- Bảo đảm cách trình bày của một bài văn: Bố cục rõ ba phần là mở bài, thân bài, kết bài. Nội dung cần hướng về chủ đề chung. 3. Chỉnh sửa bài viết: Sau khi hoàn thành, rà soát đoạn văn theo những yêu cầu và chỉnh sửa bên dưới: - Giới thiệu được nhan đề và tác giả của bài thơ lục bát: Nếu bài thơ có nhan đề và tác giả mà bài chưa nêu được thì cần bổ sung. - Nêu được cảm xúc về nội dung chính của bài thơ: Nếu cần thì bổ sung các ý cụ thể để người đọc hiểu rõ nội dung bài thơ. - Bảo đảm yêu cầu về chính tả và diễn đạt: Rà soát lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… và chỉnh sửa (nếu có). VII. NÓI VÀ NGHE: TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT VẤN ĐỀ 1. Yêu cầu: - Trình bày ý kiến về một vấn đề là người viết nêu lên những suy nghĩ, nhận xét; đưa ra lí lẽ và bằng chứng cụ thể để làm sáng tỏ cho ý kiến của mình. 2. Các bước tiến hành: Để trình bày ý kiến của mình, các em cần xác định: - Đó là vấn đề gì? Ý kiến của em về vấn đề này như thế nào? - Các lí lẽ và bằng chứng mà em định sử dụng để làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục mọi người là những gì? - Khi trình bày cần có thêm thiết bị gì? - Cần chú ý như thế nào khi nói (âm lượng, tốc độ, tư thế, thái độ và các yếu tố phi ngôn ngữ,...)? 3. Thực hành: Em có ý kiến gì về nhận xét: \"Đi tham quan, du lịch, chúng ta sẽ được mở rộng tầm mắt và học hỏi được nhiều điều\"? 3.1. Chuẩn bị: - Xác định mục đích và nội dung bài nói. 101
- Liên hệ với kinh nghiệm của bản thân và những người xung quanh về việc tham quan, du lịch. 3.2. Tìm ý và lập dàn ý: Dựa vào dàn ý đã làm ở phần Viết, có thể bổ sung hoặc thêm, bớt cho nội dung kể về kỉ niệm của bản thân. * Mở bài: Giới thiệu họ tên và vấn đề cần trình bày. * Thân bài: - Nêu ý kiến của bản thân về vấn đề đặt ra. - Giải thích tham quan, du lịch là gì? - Nêu lợi ích của hoạt động tham quan, du lịch. - Nên đi tham quan, du lịch như thế nào để có hiệu quả? * Kết thúc: - Khẳng định lại ý kiến của mình về lợi ích của việc đi tham quan du lịch. - Nêu nguyện vọng và dự định của mình nếu được đi tham quan, du lịch. 3.3. Tập luyện: - Để trình bày tốt, hãy tập luyện trước. Có thể tập luyện một mình hoặc trình bày trước bạn bè, người thân và nhờ họ nhận xét, góp ý. - Chọn cách nói tự nhiên, gần gũi, gần với kiểu tâm tình, chia sẻ, giãi bày. 3.4. Trình bày bài nói: - Trình bày bài nói theo các ý chính đã chuẩn bị. Mở đầu, nên cho người nghe cảm nhận được điều em sắp nói là điều em đã thực sự chứng kiến, có nhiều cảm xúc và suy nghĩ. Ở phần nội dung chính, cần chú ý để không sa vào việc liệt kê bằng chứng hay kể chuyện, tập trung nêu được nội dung cốt lõi, mang tính tiêu biểu cho vấn đề đang bàn. Kết thúc bài nói cần nhấn mạnh vào cách ứng xử và thích hợp mà em đã lựa chọn. - Trong khi nói, cần tập trung vào vấn đề mà em đã chọn. Những 102
liên hệ với trải nghiệm của bản thân em sẽ làm cho nội dung bài nói thêm sinh động. - Chú ý kết hợp trình bày ý kiến với việc sử dụng tranh ảnh, bài hát để làm tăng sức hấp dẫn cho bài nói. 3.5. Sau khi nói: Trao đổi về bài nói: a. Người nghe: Thể hiện sự chia sẻ và nêu nhận xét về phần trình bày của bạn với thái độ chân thành, tôn trọng. Có thể trao đổi về: - Nội dung bài nói: Bài nói đã trình bày được ý kiến về vấn đề trong đời sống gia đình hay chưa? - Cách trình bày: Ngữ điệu, cách diễn đạt, cách tương tác với người nghe như thế nào? b. Người nói: Phản hồi những nhận xét, góp ý của người nghe với tinh thần cầu thị: - Tiếp thu những ý kiến góp ý xác đáng. - Trao đổi về những điều người nghe cần nắm rõ. BÀI 5: VĂN BẢN THÔNG TIN (THUẬT LẠI SỰ KIỆN THEO TRẬT TỰ THỜI GIAN) I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN 1. Văn bản thông tin: - Văn bản thông tin là văn bản chủ yếu dùng để cung cấp thông tin về các hiện tượng tự nhiên, thuật lại các sự kiện, giới thiệu các danh lam thắng cảnh, hướng dẫn các quy trình thực hiện một công việc nào đó,... Văn bản thông tin thường được trình bày bằng chữ viết kết hợp với các phương thức khác như hình ảnh, âm thanh,... - Văn bản thuật lại một sự kiện là loại văn bản thông tin, ở đó người viết thuyết minh (trình bày, miêu tả, kể lại) một sự kiện (lịch 103
sử, văn hoá, khoa học,...). Trong văn bản, người viết thường sử dụng hình ảnh và nhiều câu trần thuật với trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn; thông tin thường được trình bày theo trật tự thời gian hoặc mối quan hệ nguyên nhân - kết quả. Trong văn bản thuật lại một sự kiện theo trật tự thời gian, người viết thường sắp xếp các thông tin về sự kiện xảy ra theo thứ tự từ trước đến sau, từ mở đầu đến diễn biến và kết thúc,... 2. Mở rộng vị ngữ: - Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu, chỉ hoạt động, trạng thái, đặc điểm của sự vật, hiện tượng nêu ở chủ ngữ. - Vị ngữ thường được biểu hiện bằng động từ, tính từ và trả lời cho các câu hỏi Làm gì? Làm sao? Như thế nào? hoặc Là gì? Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ. II. HỒ CHÍ MINH VÀ TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Bùi Đình Phong: - Tên khai sinh là Bùi Đình Phong, sinh năm 1950, quê Hà Tĩnh. - Phó Giáo sư, Tiến sĩ, nguyên là giảng viên Đại học Quốc gia Hà Nội. - Là nhà nghiên cứu hàng đầu về lãnh tụ Hồ Chí Minh với hàng loạt công trình có giá trị cao, đặc biệt là về tư tưởng, đạo đức, tác phong của Người. - Một số tác phẩm: Bác Hồ với Đống Đa (Viết chung) xuất bản năm 1990. Bác Hồ với giai cấp công nhân và công đoàn Việt Nam (Viết chung). Lao động, 1990. Hồ Chí Minh - anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa (Viết chung), 1990. 1.2. Xuất xứ: 104
Văn bản “Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập” trích từ báo điện tử Đà Nẵng cuối tuần ngày 1/9/2018 của tác giả Bùi Đình Phong 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể: - Thể loại: Văn bản thông tin (Thuật lại một sự kiện) - Văn bản thuật lại một sự kiện: là loại văn bản thông tin, ở đó người viết thuyết minh (trình bày, miêu tả, kể lại) một sự kiện (lịch sử, văn hóa, khoa học,...). Trong văn bản, người viết thường sử dụng hình ảnh và nhiều câu trần thuật với trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn; thông tin thường được trình bày theo trật tự thời gian hoặc mối quan hệ nguyên nhân - kết quả. 1.4. Bố cục và nội dung từng phần: 3 phần - Phần 1: Từ đầu đến “của Hoa Kỳ”: Bác yêu cầu có “Tuyên ngôn Độc lập” của Hoa Kỳ - Phần 2: Tiếp theo đến “bản thảo Tuyên ngôn Độc lập”: Công tác chuẩn bị và hoàn thành Tuyên ngôn Độc lập - Phần 3: Đoạn còn lại: Bác đọc bản Tuyên ngôn Độc lập 2. Nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Bác yêu cầu Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ: - Ngày 4/5/1945, Hồ Chí Minh rời Pắc Bó về Tân Trào. - Giữa tháng 5, Người yêu cầu báo vụ của OSS điện về Côn Minh, đề nghị có bản Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ. - Bước đầu chuẩn bị cho bản Tuyên ngôn Độc lập. 2.2. Công tác chuẩn bị và hoàn thành Tuyên ngôn Độc lập: * Quá trình chuẩn bị kĩ lưỡng, lâu dài thể hiện qua các sự kiện quan trọng: - Ngày 22 - 8 - 1945, Bác rời Tân Trào về Hà Nội. - Sáng 26 - 8 - 1945, Bác triệu tập và chủ trì cuộc họp Thường vụ Trung ương Đảng, bàn về nhiều vấn đề trong đó có việc ra mắt Tuyên ngôn Độc lập. 105
- 27 - 8 - 1945, Người tiếp các bộ trưởng mới tham gia Chính phủ và đề nghị đầu tháng 9 đọc Tuyên ngôn Độc lập, ra mắt Chính phủ. Người đưa bản thảo để các thành viên Chính Phủ xét duyệt kĩ. - Ngày 28 và 29 - 8, ban ngày làm việc soạn thảo, ban đêm tự đánh máy Tuyên ngôn Độc lập. - 30-8, mời một số đồng chí đến trao đổi, góp ý cho bản thảo Tuyên ngôn Độc lập. - 31-8, Bác bổ sung một số điểm vào Tuyên ngôn Độc lập. * Sự chuẩn bị chu đáo: Xét duyệt kỹ vì không chỉ đọc cho nhân dân toàn quốc mà còn đọc cho Chính phủ Pháp, nhân dân Pháp, các nước đồng minh. 2.3. Bác đọc bản Tuyên ngôn Độc lập: - Thời gian: 14h ngày 2-9-1945. - Địa điểm: Cuộc mít tinh vườn hoa Ba Đình. - Thành phần tham gia: Hàng chục vạn đồng bào. - Phương thức: Trên lễ đài cao và trang nghiêm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 2.4. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật: a. Nghệ thuật: Kết hợp thông tin với số liệu, hình ảnh cụ thể, sinh động. b. Nội dung: Văn bản đã cung cấp đầy đủ thông tin về sự kiện ra đời bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Văn bản Hồ Chí Minh và \"Tuyên ngôn Độc lập\" thuật lại sự kiện gì, theo trình tự nào? Gợi ý 106
