Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore TV117 cô Mai. Giao trinh-đã chuyển đổi

TV117 cô Mai. Giao trinh-đã chuyển đổi

Published by tuan69t, 2021-08-02 05:43:22

Description: TV117 cô Mai. Giao trinh-đã chuyển đổi

Search

Read the Text Version

MẪU BÀI LUẬN: Tên đề tài Tóm tắt nội dung 1. Mở bài (Phần giới thiệu chung) Bối cảnh đề tài Nội dung sẽ trình bày trong bài viết 2. Nội dung 1 3. Nội dung 2 4. … 5. Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Tổng số từ: (không tính số từ của phần tóm tắt và danh mục tài liệu tham khảo) BÀI TẬP Anh chị hãy phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa bổ sung tài liệu in ấn và tài liệu điện tử. • Giống nhau: Nhận yêu cầu Kiểm tra danh mục * Khác nhau: - Tài liệu điện tử có Kiểm tra đơn đặt quá hạn, đơn đặt trước; - Tài liệu in ấn: Tài liệu xử lý về mặt nghiệp vụ : Đóng dấu, dán mã vạch, biên mục, dán nhãn, bao sách; Bàn giao: Danh mục bàn giao sách ra các kho sách thư viện CS1 ; Danh mục bàn giao sách ra các thư viện cơ sở QUY TRÌNH BỔ SUNG TÀI LIỆU IN ẤN Nhận yêu cầu (Danh mục TL đã được lựa chọn) Xử lý: Kiểm tra danh mục tài liệu Trang 1/169

Thực hiện: Gửi danh mục TL bổ sung lên Hiệu trưởng xét duyệt Thư viện nhận lại danh mục đề nghị đã duyệt để mua tài liệu Nhận tài liệu từ nhà cung cấp: Đối chiếu TL với hóa đơn và Danh mục TL đã được duyệt bổ sung Kiểm tra về chất lượng TL Chuyển TL tới BPNV : Tài liệu xử lý về mặt nghiệp vụ : Đóng dấu, dán mã vạch, biên mục, dán nhãn, bao sách Bàn giao: Danh mục bàn giao sách ra các kho sách thư viện CS1 ; Danh mục bàn giao sách ra các thư viện cơ sở QUY TRÌNH BỔ SUNG TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ Nhận yêu cầu (bằng văn bản) Chọn tài liệu Kiểm tra thư mục, tra trùng Chuẩn bị danh mục đặt hàng Xác định khả năng về tài chính Kiểm tra đơn đặt quá hạn, đơn đặt trước Hoàn thiện đơn đặt hàng, trình phê duyệt Làm việc với nhà cung cấp ra hợp đồng, hóa đơn Thanh toán đơn đặt hàng cho nhà cung cấp Nhà cung cấp giao tài liệu Đối chiếu TL nhận với hóa đơn, kiểm tra chất lượng TL Chuyển tài liệu tới bộ phận xử lý KT Tổng hợp, cân đối, điều chỉnh kinh phí BS Trình bày các vấn đề cần quan tâm khi bổ sung tài liệu điển tử trực tuyến như cơ sở dữ liệu, sách báo điện tử Thứ nhất, Không xác định được chính xác nguồn gốc là hạn chế lớn nhất của tài liệu điển tử. Vì tài liệu điển tử mang tính mở, bất cứ ai cũng có thể đóng góp ý kiến, có thể là tác giả thật, nhưng đa phần là những người khác thực hiện tính năng

chia sẻ. Ví dụ điển hình là báo điện tử, nhiều trang báo điện tử đăng tải các bài viết có nội dung giống hệt nhau, không có trích dẫn cụ thể là từ nguồn nào. Vì thế, người đọc không thể xác định được đâu là nguồn gốc chính xác của bài viết đó để thẩm định mức độ khách quan của nó. Còn đối với viết bài luận, nếu trích dẫn trong tài liệu nào đó thì việc xác định nguồn gốc của tài liệu là bắt buộc. Vì thế việc xác định chính xác nguồn gốc của tài liệu trước khi sử dụng là rất cần thiết. Thứ hai, Nguồn tài liệu phong phú trên điển tử sẽ khiến chúng ta quá lệ thuộc vào nguồn tài liệu này. Từ việc không xác định được nguồn gốc của tài liệu chính là nguyên nhân dẫn tới việc copy, ăn cắp bản quyền thông tin một cách tràn lan. Nhất là trong lĩnh vực giáo dục, học sinh, sinh viên có thể copy một phần hoặc toàn bộ nội dung của tài liệu như bài văn, bài tiểu luận,… của tác giả đã đẳng tải lên Internet rồi đơn giản là “dán” vào bài của mình. Chính việc đọc và chép này sẽ làm cản trở sự phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của con người, bộ óc không chịu tự thân vận động trong khi “cái miệng luôn há sẵn chờ sung rụng”. Việc thu thập tài liệu quá phụ thuộc vào Internet khiến người ta suốt ngày chỉ biết ngồi dán mắt vào màn hình máy tính, điện thoại… không có kinh nghiệm thu thập tài liệu sơ cấp. Phải kết hợp thu thập tài liệu từ Internet và thu thập tài liệu từ các nguồn khác để tự rèn luyện cho mình kỹ năng so sánh, đánh giá. Thứ ba, Lập trường của người đọc và độ chính xác của tài liệu. Tài liệu Internet rất đa dạng, nhiều chủng loại, mỗi vẫn đề được đưa ra bàn luận lại có những ý kiến đóng góp trái chiều, có cả những ý kiến đồng tình ủng hộ; cả những ý kiến, quan điểm phản đối, bác bỏ. Những điều này sẽ gây ra các tác động không nhỏ đối với lập trường của người đọc. Ngoài ra độ chính xác của nguồn tài liệu Internet không được kiểm nghiệm chặt chẽ như các loại nguồn tài liệu khác nên mức độ tin cậy của nó cũng không được đánh giá cao. Trước những hạn chế này, người đọc phải có kỹ năng phân tích, chọn lọc những tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, Trang 3/169

có độ chính xác và tin cậy cao; sàng lọc, quan tâm, chú ý đến những ý kiến đúng đắn. Loại bỏ những thông tin, ý kiến tiêu cực nhằm củng cố lập trường của mình. BÀI TẬP: Anh chị hãy phân tích mối quan hệ giữa bảo tồn bảo quản với công tác phát triển vốn tài liệu. Là nhân viên của một thư viện trường phổ thông anh chị hãy trình bày một số biện pháp thích hợp để gìn giữ lâu dài vốn tài liệu. Trình bày một số biện pháp thích hợp để gìn giữ lâu dài vốn tài liệu Trong công tác bảo quản tài liệu ngoài việc đặt đối tượng chính của công tác này là tài liệu thì cần phải có sự quan tâm đánh giá thích đáng cho hai nhóm đối tượng: đó là người quản lý tài liệu và người sử dụng tài liệu. Trong đó, việc đưa người sử dụng trở thành một cộng đồng bảo quản tài liệu sẽ duy trì tuổi thọ của tài liệu lâu hơn rất nhiều lần; là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện phần lớn các mục tiêu chiến lược của công tác bảo quản tài liệu bao gồm: - Đảm bảo chắc chắn tuổi thọ cao nhất có thể cho tài liệu - Sử dụng hiệu quả tài liệu trong trưng bày giới thiệu, triển lãm tài liệu - Thiết lập các chính sách ưu tiên cho các tài liệu quan trọng - Kiểm tra và bảo quản dự phòng tài liệu.. Người sử dụng tài liệu hoàn toàn có thể tham gia những khâu đầu trong côngtác bảo quản tài liệu như sử dụng tài liệu đúng cách, hạn chế các yếu tố có thể gây hư hại đến tài liệu trong quá trình sử dụng, hay dự báo sự hư hỏng của tài liệu. Với rất nhiều nội dung trực quan vô tình hay cố ý người sử dụng cũng có thể gây nguy hại đến tài liệu. Như để sử dụng tài liệu đúng cách, các thư viện đã hướng dẫn độc giả - Ngay khi có thể hãy tránh xa những mối nguy hiểm cho tài liệu: - Tay phải sạch trước khi tiếp xúc với tài liệu, ví như tay dính dầu ăn, dầu ăn dính lên tài liệu thì sẽ làm biến chất tài liệu - Tài liệu phải được cất giữ trên giá, không đặt dưới đất, không đặt trên nóc

giá; - Sử dụng tấm ken tài liệu đầy đủ để tài liệu không bị đổ, chồng lên nhau; - Không để tài liệu ngoài kho vì có thể không đảm bảo được các tác nhân có thể xâm hại tài liệu; - Không để tài liệu dựa vào tường hay giá bị ẩm ướt; - Đảm bảo không gian thích hợp để có thể di chuyển được tài liệu, không quá chật hẹp dễ bị xô đẩy, vướng mắc; - Không gấp trang để đánh dấu tài liệu, không viết đánh dấu vào tài liệu, nếu cần chỉ được dùng bút chì mềm; - Tránh để thức ăn, đồ uống trong kho; - Chống nắng tối đa cho tài liệu trong kho; - Đối với tài liệu điện tử cũng phải được bảo vệ; có hộp để giữ đĩa, không cầm tay trực tiếp vào đĩa, không dán nhãn và dán băng dính trên mặt đĩa; Trên thực tế, nhiều nội dung như trên được các thư viện đưa trực tiếp thành nội qui của thư viện, cấm vi phạm, vô tình những nội dung đó khiến độc giả có cảm giác không thoải mái, không xây dựng được ý thức, tình cảm về việc trân trọng sử dụng sách đúng cách và đúng mục đích. Các biện pháp chi tiết nhằm giải quyết các vấn đề bảo quản thường ở 4 lĩnh vực sau:  Những lĩnh vực có tính chất nội dịch  Những lĩnh vực có liên quan đến việc lập phương án phòng chống tai họa  Những lĩnh vực liên quan đến tu bổ, chuyển tư liệu hư hỏng sang các dạng khác  Những lĩnh vực đòi hỏi các hoạt động hợp tác hoặc sử dụng kỹ thuật trên các mức độ. ❖ Vấn đề bảo quản là vấn đề thuộc quản lý và những biện pháp sẵn có cho những người làm công tác thư viện, để giải quyết nó cũng thuộc về quản lý: xác định chính sách bổ sung, thiết lập chính sách bảo quản vốn tài liệu, duy trì và tổ Trang 5/169

chức vốn tài liệu đồng thời giáo dục viên chức thư viện và người sử dụng thư viện các kiến thức, nhận thức về bảo quản. - Phục chế các tài liệu: tu bổ dán, vá, đóng bìa cứng cho các loại tài liệu rách, hỏng bìa: bồi nền cho các loại tài liệu đã bị nát, giòn không thể phục vụ được - Phòng, chống sự huỷ hoại tài liệu của các loại côn trùng: thường xuyên sử dụng các biện pháp hoá học để phòng và chống côn trùng gây hại. - Đảm bảo vệ sinh kho tài liệu cũng như môi trường xung quanh. - Ban hành các quy chế sử dụng, bảo quản các loại tài liệu, đặc biệt là các tài liệu quý, hiếm. - Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác bảo quản và phục chế tài liệu, đào tạo cán bộ bảo quản. SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VỐN TÀI LIỆU CỦA THƯ VIỆN I.3. Tính cấp thiết của vệc phát triển vốn tài liệu của thư viện. Bên cạnh những thành tích và kết quả mà thư viện nhà trường đã đạt được thì việc phát triển vốn tài liệu, phát triển nguồn thông tin cũng đang còn nhều bất cập cần phải nghiên cứu và tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng nguồn thông tin, đảm bảo và đáp ứng nhu cầu của bạn đọc. .II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VỐN TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC. II.1 Vai trò của công tác phát triển vốn tài liệu trong hoạt động thông tin thư viện tại các Trường THCS nói chung và trường học nói riêng. II.1.1 Vai trò của công tác phát triển vốn tài liệu trong hoạt động thông tin thư viện của hệ thống các Trường THCS.

