời sống x hội, nhất là lĩnh vực inh oanh. Chính vì thế mà inh oanh XBP c những đặc trưng sau đ y: 2.2.1. Về cung – cầu h ng hóa xuất bản phẩm: * Nhu cầu là một phạm tr hách quan iểu hiện sự mong muốn, sự hao hát của con người về một vấn đề g đ . Nhu cầu về XBP là sự đ i hỏi của các nh m hách hàng trong x hội về các loại XBP hác nhau trong những h ng gian, thời gian cụ thể mà người inh oanh phải c nhiệm vụ nghiên cứu và đáp ứng. Tuy nhiên, nhu cầu về XBP là nhu cầu đ i hỏi được thỏa m n về văn h a, tinh thần và tr tuệ của con người. N hác với các nhu cầu nh thường hác, h ng phải ất ỳ ai và ất ỳ l c nào cũng c đ i hỏi về XBP. Kh ng phải nhu cầu XBP của ai cũng giống nhau và thậm ch một chủ thể nhu cầu song ở thời gian hác s c iểu hiện hác. Nhu cầu XBP phụ thuộc vào tr nh độ nhận thức, điệu iện inh tế – chính trị và m i trường sống cụ thể của hách hàng. Đ y là nhu cầu thường h ng ức thiết và trong những trường hợp cụ thể thường xếp sau các nhu cầu về vật chất. Do đ để xuất hiện nhu cầu trên thị trường, phải trải qua một quá tr nh hoạt động c ý thức của con người ( hách hàng) và một quá tr nh tổ chức, vận động, tuyên truyền định hướng của người án đối với hách hàng đến những XBP cụ thể trong thời gian nhất định. Cầu hàng h a XBP được h nh thành từ nhu cầu XBP, song phải c hai điều iện cơ ản: Một là: c đ i hỏi ức x c về XBP. Hai là: c hả năng, hả năng ở đ y được hiểu ưới hai g c độ, hả năng bán và hả năng chi trả của người mua. Thiếu một trong hai điều iện trên, nhu cầu h ng trở thành cầu XBP. Quy luật về cầu thể hiện: Giá XBP tăng th cầu XBP giảm và ngược lại. Thị trường rất phức tạp, n iểu hiện cả ở nội ung và h nh thức: phát triển nhanh, phong ph đa ạng về tri thức, phức tạp về mức độ thể hiện và 26
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm đối tượng c cầu về XBP. Trong đ được iểu hiện rất cụ thể ở các vấn đề sau: - Sự co, gi n của cầu XBP: co, gi n hay tăng, giảm của cầu, ch nh là thể hiện đặc trưng cơ ản của cầu XBP hiện nay. Bởi l cầu XBP chịu tác động mạnh của các nh n tố hách quan như t nh h nh phát triển inh tế – xã hội, điều iện văn h a, n tr … và nh n tố chủ quan như khả năng thu nhập của cá nh n hách hàng, tr nh độ, nghề nghiệp, n tộc, giới t nh, sở th ch thị hiếu … s ảnh hưởng đến nhu cầu cá nh n về XBP cao hay thấp, mức độ nội ung XBP như thế nào. - Phong ph đa ạng về nội ung cầu: ngày nay sự mong muốn và đ i hỏi của hách hàng về XBP đ rất phong ph về nội ung. Bởi l để hoàn thiện ch nh m nh trong t nh h nh mới, uộc người ta phải nghiên cứu, học tập và ứng ụng các tri thức trong hoạt động của m nh. Xuất ản phẩm là c ng cụ gi p con người tốt nhất, mang đến cho con người sự hiểu iết về mọi lĩnh vực tri thức hác nhau như: ch nh trị, x hội, inh tế, pháp luật, văn h a – giáo ục, văn học, nghệ thuật và tri thức hác của loài người, tất cả đều được thể hiện qua XBP ở Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên, cầu XBP cũng được iểu hiện các mức độ cao, thấp hác nhau, uộc các nhà cung cấp phải đáp ứng. Đ là cầu về XBP c các nội ung như: nghiên cứu, ứng ụng, phổ iến tri thức, học tập n ng cao tr nh độ và tiếp cận làm qu n các tri thức hoa học. Từ đ cho thấy, cung XBP phải c sự đổi mới và phát triển liên tục để thỏa m n tốt cầu XBP trên thị trường. Đ y là yếu tố quan trọng để cầu, cung gặp gỡ và hàng h a XBP được tiêu thụ. * Cung XBP là hả năng hai thác đề tài, hả năng in ấn và hả năng mang XBP ra thị trường để án. Cung XBP cũng phụ thuộc nhiều vào các nh n tố inh tế – ch nh trị và văn h a – x hội, trong đ ảnh hưởng trực tiếp là sự tự o sáng tác, tài năng của tác giả và nhu cầu của x hội… v thế h ng phải ất cứ đ i hỏi nào của hách hàng về XBP cũng c thể đáp ứng một cách àng. Về thực chất, cung XBP là số lượng XBP mà người sản xuất – lưu th ng muốn và c hả năng đưa ra thị trường để án. Cung hàng h a XBP chịu ảnh hưởng há lớn của giá cả. Nếu XBP án được nhanh, đ ng giá nhà inh 27
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm oanh muốn, thì họ mang ra án nhiều hơn và ngược lại, XBP án chậm hoặc h ng án được, người ta s giảm ần số lượng mang ra án, hoặc ngừng hẳn việc mang ra án. Điều này hẳng định rằng, giá cả thị trường với cầu XBP là những nh n tố quyết định hả năng cung XBP trên thị trường. Trong kinh doanh, sự gặp gỡ giữa cung và cầu càng nhiều thì tốc độ lưu chuyển hàng hóa càng lớn. Do đ , các nhà sản xuất và kinh doanh luôn năng động trong kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cung cầu hàng hóa XBP gặp gỡ, nhằm thực hiện tốt mục tiêu của mình là tiêu thụ được càng nhanh càng nhiều và đ ng nhu cầu XBP của khách hàng. Ở Việt Nam, trong cơ chế thị trường, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, lực lượng cung XBP cũng há phong ph về thành phần tham gia và khả năng cung cấp. Trong đ , lực lượng quốc doanh, liên oanh, tư nh n và những nhà cung cấp là người nước ngoài. 2.2.2. Về giá XBP Giá hàng hóa là giá cả thị trường. Giá cả thị trường là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng h a. Trong đ , giá cả thị trường chịu sự tác động của nhiều nhân tố như: qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh, qui luật lưu thông tiền tệ… XBP là loại hàng h a đặc thù, giá của n được tính bằng lao động sáng tạo ra XBP và chi phí quá trình sản xuất lưu th ng. Lao động sáng tạo ra XBP là lao động rất đặc thù, khó có thể lượng hóa một cách chính xác được. Đối với hàng hóa XBP nếu t nh đủ đầu vào XBP th đầu ra giá s cao. Điều này s có ảnh hưởng đến nhu cầu mua và s dụng XBP của xã hội. Ch nh v điều đ mà các nước trên thế giới trong đ c Việt Nam đ c ch nh sách trợ giá một số mặt hàng sách, nhất là các loại XBP thuộc diện tuyên truyền giáo dục như sách ch nh trị pháp luật, sách giáo hoa… Giá cả của XBP c tác động lớn tới nhu cầu mua XBP của xã hội. Giá tăng th nhu cầu giảm và ngược lại. Vì vậy, để đảm bảo t nh định hướng giáo dục, nhiều loại XBP phải án ưới giá thành của n , nhà nước phải có trách nhiệm bù giá cho một số loại XBP nhằm tạo cho mọi người dân có thể sở hữu được XBP mà mình có nhu cầu. 2.2.3. Về việc thực hiện hiệu quả kinh doanh 28