- Sự kiện thuật lại: Sự ra đời của bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta ngày 2/9/1945 - Theo trình tự thời gian Câu 2: Nêu nội dung chính của từng phần trong văn bản. Gợi ý - Phần 1: Bác yêu cầu giao cho Bác cuốn “Tuyên ngôn độc lập” của Mĩ. - Phần 2: Qúa trình chuẩn bị, hoàn thiện bản “Tuyên ngôn độc lập”. - Phần 3: 2/9/1945 Bác đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Câu 3: Em thấy thông tin nào trong văn bản cần chú ý nhất? Vì sao? Gợi ý Em thấy thông tin về thời gian trong văn bản là cần phải chú ý nhất. Vì cần văn bản này cần có những yếu tố thời gian sự kiện chính xác để làm rõ nội dung sự ra đời của bản Tuyên ngôn Câu 4: Tờ lịch sau đây nhắc đến sự kiện lịch sử nào và cho em biết những thông tin gì về sự kiện ấy? Cách trình bày thông tin về sự kiện lịch sử ở tờ lịch này có khác gì với văn bản “Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập\". Gợi ý - Tờ lịch này nhắc tới sự kiện ngày quốc khánh nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 1945. - Cách trình bày của tờ lịch khác ở chỗ: Tờ lịch chỉ có thời gian, nội dung tóm tắt của ngày quốc khánh này trong khi văn bản Hồ Chí Minh và \"Tuyên ngôn Độc lập\" nêu rõ trình tự các sự việc quá trình, diễn biến lịch sử để bản Tuyên ngôn độc lập ra đời. 107
III. DIỄN BIẾN CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Xuất xứ: Văn bản “Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ” được trích dẫn từ Infografics.vn 1.2. Thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể: - Thể loại: Văn bản thông tin. Được trình bày dưới dạng đồ hoạ (infographic). - Đồ hoạ thông tin: Thường dùng trong văn bản thông tin, là hình thức đồ hoạ trực quan sử dụng hình ảnh để trình bày thông tin một cách ngắn gọn và rõ ràng. 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Nhan đề và Sa-pô: - Nhan đề: Nêu lên sự kiện thông tin. - Sa pô: Khái quát về chiến dịch. => Nội dung sa pô chính là nhan đề văn bản, tóm tắt vấn đề nêu ra trong bài. 2.2. Nội dung: * Thông tin chính: - Đợt 1 (13 đến 17/3): + Tiêu diệt 2 cứ điểm: Him Lam và Độc Lập. + Mở cửa phía Bắc và Đông Bắc cho quân ta tiến xuống lòng chảo và khu trung tâm. - Đợt 2 (30/3 đến 30/4): + Đây là đợt tấn công, dai dẳng, quyết liệt nhất. + Ta kiểm soát các điểm cao, khu trung tâm. Quân địch rơi vào thế bị động, mất tinh thần. 108
- Đợt 3 (1 đến 7/5): + Quân ta tổng công kích tiêu diệt toàn bộ tập đoàn cứ điểm. + Ngày 7/5/1954 chiến dịch toàn thắng. + Vì đây là đợt tiến quân cuối cùng, là kết quả của chiến dịch Điện Biên Phủ. => Cách trình bày các thông tin theo trình tự thời gian. * Nhận xét: Cách trình bày với màu sắc dễ dàng phân biệt, kí hiệu đồng nhất, hình ảnh phù hợp với nội dung của từng đợt tiến công, cỡ chữ in đậm vào những câu có nội dung quan trọng thu hút người đọc, khiến người đọc dễ nắm bắt được nội dung, không thấy khô khan, nhàm chán. 2.3. Giá trị nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ cung cấp thông tin về trận chiến lịch sử dân tộc ta. b. Nghệ thuật: Kết hợp văn bản truyền thống và hình ảnh, đồ họa,... góp phần làm sinh động văn bản thông tin. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Thông tin chính mà văn bản “Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ” cung cấp cho người đọc là gì? Dựa vào đâu mà người đọc dễ dàng nhận ra thông tin chính ấy? Gợi ý Dựa vào dòng chữ: Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ được in lớn, có màu ở ngay đầu tiên Câu 2: Văn bản trên cung cấp những thông tin cụ thể nào? Cách trình bày các thông tin ấy giống nhau ở chỗ nào? Em có nhận xét gì về cách trình bày ấy (màu sắc, hình ảnh, cỡ chữ, các kí hiệu...)? Gợi ý 109
- Văn bản trên cung cấp những thông tin cụ thể: Chiến dịch Điện Biên Phủ 1953-1954. - 3 đợt tiến công tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ: + Đợt 1: (13 đến 17/3) tiêu diệt 2 cứ điểm Him Lam, Độc lập, mở toang cử phía Bắc và Đông Bắc. + Đợt 2 (30/3 đến 30/4) kiểm soát các điểm cao, các khu trung tâm khiến địch rơi vào thế bị động, mất tinh thần. + Đợt 3 (1 đến 7/5) tổng công kích, 7/5 toàn thắng. - Cách trình bày các thông tin theo trình tự thời gian. Cách trình bày với màu sắc dễ dàng phân biệt, kí hiệu đồng nhất, hình ảnh phù hợp với nội dung của từng đợt tiến công, cỡ chữ in đậm vào những câu có nội dung quan trọng thu hút người đọc, khiến người đọc dễ nắm bắt được nội dung, không thấy khô khan nhàm chán. Câu 3: Cách trình bày thông tin của văn bản “Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ” có gì khác so với văn bản Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”? Gợi ý Khác ở chỗ là văn bản Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ viết theo trình tự triển khai theo trình từ mở đầu đến diễn biến và kết thúc trong khi văn bản Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập” viết theo trình tự thời gian. IV. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Mở rộng Vị ngữ: 1.1. Ví dụ: Chỉ ra vị ngữ trong câu văn sau, vị ngữ có đặc điểm gì? Tôi đang đi du lịch. ? So với vị ngữ chỉ có động từ “đi” với cụm động từ “đi du lịch”, vị ngữ nào sẽ phản ánh đầy đủ hơn? Từ đó, hãy rút ra vai trò của việc mở rộng vị ngữ trong câu. 1.2. Nhận xét: 110
- Chỉ ra vị ngữ: Tôi //đang đi du lịch. => Vị ngữ: “tôi đang đi du lịch” - Đặc điểm: Vị ngữ là một cụm danh từ, trong đó “đi” là động từ trung tâm. 1.3. Ghi nhớ: - Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu, chỉ hoạt động, trạng thái, đặc điểm của sự vật, hiện tượng nêu ở chủ ngữ. - Vị ngữ thường được biểu hiện bằng động từ (cụm động từ) - Mở rộng vị ngữ là thêm cho vị ngữ thành tố phụ, làm cho ý nghĩa của câu được đầy đủ, rõ ràng hơn, phù hợp với ngữ cảnh và mục đích giao tiếp hơn. 2. Cụm động từ, cụm tính từ: 2.1. Ví dụ: Cho biết cụm động từ, tính từ trong ví dụ sau, cho biết cấu tạo của chúng. a. Tôi đang đi du lịch. b. Những đứa trẻ rất hiếu động ngoài kia. 2.2. Nhận xét: a. - Cụm động từ: “đang đi du lịch” - Cấu tạo: Phần phụ trước (PT) “đang”; Trung tâm (TT) “đi”; Phụ sau (PS) “du lịch”. b. - Cụm tính từ: “rất đáng yêu” - Cấu tạo: Phần phụ trước (PT) “rất”; Trung tâm (TT) “hiếu động”; Phụ sau (PS) “ngoài kia”. => Cụm động từ và cụm tính từ thường có cấu tạo gồm phần phụ trước, trung tâm (là tính từ, động từ) và phụ sau. 2.3. Ghi nhớ: a. Cụm động từ: Cụm động từ gồm ba phần: - Phần trung tâm ở giữa: động từ 111
- Phần phụ trước: thường bổ sung cho động từ ý nghĩa về thời gian, khẳng định/phủ định, tiếp diễn (hãy, chớ, đừng, đã, sẽ, đang) - Phần phụ sau: thường bổ sung cho động từ những ý nghĩa về đối tượng, địa điểm, thời gian. b. Cụm tính từ: Cụm tính từ gồm ba phần: - Phần trung tâm ở giữa: tính từ - Phần phụ trước: thường bổ sung cho tính từ những ý nghĩa về mức độ, thời gian, sự tiếp diễn,...(rất, quá, lắm, đã, sẽ, đang) - Phần phụ sau: thường bổ sung cho tính từ những ý nghĩa về phạm vi, mức độ,... c. Chức năng: - Cụm động từ và tính từ thường làm vị ngữ trong câu. - Làm chủ ngữ khi cùng từ “là” 3. Bài tập: Câu 1: Tìm những câu được mở đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian trong các văn bản Hồ Chí Minh và \"Tuyên ngôn Độc lập” hoặc “Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ”. Chỉ ra tác dụng của kiểu câu đó đối với việc trình bày các sự kiện lịch sử được đề cập trong văn bản. Gợi ý - Trong bài Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập: + Ngày 4-5-1945, Hồ Chí Minh rời Pác Bó về Tân Trào. + Ngày 22-8-1945, Bác rời Tân Trào về Hà Nội. + Ngày 28 và ngày 29-8, ban ngày, Bác đến làm việc tại 12 Ngô Quyền, trụ sở của Chính phủ lâm thời - Tác dụng của việc mở đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian nhằm xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. Câu 2: Xác định vị ngữ trong các câu dưới đây. Trong số các vị ngữ vừa tìm được, vị ngữ nào là cụm từ? 112
a) Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. (Thánh Gióng) b) Giặc tan vỡ. (Thánh Gióng) c) Người dành phần lớn thì giờ soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập ”. (Bùi Đình Phong) d) Người đưa bản thảo để các thành viên Chính phủ xét đuyệt. (Theo Bùi Đình Phong) Gợi ý Các vị ngữ trong câu: a. mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. b. tan vỡ. c. soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”. d. các thành viên Chính phủ xét duyệt. => Trong số các vị ngữ vừa tìm được, vị ngữ a là cụm từ Câu 3: Tìm vị ngữ là cụm động từ, cụm tính từ trong những câu dưới đây. Xác định từ trung tâm và các thành tố phụ trong mỗi cụm từ đó. a) Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoắn, bây giờ thành cái áo đài kín xuống tận chấm đuôi. (Tô Hoài) b) Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu. (Tô Hoài) c) Bác bổ sung một số điểm vào bản thảo \"Tuyên ngôn Độc lập\" (Theo Bài Đình Phong) d) Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc \"tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba Đình ngày 2/9/1945 (Theo Bùi Đình Phong) Gợi ý a. Cụm tính từ: ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo đài kín xuống tận chấm đuôi. - PT: ngắn - TT: hủn hoẳn - PS: bây giờ thành cái áo đài kín xuống tận chấm đuôi 113
b. Cụm tính từ: rất buồn rầu - PT: rất - TT: buồn rầu c. Cụm động từ: bổ sung một số điểm vào bản thảo \"Tuyên ngôn Độc lập\" - TT: bổ sung - PS: một số điểm vào bản thảo \"Tuyên ngôn Độc lập\" d. Cụm động từ: đọc “Tuyên ngôn Độc” lập tại Quảng Trường Ba Đình ngày 2-9-1945 - TT: đọc - PS: “Tuyên ngôn Độc” lập tại Quảng Trường Ba Đình ngày 2- 9-1945 Câu 4: Viết đoạn văn (Khoảng 4-5 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn bản thông tin đã học (trong đoạn văn đó có sử dụng vị ngữ làm cụm từ). Xác định vị ngữ là cụm từ trong đoạn văn đó. Gợi ý Chi tiết Gióng lớn lên một cách thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước của ông cha ta. Lên ba không biết nói cười, ấy thế mà khi nghe tin đất nước lâm nguy, Gióng đã đứng lên đáp lại lời kêu gọi của non sông. Gióng lớn nhanh như thổi, ăn bao nhiêu cũng không no, áo mới may mặc đã chật. Nhà mẹ lại rất nghèo không đủ nuôi Gióng. Cả làng thương Gióng, bà con đem cơm gạo, lụa vải đến để nuôi Gióng. Tình tiết ấy nói lên rằng, khi Tổ quốc lâm nguy, nhân dân ta đã biết đoàn kết một lòng, đem nhân tài, vật lực ra đánh giặc cứu nước. 114
V. GIỜ TRÁI ĐẤT 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Xuất xứ: Văn bản “Giờ Trái Đất” được trích từ baodautu.vn. Nhan đề này do người biên soạn sách chỉnh sửa đặt tên. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể: - Thể loại: Văn bản thông tin - Phương thức biểu đạt: Nghị luận - Nội dung: Văn bản “Giờ Trái Đất” thuật lại sự kiện: sự ra đời của Giờ Trái Đất. 1.4. Bố cục: - Phần 1: Từ đầu đến “đang sinh sống”: Khởi phát của Giờ Trái Đất - Phần 2: Tiếp theo đến “một giờ đồng hồ”: Sự ra đời và phát triển của Giờ Trái Đất - Phần 3: Đoạn còn lại: Giờ Trái Đất chính thức trở thành chiến dịch toàn cầu 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Khởi phát của Giờ Trái Đất - Năm 2004, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế của Australia tìm kiếm phương pháp truyền thông mới để đưa ra vấn đề biến đổi khí hậu vào hoạt động tuyên truyền nên đã phối hợp với công ty quảng cáo Leo Burnett Sydney phát động. - Cơ sở: Chiến dịch dựa trên hi vọng mỗi cá nhân có trách nhiệm với tương lai của Trái Đất. 2.2. Sự ra đời và phát triển của Giờ Trái Đất: a. Ra đời: 115
Ngày 30-3-2007, lễ khai mạc sự kiện Giờ Trái Đất được tổ chức tại Sydney. b. Phát triển: - Thu hút sự chú ý của thế giới, các nước bắt đầu tham gia nhiều hơn vào những năm sau đó. - Năm 2009, sự tham gia của hơn 4000 thành phố, thuộc 88 quốc gia. => Giờ Trái Đất giúp mọi người trên thế giới đoàn kết, thể hiện hành động trong suốt một năm để bảo vệ hành tinh. 2.3. Giờ Trái Đất chính thức trở thành chiến dịch toàn cầu: - Cuối 2009, trong Hội nghị biến đổi khí hậu Liên hiệp quốc (sự tham gia 192 quốc gia) tại Đan Mạch, nhận thức của thế giới về biến đổi khí hậu được nâng cao. - Từ 2009, Việt Nam chính thức gia nhập chiến dịch Giờ Trái Đất. 2.4. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: Văn bản đã cung cấp đầy đủ thông tin về nguyên nhân, sự hình thành và phát triển của chiến dịch này. b. Nghệ thuật: Kết hợp văn bản truyền thống với hình ảnh, trích dẫn. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Văn bản giờ trái đất thuật lại sự kiện gì? Chỉ ra bố cục của văn bản. Gợi ý - Văn bản thuật lại sự kiện quá trình hình thành và phát triển hưởng ứng của ngày giờ Trái đất trên thế giới - Bố cục: 116
+ Đoạn 1: (Từ đầu đến nơi chúng ta đang sinh sống): Ý tưởng cho chiến dịch giờ trái đất xuất hiện + Đoạn 2: ( Tiếp theo đến 20h30): Ngày giờ trái đất ra đời + Đoạn 3: Đoạn còn lại: Sự phát triển sự phát triển, tham gia hưởng ứng của tất cả mọi người trên thế giới. Câu 2: Các thông tin trong văn bản được sắp xếp theo trật tự thời gian. Hãy nêu các mốc thời gian được nhắc đến và tóm tắt thông tin chính tương ứng với mỗi mốc thời gian đó. Gợi ý - Sang năm 2005, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế Australia cùng công ty Lê-ô Boc-net Xít-ni bắt đầy xây dựng ý tưởng dự án \" Tiếng tắt lớn\" - Đến năm 2006, nhà quảng cáo Lê-ô Boc-net đặt tên chiến dịch \"giờ trái đất\" vào tối thứ 7 cuối cùng của tháng 3 hàng năm. - Ngày 31-3-2007, lễ khai mạc sự kiện giờ trái đất được tổ chức tại Xit-ni, Ôxtraylia gồm 2,3 triệu người dân và 2100 doanh nghiệp tham gia. - Ngày 29-3-2008, mở rộng chiến dịch ở 371 thành phố, thị trấn, hơn 35 quốc gia, 50 triệu người. - Năm 2009, hơn 4000 thành phố, 88 quốc gia trên thế giới tham gia tắt đèn trong 1 giờ đồng hồ. - Cuối năm 2009, giờ trái đất với sự tham gia của 192 nước trong đó Việt nam cũng chính thức bắt đầu tham gia chiến dịch này Câu 3: Văn bản trên sử dụng những phương tiện nào để cung cấp thông tin cho người đọc? Việc kết hợp các phương tiện đó có hiệu quả như thế nào? Gợi ý Văn bản sử dụng những hình ảnh và nhiều câu trần thuật với trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn; thông tin thường được trình bày theo trật 117
tự thời gian để cung cấp thông tin giúp người đọc thu hút người đọc dõi theo và hiểu được nội dung muốn truyền tải. 4. Thông tin từ văn bản trên có ý nghĩa gì đối với bản thân em? Chỉ ra ít nhất một việc em sẽ làm để thể hiện ý nghĩa đó. Gợi ý Thông tin từ văn bản giúp em hiểu được ngày giờ trái đất ra đời như thế nào và ý nghĩa của nó. Từ đó em nghĩ bản thân mình cũng cần có trách nhiệm với môi trường với trái đất này hơn.Em nghĩ em có thể làm những việc như tắt đèn hơn 60 phút trong ngày này, sử dụng tiết kiệm điện nước và giữ gìn vệ sinh môi trường. VI. VIẾT BÀI VĂN THUYẾT MINH THUẬT LẠI MỘT SỰ KIỆN 1. Yêu cầu của bài văn thuyết minh: - Thuyết minh là phương thức giới thiệu những tri thức khách quan, xác thực và hữu ích về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội. - Các bước cần làm bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện: + Xác định sự kiện cần thuật lại. + Tìm thông tin về sự kiện ở nhiều nguồn khác nhau. + Lựa chọn trật tự sắp xếp các thông tin về sự kiện. + Sử dụng chữ viết kèm theo hình ảnh để thuật lại sự kiện. + Trình bày theo cách truyền thống hoặc đồ hoạ thông tin, có thể viết tay hoặc thiết kế văn bản trên máy tính. 2. Các bước tiến hành: 2.1. Đề bài: Ở địa phương hoặc ở trường em, mọi người thường nhắc đến những sự kiện lớn nào đã diễn ra? Hãy chọn một sự kiện mà em và nhiều người quan tâm để thuật lại sự kiện đó. Trình bày bài viết theo cách truyền thống hoặc đồ họa thông tin. 2.2. Chuẩn bị: 118