Vốn tài liệu được coi là di sản văn hoá, tiềm lực và niềm tự hào của thư viện. Nó chỉ ra sự phát triển về trí tuệ, văn minh của một Quốc gia, một dân tộc. Vốn tài liệu chứa đựng những tri thức kinh nghiệm của loài người được truyền lại từ thế hệ này qua thế hệ khác, sự tiến bộ của loài người có được là nhờ tiếp thu, khai thác và phát triển những tri thức của các thế hệ trước để lại. Nội dung của vốn tài liệu càng phong phú, loại hình tài liệu càng đa dạng thì khả năng đáp ứng nhu cầu càng lớn và nó càng có sức thu hút càng cao đối với người sử dụng. Một thư viện sẽ có khối lượng bạn đọc đông đảo, nếu thư viện đó có vốn tài liệu phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu tin của bạn đọc và đặc biệt là phải cập nhật với trình độ phát triển khoa học công nghệ trong nước và thế giới. Vốn tư liệu là cơ sở, tiền đề cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của thư viện. Pháp lệnh thư viện đã qui định, muốn thành lập một thư viện trong các trường THCS phải có bốn điều kiện: vốn tài liệu; độc giả; cơ sở vật chất và các trang thiết bị chuyên dụng; cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ. Vốn tư liệu giúp thư viện hoàn thành được chức năng, nhiệm vụ của mình, quan trọng nhất là phục vụ nhu cầu của độc giả trong trường. Trong đó, nhu cầu của độc giả luôn luôn thay đổi và không ngừng phát triển, vì vậy cán bộ thông tin thư viện làm việc trong lĩnh vực này không chỉ có tri thức rộng cần có chính sách bổ sung vốn tư liệu thường xuyên và hợp lý. Phát triển vốn tài liệu được coi là quá trình làm cho các nhu cầu thông tin của người dùng tin được đáp ứng kịp thời và tiết kiệm bằng cách sử dụng các nguồn lực thông tin sinh ra bên trong và bên ngoài của tổ chức đó. Để phát triển nguồn vốn tài liệu, bất cứ cơ quan thông tin nào đều phải tiến hành thường xuyên công tác bổ sung vốn tài liệu. Bổ sung vốn tài liệu là quá trình lựa chọn có hệ thống và thu thập theo kế hoạch những tài liệu đưa vào thư viện làm tăng cường về mặt số lượng và chất lượng vốn tài liệu của thư viện đồng thời loại bỏ những tài liệu đã lỗi thời, không phù hợp. Theo thông tư số 30 – VH/TT ngày 17/03/1971 của Bộ Văn hoá hướng dẫn về Trang 7/169

thi hành Quyết định số 178/CP của Hội đồng Chính phủ về công tác thư viện đã đề cập đến vấn đề bổ sung sách báo của thư viện như sau: “Bổ sung sách báo cho thư viện là công tác then chốt về mặt chất lượng của kho sách thư viện, việc bổ sung sách báo phải được làm thường xuyên và có kế hoạch. Uỷ ban hành chính các cấp, các ngành quản lý thư viện cần căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu trong loại thư viện để cung cấp kinh phí cho các thư viện có đủ điều kiện làm cho kho sách của mình càng phong phú. Ngoài các loại sách báo mới xuất bản, các thư viện còn có nhiệm vụ bổ sung các loại sách quý cần thiết mà thư viện còn thiếu bằng cách sưu tầm trong nhân dân hoặc trao đổi giữa các thư viện” Hầu hết, mọi đối tượng vật chất nào truyền đạt thông tin tư tưởng hoặc cảm giác đều có thể thuộc vào vốn tài liệu của thư viện. Vốn tài liệu là một tập hợp có hệ thống các xuất bản phẩm và các vật mang tin được lựa chọn phù hợp với thư viện và nhu cầu bạn đọc, được đưa ra sử dụng và bảo quản trong suốt thời gian mà nó còn có ý nghĩa. Trong giai đoạn đổi mới của đất nước, giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục THCS nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nhận thức rõ trách nhiệm lớn lao trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước ngành giáo dục nói chung và giáo dục đào tạo THCS nói riêng không ngừng đổi mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là quá trình đổi mới phương pháp đào tạo; đổi mới phương pháp giảng dạy của thầy và phương pháp học tạp của trò, phát huy tối đa tính tích cực, chủ động tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Phương pháp đào tạo mới sẽ giúp học sinh nắm vững phương pháp học, tự tin trong việc tra tìm tài liệu, nghiên cứu tài liệu... Với ý nghĩa như vậy, hệ thống các trung tâm Thông tin - Thư viện trong các trường THCS có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây chính là giảng đường thứ hai cung cấp tài liệu cho sinh viên và là nơi lý tưởng để học sinh tự học, tự nghiên cứu... Như vậy, quá trình đổi mới giáo dục THCS phải đồng nghĩa với quá trình đổi mới hệ thống các trung tâm thông tin - thư viện. Mà trước hết là quá trình nâng cao chất lượng nguồn tin và phương pháp phục vụ.

Hệ thống thư viện các trường THCS có chức năng giống như các thư viện khác đó là: Chức năng văn hoá; Chức năng thông tin; Chức năng giáo dục; Chức năng giải trí. Hệ thống các trung tâm thông tin - thư viện của các trường THCS để thực hiện tốt chức năng của mình thì vấn đề cốt tử là phải chú trọng tới công tác chọn lọc, sưu tầm, bổ sung vốn tài liệu với số lượng bản lớn, phù hợp với nội dung đào tạo các môn học của trường để phục vụ nhu cầu thông tin khoa học cho cán bộ, giáo viên, học sinh trong hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu dạy và học. Từ sự phân tích trên, ta thấy bổ sung vốn tài liệu trong các trường THCS là một công việc rất quan trọng. Nêú bổ sung vốn tài liệu tốt, thư viện sẽ trở nên gần gũi và gắn liền với đời sống xã hội, phục vụ tốt được nhu cầu của độc giả, củng cố niềm tin của độc giả, phát huy vai trò của thư viện và góp phần truyền tải thông tin , tri thức để đào tạo tốt nhất cho những mầm non của đất nước. Ngược laị, nếu bổ sung vốn tư liệu không tốt, thư viện sẽ trở nên lạc hậu, lỗi thời, không theo kịp sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, không phục vụ được nhu cầu của độc giả và tất yếu thư viện đó không thể tồn tại lâu dài. Chính vì vậy, thư viện tại mỗi trường THCS cần xây dựng cho mình một chính sách bổ sung khoa học, có kế hoạch, dựa theo những nguyên tắc nhất định (như nguyên tắc tính tư tưởng, nguyên tắc tính khoa học), cũng như chức năng, nhiệm vụ, thực tế của cơ quan mình. II.1.2. Vai trò của công tác phát triển vốn tài liệu trong hoạt động thông tin thư viện của trường học. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển vốn tài liệu tại thư viện các trường THCS nói chung, thư viện trường đã thực hiện công tác phát triển vốn tài liệu thông qua chức năng, nhiệm vụ sau: - Giúp tạo bộ sưu tập mới. - Chỉnh sửa hoặc thêm mới. - Xoá bộ sưu tập đã có. Trang 9/169

- Tóm tắt nội dung các bộ sưu tập đã có trong hệ thống. Ngoài việc bổ sung các tài liệu về các môn học, thư viện còn thường xuyên bổ sung các lĩnh vực khác như: văn hoá, chính trị, lịch sử, xã hội. Do công tác bổ sung luôn chịu sự tác động của chế độ xã hội của đất nước nên tính Đảng là nguyên tắc đầu tiên và cũng là nguyên tắc chỉ đạo trong công tác bổ sung vốn tài liệu của các thư viện Trường. Nguyên tắc tính Đảng đòi hỏi cán bộ bổ sung thư viện Trường phải lựa chọn đưa vào những tài liệu phù hợp với quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam như các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin; những văn kiện của Đảng và Nhà nước… Giáo viên và học sinh có điều kiện tiếp xúc với nhiều loại hình tài liệu hơn, thu thập nhiều kiến thức hơn và hiệu quả học tập và giảng dạy chất lượng hơn. Với hoạt động này, thư viện đã đảm bảo tính chính xác, tính cập nhật và tần số sử dụng thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao cho người dùng tin trong và ngoài trường. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. III.1. Một số nhận xét chung công tác phát triển vốn tài liệu của thư viện nhà trường. * Những mặt đã đạt được: Hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước đòi hỏi các cấp, các ngành phải có những đổi mới phù hợp để phát triển. Đối với hệ thống các cơ quan thông tin thư viện; năm 2001 Pháp lệnh thư viện có hiệu lực thi hành, đánh dấu một bước phát triển mới, một hướng đi mới cho hệ thống thư viện Việt Nam. Pháp lệnh thư viện thông qua đã tạo cho ngành thông tin thư viện một tiếng nói riêng trên diễn đàn văn hóa chung của dân tộc. Cũng chính vì vậy, hệ thống thư viện đang đứng trước nhiệm vụ mới quan trọng và cũng gặp không ít khó khăn. Một trong những nhiệm vụ cấp bách của thư viện nói chung và thư viện trừng tôi nói riêng là việc đổi mới nâng cao chất lượng vốn tài liệu. thư viện cần phải xây

dựng vốn tài liệu đủ lớn về số lượng, phong phú về chủng loại với chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của người dùng tin. Cùng với sự phát triển của hệ thống thư viện trong nước, thư viện nhà trường đang ngày càng khẳng định được vị trí của mình. Nhà trường đã chú trọng đến việc đầu tư các hạng mục, nâng cấp cơ sở vật chất cho thư viện. Các phòng, ban được bố trí hợp lý, thuận tiện cho công tác bổ sung, thống kê và phục vụ bạn đọc. Sách báo tạp chí trong thư viện được quản lý chặt chẽ, đóng thành tập, bọc và tu sủa thường xuyên đảm bảo cho việc sử dụng lâu dài thuận lợi. Thư viện đã có đủ các loại hồ sơ, sổ sách để theo dõi mọi hoạt động của thư viện như: Sổ đăng kí tổng quát, sổ đăng kí cá biệt, sổ đăng kí sách giáo khoa, sổ theo dõi mượn sách của giáo viên và học sinh… Ngày 24/5 hằng năm thư viện tổ chức kiểm kê. Tất cả các ấn phẩm trong thư viện đã được đăng kí, mô tả, phân loại, tổ chức mục lục, sắp xếp đúng theo nghiệp vụ thư viện. Sách ở trong thư viện được sắp xếp theo từng kho sách riêng biệt và theo khối lớp thuận tiện cho việc mượn trả sách của giáo viên và học sinh. Các nguồn bổ sung vốn tài liệu được chú trọng mở rộng và tăng cường về nội dung và số lượng bản. Kho tài liệu không chỉ phong phú, đa dạng với nhiều thể loại mà còn đảm bảo được giá trị thông tin, đảm bảo được tính chính xác, phạm vi bao quát nội dung, tần số sử dụng. Các tài liệu ở đây hầu hết được bổ sung thường xuyên theo kinh phí Nhà nước và một số nguồn tặng biếu cố định nên đảm bảo tính hiện đại của thông tin trong hệ thống thư viện. Cán bộ thư viện đã cố gắng rất nhiều và sự quan tâm đầu tư đúng mức của lãnh đạo nhà trường, thư viện trường đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc đào tạo nguồn nhân lực, tri thức tương lai cho đất nước. Với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp với chuyên Trang 11/169