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm Kinh doanh XBP là kinh doanh loại hàng h a đặc biệt, cho nên hiệu quả kinh doanh phải x m x t ưới hai g c độ, đ là hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. Thứ nhất, là hoạt động trên lĩnh vực văn h a tư tưởng, kinh doanh XBP phải đảm bảo tính chất xã hội và nhằm vào mục tiêu chung của tiến bộ xã hội. Thứ hai, là hoạt động kinh doanh, tạo ra và phổ biến các sản phẩm văn hóa tinh thần phục vụ cho xã hội thông qua các mối quan hệ trao đổi trên thị trường nên vấn đề hạch toán inh oanh là vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đ y cũng ch nh là mục tiêu của các doanh nghiệp kinh doanh XBP. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế trong quá trình kinh doanh phải được x m x t trên các g c độ khác nhau. Trên phạm vi xã hội, kinh doanh XBP lấy mục tiêu phục vụ xã hội làm đầu và mục tiêu kinh tế là phương tiện để hoạt động. Trong phạm vi từng doanh nghiệp XBP, hiệu quả kinh doanh giữ vai trò quan trọng, có thể đ là thước đo đánh giá của các doanh nghiệp. Tuy vậy, kinh doanh XBP không ch vì lợi nhuận đơn thuần bằng tiền. Do đ , trong quá trình kinh doanh XBP phải có sự kết hợp hài hòa giữa hịêu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. 2.2.4. Về các th nh phần tham gia Tham gia vào quá trình kinh doanh XBP trong nền kinh tế thị trường hiện nay bao gồm nhiều thành phần kinh tế và giữa họ có sự cạnh tranh mạnh m với nhau. Ngoài thành phần kinh tế quốc oanh đ tồn tại lâu dài, kinh doanh XBP hiện nay còn có các thành phần kinh tế hác như: tập thể, liên oanh, và tư nh n. Các thành phần này tồn tại và phát triển trên cơ sở luật pháp. Trong sản xuất cũng như lưu th ng XBP đ và đang c sự cạnh tranh giữa họ, lúc thì ngấm ngầm, lúc thì gay g t, có lúc lại hợp tác với nhau. Tuy vậy, việc cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh XBP mấy năm nay đ làm cho thị trường sôi nổi, phát triển và thỏa m n được các nhu cầu cơ ản về XBP của xã hội. Cạnh tranh ch nh là động lực để phát triển sản xuất - kinh doanh và nhu cầu XBP trong xã hội. Với cơ chế kinh tế nhiều thành phần hiện nay đ tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế hoạt động trên cơ sở tôn trọng luật pháp. Khuyến khích không ch trong khâu sản xuất mà cả trong h u lưu th ng. Họ s năng 29
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm động tích cực hơn để tạo ra nhiều XBP có nội dung hấp dẫn, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Sự cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh XBP đ làm cho XBP phát triển nhanh về số lượng, tốt về nội dung. Cạnh tranh ngày nay đ là động lực để phát triển doanh nghiệp, phát triển các tổ chức inh oanh XBP đến hoàn thiện. Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh XBP cũng rất đa ạng và phong phú: - Cạnh tranh giữa các nhà kinh doanh XBP với nhau. - Cạnh tranh giữa những người mua và người bán. - Cạnh tranh giữa những người mua với nhau. - Cạnh tranh về hàng hóa, về giá cả, thời gian bán, về thị trường và khách hàng. Tất cả sự cạnh tranh này đều với mục tiêu là giành lợi thế cho m nh để tiêu thụ được nhiều XBP hơn, nhanh hơn, với mức giá hấp dẫn và mua được XBP chất lượng, đ ng nhu cầu của donh nghiệp và với giá cả thấp. Tự do cạnh tranh trong inh oanh XBP trên cơ sở pháp luật đ làm cho thành phần kinh tế tư nh n phát triển mạnh m . Họ đ h nh thành hệ thống mạng lưới kinh doanh rộng kh p trên thị trường, đặc biệt ở các trung tâm và những thành phố lớn. Lực lượng này đang là đối thủ quan trọng của các doanh nghiệp nhà nước. Do c đa thành phần, đa sở hữu trong kinh doanh XBP, nên vai trò quản lý nhà nước la rất quan trọng. Bằng quyền lực của mình thông qua các công cụ quản lý, nhà nước có thể điều tiết thị trường XBP và các mối quan hệ sản xuất kinh doanh. Từ đ hiến cho các thanh phần kinh tế hoạt động, hợp tác và có hiệu quả. - Quản lý bằng luật pháp đảm bảo sự thống nhất về mục tiêu trên phạm vi toàn lãnh thổ và đối với mọi lĩnh vực kinh doanh. Mặt khác, luật pháp còn là người bảo hộ cho quền nh đẳng của các tổ chức, cá nhân tham gia vào sản xuất, kinh doanh XBP. Từ đ , s kích thích các doanh nghiệp, tố chức cá nhân tạo ra và phổ biến XBP nhanh hơn, nhiều hơn và lợi ích lớn hơn cho ch nh họ và cho xã hội. - Quản lý theo pháp luật đảm bảo trật tự, kỷ cương trong quá tr nh sản xuất, kinh doanh, tạo ra thị trường XBP phát triển đi th o định hướng. Từ đ 30
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm mà điều tiết thị trường th o xu hướng tiến bộ, thỏa m n đ i hỏi của khách hàng về XBP, hạn chế bớt những mặt trái của nền kinh tế thị trường. - Quản lý bằng pháp luật chính là việc nhà nước phải an hành được những qui định, các chế độ chính sách cho hoạt động kinh doanh hàng hóa đặc thù một cách hợp lý. Đ là tổng thể các nguyên t c hoạt động, các điều kiện, cách làm thiết thực và phương pháp quản lý phù hợp. Thực hiện tốt những vấn đề này, nhà nước s có khả năng quản lý tốt hoạt động kinh doanh XBP trong bối cảnh đa thành phần, đa sở hữu. Nhằm đạt được mục tiêu cho tổ chức kinh doanh và mục tiêu chung của xã hội. 2.3. Chức năng vai trò của họat động kinh doanh xuất bản phẩm 2.3.1 Chức năng của phát h nh xuất bản phẩm @ Thực hiện việc lưu chuyển h ng xuất bản phẩm trên thị trường Kinh oanh là thực hiện quá tr nh tổ chức lưu th ng XBP trong nền inh tế, nhằm thỏa m n nhu cầu đa ạng về XBP cho hách hàng. Đ y ch nh là chức năng x hội của oanh nghiệp phát hành XBP. Th ng qua lưu chuyển XBP, các oanh nghiệp đ thực hiện việc phổ iến tri thức về ch nh trị, kinh tế, văn h a hoa học ỹ thuật… chứa đựng trong XBP cho mọi người ở mọi v ng l nh thổ, nhằm tuyên truyền về chủ trương, đường lối phát triển inh tế - x hội của đất nước, giáo ục, động viên và h ch lệ mọi người n ủng hộ cũng như đi th o con đường đất nước đ vạch ra. Mặt hác cũng th ng qua phổ iến XBP, các oanh nghiệp đ g p phần t ch cực vào việc phổ iến tri thức, n ng cao tr nh độ văn h a và n tr x hội nhằm thực hiện mục tiêu x y ựng một x hội giàu mạnh, c ng ằng và văn minh. @ Kinh doanh l thực hiện tiếp tục quá trình sản xuất Chức năng này được thể hiện ở các oanh nghiệp lưu th ng tiếp tục làm những c ng việc mà oanh nghiệp sản xuất chưa c điều iện thực hiện. Đ là thực hiện ph n loại các XBP, gh p ộ để tuyên truyền quảng cáo theo các chủ đề mục tiêu inh oanh; là tổ chức đ ng g i, lên nh n hiệu m h a hàng h a, ảo quản và tổ chức vận chuyển XBP đến nơi tiêu thụ. Tất cả những hoạt động trên đ y đ g p phần t ch cực vào việc làm tăng giá trị của XBP về mặt thẩm mỹ, đảm ảo giá trị s ụng l u ền. Mặt hác tiếp tục của quá tr nh của sản xuất trong lưu th ng c n làm cho XBP c hả 31