- Chọn sự kiện để thuật lại. - Thu thập thông tin về sự kiện từ các nguồn khác nhau như sách báo, internet,… - Dự kiến cách trình bày bài viết: theo cách truyền thống hoặc đồ họa thông tin. - Dự kiến bố cục của bài (theo cách truyền thống hoặc đồ họa thông tin). 2.3. Tìm ý: Dựa vào mục chuẩn bị, hãy tìm hiểu: - Sự kiện đó xảy ra khi nào? Ở đâu? Liên quan đến những ai? - Đâu là sự việc mở đầu, diễn biến và kết thúc? - Có những hình ảnh nào được dùng để minh họa cho sự kiện? 2.4. Lập dàn ý: Dựa vào các ý đã tìm được ở trên, lựa chọn và sắp xếp lại theo ba phần của bài viết. a. Theo cách truyền thống: - Sa pô (nếu có): Giới thiệu tóm tắt về sự kiện - Mở bài: Nêu tên sự kiện, thời gian xảy ra sự kiện. - Thân bài: Nêu các sự việc cụ thể và sắp xếp các sự việc ấy theo trật tự thời gian; các hình ảnh có liên quan nhằm cung cấp thêm thông tin về sự kiện. - Kết bài: Nêu sự việc kết thúc sự kiện. b. Theo đồ họa thông tin: - Nội dung chính giống như cách truyền thống. - Lựa chọn một kiểu đồ họa để trình bày các thông tin chính, ngắn gọn. 2.5. Viết: a. Theo cách truyền thống: - Đặt tiêu đề cho bài viết (nếu có). - Viết sa pô (nếu có). - Viết đoạn mở bài, thân bài, kết bài theo dàn ý đã lập. b. Theo đồ họa thông tin: 119
- Trình bày thông tin theo một mẫu đồ họa nhất định. - Nội dung ngắn gọn, bao gồm: tiêu đề và nội dung (chữ viết, hình ảnh, kí hiệu). 2.6. Kiểm tra và chỉnh sửa: - Đọc lại bài viết hoặc đồ họa thông tin. - Xem xét, phát hiện và sửa được các lỗi về nội dung thuật lại một sự kiện theo trật tự thời gian và các lỗi về hình thức trình bày. VII. NÓI VÀ NGHE: TRAO ĐỔI, THẢO LUẬN VỀ Ý NGHĨA CỦA MỘT SỰ KIỆN LỊCH SỬ 1. Yêu cầu khi trao đổi thảo luận về ý nghĩa sự kiện lịch sử: Trao đổi, thảo luận về ý nghĩa của một sự kiện lịch sử là hoạt động giúp chúng ta hiểu rõ hơn ý nghĩa của sự kiện đó và ảnh hưởng của nó với cuộc sống ngày nay. * Lưu ý: - Lựa chọn và xác định sự kiện lịch sử cần trao đổi, thảo luận. Chẳng hạn, có thể trao đổi, thảo luận về ý nghĩa của một trong số sự kiện được nhắc đến ở các văn bản đọc hiểu. - Lập dàn ý cho bài nói trao đổi, thảo luận về ý nghĩa của một sự kiện lịch sử đã chọn. - Tương tác tốt trong khi trao đổi, thảo luận. - Quy trình trao đổi thảo luận: Nêu khái quát về sựu kiện => Thuật lại ngắn gọn sự kiện => Trao đổi, thảo luận về ý nghĩa của sự kiện. 2. Thực hành: Trao đổi, thảo luận về ý nghĩa của một sự kiện lịch sử nổi bật của Việt Nam hoặc thế giới mà em và mọi người cùng quan tâm. 2.1. Chuẩn bị: - Lựa chọn sự kiện lịch sử cần trao đổi thảo luận. 120
- Thu thập và lựa chọn các thông tin về sự kiện, những ý kiến đánh giá về ý nghĩa của sự kiện đó từ các nguồn khác nhau như sách báo, internet,…. - Lựa chọn phương tiện hỗ trợ trao đổi, thảo luận (giấy, máy tính, tranh ảnh, sơ đồ,…) 2.2. Tìm ý và lập dàn ý: a. Mở bài: Nêu tên sự kiện và ý nghĩa khái quát của sự kiện. b. Thân bài: - Thuật lại ngắn gọn diễn biến cảu sự kiện theo trình tự thời gian. - Nêu ý nghĩa của sự kiện vào thời điểm mà nó xảy ra và ảnh hưởng của sự kiện đối với cuộc sống ngày nay. (Lưu ý: Đây là nội dung chính của buổi thảo luận. Trong phần này, người nói có thể đưa ra đánh giá chung của mọi người hoặc ý kiến riêng của bản thân). c. Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của sự kiện. 2.3. Nói và nghe: - Một bạn dựa vào dàn ý đã làm để trình bày ý nghĩa của một sự kiện lịch sử. - Cả lớp trao đổi, thảo luận về ý nghĩa của sự kiện: + Người nói nêu diễn biến và ý nghĩa của sự kiện theo dàn ý đã lập được; sử dụng các phương tiện hỗ trợ (nếu có). + Người nghe theo dõi, nắm bắt được diễn biến và ý nghĩa của sự kiện. + Người nói và người nghe trao đổi, thảo luận về ý nghĩa của sự kiện bằng cách nêu ra các quan điểm hoặc câu hỏi của bản thân. Có thái độ phù hợp khi trao đổi. - Kết thúc: Khẳng định lại ý nghĩa của sự kiện. 2.4. Kiểm tra và chỉnh sửa: Nhớ lại, rút kinh nghiệm về nội dung và cách trao đổi, thảo luận về ý nghĩa của một sự kiện lịch sử. a. Người nói: 121
- Xem xét nội dung bài nói đã đầy đủ chưa (diễn biến và ý nghĩa của sự kiện)? - Cách trình bày: Diễn đạt có rõ ràng, dễ hiểu không? Ngôn ngữ, điệu bộ, thái độ và các phương tiện hỗ trợ khác đã phù hợp chưa? b. Người nghe: - Hiểu đúng và tóm tắt được các thông tin (diễn biến và ý nghĩa của sự kiện) mà người nói cung cấp. - Thái độ nghe: tập trung chú ý theo dõi người nói, nêu câu hỏi nếu thấy chưa rõ,... 122
PHẦN HAI: HỌC KỲ II BÀI 6: TRUYỆN (TRUYỀN ĐỒNG THOẠI VÀ TRUYỆN CỦA PU-SKIN VÀ AN-ĐÉC-XEN) I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN 1. Truyện đồng thoại: đề tài và chủ đề a. Khái niệm: Truyện đồng thoại là loại truyện thường lấy loài vật làm nhân vật. Các con vật trong truyện đồng thoại được các nhà văn miêu tả, khắc hoạ như con người (gọi là nhân cách hoá). b. Đề tài: Đề tài là phạm vi cuộc sống được miêu tả trong văn bản. Ví dụ: Đề tài của truyện Sự tích Hồ Gươm là đánh giặc cứu nước. c. Chủ đề: Chủ đề là vấn đề chính được thể hiện trong văn bản. Ví dụ: Chủ đề của truyện Sự tích Hồ Gươm là tinh thân yêu nước và khát vọng hoà bình của nhân dân ta. 2. Mở rộng chủ ngữ: - Chủ ngữ là một trong hai thành phần chính của câu; chỉ sự vật, hiện tượng có hoạt động, trạng thái, đặc điểm nêu ở vị ngữ; trả lời cho các câu hỏi Ai?, Con gì?, Cái gì?. Chủ ngữ thường được biểu hiện bằng danh từ, đại từ. Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ. - Để phản ánh đầy đủ hiện thực khách quan và biểu thị tình cảm, thái độ của người viết (người nói), chủ ngữ là danh từ thường được mở rộng thành cụm danh từ, tức là cụm từ có danh từ làm thành tố chính (trung tâm) và một hay một số thành tố phụ. 123
II. BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Tô Hoài: - Tô Hoài sinh năm 1920 mất năm 2014, tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), lớn lên ở quê ngoại - làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức - nay thuộc quận Cầu Giấy, Hà Nội. - Tô Hoài viết văn từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. - Ông có khối lượng tác phẩm phong phú và đa dạng, gồm nhiều thể loại. - Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật. 1.2. Xuất xứ: - “Bài học đường đời đầu tiên”(tên do người biên soạn đặt) trích từ chương I của “Dế Mèn phiêu lưu kí”. - “Dế Mèn phiêu lưu kí” được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm nổi tiếng và đặc sắc nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể: - Thể loại: Truyện đồng thoại - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất (Nhân vật chính là Dế Mèn) 1.4. Tóm tắt: Dế Mèn là chàng dế thanh niên cường tráng biết ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực. Tuy nhiên Dế Mèn tính tình kiêu căng, tự phụ luôn nghĩ mình “là tay ghê gớm, có 124
thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Bởi thế mà Dế Mèn không chịu giúp đỡ Dế Choắt- người hàng xóm trạc tuổi Dế Mèn với vẻ ngoài ốm yếu, gầy gò như gã nghiện thuốc phiện. Dế Mèn vì thiếu suy nghĩ, lại thêm tính xốc nổi đã bày trò nghịch dại trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Trước khi chết, Dế Choắt tha lỗi và khuyên Dế Mèn bỏ thói hung hăng, bậy bạ. Dế Mèn sau khi chôn cất Dế Choắt vô cùng ân hận và suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên. 1.5. Bố cục và nội dung từng phần - Phần 1: Từ đầu đến “sắp đứng đầu thiên hạ rồi”: Vẻ ngoài và tính cách của Dế Mèn. - Phần 2: Đoạn còn lại: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Hình dáng tính cách của Dế Mèn: * Ngoại hình: Lần lượt miêu tả từng bộ phận cơ thể của Dế Mèn; gắn liền miêu tả hình dáng với hành động. - Càng: mẫm bóng. - Vuốt: cứng, nhọn hoắt. - Cánh: áo dài chấm đuôi. - Đầu: to, nổi từng tảng. - Răng: đen nhánh, nhai ngoàm ngoạm. - Râu: dài, cong vút. => Dế Mèn vừa mang những đặc tính vốn có cùa loài vật hoặc đồ vật vừa mang đặc điểm của con người. Đặc trưng của truyện đồng thoại. * Hành động: - Đi đứng oai vệ, làm điệu, nhún chân, rung đùi. - Quát mấy chị cào cào, đá ghẹo anh gọng vó. - Co cẳng, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, dáng điệu tỏ vẻ con nhà võ. - Nhai ngoàm ngoạm, trịnh trọng vuốt sâu. 125