ngành cùng với lòng yêu nghề sâu sắc đã đưa thư viện phát triển theo chiều hướng tích cực, đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao của người sử dụng. * Những mặt hạn chế: Mặc dù đã đạt được những thành công đáng kể song trên thực tế nguồn bổ sung vốn tài liệu của thư viện hiện nay vẫn còn tồn tại một số vấn đề: - Cơ sở vật chất vẫn còn nhều thiếu thốn, tủ giá còn ít, số lượng sách tham khảo chưa phong phú, chưa đảm bảo. Mặc dù, sách tham khảo chiếm số lượng khá lớn nhưng thư viện vẫn không đáp ứng được nhu cầu bạn đọc vì hầu hết các loại tài liệu này lạc hậu, lỗi thời. Thư viện trường vẫn chưa chủ động trong việc bổ sung vốn tài liệu, số lượng sách bổ sung hàng năm không được thực hiện theo định kỳ nhất định mà nó chỉ được bổ sung khi có sự giới thiệu danh mục ấn bản phẩm của các Nhà xuất bản và các cơ quan phát hành sách. Kinh phí phục vụ cho công tác bổ sung vốn tài liệu còn quá eo hẹp và không được giới hạn cố định trong một khoản nhất định cho hoạt động thông tin thư viện trong một năm. Điều này đã gây khó khăn cho công tác bổ sung bởi những tài liệu được bổ sung hầu hết phụ thuộc vào sự xét duyệt của phòng Giáo dục. Mặc dù đã triển khai hệ thống thư viện điện tử trong hoạt động thông tin nhưng cho đến hiện nay, số lượng máy tính có được còn rất hạn chế chưa đủ để đáp ứng nhu cầu áp dụng tin học hóa vào trong hoạt động thông tin thư viện. III.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác phát triển vốn tài liệu của Thư viện nhà trường. Trên cơ sở đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu các nguồn bổ sung vốn tài liệu của thư viện trường học, tôi xin đưa ra một số kiến nghị và giải pháp hy vọng sẽ đóng góp phần nào trong việc mở rộng nguồn khai thác mở rộng vốn tài liệu, nâng cao chất lượng nguồn tin của thư viện trường. III.2.1. Vấn đề kinh phí.

Hàng năm, lãnh đạo nhà trường cần dành riêng một khoản kinh phí nhất định cho hoạt động thông tin thư viện nói chung và công tác bổ sung vốn tài liệu nói riêng. Với nguồn kinh phí cụ thể để cán bộ thư viện có thể chủ động hơn trong công tác bổ sung vốn tài liệu. Lập chương trình hoạt động và có kế hoạch đầu tư sách.Ngoài ra thư viện đã có kế hoạch cụ thể để mua sắm cơ sơ vật chất trong thư viện. Các loại hình tài liệu sẽ được bổ sung đồng đều hơn. Những loại tài liệu mới, nhu cầu bạn đọc cao sẽ được bổ sung nhanh chóng. Để đảm bảo hệ thống vốn tài liệu chất lượng cao, thư viện trường THCS xây dựng kế hoạch huy động các nguồn quỹ để bổ sung sách và xây dựng cơ sơ vật chất trong thư viện nhưng do các nguồn bổ sung còn hạn chế nên không tránh khỏi dẫn tới tình trạng tài liệu bị cắt giảm, hạn chế các nguồn tài liệu. Chính vì vậy, điều thiết yếu nhất cho công tác bổ sung tài liệu là tăng thêm nguồn kinh phí đầu tư của Nhà nước. III.2.2. Trú trọng bổ sung các loại tài liệu đặc thù cho đối tượng người thông tin của thư viện. Thư viện cần phải khắc phục tình trạng học chay cho học sinh bằng việc đầu tư một khoản kinh phí cho việc bổ sung các sách giáo trình đại cương và các máy chiếu, máy tính. Đây là loại hình tài liệu cung cấp những kiến thức cơ bản cho học sinh, có nhu cầu cao và được sử dụng thường xuyên nên việc đáp ứng đầy đủ loại hình này là rất cần thiết. Thư viện vẫn chưa chú trọng tới việc bổ sung các tài liệu mang tính chất giải trí hay những loại tài liệu mang tính chất xã hội. Mặc dù là trường THCS nhưng việc bổ sung các loại hình tài liệu này là điều rất cần thiết vì nó có thể mở rộng vốn kiến thức và sự hiểu biết của bạn đọc. III.2.3. Mở rộng nguồn bổ sung và hình thức bổ sung. Bổ sung vốn tài liệu không chỉ dừng lại ở việc trao đổi, tặng biếu hay mua từ các nhà xuất bản, thư viện cần thông qua mạng thông tin toàn cầu Internet để tìm kiếm Trang 13/169

những nguồn tin phục vụ cho công tác bổ sung. III.2.4. Trú trọng bổ sung các tài liệu phi giấy. Ngoài các tài liệu truyền thống, thư viện cần đẩy mạnh công tác bổ sung những tài liệu hiện đại như: băng từ, đĩa từ, đĩa CD-ROM, … Những tài liệu này tuy chưa được sử dụng rộng rãi nhưng cũng cần được bổ sung để độc giả có điều kiện làm quen với các loại hình tài liệu mới và phát huy thế mạnh của trường III.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác. Mỗi thư viện đều có số lượng vốn tài liệu nhất định và mang những nét đặc trưng riêng. Về cơ bản vốn tài liệu của tất cả thư viện đều đựơc cấu thành bởi hai dạng tài liệu đó là tài liệu truyền thống và tài liệu hiện đại. Trước đây, vốn tài liệu có trong thư viện chỉ dừng lại ở tài liệu truyền thống như sách, báo, tạp chí. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, hàng loạt các tài liệu mới được ra đời và mang tính năng vượt trội. Vật mang tin không chỉ đơn thuần là sách, báo mà nó còn bao gồm các băng, đĩa. Việc tìm kiếm và bổ sung vốn tài liệu là trách nhiệm của mỗi cán bộ trong các thư viện. Do vậy, thư viện cần phải thường xuyên lập kế hoạch điều tra xác định cụ thể nhu cầu của bạn đọc, xây dựng chiến lược ngắn hạn và dài hạn để thực hiện đúng chức năng của thư viện là phục vụ nhu cầu tin bạn đọc một cách đầy đủ và hiệu quả nhất. Những nguồn tài liệu tặng biếu có giá trị, do chỉ có một hoặc hai bản nên thư viện cần có các hình thức sao chụp và có những biện pháp bảo quản thích hợp. Các phòng ban trong cơ cấu tổ chức của thư viện trường học được trang bị tương đối đầy đủ về trang thiết bị cơ sở vật chất. Vì vậy, thư viện cũng cần có dự án xây dựng kho mở để phục vụ bạn đọc một cách tốt hơn. Cán bộ thông tin thư viện trong thư viện trường học được đào tạo theo đúng chuyên ngành. Song, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay nhà

trường cũng cần tạo điều kiện cho cán bộ thư viện nâng cao trình độ chuyên môn và thông qua các lớp nâng cao nghiệp vụ, các dự án hay các chương trình giới thiệu những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thư viện… Thư viện trường học cần tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác với thư viện của các trường, các cơ quan,tổ chức, thư viện trong và ngoài tỉnh để mở rộng hơn nữa nguồn bổ sung vốn tài liệu. Thu hút các nguồn trao đổi tặng biếu đảm bảo tính đa dạng, phong phú cho kho tài liệu của mình. Có thể nói, những tồn tại trên đây đều có nguyên nhân chủ quan và khách quan. Để làm tốt công tác bổ sung phát triển vốn tài liệu thư việc trường học cần được sự quan tâm hơn nữa của các cấp lãnh đạo cũng như sự cố gắng của của tập thể cán bộ thư viện nhằm đưa thư viện ngày càng phát triển. IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. Sau hai năm học áp dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm cho thấy vốn tài liệu của thư viện nhà trường tăng lên đáng kể; qua theo dõi sổ nhật kí thư viện của nhà trường cũng cho thấy tỷ lệ giáo viên và học sinh vào thư viện đọc sách ngày một tăng, ngày một nhiều giáo viên và học sinh ham thích đọc sách và yêu sách, vòng quay của sách tăng lên đáng kể góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường Biểu đồ số 1: Số lượt bạn đọc đến Thư viện trong 5 năm Thông qua sơ đồ hình cột thống kê số lượt bạn đọc đến thư viện trong 5 năm (2012 - 2016) ta đã thấy tốc độ bạn đọc đến thư viện ngày một tăng đáng kể. Trong 3 năm 2012, 2013,1014 số lượt bạn đọc đến thư viện tăng không đáng kể, nhưng từ năm 2015 số lượt bạn đọc đã tăng vọt từ 12500 lượt bạn đọc trong năm 016 đã tăng 19800 lượt trong năm. Biểu đồ trên đã cho thấy sách là loại hình tài liệu chiếm số lượng lớn nhất. Trong quá trình học tập và giảng dạy tại trường, sách luôn được đông đảo học sinh và cán bộ trong nhà trường quan tâm bởi đây là loại hình tài liệu quen thuộc, có nội dung Trang 15/169

phong phú phù hợp với tính chất của nhà trường. Số lượng các loại sách hiện có trong thư viện.Từ kết quả thu được sau khi nghiên cứu và áp dụng đề tài này tôi nhận thấy đề tài rất thiết thực và hiệu quả, đồng thời bản thân là cán bộ thư viện cần phải làm tốt công việc của mình, phải thấy hết trách nhiệm và tâm huyết với nghề. C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN. Trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu. Đây là cơ hội hết sức thuận lợi, song cũng gặp không ít khó khăn cần phải vượt qua của ngành giáo dục nói chung và trường học nói riêng. Sự đổi mới giáo dục, đào tạo trong phương pháp giảng dạy của người giáo viên và học tập của người học sinh phải được quán triệt song hành với việc đổi mới hệ thống các trung tâm thông tin – thư viện trong các trường THCS. Hiện nay, thư viện nhà trường đang phục vụ bạn đọc với trên 5750 các ấn phẩm trong đó: Sách chiếm 4750 bản( 79%) Báo; tạp chí gồm 1000 bản (21%) Thành phần vốn tài liệu của thư viện trường được thể hiện qua biểu đồ hìnhf tròn Biểu đồ số: Thành phần vốn tài liệu có trong thư viện Biểu đồ trên đã cho thấy sách là loại hình tài liệu chiếm số lượng lớn nhất Trong những năm gần đây, Thư viện đã thành công trong công tác phục vụ bạn đọc và điều này được thể hiện qua số lượng bạn đọc đến thư viện ngày càng đông. Sau đây là biểu đồ hình 1 cho thấy lượt bạn đọc đến thư viện ngày càng gia tăng trong 5

năm trở lại đây: Đây chính là nơi giúp cho giáo viên và học sinh có điều kiện tự học tập, tự nghiên cứu. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông phát triển như vũ bão. Vì vậy, thư viện phải là nơi được hiện đại hoá đầu tiên về cơ sở vật chất, thao tác nghiệp vụ trong quản lý và trong việc phát triển nguồn tin để đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ thông tin nâng cao chất lượng phục vụ thông tin cho thầy và trò của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội trong thời kỳ đổi mới. Một khâu then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả phục vụ thông tin cho thầy và trò của trường chính là nguồn lực thông tin. Nhiều năm qua thư viện trường học đã xác định xây dựng một nguồn lực thông tin đầy đủ về số lượng, phù hợp về nội dung và đa dạng về hình thức trên cơ sở phù hợp với nội dung nhu cầu thông tin của người dùng tin của thư viện trường. Ngoài ra, thư viện còn chú trọng đến công tác phục vụ, phân phối thông tin để giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh dễ dàng tra cứu truy cập nguồn lực thông tin tại đây. II. KHUYẾN NGHỊ. Đối với Phòng Giáo dục: Cần quan tâm và chỉ đạo sát sao, tiếp tục đầu tư về trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của thư viện nhà trường; bổ sung thêm cho thư viện nhà trường các loại sách, báo, tạp chí… Đối với Ban giám hiệu nhà trường: Tiếp tục đầu tư tu bổ về cơ sở vật chất, huy động mọi nguồn lực trong xã hội vào công tác phát triển vốn tài liệu của thư viện nhà trường. Đối với tổ công tác thư viện: Cần phối hợp chặt chẽ với cán bộ thư viện trong việc triển khai kế hoạch hoạt động của thư viện. Trên đây là những đóng góp mang tính kinh nghiệm và chủ quan của bản thân Trang 17/169

tôi .Với những suy nghĩ trên, hy vọng góp phần nâng cao hiệu qủa hoạt động của thư viện. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và thực hiện chuyên đề có hạn, không thể tránh khỏi những hạn chế, những sai sót, vì vậy tôi mong được nhận các đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp

BỔ SUNG TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ Phân hệ bổ sung tài liệu giúp tự động hoá hoàn toàn công tác bổ sung tài liệu: Từ công tác tập hợp lên danh mục tài liệu, lên đơn hàng gửi đến nhà cung cấp, theo dõi hiện trạng thực hiện đơn hàng và nhận tài liệu, kiểm tra số lượng và chất lượng của đơn hàng. Quy trình nghiệp vụ bổ sung tài liệu trong thư viện • Thư viện có nhu cầu bổ sung tài liệu theo định kỳ hoặc đột xuất, bộ phận chuyên trách sẽ lập kế hoạch bổ sung: Tài liệu cần bổ sung, nguồn bổ sung, quỹ sử dụng cho bổ sung,… • Kế hoạch bổ sung được trình duyệt. • Kế hoạch bổ sung được thông qua, thư viện tiến hành bổ sung tài liệu theo kế hoạch. • Tài liệu bổ sung được tập trung về thư viện, phân phối vào các kho, thống kê và báo cáo tình hình bổ sung, tài chính chi phí cho từng đợt bổ sung. Quy trình nghiệp vụ bổ sung tài liệu của Lạc Việt Vebrary • Quản lý các loại danh mục: Phân hệ Bổ sung của Lạc Việt Vebrary cho phép thư viện quản lý các đối tượng liên quan tới công tác bổ sung tài liệu như danh mục các quỹ bổ sung, danh sách các nhà cung cấp tài liệu, các loại tiền tệ và tỷ giá…giúp thư viện quản lý chặt chẽ và chủ động trong công tác bổ sung tài liệu. • Thiết lập và quản lý đơn đặt hàng: - Thiết lập đơn đặt hàng (ĐĐH). - Theo dõi, xử lý ĐĐH: Hệ thống cho phép thư viện theo dõi chặt chẽ tình trạng các đơn hàng đã tạo nhằm quản lý việc bổ sung đạt hiệu quả. • Hóa đơn mua hàng: Hệ thống hỗ trợ quản lý việc sử dụng các nguồn quỹ bổ sung, thanh toán đơn hàng thông qua các hóa đơn mua hàng. • Thống kê, in báo cáo - Hệ thống cho phép thư viện thực hiện việc thống kê, báo cáo tình hình bổ sung tài liệu, sử dụng các nguồn quỹ bổ sung nhanh chóng, chính xác. - Hỗ trợ danh sách các báo cáo có sẵn theo chuẩn nghiệp vụ thư viện như: Mẫu sổ tổng quát, mẫu sổ đăng ký cá biệt, thống kê danh sách tài liệu thư viện theo Trang 19/169

loại hình, vị trí lưu trữ, ngôn ngữ,… - Hệ thống cung cấp công cụ cho phép thư viện tự thiết kế mẫu báo cáo riêng phù hợp với đặc thù riêng của thư viện. Cho phép cập nhật, chỉnh sửa hay xóa đi mẫu báo cáo trong hệ thống nhanh chóng, dễ dàng - Hỗ trợ việc in ra các báo cáo về tài liệu, tình hình bổ sung, chi phí bổ sung,…phục vụ công tác quản lý, báo cáo tài chính trong thư viện. • Nhật ký hệ thống: - Hệ thống tự động ghi nhận các thao tác người dùng trên hệ thống, bao gồm thông tin về người dùng, thao tác, thời gian, kết quả cho phép xem nhật ký hệ thống, xuất file lưu trữ hoặc xóa nhật ký - Việc theo dõi nhật ký hệ thống giúp thư viện quản lý chặt chẽ sự vận hành trong toàn bộ hệ thống và có những can thiệp kịp thời khi có dấu hiệu truy cập trái phép gây nguy hại cho hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin

--------------------- Thủ tục quy trình: Mã hóa: QT/TTTT- Trung tâm Thông tin – TV Thư viện BỔ SUNG TÀI LIỆU TỪ NGUỒN INTERNET Ban hành lần: 02 Hiệu lực từ ngày: / / 2014 Tổng số trang: 03 trang I. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG - Xác định các bước tiến hành tải tài liệu từ Internet để: + Tải đúng tài liệu theo từng chủ đề. + Tải tài liệu từ các nguồn đáng tin cậy. + Tải tài liệu có nội dung, hình thức hoàn chỉnh. + Phát triển vốn tài liệu điện tử. - Phạm vi áp dụng: Trung tâm Thông tin – Thư viện II. TỪ VIẾT TẮT - TT: Thông tin - TVĐT: Thư viện điện tử III. NỘI DUNG HẠN CHẾ Hạn chế của nguồn tài liệu trên Internet Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm trên của nguồn tài liệu Internet thì nó cũng có một số hạn chế nhất định: Thứ nhất, Không xác định được chính xác nguồn gốc là hạn chế lớn nhất của tài liệu Internet. Vì tài liệu Internet mang tính mở, bất cứ ai cũng có thể đóng góp ý kiến, có thể là tác giả thật, nhưng đa phần là những người khác thực hiện tính năng chia sẻ. Ví dụ điển hình là báo điện tử, nhiều trang báo điện tử đăng tải các bài viết có nội dung giống hệt nhau, không có trích dẫn cụ thể là từ nguồn nào. Vì thế, người đọc không thể xác định được đâu là nguồn gốc chính xác của bài viết đó để thẩm định mức độ khách quan của nó. Còn đối với viết bài luận, nếu trích dẫn trong tài liệu nào đó thì việc xác định nguồn gốc của tài liệu là bắt buộc. Vì thế việc xác định chính xác nguồn gốc của tài liệu trước khi sử dụng là rất cần thiết. Thứ hai, Nguồn tài liệu phong phú trên Internet sẽ khiến chúng ta quá lệ thuộc vào nguồn tài liệu này. Từ việc không xác định được nguồn gốc của tài liệu chính là nguyên nhân dẫn tới việc copy, ăn cắp bản quyền thông tin một cách tràn lan. Nhất là trong lĩnh vực giáo dục, học sinh, sinh viên có thể copy một phần hoặc toàn bộ nội dung của tài liệu như i

bài văn, bài tiểu luận,… của tác giả đã đẳng tải lên Internet rồi đơn giản là “dán” vào bài của mình. Chính việc đọc và chép này sẽ làm cản trở sự phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của con người, bộ óc không chịu tự thân vận động trong khi “cái miệng luôn há sẵn chờ sung rụng”. Việc thu thập tài liệu quá phụ thuộc vào Internet khiến người ta suốt ngày chỉ biết ngồi dán mắt vào màn hình máy tính, điện thoại… không có kinh nghiệm thu thập tài liệu sơ cấp. Phải kết hợp thu thập tài liệu từ Internet và thu thập tài liệu từ các nguồn khác để tự rèn luyện cho mình kỹ năng so sánh, đánh giá. Thứ ba, Lập trường của người đọc và độ chính xác của tài liệu. Tài liệu Internet rất đa dạng, nhiều chủng loại, mỗi vẫn đề được đưa ra bàn luận lại có những ý kiến đóng góp trái chiều, có cả những ý kiến đồng tình ủng hộ; cả những ý kiến, quan điểm phản đối, bác bỏ. Những điều này sẽ gây ra các tác động không nhỏ đối với lập trường của người đọc. Ngoài ra độ chính xác của nguồn tài liệu Internet không được kiểm nghiệm chặt chẽ như các loại nguồn tài liệu khác nên mức độ tin cậy của nó cũng không được đánh giá cao. Trước những hạn chế này, người đọc phải có kỹ năng phân tích, chọn lọc những tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, có độ chính xác và tin cậy cao; sàng lọc, quan tâm, chú ý đến những ý kiến đúng đắn. Loại bỏ những thông tin, ý kiến tiêu cực nhằm củng cố lập trường của mình. Không xác định được chính xác nguồn gốc của tài liệu.Vì tài liệu mang tính mở, bất cứ ai cũng có thể đóng góp ý kiến, có thể là tác giả thật, nhưng đa phần là những người khác thực hiện tính năng chia sẽ 4. Kỹ năng thu thập tài liệu trên Internet Đầu tiên, nên sử dụng các trang mạng tìm kiếm lớn như: Google, Yahoo,… Tuy nhiên, chúng ta cần xác định chính xác từ khóa để việc tìm kiếm có hiệu quả hơn. Thứ hai, Chúng ta nên truy cập, xem và tải các tài liệu tại các trang web uy tín, chất lượng, các trang web của các cơ quan nhà nước, Chính phủ, Quốc hội, các trang web có địa chỉ cụ thể,… tránh sử dụng tài liệu của các trang web nhỏ, không uy tín, không có địa chỉ cụ thể, các trang web phản động,…. Thứ ba, Hãy biết cách giới hạn sự tìm kiếm khi mà thông tin trên mạng rất tràn lan, và hãy giữ sự tỉnh táo, nếu không thì bạn sẽ chìm vào một đống thông tin hỗn độn. Đừng quá phụ thuộc vào các trang web mới, các trang web được nhiều người truy cập, hãy dành thời gian tìm kiếm những nguồn tài liệu hiếm, ít phổ thông nhưng quan trọng, khi đó, kết quả thu được sẽ mới lạ, độc đáo hơn. Thứ tư, Chúng ta cần phải nhanh nhẹn. Với khối lượng thông tin khổng lồ như vậy, chúng ta cần phải nhanh nhẹn mới có thể thực hiện quá trình tìm kiếm một cách hiệu quả. Thứ năm, Chúng ta nên thực hiện nhiều lượt tìm kiếm thông tin, đọc và đánh giá thông tin, truy tìm nguồn gốc thông tin và kiểm định thông tin. Tóm lại, mỗi nguồn tài liệu đều có cái hay, cái dở của nó. Nguồn tài liệu Internet tuy ra đời muộn nhất nhưng nó là một hệ thống kết nối toàn cầu nên mức độ phổ biến của nó cũng vì thế mà rộng khắp nhất. Nguồn tài liệu Internet có những ưu điểm và hạn chế riêng so với các nguồn tài liệu khác. Từ những ưu điểm, hạn chế đó; mỗi người khi khai thác tài ii