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm năng x m nhập thị trường s u hơn, nhiều hơn và đáp ứng đ i hỏi của nền văn minh thương nghiệp. Từ đ s c tác động t ch cực đến hả năng tiêu thụ XBP trên thị trường, mang lại lợi nhận cao cho x hội và các nhà sản xuất – inh oanh XBP. Do đ tiếp tục các c ng việc của nhà sản xuất làm cho hàng h a hoàn thiện đối với các nhà inh oanh XBP trong nền inh tế thị trường hiện nay là một đ i hỏi tất yếu hách quan, một nhiệm vụ thường xuyên và liên tục. @ Chức năng thực hiện trao đổi giá trị cho P Trong nền inh tế thị trường c sự ph n c ng lao động x hội s u s c, đ xuất hiện các oanh nghiệp chuyên m n mua và án các loại hàng h a XBP. Mua là một động thái, nhưng h ng phải là một mục đ ch của oanh nghiệp. Bán mới ch nh là mục đ ch inh oanh, o đ c án được mới tổ chức mua vào. Tuy nhiên mua s c tác động t ch cực đến mục đ ch án. V thế mua và án trong inh oanh XBP c mối quan hệ iện chứng với nhau và th c đẩy quá tr nh inh oanh phát triển. Khi mua XBP các oanh nghiệp làm nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm cho các cơ sở sản xuất, làm lợi cho sản xuất và nền inh tế. Khi án XBP, nhà inh oanh thực hiện việc trao đổi giá trị hàng h a (H-T) và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ (s ụng) XBP của x hội. Bán XBP phải đảm ảo c giá trị cao hơn giá trị mua vào. Nếu h ng án được XBP hoặc án với giá thấp hơn giá vốn th oanh nghiệp s ị thua lỗ và nguy cơ phá sản, v thế án h hơn mua rất nhiều. Tuy nhiên XBP muốn án được và án nhanh th nội ung, h nh thức của n phải thỏa m n những đ i hỏi của hách hàng, được hách hàng thừa nhận và tự nguyện mua. L c đ XBP s được trao đổi từ XBP sang tiền. Khách hàng được XBP c n nhà inh oanh s được tiền đ ng với giá trị của XBP. Đ y là mục tiêu cuối c ng của hoạt động inh oanh và là chức năng h ng thể thiếu của n . 2.3.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm. Kinh doanh XBP là một hoạt đ ng đặc th , n giữ vai trò vô cùng quan trọng trong x hội ta hiện nay. Cần c nhận thức đ ng về vai tr của n để c iện pháp inh oanh đ ng và c ch nh sách hợp lý. @ Kinh doanh xuất bản phẩm l góp phần quan tr ng v o việc tái sản xuất ra các xuất bản phẩm 32
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm - Kinh oanh XBP là h u nối liền giữa sản xuất và người s ụng XBP trong x hội, là h u cuối c ng giữ vị tr quan trọng trong quá tr nh xuất ản - in - phát hành XBP. Trong điều iện nền inh tế hàng h a thì nhà sản xuất sản xuất ra XBP là để án. Kinh oanh XBP ch nh là sự vận động tiếp th o của quá tr nh từ người sản xuất đến người s ụng XBP. Sự vận động này càng nhanh, càng nhiều s gi p cho cơ sở sản xuất thu hồi vốn nhanh, giảm chi ph về mặt thời gian lưu th ng để tiếp tục v ng quay hác của vốn. Như vậy inh oanh XBP coi như một hệ thống ẫn lưu tạo ra liên tục của quá tr nh sản xuất các XBP. Kh u này ị ách t c s ẫn đến sự ách t c của h u trước, sau n hay h u hác, từ đ s tạo ra hủng hoảng trong sản xuất và s ụng XBP của x hội. - Kinh oanh đạt hiệu quả cao c nghĩa là XBP sản xuất ra đ đáp ứng được đ i hỏi đ ch thực về văn h a tinh thần của x hội. Đ là v hàng h a XBP được hách hàng thừa nhận và chấp nhận mua để s ụng. Đ y là cơ sở để sản xuất tiếp tục phát huy hả năng của m nh và mở rộng về điểm cũng như iện sản xuất. Quá trình inh oanh XBP trên thị trường s c điều iện để iểm nghiệm XBP cả về số lượng và chủng loại cũng như nội ung của n . Sự phản ánh qua iểm nghiệm này s gi p các nhà sản xuất cải tiến c ng tác của m nh từ ế hoạch đề tài, thiết ị ỹ thuật tới đ y chuyền c ng nghệ sản xuất. Trên thực tế nhiều hi XBP được đưa vào lưu th ng mới thấy rõ thực chất của nội ung tác phẩm mà h u iểm uyệt đ ỏ qua. Như vậy lưu th ng g p phần t ch cực vào việc sản xuất các XBP th o định hướng. Ngoài ra kinh doanh XBP c n tạo điều iện để thống nhất quá tr nh sản xuất và lưu th ng XBP (giữa đầu vào và đầu ra của XBP) thành một ch nh thể đ y là hai h u c mối quan hệ hữu cơ với nhau. Kh ng thể n i đến sản xuất mà h ng n i tới inh oanh và ngược lại. @ Kinh doanh XBP l góp phần tuyên truyền giáo dục, phổ biến văn minh v đáp ứng nhu cầu xuất bản phẩm cho x hội Kinh oanh XBP là một hoạt động đặc th . Bởi v hàng h a của n là sản phẩm của tinh thần tr tuệ o con người sáng tạo ra. Quá tr nh inh oanh là tổ chức quá tr nh mua án một hối lượng lớn các XBP thuộc mọi chủng loại, 33
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm nhằm thỏa m n nhu cầu hưởng thụ các tri thức thể hiện trong XBP của người mua. Th ng qua việc thỏa m n nhu cầu của x hội, oanh nghiệp XBP đ thực hiên việc phổ iến các tri thức về ch nh trị - x hội, hoa học - ỹ thuật, inh tế, văn h a nghệ thuật và hiếu thẩm mỹ thể hiện trong xuất ản phẩm. Kinh oanh XBP là một hoạt động trên lĩnh vực văn h a tư tưởng, nhằm tuyên truyền, giáo ục cho hách hàng về chủ trương, đường lối, các chế độ ch nh sách của Đảng, Nhà nước. Từ xưa đến nay, các nước trên thế giới, trong đ c Việt Nam đ iết s ụng XBP như một c ng cụ đặc iệt, như một phương tiện tuyên truyền hữu hiệu qua những iến động về mặt ch nh trị của đất nước m nh. Thông qua việc lưu th ng XBP, các oanh nghiệp h ng những đáp ứng nhu cầu người s ụng mà c n tác động ch th ch, làm nảy sinh những nhu cầu về XBP. Người s ụng XBP h ng những ch xuất phát từ t nh cảm với n , (ưu th ch) mà c n từ ý ch và ư luận x hội về XBP đ . Giá trị s ụng của XBP cũng như mức độ thỏa m n nhu cầu hách hàng mà người inh oanh đạt tới được s là yếu tố quan trọng để tái tạo nhu cầu XBP. Tức là quá tr nh inh oanh XBP đ g p phần làm tăng trưởng nhu cầu về XBP và đ y là cội nguồn của sự phát triển sản xuất inh oanh. @ Kinh doanh P l đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp. Trong điều iện nền inh tế thị trường hiện nay, đối với oanh nghiệp XBP việc đạt được hiệu quả inh oanh là vấn đề quan trọng của oanh nghiệp. Kinh oanh đạt hiệu quả cao s c ý nghĩa lớn đối với oanh nghiệp. Bởi v đ y là động lực quan trọng để ch th ch mọi cá nh n và toàn ộ oanh nghiệp, năng động, sáng tạo cải tiến iện pháp inh oanh để h ng ngừng tăng lợi nhuận. Đối với oanh nghiệp, inh oanh XBP đạt hiệu quả cao s tạo điều iện tốt để mở mang quy m sản xuất – inh oanh, mở rộng thị trường và tăng nhanh v ng quay cả vốn để mở rộng sản xuất – inh oanh. Trong điều iện nền inh tế thị trường, oanh nghiệp inh oanh hiệu quả là oanh nghiệp cạnh tranh được với các thành phần inh tế hác. 34
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm Đối với mỗi người lao động trong oanh nghiệp, inh oanh làm cho mọi chủ thể trong đ n ng cao t nh sáng tạo và nhạy n với thị trường. Kinh oanh đạt hiệu quả cao, oanh nghiệp s c điều iện n ng cao đời sống vật chất cho người lao động. Việc s ụng hợp lý lợi nhuận inh oanh và đ n ẩy inh tế s làm cho mỗi cá nh n g n chặt ch với oanh nghiệp, mặt hác hi con người được đ i ngộ đ ng mức về mặt inh tế, họ s phát huy cao năng suất lao động và lao động s c chất lượng mới. Như vậy inh oanh XBP đạt hiệu quả cao s là yếu tố quan trọng để th c đẩy sự phát triển và mở rộng oanh nghiệp xuất ản phẩm. @ Kinh doanh đảm bảo sự thu hút nguồn lực của quốc gia v thế giới, l m hòa nh p thị trường P trong nước v thị trường thế giới Trong điều iện nền inh tế thị trường, inh oanh giữ vị tr quan trọng cả về phương iện lý luận và thực ti n. Kinh oanh ch nh là mũi nhọn, đột ch phá vỡ cơ chế cũ để h nh thành cơ chế mới. Kinh oanh XBP h ng những c ý nghĩa nối liền giữa nhu cầu vớc các đơn vị sản xuất lưu th ng và giữa các đơn vị sản xuất – inh oanh với nhau thành một ch nh thể mà n c n g n các quá tr nh sản xuất – kinh doanh XBP quốc gia với thế giới. Việc xuất – nhập hẩu các XBP phát triển đ làm xích lại gần nhau giữa các quốc gia trên lĩnh vực văn h a tinh thần, làm hoàn thiện h a giao lưu văn h a tinh thần giữa họ. Ngày nay thương mại quốc tế n i chung, inh oanh xuất – nhập hẩu XBP n i riêng giữ vai tr quan trọng trong nền inh tế x hội. V n mở rộng hả năng s ụng XBP của mỗi quốc gia, từ đ mà n ng cao đời sống văn h a tinh thần và vật chất của nh n n mỗi nước. Thương nghiệp XBP quốc tế cho ph p mọi nước c điều iện h a nhập vào hệ thống ph n c ng lao động quốc tế, g n quá tr nh phát triển văn h a trong nước với nền văn h a thế giới th ng qua việc xuất, nhập hẩu xuất ản phẩm. Mặt hác thương mại XBP quốc tế ngày nay c n nhằm phát huy thế mạnh của mỗi nước và mang lại hiệu quả inh tế cho các quốc gia. Ở Việt Nam u n án trao đổi XBP với thế giới đ được thực hiện từ năm 1957, cho đến nay lĩnh vực này được phát triển và mở rộng. Đảng ta đ hẳng định việc giao lưu văn h a giữa các v ng, các cộng đồng n tộc và các quốc gia ngày nay là một vấn đề cần thiết và ức x c. Ch nh sự giao lưu 35
