1
Thông tin liên hệ: Thầy Nguyễn Lương Hùng Điện thoại: 0974.784.299 2
BÀI 1: BẦU TRỜI TUỔI THƠ I. TRI THỨC NGỮ VĂN: 1. Đề tài và chi tiết: - Đề tài là phạm vi đời sống được phản ánh, thể hiện trực tiếp trong tác phẩm văn học. Để xác định và gọi tên đề tài, có thể dựa vào phạm vi hiện thức được miêu tả (đề tài lịch sử, đề tài chiến tranh, đề tài gia đinh…) hoặc loại nhân vật được đặt ở vị trí trung tâm của tác phẩm (đề tài trẻ em, đề tài người nông dân, đề tài người lính…). Một tác phẩm có thể đề cập nhiều đề tài, trong đó có một đề tài chính. - Chi tiết là yếu tố nhỏ nhất tạo nên thế giới hình tượng (thiên nhiên, con người, sự kiện…) nhưng có tầm quan trọng đặc biệt trong việc đem lại sự sinh động, lôi cuốn cho tác phẩm văn học 2. Tính cách nhân vật, bối cảnh: - Tính cách nhân vật là những đặc điểm riêng tương đối ổn định của nhân vật, được bộc lộ qua mọi hành động, cách ứng xử, cảm xúc, suy nghĩ… Tính cách nhân vật còn được thể hiện qua các mối quan hệ, qua lời kể và suy nghĩ của nhân vật khác. 3. Văn bản tóm tắt: Văn bản tóm tắt là một dạng rút gọn của van bản gốc (có thể do tác giả hay người đọc, người ghi chép thực hiện), tuy có dung lượng nhỏ nhưng vẫn phản ánh trung thành nội dung cơ bản của văn bản gốc. 4. Mở rộng thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ: 3
Mở rộng thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ có thể giúp câu cung cấp được nhiều thông tin hơn cho người đọc, người nghe. Các thành phần chính và trạng ngữ của câu thường được mở rộng bằng cụm từ chính phụ như cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. II. VĂN BẢN: BẦY CHIM CHÌA VÔI 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Nguyễn Quang Thiều: - Nguyễn Quang Thiều, sinh 1957, quê Ứng Hòa, Hà Nội - Ngoài lĩnh vực chính thơ ca tạo nên tên tuổi, ông còn là một nhà văn với các thể loại tiểu thuyết, truyện ngắn, bút ký và tham gia vào lĩnh vực báo chí. Ông hiện nay là Phó Chủ tịch Hội nhà văn Việt Nam; Phó Tổng thư ký thứ nhất Hội Nhà văn Á – Phi. - Đặc điểm truyện viết cho thiếu nhi: Chân thực, gần gũi với cuộc sống đời thường. Thể hiện sự nhạy cảm, trong sáng, trần đầy niềm yêu thương vạn vật của tâm hồn trẻ thơ. - Ngoài giải thưởng Hội Nhà Văn Việt Nam năm 1993, giải A cho tập thơ “Sự mất ngủ của lửa”, Nguyễn Quang Thiều còn nhận được hơn 20 giải thưởng văn học khác trong và ngoài nước. 1.2. Xuất xứ: 4
Văn bản “Bầy chim chìa vôi” được trích từ tập truyện “Mùa hoa cải bên sông” của tác giả Nguyễn Quang Thiều, NXB Hội nhà văn, năm 2012. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt, đề tài: - Thể loại: truyện ngắn - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm - Ngôi kể: Ngôi thứ ba - Đà tài: Truyện viết về đề tài trẻ em 1.4. Bố cục: 3 phần - Phần 1: Từ đầu đến “mùa sinh nở của chúng”: Cuộc trò chuyện lúc hai giờ sáng của anh em Mên – Mon và nỗi băn khoăn về bầy chim chìa vôi - Phần 2: Tiếp theo đến “cứ lấy đò của ông Hảo mà đi”: Hai anh em trốn đi cứu bầy chim chìa vôi trong đêm mưa bão - Phần 3: Đoạn còn lại: Những con chim chìa vôi non cất cánh và ân tượng xúc động của hai anh em 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Cuộc trò chuyện lúc hai giờ sáng của anh em Mên – Mon và nỗi băn khoăn về bầy chim chìa vôi: a. Cuộc trò chuyện giữa hai anh em Mên và Mon: - Thời gian: Hai giờ sáng - Không gian: Hai đứa bé nằm trong chiếc chăn dạ đã rách nhiều chỗ thì thầm nói chuyện. - Thời tiết bên ngoài: mưa to, nước sông dâng cao xiên xiết chảy. 5
- Mối quan tâm của hai anh em: Nước sông liệu có ngập đến cái bãi cát giữa sông chưa. - Hai anh em sợ những con chìa vôi non chưa biết bay sẽ chết đuối. b. Cách làm tổ và đẻ trứng đặc biệt của bầy chim chìa vôi: - Vào mùa nước cạn, giữa sông làng nổi lên một dải cát. - Sau một thời gian, những đám rong sông tốt bời bời héo dẫn làm thành một lớp đệm trên cát. - Vào lúc đó, những con chim chìa vôi mảnh khảnh và ít lời từ hai bờ sông bay ra bãi cát. - Chú tìm những đá rong khô và dày để đẻ trứng. - Khi những con chim chìa vôi non đã đủ lông cánh cũng là lúc có những đám mây lạ từ dãy núi đá vôi Hòa Bình bay về báo hiệu mùa mưa. - Chỉ sau dăm đêm, dải cát nổi giữa sông chìm vào trong nước đỏ - Khi vòng vây của nước ập vào phần cuối bãi thì những con chim chìa vôi non lần đầu tiên trong đời đập cánh bay lên. Những con chim bé bỏng bứt khỏi dòng nước khổng lồ bay vào bờ. - Đến mùa không năm sau chúng lại ra dải cát nổi bắt đầu mùa sinh nở 2.2. Hai anh em trốn đi cứu bầy chim chìa vôi trong đêm mưa bão: 6
- Mưa vẫn đổ xuống mái nhà và gió vẫn thổi vào phên cửa liếp cành cạch - Hai anh em đều có ý định mang đàn chìa vôi vào bờ - Hai anh em dùng đò của ông Hảo mà đi - Hai lần Mon nói với anh về việc mang bầy chìa vôi vào bờ: + “Hay mình mang chúng nó vào bờ.” + “Mình phải mang chúng nó vào bờ, anh ạ.” - Mon thả cho con cá bống rơi vào lưỡi câu của bố được sống. => Mon sống tình cảm, biết quan tâm đến mọi thứ xung quanh. Đặc biệt, cậu bé dành tình yêu đối với thế giới động vật, thế giới tự nhiên. 2.3. Những con chim chìa vôi non cất cánh và ân tượng xúc động của hai anh em: a. Cuộc đối thoại của hai anh em: * Mon: - Yêu thương, quan tâm đến thế giới động vật - Đáng yêu, ngoan ngoãn, lễ phép, rất quấn quýt với anh * Mên: - Sống có trách nhiệm, biết suy nghĩ, hành động mạnh mẽ - Yêu thương em - Biết quan tâm mọi thứ xung quanh, yêu động vật và thế giới tự nhiên 7
b. Cảnh tượng bầy chim non bứt khỏi dòng nước khổng lồ bay lên: - Hai anh em không kêu lên được một tiếng nào - Người chúng như đang ngùn ngụt tỏa hơi nóng - Hai anh em đúng không nhúc nhích suốt từ lúc thấy bầy chim non cất cánh bay lên - Trên gương mặt tái nhợt của hai anh em hừng lên ánh sáng của niềm vui - Hai anh em đều khóc vì xúc động, hạnh phúc. 2.4. Nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: - Tái hiện kỉ niệm tuổi thơ đẹp của hai anh em Mên và Mon gắn với bầy chim chìa vôi. - Nhắc nhở mỗi người biết yêu thương quan tâm đến thế giới động vật, thế giới tự nhiên b. Nghệ thuật: - Ngôn ngữ giản dị, vui tươi, phù hợp với trẻ thơ - Tình huống truyện tự nhiên, hấp dẫn. - Khắc họa thành công nhân vật trẻ em yêu thiên nhiên, động vật. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu Câu 1: Em xác định lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong đoạn trích: - Lời của người kể chuyện là lời dẫn, giải thích, mô tả thêm. - Lời của nhân vật là lời nói trực tiếp của hai anh em. 8