liệu từ nguồn này cần có những kỹ năng thu thập, phương pháp phân tích, chọn lọc tài liệu phù hợp, kết hợp với thu thập tài liệu từ các nguồn khác để tài liệu được tận dụng một cách triệt để. ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA NGUỒN TÀI LIỆU TRÊN INTERNET VÀ KỸ NĂNG THU THẬP TÀI LIỆU TRÊN INTERNET A. ĐẶT VẤN ĐỀ Thu thập tài liệu cho mục đích học tập, nghiên cứu và làm việc là vô cùng quan trọng. Tài liệu là nguồn thông tin phục vụ cho mục đích nhất định. Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ và phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì nguồn tài liệu trên Internet, đang là nguồn tài liệu chủ yếu, phổ biến nhất, nó chứa đựng tất cả các thông tin trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, khoa học. Để làm rõ hơn ưu, nhược điểm của nguồn tài liệu này và qua đó tìm ra kỹ năng thu thập tài liệu trên Internet. Sau đây em xin làm rõ vấn đề: “Ưu điểm, hạn chế của nguồn tài liệu trên Internet và kỹ năng thu thập tài liệu trên Internet”. Trong bài viết, do vốn kiến thức còn hạn chế, khả năng thu thập thông tin còn yếu kém nên không thể tránh khỏi những sai sót, mong các thầy cô xem xét, đóng góp ý kiến để bài biết hoàn thiện và rút kinh nghiệm cho các lần sau. Em xin chân thành cảm ơn! B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Khái niệm Internet, nguồn tài liệu trên Internet Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa. Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn thế giới. Nguồn tài liệu trên Internet là nguồn tài liệu tồn tại dưới dạng điện tử và truy cập bằng công nghệ tin học mà không phải ở dạng văn bản (tuy nhiên, có thể in ra thành văn bản). 2. Ưu điểm của nguồn tài liệu trên Internet Nguồn tài liệu trên Internet có rất nhiều những ưu điểm đặc trưng mà các nguồn tài liệu khác không thể có được. Sau đây là 4 ưu điểm điển hình của nguồn tài liệu trên Internet: Thứ nhất, Đa dạng và phong phú là đặc trưng cơ bản cùa nguồn tài liệu trên Internet. Nguồn tài liệu này đề cập đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, giúp người đọc khai thác triệt để những khía cạnh, thông tin của vấn đề mình cần nghiên cứu. Những vấn đề này được đưa ra đánh giá, bình luận, có nhiều ý kiến đóng góp khác nhau, từ đó người đọc có thể tham khảo để đưa ra nhận xét của chính bản thân mình, khai thác và phân tích triệt để để biến thông tin thu thập được từ nguồn tài liệu đó thành của mình. (Ví dụ: thu thập các số iii

liệu thống kê về quy mô nền kinh tế, thống kê về quy mô dân số, tài liệu học tập, tài liệu chuyên ngành, sách điện tử, ảnh, video, ca nhạc,…). Thứ hai, Nguồn tài liệu Internet có tính di động và tính linh hoạt rất cao. Người đọc có thể tìm và thu thập tài liệu tại bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào, không bị ngăn cách bởi thời gian, không gian và đối tượng. Thậm chí họ còn có thể thu thập, tải về, lữu giữ lại để lần sau có thể đọc ngoại tuyến. Không khó khăn như một số cách thu thập tài liệu khác như phải đến tận thư viện, đi làm bài phỏng vấn, khảo sát số liệu thực tế… Họ chẳng cần phải quan tâm thời tiết hôm nay như thế nào, tình trạng giao thông ra làm sao, chẳng cần phải bước chân ra khỏi nhà, có thể ngồi trong phòng khách hay nằm ngay trên giường của mình để thu thập tài liệu, còn nếu họ đang ở ngoài đường thì chỉ cần có thiết bị có thể vào mạng và có kết nối Internet, đơn giản như là một chiếc điện thoại có thể vào mạng hay những chiếc laptop, tablet có thể bắt sóng wifi. Nếu không có điều kiện cơ sở vật chất như trên thì cũng không đáng ngại vì người đọc có thể tra cứu, tìm kiếm thông tin tại các đại lý Internet công cộng. Ưu điểm này dường như chỉ thấy ở tài liệu trên Internet. Thứ ba, Nguồn tài liệu trên Internet còn giúp chúng ta tiết kiệm không gian lưu trữ, thời gian tìm kiếm. Từ ưu điểm về tính linh hoạt và cơ động của nguồn tài liệu Internet, có thể nhận thấy thêm một vài ưu điểm nổi bật nữa là không phải tốn thời gian, công sức, tiết kiệm giấy mực và không gian lưu trữ như các nguồn tài liệu sách báo thông thường. Các tài liệu giấy thông thường phải có không gian lưu trữ lớn như các thư viện, cục lưu trữ, trung tâm lưu trữ,… Vì vậy kéo theo việc tìm kiếm và thu thập loại tài liệu này rất tốn thời gian. Một ví dụ đơn giản như khi vào thư viện, phải trải qua rất nhiều công đoạn, thủ tục rườm rà thì độc giả mới có thể mượn được một cuốn sách và thời gian mượn sách cũng rất hạn chế, chưa kể đến một số loại sách quý hiếm không được mượn về, chỉ được đọc tại thư viện nên rất khó để khai thác hết nội dung của nó. Trái lại, dữ liệu Internet là dữ liệu số được lữu trữ tại các máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ đặt tại khắp nơi trên thế giới, vì vậy việc tìm kiếm, truy xuất tài liệu được đáp ứng rất nhanh và không gian lưu trữ là không giới hạn. Chỉ cần biết một số thông tin của tài liệu như địa chỉ trang web, từ khóa liên quan đến tài liệu cần tìm, là có thể dễ dàng tìm ra nó. Người dùng có thể tìm kiếm tài liệu thông qua các dịch vụ tìm kiếm trực tuyến của các hãng phần mềm lớn như: Google, Microsoft, Yahoo… Việc này giúp chúng ta có thể cải thiện kỹ năng tìm kiếm. Thứ tư, Tài liệu Internet có tính cập nhật rất cao. Lấy ví dụ đơn giản như đối với các loại sách về khoa học, sau một thời gian xuất bản thì sách cần được sửa đổi, bổ sung, tái bản để cập nhật, thay thế thông tin cho phù hợp với xu hướng phát triển chung của ngành khoa học mà nó đề cập tới, việc này tiêu tốn rất nhiều tiền của. Một ví dụ nữa là về sách giáo khoa, một đợt thay sách giáo khoa cho một cấp học có thể tiêu tốn đến hàng trăm tỷ đồng. Trái lại, đối với tài liệu Internet thì việc cập nhật thông tin lại rất đơn giản, nó có thể được cập nhật từng ngày, từng giờ, không phải mất quá nhiều thời gian và tiền bạc cho công tác chuẩn bị. Vì vậy, người đọc sẽ rất dễ dàng nắm bắt được quá trình vận động và phát triển của vấn đề mình nghiên cứu. iv

1 – Sơ đồ quy trình: Kế hoạch bổ sung tài liệu Xác định chủ đề 1 2 Tìm nguồn tin 3 Download 4 tài liệu Không đạt Kiểm tra file 5 download Đạt 6 Lập danh mục tài liệu download 7 Chuyển tài liệu đến bộ Lưu trữ phận TVĐT chi tiết: 2 - Nội dung v

Người Nội dung thực hiện và chuẩn chất lượng Mẫu hồ Thời ớc chịu trách sơ Kế hoạch bổ sung tài liệu từ Internet gian nhiệm thực Phó GĐ Xác định chủ đề: hiện Chuyên - Xác định chủ đề tài liệu cần download thuộc Định viên TV các lĩnh vực chuyên ngành đào tạo của trường, kỳ theo các chủ đề người sử dụng quan tâm, yêu cầu. Chuyên -Tìm trên mạng các nguồn tài liệu miễn phí, tháng viên TV download về và chia theo lĩnh vực khoa học. 1 tuần Tìm nguồn tin: Tùy thuộc vào chủ đề thông Chuyên tin cần tìm. 1 tuần viên TV - Tìm kiếm các nguồn tin thông qua các công cụ tìm kiếm như: Search engines, Web Tuỳ thuộc Chuyên directories, Invisible web, mạng trao đổi, các dung viên TV forums liên quan đến chủ đề,… lượng file Download tài liệu: Tùy vào dung lượng tài download Chuyên liệu và tốc độ đường truyền mạng viên TV - Xác định cách thức download dựa vào các 5 phút/tài công cụ download (utorrent, emule, flashget, liệu IDM,…), các websites chuyên upload, download tài liệu (4shared, mediafire,…) Danh mục Tuỳ vào số + Tiến hành download. tài liệu lượng tài Kiểm tra file download: download. liệu Kiểm tra file download xem có bị lỗi hay không, nội dung có khớp với yêu cầu tìm kiếm không, file có bị khóa hay không… - Nếu đạt thì chuyển sang bước 5, nếu không đạt thì quay trở lại bước 2. Lập danh mục tài liệu download: - Lập danh mục tất cả tài liệu đã download trong ngày, tuần, tháng… để báo cáo. -Phó GĐ Chuyển đến bộ phận xử lý kỹ thuật/ Lưu: Danh mục 1 ngày -Chuyên Bàn giao số lượng download được kèm danh tài liệu viên TV mục và file download cho bộ phận xử lý kỹ download. thuật -Tổ chức sắp xếp, lưu trữ file tại máy tính trạm. -Lưu trữ file tren server/ổ cứng rời vi

IV. CÁC BIỂU MẪU: Mã hóa Nơi lưu TT Tên biểu mẫu TV-DM 10 - Thư viện 1 Danh mục tài liệu download MỤC LỤC Tổng quan về môn học:......................................................................................ix Mục tiêu môn học: ..............................................................................................ix Nội dung mỗi phần .............................................................................................. x Phương pháp đánh giá ........................................................................................ x Tài liệu đọc ..........................................................................................................xi Giáo trình - ....................................................................................................xi Sách đọc thêm ...............................................................................................xi Bài 1: Phát triển vốn tài liệu – khái niệm cơ bản ............................................ 1 1. Thuật ngữ và phạm vi cơ bản ..............................................................1 2. Chu trình phát triển và quản lý vốn tài liệu ............................................4 3. Các kiến thức cần cho các hoạt động phát triển và quản lý vốn tài liệu5 4. Bối cảnh của cơ quan và phát triển vốn tài liệu .........................................6 5. Điểm đặc biệt của nguồn thông tin điện tử .............................................7 Bài đọc .........................................................................................................13 Bài 2: Phân tích người dùng ............................................................................ 14 1. Tầm quan trọng của việc phân tích người dùng ......................................14 2. Quá trình phân tích người dùng ...............................................................17 Bài đọc .........................................................................................................29 Bài 3: Chính sách phát triển vốn tài liệu........................................................ 30 1. Định nghĩa Chính sách phát triển vốn tài liệu.......................................30 2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................30 3. Vai trò của chính sách phát triển vốn tài liệu.......................................32 4. Các thành phần của chính sách phát triển vốn tài liệu..........................34 5. Chính sách dành cho nguồn tài liệu điện tử ..........................................43 Bài đọc .........................................................................................................45 Bài 4: Các phương pháp lựa chọn tài liệu...................................................... 45 1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................46 2. Các quan điểm và phương pháp lựa chọn.............................................46 3. Các vấn đề cần phải quan tâm khi lựa chọn tài liệu..............................50 4. Các phương pháp bổ sung tài liệu.........................................................51 Bài đọc .........................................................................................................54 vii