=> Chàng Dế khỏe mạnh, cường tráng, trẻ trung, yêu đời. * Ý nghĩ: Sắp đứng đầu thiên hạ được rồi. => Dế Mèn là một anh chàng khỏe mạnh, cường tráng, hùng dũng nhưng tính tình kiêu căng, hợm hĩnh, xốc nổi… 2.2. Dế Mèn trêu chị Cốc gây cái chết cho Dế Choắt a. Dế Choắt qua cái nhìn của Dế Mèn: - Trạc tuổi Dế Mèn. - Người gầy gò như gã nghiện thuốc phiện, cánh ngắn củn, râu một mẩu, mặt mũi ngẩn ngơ. => Dế Choắt là người xấu xí, yếu đuối. b. Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt: - Hôi như cú mèo. Có lớn mà không có không - Coi thường, trịch thượng. - Lời lẽ, giọng điệu bề trên, xưng hô “chú mày”. - Dế Choắt rất yếu ớt, xấu xí, lười nhác, đáng khinh. => Dế Mèn tỏ thái độ, chê bai, trịch thượng, kẻ cả coi thường Dế Choắt. - Cư xử: Dế Mèn sống ích kỉ, hẹp hòi; Vô tình, thờ ơ, không rung động, lạnh lùng trước hoàn cảnh khốn khó của đồng loại. 2.3. Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt: a. Dế Mèn trêu chị Cốc: - Dế Mèn nghĩ kế trêu chị Cốc, hát véo von trêu chị Cốc - Chị Cốc trút giận lên Dế Choắt - Kết quả: Gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt b. Diễn biến tâm lí của Dế Mèn: - Lúc đầu thì hênh hoang trước Dế Choắt - Hát véo von, xấc xược… với chị Cốc 126
- Sau đó chui tọt vào hang vắt chân chữ ngũ, nằm khểnh yên trí... => Đắc ý. - Khi Dế Choắt bị Cốc mổ thì nằm im thin thít, khi Cốc bay đi rồi mới dám mon men bò ra khỏi hang => Hèn nhát tham sống sợ chết bỏ mặc bạn bè, không dám nhận lỗi. 2.4. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn: a. Tâm trạng: - Dế Mèn ân hận: Nâng đầu Dế Choắt vừa thương, vừa ăn năn tội mình, chôn xác Dế Choắt vào bụi cỏ um tùm. => Ở đây có sự biến đổi tâm lý: từ thái độ kiêu ngạo, hống hách sang ăn năn, hối hận => Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sinh động, hợp lí. - Dế Mèn còn có tình cảm đồng loại; biết hối hận, biết hướng thiện. b. Bài học rút ra: - Bài học về cách ứng xử, khiêm tốn, biết tôn trọng người khác. - Bài học về tình thân ái, chan hòa. 2.3. Giá trị nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung – Ý nghĩa: - Vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Dế Mèn kiêu căng, xốc nổi gây ra cái chết của Dế Choắt. - Bài học về lối sống thân ái, chan hòa; yêu thương giúp đỡ bạn bè; cách ứng xử lễ độ, khiêm nhường; sự tự chủ; ăn năn hối lỗi trước cử chỉ sai lầm... b. Nghệ thuật: - Kể chuyện kết hợp với miêu tả. - Xây dựng hình tượng nhân vật Dế Mèn gần gũi với trẻ thơ, miêu tả loài vật chính xác, sinh động 127
- Các phép tu từ. - Lựa chọn ngôi kể, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Câu chuyện trên được kế bằng lời của nhân vật nào? Hãy chỉ ra các nhân vật tham gia vào câu chuyện. Gợi ý Câu chuyện được kể bằng lời kể của nhân vật: Dế Mèn. Các nhân vật tham gia vào câu chuyện: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc Câu 2: Dế Mèn đã ân hận về việc gì? Hãy tóm tắt sự việc đó trong khoảng 3 dòng. Gợi ý Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên. Đoạn trích miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính tình còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt. Câu 3: Dế Mèn đã có sự thay đổi về thái độ và tâm trạng như thế nào sau sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt? Vì sao có sự thay đổi ấy? Gợi ý - Sau khi trêu chị Cốc, Dế Mèn lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ và thấy hành động vừa rồi của mình thật thú vị. - Thái độ, tâm trạng Dế Mèn thay đổi sau đó: sợ hãi, hoảng hốt ân hận và nhận ra hành động vừa rồi thật ngu si. => Sư thay đổi về thái độ và tâm trạng của Dế Mèn là do Dế Mèn khi nhận thấy hành động ấy dẫn đến cái chết của Dế Choắt. Câu 4: Từ các chi tiết “tự hoạ” về bản thân và lời lẽ, cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu, thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này? Gợi ý 128
- Dế Mèn là một chú dế tự tin, yêu đời và luôn tự hào về bản thân mình, luôn hãnh diện với bà con hàng xóm vì vẻ ngoại hình và sức mạnh của mình. - Dế Mèn tự cao, tự đắc, kiêu căng và xốc nổi, coi thường người khác. Câu 5: Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, đó là bài học gì? Gợi ý Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Đó là bài học sống ở đời phải biết khiêm nhường, luôn quan tâm giúp đỡ những người xung quanh, khi mắc lỗi sai phải biết hối cải và sửa chữa những lỗi lầm đó. Câu 6: Nhà văn Tô Hoài từng chia sẻ: “Nhân vật trong truyện đồng thoại được nhân cách hoá trên cơ sở đảm bảo không thoát li sinh hoạt có thật của loài vật”. Dựa vào những điều em biết về loài dế, hãy chỉ ra những điểm “có thật” như thế trong văn bản, đồng thời, phát hiện những chi tiết đã được nhà văn “nhân cách hoá”. Gợi ý * Những điểm “có thật” ở loài dế mà tác giả miêu tả: - Đôi càng mẫm bóng. - Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. - Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn. - Đầu to ra, nổi từng tảng rất bướng. - Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp. * Những chi tiết thực ấy được tác giả khéo léo nhân hóa, gắn với những hành động, cử chỉ, tính cách của con người như: 129
- Tên nhân vật được viết hoa như tên người, nhân hóa con vật như một con người. - Dế Mèn xưng tôi, có những hành động như người như: ăn uống điều độ, siêng tập thể dục, trịnh trọng, khoan thai, đi đứng oai vệ, cà khịa với tất cả bà con lối xóm - Tính cách như con người: hống hách, kiêu căng, ngạo mạn,... III. ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Pu-skin: - A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Pu-skin, sinh năm 1799 mất năm 1837, là nhà văn vĩ đại của nước Nga. - Xuất thân trong một gia đình quý tộc mê thơ và biết làm thơ từ thuở học sinh. - Là nhà thơ mở đầu, đặt nền móng cho văn học hiện thực Nga thế kỉ XIX. - Được tôn vinh là “Mặt trời thi ca Nga”. Là tác giả của nhiều trường ca và truyện cổ tích tuyệt diệu. 1.2. Tác phẩm: - Sáng tác năm 1833, dựa trên truyện dân gian Nga - Đức quen thuộc gồm 205 câu thơ nhưng có sự sáng tạo của Puskin. - Bản dịch của Vũ Đình Liên và Lê Trí Viễn qua tiếng Pháp. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Truyện đồng thoại - Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả và biểu cảm - Nhân vật chính: Mụ vợ - Ngôi kể: Ngôi thứ ba 1.4. Bố cục: 3 phần - Phần 1: Từ đầu đến \"vợ ở nhà kéo sợi\": Giới thiệu gia cảnh của ông lão. 130
- Phần 2: Tiếp theo đến \"làm theo ý muốn của mụ\": Sự đền ơn của cá vàng và sự đòi hỏi, vô ơn của người vợ. - Phần 3: Đoạn còn lại: Kết cục của sự tham lam. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Nhân vật ông lão: - Gia cảnh khó khăn: ở trong một túp lều nát trên bờ biển, ngày ngày chồng đi thả lưới, vợ ở nhà kéo sợi. - Tính cách: chăm chỉ, hiền lành, tốt bụng => Hình ảnh người lao động Nga. - Thái độ và hành động của ông lão: + Phục tùng mụ vợ vô điều kiện. + Trước những lời mắng mỏ, đòi hỏi của vợ: răm rắp làm theo, không dám trái ý cũng không phản kháng. => Ông hiểu rõ tâm địa, bản chất và lòng tham quá đáng của vợ => Nhu nhược. 2.2. Nhân vật mụ vợ: * Tham lam vô độ: - Đòi hỏi vật chất (cái máng, cái nhà) đến danh vọng, quyền hành (nhất phẩm phu nhân, nữ hoàng, Long vương). - Lòng tham ngày càng tăng, đòi hỏi vô lí. * Bội bạc, nhẫn tâm: - Không tỏ ra biết ơn, tôn trọng chồng. - Mỗi lần thỏa mãn lại bội bạc hơn => Vượt qua giới hạn. => Là người nông dân nhưng lại mang bản chất của giai cấp thống trị, bóc lột. * Kết cục: \"mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ\". 131
=> Sự trừng trị trước những người tham lam, vô ơn. 2.3. Các nhân vật thiên nhiên: a. Thái độ của biển cả: - Biển cả: từ êm ả => gợn sóng => nổi sóng dữ dội => giông tố mù mịt => hiện tượng nghệ thuật tương trưng cho công lí của nhân dân. - Nghệ thuật: tăng tiến lặp lại góp phần đắc lực vào việc thực hiện chủ đề của truyện. b. Thái độ của Cá vàng: - Cá vàng đáp ứng tất cả các yêu cầu của ông lão => Cá vàng tượng trưng cho khả năng kì diệu của con người. - Cá vàng tượng trưng cho khả năng kì diệu của con người, có thể làm ra, thỏa mãn nhiều yêu cầu, ước muốn. - Cá vàng trả ơn ông lão, nhưng sau đó vì sự đòi hỏi không biết điểm dừng của mụ vợ nên đã tước đoạt lại hết tất cả. => Cá vàng đại diện cho lòng tốt, cái thiện. Tượng trưng cho công lí xã hội: thưởng người hiền, phạt người ác. 2.4. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: “Ông lão đánh cá và con cá vàng” là truyện cổ tích dân gian do A. Pu-skin kể lại. Truyện ngợi ca lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc. b. Nghệ thuật: Truyện sử dụng những biện pháp nghệ thuật rất tiêu biểu của truyện cổ tích như: Sự lặp lại tăng tiến của các tình huống cốt truyện, sự đối lập giữa các nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tố tưởng tượng, hoang đường. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: 132