Gợi ý - Lời người kể chuyện:\"Khoảng hai giờ sáng Mon tỉnh giấc. Nó xoay mình sang phía anh nó, thì thào gọi\", \"Thằng Mên hỏi lại, giọng nó ráo hoảnh như đã thức dậy từ lâu lắm rồi.\"” - Lời nhân vật Mon nói với Mên: \"Anh Mên ơi, anh Mên!\" - Lời của nhân vật Mên nói vói Mon: \"Gì đấy? Mày không ngủ à?\" Câu 2: Em đọc kĩ văn bản, đặc biệt là những lời đối thoại lúc nửa đêm của hai anh em Mên và Mon để tìm hiểu lí do. Gợi ý - Điều mà hai anh em lo lắng là việc những con chim chìa vôi non có thể sẽ bị chết đuối. - Sự lo lắng được thể hiện thông qua cuộc trò chuyện của hai anh em lúc nửa đêm Câu 3: Đọc phần cuộc đối thoại đoạn (2) trong văn bản. Từ cuộc đối thoại thông qua những chi tiết em hãy rút ra tính cách của nhân vật Mon. Gợi ý - Trong cuộc trò chuyện ở phần (2), Mon đã nói với Mên việc mình lấy trộm và thả con cá bống của bố vào chỗ cống sông và rủ Mên ra sông mang tổ chim vào bờ vì lo lắng chúng sẽ bị ngập. 9
- Mon là một người sống tình cảm, biết yêu thương quan tâm đến mọi thứ xung quanh đặc biệt là tình yêu đối với động vật, với thế giới tự nhiên. Câu 4: Đọc phần (3) trong văn bản để tìm những chi tiết miêu tả nhân vật Mên. Từ những chi tiết em hãy rút ra tính cách của nhân vật Mên. Gợi ý - Các chi tiết miêu tả nhân vật Mên: “giọng thằng Mên tỏ vẻ rất người lớn”, “Phải kéo vào bến chứ, không thì chết”, “Thằng Mên quấn cái dây buộc đò vào người nó và gò lưng kéo.”, “Thằng Mên nói và ngồi thụp xuống. Nó căng mắt nhìn sát mặt sông”... => Mặc dù vẫn còn nhỏ tuổi nhưng Mên đã tỏ ra là một người sống có trách nhiệm, mạnh mẽ, quan tâm mọi thứ xung quanh và yêu thương động vật. Câu 5: Đọc phần đoạn văn miêu tả bãi sông buổi bình minh em hãy nêu ấn tượng của bản thân mình về một chi tiết em thích nhất. Gợi ý - Khi đọc đoạn văn miêu tả bãi sông buổi bình minh, em có ấn tượng với chi tiết một chú chim chìa vôi non đã mất đà do đuối sức nhưng nó vẫn kiên cường dùng sức lực của chính bản thân mình để bay lên hòa mình với bầy đàn. - Lí do em thích chi tiết đó là bởi vì thông qua chi tiết đó ta vừa có thể cảm nhận thấy vẻ đẹp của thiên nhiên cũng như là sức 10
sống của chú chim chìa vôi. Nó chính là biểu tượng cho sự cố gắng, vươn lên bằng chính sức lực của bản thân mình. Thông qua chi tiết này, con người chúng ta cũng có thể học tập được rất nhiều điều để hoàn thiện bản thân. Câu 6: Em đọc kĩ sự việc con chim chìa vôi bay lên khỏi bãi sông để hiểu sự việc. Từ đó em hóa thân thành Mon hoặc Mên để kể lại sự việc đó theo ngôi kể thứ nhất. Gợi ý Bầy chim đã bay lên, tôi thấy mặt trời như lên nhanh hơn mọi ngày và mưa đã đột ngột tạnh hẳn. Bỗng một con chim đuối sức, rơi xuống như một chiếc lá. Tôi và anh Mên hết sức lo lắng, hồi hộp. Nhưng rồi khi đôi chân mảnh dẻ và run rẩy của con chim non chạm vào mặt sông thì đôi cánh của nó đập một nhịp quyết định, tấm thân bé bỏng của nó vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao. Tôi im lặng như nín thở, chỉ có tiếng đập cánh quyết liệt của bầy chim non. Chúng đã thực hiện xong chuyến bay đầu tiên quan trọng nhất trong đời. Cuối cùng chúng đã hạ xuống bên một lùm dứa dại bờ sông, hai anh em tôi vẫn đứng không nhúc nhích. III. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: 1. Mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ: 1.1. Ví dụ: Xác định thành phần trạng ngữ trong các câu sau. Cho biết các trạng ngữ đó cấu tạo như thế nào? a) Hồi ấy, rừng này còn nhiều hổ lắm. (Đoàn Giỏi) 11
b) Trong chuyến đi về Hà Tĩnh, quan Phó bảng Sắc lưu lại huyện Đức Thọ một thời gian. (Sơn Tùng) c) Khi tôi cầm lọ muối lên thì thấy chú đã ngồi xổm xuống cạnh bếp.” (Đoàn Giỏi) d) Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá.” (Tạ Duy Anh). 1.2. Nhận xét: Các trạng ngữ và cấu tạo của chúng: a) Hồi ấy, rừng này còn nhiều hổ lắm. (Đoàn Giỏi) Trạng ngữ “Hồi ấy” => Cấu tạo là cụm từ b) Trong chuyến đi về Hà Tĩnh, quan Phó bảng Sắc lưu lại huyện Đức Thọ một thời gian. (Sơn Tùng) Trạng ngữ là “đi về Hà Tĩnh” => Trạng ngữ là cụm động từ c) Khi tôi cầm lọ muối lên thì thấy chú đã ngồi xổm xuống cạnh bếp.” (Đoàn Giỏi) Trạng ngữ “tôi cầm lọ muối lên” => Trạng ngữ là một cụm chủ - vị d) Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá.” (Tạ Duy Anh). Trạng ngữ “tôi muốn khóc quá” => Trạng ngữ là cụm chủ - vị 1.3. Ghi nhớ: Để mở rộng trạng ngữ trong câu, ta có thể: - Dùng từ hoặc cụm từ chính phụ (cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ) bổ sung cho từ làm trạng ngữ. - Dùng cụm chủ vị bổ sung cho từ làm trạng ngữ hoặc trực tiếp cấu tạo trạng ngữ. 2. Từ láy: 2.1. Ví dụ: Tìm và lập danh sách các từ đơn, từ ghép, từ láy trong hai câu sau: 12
a) Sứ giả/ vừa / kinh ngạc, / vừa / mừng rỡ, / vội vàng / về / tâu / vua. b) Từ/ngày/công chúa/bị/mất tích, /nhà vua/vô cùng/đau đớn. Em hãy nhận xét số tiếng của các từ. 2.2. Nhận xét: - Từ đơn: vừa, về, tâu, vua (câu a); từ, ngày, bị (câu b) - Từ ghép: sứ giả, kinh ngạc, mừng rỡ (câu a); công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng (câu b) - Từ láy: vội vàng (câu a); đau đớn (câu b) 2.3. Ghi nhớ: Từ láy là từ phức do hai hay nhiều tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau tạo thành, ví dụ: chăm chỉ, thật thà, lim dim, lủi thủi, từ từ,... 3. Luyện tập: Câu 1: Xác định trạng ngữ trong các câu sau: a. Khoảng hai giờ sáng Mon tỉnh giấc b. Suốt từ chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn Hãy thử rút gọn trạng ngữ trong mỗi câu và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi rút gọn thành phần trạng ngữ. Gợi ý - Trạng ngữ trong các câu là: a. Khoảng hai giờ sáng b. Suốt từ chiều hôm qua - Rút gọn trạng ngữ trong mỗi câu: 13
a. Sáng, Mon tỉnh giấc => Sau khi rút gọn, câu đã thay đổi về thời gian b. Chiều, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn => Sau khi rút gọn, nghĩa của câu đã thay đổi về thời gian từ quá khứ đến hiện tại => Nhận xét: Xét theo cấu tạo và nội dung ý nghĩa thì câu rút gọn thành phần chủ ngữ vẫn có nghĩa, vẫn truyền đạt được một nội dung. Tuy nhiên thì câu sẽ không được chi tiết, rõ ràng như khi thêm thời gian vào trạng ngữ. Câu 2: So sánh các câu trong từng cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ: a. - Trong gian phòng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường. - Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường. (Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi) b. - Thế mà qua một đêm, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt. - Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt. (Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa) c. 14
- Trên nóc một lô cốt, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc - Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc. (Trần Hoài Dương, Miền xanh thẳm) Gợi ý a. - Trạng từ trong câu thứ nhất: Trong gian phòng - Trạng từ trong câu thứ hai: Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng => Câu thứ hai đầy đủ hơn về trạng thái của căn phòng để treo những bức tranh của thí sinh do trạng ngữ là một cụm từ b. - Trạng từ trong câu thứ nhất: Thế mà qua một đêm - Trạng từ trong câu thứ hai: Thế mà qua một đêm mưa rào => Câu thứ hai đầy đủ hơn về đặc điểm của buổi đêm hôm trước để cái lạnh đến với con người do trạng ngữ cung cấp đầy đủ thông tin hơn c. - Trạng từ trong câu thứ nhất: Trên nóc một lô cốt - Trạng từ trong câu thứ hai: Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ => Câu thứ hai đầy đủ hơn về vị trí của cô lốt nơi một người phụ nữ đang phơi thóc do trạng ngữ cung cấp đầy đủ thông tin hơn 15
Nhận xét: Việc mở rộng trạng ngữ bằng cụm từ đã cung cấp đến người đọc những thông tin cụ thể hơn, chi tiết hơn về các sự vật, sự việc được nói đến trong câu. Câu 3: Hãy viết một câu có trạng ngữ là một từ. Mở rộng trạng ngữ của câu thành cụm từ và nêu tác dụng của việc dùng cụm từ làm thành phần trạng ngữ của câu Gợi ý - Đặt câu: Sáng, bà ngoại đưa em đi chợ huyện. => Mở rộng trạng ngữ thành cụm từ: Sáng hôm nay trời trong và xanh, bà ngoại đưa em đi chợ huyện. - Tác dụng: bổ sung, nhấn mạnh và làm rõ thời gian cho cụm chủ vị trong câu đồng thời làm rõ đặc điểm của sự việc được nhắc đến. Câu 4: Tìm từ láy và nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong các câu sau: a. Trong tiếng mưa hình như có tiếng nước sông dâng cao, xiên xiết chảy b. Tấm thân bé bỏng của con chim vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát c. Những đôi cánh mỏng manh run rẩy và đầy tự tin của bầy chim đã hạ xuống bên một lùm dứa dại bờ sông Gợi ý a. Từ láy: xiên xiết => Tác dụng: nhấn mạnh tốc độ chảy của dòng sông 16
b. Từ láy: bé bỏng => Tác dụng: nhấn mạnh sự nhỏ bé của con chim đang vụt bay khỏi dòng nước c. Từ láy: mỏng manh => Tác dụng: nhấn mạnh, gợi tả trạng thái đôi cánh của bầy chim một cách sinh động IV. ĐI LẤY MẬT 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Đoàn Giỏi: - Nhà văn Đoàn Giỏi, sinh năm 1925 mất năm 1989, ông sinh ra tại xã Tân Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Mỹ Tho (ngày nay là thị trấn Tân Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang). Xuất thân trong một gia đình địa chủ lớn trong vùng và giàu lòng yêu nước. - Là một nhà văn Việt Nam, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1957. Những bút danh khác như: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư. - Các tác phẩm của Đoàn Giỏi thường viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người ở Nam Bộ. 1.2. Xuất xứ: - Đoạn trích được trích trong tác phẩm Đất rừng phương Nam (1957). - Đất rừng phương Nam là tiểu thuyết của nhà văn Đoàn Giỏi viết về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An. Bối cảnh của tiểu thuyết là miền Tây Nam Bộ, Việt Nam vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ. 17
1.3. Nhân vật: - Truyện có các nhân vật: Nhân vật: An, Cò, tía nuôi và má nuôi - Mối quan hệ: An là con nuôi của vợ chồng ông lão bán rắn, anh em với thằng Cò 1.4. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Tiểu thuyết - Phương thức biểu đạt: Tự sự - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất (nhân vật An) 1.6. Bố cục và nội dung từng phần: - Phần 1: Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh - Phần 2: Hình tượng các nhân vật - Phần 3: Đoạn còn lại: Đặc sắc nghệ thuật “ăn ong”; “thuần hóa ong rừng” ở U Minh 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh: a. Buổi sáng sớm: - Đất rừng vào buổi sáng sớm thật là yên tĩnh. - Không khí mát lạnh từ hơi nước của song ngòi, mương rạch, của đất ẩm và dưỡng khía thảo mộc thở ra từ bình minh - Ánh sáng trong vắt, hơi gợn một chút óng dánh trên những đầu hoa tràm rung rung, khiến ta nhìn cá gì cũng có cảm giác như là nó bao qua một lớp thủy tinh => Không khí tĩnh lặng, mát lạnh, trong trẻo b. Khi nghỉ ngơi: 18
- Âm thanh: Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình - Hình ảnh các loài vật: + Những chấm đen không nhúc nhích là ruồi xanh đang bay đứng + Óng ánh lướt những lá bông súng dưới vũng kia là con chuồn chuồn bay ngang với những cảnh mỏng và dài + Bé như hạt khế, cứ lắc lư lắc lư từ dưới đất nhoi lên và đáp vào một cành ngải khô trên đầu tía nuôi là điệu bay của con cánh mối + Ong mật: Phải hết sức tinh mắt, thính tai mới tìm được những tay sứ giải của bình minh này. Một đàn mười mấy con bay nối nhau như một xâu chuỗi hạt cườm, trong những tầng xanh cây lá, có một cái chấm nâu đên cỡ đầu đùa vụt qua rấ nhanh. Trên những ngọn tram cao, đang lượt qua một đàn li ti như nắm trấu bay, phát ra những tiếng kêu eo… eo… eo… eo. Tiếng kêu thật nhỏ, không chú ý theo dõi thì không thể nào nghe được c. Khi ăn cơm: - Nắng mới bắt đầu lên - Gió cũng bắt đầu thổi rào rào theo với khối mặt trời trong đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất - Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những bụi cây cúc áo, rồi nhè nhẹ tan dần theo hơi ấm mặt trời - Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến mất 19
- Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tram thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng - Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh => Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được cảm nhận theo tiến trình thời gian - Lúc sáng sớm tinh mơ, không gian yên tĩnh, hương thơm của núi rừng lan tỏa - Lúc ánh mặt trời đã lên, không gian trở nên tươi vui với âm thanh rộn ràng, hương thơm ngây ngất - Các loài vật phong phú, hồn nhiên, mang đặc trưng của núi rừng. => Những cảm nhận phong phú ở các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác đem đến ấn tượng về núi rừng hoang sơ, đấy sức sống. d. Khi đi đường: - Có nhiều gai nhọn chắn ngang - Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xao, một bầy chim hàng nghìn con vọt cất cánh bay lên - Chim áo già màu nâu, chim manh manh mỏ đổ bóng như màu thuốc đánh móng tay, lại có bộ lông xám tro điểm những chấm trắng đỏ li ti rất đẹp mắt - Những con chim nhỏ bay vù vù kêu líu ríu lượng vòng trên cao một chốc lại đáp xuống phía sau lưng e. Khi ăn trưa: 20