Bài 5: Các phương tiện hỗ trợ việc lựa chọn tài liệu.....................................55 1. Các nguồn giới thiệu tài liệu sắp phát hành ..........................................55 2. Các tài liệu quảng cáo của nhà xuất bản ...............................................56 3. Các nguồn giới thiệu sách .....................................................................57 4. Thư mục quốc gia....................................................................................64 5. Thư mục chuyên đề ...............................................................................64 6. Cơ sở dữ liệu trực tuyến..........................................................................65 7. Các nguồn trên Web................................................................................65 Bài đọc..........................................................................................................67 Bài 6: Quản lý ấn phẩm liên tục – In ấn và Điện tử......................................68 I. Ấn phẩm liên tục là gì – Định nghĩa.........................................................68 II. Ấn phẩm liên tục dạng điện tử ................................................................74 Bài đọc..........................................................................................................80 Một số Websites:..........................................................................................80 Bài 7: Bổ sung tài liệu.......................................................................................82 A. Quá trình bổ sung – các bước................................................................82 B. Các phương pháp bổ sung vốn tài liệu ..................................................87 C. Nhà cung cấp/ môi giới tài liệu thư viện ...............................................89 Bài đọc..........................................................................................................94 Bài 8: Bảo tồn - bảo quản.................................................................................96 1. Định nghĩa .............................................................................................96 2. Các tác nhân gây hại..............................................................................96 3. Việc kiểm soát các tác nhân gây hại .....................................................98 4. Bảo tồn ..................................................................................................99 5. Các phương án bảo quản .....................................................................101 6. Kế hoạch phòng ngừa thảm hoạ..........................................................104 Bài đọc........................................................................................................106 Bài 9: Thanh lọc vốn tài liệu ..........................................................................107 1. Phạm vi và Định nghĩa ........................................................................107 2. Lý do thanh lọc vốn tài liệu.................................................................108 3. Loại bỏ tài liệu.....................................................................................111 4. Thanh lọc tài liệu theo loại hình thư viện ...........................................112 5. Các rào cản của việc thanh lọc tài liệu ................................................115 6. Các tiêu chí thanh lọc tài liệu ..............................................................118 7. Tiêu chí thanh lọc cho tài liệu nghe nhìn ............................................119 Bài đọc........................................................................................................120 Bài 10: Đánh giá vốn tài liệu..........................................................................121 1. Mục đích của việc đánh giá vốn tài liệu..............................................121 2. Các phương pháp đánh giá vốn tài liệu...............................................123 3 Đánh giá tài liệu điện tử ......................................................................134 Bài đọc........................................................................................................137 viii

TV117 – Quản lý nguồn tài nguyên thông tin Số tiết: 30 Số tín chỉ: 2 Môn học tiên quyết: TV114 Là môn điều kiện cho: Tổng quan về môn học: Nghiên cứu các nguyên tắc, chính sách và thực tế của công tác phát triển và quản lý vốn tài liệu và kiếm định chất lượng cả nguồn tài liệu nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhóm người dùng nhất định. Bao gồm quá trình và thủ tục liên quan đến chính sách phát triển, lựa chọn. bổ sung và bảo quản các thể loại tài liệu kể cả tài liệu in ấn và tài liệu số hóa. Chương trình còn đề cập đến các nguyên tắc thanh lọc và kế hoạch đánh giá vốn tài liệu . Mục tiêu môn học: Kết thúc môn học sinh viên có khả năng: 1. Hiểu được vai trò của phát triển vốn tài liệu nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhóm người dùng khác nhau. 2. Giải thích công dụng của chính sách phát triển và quản lý vốn tài liệu trong việc phát triển một nguồn vốn tài liệu thư viện có chất lượng cao và phù hợp. 3. Mô tả được vai trò của những cán bộ tham gia và thực tế liên quan đến việc lựa chọn, bổ sung, bảo quản các loại tài liệu đa dạng . 4. Chứng tỏ được sự thành thạo các công cụ chủ yếu được sử dụng cho việc lựa chọn và đánh giá các nguồn tài liệu khác nhau và sơ đồ tổng quan. ix

5. Giải thích các phương pháp khác nhau để đánh giá chất lượng của nguồn tài liệu và vốn tài liệu. Nội dung mỗi phần Bài 1. Phát triển nguồn tài liệu– Các khái niệm cơ bản 1 tuần Bài 2. Phân tích cộng đồng người dùng và đánh giá nhu 2 tuần cầu Bài 3. Chính sách phát triển nguồn tài liệu 2 tuần Bài 4. Các phương pháp lựa chọn tài liệu 1 tuần Bài 5. Các công cụ và hướng dẫn lựa chọn tài liệu 1 tuần Bài 6. Ấn phẩm định kỳ - in ấn và điện tử 2 tuần Bài 7. Quy trình bổ sung 1 tuần Bài 8. Bảo tồn và bảo quản 1 tuần Bài 9. Thanh lọc tài liệu 1 tuần Bài 10. Đánh giá nguồn tài nguyên thông tin 2 tuần Phương pháp đánh giá Việc đánh giá của môn học này bao gồm các thành phần sau: 1. Một tập nhóm sau khi kết thúc phần 4 (20% ) 2. Một bài báo cáo cá nhân sau khi kết thúc phần 10 (25% ) 3. Thi hết môn nội dung gồm cả 10 phần của môn học(50% ) 4. Chuyên cần (5%) Báo cáo (1000 - 1500 từ) Nộp sau khi kết thúc bài 4 Đề tài: Xây dựng chính sách bổ sung cho kho sách Trung tâm học liệu x

Khảo sát sách trong một vùng cụ thể của kho sách Trung tâm học liệu. Đối chiếu các ngành học hiện tại của trường đại học Cần Thơ, đánh giá khả năng đáp ứng tài liệu của lĩnh vực đó đối với ngành học tương ứng. Xây dựng một bản chính sách phát triển vốn tài liệu cho vùng tài liệu đó. …. Anh (chị) cũng có thể tìm trên Web để tìm các chính sách bổ sung vốn tài liệu ở các thư viện khác nhau hoặc sử dụng trang AcqWeb để xem các mẫu chính sách bổ sung : http://www.acqweb.org/cd_policy.html Tiểu luận (1500 - 2000 từ) nộp bài sau khi kết thúc bài 10 Đề tài: Chọn một đề tài liên quan đến quản lý nguồn tài nguyên thông tin, tùy vào sở thích của anh (chị) và viết một tiểu luận về đề tài đó trong bối cảnh thư viện hiện nay. Ví dụ các đề tài: Các xu hướng hiện nay trong phát triển vốn tài liệu thư viện; đánh giá vốn tài liệu thư viện; tạp chí điện tử và sách điện tử; kiểm duyệt trong thư viện, phát triển vốn tài liệu trực tuyến; phát triển vốn tài liệu cho các nhóm độc giả cụ thể (người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ vị thành niên….); Thảo luận về quyền sử dụng cho tài liệu số; học trực tuyến và phát triển vốn tài liệu, trao đổi học thuật, bảo tồn bảo quản, kho tài liệu quốc gia, quản lý các thảm họa, các xu hướng xuất bản v.v... Anh (chị) sử dụng các sách và tạp chí hiện có về phát triển vốn tài liệu để chọn đề tài của mình. CSDL LISA là một nguồn tham khảo hữu ích cho mục đích này. Tài liệu đọc Giáo trình - Evans, G. Edward. (2005). Developing Library and Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. Sách đọc thêm Rupp-Serrano, Karen (editor). (2005). Licensing in Libraries: Practical and Ethical Aspects. Urbana-Champaign: the Haworth Information Press. Mack, Daniel C. (2003). Collection development policies: new directions for changing collections. Binghamton, NY: Haworth Information Press, c2003. xi

Lee, H. Sul (editor). (2002). Electronic Resources and Collection Development. Urbana- Champaign: the Haworth Information Press G.E. Gorman and Ruth H. Miller (Editors). (1997). Collection Management for the 21st Century: a Handbook for Librarians, Westport, Conn.: Greenwood Press. Annabel K. Stephens (Editor). (1998). Public Library Collection Development in the Information Age. Haworth Press. Slote, Stanley J. (1997). Weeding Library Collections: Library Weeding Methods/ Englewood, Colorado: Libraries Unlimited. xii

Bài 1: Phát triển vốn tài liệu – khái niệm cơ bản Thời lượng: một tuần Mục tiêu của bài 1. Giúp cho sinh viên làm quen với các khái niệm cơ bản liên quan đến phát triển và quản lý vốn tài liệu. 2. Cho sinh viên tiếp cận với những hoạt động đa dạng trong chu trình phát triển vốn tài liệu. 3. Tạo ra sự nhận thức về các loại kiến thức mà thư viện và các chuyên gia thông tin cần để thực hiện các hoạt động phát triển vốn tài liệu. 4. Đưa ra một cái nhìn tổng quan về nguồn tài liệu điện tử và các tác động của chúng lên công tác và hoạt động phát triển vốn tài liệu. Đọc chương 1: Thời đại thông tin – xã hội thông tin : trang 1 – 6 Mục đích: Giúp cho sinh viên làm quen với các khái niệm cơ bản liên quan đến phát triển và quản lý vốn tài liệu. Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. 1. Thuật ngữ và phạm vi cơ bản ▪ Các thuật ngữ khác nhau được sử dụng để mô tả các khía cạnh khác nhau của việc phát triển và quản lý vốn tài liệu. ▪ Một số thuật ngữ thường dùng là: ▪ Chọn sách (Book selection) 1

o Phần này chỉ tập trung vào một loại tài liệu là sách o Nó liên quan đến một loạt các hoạt động liên quan đến việc xác định, lựa chọn và mua sách o Việc chọn sách dựa trên những nguyên tắc chung nào đó của việc lựa chọn tài liệu o Hoạt động này được các nhân viên thư viện và nhân viên thư viện bán chuyên nghiệp đã qua đào tạo đại cương thực hiện. ▪ Phát triển vốn tài liệu (collection development) o Một công việc trí óc liên quan đến phát triển vốn tài liệu là một dạng tách ra khỏi các quy trình hành chính như đặt và nhận sách - những hoạt động đòi hỏi thấp. o Trong phát triển vốn tài liệu trọng tâm là xác định nguồn thông tin phù hợp với đối tượng người dùng của một thư viện cụ thể. Vì mục đích này, sự hiểu biết đầy đủ về như cầu và sở thích về thông tin của cộng đồng người dùng là điều cần thiết. ▪ Quản lý nguồn tài liệu (Resource Management) o Nó bao gồm các thành tố sau trong quản lý nguồn tài liệu : - Sắp xếp để tiếp cận (Access arrangements )– Các tài liệu sẽ được làm thế nào để các thành viên trong cộng đồng có thể tiếp cận. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nguồn tài liệu điện tử khi chúng ta cho phép truy cập trong thư viện hay truy cập từ nhà hoặc từ văn phòng. - Trao đổi và hợp tác (Communication và coordination) – Nó liên quan đến các bộ phận khác trong thư viện có liên quan đến 2

nguồn thông tin như lưu hành, dịch vụ người dùng, và bộ phận báo tạp chí. - Việc xây dựng chính sách và kế hoạch (Planning và policy formulation) – liêu quan đến chính sách sử dụng và phát triển vốn tài liệu . - Kiểm tra và đánh giá nguồn tài liệu (Monitoring và evaluation of resources – liên quan đến việc kiểm tra việc sử dụng nguồn tài liệu trực tuyến và in ấn cũng như việc đánh giá thường xuyên để đảm bảo rằng nguồn tài liệu đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu thông tin của cộng đồng. - Thanh lọc tài liệu (deselection of materials) – liên quan đến thanh lọc nguồn tài liệu không còn yêu cầu sử dụng trong cả bộ sưu tập. - Chia sẻ nguồn tài liệu (Resource sharing và networking) – chia sẻ nguồn tài liệu với các thư viện khác hay giữa các thư viện trong cùng một hệ thống hay liên hiệp để tận dùng nguồn tài liệu thông qua việc chia sẻ nguồn tài liệu ▪ Quản lý nguồn tài nguyên thông tin (information resource management) o Gồm cả tài liệu vật chất mua (sách, ấn phẩm định kỳ và tài liệu nghe nhìn) cùng như nguồn tài liệu do tổ chức tạo ra. o Thuật ngữ này được sử dụng nhiều hơn trong bối cảnh một công ty thông tin, tuy nhiên, hiện nay các cơ quan giáo dục và cơ quan chính phủ đã bắt đầu sưu tập và quản lý các nguồn thông tin do tổ chức tự tạo ra. 3

o Trọng tâm là quản lý dữ liệu và tài liệu o Hiện nay đang tiến gần đến khái niệm quản lý tri thức khi mà các cơ quan quản lý các tri thức nổi và tri thức ngầm của họ. 2. Chu trình phát triển và quản lý vốn tài liệu Đọc chương 1: Thời đại thông tin – xã hội thông tin : trang 6 – 11 Objective: Cho sinh viên tiếp cận với những hoạt động đa dạng trong chu trình phát triển vốn tài liệu. Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. ▪ Một vài hoạt động liên quan đến phát triển và quản lý vốn tài liệu. Sơ đồ sau sẽ tóm tắt chu trình này. Các hoạt động này sẽ được thảo luận chi tiết trong các bài sau. 4