Câu 1: Hãy chỉ ra những chi tiết thể hiện sự đòi hỏi, thái độ, hành động của vợ ông lão đánh cá; phản ứng của ông lão đánh cá và trạng thái của biển trong các phần 2, 3, 4, 5, 6. Gợi ý a. Phần 2: - Vợ ông lão đánh cá: Mụ vợ bắt ông lão quay lại biển xin con cá vàng một cái máng cho lợn ăn. - Ông lão đánh cá: Không phản ứng lại, nghe lời mụ vợ cứ thế ra biển xin. - Biển: Gợn sóng êm ả. b. Phần 3: - Vợ ông lão đánh cá: Mụ đòi một tòa nhà đẹp. - Ông lão đánh cá: Không phản ứng lại, nghe lời mục vợ cứ thế ra biển xin. - Biển: Biển đã gợn sóng. c. Phần 4: - Vợ ông lão đánh cá: Mụ không muốn làm nông dân mà muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân. - Ông lão đánh cá: Không phản ứng lại, nghe lời mụ vợ cứ thế ra biển xin. - Biển: Biển nổi sóng dữ dội. d. Phần 5: - Vợ ông lão đánh cá: Mụ muốn trở thành nữ hoàng. - Ông lão đánh cá: Khúm núm với nợ, cãi lại vợ khi biết ước muốn của bà nhưng rồi vẫn lủi thủi ra biển. - Biển: Biển nổi sóng mù mịt. e. Phần 5: - Vợ ông lão đánh cá: Mụ muốn làm Long Vương ngự trị trên mặt biển để bắt cá vàng hầu hạ và làm theo ý mụ. - Ông lão đánh cá: Cung kính với vợ, không dám trái lời mụ 133
- Biển: Biển nổi sóng ầm ầm. Câu 2: Em có nhận xét gì về tính cách của vợ ông lão đánh cá và ông lão đánh cá? Gợi ý - Ông lão: thật thà, tột bụng, không tham lam nhưng nhu nhược. - Mụ vợ: tham lam vô độ, quá quắt, bạc tình. Câu 3: Cảnh biển trong mỗi lần ông lão ra gọi cá vàng thay đổi theo chiều hướng như thế nào? Theo em, sự thay đổi đó có ý nghĩa gì? Gợi ý * Cảnh biển thay đổi: - Lần 1: gợn sóng êm ả - Lần 2: biển đã gợn sóng - Lần 3: biển nổi sóng dữ dội - Lần 4: biển nổi sóng mù mịt - Lần 5: biển nổi sóng ầm ầm * Ý nghĩa của sự thay đổi: Biển cũng biết tức giận trước lòng tham vô đáy và sự bội bạc của mụ vợ. Biển không chỉ là thiên nhiên mà còn là tham gia vào diễn biến của toàn bộ câu chuyện. Thái độ của biển cũng chính là thái độ của nhân dân khi chứng kiến sự thay đổi của mụ vợ. Ban đầu, khi những yêu cầu còn chính đáng thì nhẹ nhàng, đến cuối thì trở nên giận dữ. Câu 4: Bài học em rút ra được từ câu chuyện này là gì? Gợi ý Ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc từ đó thể hiện ước mơ của nhân dân ta về một xã hội công bằng: kể xấu xa, tham lam, bội bạc cuối cùng sẽ bị trừng trị. Câu 5: Hãy nêu một điểm giống và một điểm khác nhau nổi bật của truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng” (Pu-skin) và truyện 134
cổ tích dân gian (Gợi ý: tìm điểm giống và khác về tác giả; yếu tố hoang đường, kì ảo; kiểu nhân vật;...). Gợi ý a. Giống nhau ở: - Có các yếu tố kì ảo, hoang đường: - Kiểu nhân vật theo mô típ: người hiền gặp lành, kẻ tham lam sẽ có bài học thích đáng b. Khác nhau ở: - Văn học dân gian là sáng tác của nhân dân lao động truyền miệng từ đời này qua đời khác - Còn tác phẩm trên là do nhà văn người Nga viết IV. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: 1. Mở rộng chủ ngữ: 1.1. Ví dụ: a) Các từ ngữ được in đậm trong câu sau bổ sung ý nghĩa cho nhưng từ nào? Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển. b) So sánh các cách nói sau đây rồi rút ra nhận xét về nghĩa của cụm danh từ so với nghĩa của một danh từ: - túp lều / một túp lều - một túp lều / một túp lều nát - một túp lều nát / một túp lều nát trên bờ biển. c) Tìm một cụm danh từ. Đặt câu với cụm danh từ ấy rồi rút nhận xét về hoạt động của cụm danh từ so với một danh từ. 2. Nhận xét: a) Những từ in đậm bổ nghĩa trong câu: - Xưa: bổ nghĩa cho ngày, - Hai: bổ nghĩa cho có, hai vợ chồng; 135
- Ông lão đánh cá: bổ nghĩa cho vợ chồng; - Một: bồ nghĩa cho túp lều; - Nát trên bờ biển bổ nghĩa cho túp lều. b) So sánh các cách nói: - Một túp lều: xác định được đơn vị. - Một túp lều nát: xác định được tính chất, tình trạng của sự vật. - Một túp lều nát trên bờ biển: xác định được tính chất của sự vật. => Nghĩa của cụm danh từ đầy đủ hơn nghĩa của một mình danh từ. Số lượng phụ ngữ càng tăng, càng phức tạp hoá thì nghĩa của cụm danh từ càng đầy đủ hơn. c) Tìm cụm danh từ, rút ra nhận xét: - Ví dụ một cụm danh từ: những bông lúa - Đặt câu. Những bông lúa uốn câu nặng trĩu. - Nhận xét: Cụm danh từ hoạt động trong câu như một danh từ (có thể làm chủ ngữ, làm phụ ngữ; khi làm vị ngữ thì phải có từ là đứng trước. 1.3. Ghi nhớ: - Cụm danh từ là tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc tạo thành. - Đặc điểm: Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ, cấu tạo phức tạp hơn danh từ. Hoạt động trong câu giống như danh từ. - Mở rộng chủ ngữ trong câu. 2. Cấu tạo cụm danh từ: 2.1. Ví dụ: a) Tìm cụm danh từ có trong câu sau: Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh làm sao phải nuôi cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không thì cả làng phải tội. (Em bé thông minh) 136
b) Liệt kê những từ ngữ phụ thuộc đứng trước và sau danh từ trong các cụm danh từ trên, sẵp xếp chúng thành loại. c) Điền vào mô hình cụm danh từ đã tìm được vào mô hình cụm danh từ 2.2 Nhận xét: a) Các cụm danh từ có trong câu: - làng ấy - ba thúng gạo nếp - ba con trâu đực - ba con trâu ấy - chín con - năm sau - cả làng. b) Liệt kê những từ ngữ phụ thuộc: - Các từ ngữ phụ thuộc đứng trước danh từ: cả, ba, chin - Các từ ngữ phụ thuộc đứng sau danh từ: ấy, nếp, đực, sau. * Sắp xếp chúng thành hai loại: - Các phụ ngữ đứng trước có hai loại: + cả + ba, chín - Các phụ ngữ đứng sau có hai loại: + nếp, đực, sau + ấy 2.3. Ghi nhớ: Cụm danh từ gồm ba phần: - Phần TT: Danh từ đảm nhiệm. - Phần phụ trước: phụ ngữ bổ nghĩa cho danh từ về số lượng. - Phụ sau: nêu đặc điểm của danh từ hoặc xác định vị trí của danh từ ấy trong không gian và thời gian. 3. Bài tập: Câu 1: Xếp các từ sau đây vào hai nhóm: từ ghép, từ láy. 137
mâm bóng, hủn hoắn, lợi hại, phành phạch, giòn giã Gợi ý - Từ ghép: mâm bóng, lợi hại - Từ láy: phành phạch, hùn hoắn, giòn giã Câu 2: Các từ “mẫm bóng”, “hủn hoắn” là sáng tạo của nhà văn Tô Hoài. Qua các từ đó, em hình dung như thế nào về ngoại hình của nhân vật Dễ Mèn? Gợi ý Các từ mẫm bóng, hủn hoắn là sáng tạo của nhà văn Tô Hoài giúp hình dung ra bộ càng mập mạp, khỏe khoắn cùng bộ cánh trước đây của Dế Mèn ngắn ngủn đến mức khó coi thì bây giờ đã dài đến chấm đuôi. Câu 3: Các thành ngữ \"chết ngay đuôi, vái cả sáu tay\" mà nhà văn Tô Hoài sáng tạo ra trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên có điểm gì khác những thành ngữ đã có sẵn như \"chết thẳng cẳng, vái cả hai tay\"? Theo em, thành ngữ nào phù hợp hơn đề nói về loài dế? Gợi ý - Thành ngữ \"chết ngay đuôi, vái cả sáu tay \" sử dụng các bộ phận đuôi và 6 tay thay vì các bộ phận cẳng và 2 tay ở thành ngữ \"chết thẳng cẳng, vái cả hai tay\". - Thành ngữ \"chết ngay đuôi, vái cả sáu tay\" phù hợp hơn với loài dễ, vì loài dế khác với con người, đặc tính của chúng là có đuôi và có 6 chân. Câu 4: Tìm chủ ngữ là cụm danh từ trong những câu dưới đây: a) Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng đần và nhọn hoắt. (Tô Hoài) b) Những gã xốc nổi thường làm cử chỉ ngông cuồng là tài ba. (Tô Hoài) 138