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm th ng qua hoạt động inh oanh đ làm cho inh tế đất nước phồn vinh, văn h a phát triển phong ph và đa ạng. Tuy nhiên đối với các XBP cần c sự iểm uyệt ỹ càng về nội ung trước hi nhập và trước hi đưa ra thị trường quốc tế. C thể n i inh oanh xuất - nhập hẩu các XBP hiện nay là vấn đề cần thiết, là yếu tố quan trọng để mở rộng thị trường XBP trong nước với thế giới. Nhằm h ng ngừng phát triển nền inh tế, văn h a – x hội nước ta hiện nay. Tuy nhiên để phát triển hoạt động inh oanh XBP với thế giới h ng phải là chuyện àng. Đ là một quá tr nh phải phấn đấu h ng ch ản th n các nhà xuất ản, các nhà inh oanh mà là vấn đề của cả quốc gia như: cơ chế ch nh sách xuất, nhập hẩu các XBP; ch nh sách huyến h ch để hả năng sáng tác phát triển cao hơn, ph hợp với nhu cầu thị trường quốc tế; là hả năng về c ng nghệ để tạo ra các XBP đẹp, hấp ẫn nhu cầu thế giới. Và đặc iệt là các mối quan hệ ngoại giao, inh tế, văn h a x hội của nước ta với thế giới như thế nào? Giải quyết tốt những vấn đề nêu trên đ y, XBP của Việt Nam mới c hả năng x m nhập nhanh hơn, s u hơn vào thị trường thế giới. 2.4. Hệ thống kinh doanh xuất bản phẩm ở Việt Nam 2.4.1. Trực thuộc nh nước Các nhà sản xuất: ở Việt Nam hiện nay có 55 nhà xuất bản trung ương và địa phương. Những nhà xuất bản này có chức năng là xuất bản ra những XBP th o định hướng của nhà nước nhằm thỏa mãn nhu cầu ch nh đáng của khách hàng trên thị trường. Nhu cầu XBP của xã hội ngày càng một lớn lên không ngừng, nhất là trong thời kỳ mở c a của đất nước và trong xu thế hội nhập như hiện nay, trong nhiều năm qua, lượng đầu xuất bản lu n lu n tăng, về nội dung XBP thì đa ạng và phong ph , đề cập đến mọi lĩnh vực tri thức hác nhau trong đời sống xã hội như: chính trị - xã hội, khoa học-công nghệ, văn học - nghệ thuật, văn h a giáo ục,… Nhiều NXB đ n m b t nhu cầu của thị trường và nhanh ch ng đưa ra những XBP phù hợp với nhu cầu và được khách hàng ủng hộ, đ c những XBP phá kỷ lục về số lượng sách xuất bản ở trời kỳ này. Khác với nền kinh tế thị trường hiện nay, trước đ y, trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, cung XBP là o nhà nước quyết định và ch đạo trực tiếp đối với các NXB như: ế hoạch đề tài, kế hoạch đầu sách và bản sách. 36
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm Bên cạnh đ , nhà nước cũng định hướng cụ thể việc phân phối XBP cho đối tượng s dụng nào. Chính vì vậy, ở thời kỳ này, không có mối quan hệ cung – cầu hàng hóa XBP. Về các nhà kinh doanh: lực lượng này cũng là lực lượng cung XBP, trước đ y, họ ch có nhiệm vụ khai thác nguồn hàng và tổ chức phát hành XBP ra thị trường (không có chức năng sản xuất), nhưng ngày nay th cũng c nhiều trong số họ kiêm luôn cả chức năng sản xuất tức là tổ chức xuất bản và phát hành ằng cách liên ết với các nhà xuất ản. Lực lượng kinh doanh hiện nay đ phát triển mạnh m , đ ng đảo và giữ vị tr đặc biệt quan trọng trong việc chuyển tải XBP từ nơi sản xuất đến với hách hàng trong nước và một số nước trên thế giới. 2.4.2. Các thành phần kinh tế khác - Lực lượng tư nh n và liên oanh: Tư nhân và các lực lượng liên doanh là những nhà cung cấp XBP quan trọng hiện nay ở nước ta. Lực lượng này hiện nay chiếm một khối lượng không nhỏ về đầu XBP và số lượng bản XBP trên thị trường hiên nay. - Về xuất bản ra XBP: th o qui định của pháp luật (cụ thể th o điều 8, chương 2 - Luật xuất bản năm 2004) th tư nh n h ng được phép thành lập nhà xuất bản. Tuy vậy, thực tế hiện nay, tư nh n và lực lượng liên doanh đ tham gia tích cực vào khâu sản xuất các XBP thông qua việc đầu tư vốn để in và khai thác, tìm kiếm bản thảo, đặc biệt họ là lực lượng chính trong việc khai thác các XBP từ nước ngoài. Hiện nay, lực lượng này chiếm một tỷ lệ lớn trong hệ thống kinh doanh XBP ở Việt Nam. - Về inh oanh: Đ y là lực lượng đ ng đảo, phân bổ rộng kh p (chủ yếu là ở các thành phố). Tư nh n thực sự là lực lượng cung cấp XBP hùng hậu, họ là lực lượng năng động, nhanh nhạy n m b t nhu cầu của thị trường và chủ động đưa ra những phương thức kinh doanh phù hợp nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đ , ngoài ra cũng o ch nh t nh đặc thù của hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm nên có thể trong tương lai cũng s hình thành những trung tâm, những tổ chức chuyên thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm khác. 37
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm * C u h i n t p và thảo lu n: 1. Khái niệm về hoạt động xuất ản? Vai tr , chức năng của hoạt động xuất ản? 2. H y làm rõ các lĩnh vực thuộc hoạt động xuất ản và mối quan hệ giữa các lĩnh vực trong hoạt động xuất ản? 3. Kinh oanh XBP là g ? Chức năng và vai tr của inh oanh XBP? 4. Hãy nêu hệ thống inh oanh XBP ở Việt Nam hiện nay? 38
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm CHƢƠNG 3: LỊCH SỬ PHÁT HÀNH SÁCH VIỆT NAM * ục tiêu học t p cho chƣơng 3: - Khái quát về tiến tr nh lịch s của hoạt động xuất ản đặc iệt là c ng tác phát hành xuất ản phẩm ở Việt Nam. - Gi p sinh viên c cái nh n tổng quan về sự h nh thành và phát triển của hoạt động inh oanh xuất ản phẩm qua từng thời ỳ. - Khẳng định vai tr của hoạt động xuất ản mà đặc iệt là lĩnh vực phát hành xuất ản phẩm đối với sự phát triển của nước ta. * ội dung chƣơng 3: 1. Xuất bản và phát hành sách Việt Nam thời kỳ trƣớc năm 1930 1.1. Dưới thời phong kiến Xuất ản sách đ xuất hiện há sớm ở trên thế giới n i chung và ở Việt Nam n i riêng. Cơ sở đầu tiên đánh ấu sự ra đời của sách và hoạt động xuất ản đ là sự xuất hiện ng n ngữ và chữ viết. Ở nước ta, chữ Hán là văn tự đầu tiên, được u nhập vào thời Triệu Đà (207-137 TCN). Đến thế ỷ X, chữ N m xuất hiện nhưng chữ Hán vẫn được coi là ng n ngữ ch nh thống trong cung đ nh cũng như trong giáo ục. Sách trong thời ỳ này chủ yếu là sách ch p tay, sách in ằng ản h c gỗ, chủ yếu ch lưu hành trong cung đ nh, ở những gia đ nh quyền quý, và một số nhà Nho ng để ạy học. Sau văn tự, việc phát minh và phát triển nghề in mới tạo ra ước phát triển thực sự của việc xuất ản sách. Nghề in xuất hiện ở Việt Nam há muộn so với các nước hác, giữa thế ỷ XV mới c nghề in h c gỗ, đầu thế ỷ XVIII mới c nghề in chữ rời và cuối thế ỷ XIX mới c nghề in chữ ch . N i chung, hoạt động xuất ản sách ưới thời phong iến ở nước ta c nhiều hạn chế o nhiều nguyên nh n hách quan lẫn chủ quan. Tuy nhiên, ưới thời phong iến, cha ng ta cũng để lại nhiều tác phẩm c giá trị như: Đại Việt s ký to n thư (30 tập) của Lê Văn Hưu, Lĩnh Nam trích quái của Trần Thế Pháp, ình lu t thư của Trương Hán Siêu và Nguy n Trung Ngạn, inh thư yếu lược của Trần Hưng Đạo, ạch Đằng giang phú của Trương 39