- Cây tràm râm mát - Bóng nắng nghiêng nghiêng rọi chếch xuống - Mấy con gầm ghì sắc long màu xanh đang tranh nhau với bầy vẹt mỏ đỏ, giành mổ những quả chín trên cây bồ đề - Vài ba trái quả vàng rụng rợi lộp bộp, lăn vcạnh chân tôi như hòn bi 2.2. Hình tượng các nhân vật: a. Nhân vật An: - Lần đầu tiên thoe tía nuôi và thằng Cò đi “ăn ong”. Đi ở giữa, quảy tòn ten một cái gùi bé - Tỏ ra mệt mỏi, tiếng thở nặng nề. Yêu thiên nhiên, choáng ngợp, bất ngờ, say mê cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên - Tính cách hồn nhiên, vô tư. Lễ phép, ngoan ngoãn. Ham hiểu biết, khám phá vốn kiến thức sâu rộng b. Nhân vật Cò: - Ngoại hình: Cặp chân như bộ giò nai. - Hành động: Cò đội cái thúng to tướng, trong thúng đựng một vò nước, mấy gói cơm nắm và cái áo ướt mồ hôi nó vừa cởi ra cuộn lại, trên thúng úp chiếc nón lá rách. Cò đố An biết con ong mật là con nào và chỉ cách nhìn thấy ong mật cho An. Nói vu vơ về “sần chim” nhưng rồi lại chẳng giải thích gì mà cứ cắm cúi đội cái thúng đi. Chành môi ra cười hì hì - Tính cách, phẩm chất: Tính cách, phẩm chất của Cò: Hồn nhiên, vô tư, hiểu biết, thân thiện tốt bụng. Khỏe mạnh có am hiểu hiểu biết về thế giới sinh vật của rừng U Minh 21
=> An và Cò là nhân vật trẻ thơ, hồn nhiên, vô tư, tinh nghịch, ham khám phá, thích tìm tòi; dễ thương, đáng yêu, đáng mến. c. Tía nuôi: - Đi trước, bên hông lủng lẳng chiếc túi da beo, lưng mang cái gùi bằng tre đan đã trát chai, tay cầm chà gạc. Vung tay đưa con dao phạt ngang nhánh gai chắn ngang đường - Ra lệnh cho 2 đứa con “Thôi, dừng lại nghỉ một lát. Bao giờ thằng An đỡ mệt, ăn cơm xong hẵng đi”. Ngồi tựa lưng vào gốc cây ngái, nhồi thuốc lá vào tẩu. Cầm tay con trỏ lên để thấy ong mật - Người đi rừng miệt mài, chăm chỉ, từng trải, giàu kinh nghiệm. Người cha rất yêu thương quan tâm tới các con d. Má nuôi: - Bơi xuống đi mượn nhà ai ngoài bìa rừng cái gùi - Giảng giải cho An công việc của người “ăn ong” - Giải thích cho An hiểu “kèo” là gì? Vò đầu con, cười rất hiền lành. - Má nuôi là người chu đáo, cẩn thận, giàu tình yêu thương con. Am hiểu sâu sắc những quy luật, cách làm để có thể đạt được năng suất cao trong công việc => Tía và má nuôi của An là đại diện cho những người nông dân Nam bộ bộc trực, chất phác, chân thật, giàu tình yêu thương. 2.3. Đặc sắc nghề “ăn ong”; “thuần hóa” ong rừng U Minh: - Người nuôi ong rừng ở U Minh lấy mật bằng cách gác kèo 22
- Ong rừng sẽ gửi mật tại rừng tràm, người lấy mật xác định hướng gió, địa điểm, thời tiết đoán chỗ ong mật làm tổ, gác kèo lấy mật - Chính con người, nói chính xác hơn là những người làm nghề ăn ong là người xác định sẵn cho ong một nơi về đóng tổ. - Kiểu tổ ong hình nhánh kèo 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Cò giảng giải cho An những gì? Gợi ý Cò giảng giải cho An cách để nhìn thấy ong mật: “cứ nhìn kĩ vào khoảng cách giữa hai nhánh tràm cao kia”, “nhìn một chỗ trống ấy”, “nó tới liền bây giờ”. Câu 2: Tóm tắt nội dung câu chuyện của má nuôi An. Gợi ý Má nuôi An có dặn dò và chỉ An cách nhận biết được bầy ong, lấy mật bằng cách quan sát nhành cây, hướng gió, tính trước đường bay của ong mật… Câu 3: So sánh sự khác biệt trong cách “thuần hóa” ong rừng của người dân vùng U Minh. Gợi ý Người dân vùng U Minh có cách “thuần hóa” ong rừng bằng tổ ong hình dáng nhánh kèo. Đây sự sự khác biệt so với người La Mã xưa, người Mễ Tây Cơ, người Ai Cập, châu Phi… 23
Câu 4: Chỉ ra mối quan hệ của bốn nhân vật trong đoạn trích. Gợi ý - Bốn nhân vật trong đoạn trích là: An, Cò, tía nuôi và má nuôi - Mối quan hệ của bốn nhân vật: An được ông lão bán rắn nhận làm con nuôi, anh em của thằng Cò. An đã được sống cùng với gia đình ba người họ như một gia đình hạnh phúc bình thường. Câu 5: Nêu cảm nhận về nhân vật tía nuôi của An. Cảm nhận của em dựa trên những chi tiết tiêu biểu nào? Gợi ý Tía nuôi của An là một người đàn ông từng trải và rất quan tâm đến những đứa con. Đưa các con vào rừng “ăn ong”, ông đi trước, mang theo những vật dụng cần thiết như túi, cái gù, chà gạc và dẫn đường cho chúng. Một người từng trải và nhiều kinh nghiệm đi rừng sẽ luôn đi trước để dẫn dắt. Bên cạnh đó, chi tiết ông nói các con nghỉ chân ăn cơm cho thấy ông là người cha quan tâm và yêu thương con. Tuy không cần quay lại nhìn nhưng chỉ cần nghe nhân vật “tôi” thở, ông cũng cảm nhận được cậu bé đang mệt, cần nghỉ ngơi. Câu 6: Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của ai? Em hãy nhận xét khả năng quan sát và cảm nhận về thiên nhiên của nhân vật ấy. 24
Gợi ý Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của cậu bé An. Cảnh thiên nhiên Y Minh hiện lên đầy nhựa sống, nó có sự kết hợp giữa vẻ đẹp của các loại vật, các loài cây cũng như những sự vật của thiên nhiên: nắng, mây… Điều đó cho thấy khả năng quan sát và cảm nhận về thiên nhiên của nhân vật An thật tinh tế và sâu sắc. Câu 7: Theo em, nhân vật Cò là một cậu bé sinh ra và lớn lên ở đâu? Điều gì khiến em khẳng định như vậy? Gợi ý Theo em, nhân vật Cò là một cậu bé sinh ra và lớn lên ở trong rừng. Chi tiết nhân vật “tôi” suy nghĩ về nhân vật Cò “Cặp chân của nó như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng…” đã cho thấy điều đó. Câu 8: Nhân vật An đã được nhà văn miêu tả qua những chi tiết nào (ngoại hình, lời nói, hành động, suy nghĩ, cảm xúc, mối quan hệ với các nhân vật khác…)? Em hãy dựa vào một số chi tiết tiêu biểu để khái quát đặc điểm tính cách của nhân vật An. Gợi ý Nhân vật An được nhà văn miêu tả qua những chi tiết: * Hành động: 25
- Chen vào giữa, quảy tòn ten một cái gùi bé mà má nuôi tôi đã bơi xuồng đi mượn. - Đảo mắt khắp nơi để tìm bầy ong mật - Reo lên khi nhìn thấy bầy chim đẹp - Ngước nhìn tổ ong như cái thúng. * Suy nghĩ: - Về những lời má nuôi đã dạy mà không có trong sách giáo khoa. - Về thằng Cò: An nghĩ Cò chưa thấm mệt vì cặp chân như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng còn chẳng thấy mùi; - Lặng im vì nghĩ rằng nếu hỏi gì thì bị khinh vì cái gì cũng không biết. - Nghĩ lại những lời má kể * Trạng thái, cảm xúc: - Mệt mỏi sau một quãng đường đi. - Vui vẻ reo lên và đúc kết ra những điều quý giá để có thể nhìn thấy được bầy ong mật. * An có những quan sát và miêu tả rất tinh tế về khu rừng U Minh. * An có mối quan hệ rất tốt với bá nuôi và tía nuôi, cậu bé luôn lăng nghe những lời chỉ bảo của mọi người. Tuy An với Cò rất hay cãi nhau, nghịch ngợm nhưng cũng đều là những người thân thiết, gắn bó. => An là một cậu bé nghịch ngợm nhưng lại ham học hỏi và khám phá. Cậu bé có những suy nghĩ, quan sát và rút ra được những bài học kinh nghiệm sâu sắc. 26