▪ Phân tích cộng đồng: Tạo nên sự hiểu biết về nhu cầu và sở thích thông tin của cộng đồng (Bài 2). ▪ Chính sách lựa chọn : Việc xây dựng chính sách phát triển vốn tài liệu dựa trên nhu cầu thông của cộng đồng (Bài 3). ▪ Lựa chọn tài liệu : Các phương pháp thông dụng khác nhau dùng để lựa chọn tài liệu. Nó cũng gồm cả các phương pháp khác nhau để mua các nguồn thông tin (Bài 4). ▪ Bổ sung tài liệu : Bao gồm các hoạt động khác nhau và các bước liên quan đến việc bổ sung tài liệu. Nó cũng gồm cả việc tìm hiểu các công cụ khác nhau để lựa chọn (Bài 5 và 7). ▪ Thanh lọc nguồn tài liệu : Thanh lọc nguồn tài liệu dựa trên các tiêu chí thanh lọc đã có (Bài 9). ▪ Đánh giá vốn tài liệu thư viện: Các kỹ thuật khác nhau có thể dùng để đánh giá nguồn thông tin điện tử và in ấn (Bài 10). Tại sao người dùng của thư viện lại được đặt ở bên ngoài vòng tròn của chu trình phát triển vốn tài liệu. Tại sao các ? mũi tên từ ngoài vòng tròn lại chỉ vào các hoạt động khác nhau của qui trình phát triển vốn tài liệu? 3. Các kiến thức cần cho các hoạt động phát triển và quản lý vốn tài liệu Đọc chương 1: Thời đại thông tin – xã hội thông tin : trang 11 – 16 Objective: Tạo ra sự nhận thức về các loại kiến thức mà thư viện và các chuyên gia thông tin cần để thực hiện các hoạt động phát triển vốn tài liệu 5

Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. ▪ Để phát triển và quản lý vốn tài liệu một cách hiệu quả, nhân viên thự viện và các chuyên gia thông tin cấn có các kiến thức sau: o Hiểu rõ về nguồn tài liệu đã có trong trong thư viện để tránh nua trùng bản. o Hiểu được cộng đồng người dùng để cung cấp các tài liệu phù hợp o Kiến thức và ngành xuất bản . o Kiến thức và chính sách bổ sung. o Kiến thức các hoạt động chia sẻ nguồn tài liệu với các thư viện khác 4. Bối cảnh của cơ quan và phát triển vốn tài liệu ▪ Các hoạt động phát triển và quản lý vốn tài liệu của các cơ quan khác nhau sẽ khác nhau. Vì vậy việc hiểu được môi trường mà thư viện hay trung tâm học liệu phục vụ rất quan trọng. ▪ Một điểm khác biệt chủ yếu là do sự đa dạng trong nhu cầu thông tin của người dùng. Ví dụ, nhu cầu thông tin của những người làm trong văn phòng chính phủ sẽ khác với nhu cầu thông tin của những người làm trong trường học, trường đại học và các cơ quan khoa học công nghệ. ▪ Việc sưu tầm tài liệu cũng sẽ tùy thuộc vào loại hình môi trường mà thư viện phục vụ. Ví dụ, trong một thư viện trường đại học việc sưu 6

tầm sẽ tập trung vào giáo trình và tài liệu nghiên cứu trong khi thư viện công cộng chủ yếu mua sách phổ thông và tài liệu giải trí. ▪ tương tự việc sưu tầm phụ thuộc vào loại hình thư viện sẽ có các hoạt động phát triển và quản lý vốn tài liệu khác nhau. Ví dụ, trong thư viện công cộng và thư viện trường đại học, công tác lưu hành rất quan trọng trong khi thư viện khoa học và công nghệ lại cần bộ phận báo tạp chí thật mạnh. ▪ Phương pháp lựa chọn tài liệu tùy thuộc vào mục đích của bộ sưu tập. Ví dụ, kiểm duyệt rất quan trọng đối với thư viện công cộng và thư viện trường học để các nơi này tránh mua các tài liệu khuyến khích bạo lực, thù địch, hay các tài liệu có chủ đề nhạy cảm. Nhưng ngược lại, kiểm duyệt thường ít quan trọng trong các thư viện khoa học và công nghệ. ▪ Một số thư viện hay Trung tâm Học liệu, tùy vào nhiệm vụ của cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm bảo quản và lưu trữ tài liệu trong khi phần lớn thư viện công cộng và trường học không phải lưu trữ nguồn tài liệu. 5. Điểm đặc biệt của nguồn thông tin điện tử Đọc chương 1: Các tài liệu điện tử khác : trang 153 – 158 Purpose: Đưa ra một cái nhìn tổng quan về nguồn tài liệu điện tử và các tác động của chúng lên công tác và hoạt động phát triển vốn tài liệu. Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. 7

Tính phổ biến rộng và việc truy cập vào các nguồn tài liệu điện tử đang làm thay đổi một cách nhanh chóng quy tắc phát triển và quản lý vốn tài liệu. Một số vấn đề quan trọng song hành với nguồn tài liệu điện tử là: ▪ Triết lý bổ sung : Thư viện và Trung tâm thông tin cần quan tâm đến triết lý bổ sung tài liệu: o Các thư viện cần quyết định xem truy cập hay sử hữu (tính trên lần truy cập hay tính trên lần mua ) sẽ phù hợp với thực tế của mình hơn. o Các thư viện cũng nên quyết định xem mua (tài liệu in hay điện tử) thì thích hợp hơn hay là thuê nguồn tài liệu điện tử. Mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng của chúng. Các phương pháp này sẽ quyết định cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin cần để cho phép truy cập vào các tài liệu này. o Các thư viện cũng cần quyết định xem đặt mua tạp chí điện tử hay mua cơ sở dữ liệu có chứa các bài báo sẽ có ích cho người dùng hơn. Tương tự, họ cũng cần quyết định xem mua quyền truy cập một cơ sở dữ liệu trực tuyến hay mua từng bài báo lẻ từ các dịch vụ cung cập tài liệu khác nhau sẽ phù hợp và kinh tế hơn. ▪ Thay đổi trong định dạng tài liệu: Các thư viện không chỉ phải quyết định xem nên mua tài liệu in hay tài liệu điện tử mà họ còn phải quyết định các loại tài liệu phải mua ở những định dạng điện tử khác nhau: o Loại hình tài liệu điện tử: đa phương tiện, dữ liệu bằng số, tập tin thư mục, tài liệu toàn văn o Cấp độ truy cập: Các tài liệu điện tử sẽ được chuẩn bị ở dạng nào để người dùng sử dụng – các máu đơn hay cho phép truy cập vào các tài liệu trên đĩa CD-ROM và DVD? Các tài liệu sẽ có đề người dùng sử 8

dụng qua mạng LAN hay mạng nội bộ của trường? Người dùng có được phép truy cập vào các tài liệu điện tử thông qua mạng Internet không (truy cập từ nhà)? ▪ Các vấn đề khác: Các vấn đề khác cũng trở nên quan trọng khi mua hay cho phép truy cập vào tài liệu điện tử : o Điều quan trọng cho các thư viện là nên xây dựng các bộ sưu tập cốt lõi (in ấn hay điện tử) hay chú tâm vào các liên kết cốt lõi (tạo việc truy cập và các nguồn tin điện tử khác nhau thông qua Internet)? o Nhân viên thư viện cần phải bỏ nhiều thời gian và công sức để lựa chọn nguồn tin điện tử trực tuyến phù hợp hơn là tập trung vào các hoạt động bổ sung các tài liệu hữu hình. o Vấn đề chiếm diện tích sẽ không còn phải tranh cãi khi lựa chọn các nguồn tài liệu trực tuyến trong khi đây lại là một trong những vấn đề cần phải quan tâm khi lựa chọn các tài liệu hữu hình . 5.1 Các cơ hội nguồn tài liệu điện tử đem lại ▪ Nguồn tài liệu điện tử đưa ra nhiều cơ hội cho các thư viện để có thể đáp ứng một các hiệu quả nhu cầu thông tin của người dùng. (Ghi chú: Ưu điểm của tạp chí điện tử sẽ được thảo luận riêng trong Bài 6 ) o Sự có mặt của các trang OPAC dạng Web của nhiều thư viện có thể giúp cho việc xác định các nguồn tài liệu phù hợp. Tương tự sự có mặt của các trang OPAC có thể giúp vượt qua tình trạng mua trùng các tài liệu đã có trong thư viện . 9

o Các thư viện có thể sử dụng các công cụ trực tuyến để xác định các tài liệu cũng như tham khảo các bài điểm sách để lựa chọn tài liệu. o Internet đưa ra một công cụ truyền thông nhanh chóng để đặt và hủy bỏ một đơn đặt mua tài liệu. o Sự có mặt của các trang Web của các nhà cung cấp chính làm đơn giản và giải quyết việc xác định, lựa chọn và đặt các đơn mua hàng (các chi tiết sẽ được đề cập trong Bài 7 ). o Nhờ việc lưu hành tự động, một lượng dữ liệu lớn đã có sẵn cho các thư viện có thể hiểu được khuynh hướng đi cùng với việc sử dụng tài liệu của thư viện. 5.2 Các thách thức của nguồn tài liệu điện tử Khi tài liệu điện tử đưa ra nhiều cơ hội cho các thư viện, chúng cũng đặt ra cho thư viện và các chuyên gia thông tin một số thách thức. Một số thách thức được thảo luận dưới đây: ▪ Việc thay đổi chu trình làm việc liên quan đến việc bổ sung nguồn tài liệu điện tử. Công việc này trở nên phức tạp hơn khi một thư viện bổ sung cả tài liệu in ấn và tài liệu điện tử – trong hoàn cảnh hiện tại các thư viện cần phải áp dụng cả hai chu trình làm việc khác nhau cho việc bổ sung tài liệu in và tài liệu điện tử. ▪ Các thư viện cũng cần phải quan tâm đến loại tài liệu điện tử nào cần phải bảo quản và ai sẽ chịu trách nhiệm về công việc này. Trong một số đơn vị, thay vì thư viện thì bộ phận máy tính hay công nghệ thông tin sẽ chịu trách nhiệm duy trì nguồn tài liệu điện tử. Trong tình huống như vậy một mối quan hệ và hợp tác tốt giữa thư viện và bộ phận máy tính/ công nghệ thông tin là điều cần thiết. 10