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm Hán Siêu, Tiều ẩn thi t p của Chu Văn An, ải thượng y tông tâm lĩnh (gồm 66 quyển) của Lê Hữu Trác, Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đ n…Do đặc điểm đất nước trải qua nhiều cuộc chiến tranh x m lược, lại ị thiên tai tàn phá nặng nề, đ là một tổn thất nặng nề trong i sản văn h a của Việt Nam. 1.2. Từ năm 1858-1930 Năm 1858, nước ta rơi vào ách thống trị của thực n Pháp. Từ đ y, x hội Việt Nam t đầu c nhiều sự chuyển iến to lớn, lĩnh vực xuất ản sách cũng chịu nhiều ảnh hưởng và c sự phát triển vượt ậc. Về văn tự, chữ Hán và chữ N m vẫn được lưu hành nhưng chữ Pháp và chữ Quốc ngữ ần ần được s ụng nhiều trong x hội. Bên cạnh sách ch p tay, in thủ c ng, h c gỗ, th phương pháp in chữ nổi được đ c ằng hợp im ch – thiếc – đồng đ t đầu xuất hiện và phổ iến trong việc xuất ản sách. Vào cuối thế ỷ XIX, đầu thế ỷ XX, thực n Pháp cho một số tay sai ra làm áo, ịch sách, viết sách, soạn từ điển Việt – Pháp, Pháp – Việt, mở trường ạy tiếng Pháp và chữ Quốc ngữ. Th ng qua đ , Pháp đ thi hành ch nh sách ngu n, đào tạo ra một lớp người làm tay sai cho ch ng. Thời ỳ này, Pháp cũng mở một số c a hàng sách áo lớn như I.O.K.O, TOPIN. Bên cạnh đ , cũng c một số c a hàng nhỏ của các nhà u n Việt Nam nhằm mục đ ch iếm lời. Về nội ung, sách thời ỳ này đa số ch phát hành loại sách iếm hiệp, t nh yêu ly ỳ, ca ngợi thực n Pháp, chạy th o thị hiếu tầm thường của tầng lớp trung, thượng lưu trong x hội. Văn thơ yêu nước cuối thế ỷ XIX, đầu thế ỷ XX chủ yếu được truyền á ằng miệng. Xuất ản và phát hành sách áo tiến ộ mới manh nha ằng những h nh thức rất đơn giản và số lượng rất t ỏi. Sang đầu thế ỷ XX, trào lưu tư tưởng n chủ tư sản phương T y ội mạnh vào Việt Nam qua các sách áo của Trung Quốc. Những tác phẩm như Phô pháp chiến kỳ, Doanh ho n chỉ lược, Trung uốc hồn… của Lương Khải Siêu, Khang Hữu Vi đ tác động mạnh m đến giới sĩ phu yêu nước Việt Nam. Những nhà nho yêu nước, những nhà cách mạng l c này đ thấy được vai tr của sách áo đối với việc tuyên truyền l ng yêu nước, chống thực n Pháp cho n ch ng. 40
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm Những iến động lớn và sự thay đổi về chất trong lĩnh vực xuất ản là từ những năm 1920 trở đi. Đ là sự xuất hiện những tư tưởng Mác x t ở Việt Nam. C thể n i đ y là một luồng gi mới đầy sinh h thổi vào làng xuất ản Việt Nam. Xuất ản sách ước vào một thời ỳ mới, thời ỳ c nhiều ng sách c ng song song tồn tại. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 c ảnh hưởng mạnh m đến nhiều n tộc trên thế giới, trong đ c các n tộc ở Đ ng Dương. Chủ nghĩa Mác – Lênin x m nhập vào Việt Nam ằng nhiều con đường, qua con đường sách áo của Đảng cộng sản Pháp và của cách mạng Trung Quốc. Người Việt Nam hoạt động đầu tiên ở Pháp và giác ngộ chủ nghĩa Mác – Lênin là Nguy n i Quốc. Nguy n i Quốc đ nhận thấy: “Chủ nghĩa Mác – Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng v nhân dân Việt Nam… không những l “cẩm nang” thần kỳ, l kim chỉ nam m còn l mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới th ng lợi cuối c ng, đi tới chủ nghĩa x hội v chủ nghĩa cộng sản”4. Để mở rộng tuyên truyền đến các thuộc địa, Nguy n i Quốc đ lập ra tời áo “Người c ng khổ”, viết “ ản án chế độ thực dân Pháp”, “Đường Kách mệnh” nhằm tố cáo chế độ thực n Pháp, vạch trần những thủ đoạn áp ức c lột man, tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin, ch ra cho nh n n ta con đường đi tới th ng lợi. Tất cả áo ch và các tác phẩm này đều được g i mật th o các thủy thủ về nước và được những người yêu nước phát hành mật. C thể n i, tất cả những ai hoạt động cách mạng l c đ đều làm c ng tác phát hành sách mật, ể cả trong và ngoài nước. Họ vừa ph n phối, vừa hướng ẫn s ụng và giác ngộ quần ch ng. Nhiều đồng ch v mang và ph n phối sách áo cách mạng đ ị t, ị tra tấn t đày. Thành quả đạt được vào thời ỳ này rất to lớn, sách áo mật đ tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin trong nh n n ta, trực tiếp tác động, th c đẩy phong trào chuyển sang giai đoạn đấu tranh tự giác; chuẩn ị điều iện cho việc thành lập một Đảng của giai cấp c ng nh n Việt Nam. 2. Xuất bản và phát hành sách Việt Nam thời kỳ 1930-1954 2.1. Giai đoạn 1930-1945 Ngày 3.2.1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đánh ấu một thời ỳ mới của phong trào cách mạng ở nước ta. Từ đ y, hoạt động xuất ản và phát 4 Hồ Ch Minh tuyển tập, H.Sự thật, 1980, tr.177. 41
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm hành sách Việt Nam đ c sự l nh đạo của Đảng và trở thành một lĩnh vực trên mặt trận văn h a tư tưởng của Đảng. Ngay từ hi mới thành lập, nhận thức được vai tr của sách áo và c ng tác xuất ản trong đấu tranh cách mạng, nên Đảng cộng sản đ chủ trương xuất ản một tạp ch lý luận và atờ áo tuyên truyền ở a xứ. Trong cao trào cách mạng 1930-1931, mà đ nh cao là X Viết Nghệ Tĩnh, sách áo truyền đơn của Đảng đ được xuất ản ịp thời để tố cáo m mưu th m độc, hủng ố của địch, êu gọi động viên quần ch ng. Tất cả các sách áo của Đảng thời ỳ này đều được in ằng thạch, ằng đất, qua tay các ộ, đảng viên và quần ch ng, nhanh ch ng về tới các cơ sở. Ai đi đ u, c điều iện đều làm c ng tác phát hành sách. Từ tháng 2/1930 đến tháng 4/1931, đ c 1236 cuộc đấu tranh của c ng nh n và n ng n, qua cao trào này hàng ngàn c ng nh n, n ng n và tri thức ưu t đ gia nhập Đảng cộng sản. Đ y là th ng lợi của cách mạngViệt Nam, chứng tỏ sự đ ng g p quan trọng của c ng tác xuất ản và phát hành sách. Phong trào càng lên cao, thực n Pháp càng hoảng sợ, t m cách đàn áp và tiêu iệt phong trào. Hàng ngàn người ị t, tra tấn, t đày man. Đi đ i với ch nh sách hủng ố, thực n Pháp c n thi hành ch nh sách tuyên truyền lừa ịp, mị n ằng cách viết sách áo tuyên truyền đầu độc quần ch ng. Trên i n đàn sách áo c ng hai đ xuất hiện những tư tưởng đầu hàng, phủ nhận hả năng và thành quả cách mạng của quần ch ng. Năm 1933, một số Đảng viên, nhà phê nh lý luận văn học như Hải Triều, Hải Thanh, Trần Minh Tước, Như Phong đ lợi ụng sách áo hợp pháp để tranh luận vấn đề “ uy t m hay uy vật”, “nghệ thuật vị nghệ thuật hay nghệ thật vị nh n sinh”. Tuy cuộc đấu tranh ch hạn chế trong phạm vi áo ch hợp pháp nhưng Đảng ta đ tranh thủ mọi iện pháp để phát hành rộng r i những số áo này. Kết quả đ thu được những th ng lợi to lớn, g y ảnh hưởng s u s c trong quần ch ng, đánh ại các tư tưởng cải lương, thỏa hiệp của giai cấp tư sản, củng cố được l ng tin của quần ch ng vào đường lối cách mạng. Trong hoảng thời gian từ 1930-1935, phần lớn đảng viên của Đảng ị giam cầm trong nhà t , tuy vậy họ vẫn h ng ngừng chiến đấu, iến nhà t thành trường học cách mạng. Ở những nhà giam c nhiều t ch nh trị như Hà Nội, Sơn La, Kontum, C n Đảo… các chiến sĩ cộng sản đ xuất ản nội san nhà t . Nội san được ch p tay ra 2 đến 3 ản để lưu hành trong các trại, các 42