Câu 9: Đọc đoạn trích, em có ấn tượng như thế nào về con người và rừng phương Nam? Gợi ý Qua đoạn trích, em thấy con người và rừng phương Nam thật đẹp và đặc biệt. Con người nơi đây có vốn sống phong phú với những nét sắc sảo, tự do và từng trải. Còn thiên nhiên đất rừng nơi đây quả thật rất hùng vĩ, đó vừa là sự hoang sơ của các cây già, đó là sự nên thơ của sinh vật trong rừng… Câu 10: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về một chi tiết thú vị trong đoạn trích Đi lấy mật. Gợi ý Trong đoạn trích “Đi lấy mật”, chi tiết người dân vùng U Minh “thuần hóa” ong rừng là một chi tiết thú vị. Trong khi các nơi khác nuôi ong bằng những chiếc tổ nhân tạo bằng những vật liệu khác nhau như tổ bằng đồng hình chiếc vại, tổ bằng đất nung, tổ bằng sành… thì người dân vùng U Minh nuôi ong kiểu tổ hình nhánh kèo. Vì biết tập tính của loài ong rừng, họ biết rằng không phải ngẫu nhiên mà ong đóng trên một cành cây nào đó nên họ đã định sẵn cho chúng một nơi để đóng tổ. Qúa trình dựng tổ cho ong cũng rất tỉ mỉ vì chúng không đóng chỗ rợp, ong chúa thì kị, không bao giờ đóng tổ ở những nơi còn mùi sắt của con dao chặt kèo. Sự độc đáo, mới lạ trong cách nuôi ong rừng đã khiến nơi đây trở nên khác biệt, không nơi nào xứ nào giống như vậy. 27
V. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: 1. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: 1.1. Ví dụ: Tìm cụm C – V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu sau đây. Cho biết trong mỗi câu, cụm C – V làm thành phần gì. a) Chị Ba đến khiến tôi rất vui và vững tâm. (Bùi Đức Ái) b) Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái. (Hồ Chí Minh) c) Chúng ta có thể nói rằng trời sinh lá sen để bao bọc cốm, cũng như trời sinh cốm nằm ủ trong lá sen. (Thạch Lam) d) Nói cho đúng thì phẩm giá của tiếng Việt chỉ mới thật sự được xác định và đảm bảo từ ngày Cách mạng tháng Tám thành công. (Đặng Thai Mai) 1.2. Nhận xét: * Cụm C – V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ: a) Chị Ba đến khiến tôi rất vui và vững tâm. - Chị Ba đến: chủ ngữ - Khiến tôi rất vui và vững tâm: vị ngữ + tôi: chủ ngữ + rất vui và vững tâm: vị ngữ. b) Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái. 28
- nhân dân ta: chủ ngữ - tinh thần rất hăng hái: vị ngữ + tinh thần: chủ ngữ + rất hăng hái: vị ngữ. c) Chúng ta có thể nói rằng trời sinh lá sen để bao bọc cốm, cũng như trời sinh cốm nằm ủ trong lá sen. - Chúng ta: chủ ngữ - Có thể nói… ủ trong lá sen: vị ngữ + trời: chủ ngữ + sinh lá sen để bao bọc cốm. + trời: chủ ngữ + sinh cốm nằm ủ trong lá sen. d) Nói cho đúng thì phẩm giá của tiếng Việt chỉ mới thật sự được xác định và đảm bảo từ ngày Cách mạng tháng Tám thành công. - Nói cho đúng thì phẩm giá của tiếng Việt: chủ ngữ - Chỉ mới thật sự …bảo: vị ngữ - Từ ngày Cách mạng tháng Tám thành công: trạng ngữ + Chủ ngữ: từ ngày cách mạng tháng Tám + Vị ngữ: thành công. * Trong mỗi câu cụm chủ vị dùng để: a) Cụm chủ vị làm chủ ngữ, cụm chủ vị làm vị ngữ. b) Vị ngữ là một cụm chủ vị. c) Cụm chủ vị làm phụ ngữ trong cụm động từ. d) cụm chủ vị làm phụ ngữ trong cụm danh từ. 1.3. Ghi nhớ: 29
a. Khái niệm: - Trong câu tiếng Việt, thành phần chính gốm có chủ ngữ và vị ngữ. Chủ ngữ và vị ngữ của câu có thể chỉ là một từ cũng có thể là một cụm từ. - Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ b. Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ một từ thành một cụm từ có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ. 2. Luyện tập: Câu 1: Chủ ngữ trong các câu sau làm một cụm từ. Hãy thử rút gọn các cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn. a. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình b. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi c. Mấy con gầm ghì sắc lông màu xanh đang tranh nhau với bầy vẹt mỏ đỏ, giành mổ những quả chín trên cây bồ đề. Gợi ý a. Rút gọn: “Một tiếng lá cũng có thể khiến người ta giật mình” => Sau khi rút bớt chủ ngữ thì câu sẽ không được chi tiết, rõ ràng về thời gian mà chiếc lá rơi khiến cho người ta giật mình là bao giờ. b. Rút gọn: “Rừng ban mai dần dần biến đi” => sau khi rút bớt chủ ngữ thì câu sẽ không được chi tiết, rõ ràng về địa điểm mà những phút giây yên tĩnh xảy ra. 30
c. Rút gọn: “Mấy con gầm ghì đang tranh nhau với bầy vẹt mỏ đỏ, giành mổ nhưng quả chín trên cây bồ đề” => Sau khi rút bớt chủ ngữ thì câu sẽ không được chi tiết, rõ ràng đặc điểm màu sắc của những con gầm ghì. Câu 2: Vị ngữ trong các câu sau làm một cụm từ. Hay thử rút gọn các cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn. a. Con Luốc chạy tung tăng sục sạo trong các bụi cây. b. Rừng cây im lặng quá. c. Ở xứ Tây Âu, tổ ong lại lợp, bện bằng rơm đủ kiểu, hình thù khác nhau… Gợi ý a. Rút gọn: “Con Luốc chạy tung tăng” => sau khi rút gọn vị ngữ, câu không làm rõ được không gian và đặc điểm của việc con Luốc đang chạy lung tung. b. Rút gọn: “Rừng cây im lặng” => sau khi rút gọn vị ngữ, nghĩa của câu bị giảm tính biểu cảm. c. “Ở xứ Tây Âu, tổ ong lại lợp, bện” => sau khi rút gọn vị ngữ, nghĩa của câu không làm rõ được đặc điểm hình dáng của sự vật là “tổ ong” được nhắc đến trong câu. Câu 3: Trong đoạn văn sau, Đoàn Giỏi đã sử dụng các câu mở rộng thành phần vị ngữ bằng cụm từ để miêu tả cảnh vật ở rừng U Minh. Hãy chỉ ra tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ. 31
Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh,… Gợi ý Việc mở rộng thành phần vị ngữ bằng cụm từ đã làm nổi bật đặc điểm cảnh vật ở rừng U Minh, tạo sắc thái biểu cảm cho bức tranh thiên nhiên trở nên sinh động, có hồn hơn. Hình ảnh những con kì nhông được miêu tả rất rõ với hành động, địa điểm hay màu sắc da của nó cũng được tác giả thể hiện rất tốt. Câu 4: Các câu sau có thành phần chính là một từ. Hãy mở rộng thành phần chính của câu thành cụm từ a. Gió thổi. b. Không khí trong lành. c. Ong bay. Gợi ý a. Gió trên núi thổi rất dữ dội. b. Những chú ong vàng bay trên từng cánh hoa mỏng manh. c. Không khí hôm nay trong lành. VI. NGÀN SAO LÀM VIỆC 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Võ Quảng: 32
- Võ Quảng sinh năm 1920 mất năm 2007, quê ông thuộc tỉnh Quảng Nam. Ông chủ yếu sống và làm việc ở Vĩnh Phúc, mất ở Hà Nội. - Sự nghiệp văn chương của ông chủ yếu tập trung về đề tài thiếu nhi. - Năm 1959, ông dịch tác phẩm Don Quixote sang tiếng Việt dưới bút danh Hoàng Huy, cũng là người đầu tiên dịch tác phẩm này. - Năm 2007, ông được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật. - Một số tác phẩm: Tảng sáng (truyện 1976); Những chiếc áo ấm (truyện 1970); Gà mái hoa (thơ 1975); Chỗ cây đa làng (1964); Cái Mai (1967)… 1.2. Xuất xứ: Bài thơ “Ngàn sao làm việc” trích trong “Tuyển tập Võ Quảng”, tập II, NXB Văn học 1998. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể: - Thể loại: Thơ 5 chữ - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 1.4. Bố cục và nội dung từng phần: - Phần 1: Hai khổ thơ đầu: Tâm trạng chú trâu khi kết thúc một ngày làm việc - Phần 2: Bốn khổ thơ cuối: Vẻ đẹp của dải Ngân Hà và các chòm sao Đại Hùng, Thần Nông, sao Hôm 2. Kiến thức cơ bản: 33