c) Hàng ngàn ngọn nến sáng rực, lấp lánh trên cành lá xanh tươi và rất nhiều bức tranh màu sắc rực rỡ như những bức bày trong các tủ hàng hiện ra trước mắt em bé. (Cô bé bán diêm) Gợi ý Những cụm danh từ là: a. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo b. Những gã xốc nổi c. Hàng ngàn ngọn nến sáng rực, lấp lánh trên cành lá xanh tươi và rất nhiều bức tranh màu sắc rực rỡ như những bức bày trong các tủ hàng Câu 5: Xác định danh từ trung tâm và các thành tố phụ trong từng cụm danh tử làm chủ ngữ nói trên. Nêu tác dụng của việc mở rộng chủ ngữ. Gợi ý a. Thành phần trước: “những”; thành phần trung tâm “cái vuốt”; thành phần sau “ở chân, ở khoeo” b. Thành phần trước: “những”; thành phần trung tâm “gã”; thành phần sau “xốc nổi” c. Thành phần trước: “hàng ngàn”; thành phần trung tâm “ngọn nến”; thành phần sau “sáng rực, lấp lánh trên cành cây xanh tươi” - Thành phần trước: “rất nhiều”; thành phần trung tâm “bức tranh”; thành phần sau “màu sắc rực rỡ như những bức bày trong các tủ hàng” Câu 6: Viết một đoạn văn ngăn (khoảng 5 - 7 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một nhân vật trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” hoặc “Ông lão đánh cá và con cả vàng”, trong đoạn văn có sử dụng chủ ngữ là cụm từ. Xác định chủ ngữ là cụm từ trong đoạn văn đó. Gợi ý 139
Nhân vật mà tôi muốn nói đến ở đây chính là mụ vợ trong truyện ông lão đánh cá và con cá vàng. Lợi dụng việc con cá mang ơn chồng mình mà mụ ta đã đưa ra những đòi hỏi quá đáng kiến chồng mình phục tùng nghe theo và khi đạt được mục đích mụ trở thành kẻ bạc tình, bạc nghĩa. Mụ vợ tham lam lần lượt đưa ra những yêu cầu có cấp độ tăng dần: máng lợn, tòa nhà, muốn làm nhất phẩm phu nhân, nữ hàng và yêu cầu quá quắt nhất là muốn trở thành Long Vương để bắt cá phục tùng. Kết cục xứng đáng cho sự tham lam vô độ và bội bạc mà mụ vợ chính là mụ ta phải trở về với túp lều rách nát và chiếc máng sứt mẻ. V. CÔ BÉ BÁN DIÊM 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả An-đéc-xen: - An-đéc-xen tên đầy đủ là Hans Christian Andersen, ông sinh năm 1805 mất năm 1875 là nhà văn người Đan Mạch. - An-đéc-xen sinh ra trong một gia đình nghèo, bố là thợ giầy, ham thích văn thơ từ nhỏ nhưng ít được học hành. - Ông là nhà văn nổi tiếng với thể loại truyện dành cho trẻ em, nhiều truyện ông biên soạn lại từ truyện cổ tích nhưng có nhiều truyện là của ông. - Năm 1835, ông bắt đầu sáng tác truyện, truyện kể cho trẻ em tại Ý - Một số tác phẩm nổi tiếng: Nàng tiên cá, Bộ quần áo mới của Hoàng đế, Chú vịt con xấu xí, Bầy chim thiên nga… - Phong cách sáng tác giản dị đan xen giữa mộng tưởng và hiện thực, những truyện ông viết hầu hết dành cho trẻ em. 1.2. Hoàn cảnh sáng tác 140
Văn bản được trích từ truyện ngắn cùng tên được viết năm 1845 và xuất bản lần đầu tiên năm 1848 trong phần V của quyển “Những truyện cổ tích mới” của tác giả An-đéc-xen với nhan đề “Cô gái bé nhỏ với những que diêm”. 1.3. Đại ý: Truyện thể hiện tình yêu và lòng thương cảm của nhà văn đối với em bé bất hạnh. 1.4. Tóm tắt truyện: Một cô bé nghèo khổ mồ côi mẹ, sống với người cha hà khắc hay uống rượu và hay đánh đập con. Cô bé phải đi bán diêm đem tiền về cho cha nếu không sẽ bị đánh. Đêm cuối năm, ngoài trời lạnh cóng, cô bé đi chân đất vì một chiếc giày đã bị xe ngựa cán qua và chiếc còn lại bị một thằng bé xấu tính ném mất nhưng lại không dám về nhà vì chưa bán đươc que diêm nào. Cô bé ngồi nép vào một góc tường giữa hai căn nhà để mong giữ chút hơi ấm rồi đánh liều quẹt diêm để sưởi ấm. Que thứ nhất quẹt lên, lò sưởi hiện ra. Que thứ hai quẹt lên, bàn ăn và con ngỗng quay trước mắt. Que thứ ba quẹt lên, cây thông noel hiện ra. Và que diêm thứ tư mang hình ảnh của người bà hiền từ hiện về. Nhưng mọi thứ tan biến khi que diêm tắt và cô bé đã chết cóng. Ngày đầu năm đường phố hiện lên hình ảnh một thiên thần với nụ cười trên môi nằm trên tuyết trắng. Cô bé đã lên thiên đàng cùng với bà của mình. 1.5. Ngôi kể, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Truyện ngắn - Ngôi kể: Ngôi thứ 3 - Phương thức biểu đạt: Tự sự + miêu tả và biểu cảm 1.6. Bố cục: 3 phần: 141
- Phần 1: Từ đầu đến “cứng đờ ra”: Hoàn cảnh của cô bé bán diêm. - Phần 2: Tiếp theo đến “họ đã về chầu Thượng đế”: Các lần quẹt diêm và mộng tưởng. - Phần 3: Đoạn còn lại: Cái chết thương tâm của cô bé. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản 2.1. Hoàn cảnh của em bé bán diêm và em bé trong đêm giao thừa: a. Cuộc sống của em bé bán diêm: * Ngoại hình: giữa trời đông giá rét - Đầu trần, bông tuyết bám đầy trên tóc xõa thành từng búp trên lưng. - Đi chân đất, đỏ ửng lên rồi tím bầm lại; - Dò dẫm trong đêm, bụng đói rét. => Hình dung về hoàn cảnh, gia cảnh khốn khó của em bé. * Gia cảnh: - Mồ côi mẹ, bà nội hiền hậu cũng đã mất, gia sản tiêu tán; - Sống với cha trong một xó tối tăm, luôn bị mắng nhiếc chửi rủa; - Phải đi bán diêm để kiếm sống. => Tội nghiệp, đáng thương, thiếu vắng sự yêu thương, quan tâm, sự chia sẻ. b. Trong đêm giao thừa: - Đêm khuya, gần giao thừa; - Trời rét mướt. => Thời gian, không gian rất đặc biệt. * Sử dụng các hình ảnh tương phản (đối lập): Cảnh sum họp đầm ấm, sung túc trong các nhà >< Cảnh đơn độc, đói rét, thiếu thốn về vật chất và tinh thần của em bé. => Tình cảnh thật khổ cực tội nghiệp, đáng thương: Cô độc, đói rét, bị đày ải mà không được ai đoái hoài, quan tâm, giúp đỡ. 2.2. Những mộng tưởng của cô bé bán diêm: 142
- Cô bé bán diêm có năm lần quẹt diêm trong đó có 4 lần quẹt một que và lần cuối cùng là quẹt hết những que diêm còn lại. - Thực tế của em ở trong hoàn cảnh đau khổ nhưng mộng tưởng thì lại vô cùng tươi đẹp + Lần 1 quẹt diêm: Em mộng tưởng ra ngôi nhà có lò sưởi⇒ thể hiện mong ước được sưởi ấm + Lần 2 quẹt diêm: Em mộng tưởng thấy căn phòng với bàn ăn, có ngỗng quay ⇒ Mong ước được ăn trong ngôi nhà thân thuộc với đầy đủ mọi thứ + Lần 3 quẹt diêm: Em mộng tưởng thấy cây thông Nô-en và nến sáng lung linh ⇒ Mong ước được vui đón tết trong ngôi nhà của mình + Lần 4 quẹt diêm: Em thấy bà nội mỉm cười với em ⇒ Mong được ở mãi bên bà. + Lần 5: Em quẹt hết những que diêm còn lại vì em muốn níu bà em lại, bà cầm tay em rồi hai bà cháu vụt bay - họ về chầu thượng đế. => Thực tại và mộng tưởng xen kẽ nối tiếp nhau lặp lại và có những biến đổi thể hiện sự mong ước nhưng vô vọng của cô bé. Nhưng ngay cả cái chết cũng được miêu tả một cách thật bay bổng và nhân văn. 2.3. Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm: - Em bé bán diêm đã chết. - Nguyên nhân: vì đói, rét. - Cái chết của em được miêu tả nhẹ nhàng, thanh thản. Đó là cái chết của một người toại nguyện “đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười”. (được về với bà ở thế giới khác chẳng còn đói rét, buồn đau) 143
=> Em thật tội nghiệp. Người đời đối xử với em quá lạnh lùng, chỉ có mẹ, bà là thương em, nhưng đều đã mất. Người cha đối xử với em thiếu tình thương, khách qua đường chẳng đoái hoài và những người nhìn thấy thi thể em vào ngày mồng một Tết cũng lạnh lùng như thế. 2.4. Thái độ của tác giả: - Vô cùng cảm thông, thương xót. - Ông thấu hiểu sâu sắc tình cảnh của em rồi cùng em đi vào những mộng tưởng đẹp đẽ. Và chính ông đã tiễn đưa em với những giọt nước mắt và nụ cười an ủi cùng bà. - Tác giả muốn gửi gắm chúng ta: Con người phải biết yêu thương đùm bọc nhau. Tác giả đã dành cho em tất cả niềm cảm thương sâu sắc nhất thể hiện tính nhân văn của tác phẩm. 2.4. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: - Truyện không có một lời trữ tình ngoại đề nào của tác giả, nhưng đã thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất hạnh. - Là một cách nhắc nhở về thái độ của con người đối với cuộc sống. b. Nghệ thuật: - Miêu tả rõ nét cảnh ngộ và nỗi khổ cực của em bé bằng những chi tiết, hình ảnh đối lập. - Sắp xếp trình tự sự việc nhằm khắc họa tâm lí em bé trong cảnh ngộ bất hạnh. - Sáng tạo trong cách kể chuyện mang tính song song đối lập. - Sáng tạo trong cách viết kết truyện. 144
3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện cho biết điều gì về cảnh ngộ của em bé? Gợi ý - Thời gian địa điểm diễn ra câu chuyện cho ta biết được cảnh ngộ đáng thương của cô bé: - Câu chuyện lấy bối cảnh vào một đêm giao thừa rét buốt ở xứ ở Bắc u lạnh giá là hình ảnh của cô bé bán diêm nhà nghèo, mồ côi mẹ, đầu trần, chân đất, bụng đói đang dò dẫm trong bóng tối, đối mặt với những trận gió bấc thổi vi vút, với cái lạnh thấu xương của tuyết phủ kín mặt đất và điều đáng thương hơn đó là cả ngày em chưa bán được bao diêm nào Câu 2: Mỗi lần quẹt diêm cô bé bán diêm nhìn thấy những hình ảnh gì? Đó là thực hay mơ. Gợi ý - Lần quẹt diêm thứ 1: Em thấy lò sưởi, vì trong đêm đông giá lạnh em cần được sưởi ấm. Khi que diêm vụt tắt, lò sưởi biến mất, nỗi sợ hãi mơ hồ lại xâm chiếm em “đêm nay về nhà thế nào cũng bị cha mắng”. - Lần thứ 2: Em thấy một bàn ăn thịnh soạn,… sự tưởng tượng của em thật hài hước, cho thấy mơ ước lớn nhất lúc này của em là được ăn no. Trong đêm giao thừa gia đình nào cũng quây quần bên mâm cơm, còn em lại đói lả đi trong cái giá lạnh. - Lần thứ 3: Em thấy hình ảnh của cây thông. Đó chính là biểu tượng của mái ấm gia đình hạnh phúc, là những ước mơ trong sáng của tuổi thơ. - Lần thứ 4: Bà hiện lên thật ấm áp, đẹp đẽ. Cô bé khẩn thiết van xin bà cho đi cùng, bởi cô bé hiểu khi ngọn lửa diêm tắt đi bà cũng 145
biến mất. Ước nguyện của cô bé thật đáng thương, cô bé muốn được che chở, được yêu thương biết nhường nào. - Lần cuối cùng: Em quẹt hết số diêm còn lại để nhìn thấy bà và thật kì lạ ước nguyện cuối cùng của em đã trở thành hiện thực. Em không còn phải đối mặt với đòn roi, những lời mắng nhiếc, sự đói rét, nỗi buồn nữa, em đã được đến một thế giới khác, thế giới có bà ở bên. => Mỗi lần quẹt diêm cô bé bán diêm lại được sống trong giây phút hạnh phúc, chìm đắm trong mơ, trong thế giới cổ tích, thoát khỏi thực tại tăm tối. Câu 3: Theo em, ý nghĩa của câu chuyện trên là gì? Gợi ý Thể hiện sâu sắc tấm lòng nhân ái của mình với những số phận, cảnh đời nghèo khó, bất hạnh, đặc biệt là với trẻ em. Đồng thời nhà văn còn muốn gửi đến một thông điệp tới người đọc mọi thế hệ sau này, một bài học giàu ý nghĩa về tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống. Câu 4: Em hãy tìm một số chi tiết trong văn bản để chứng tỏ truyện “Cô bé bán diêm” có đặc điểm của truyện cổ tích (Gợi ý: kiểu nhân vật; cách kết thúc truyện; ý nghĩa;...). Gợi ý - Yếu tố kì ảo: 5 lần quẹt diêm - Kiểu nhân vật: những người hiền lành - Truyện có ý nghĩa khuyên răng, dạy bảo không chỉ chúng ta mà còn nhiều người: sống cần quan tâm sẻ chia. VI. VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM ĐÁNG NHỚ 1. Yêu cầu đối với bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ: - Xác định một sự việc, một hoạt động hoặc tình huống đáng nhớ mà em đã trực tiếp trải qua hoặc tham gia. 146
- Ghi lại các chi tiết cụ thể gắn với địa điểm, thời gian, con người, hành động, suy nghĩ, cảm xúc. - Ghi lại bài học hoặc kinh nghiệm mà em rút ra được sau trải nghiệm đó. 2. Thực hành: Viết bài văn (khoảng 2 trang) kể lại một chuyến đi đáng nhớ của em 2.1. Chuẩn bị: Đọc, xác định yêu cầu bài tập. - Nhớ lại một chuyến đi có nhiều kỉ niệm của em. - Tìm các ảnh về chuyến đi. 2.2. Tìm ý và lập dàn ý: a. Tìm ý: Tìm ý bằng cách đặt ra và trả lời các câu hỏi: - Chuyến đi diễn ra trong hoàn cảnh nào (đi với ai, đi tham quan hay đi du lịch, khi nào, ở đâu)? - Cảm xúc, thái độ, ấn tượng của em trong chuyến đi như thế nào? b. Lập dàn ý: Lập dàn ý bằng cách dựa vào các ý đã tìm được, sắp xếp lại theo 3 phần lớn của bài văn. * Mở bài: Nêu khái quát về chuyến đi đang nhớ mà em muốn kể. * Thân bài: - Nêu lí do có chuyến đi đáng nhớ. - Kể lại hành trình chuyến đi: bắt đầu, trên đường đi, điểm đến,… - Kể lại sự việc đáng nhớ hoặc miêu tả quang thiên nhiên, di tích lịch sử danh lam thắng cảnh, … ở những nơi em đã đi qua. * Kết bài: - Điều gì đáng nhớ nhất ở chuyến đi. - Suy nghĩ về bài học rút ra từ chuyến đi hoặc mong ước về những chuyến đi bổ ích lí thú tiếp theo,… 2.3. Viết: - Dựa vào dàn ý đã lập để viết bài văn kể lại một chuyến đi đáng nhớ. 147
- Lưu ý: + Sử dụng các từ ngữ thể hiện được trình tự thời gian hoặc diễn biến sự việc các từ láy, từ tượng hình, tượng thanh để đặc tả được các sự vật, hiện tượng, hoạt động được đề cập, chú ý các từ liên kết giữa các phần, các đoạn. + Thế hiện những cảm xúc và suy nghĩ của bản thân một cách chân thực tự nhiên 2.4. Kiểm tra và chỉnh sửa: a. Kiểm tra: - Kiểm tra về nội dung: Xem nội dung bài viết đã đúng với yêu cầu của đề bài và dàn ý chưa. - Kiểm tra về hình thức: Rà soát lỗi về chính tả, ngữ pháp, dùng từ, viết câu, liên kết đoạn, hình thức của đoạn,… b. Chỉnh sửa: - Đánh dấu những chỗ mắc lỗi. - Nêu cách sửa chữa các lỗi. VII. NÓI VÀ NGHE: KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM ĐÁNG NHỚ 1. Yêu cầu khi kể lại một trải nghiệm đáng nhớ: - Kể lại một trải nghiệm là trình bày bằng lời nói về một trải nghiệm của bản thân, có thể là sự việc hoặc hoạt động,... mà người kể đã trực tiếp trải qua và có được những kinh nghiệm hoặc bài học nào đó. - Các yêu cầu cần đạt: + Xây dựng dàn ý cho bài kể về một trải nghiệm. + Thực hiện hoạt động kể. + Chú ý nội dung và cách thức kể, những lỗi thường mắc khi kể bằng lời. 2. Thực hành: 148
Hãy kể lại một chuyến đi đáng nhớ của em 2.1. Chuẩn bị: - Xem lại dàn ý đã lập, bổ sung câu từ cần thiết - Bổ sung các từ, câu dẫn dắt, chào hỏi, kết nối các phần. - Xác định giọng kể, ngữ điệu, điệu bộ… 2.2. Tìm ý và lập dàn ý: a. Tìm ý: Tìm ý bằng cách đặt ra và trả lời các câu hỏi: - Chuyến đi diễn ra trong hoàn cảnh nào (đi với ai, đi tham quan hay đi du lịch, khi nào, ở đâu)? - Cảm xúc, thái độ, ấn tượng của em trong chuyến đi như thế nào? b. Lập dàn ý: Lập dàn ý bằng cách dựa vào các ý đã tìm được, sắp xếp lại theo 3 phần lớn của bài văn. * Mở bài: Nêu khái quát về chuyến đi đang nhớ mà em muốn kể. * Thân bài: - Nêu lí do có chuyến đi đáng nhớ - Kể lại hành trình chuyến đi: bắt đầu, trên đường đi, điểm đến,… - Kể lại sự việc đáng nhớ hoặc miêu tả quang thiên nhiên, di tích lịch sử danh lam thắng cảnh, … ở những nơi em đã đi qua. * Kết bài: - Điều gì đáng nhớ nhất ở chuyến đi. - Suy nghĩ về bài học rút ra từ chuyến đi hoặc mong ước về những chuyến đi bổ ích lí thú tiếp theo,… 2.3. Nói và nghe: - Nhớ lại một chuyến đi nhiều ý nghĩa của em. - Xác định một sự việc, một hoạt động hoặc tình huống đáng nhớ mà em đã trực tiếp trải qua hoặc tham gia. - Ghi lại các chi tiết cụ thể gắn với địa điểm, thời gian, con người, hành động, suy nghĩ, cảm xúc. - Ghi lại bài học hoặc kinh nghiệm mà em rút ra được sau trải nghiệm đó. 149
- Chú ý: Bám sát nội dung đã nêu trong dàn ý, cách kể miệng kết hợp với các yếu tố biểu cảm bằng ánh mắt, nét mặt, động tác,… Giới thiệu ảnh, video về chuyến đi nếu có. 2.4. Kiểm tra và chỉnh sửa: Rút kinh nghiệm những điều cần chỉnh sửa khi nghe, kể về một trải nghiệm của bản thân. a. Người kể: - Xem nội dung kể đã nêu được những thông tin chính trong dàn ý chưa. - Cách thức kể có đáp ứng theo yêu cầu đã nêu hay không. - Xác định được các lỗi cần chỉnh sửa khi kể về một chuyến đi đáng nhớ. b. Người nghe: - Tự kiểm tra các thông tin thu được từ câu chuyện về chuyến đi của bạn (Đi đâu? Đi với ai? Có gì thú vị, đáng nhớ?....); nhận xét được cách kể (ưu điểm và hạn chế); - Tự xác định các lỗi khi nghe (không tập trung, không nắm được thông tin, có thái độ không đúng khi nghe, trao đổi,…) 150
Search
Read the Text Version
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
- 16
- 17
- 18
- 19
- 20
- 21
- 22
- 23
- 24
- 25
- 26
- 27
- 28
- 29
- 30
- 31
- 32
- 33
- 34
- 35
- 36
- 37
- 38
- 39
- 40
- 41
- 42
- 43
- 44
- 45
- 46
- 47
- 48
- 49
- 50
- 51
- 52
- 53
- 54
- 55
- 56
- 57
- 58
- 59
- 60
- 61
- 62
- 63
- 64
- 65
- 66
- 67
- 68
- 69
- 70
- 71
- 72
- 73
- 74
- 75
- 76
- 77
- 78
- 79
- 80
- 81
- 82
- 83
- 84
- 85
- 86
- 87
- 88
- 89
- 90
- 91
- 92
- 93
- 94
- 95
- 96
- 97
- 98
- 99
- 100
- 101
- 102
- 103
- 104
- 105
- 106
- 107
- 108
- 109
- 110
- 111
- 112
- 113
- 114
- 115
- 116
- 117
- 118
- 119
- 120
- 121
- 122
- 123
- 124
- 125
- 126
- 127
- 128
- 129
- 130
- 131
- 132
- 133
- 134
- 135
- 136
- 137
- 138
- 139
- 140
- 141
- 142
- 143
- 144
- 145
- 146
- 147
- 148
- 149
- 150
- 151
- 152
- 153
- 154
- 155
- 156
- 157
- 158
- 159
- 160
- 161
- 162
- 163
- 164
- 165
- 166
- 167
- 168
- 169
- 170
- 171
- 172
- 173
- 174
- 175
- 176
- 177
- 178
- 179
- 180
- 181
- 182
- 183
- 184
- 185
- 186
- 187
- 188
- 189
- 190
- 191
- 192
- 193
- 194
- 195
- 196
- 197
- 198
- 199
- 200
- 201
- 202
- 203
- 204
- 205
- 206
- 207
- 208
- 209
- 210
- 211
- 212
- 213
- 214
- 215
- 216
- 217
- 218
- 219
- 220
- 221
- 222
- 223
- 224
- 225
- 226
- 227
- 228
- 229
- 230
- 231
- 232
- 233
- 234
- 235