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm “ anh”. Sách áo trong nhà t ị hám x t rất nghiêm ngặt và ị coi là một thứ “quốc cấm”. Những người quốc n đảng xấu thường t m cách phá rối, hay áo với cai ngục nên nội san thường gặp rất nhiều h hăn. Song, các chiến sĩ vẫn h ng nản l ng và quyết t m mọi cách để đối ph , v thế sách áo để phổ iến h ng hề giảm xuống mà trái lại đ tăng lên rất nhiều, và ở trong t các chiến sĩ vẫn th o sát t nh h nh trong và ngoài nước. Một số những tác phẩm được xuất ản trong t thời ỳ này như: Tình hình t u, Vấn đề tổ quốc, Chủ nghĩa duy v t biện chứng v chủ nghĩa duy v t lịch s , Vấn đề dân tộc, Chủ nghĩa Lênin, Nh t ký chìm t u, Vì đâu nên nỗi… Đến những năm 1936-1939, việc xuất ản sách áo c ng hai là h nh thức đấu tranh hợp pháp của Đảng, hoạt động sách áo c ng hai c tác ụng to lớn trong việc truyền á tư tưởng mác x t, đường lối của Đảng trong quần ch ng được rộng r i hơn thời ỳ mật. Nhận thức đ ng tầm quan trọng của xuất ản c ng hai, trong nghị quyết của Hội nghị trung ương 3 c nhấn mạnh: “Việc xuất bản v phát h nh sách báo cần phải tổ chức hợp lý, phải có người tin cẩn đứng ra quản lý nh xuất bản, để mỗi khi sách báo ra, thâu lấy vốn v lời, đặng ra sách tiếp tục… Mỗi đồng chí đảng viên nên hy sinh một ít tiền m mua sách báo đ c, rồi cho người khác xem. Một chi bộ ít nhất phải mua mỗi thứ mấy quyển để tuyên truyền con đường chính trị của Đảng trong quần chúng để giúp báo công khai sống, đó l bổn ph n của mỗi đảng viên”5. Thực hiện nghị quyết trên, Đảng đ cho tổ chức nhiều nhà xuất ản và c a hàng án sách, c cán ộ đứng ra phụ trách. Ở Hà Nội c nhà xuất ản Đức Cường, hiệu sách Đồng Xu n. Ở Huế c nhà xuất ản và c a hàng sách Hương Giang, nhà sách Tiến H a. Ở Đà Nẵng c hiệu sách Việt – Quảng, ở Sài G n c nhà sách T n Văn H a… Đ chưa ể các chi nhánh, đại lý án sách áo c ng hai ở nhiều thành phố, thị x , hu mỏ… Đội ngũ cán ộ làm c ng tác xuất ản và phát hành sách rất đ ng đảo, h ng ch c đảng viên và c n c nhiều quần ch ng cách mạng t ch cực tham gia t ch cực h ng hưởng th lao. Ch nh nhờ thế mà sách áo của Đảng được phát hành nhanh ch ng, h ng nằm l u ở t a soạn hay hiệu sách. T a soạn, nhà xuất ản, c a hàng sách áo của Đảng l c ấy giờ là nơi quần ch ng thường xuyên lui tới đ ng đảo. Họ t m đến để hiểu về chủ nghĩa Mác Lênin và đường lối ch nh sách của 5 Ban nghiên cứu lịch s Đảng (1961). Văn iện Đảng từ 10/8/1935-1939. H.Sự thật, tr.269. 43
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm Đảng. Nhiều thanh niên học sinh, sinh viên, tr thức đ chịu ảnh hưởng s u s c đường lối tuyên truyền của Đảng ta trong các t a áo, hiệu sách; trong số đ nhiều người sau này đ trở thành những chiến sĩ cách mạng trung iên. Nhà xuất ản, hiệu sách c n là nơi liên lạc c ng hai của đảng viên và quần ch ng. Đường y liên lạc của Đảng cũng một phần nhờ vào các trạm liên lạc c ng hai này mà thuận lợi hơn trước rất nhiều. Th ng qua việc tiếp x c với đảng viên và quần ch ng của Đảng mà các nhà xuất ản, t a soạn áo thấy rõ được t m tư, nguyện vọng về sách của họ. Nhờ đ , nội ung sách áo in ra đ đáp ứng được những đ i hỏi ch nh đáng của quần ch ng. C thể n i giai đoạn 1936-1939 là giai đoạn đặc iệt, Đảng đ lợi ụng hả năng hợp pháp và n a hợp pháp, ết hợp chặt ch với hoạt động mật để giáo ục quần ch ng, g p phần t ch cực vào th ng lợi của cách mạng trong giai đoạn này. Tháng 9/1939, chiến tranh thế giới lần thứ hai ng nổ, Đ ng Dương ị l i cuốn vào chiến tranh. Thực n Pháp đàn áp hốc liệt phong trào cách mạng o Đảng ta l nh đạo và thủ tiêu các quyền n chủ đ giành được. Trong thời ỳ này, các cơ quan xuất ản, áo ch , phát hành của Đảng đều ị hám x t, người ị t, tài sản ị tịch thu. Hoạt động xuất ản, phát hành lại đi vào mật. Các tác phẩm, văn iện trong thời ỳ này phát hành mật nhưng cũng đ đến tay hầu hết các đảng viên và quần ch ng trong cả nước, c một tầm quan trọng, đánh ấu ước phát triển mạnh m của Đảng trong vấn đề tập trung mũi nhọn chống chủ nghĩa phát x t x m lược, cổ vũ toàn Đảng, toàn n vững tin vào th ng lợi. Một số tác phẩm tiêu iểu của thời ỳ này như: Nghị quyết Trung ương 6, Tuyên ngôn của Đảng cộng sản Đông Dương, Nghị quyết Trung ương 7, Chính sách mới của Đảng, Thư kêu g i của Nguyễn i uốc, Nghị quyết của hội nghị quân sự cách mạng c kỳ… tất cả những tác phẩm này đều được in ấn ằng những phương tiện hết sức th sơ, trong hoàn cảnh mật, đ ịp thời phổ iến trong quần ch ng nh n n. Thời gian gần đến này Tổng hởi nghĩa, sách áo của Đảng được phát hành ngày càng nhiều, đặc iệt là sách áo về chiến thuật qu n sự. Việc phát hành loại sách này g p phần quan trọng vào việc tổ chức các chiến hu, r n luyện cách đánh u ch cho đảng viên, quần ch ng. Sách áo tuyên truyền, 44
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm hướng ẫn cách mạng cho quần ch ng trong giai đoạn này đ g p phần quan trọng vào việc th ng lợi của cách mạng tháng Tám – 1945. * uất bản v phát h nh ở khu vực công khai hợp pháp: Tất cả những hoạt động xuất ản của ch nh quyền thực n Pháp, của quan lại phong iến và tay sai, c ng những hoạt động xuất ản tư nh n và một số nh m x hội hác được sự cho ph p của ch nh quyền, hợp thành một ng mà người ta thường gọi là xuất ản c ng hai, hợp pháp. X t về quy m hoạt động, ng xuất ản này nh n chung c quy m lớn ởi v ngay từ hi đặt ách đ hộ trên đất nước ta, thực n Pháp đ nhận thấy rằng cần phải s ụng xuất ản như một c ng cụ để hai thác thuộc địa, để n ịch thống trị nh n n và đàn áp cách mạng, đồng thời tuyên truyền văn minh thực n, g y t m lý h m phục văn h a, lối sống Pháp…Nhu cầu về in ấn, xuất ản của thực n Pháp ở thuộc địa ngày càng cao, v thế các nhà u n tư ản Pháp nhảy vào inh oanh nhằm iếm lợi nhuận. Trong thời ỳ hai thác thuộc địa lần thứ nhất, các c ng ty Pháp, tư sản Pháp và tập đoàn giáo sĩ nước ngoài độc quyền in ấn và xuất ản sách. Cuối năm 1930, thực n Pháp một mặt ra sức đàn áp, hủng ố man các phong trào cách mạng o Đảng cộng sản l nh đạo, mặt hác ch ng ng các xuất ản phẩm để ụ ỗ, lừa ph nh, mua chuộc. Ch ng cho phát triển các tổ chức t n giáo, huyến h ch xuất ản và phát hành sách áo mê t n ị đoan, trụy lạc, suy đồi trong nh n n. Giai cấp tư sản n tộc l c này tỏ ra i quan, thất vọng, một số cán ộ đảng viên và quần ch ng cách mạng ị ao động. Bên cạnh nhưng xuất ản phẩm của ch nh quyền thực n và tay sai với mục đ ch n ịch văn h a, ngu n và phản cách mạng, trong ng xuất ản c ng hai hợp pháp cũng xuất hiện những sách áo tiến ộ, tiêu iểu nhất là những tác phẩm c giá trị hiện thực về nội ung x hội và h nh thức nghệ thuật. Một số tác phẩm c thể ể tên như: Đêm sông ương và Tôi k o xe của Tam Lang, Kỹ nghệ lấy Tây của Vũ Trọng Phụng, Những cảnh khốn nạn và K p Tư ền của Nguy n C ng Hoan… những tác phẩm này đ phản ánh trung thực phần nào đời sống của tầng lớp n ngh o thành thị. C tiếng vang và chiếm số lượng phát hành há nhiều, nổi ật trong ng xuất ản c ng hai là những tác phẩm văn học l ng mạn của nh m “Tự lực 45
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm văn đoàn”, với cuốn tiểu thuyết mở đầu là ồn bướm mơ tiên của Khái Hưng, tiếp th o là Đoạn tuyệt của Nhất Linh, Đời mưa gió của Khái Hưng và Nhất Linh… Trong những năm 1936-1939, o ảnh hưởng của phong trào đấu tranh cách mạng c ng hai và mạnh m ưới sự l nh đạo của Đảng, ng xuất ản hiện thực đ phát triển mạnh m hơn trước cả về số lượng lẫn chất lượng, trên thị trường sách đ xuất hiện nhiều tác phẩm c giá trị như ước đường c ng của Nguy n C ng Hoan, Việc l ng và T t đ n của Ng Tất Tố, Số đ của Vũ Trọng Phụng, ỉ v của Nguyên Hồng… Trong thời ỳ 1936-1939, o ảnh hưởng của cuộc vận động cách mạng tổng hởi nghĩa, o ảnh hưởng của “Đề cương văn h a Việt Nam” một số người viết sách đ chuyển từ chủ nghĩa hiện thực phê phán sang hiện thực cách mạng. Song, nh n chung những tác phẩm này ch mới hai thác những chuyện trong cuộc sống hàng ngày chứ chưa đề cập một cách trực tiếp những vấn đề lớn của hiện thực cách mạng. Tiêu iểu là những tác phẩm Chí ph o và Sống mòn của Nam Cao, uê người của T Hoài, Nằm vạ của B i Hiển, Ngoại ô của Nguy n Đ nh Lập…Những tác phẩm này đ được các nhà xuất ản tư nh n inh oanh, giá trị lớn nhất của n là đ làm cho người đọc thấy được sự thối nát của chế độ thực n phong iến l c ấy giờ và người n h ng thể t m thấy được lối thoát cho cuộc sống trong chế độ đ . Trong thời ỳ chiến tranh thế giới thứ II, ch nh quyền thực n – phát x t cũng ch trọng đến xuất ản, ng sách áo phản động, đồi trụy để tấn c ng vào cách mạng, tấn c ng vào mặt trận n chủ. Ch ng cho xuất ản sách ằng hai thứ tiếng Việt – Pháp, và sách được phát h ng hoặc p ọn hương lý ở các làng x mua. T m lại, hoạt động xuất ản và phát hành sách ở Việt Nam từ đầu thế ỷ XX đến năm 1945 đ chứng minh rằng sự nghiệp xuất ản sách ra đời th o yêu cầu của x hội và phát triển trên các điều iện inh tế, ch nh trị, văn h a và hoa học ỹ thuật. Xuất ản n i chung và xuất ản sách n i riêng đ g p phần quan trọng vào sự thành c ng của các cao trào cách mạng như 1930- 1931, 1936-1939, 1939-1945. Ch nh quyền thực n cũng lợi ụng c ng tác xuất ản và phát hành sách để làm c ng cụ n ịch nh n n và chống phá 46
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm cách mạng. Nh n chung, lực lượng xuất ản cách mạng và tiến ộ đ g p phần giữ g n, ảo tồn và phát huy những giá trị văn h a của n tộc. 2.2. Giai đoạn 1945-1954: sự ra đời của ngành Phát hành sách Việt Nam Th ng lợi của cách mạng tháng Tám – 1945 đ đưa Việt Nam vào ỷ nguyên mới, ỷ nguyên độc lập tự o và chủ nghĩa x hội. Lần đầu tiên trong lịch s , nh n n ta được làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của m nh. Ngành xuất ản – phát hành sách cũng ước sang một giai đoạn mới, từ địa vị h ng hợp pháp, c ng tác xuất ản - phát hành đ trở thành hợp pháp, ch nh thống, c vị tr quan trọng trong x hội. Nhiệm vụ của c ng tác xuất ản – phát hành trong thời ỳ mới rất nặng nề, đ là phải tạo ra ước nhảy vọt mới đáp ứng được nhu cầu của cách mạng. Để đáp ứng nhiệm vụ n i trên, Đảng đ c những ch thị, nghị quyết cụ thể để tăng cường c ng tác tư tưởng và c ng tác văn h a n i chung và c ng tác xuất ản – phát hành sách n i riêng. Trong “ háng chiến iến quốc” đ ch rõ: “Các cơ quan chấp hành cấp ưới phải ra những sách áo nhỏ về c ng tác và chủ nghĩa Mác. Tổng ộ Việt Minh phải thành lập một Bộ tuyên truyền điều hiển các áo của mặt trận và ra một loạt sách phổ th ng của mặt trận”6. Trước đ i hỏi về sách áo, tài liệu của cán ộ và quần ch ng để thực hiện những ch thị nghị quyết đ đề ra, Đảng đ tổ chức những nhà xuất ản của Đảng và xuất ản của các đoàn thể quần ch ng. Các nhà xuất ản này c trách nhiệm thực hiên các chủ trương về c ng tác tuyên truyền giáo ục lý luận, ch nh trị, tư tưởng, văn h a o Đảng đề ra. Tháng 11/1945, nhà xuất ản “Sự thật” ra đời, đ y là nhà xuất ản c ng hai ch nh thức đầu tiên trực thuộc Trung ương Đảng. Tiếp đ là các nhà xuất ản “Văn h a cứu quốc”, và các nhà xuất ản hác nối tiếp nhau ra đời. Bên cạnh sự ra đời của các nhà xuất ản, Đảng ta đ chủ trương trưng mua nhà in Topin của tư sản Pháp để lập ra nhà in Việt Nam quốc gia in ấn thư cục, mua lại nhà in Acti n để lập ra nhà in Cứu quốc. Sự ra đời của các nhà xuất ản, nhà in của Đảng là cơ sở vững ch c, là tiền đề tạo ra một sự chuyển iến to lớn trong c ng tác phát hành sách thời ỳ này. 6 Ch thị “Kháng chiến iến quốc” trong “Văn iện Đảng” từ ngày 25/11/1945 đến ngày 31/12/1947, H.Sự thật, 1969, tr.13. 47
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm Th o chủ trương của Đảng, để tập trung ộ máy làm c ng tác phát hành sách, thống nhất về phương hướng và iện pháp phát hành sách áo của các đoàn thể trong mặt trận Việt Minh đ lập ra cơ quan: Tổng phát hành sách áo cứu quốc. Tổng phát hành sách áo cứu quốc là cơ quan phát hành lớn nhất thời ỳ này h ng những v n tập trung nhiều loại sách mà c n c nhiều cơ sở án sách áo. Trong thời ỳ này hoạt động phát hành sách h ng lấy lợi nhuận làm mục đ ch ch nh, nhưng cũng h ng coi nhẹ c ng tác quản lý inh doanh. Do đặc điểm trong thời ỳ này là Đảng và ch nh phủ chưa ra những s c lệnh, nghị quyết về quản lý c ng tác xuất ản, phát hành sách. V thế, ên cạnh tổ chức xuất ản – phát hành của Đảng vẫn tồn tại một lực lượng xuất ản và phát hành sách tư nh n đang hoạt động há mạnh. Giữa năm 1946, cả nước c hoảng 80 nhà xuất ản tư nh n, riêng ở Hà Nội c hoảng 60 nhà xuất ản, mỗi năm lực lượng này xuất ản và phát hành được 350 tên sách, trung nh mỗi tên sách in hoảng 1.500 đến 2.000 ản. Do vậy, sự phát triển của các nhà xuất ản và phát hành sách tư nh n c n mang t nh tự phát, tự o lên giá cạnh tranh với lực lượng của Đảng. Một số hiệu sách tư nh n chịu ảnh hưởng lối phát hành của Đảng, tuy nhiên h ng nhiều, c n lại các hiệu sách hác đều coi trọng c ng việc u n án iếm lời, thậm ch c n c những hoạt động phản động trá h nh. Đêm ngày 19.12.1946, háng chiến toàn quốc đ nổ ra, n tộc ta lại đứng trước một th thách mới. Trước sự x m lược của thực n Pháp, toàn thể nh n n ta đ đồng t m một l ng iệt giặc ngoại x m, ảo vệ thành quả cách mạng. Đứng trước yêu cầu của cách mạng, để hoàn thành nhiệm vụ của m nh, ngày từ những ngày đầu háng chiến, các nhà xuất ản, nhà in và các cơ quan phát hành đ chấn ch nh lại tổ chức để ph hợp với t nh h nh mới. Để tiện cho c ng tác giao th ng, liên lạc và đặc iệt là c ng việc chuyển thư t n, sách áo, tài liệu, ch nh phủ đ cho tổ chức một cơ quan lấy tên là “Ban ph n phát tài liệu Cứu quốc” song song với ộ máy giao th ng liên lạc của nội ộ Đảng và qu n đội. Ban ph n phát tài liệu cứu quốc c nhiệm vụ vận chuyển áo “Cứu quốc”, áo “Sự thật” hàng ngày và một số c ng văn tài liệu của ch nh quyền và mặt trận Việt Minh từ trung ương đến các liên hu. Sau hai năm ngày toàn quốc háng chiến, ộ máy vận chuyển và phát hành sách áo phát triển rất nhanh, song rất ph n tán và thuộc nhiều tổ chức 48
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm hác nhau. Việc phát hành h ng ch o các nhà xuất ản, các t a soạn áo, mà c n c cả những tổ chức Đảng, quần ch ng và các cấp ộ Việt Minh tham gia. Do đ , nhiều l c, nhiều nơi ị chồng ch o lên nhua, song c nơi lại ỏ trống h ng c sách áo phục vụ. Để tập trung sức người sức của phục vụ cho mặt trận, Đảng ta đ ch thị phải thống nhất các tổ chức vận chuyển và phát hành sách vào một đầu mối thành “Tổng phát hành sách áo cứu quốc”. Trong thời gian này, Tổng phát hành sách áo cứu quốc trực thuộc Nha tuyên truyền và văn nghệ o đồng ch Tố Hữu phụ trách. Trong thời gian này, các nhà in vẫn o các ngành, đoàn thể quản lý, các nhà xuất ản tư nh n chưa c cơ quan phụ trách, iểm tra. X t thấy cần phải c sự thống nhất a ộ phận cấu thành của sự nghiệp xuất ản, ngày 10.10.1952, chủ tịch nước ra s c lệnh 122/SL thành lập oanh nghiệp quốc gia lấy tên là Nhà in quốc gia với nhiệm vụ: Thống nhất tổ chức và quản lý các nhà in của ch nh phủ; điều ch nh và đảm ảo việc in sách áo, tài liệu của ch nh phủ và đoàn thể; tổ chức lưu th ng các sách áo, tài liệu của Đảng trong nh n n, hướng ẫn việc in và phát hành các nhà xuất ản tư nh n. Nhà in quốc gia ra đời c ý nghĩa to lớn, lần đầu tiên hi giành được ch nh quyền đ c s c lệnh về việc x y ựng hệ thống tổ chức, quản lý thống nhất a h u: xuất ản – in – phát hành. Trong những năm háng chiến, vượt qua mọi h hăn trở ngại, ngành xuất ản phát hành đ đạt được nhiều thành t ch đáng h ch lệ, đ in được 8.6.78 ngàn ản sách đủ các loại như ch nh trị, qu n sự, hoa học, ỹ thuật sản xuất, sách giáo hoa, sách văn nghệ; phát hành được 3,6 triệu ản, 4 triệu văn h a phẩm. Đ y là thành t ch đáng tự hào của ngành xuất ản, g p phần đáng ể vào th ng lợi của cuộc háng chiến chống pháp. 3. Ngành xuất bản và phát hành sách Việt Nam thời kỳ 1954-1975 Giai đoạn 1954-1975 là một giai đoạn lịch s hết sức đặc iệt, c ng một l c nh n n ta phải tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược của hai cuộc cách mạng hết sức hác iệt đ là cách mạng x hội chủ nghĩa ở miền B c và cách mạng n tộc n chủ, chống Mỹ cứu nước ở miền Nam. Hoạt động xuất ản sách áo cũng xuất hiện hai huynh hướng g n liền với hai chế độ đối lập. Ở miền B c x y ựng và phát triển nền xuất ản x hội chủ nghĩa, ở miền Nam 49
Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm n chạy th o huynh hướng xuất ản lệ thuộc vào văn h a Mỹ và chủ nghĩa tộc hẹp h i phản động. 3.1. oạt động xuất bản v phát h nh ở miền c x hội chủ nghĩa Ngày 10/10/1954, các lực lượng vũ trang cách mạng về tiếp quản thủ đ Hà Nội, các cơ quan báo chí, xuất bản cũng triển khai các hoạt động kịp thời để phục vụ yêu cầu thông tin tuyên truyền. Trong giai đoạn này nhiệm vụ quan trọng của lực lượng xuất bản, in và phát hành quốc doanh là phải duy trì và mở rộng từng bước nền xuất bản xã hội chủ nghĩa, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chính trị, văn hóa tại các vùng giải phóng nhất là các thành phố lớn; đồng thời quản lý và hướng dẫn các hoạt động xuất bản tư nhân dần đi vào nề nếp theo khuynh hướng xuất bản xã hội chủ nghĩa. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị song song với sự mở rộng mạng lưới báo chí, công tác xuất bản sách cũng có sự phát triển tương xứng, một số nhà xuất bản mới đuợc thành lập trong các năm 1956, 1957 như các nhà xuất bản Giáo dục, Văn hóa, Thanh niên, Phụ nữ, Kim đồng, Nông thôn…Ngày 13.11 năm 1956, Bộ trưởng Bộ Văn hóa đ ra quyết định số 555/VH-TC tách nhà in quốc gia Trung ương ra thành hai cơ quan là Sở Phát hành sách Trung ương và Quốc doanh in Việt Nam trực thuộc Cục xuất bản. Các hiệu sách ở t nh,thành phố trước trực thuộc Nhà in quốc gia nay thuộc Sở Phát hành sách Trung ương. Ở các t nh, thành phố lấy tên là Chi sở Phát hành sách t nh, thành phố. Song song với việc củng cố và phát triển tổ chức ngành xuất bản, phát hành sách; ngành đ đề ra nhiệm vụ là đẩy mạnh công tác xuất bản và phát hành sách phục vụ nông nghiệp và công nghiệp, trong đ phục vụ nông nghiệp là nhiệm vụ chủ yếu nhằm góp phần vào việc cải tao và phát triển nông – công – thương nghiệp ở nước ta. Để thực hiện nhiệm vụ này, ngành phát hành sách đ tổ chức các cuộc vận động phát hành sách lớn như tháng phát hành sách xã hội chủ nghĩa phục vụ sản xuất đ ng xuân và cải tiến quản lý các xí nghiệp; đợt phát hành sách phục vụ phong trào hợp tác hóa nông nghiệp… Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 (9-1960) xác định nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền B c và hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam. Đảng ta nhấn mạnh việc tiến hành đồng thời ba cuộc 50
Search
Read the Text Version
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
- 16
- 17
- 18
- 19
- 20
- 21
- 22
- 23
- 24
- 25
- 26
- 27
- 28
- 29
- 30
- 31
- 32
- 33
- 34
- 35
- 36
- 37
- 38
- 39
- 40
- 41
- 42
- 43
- 44
- 45
- 46
- 47
- 48
- 49
- 50
- 51
- 52
- 53
- 54
- 55
- 56
- 57
- 58
- 59
- 60
- 61
- 62
- 63
- 64
- 65
- 66
- 67
- 68
- 69
- 70
- 71
- 72
- 73
- 74
- 75
- 76
- 77
- 78
- 79
- 80
- 81
- 82
- 83
- 84
- 85
- 86
- 87
- 88
- 89
- 90
- 91
- 92
- 93
- 94
- 95
- 96
- 97
- 98
- 99
- 100
- 101
- 102
- 103
- 104
- 105
- 106
- 107
- 108
- 109
- 110
- 111
- 112
- 113
- 114
- 115
- 116
- 117
- 118
- 119
- 120
- 121
- 122
- 123
- 124
- 125
- 126
- 127
- 128
- 129
- 130
- 131
- 132
- 133
- 134
- 135
- 136
- 137
- 138
- 139
- 140
- 141
- 142
- 143
- 144
- 145
- 146
- 147
- 148
- 149
- 150
- 151
- 152
- 153
- 154
- 155
- 156
- 157
- 158
- 159
- 160
- 161
- 162
- 163
- 164
- 165
- 166
- 167
- 168
- 169
- 170
- 171
- 172
- 173
- 174
- 175
- 176
- 177
- 178
- 179
- 180
- 181
- 182
- 183
- 184
- 185
- 186
- 187