2.1. Tâm trạng chú trâu khi kết thúc một ngày làm việc: - Thời gian: Buổi tối khi mặt trời lặn, màn đêm buông xuống “bóng chiều tỏa ra nhanh…bỗng chốc trở tối mò” - Không gian: đồng quê xanh thẫm nơi có những bụi rậm - Nhà thơ Võ Quảng đã mượn góc nhìn của chú trâu để thể hiện cái nhìn bao quát của mình - Hình ảnh thơ “Trâu tôi đi đủng đỉnh/ Như bước giữa ngàn sao” là hình ảnh so sánh đầy sức gợi. Cảm giác thong dong của người và vật khi đứng trước và cảm nhận vẻ đẹp của tạo hóa được khắc họa rõ nét. - Tâm trạng của chú trâu thật thong dong, thảnh thơi trên cánh đồng. Lúc này, chú vừa ăn no, chú đủng đỉnh bước đi giữa hàng ngàn ngôi sao. => Đó chính là sự hạnh phúc nhẹ nhàng khi sắp kết thúc một ngày làm việc vất vả. 2.2. Vẻ đẹp của dải Ngân Hà và các chòm sao Đại Hùng, Thần Nông, sao Hôm: - Hình ảnh so sánh được nhà thơ sử dụng để miêu tả dải Ngân Hà và các chòm sao Đại Hùng, Thần Nông: như tôm cua bơi lội - Hình ảnh so sánh được nhà thơ sử dụng để miêu tả sao Hôm: như đèn đuốc soi cá => Đều làm tôn lên vẻ đẹp của những ngôi sao, nó đều làm nổi bật được những đặc trưng của các ngôi sao, và hơn hết các 34
hình ảnh so sánh giàu sức gợi hình gợi cảm đã tôn lên vẻ đẹp của trời đêm. - Hình ảnh “Ngàn sao vui làm việc” dường như là hình ảnh thơ hay và ý nghĩa nhất trong toàn bài thơ. Ngàn sao cùng làm việc, cùng chung sức đã làm nên vẻ đẹp huyền diệu của trời đêm. => Lao động và biết đoàn kết, yêu thương đã làm cho vạn vật trở nên đẹp đẽ, đáng yêu 2.5. Giá trị nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: Câu chuyện kể về hành trình đi qua các địa danh của ba cha con cụ Phó Bảng. Mỗi địa danh họ đi qua gắn với một câu chuyện. Và qua các câu chuyện đó, cụ Phó Bảng đã giáo dục các con những phẩm chất, tu dưỡng làm người. b. Bài học: Khung cảnh bầu trời đêm xuất hiện trong trí tưởng tượng của tác giả thật thi vị, giàu chất thơ. Đó là một bầu trời yên bình với những ngôi sao đang chăm chỉ làm việc. Với trí tưởng tượng của mình, nhân vật tôi đã nhận thấy những ngôi sao đều đẹp, đều sáng, đều đoàn kết với nhau để tạo nên sự lung linh cho bầu trời đêm. c. Nghệ thuật: - Thể thơ năm chữ, nhịp thơ nhanh dồn dập - Kết hợp tự sự với miêu tả. Sử dụng biện pháp so sánh hiệu quả. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: 35
Câu 1: Cảnh vật ở hai khổ thơ đầu được miêu tả trong khoảng thời gian, không gian nào? Gợi ý Cảnh vật ở hai khổ thơ đầu được miêu tả trong: - Thời gian: buổi tối khi mặt trời lặn, màn đêm buông xuống “bóng chiều tỏa ra nhanh…bỗng chốc trở tối mò” - Không gian: đồng quê xanh thẫm nơi có những bụi rậm Câu 2: Theo em, nhân vật “tôi” trong bài thơ là ai? Nêu cảm nhận của em về tâm trạng của nhân vật “tôi”. Gợi ý - Nhân vật “tôi” trong bài thơ là một chú trâu. Nhà thơ Võ Quảng đã mượn góc nhìn của chú trâu để thể hiện cái nhìn bao quát của mình. - Bài thơ là tâm trạng của chú trâu quan sát vạn vật thay đổi khi màn đêm buông xuống. Tâm trạng của chú thật thong dong, thảnh thơi trên cánh đồng. Lúc này, chú vừa ăn no, chú đủng đỉnh bước đi giữa hàng ngàn ngôi sao. Đó chính là sự hạnh phúc nhẹ nhàng khi sắp kết thúc một ngày làm việc vất vả. Câu 3: Nêu ấn tượng chung về khung cảnh bầu trời đêm hiện lên qua trí tưởng tượng của nhân vật “tôi” Gợi ý Qua trí tưởng tượng của nhân vật “tôi”, khung cảnh bầu trời đêm hiện lên thật lung linh và huyền diệu. Hàng ngàn vì sao tỏa 36
sáng, dải ngân hà như một dòng sông chảy giữa trời. Những ngôi sao Thần Nông, sao Hôm, Đại Hùng tinh cùng làm việc như những ngư dân của làng chài vũ trụ. Câu 4: Đọc bốn khổ thơ cuối và thực hiện các yêu cầu sau: a. Chỉ ra những hình ảnh so sánh được nhà thơ sử dụng để miêu tả dải Ngân Hà và các chòm sao Đại Hùng, Thần Nông; sao Hôm b. Tìm nét chung ở những hình ảnh so sánh trên c. Chọn phân tích một vài chi tiết gợi tả đặc sắc Gợi ý a. Những hình ảnh so sánh là: - Hình ảnh so sánh được nhà thơ sử dụng để miêu tả dải Ngân Hà và các chòm sao Đại Hùng, Thần Nông: như tôm cua bơi lội - Hình ảnh so sánh được nhà thơ sử dụng để miêu tả sao Hôm: như đèn đuốc soi cá b. Nét chung ở những hình ảnh so sánh trên: Đều làm tôn lên vẻ đẹp của những ngôi sao, nó đều làm nổi bật được những đặc trưng của các ngôi sao, và hơn hết các hình ảnh so sánh giàu sức gợi hình gợi cảm đã tôn lên vẻ đẹp của trời đêm. c. Phân tích chi tiết đặc sắc: Ngàn sao làm việc giúp chúng ta thấy được một bầu trời hàng ngàn vì sao đẹp lộng lẫy về đêm. Dải Ngân Hà “chảy giữa trời lồng lộng” như một dòng sông lấp lánh những ánh sao. Sao Thần Nông tỏa rộng “chiếc vó bằng vàng” để đón những vì tinh 37
tú như hàng ngàn con tôm cua đang bơi lội trong dòng sông. Bên kia phía đông nam là ngôi sao Hôm đang tỏa sáng, chiếu rọi vào dòng sông Ngân Hà như một chiếc đuốc đèn được dùng để soi cá. Nhóm Đại Hùng tinh biết buông gàu chăm chỉ suốt đêm lo tát nước. Ngàn sao cùng làm việc, cùng chung sức đã làm nên một vẻ đẹp huyền diệu của trời đêm. Lao động và biết đoàn kết, yêu thương sẽ làm cho vạn vật trở nên đẹp đẽ, đáng yêu. VII. TÓM TẮT VĂN BẢN THEO NHỮNG YÊU CẦU KHÁC NHAU VỀ ĐỘ DÀI 1. Khái niệm: Để dễ ghi nhớ nội dung chính của một văn bản đã học, người ta thường tóm tắt văn bản đó. Ở bài học này, em sẽ học cách tóm tắt một văn bản theo những yêu cầu khác nhau về độ dài, đảm bảo trung thành với nội dung chính của văn bản gốc. 2. Yêu cầu đối với văn bản tóm tắt: - Phản ánh đúng nội dung của văn bản gốc - Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng của văn bản gốc - Sử dụng các từ ngữ quan trọng của văn bản gốc - Đáp ứng được những yêu cầu khác nhau về độ dài của văn bản tóm tắt 3. Thực hành viết theo các bước: 3.1. Trước khi tóm tắt: a. Đọc kỹ văn bản gốc: 38
Muốn tóm tắt một văn bản, cần đọc kĩ để hiểu đúng nội dung chủ đề của văn bản. b. Xác định nội dung chính cần tóm tắt: - Xác định nội dung khái quát, cốt lõi của toàn văn bản - Tìm ý chính của từng phần hoặc đoạn và xác đinh quan hệ giữa các phần hoặc các đoạn - Tìm các từ ngữ quan trọng của văn bản. Xác định ý chính của văn bản - Có thể đánh dấu vào văn bản hoặc ghi ra giấy những ý chính của văn bản - Xác định đúng nội dung khái quát, cốt lõi - Xác định các phần trong văn bản - Tìm ý chính của từng phần, có thể dùng sơ đồ truyện để ghi lại ý chính của văn bản (Bối cảnh thời gian, không gian; nhân vật và sự việc gắn với các nhân vật) c. Xác định yêu cầu về độ dài của văn bản tóm tắt: - Xác định ý lớn và ý nhỏ của văn bản gốc - Tùy theo yêu cầu về độ dài của văn bản tóm tắt mà lựa chọn ý lớn hay ý nhỏ từ văn bản gốc 3.2. Viết văn bản tóm tắt: - Sắp xếp các ý chính của văn bản gốc theo một trình tự hợp lí - Dùng lời văn của em kết hợp với những từ ngữ quan trọng trong văn bản gốc để viết văn bản tóm tắt - Chú ý bảo đảm yêu cầu về độ dài của văn bản tóm tắt 3.2. Chỉnh sửa: Rà soát, tự chỉnh sửa văn bản tóm tắt của em: 39
- Nội dung đúng với văn bản gốc => Lược bỏ các thông tin không có trong văn bản gốc và những ý kiến bình luận của người tóm tắt (nếu có) - Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng của văn bản gốc => Bổ sung những ý chính, điểm quan trọng của văn bản gốc (nếu thiếu); lược bớt các chi tiết thừa không quann trọng (nếu có) - Sử dụng những từ ngữ quan trọng của văn bản gốc => Bổ sung những từ ngữ quan trọng có trong văn bản gốc (nếu thiếu) - Đáp ứng được những yêu cầu khác nhau về độ dài => Rút gọn hoặc phát triển văn bản tóm tắt để bảo đảm yêu cầu về độ dài. - Bảo đảm yêu cầu về chính tả và diễn đạt => Rà soát lỗi chính tả và diễn đạt (dùng từ, đặt câu, …). Chỉnh sửa nếu phát hiện lỗi sai VIII. NÓI VÀ NGHE: TRAO ĐỔI VỀ MỘT VẤN ĐỀ MÀ EM QUAN TÂM Câu chuyện của các bạn nhỏ trong hai văn bản Bầy chim chìa vôi và Đi lấy mật chắc hẳn gợi cho em nhiều suy nghĩ và cảm xúc về thế giới tuổi thơ. Từ thực tế cuộc sống của mình và từ những điều học hỏi được qua sách báo, phương tiện nghe nhìn, em hãy trao đổi với các bạn về một vấn đề mà em quan tâm. I. TRƯỚC KHI NÓI 40
1. Chuẩn bị nội dung nói: - Dựa vào chính thực tế cuộc sống của mình và những điều em biết được từ sách báo, phương tiện nghe nhìn để trao đổi về một vấn đề mà em cho là quan trọng, có ý nghĩa. - Thu thập tư liệu cho nội dung trình bày: + Nhớ lại những trải nghiệm của em + Tìm thông tin liên quan từ sách báo hoặc các phương tiện nghe nhìn để có cái nhìn toàn diện hơn về đề tài muốn nói - Ghi ngắn gọn một số ý quan trọng khi trình bày như: vấn đề trao đổi và các biểu hiện của nó, ý kiến của em, tác động của vấn đề và bài học rút ra sau khi bàn luận - Dự kiến nội dung người nghe có thể trao đổi để phản hồi 2. Tập luyện: - Em cần tập luyện trước khi trình bày trước lớp. - Em có thể tập trình bày trước nhóm bạn hoặc người thân và lắng nghe các ý kiến nhận xét, góp ý để hoàn thiện bài nói II. TRÌNH BÀY BÀI NÓI 1. Người nói: - Trình bày bài nói theo các nội dung đã được chuẩn bị - Điều chỉnh giọng nói, tốc độ nói; sử dụng cử chỉ, điệu bộ phù hợp với nội dung trình bày và thể hiện sự tương tác với người nghe - Có thể sử dụng các phương tiện hỗ trợ (tranh ảnh, đoạn phim ngắn, bài thơ, bài hát…) để bài nói thuyết phục hơn 2. Người nghe: - Tập trung lắng nghe nội dung trình bày 41
- Ghi chép lại các ý quan trọng để nắm được nội dung chính của bài trình bày. - Chú ý thái độ và cách trình bày vấn đề của người nói - Ghi lại một số nội dung sẽ trao đổi với người nói III. SAU KHI NÓI 1. Người nghe: Trao đổi về bài nói với tinh thần xây dựng và tôn trọng. Có thể trao đổi một số nội dung như: - Những nội dung (hoặc những điểm) còn chưa rõ trong bài trình bày. - Đóng góp chính của người nói trên vấn đề đang trao đổi. - Lí lẽ và bằng chứng mà người nói sử dụng. 2. Người nghe: Lắng nghe, phản hồi những ý kiến của người nghe với tinh thần cầu thị: - Giải thích thêm những chỗ người nghe chưa rõ. - Tiếp thu những ý kiến góp ý mà em cho là xác đáng. - Bổ sung lí lẽ, bằng chứng để bảo vệ ý kiến của mình nếu nhận thấy ý kiến đó đúng. 42
BÀI 2: KHÚC NHẠC TÂM HỒN I. TRI THỨC NGỮ VĂN 1. Thơ bốn chữ, năm chữ: - Thơ bốn chữ: Thể thơ theo đó, mỗi dòng có bốn chữu (tiếng). Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 2/2 hoặc 1/3. - Thơ năm chữ: Thể thơ theo đó, mỗi dòng có năm chữ (tiếng). Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, thậm chí ngắt nhịp 1/4 hoặc 4/1. - Các dòng ở cùng một khổ trong bài thơ không nhất thiết phải ngắt nhịp giống nhau. - Thơ bốn chữ và thơ năm chữ gần gũi với đồng dao, vè, thích hợp với việc kể chuyện, hình ảnh thơ thường dung di, gần gũi. 2. Nói giảm nói tránh: Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách nói riêng và làm giảm nhẹ mức độ quy mô, tính chất… của đối tượng, hoặc tránh trình bày trực tiếp điều muốn nói để khỏi gây cảm giác đau buồn, ghê sợ hay để giữ phép lịch sự II. ĐỒNG DAO MÙA XUÂN 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Nguyễn Khoa Điềm: - Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 43
- Sau khi tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm, ông vào miền Nam hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên Huế, tham gia quân đội, xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ,... đến năm 1975. - Ông thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm từng là Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam (khóa V), Bộ trưởng bộ Văn hóa Thông tin. Từ năm 2001, ông là ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương. - Thơ Nguyễn Khoa Điềm là thơ của một trí thức trẻ, giàu vốn sống thực tế và vốn văn hóa, triết lí và trữ tình, suy tư và cảm xúc. 1.2. Xuất xứ: Bài thơ “Đồng dao mùa xuân” do Nguyễn Khoa Điềm sáng tác và được đưa vào “Thơ Nguyễn Khoa Điềm”, tuyển tập 40 năm do tác giả chọn, NXB Văn học, 2012 1.3. Thể loại, gieo vần, nhịp điệu: - Thể loại: Thơ bốn chữ - Số tiếng: Mỗi câu có 4 tiếng - Gieo vần: vần cách (yêu - diều) - Nhịp thơ: nhịp 2/2; 1/3 tùy theo từng câu 1.4. Bố cục, nội dung từng phần: 44
- Phần 1: Khổ thơ đầu: Giới thiệu ngắn gọn hình ảnh và xuất thân người lính. - Phần 2: Khổ thơ thứ hai: Giới thiệu người lính không trở về - Phần 3: Các khổ thơ còn lại: Tái hiện những khoảnh khắc, khía cạnh trong tâm hồn người lính nơi chiến trận. 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Hình ảnh người lính (Khổ 1, 2) - Khổ đầu tiên có ba câu thơ, giới thiệu ngắn gọn hình ảnh và xuất thân người lính. - Đó là người lính trẻ, tham gia chiến đấu trong những năm khói lửa. - Khổ thơ thứ hai chỉ có hai câu lắng đọng như một nốt trầm khi giới thiệu rằng người lính không trở về nữa. => Khi hòa bình trở lại trên đất nước thân yêu, anh lại không thể nào trở về quê hương được nữa. Anh đã anh dũng hy sinh trong một trận đánh 2.2. Những khoảnh khắc, khía cạnh trong tâm hồn người lính nơi chiến trận: - Chi tiết khắc họa người lính: Chưa một lần yêu; Mê thả diều; Nụ cười hiền lành; Mắt trong như suối biếc; Vai đầy núi non. - Hình ảnh người lính hiện lên với các đặc điểm: 45
+ Hồn nhiên, trong sáng: chưa từng yêu, còn mê thả diều. + Hiền lành, nhân hậu: cái cười hiền lành. + Anh hùng, sống lý tưởng: hình ảnh “mắt trong”, “vai đầy núi non” thể hiện lòng quyết tâm, phẩm chất anh hùng và lí tưởng sống vì đất nước, vì quê hương của người lính. - Tình cảm đồng đội: Là sự đùm bọc, gắn bó của những người lính bên nhau giữa mưa bom, lửa đạn. Là sự sẻ chia khi cùng sát cánh chiến đấu, là sự tiếc nuối, bâng khuâng và vẫn dõi theo bạn bè khi lỡ hi sinh, tử trận => Đó là những tình cảm cao đẹp của người lính cụ Hồ trong chiến đấu. - Tình cảm của nhân dân: không thể hiện trực tiếp mà thể hiện gián tiếp qua những dòng thơ đầy giá trị cảm xúc => Chính tình cảm yêu mến, trân trọng của nhân dân đã khắc họa lên chân dung người lính đẹp đẽ và thơ mộng như vậy. => Người lính đã ở lại mãi nơi chiến trường, hóa thành “ngọn lửa” để mãi sáng nơi núi rừng hoang vu. Anh vẫn lặng lẽ, ngồi lại một mình, gửi tuổi xuân bên màu hoa đại ngàn theo những chặng đường đi lên của đất nước. 2.3. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: Bài thơ cho chúng ta hiểu về sự hi sinh cao cả của người lính, dù đã ngã xuống nhưng họ vẫn mãi ở lại trong trái tim người đang sống, vẫn mãi mãi là hình ảnh trẻ trung, trong sáng yêu đời. Bài thơ như sự tưởng nhớ công ơn của các chiến sĩ đã hi sinh bảo vệ Tổ quốc, vừa hướng người đọc về tương lai tươi đẹp. b. Nghệ thuật: 46
- Thể thơ bốn chữ, linh hoạt số câu trong một khổ, mỗi câu thơ gồm 4 tiếng. - Gieo vần: vần cách (yêu - diều) - Nhịp thơ: nhịp 2/2; 1/3 tùy theo từng câu. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Em đọc bài thơ, thử nhắm mắt và hình dung hình ảnh người lính trong những năm chiến tranh. Gợi ý Đó là những anh hùng còn trẻ, mạnh mẽ, yêu nước, thương dân, chưa một lần yêu, “chưa từng hò hẹn” nhưng đã quyết ra đi hi sinh bản thân mình cho độc lập của dân tộc. Câu 2: Em đọc bài thơ, thử nhắm mắt và hình dung hình ảnh người lính trong những dòng thơ mà tác giả khắc họa Gợi ý - Người lính đã ở lại mãi nơi chiến trường, hóa thành “ngọn lửa” để mãi sáng nơi núi rừng hoang vu. - Anh vẫn lặng lẽ, ngồi lại một mình, gửi tuổi xuân bên màu hoa đại ngàn theo những chặng đường đi lên của đất nước. Câu 3: Cách chia khổ của bài thơ có gì đặc biệt? Hãy nêu ý nghĩa của cách chia đó? Gợi ý Cách chia khổ của bài thơ đặc biệt ở chỗ: 47
- Hai khổ thơ đầu có khổ 2 câu, có khổ 3 câu. Từ khổ thứ 3 trở đi mỗi khổ thơ 4 câu. - Cách chia này phù hợp với nội dung và ý nghĩa bài thơ. Khổ thơ đầu tiên giới thiệu ngắn gọn hình ảnh và xuất thân người lính. Khổ thơ thứ hai chỉ có hai câu lắng đọng như một nốt trầm khi giới thiệu rằng người lính không trở về nữa. Điều này để lại những dư âm vang vọng trong lòng người đọc và gợi lên nhiều suy ngẫm. Những khổ thơ tiếp theo tái hiện đầy đủ những khoảnh khắc, khía cạnh trong tâm hồn người lính nơi chiến trận Câu 4: Nêu nhận xét của em về số tiếng trong mỗi dòng và cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ. Gợi ý - Số tiếng: mỗi dòng có 4 tiếng. - Cách gieo vần: vần cách (chữ cuối của dòng chẵn vần với nhau). Có một người lính Chưa một lần yêu Cà phê chưa uống Còn mê thả diều => Chữ cuối của câu thơ thứ hai vần với chữ cuối của câu thơ thứ tư. - Nhịp thơ: Nhịp 2/2; 1/3 tùy theo từng câu Câu 5: Đọc bài thơ, ta như được nghe một câu chuyện về cuộc đời người lính. Em hình dung câu chuyện đó như thế nào? 48
Gợi ý Bài thơ là câu chuyện kể về cuộc đời người lính từ lúc vào chiến trường cho đến khi hi sinh. Người lính ấy tham gia chiến đấu vào những năm đất nước đang sôi sục những cuộc chiến. Khi hòa bình trở lại trên đất nước thân yêu, anh lại không thể nào trở về quê hương được nữa. Người lính ấy chưa từng hẹn hò, chưa từng biết yêu, tuổi trẻ của anh dành trọn cho đất nước, cho chiến trường. Anh đã anh dũng hi sinh trong một trận đánh. Nhiều năm trôi qua, anh vẫn không trở về, chỉ có nụ cười hiền lành, những khoảnh khắc đẹp đẽ của anh nơi Trường Sơn là còn mãi trong lòng mọi người. Câu 6: Hãy tìm những chi tiết được nhà thơ sử dụng để khắc hoạ hình ảnh người lính. Qua câu chuyện được kể và các chi tiết miêu tả, hình ảnh người lính hiện lên với những đặc điểm gì? Gợi ý - Chi tiết khắc họa người lính: + Chưa một lần yêu. + Mê thả diều. + Nụ cười hiền lành. + Mắt trong như suối biếc. + Vai đầy núi non. - Hình ảnh người lính hiện lên với các đặc điểm: + Hồn nhiên, trong sáng: chưa từng yêu, còn mê thả diều. 49
+ Hiền lành, nhân hậu: cái cười hiền lành. + Anh hùng, sống lí tưởng: hình ảnh “mắt trong”, “vai đầy núi non” thể hiện lòng quyết tâm, phẩm chất anh hùng và lí tưởng sống vì đất nước, vì quê hương của người lính Câu 7: Nêu cảm nhận của em về tình cảm của đồng đội, của nhân dân dành cho những người lính đã hi sinh được thể hiện trong bài thơ. Gợi ý - Tình cảm đồng đội: văn bản thể hiện tình yêu thương của người lính dành cho đồng đội của mình thể hiện qua các câu thơ “Anh thành ngọn lửa/ Bạn bè mang theo”. Đó chính là sự đùm bọc, gắn bó của những người lính bên nhau giữa mưa bom, lửa đạn. Là sự sẻ chia khi cùng sát cánh chiến đấu, là sự tiếc nuối, bâng khuâng và vẫn dõi theo bạn bè khi lỡ hi sinh, tử trận. Đó là những tình cảm cao đẹp của người lính cụ Hồ trong chiến đấu. - Tình cảm của nhân dân dành cho người lính không thể hiện trực tiếp qua văn bản mà thể hiện gián tiếp qua những dòng thơ đầy giá trị cảm xúc và những từ ngữ khắc họa hình ảnh đẹp đẽ của người lính cụ Hồ “Anh ngồi rực rỡ… Mắt như suối biếc”. Chính tình cảm yêu mến, trân trọng của nhân dân đã khắc họa lên chân dung người lính đẹp đẽ và thơ mộng như vậy. Trong cảm nhận của nhân dân, dù người lính mãi mãi gửi thân xác nơi rừng Trường Sơn xa xôi nhưng anh linh của họ thì còn mãi. Bởi chính họ đã làm nên mùa xuân vĩnh hằng của đất nước hôm nay 50
Search
Read the Text Version
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
- 16
- 17
- 18
- 19
- 20
- 21
- 22
- 23
- 24
- 25
- 26
- 27
- 28
- 29
- 30
- 31
- 32
- 33
- 34
- 35
- 36
- 37
- 38
- 39
- 40
- 41
- 42
- 43
- 44
- 45
- 46
- 47
- 48
- 49
- 50
- 51
- 52
- 53
- 54
- 55
- 56
- 57
- 58
- 59
- 60
- 61
- 62
- 63
- 64
- 65
- 66
- 67
- 68
- 69
- 70
- 71
- 72
- 73
- 74
- 75
- 76
- 77
- 78
- 79
- 80
- 81
- 82
- 83
- 84
- 85
- 86
- 87
- 88
- 89
- 90
- 91
- 92
- 93
- 94
- 95
- 96
- 97
- 98
- 99
- 100
- 101
- 102
- 103
- 104
- 105
- 106
- 107
- 108
- 109
- 110
- 111
- 112
- 113
- 114
- 115
- 116
- 117
- 118
- 119
- 120
- 121
- 122
- 123
- 124
- 125
- 126
- 127
- 128
- 129
- 130
- 131
- 132
- 133
- 134
- 135
- 136
- 137
- 138
- 139
- 140
- 141
- 142
- 143
- 144
- 145
- 146
- 147
- 148
- 149
- 150
- 151
- 152
- 153
- 154
- 155
- 156
- 157
- 158
- 159
- 160
- 161
- 162
- 163
- 164
- 165
- 166
- 167
- 168
- 169
- 170
- 171
- 172
- 173
- 174
- 175
- 176
- 177
- 178
- 179
- 180
- 181
- 182
- 183
- 184
- 185
- 186
- 187
- 188
- 189
- 190
- 191
- 192
- 193
- 194
- 195
- 196
- 197