▪ Một thách thức khác cho việc bổ sung các nguồn tin điện tử là việc thực hiện luật bản quyền và quản lý việc truy cập hợp lệ. Các thư viện cần quyết định nơi mà độc giả có thể truy cập vào nguồn thông tin điện tử (trong thư viện, trong văn phòng hay ở nhà và các vị trí khác ngoài thư viện). Thư viện cũng cần cập nhật các kỹ thuật mới để áp dụng một cách hiệu quả luật bản quyền. ▪ Thư viện cần phải ký các hợp đồng về quyền truy cập vào tạp chí điện tử, sách điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến và các loại tài liệu điện tử khác. Nhân viên thư viện cần phải nắm vững các điều khoản cũng như có kỹ năng đàm phán các hợp đồng với nhà cung cấp. 5.3. Kế hoạch cho tương lai ▪ Đề nâng cao việc sử dụng nguồn tin điện tử, các thư viện cần xem lại kế hoạch của họ và điều chỉnh chức năng và hoạt động của họ: o Để sử dụng công nghệ thông tin trong công tác phát triển vốn tài liệu và truy cập vào nguồn thông tin điện tử, thư viện và các chuyên gia thông tin cần thực hiện nhiều hoạt động đa dạng. Vì vậy, các thư viện cần phải xác định lại vai trò và trách nhiệm của các chuyên gia này. o Tương tự, các chuyên gia thông tin thư viện có trách nhiệm về phát triển vốn tài liệu cần phải bổ sung các khả năng mới để thực hiện được nhiệm vụ của họ một cách hiệu quả và tin cậy. o Các thư viện cần xây dựng các hướng dẫn cụ thể để quản lý bản quyền đối với tài liệu điện tử một cách hiệu quả o Do việc sử dụng rộng rãi của công nghệ thông tin, chu trình làm việc và các hoạt động của thư viện đã thay đổi đáng kể. Điều này dẫn đến việc nhiều thư viện phải cải tổ lại tổ chức của họ bằng cách hợp nhất 11

hay ghép các chức năng hay các bộ phận trong thư viện lại. Ví dụ, một số công tác phát triển nguồn tài liệu truyền thống đã bị ghép với hoạt động tổ chức thông tin. Nhiều thư viện thậm chí đã ghép bộ phận Phát triển vốn tài liệu với bộ phận biên mục và bộ phận chung này thường được gọi là bộ phận kỹ thuật. o Việc sử dụng rộng rãi công nghệ cũng làm thay đổi cách cung cấp thông tin cho người. Hiện nay người dùng của thư viện không cần đến thư viện mỗi khi họ cần thông tin. Có rất nhiều thông tin có sẵn trên máy tính của họ dưới dạng tạp chí điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến và các tài liệu điện tử khác. o Người dùng của thư viện cũng cần nâng cao kỹ năng thông tin để có thể sử dụng nguồn thông tin điện tử cũng như các thông tin phức tạp đã được tạo sẵn cho họ. ? Các xu hướng hiện tại liên quan đến phát triển và quản lý vốn tài liệu là gì? Do việc sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong thư viện, các hoạt động và công tác phát triển vốn tài liệu thay đổi như thế nào ? Đề tài thảo luận trong lớp: Hiện nay nguồn thông tin điện tử trở nên phổ biến và dễ truy cập. Bạn đồng ý hay phản đối vấn đề ngành xuất bản sẽ bị xóa sổ do người dùng không còn cần nhiều tài liệu in ấn nữa? 12

Bài đọc Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. Chương 1: Thời đại thông tin – xã hội thông tin 13

Bài 2: Phân tích người dùng Thời lượng: hai tuần Mục tiêu của bài 1. Nêu lên được tầm quan trọng của phân tích người dùng nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin của người dùng. 2. Cho sinh viên làm quen với các bước tiến hành phân tích nhu cầu của người dùng. 3. Cho sinh viên tiếp cận những kỹ thuật đa dạng có thể dùng để thu thập các dữ liệu về cộng đồng người dùng của thư viện. 1. Tầm quan trọng của việc phân tích người dùng Đọc chương 2: Đánh giá nhu cầu thông tin: trang 20 – 27 Mục tiêu: Nêu lên được tầm quan trọng của phân tích người dùng nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin của người dùng. Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. ▪ Các thông tin thu thập được thông qua việc phân tích người dùng có thể sử dụng cho một vài hoạt động của quá trình phát triển vốn tài liệu như công tác xây dựng chính sách phát triển vốn tài liệu, lựa chọn nguồn tài liệu, thanh lọc, và đánh giá vốn tài liệu của thư viện . 14

▪ Các thông tin này cũn có thể dùng cho các mục đích khác như phân bổ ngân sách để phát triển vốn tài liệu tùy thuộc vào nhu cầu của cộng đồng và cho các chương trình đào tạo người dùng mới . ▪ Nhiều thư viện và chuyên gia thông tin đang mang một quan điểm sai lầm rằng tất cả các thư viện đều như nhau và họ chỉ cần sử dụng chính sách và qui trình xây dựng vốn tài liệu của các thư viện khác là được. Tuy nhiên, họ cần phải hiểu rằng một số thư viện có thể có một số độc giả giống nhau ở một số khía cạnh nhưng họ lại không hoàn toàn đồng nhất. ▪ Vì vậy, điểm mấu chốt ở đây là, các thư viện cần phải hiểu thật kỹ cộng đồng người dùng của họ để xây dựng một nguồn vốn tài liệu phù hợp và hữu ích. ▪ Ví dụ: Một thư viện của bệnh viện chỉ phục vụ cho các nhân viên y tế sẽ có vốn tài liệu khác với vốn tài liệu của một thư viện trong bệnh viện khác có đối tượng phục vụ là bệnh nhân ▪ Ví dụ: Mục tiêu chung của hai thư viện trường đại học có thể giống nhau nhưng nhưng thành phần người dùng và sự quan tâm của họ sẽ rất khác nhau. Trong một trường đại học có phần lớn người dùng thư viện là sinh viên đại học trong khi một trường đại học khác lại có nhiều học viên cao học và nghiên cứu sinh học. Thể loại tài liệu được bổ sung ở hai thư viện này sẽ hoàn toàn khác nhau. ▪ Trong một trường hợp khác, hai thư viện khác nhau (ví dụ thư viện đại học và thư viện công cộng) cùng phục vụ một cộng đồng người dùng (hay một nhóm người dùng). Hầu như các thư viện này sẽ có những 15

quyết định khác nhau khi lựa chọn nguồn tài liệu để phục vụ cho cộng đồng ấy. ▪ Ví dụ: Có thể thư viện viện trường đại học sẽ mua nhiều tài liệu có tính chất học thuật hơn để đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của cộng đồng người dùng trong khi thư viện công cộng sẽ mua nhiều tài liệu giải trí hơn cho chính cộng đồng này. ▪ Một yếu tố khác mà thư viện và chuyên gia thông tin cần phải chú ý là đặc trưng của cộng đồng mà thư viện hay trung tâm thông tin đang phục vụ. Cộng đồng này đồng nhất hay không đồng nhất. ▪ Cộng đồng đồng nhất: trong các cộng đồng người dùng đồng nhất nhu cầu thông tin của phần lớn thành viên trong cộng đồng khá giống nhau.Ví dụ, nhu cầu sở thích thông tin của người dùng trong các thư viện khoa học và công nghệ có thể giống nhau (nghĩa là mục đích việc sử dụng thư viện để nghiên cứu và phát triển công việc ở những lĩnh vực chủ đề khác nhau). Tương tự, người dùng của một thư viện chuyên ngành hay thư viện trường học hay thư viện trường đại học thường khác giống nhau, mặc dù cũng sẽ có một số khác biệt ở tầm vi mô (ví dụ nhu cầu thông tin của một sinh viên đại học thường sẽ khác với nhu cầu thư viện của một nghiên cứu sinh ). ▪ Cộng đồng không đồng nhất: Trong cộng đồng không đòng nhất, người dùng có thể có nhu cầu thông tin và sở thích rất đa dạng. Ví dụ, phần lớn thư viện công cộng phục vụ cho người dùng có trình độ học vấn, giai cấp xã hội, và sự quan tâm khác nhau . Bạn đồng ý hay phản đối quan điểm phần lớn thư viện trường đại học va thư viện công cộng trong một thành phố thương ? phục vụ cho một cộng đồng người dùng có chung một vài 16

điểm nào đó. Khi mà việc phân tích người dùng là công việc rất mất thời gian và cần nhiều nguồn, các thư viện này có tiến hành chung việc phân tích người dùng hay chia sẻ các dữ liệu phân tích người dùng của họ với các thư viện tương tự ? 2. Quá trình phân tích người dùng Đọc chương 2: Đánh giá nhu cầu thông tin: trang 27 – 34. Mục tiêu: Cho sinh viên làm quen với các bước tiến hành phân tích nhu cầu của người dùng. Nguồn: Evans, G. Edward. (2005). Developing Library và Information Center Collections. 5th ed. (Library science text series). Littleton, Colorado: Libraries Unlimited. ▪ Phân tích người dùng một cách có hệ thống là điều cần thiết để hiểu rõ nhu cầu thông tin và sở thích của từng nhóm người khác nhau trong cộng đồng. ▪ Các bước sau thường được sử dụng cho việc phân tích người dùng : 1. Xác định mức độ chi tiết khi phân tích người dùng. 2. Xác định các loại thông tin cần thu thập. 3. Thu thập các thông tin cần thiết 4. Tổ chức và phân tích các dữ liệu đã thu thập 5. Báo cáo kết quả 17

2.1 Mức độ chi tiết cần thiết o Trước khi thực hiện công việc phân tích người dùng, thư viện cần phải hiểu rõ về mức độ chi tiết cần thiết. Sự hiểu biết này sẽ hữu ích cho việc lập kế hoạch cho hoạt động này cũng như việc phân bổ ngân sách phù hợp, nhân lực và các nguồn lực khác dành cho mục đích này. o Mức độ chi tiết sẽ tùy thuộc vào các yếu tố sau: - Khối lượng thông tin cần thiết: Mức độ chi tiết sẽ tùy thuộc vào lượng thông tin bao nhiêu là hợp lý cho đối tượng nhắm đến. - Phạm vi của cộng đồng: Nếu thư viện phục vụ một cộng đồng người dùng lớn sẽ yêu cầu nhiều thời gian, công sức kinh phí và các nguồn lực khác. - Quỹ thời gian: Mức độ chi tiết sẽ tùy thuộc vào khoảng thời gian mà việc quản lý thư viện muốn hoàn thành việc phân tích người dùng. Nếu thời gian dành cho công việc này hạn chế, có lẽ sẽ phải cần nhiều nhân lực và các nguồn lực khác để hoàn thành công việc này trong khoảng thời gian qui định. Tương tự, nếu thời gia hạn chế thì việc phân tích người dùng có thể sẽ ở mức cơ bản hay tổng quát. - Số lượng nhân viên: Mức độ và sự chi tiết của công việc phân tích người dùng cũng sẽ dựa vào số lượng nhân viên thư viện tham gia vào hoạt động này, năng lực và kinh nghiệm của họ trong việc thực hiện các công việc nêu trên. - Ngân sách: Nếu có đủ kinh phí, thư viện có thể lập ra một kế hoạch phân tích người dùng thwjc cụ thể. Tuy nhiên nếu kinh phí cho công việc này hạn chế thư viện chỉ có thể thực hiện việc phân tích người dùng ở mức độ cơ bản 18


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook