Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 6 - CÁNH DIỀU

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 6 - CÁNH DIỀU

Published by Hùng Nguyễn Lương, 2021-08-16 10:13:59

Description: Ban in on tap Ngu van 6-Canh dieu_Co Bia_chuan

Search

Read the Text Version

thân mà em đã chứng kiến và có ấn tượng sâu sắc. Trong bài nói, người kể sử dụng ngôi thứ nhất, thường xưng \"tôi\". 2. Các bước tiến hành: 2.1. Trước khi nói: - Lựa chọn đề tài, nội dung nói; - Tìm ý, lập ý cho bài nói; - Chỉnh sửa bài nói; - Tập luyện. a. Chuẩn bị bài nói và các bước tiến hành: Em hãy đọc lại nhiều lần bài viết của mình. Để không bỏ sót những nội dung quan trọng khi trình bày, em có thể lựa chọn một trong hai cách sau: - Đánh dấu những từ ngữ, câu văn quan trọng mà khi trình bày không thể bỏ qua, như: + Câu văn giới thiệu trải nghiệm em muốn kể. + Những từ ngữ giới thiệu thời gian, không gian, nhân vật trong câu chuyện. + Những câu văn trình bày diễn biến của câu chuyện + Những từ ngữ thể hiện cảm xúc của em trước những sự việc được kể. - Ghi ngắn gọn ra giấy một số ý quan trọng không thể bỏ qua khi trình bày bài nói như: thời gian, không gian, nhân vật, sự việc, cảm xúc của bản thân,... b. Tập luyện: Xem lại cách thức tập luyện wor bài “Tôi và các bạn”. Hãy liệt kê những điểm mà em hài lòng và chưa hài lòng sau mỗi lần tập luyện để rút kinh nghiệm. 2.2. Trình bày bài nói: Xem lại lưu ý ở bài “Tôi và các bạn”. Trong bài này, em có thể: 51

- Sử dụng hiệu quả các ghi chú (Viết trên một vài mảnh giấy nhỏ) để không bỏ sót những nội dung quan trọng. - Sử dụng các phương tiện hỗ trợ (tranh ảnh, slide powerpoint, video, clip,...) để bài nói thú vụ và hấp dẫn hơn. 2.3. Sau khi nói: Xem lại cách thức trao đổi về bài nói ở bài “Tôi và các bạn”. Ngoài ra, em có thể trao đổi thêm các nội dung sau: - Sự phù hợp của việc sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ (Điệu bộ, cử chỉ, nét mặt,...) với nội dung câu chuyện. - Hiệu quả của các phương tiện hỗ trợ (tranh ảnh, slide powerpoint, video, clip,...) trong khi trình bày. 3. Thực hành: Hãy kể lại cho các bạn nghe câu chuyện mà em đã trải nghiệm và có ấn tượng sâu sắc về một người thân trong gia đình. 3.1. Chuẩn bị - Đọc và xác định yêu cầu đề bài, lựa chọn trải nghiệm mà em có ấn tượng sâu sắc về một người thân (cha, mẹ, ông, bà,...). - Ví dụ: Kể về một lần em bị ốm, mẹ chăm sóc em như thế nào. - Nhớ lại các chi tiết về trải nghiệm và cảm xúc, suy nghĩ của em qua trải nghiệm, - Tìm các tư liệu, tranh, ảnh liên quan để minh họa cho trải nghiệm (nếu thấy cần thiết). 3.2. Tìm ý và lập dàn ý: a. Tìm ý: - Nêu sự việc, hành động, tình huống của người thân để lại ấn tượng sâu sắc trong em. - Phát triển các ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi: Sự việc, tình huống đó diễn ra vào thời gian nào, ở đâu? 52

- Sự việc, tình huống đó cụ thể như thế nào? Em có cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ gì khi chứng kiến sự việc đó? Em rút ra bài học gì từ sự việc, tình huống đó?;... b. Lập dàn ý: có thể bằng sơ đồ tư duy: * Mở bài: Chào hỏi, giới thiệu người thân và sự việc, tình huống người thân để lại ấn tượng sâu sắc trong em. * Thân bài: Lựa chọn và sắp xếp các ý tìm được theo một trình tự hợp lí. - Nêu lí do xuất hiện trải nghiệm: Em bị mưa ướt, người sốt,... - Trình bày diễn biến trải nghiệm. Có thể trình bày theo gợi ý sau: + Thời gian địa điểm: Suốt đêm mẹ ở trong phòng em, chăm sóc cho em. + Ngoại hình, tâm trạng: Gương mặt, ánh mắt lo lăng,… + Hành động, cử chỉ: Mẹ lấy thuốc, dỗ dành em ăn cháo, uống thuốc, uống nước cam,… + Ngôn ngữ, thái độ: Mẹ ân cần hỏi han, động viên em,… + Tình cảm, cảm xúc, của em khi được mẹ chăm sóc: Xúc động, thấy ân hận vì đã không nghe lời mẹ, thấy hạnh phúc, hiểu thêm tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc mà mẹ dành cho mình, thầm nhắc mình chú ý giữ gìn sức khỏe để mẹ khỏi lo lắng, vật vả. * Kết thúc: - Phát biểu suy nghĩ của mình về tấm lòng người mẹ đối với những người con. - Bày tỏ mong muốn nhận được sự chia sẻ từ người nghe về trải nghiệm. 3.3. Trình bày bài nói: a. Nhiệm vụ của người nói: - Kể về trải nghiệm theo dàn ý. 53

- Sử dụng từ ngữ thể hiện được trình tự thời gian hoặc diễn biến của sự việc; những từ phù hợp để tả các chi tiết về sự vật, hành động;... - Nói rõ ràng, âm lượng phù hợp, kết hợp lời nói và cử chỉ, ánh mắt, điệu bộ, hình ảnh (nếu có sử dụng). Đảm bảo thời gian quy định. - Trả lời các câu hỏi của người nghe (nếu có). b. Nhiệm vụ của người nghe: - Lắng nghe chăm chú để hiểu thông tin được chia sẻ. - Sử dụng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt để khích lệ người nói. => Nêu câu hỏi để được người nói chia sẻ thêm về trải nghiệm (nếu em có mong muốn). 3.4. Kiểm tra và chỉnh sửa: a. Người nói: - So với yêu cầu ở trên xem đã đạt được những gì? - Em muốn thay đổi điều gì trong bài nói đó. b. Người nghe: - Đối chiếu với yêu cầu ở các mục trên để rút kinh nghiệm về kĩ năng nghe. - Em thấy bài kể của bạn có thuyết phục không? Vì sao? 54

BÀI 3: KÍ (HỒI KÍ VÀ DU KÍ) I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN 1. Kí: 1.1. Khái niệm: Kí là một thể loại văn xuôi thường ghi lại sự việc và con người một cách xác thực. 1.2. Hồi kí: Là một thể của kí dùng để ghi chép lại những sự việc, những quan sát, nhận xét và tâm trạng có thực mà tác giả đã trải qua. 1.3. Du kí: Là một thể của kí dùng để ghi lại những điều đã chứng kiến trong một chuyến đi diễn ra chưa lâu của bản thân tới một miền đất khác. 1.4. Tính chất: Tính xác thực của sự việc mà kí ghi chép được thể hiện qua một hoặc nhiều yếu tố cụ thể như thời gian (ngày, tháng, năm,...); địa điểm diễn ra sự việc; sự có mặt của người khác như người thân trong gia đình, bạn bè cùng tham gia vào một sự việc. Người kể trong kí thường kể theo ngồi thứ nhất. 2. Người kể ngôi thứ nhất và người kể ngôi thứ ba: 2.1. Người kể ngôi thứ nhất: - Người kể ngôi thứ nhất trong truyện hoặc kí thường xưng “tôi”, trực tiếp kể lại những gì đã chứng kiến, trải qua; trực tiếp thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, tình cảm của mình,... - Ví dụ: \"Tôi đã bỏ cái khăn tang bằng vải màn ở trên đầu đi rồi. Không phải đoạn tang thầy tỏi mà vì tôi mới mua được cái mũ trắng và quấn băng đen.” (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng) 2.2. Người kể ngôi thứ ba: 55

- Người kể ngôi thứ ba là người ngoài cuộc, không tham gia câu chuyện, nhưng biết hết mọi việc, vì vậy có thể kể lại một cách tự do, linh hoạt toàn bộ những gì đã diễn ra. - Ví dụ: \"Vua nâng gươm hướng về phía Rùa Vàng. Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm và lặn xuống nước\" (Sự tích Hồ Gươm) 3. Từ đa nghĩa, từ đồng âm, từ mượn: 3.1. Từ đa nghĩa: Từ đa nghĩa là từ có hai nghĩa trở lên. Ví dụ: từ ăn có hơn 10 nghĩa (ăn cơm, ăn tết, tàu ăn than,...) 3.2. Từ đồng âm: Là những từ có cách phát âm và viết chữ giống nhau nhưng có nghĩa nhau. Ví dụ: ngọt như đường, đường tới trường. 3.3. Từ mượn: Là những từ mượn tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật hiện tượng đặc điểm mà tiếng việt chưa có thích hợp để biểu thị. Ví dụ: mit tinh, ti vi, áp phích, khăn mùi soa,... II. TRONG LÒNG MẸ 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Nguyên Hồng: - Nguyên Hồng sinh năm 1918 mất năm 1982, tên thật Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở Nam Định lớn lên ở Hải Phòng, ông sớm thấm thía nỗi cơ cực và gần gũi những người nghèo khổ. - Là nhà văn của phụ nữ, nhi đồng, của những người cùng khổ. - Văn xuôi Nguyên Hồng giàu chất trữ tình, nhiều khi dạt dào những cảm xúc thiết tha, rất mực chân thành. 56

- Ông được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 1996. 1.2. Xuất xứ đoạn trích: “Trong lòng mẹ” được trích từ chương 4 của tập hồi kí gồm có 9 chương “Những ngày thơ ấu”, đăng báo lần đầu năm 1938, in sách năm 1940 của Nguyên Hồng. 1.3. Tóm tắt đoạn trích: Gần đến ngày giỗ đầu bố mà mẹ bé Hồng đi làm ăn xa vẫn chưa về. Người cô ruột luôn gieo rắc vào đầu chú bé những lời cay độc, những rắp tâm tanh bẩn để chú hoài nghi và ghét bỏ người mẹ của mình. Nhưng Hồng vẫn luôn thương nhớ, kính yêu mẹ. Rồi em được gặp lại mẹ mình với những cảm giác sung sướng khi thoáng thấy bóng mẹ, đặc biệt là niềm hạnh phúc vô bờ khi được mẹ ôm vào lòng, được hưởng những cảm giác ấm áp, ngọt ngào trong lòng mẹ. 1.4. Ý nghĩa nhan đề: - Tên văn bản trước hết có ý nghĩa tả thực, gắn với một sự việc cụ thể: Hồng được gặp mẹ, được ngồi trong lòng mẹ, được mẹ yêu thương, âu yếm. - Nhan đề văn bản còn mang ý nghĩa tượng trưng: “trong lòng mẹ” cũng là trong tình thương của mẹ. - Từ nhan đề văn bản, người đọc đã phần nào hiểu được tình yêu thương mẹ tha thiết, sự khao khát được sống trong tình mẹ của chú bé Hồng, một chú bé có tuổi thơ đầy cay đắng. 1.5. Thể loại: - Thể loại: Hồi kí 57

- Hồi kí là một thể văn ghi chép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đồng thời là người kể người tham gia hoặc chứng kiến. 1.6. Ngôi kể và tác dụng của hình thức tự truyện: - Ngôi kể thứ nhất: Khiến câu chuyện kể của nhân vật tôi có sức thuyết phục hơn, hấp dẫn hơn với người đọc. - Thể loại hồi kí tự truyện, trong đó nhân vật chính tự kể chuyện và trực tiếp bộc lộ cảm nghĩ đã giúp cho nhà văn Nguyên Hồng diễn tả một cách sâu sắc hoàn cảnh đáng thương, nỗi đau tinh thần và tình yêu mẹ mãnh liệt của một cậu bé mồ côi bất hạnh. Diễn biến tâm trạng, đặc biệt đời sống nội tâm vô cùng phong phú của Hồng được kể lại một cách chân thực, sống động nhất. 1.7. Bố cục: Gồm 2 phần - Phần 1: Từ đầu đến… “có hàng, người ta hỏi đến chứ?”: Cuộc đối thoại giữa bà cô cay độc và chú bé Hồng. Qua đó bộc lộ ý nghĩ, cảm xúc của chú bé Hồng về người mẹ bất hạnh. - Phần 2: Đoạn còn lại: Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Hình ảnh người cô của bé Hồng: a. Cảnh ngộ của bé Hồng: - Cha vừa mất, mẹ bỏ nhà đi tha phương cầu thực. - Anh em Hồng phải sống nhờ bà cô ruột. - Cô độc, đau khổ, luôn khát khao tình yêu thương, tình mẹ. Rất đáng thương. => Những dòng tự sự ở phần đầu còn cho người đọc biết được thời gian xảy ra câu chuyện, hoàn cảnh sống của người mẹ tội nghiệp b. Hình ảnh bà cô: - Xuất hiện trong cảnh ngộ thương tâm côi cút của bé Hồng. 58

- Vẻ mặt tươi cười rất kịch: “Với vẻ mặt cười nói rất kịch: mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?” - Giọng nói ngọt ngào đầy mỉa mai cay độc. - Cử chỉ thân mật giả dối. - Gieo rắc vào đầu đứa cháu những ý nghĩ hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy người mẹ bất hạnh. => Đó là người đàn bà vô cảm, lạnh lùng, độc ác thâm hiểm, hiện thân cho thành kiến cổ hủ lạc hậu, phi nhân đạo của xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ. 2.2. Tình yêu thương mẹ mãnh liệt của bé Hồng: a. Khi nói chuyện với bà cô: - Cúi đầu không đáp - cười và từ chối dứt khoát. => Là một phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ. - Đau đớn tủi nhục trước những lời xúc xiểm về mẹ. - Căm ghét những cổ tục đã đày đoạ làm khổ mẹ. - Lời văn dồn dập với các động từ mạnh (vồ, cắn, nhai, nghiến). => Thái độ quyết liệt, lòng căm phẫn tột cùng, tình yêu thương mãnh liệt … - Hình ảnh so sánh đặc sắc... Phương thức biểu cảm góp phần bộc lộ cảm xúc trực tiếp gợi trạng thái tâm hồn đau đớn của Hồng. =>Trong bi kịch gia đình, tâm hồn bé Hồng vẫn trong sáng dạt dào tình yêu thương mẹ, thông cảm với cảnh ngộ bất hạnh của mẹ. b. Khi được gặp mẹ: - Gọi \"mợ ơi!\" => Khao khát được gặp mẹ. - Cử chỉ vội vã, bối rối => Xúc động vui sướng. - Được ngồi trong lòng mẹ: + Cảm nhận mẹ vẫn trẻ đẹp và cả hơi thở thơm tho lạ thường. + Những cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt. + Khát khao được bé lại để mẹ yêu chiều... 59

=> Niềm hạnh phúc, sung sướng cực điểm của đứa con luôn tin yêu mẹ. - Tình cảm, cảm xúc ấy được ghi lại bằng những câu văn chân thật, xúc động, giàu chất trữ tình. 2.3. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật: b. Nội dung: Nỗi cay đắng tủi cực và tình yêu thương cháy bỏng của bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh. b. Ý nghĩa: Tình mẫu tử là tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người. c. Nghệ thuật : - Thể loại: hồi kí, bộc lộ được những cảm xúc, tâm trạng chân thực của tác giả. - Mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên chân thực. - Kết hợp tự sự với miêu tả, biểu cảm tạo nên những rung động trong lòng người đọc. - Khắc hoạ tâm lí nhân vật sâu sắc. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Sự việc chính mà tác giả kể lại ở đoạn trích “Trong lòng mẹ” là gì? Sự việc ấy được tập trung thể hiện ở phần nào của văn bản? Gợi ý Sự việc chính của đoạn trích: - Cuộc đối thoại cay nghiệp giữa Hồng và bà cô về mẹ. - Giây phút thiêng liêng khi Hồng gặp lại mẹ Câu 2: Hình ảnh người mẹ qua lời kể của người cô và trong suy nghĩ, tình cảm của nhân vật “tôi” có gì khác nhau? Gợi ý 60

- Qua lời kể của bà cô: mẹ Hồng là nột người đàn bà gáo chồng, nợ nần cùng túng, bỏ con bỏ cái đi tha phương cầu thực, đi bán bóng đèn, vàng hương ở chợ, không hỏi han con cái hay gửi lấy một đồng quà. - Trong tâm trí Hồng: Mẹ Hồng là một người đáng thương phải chịu đựng mọi dèm pha, dè bỉu, xã hội khinh khi, miệt thị, chồng mất, nhà chồng coi kinh, nợ nần chồng chất phải bỏ đi tha phương cầu thực để lại đứa con thơ cho đằng nội nuôi lớn. Câu 3: Dẫn ra một số câu văn thể hiện cảm xúc của nhân vật “tôi” khi gặp lại mẹ. Từ đó, hãy nêu nhận xét về nhân vật này. Gợi ý - \"Chiều hôm đó, tan buổi học trường xa, tôi chợt thoáng thấy.... Mợ ơi! Mợ ơi!...\" - \"Nếu người quay lại ấy là người khác.... sa mạc\" - Nhận xét: Hình ảnh nhân vật chú bé Hồng khiến người đọc xúc động với tình mẫu tử thiêng liêng, cao quý. Khi “thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo”, chú bé đã vội vã chạy đuổi theo từ đây ta thấy được tâm trạng hồi hộp, niềm khát khao mong được gặp mẹ của Hồng. Tâm trạng cô đơn khi thiếu vắng mẹ và mong ước cháy bỏng được gặp lại mẹ của Hồng được bộc lộ rõ qua những suy nghĩ, những giả thiết ngây thơ, trong sáng mà chứa đựng nhiều nỗi đau. Câu 4: Chỉ ra một số biểu hiện của đặc điểm thể loại hồi kí trong đoạn trích. Trong lòng mẹ thuộc hồi kí là một thể của kí dùng để ghi chép lại những sự việc, những quan sát, nhận xét và tâm trạng có thực mà tác giả đã trải qua bởi văn bản là dòng suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật bé Hồng kể lại cuộc trò chuyện với bà cô và những suy nghĩ của cậu bé trong giây phút gặp lại mẹ Câu 5: Viết khoảng 5 câu nêu lên tình cảm và suy nghĩ của em sau khi đọc đoạn trích “Trong lòng mẹ” của nhà văn Nguyên Hồng. 61

Gợi ý Trích đoạn ngắn “Trong lòng mẹ”, với ngôn từ giản dị, hình ảnh so sánh đặc sắc, giọng văn trữ tình tình cảm, là một minh chứng điển hình cho tình mẫu tử bất diệt. Nguyên Hồng đã mở ra trước mắt chúng ta một thế giới tâm hồn phong phú. Thế giới ấy luôn làm chúng ta ngạc nhiên vì ánh sáng nhân đạo lấp lánh của tình người. Trong lòng mẹ chính là lời khẳng định chân thành đầy cảm động về sự bất diệt của tình mẫu tử! Tình cảm thiêng liêng, cao cả ấy lay động đến hàng triệu trái tim và như một lời nhắc nhở đến mỗi người con phải luôn biết yêu thương và kính trọng cha mẹ. III. ĐỒNG THÁP MƯỜI MÙA NƯỚC NỔI 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Văn Công Hùng: - Nhà thơ Văn Công Hùng sinh năm 1958 tại thành phố Thanh Hóa, hiện sống ở thành phố Pleiku, Gia Lai và Thành phố Hồ Chí Minh. - Viết văn, viết báo và làm thơ từ 1981 và là Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Hội viên Hội Nhà báo Việt Nam, Hội viên Hội Văn Nghệ dân gian Việt Nam, Hội VHNT các dân tộc thiểu số Việt Nam. - Nguyên là Tổng biên tập Tạp chí Văn Nghệ Gia Lai, là Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà Văn Việt Nam khóa VIII. - Một số bài thơ tiêu biểu: Bến đợi (thơ, 1992); Hát rong (thơ, 1999); Đêm không màu (2009); Cầm nhau mà đi (2016);… 1.2. Xuất xứ: “Đồng Tháp Mười mùa nước nổi” của tác giả Văn Công Hùng được dẫn theo Báo Văn nghệ, số 49, tháng 12/2011. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể: - Thể loại: Du kí. 62

- Thể loại du kí: Ghi chép lại những điêu đã chứng kiến trong một chuyến đi diễn ra chưa lâu của bản thân tới một miền đất khác. - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất. - Tác dụng ngôi kể: Ngôi kể rất thích hợp với chủ đề, hơn nữa để cho sự hối lỗi được bày tỏ một cách chân thành hơn, đáng tin cậy hơn. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Thiên nhiên, cảnh quan nơi Đồng Tháp Mười: a. Lũ: - Là nguồn sống của cả cư dân miền sông nước. - Mang phù sa mùa màng về, mang tôm cá về, làm nên một nền văn hóa đồng bằng. - Nếu không có lũ, nước kiệt đi thì sẽ rất khó khăn. b. Kênh rạch: - Được đào để thông thương, lấy nước, lấy đất đắp đường. - Hệ thống kênh rạch chằng chịt, kê huyết mạch nối những cù lao, giống,... thành một đồng bằng rộng lớn và đầy màu sắc. c. Tràm chim: - Rừng tràm và chim dày đặc thành vườn. - Muốn thấy chim phải chiều tối, hàng vạn, chục vạn con lớn bé to nhỏ rợp cả một khoảng trời. => Một vùng đất thiên nhiên trù phú d. Sen: - Thế lực của cái đẹp tự nhiên ở vùng Đồng Tháp Mười. - Bạt ngàn, tinh khiết, ngạo nghễ, không chen chúc. Nghệ thuật: nhân hóa. 63

=> Thiên nhiên, cảnh quan hùng vĩ, tươi đẹp, đặc biệt tại Đồng Tháp Mười. 2.2. Món ăn nơi Đồng Tháp Mười: - Món đặc trưng mùa nước là cá linh và bông điên điển. - Được thiết đãi món: cá linh kho tộ và bông điên điển xào tôm. - Tác giả đã trân trọng, miệt mài ăn, ăn thưởng thức. 2.3. Văn hoá và con người Đồng Tháp Mười: a. Khu di tích nơi Đồng Tháp Mười: Gò Tháp - Khu gò rộng khoảng 5000 mét vuông và cao hơn khoảng 5 mét so với mực nước biển, nằm giữa rốn Đồng Tháp Mười. - Người ta khai quật được một di tích nền gạch cổ có khoảng 1500 năm trước và được công nhận là di tích quốc gia. - Là đại bản doanh của cụ Thiên hộ Dương và Đốc binh Kiều - hai vị anh hùng chống thực dân Pháp. Là căn cứ địa chống Mỹ cứu nước của cách mạng Việt Nam. - Tháp Sen được chọn để xây dựng ở đây như cách tôn vinh sen Đồng Tháp Mười. => Cung cấp kiến thức lịch sử về vùng đất Đồng Tháp Mười. b. Con người nơi Đồng Tháp Mười: - Người dân vui vẻ, hiền lành, năng động,... sống chung với nhịp nhàng nước kiệt, nước ròng, những câu vọng cổ. - Thành phố vừa trẻ trung vừa hiện đại, có gu kiến trúc, vừa mềm vừa xanh, cứ nao nao câu hò,... 2.5. Cảm xúc tác giả khi được trải nghiệm vẻ đẹp Đồng Tháp Mười: - Người viết từ ngỡ ngàng đến tiếc nuối. - Tận hưởng, trân trọng khi thưởng thức món ăn. 64

- Choáng ngợp trước vẻ đẹp, sự kiêu hãnh của sen tại Đồng Tháp Mười. - Mở mang, đem đến thông tin về lịch sử cho người đọc chứ không chỉ kiến thức địa lí. - Cảm nhận về thành phố, cuộc sống về đêm trước khi ra về => Nhiều cảm xúc đan xen: ngỡ ngàng, choáng ngợp, tận hưởng, tiếc nuối,... Tác giả trân trọng chuyến đi tìm hiểu về vùng đất mới này. 2.6. Giá trị nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: Tác giả đã kể về trải nghiệm của bản thân khi được đến vùng đất Đồng Tháp Mười. Đó là một chuyến thú vị, tác giả đã được tìm hiểu nhiều hơn về cảnh vật, thiên nhiên, di tích, ẩm thực và cả con người nơi đây. b. Ý nghĩa: Thể hiện sự yêu mến, tự hào về cảnh đẹp thiên nhiên và con người vùng Đồng Tháp Mười. c. Nghệ thuật: Thể loại du kí ghi lại trải nghiệm về vùng đất mới. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Tác giả của bài du kí Đồng Tháp Mười mùa nước nổi đã lựa chọn, giới thiệu những gì để làm nổi bật màu sắc riêng của Đồng Tháp Mười? Gợi ý Tác giả giới thiệu về: - Nước lũ Đồng Tháp Mười, những kênh rạch chằng chịt nơi đây. - Tràm chim Đồng Tháp Mười. - Văn hóa ẩm thực: bông điên điển xào tôm, cá linh kho ngót. - Sen Đồng Tháp. - Di tích lịch sử Gò Tháp. - Con người nơi đây 65

Câu 2: Tình cảm của tác giả thể hiện như thế nào khi viết về Đồng Tháp Mười? Hãy chỉ ra một số câu văn thể hiện rõ tình cảm ấy. Gợi ý Tình cảm của tác giả khi viết về Đông Tháp Mười là thứ tình cảm yêu mến, trân trọng và khát khao muốn khám phá. Một số câu văn thể hiện tình cảm như: - Trong khi chúng tôi chỉ có một ngày cưỡi xe, mà lại muốn đi nhiều, thấy nhiều, chiễm ngưỡng nhiều. - Bằng nỗi khát khao và trân trọng của mình, tôi đã miệt mài ăn hai món quốc hồn quốc túy đồng bằng ấy. Câu 3: Từ văn bản trên, theo em, bài du kí về một vùng đất mới cần chú ý giới thiệu những gì? Gợi ý Cầm chú ý giới thiệu về cảnh quan, con người, những nét văn hóa dân tộc, ẩm thực, truyền thống lịch sử, những nét đẹp đặc sắc ở vùng đất đó cho người đọc biết đồng thời xen lẫn cảm xúc của bản thân khi đến khám phá những nơi này. Câu 4: Nếu được đi thăm Đồng Tháp Mười, em sẽ đến nơi nào nêu trong bài du kí? Vì sao? Gợi ý Em mong một lần đến được có cơ hội chèo thuyền giữa hồ sen vì em muốn được một lần đắm mình trong hương thơm dịu nhẹ tinh khiết của những bông sen nở, để có thể \"bâng khuâng, ngơ ngác giữa thế giới sen\" như lời tác giả giới thiệu IV. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Từ đa nghĩa: 1.1. Ví dụ: Em hãy chú ý các từ được in đậm dưới đây và hãy giải thích nghĩa của từ chín (1) và nghĩa của từ chín (2). Các nghĩa đó có liên quan với nhau không? 66

- Bạn hãy suy nghĩ cho chín (1) rồi quyết định; - Con chờ cơm chín (2) rồi mới được đi chơi nhé! 1.2. Nhận xét: - Nghĩa của từ “chín” (1): trạng thái nghĩ kỹ, suy xét thấu đáo, không thể hơn được nữa; - Nghĩa của từ “chín” (2): trạng thái của các sự vật, hiện tượng về thực phẩm (như trái cây, cơm, v.v…), là trạng thái thực phẩm không còn sống, đã đạt đến mức có thể ăn được, ăn ngon, là trạng thái cuối cùng. => Nghĩa của từ “chín” (1) và “chín” (2) có nét tương đồng. 1.3. Ghi nhớ: Từ đa nghĩa là từ có nhiều nghĩa, các nghĩa khác nhau lại có liên quan với nhau. 2. Từ đồng âm: 2.1. Ví dụ: Em hãy chú ý các từ được in đậm dưới đây và cho biết nghĩa của từ đỗ (1) và từ đỗ (2). Các nghĩa đó có liên quan với nhau không? - Mẹ tôi ngâm đỗ (1) để nấu chè; - Tôi sung sướng vì đã đỗ (2) đầu trong kỳ thi học sinh giỏi. 2.2. Nhận xét: - Nghĩa của từ đỗ (1): là một loại thực vật; nghĩa của từ đỗ (2): chỉ trạng thái thi cử đã đạt được kết quả tốt như mong muốn, khả quan, trúng tuyển. - Nghĩa của từ đỗ (1) và đỗ (2) không liên quan đến nhau 2.3. Ghi nhớ: Từ đồng âm là từ có âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau, không liên quan với nhau. 3. Từ mượn: 3.1. Ví dụ: Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu sau: 67

“Các loài động vật và thực vật thường tồn tại và phát triển thành từng quần xã, trong những bai-ôm khác nhau. Mỗi quần xã có thể được xem như một thế giới riêng, trong đó có sự chung sống của một số loài nhất định với số lượng cá thể hết sức khác nhau ở riêng từng loài.” a. Trong đoạn văn trên có nhiều từ là từ mượn, chẳng hạn: động vật, thực vật, tồn tại, bai-ôm,... Theo em, từ nào được vay mượn từ tiếng Hán, từ nào được vay mượn từ tiếng Anh? Dấu hiệu nào giúp em nhận biết được điều đó? b. Tìm thêm những từ phức có yếu tố tồn, phát, cá tương tự các từ sau đây; tồn tại, phát triển, cá thể. 3.2. Nhận xét: a. Các từ trong đoạn văn được vay mượn: - Các từ vay mượn tiếng Hán: động vật, thực vật, tồn tại => Các từ này có cách đọc và hình thức chính tả giống từ thuần Việt, có tính chất khái quát về nghĩa. - Các từ vay mượn tiếng Anh: bai-ôm => Từ có gạch nối giữa các âm tiết. b. Tìm thêm những từ phức có yếu tố tồn, phát, cá tương tự các từ sau đây: tồn tại, phát triển, cá thể. - tồn tại - tồn vong - phát triển - phát tài - cá thể - cá nhân. 3.3. Ghi nhớ: a. Khái niệm: Từ mượn là từ có nguồn gốc từ một ngôn ngữ khác. b. Phân loại: - Từ vay mượn tiếng Hán. 68

- Từ mượn ngôn ngữ châu Âu được việt hoá gần như hoàn toàn: cà phê, cà vạt, săm, lốp hoặc viết như ngôn ngữ gốc: video, internet, biome… c. Sử dụng từ mượn: - Từ mượn được viết nguyên dạng hoặc viết tách từng âm tiết, giữa các âm có gạch nối - Tránh lạm dụng từ mượn để không gây khó hiểu, khó chịu cho người nghe. 4. Bài tập: Câu 1: Xác định ý nghĩa của các từ “chân”, “chạy” trong mỗi trường hợp dưới đây: * Chân: a. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (Nguyên Hồng) b. Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân (Ca dao) c. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. (Thánh Gióng) * Chạy: a, Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân... (Cao Duy Sơn) b. Xe chạy chậm chậm (Nguyên Hồng) c. Vào Thanh Hóa đi tao chạy cho tiền tàu (Nguyên Hồng) d. Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước (Mộng Tuyết) Gợi ý * Chân: 69

a. Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng, chạy, nhảy. b. Phần dưới cùng, phần gốc của một vật. c. Phần dưới cùng của một ngọn núi, tiếp giáp mặt đất. * Chạy: a. Chạy: Là động từ chỉ tốc độ đi của con người, đi nhanh quá là chạy. b. Chạy: là hoạt động một phương tiện nào khách đang di chuyển tới nơi khác trên một bề mặt. c. Chạy: khẩn trương lo liệu để mau chóng có được, đạt đượcc cái đang cần, đang muốn. d. Chạy: trải dài, kéo dài, nằm trải ra thành dải dài. Câu 2: Tìm hiểu ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật). Mũi: mũi dao, mũi súng, mũi đất, mũi quân, mũi thuyền,... Gợi ý - Từ mắt: mắt na, mắt dứa, mắt võng, mắt cây, mắt lưới…. - Từ mũi: mũi thuyền, mũi dao, mũi đất, mũi quân - Từ tay: tay ghế - Từ cổ: cổ chai, cổ lọ, cổ áo Câu 3: Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây: a. Chín: Quýt nhà ai chín đỏ cây Hỡi em đi học hây hây má tròn (Tố Hữu) Một nghề cho chín còn hơn chín nghề (Tục ngữ) b. Cắt: - Nhanh như cắt, rùa há miệng, đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước: - Việc làm khắp chốn cùng nơi 70

Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn - Bài viết bị cắt một đoạn. (Dẫn theo Hoàng Phê) - Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm Trũi không chịu được (Tô Hoài) Gợi ý a. Từ chín trong các câu dưới đây là từ đa nghĩa: - Chín đỏ cây: chỉ quả từ xanh đã chuyển sang chín, có thể thu hoạch được. - Một nghề cho chín còn hơn chín nghề: chín ở đây nghĩa và giỏi, thành thạo. b. Từ cắt trong các câu dưới đây là từ đồng âm: - Nhanh như cắt: chỉ một loại chim tên cắt, bay rất nhanh. - cắt cỏ: làm cho đứt bằng vật sắc. - cắt một đoạn: lược bỏ, bỏ đi, thu gọn. - cắt lượt: chen ngang, thay phiên nhau làm gì đó. Câu 4: Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó. - Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis. carton, sou, kespi, cable,... - Từ tiếng Anh: TV (television), cent,.... a. Đó là là lần đầu tiên tôi thấy ô tô. (Hon-đa Sô-i-chi-rô) b. Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí. (Hon-đa Sô-i-chi-rô) c. Lúc đó tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gôm kim, tốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô) 71

d. Khi tôi đọc sách, mọi thông tin đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều. (Hon-đa Sô-i-chi-rô) e, Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông. (Hon- đa Sô-i-chi-rô) Gợi ý a. oto: tiếng Pháp = auto b. xu: tiếng Pháp = cent c. tuốc nơ vít: tiếng Pháp = tournevis d. ti vi: tiếng Anh = television e. các tông: tiếng Pháp = carton Câu 5: Theo em có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao? Gợi ý - Không thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 - Vì ngôn ngữ gốc Việt không có đủ vốn từ vựng để định nghĩa cho tất cả các khái niệm và việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác để là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập của một nền văn hóa. Câu 6: Đọc văn bản “Về từ ngọt” và viết một đoạn văn ngắn khoảng 4-5 dòng cho biết: theo tác giả: khái niệm ngọt trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào? Gợi ý Ngọt được cảm nhận qua năm giác quan. Ngọt từ đầu lưỡi (vị giác) khi nếm thử vị thơm ngọt cửa những trái thơm, quả chín; ngọt cảm nhận qua thị giác khi vào những ngày xuân ta có thể cảm nhận được cái nắng vàng ngọt, ngọt tự thính giác khi nghe tiếng đàn ngọt hát hay, ngọt giọng. Không những thế ta còn có thể phối hợp cảm giác 72

để nhận thấy dao bén ngọt, cắt cho ngọt tay,... Nghĩa của ngọt lúc này đây đã khác hoàn toàn với cái ngọt vị đường ban đầu. V. THỜI THƠ ẤU CỦA HON-ĐA 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Hon-đa Sô-i-chi-rô: - Hon-đa Sô-i-chi-rô, sinh năm 1906 mất năm 1991. - Quê quán: làng Komyo, quận Iwata, thành phố Hamamatsu, tỉnh Shizouka, Nhật Bản. - Là người sáng lập ra hãng xe Honda. 1.2. Hoàn cảnh sáng tác: Văn bản được trích “Biến giấc mơ thành sức mạnh đi tới” (Bản lí lịch đời tôi) của Hon-đa Sô-i-chi-rô do Nguyễn Trí Dũng dịch, NXB Văn hóa Sài Gòn – Báo Sài Gòn giải phóng 2006. 1.3. Ngôi kể, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Hồi kí - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm 1.6. Bố cục: 3 phần: - Phần 1: Từ đầu đến “không diễn tả được”: Xuất thân và tuổi thơ của nhân vật tôi. - Phần 2: Tiếp theo đến “cõng em chạy đi xem”: Quãng thời gian đi học và niềm hứng thú của nhân vật tôi với oto. - Phần 3: Đoạn còn lại: Kỉ niệm đi xem cuộc biểu diễn máy bay của nhân vật tôi. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Xuất thân và tuổi thơ của nhân vật tôi: 73

a. Xuất thân: Phần đầu giới thiệu những thông tin về hoàn cảnh xuất thân, gia đình của nhân vật: - Sinh năm 1906, cha làm nghề thợ rèn. - Nhà rất nghèo, ông của ông làm nông. - Là trưởng nam trong gia đình, hàng ngày phải cõng em gái đến trường, giúp cha đạp ống thổi lửa. b. Thời thơ ấu: - Lớn lên trong tiếng phì phò của ống thổi lò, với âm thanh chan chát của tiếng đe, tiếng búa. - Hay được ông cõng đến tiệm xay lúa chơi. => Từ nhỏ đã được tiếp xúc với máy móc, kĩ thuật nên có hứng thú từ sớm. 2.2. Sự quan tâm, hứng thú của Hon-đa với kĩ thuật: - Cậu bé Hon-đa học kém môn thực vật và sinh vật, thích thú khi bắt đầu thấy xuất hiện pin, cân, ống nghiệm, máy móc. - Khi xem ti vi thì cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn. Cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề trèo lên cột điện nối dây cáp. - Năm lớp 2 hoặc lớp 3, khi thấy ô tô liền bám theo, phấn khích. “gí mũi xuống mặt đất, ngửi khịt khịt như chó ngửi, lấy tay quệt dầu rồi đưa lên mũi hít vào đầy lồng ngực”. - Nảy ra ước mơ sau này làm một chiếc xe. Sau đó, cứ đi học lại cõng em đi xem ô tô. - Càng trưởng thành thì đam mê, hứng thú với máy móc, kĩ thuật càng lớn. Có ước mơ mong muốn sau này có thể tự làm một chiếc xe. 2.3. Kỉ niệm đi xem biểu diễn máy bay đáng nhớ của Hon-đa: - Sự kiện diễn ra: Mùa thu 1914, cách nhà 20 ki-lô-mét có cuộc biểu diễn máy bay ở Liên đội Bộ binh Ha-ma-mát-su. 74

- Hon-đa đã cố gắng bằng mọi cách để được xem buổi biểu diễn máy bay. - Cậu bé mơ ước trở thành phi công => Sự hứng thú đã dần trở thành đam mê, ước mơ. => Hon-đa là cậu bé có ước mơ, có nỗ lực và không chịu khuất phục bởi hoàn cảnh. 2.4. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: - Đoạn kí “Thời thơ ấu của Hon-đa” kể về tuổi thơ sớm nhận ra hứng thú của Hon-đa với máy móc, kĩ thuật. - Tác phẩm nêu lên ước mơ, đam mê của tác giả, một trong những yếu tố liên quan đến sự nghiệp của ông sau này. b. Nghệ thuật: - Tác phẩm viết theo thể hồi kí. - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Những chi tiết nào chứng tỏ nhân vật “tôi” thời thơ ấu đã rất yêu thích máy móc? Gợi ý - Tự nhận ra được sở thích của bản thân khi đến thăm tiệm xay lúa. - Thích thú ngắm nhìn các loại máy móc ở cửa tiệm xay lúa và tiệm xẻ gỗ - Chỉ cần nhìn máy móc chuyển động tôi cũng thấy sung sướng không diễn tả được. - Thích thú với pin, ống nghiệm. Cảm phục những chú thợ điện với máy móc, kìm, tuốc nơ vít, dây cáp - Tò mò, chạy đuổi theo chiếc ô tả cả đoạn dài chỉ để gí mũi xuống mặt đất tò mò về dầu mặc dù mùi rất khó chịu. 75

- Trốn học, một mình lẻn đi xem máy bay, về nhà bắt chước theo chú phi công. Câu 2: Trong nhiều sự việc được nhân vật “tôi” kể lại, em có ấn tượng nhất với sự việc nào? Vì sao? Gợi ý - Em ấn tượng với sự việc cậu bé mới học lớp 2 mà dám trốn nhà đi xem máy bay để thỏa mãn đam mê của mình. - Hành động của cậu bé thể hiện sự đam mê, sự tò mò, khát khao được tìm hiểu khám phá những điều cậu bé chưa biết Câu 3: Đặc điểm của thể hồi kí được thể hiện ở văn bản này như thế nào? Hãy chỉ ra một số biểu hiện cụ thể. Gợi ý Đặc điểm của thể kí được thể hiện trong bài ở sự chân thực của câu chuyện; sự việc, số liệu, thời gian chính xác, ngôi kể phù hợp. - Bộc lộ được những suy nghĩ tình cảm lồng ghép trong mỗi câu chuyện hồi tượng lại. Câu 4: Qua đoạn trích hồi kí trên, em thấy những dấu hiệu sớm bộc lộ thiên hướng về kĩ thuật của Hon-đa có liên quan gì đến sự nghiệp của ông sau này? Gợi ý Những dấu hiệu sớm bộc lộ thiên hướng về kĩ thuật của Hon-đa có liên quan gì đến sự nghiệp của ông sau này ở: - Sở thích nghiên cứu về máy móc. - Không sợ khó khăn để đạt được ước nguyện (tận mắt xem máy bay) của mình VI. VIẾT BÀI VĂN KỂ VỀ MỘT KỈ NIỆM CỦA BẢN THÂN 1. Yêu cầu đối với bài văn kể về kỉ niệm bản thân: - Kỉ niệm là những câu chuyện còn giữ lại được trong trí nhớ của mỗi người. 76

- Viết bài văn kể về một kỉ niệm là ghi lại những điều thú vị, có ấn tượng sâu sắc về một sự việc trong quá khứ mà em đã chứng kiến và trải nghiệm. - Trong bài viết, người kể sử dụng ngôi thứ nhất, thường xưng “tôi” (đem lại cảm giác chân thực, diễn tả trọn vẹn suy nghĩ, cảm xúc của người viết về kỉ niệm đó). 2. Phân tích bài viết tham khảo: Đọc văn bản “Người thủ thư thời thơ ấu” và rút ra những yêu cầu cần thực hiện khi viết bài văn kể về kỉ niệm của bản thân. - Xác định kỉ niệm được kể lại và nêu tên kỉ niệm đó ở nhan đề của bài viết. - Kể về kỉ niệm đã xảy ra như thế nào? Có gì đặc sắc và đáng nhớ? - Sử dụng ngôi kể thứ nhất, xưng \"tôi\" để dễ dàng trình bày những quan sát, suy nghĩ, cảm xúc của bản thân. - Suy nghĩ về những ảnh hưởng, tác động của kỉ niệm ấy. - Kết thúc: Nói lên mong ước và cảm nghĩ của người viết. 3. Thực hành: Đề bài: Kể lại một kỉ niệm sâu sắc của em với thầy cô, bạn bè khi học ở trường tiểu học. 3.1. Chuẩn bị: - Nhớ lại và xác định một kỉ niệm sâu sắc của em những năm học tiểu học (kỉ niệm gì, với ai, khi nào,…) - Xem lại cách viết về một kỉ niệm trong mục 1 ở trên (sử dụng ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc có thể là “chúng tôi”. 3.2. Tìm ý: Dựa vào phần chuẩn bị để tìm ý cho bài viết, đặt và trả lời các câu hỏi: - Em nhớ và định kể lại kỉ niệm gì? - Câu chuyện xảy ra như thế nào? 77

- Vì sao kỉ niệm ấy sâu sắc, đáng nhớ? 3.3. Lập dàn ý: Dựa vào các ý đã tìm được, sắp xếp lại theo ba phần lớn của bài văn, gồm: a. Mở bài: - Nêu khái quát về kỉ niệm định kể. - Ví dụ: kể về một lần cô giáo đã giúp em khi học lớp 4; chuyện em đã ân hận như thế nào khi trót nói dối bạn cùng học lớp 5;… b. Thân bài: Kể chi tiết, cụ thể về kỉ niệm ấy bằng cách làm rõ các nội dung sau: - Nêu địa điểm và thời gian xảy ra câu chuyện, các nhân vật liên quan. - Kể lại diễn biến câu chuyện từ bắt đầu đến kết thúc; chú ý các sự việc, hành động, ngôn ngữ, … đặc sắc, đáng nhớ. - Nêu điều làm em nhớ hay vui buồn, xúc động. c. Kết bài: - Nêu cảm nghĩ của em về kỉ niệm hoặc bài học rút ra từ kỉ niệm ấy. - Nói lên mong ước từ kỉ niệm ấy. 3.4. Viết: Từ dàn ý đã làm, viết thành bài văn theo yêu cầu của đề. 3.4. Kiểm tra và chỉnh sửa: - Kiểm tra dàn ý đã xây dựng và xác định các lỗi về nội dung cần chỉnh sửa. - Kiểm tra đoạn văn, bài văn đã viết, phát hiện và tìm cách sửa các lỗi về viết: dùng từ, chính tả, ngữ pháp, trình bày,… VII. NÓI VÀ NGHE: KỂ VỀ MỘT KỈ NIỆM CỦA BẢN THÂN 1. Yêu cầu: - Xác định kỉ niệm mình sẽ kể. Ví dụ: Chuyện cô giáo giúp em trong học tập. 78

- Xây dựng dàn ý cho bài kể miệng. - Phân biệt cách nói miệng (văn nói) và cách viết (văn viết). 2. Thực hành: Kể lại một kỉ niệm sâu sắc của em với thầy cô, bạn bè khi học ở trường tiểu học. 2.1. Chuẩn bị - Đọc và xác định yêu cầu đề bài, lựa chọn trải nghiệm mà em có ấn tượng sâu sắc về một người thân (cha, mẹ, ông, bà,...). - Ví dụ: Kể về một lần em bị ốm, mẹ chăm sóc em như thế nào. - Nhớ lại các chi tiết về trải nghiệm và cảm xúc, suy nghĩ của em qua trải nghiệm, - Tìm các tư liệu, tranh, ảnh liên quan để minh họa cho trải nghiệm (nếu thấy cần thiết). 2.2. Tìm ý và lập dàn ý: a. Tìm ý: - Nêu sự việc, hành động, tình huống của người thân để lại ấn tượng sâu sắc trong em. - Phát triển các ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi: Sự việc, tình huống đó diễn ra vào thời gian nào, ở đâu? Sự việc, tình huống đó cụ thể như thế nào? Em có cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ gì khi chứng kiến sự việc đó? Em rút ra bài học gì từ sự việc, tình huống đó?;... b. Lập dàn ý: có thể bằng sơ đồ tư duy: * Mở bài: Chào hỏi, giới thiệu người thân và sự việc, tình huống người thân để lại ấn tượng sâu sắc trong em. * Thân bài: Lựa chọn và sắp xếp các ý tìm được theo một trình tự hợp lí. - Nêu lí do xuất hiện trải nghiệm: Em bị mưa ướt, người sốt,... - Trình bày diễn biến trải nghiệm. Có thể trình bày theo gợi ý sau: 79

+ Thời gian địa điểm: Suốt đêm mẹ ở trong phòng em, chăm sóc cho em. + Ngoại hình, tâm trạng: Gương mặt, ánh mắt lo lăng,… + Hành động, cử chỉ: Mẹ lấy thuốc, dỗ dành em ăn cháo, uống thuốc, uống nước cam,… + Ngôn ngữ, thái độ: Mẹ ân cần hỏi han, động viên em,… + Tình cảm, cảm xúc, của em khi được mẹ chăm sóc: Xúc động, thấy ân hận vì đã không nghe lời mẹ, thấy hạnh phúc, hiểu thêm tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc mà mẹ dành cho mình, thầm nhắc mình chú ý giữ gìn sức khỏe để mẹ khỏi lo lắng, vật vả. * Kết thúc: - Phát biểu suy nghĩ của mình về tấm lòng người mẹ đối với những người con. - Bày tỏ mong muốn nhận được sự chia sẻ từ người nghe về trải nghiệm. 2.3. Trình bày bài nói: a. Nhiệm vụ của người nói: - Kể về trải nghiệm theo dàn ý. - Sử dụng từ ngữ thể hiện được trình tự thời gian hoặc diễn biến của sự việc; những từ phù hợp để tả các chi tiết về sự vật, hành động;... - Nói rõ ràng, âm lượng phù hợp, kết hợp lời nói và cử chỉ, ánh mắt, điệu bộ, hình ảnh (nếu có sử dụng). Đảm bảo thời gian quy định. - Trả lời các câu hỏi của người nghe (nếu có). b. Nhiệm vụ của người nghe: - Lắng nghe chăm chú để hiểu thông tin được chia sẻ. - Sử dụng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt để khích lệ người nói. => Nêu câu hỏi để được người nói chia sẻ thêm về trải nghiệm (nếu em có mong muốn). 2.4. Kiểm tra và chỉnh sửa: a. Người nói: 80

- So với yêu cầu ở trên xem đã đạt được những gì? - Em muốn thay đổi điều gì trong bài nói đó? - Có mắc lỗi về cách kể không? b. Người nghe: - Đối chiếu với yêu cầu ở các mục trên để rút kinh nghiệm về kĩ năng nghe. - Em thấy bài kể của bạn có thuyết phục không? Vì sao? - Nắm được nội dung kỉ niệm mà người kể đã trình bày, tránh mắc các lỗi khi nghe. BÀI 4: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN (NGHỊ LUẬN VĂN HỌC) I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN 1. Văn bản nghị luận: - Văn bản nghị luận là loại văn bản nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một vấn đề nào đó, ví dụ: “Bài thơ này rất hay” hoặc “Cần phải trồng nhiều cây xanh”,... - Để thuyết phục, người viết, người nói phải nêu lên được ý kiến (quan điểm) của mình, sau đó dùng lí lẽ và các bằng chứng cụ thể làm sáng tỏ ý kiến ấy. Nghị luận văn học là văn bản nghị luận bàn về các vấn đề văn học. 2. Ý kiến, lí lẽ và bằng chứng: - Ý kiến thường là một nhận xét mang tính khẳng định hoặc phủ định như: “Nguyên Hồng thực sự là nhà văn của nhân dân lao động” hoặc “Không được săn bắt động vật hoang dã”. Ý kiến của văn bản nghị luận thường nêu ở nhan đề hoặc mở đầu bài viết. - Lí lẽ thường tập trung nêu nguyên nhân, trả lời các câu hỏi: Vì sao? Do đâu? (Chẳng hạn: Vì sao “Thánh Gióng” là truyện truyền thuyết?, Do đâu nước ngọt ngày càng khan hiếm?). 81

- Bằng chứng (dẫn chứng) thường là các hiện tượng, số liệu cụ thể nhằm minh hoạ, làm sáng tỏ cho lí lẽ. 3. Thành ngữ: - Là những cụm từ cố định quen dùng, thường ngắn gọn, có hình ảnh. - Ví dụ: khoẻ như voi, chậm như rùa, trên đe dưới búa, một cổ hai tròng, nhà tranh vách đất, giật gấu vá vai,... - Việc sử dụng thành ngữ giúp cho lời ăn tiếng nói sinh động, có tính biểu cảm cao. 4. Dấu chấm phẩy: có nhiều công dụng. - Bài học này chỉ đề cập công dụng sau: Dấu chấm phẩy dùng đề đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. - Ví dụ: “Những bí quyết để sống lâu: nhân đức, phúc hậu; kiệm: chừng mực; hoà: vui vẻ, khoan dung; tĩnh: điểm đạm, không nóng nảy” (Ngạn ngữ phương Đông) II. NGUYÊN HỒNG – NHÀ VĂN CỦA NHỮNG NGƯỜI CÙNG KHỔ 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Nguyễn Đăng Mạnh: - Tên khai sinh là Nguyễn Đăng Mạnh, sinh năm 1930 mất năm 2018, quê ở Hà Nội. Là nhà giáo, nhà nghiên cứu phê bình văn học. - Ông được coi là nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân. - Một số tác phẩm, công trình nghiên cứu: Nhà văn tư tưởng và phong cách (1983), Nguyên Hồng và Hải Phòng (1987), Một thời đại mới trong văn học (1996), Hồi kí Nguyễn Đăng Mạnh (2008),… 82

1.2. Tác phẩm: Văn bản “Nguyên Hồng – Nhà văn của những người cùng khổ”, trích “Tuyển tập Nguyễn Đăng Mạnh”, xuất bản năm 2005. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể: - Thể loại: Văn bản nghị luận văn học - Nghị luận văn học: Là văn bản nghị luận bàn về các vấn đề văn học. Các yếu tố quan trọng của văn bản nghị luận bao gồm: Ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng - Phương thức biểu đạt: Nghị luận - Vấn đề nghị luận: Viết về Nguyên Hồng nhà văn của những người cùng khổ 1.4. Bố cục: 3 phần - Phần 1: Từ đầu đến “nhạy cảm của mình”: Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm. - Phần 2: Tiếp theo đến “có phải mẹ tôi đâu”: Tuổi thơ thiếu tình thương của Nguyên Hồng. - Phần 3: Đoạn còn lại: Hoàn cảnh sống cực khổ của Nguyên Hồng. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm: - Nguyên Hồng rất dễ xúc động, rất dễ khóc: Khóc khi nhớ bạn bè, đồng chí, khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân trước đây, khóc khi nói đến công ơn tổ quốc đã sinh ra mình, khóc khi kể lại những nỗi đau oan trái của nhân vật… - Nghệ thuật: Liệt kê, điệp từ, điệp cấu trúc \"Khóc khi....\" - Không biết Nguyên Hồng đã khóc bao nhiêu lần. - Mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt từ trái tim nhạy cảm => So sánh. => Tâm hồn nhạy cảm, dễ xúc động của Nguyên Hồng. 2.2. Tuổi thơ thiếu tình thương của Nguyên Hồng: 83

- Lí lẽ: Con người ấy thiếu thốn tình thương từ nhỏ nên luôn khao khát tình thương và dễ cảm thông với những người bất hạnh. - Dẫn chứng: Hoàn cảnh gia đình éo le; bị khinh ghét, sống trong cô đơn. => Nguyên Hồng có một tuổi thơ bất hạnh, thiếu thốn, khao khát cả vật chất lẫn tình thương nên luôn khao khát tình thương và dễ thông cảm với người bất hạnh. 2.3. Hoàn cảnh sống cơ cực của Nguyên Hồng - Hoàn cảnh sống cực khổ: + Thời cắp sách lặn lội với đời để tự kiếm sống bằng những nghề nhỏ mọn, chung đụng với mọi hạng trẻ hư hỏng và lớp cặn bã. + Năm 16 tuổi, khi đến Hải Phòng nhập hẳn với cuộc sống của hạng người đáy thành thị. => Tạo nên chất dân nghèo, chất lao động ở Nguyên Hồng. - Vẻ ngoài: thoạt đầu tiếp xúc không thể phân biệt với những người dân lam lũ hay những bác thợ cày nước da sạm màu nắng gió. - Lối sinh hoạt: thói quen ăn mặc, đi đứng, nói năng, thái độ giao tiếp, ứng xử, thích thú riêng trong ăn uống,... => Chất dân nghèo, lao động thấm sâu vào văn chương ông. 2.4. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật: a. Nghệ thuật: - Văn nghị luận sắc bén, chặt chẽ. - Sử dụng một số biện pháp tu từ: liệt kê, so sánh, điệp. b. Nội dung: - Văn bản đã chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm, khao khát tình yêu thường và đồng cảm với phụ nữ, trẻ em, người lao động và người dân nghèo. - Sự đồng cảm và tình yêu đặc biệt ấy xuất phát từ chính hoàn cảnh xuất thân và môi trường sống của ông. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: 84

Câu 1: Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan để Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì? Gợi ý - Văn bản viết về vấn đề Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ. - Nội dung của bài viết chính là nhan đề của tác phẩm. - Nhan đề của tác giả đặt ra là rất phù hợp nhưng nếu được đặt nhan đề cho văn bản em sẽ đặt như: Nhà văn của những kiếp người khốn cùng. Câu 2: Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng nào (ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt”;...)? Gợi ý - Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chỉ từng chia bùi sẻ ngọt. - Khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước. - Khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. - Khóc khi kể lại những nỗi đau, oan trái của những nhân vật. Câu 3: Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3? Gợi ý Văn bản trên cho ta hiểu thêm về con người Nguyên Hồng, hiểu được rằng vì sao đoạn trích “Trong lòng mẹ” lại có những miêu tả chân thực, đầy cảm xúc như thế. Câu 5: Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: 85

chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng. Gợi ý Nguyên Hồng quả là nhà văn của những người cùng khổ. Chính bởi hoàn cảnh khó khăn, nghèo cùng cực thiếu thốn tình yêu nên ông có những thấu hiểu, đồng cảm cho những kiếp người bần cùng. Cha mất, mẹ đi thêm bước nữa, tuổi thơ ông \"đầu đường xó chợ\", bươn chảy làm đủ mọi nghề. Chính vì thế chất nghèo, chất lao động đã thấm sâu vào văn chương và vào thế giới nghệ thuật của tác giả. III. VẺ ĐẸP CỦA MỘT BÀI CA DAO 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Tác giả Hoàng Tiến Tựu: - Nhà giáo, nhà nghiên cứu văn hóa dân gian Hoàng Tiến Tựu, sinh năm 1933 mất năm 1998, quê Thanh Hóa. - Công tác nhiều năm tại khoa Văn trường Đại học Vinh sau này chuyển về trường Cao đẳng Sư phạm Thanh Hóa. - Ông là nhà nghiên cứu hàng đầu về chuyên ngành Văn học dân gian. 1.2. Tác phẩm: Văn bản trích trong “Bình giảng ca dao” xuất bản năm 1992 của tác giả Hoàng Tiến Tựu. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Nghị luận văn học - Phương thức biểu đạt: Nghị luận - Vấn đề nghị luận: Phân tích vẻ đẹp và bố cục một bài ca dao. 1.4. Bố cục: 4 phần - Phần 1: Từ đầu đến “bài ca dao nào khác” Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹp. 86

- Phần 2: Tiếp theo đến “đồng lúa quê hương”: Phân tích bố cục bài ca dao. - Phần 3: Tiếp theo đến “nói lên điều đó”: Phân tích hai câu đầu bài ca dao. - Phần 4: Đoạn còn lại: Phân tích hai câu cuối bài ca dao. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹp: - Tác giả mở đầu bằng việc trích bài ca dao => Vào đề trực tiếp. - Nêu ra cái đẹp, cái hay của bài ca dao. - Hai cái đẹp: cánh đồng và cô gái thăm đồng => Đều được miêu tả rất hay. - Cái hay: cái hay riêng, không thấy ở bất kì bài ca dao khác => Khẳng định bài ca dao đẹp, hay riêng biệt. 2.2. Phân tích bố cục bài ca dao: - Ý kiến tác giả: không nên chia 2 phần để phân tích. - Ngay 2 câu đầu, cô gái đã xuất hiện: cô gái đã miêu tả, giới thiệu rất cụ thể chỗ đứng cũng như cách quan sát cánh đồng. - Cụm từ \"mênh mông bát ngát\" được đặt vị trí cuối 2 câu đầu và có sự đảo vị trí. => Cô gái hiện lên năng động, tích cực: đứng bên ni đồng rồi lại đứng bên tê đồng, ngắm nhìn cảnh vật từ nhiều phía như muốn thâu tóm, cảm nhận cả cánh đồng bát ngát. 2.3. Phân tích hai câu đầu bài ca dao: - Cả 2 câu đều không có chủ ngữ. Người nghe đồng cảm, như cùng cô gái đi thăm đồng, cùng vị trí đứng và ngắm nhìn. - Cảm giác về sự mênh mông, bát ngát cũng lan truyền sang người đọc một cách tự nhiên. => Cảm giác như chính bản thân cảm nhận và nói lên. => Cái nhìn khái quát cảnh vật. 87

- Nghệ thuật: Điệp từ, điệp cấu trúc \"đứng bên ni đồng\", \"đứng bên tê đồng\", \"ngó\", \"bát ngát\", \"mênh mông\". Đảo ngữ. 2.4. Phân tích hai câu cuối bài ca dao: - Tập trung ngắm nhìn, quan sát, đặc tả \"chẽn lúa đòng đòng\" đang phất phơ dưới \"ngọn nắng hồng ban mai\". Ngọn nắng cũng được coi là một hoán dụ của Mặt Trời. => Miêu tả cảnh vật tươi đẹp của thiên nhiên, đất nước. - Tả \"chẽn lúa đòng đòng\" trong mối liên hệ so sánh với bản thân. => Cô gái đến tuổi dậy thì, căng đầy sức sống. - Cuối cùng khẳng định lại \"Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng\". => Cái nhìn chi tiết, bộ phận. 2.5. Đặc sắc nội dung nghệ thuật: a. Nghệ thuật: - Văn nghị luận sắc bén, chặt chẽ. - Sử dụng điệp ngữ, đảo ngữ. b. Nội dung: - Qua \"Vẻ đẹp của một bài ca dao\", Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. - Thể hiện khả năng lập luận xuất sắc của tác giả. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Nội dung chính của văn bản “Vẻ đẹp của một bài ca dao” là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa? Gợi ý - Nội dung chính của văn bản vẻ đẹp của một bài ca dao chính là phân tích bài ca dao để thể hiện rõ nét đẹp trong đó. - Nhan đề đã khái quát được nội dungc chính của văn bản 88

Câu 2: Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn? Gợi ý Nét đẹp của bài ca dao là ở cái đẹp của cánh đồng và cái đẹp của cô gái thăm đồng. Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản. Hình ảnh những chẽn lúa đòng trên cánh đồng được tác giả phân tích nhiều hơn Câu 3: Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản. Gợi ý - Hình ảnh \"chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trước gió nhẹ và \"dưới ngọn nắng hồng ban mai\" mới đẹp làm sao! - Hình ảnh \"ngọn nắng\" thật độc đáo. Câu 4: Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2, 3, 4 trong văn bản “Vẻ đẹp của một bài ca dao”. Gợi ý - Phần 1: Nêu ý kiến: bài ca dao có hai vẻ đẹp. - Phần 2: Bố cục bài ca dao. - Phần 3: Phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao. - Phần 4: Phân tích 2 câu cuối của bài ca dao. Câu 5: So sánh những gì em hiểu viết về ca dao ở bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu cho em hiểu thêm được những gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích nhất câu, đoạn nào trong văn bàn nghị luận này? Gợi ý a. Nội dung: Là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động. 89

b. Hình thức: Thể thơ: được dựng trong các loại văn vần dân gian khác (như tục ngữ, câu đố, vè …). Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là: - Các thể vãn - Thể lục bát - Thể song thất và song thất lục bát - Thể hỗn hợp (hợp thể) => Câu hay nhất là: \"Thân em như chẽn lúa đòng đòng\" IV. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Thành ngữ: 1.1. Ví dụ: a) Đọc ví dụ sau: Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay. - Có thể thay một vài từ trong cụm từ lên thác xuống ghềnh bằng những từ khác được không? Có thể thay đổi vị trí các từ trong cụm từ này được không? - Cụm từ lên thác xuống ghềnh là thành ngữ, vậy thành ngữ có đặc điểm gì? b) Hãy giải thích nghĩa của các cụm từ lên thác xuống ghềnh, nhanh như chớp. 1.2. Nhận xét: a) Có thể thay từ ngữ và vị trí trong ví dụ không, đặc điểm của thành ngữ: - Không thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng từ khác. Cũng không thể chêm xen một vài từ khác cụm từ ấy. - Không thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ trên.b) Cụm từ lên thác xuống ghềnh là một thành ngữ. Đó là một loại tổ hợp từ 90

(cụm từ) cố định. Nói như vậy nghĩa là các từ trong thành ngữ khó thay đổi, thêm bớt, vị trí của các từ cũng không thay đổi. - Thành ngữ thuộc loại cụm từ cố định, không thay đổi về cấu tạo trong sử dụng. b) Nghĩa của các cụm từ lên thác xuống ghềnh, nhanh như chớp: - Cụm từ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là lặn lội khó khăn vất vả, hiểm nguy. + Thác: Chỗ dòng nước chảy vượt qua một vách đá cao nằm chắn ngang lòng sông, suối. + Ghềnh: Chỗ lòng sông bị thu hẹp lại và nông, có đá lởm chởm nằm chắn ngang làm dòng nước dồn lại và chảy xiết. => Do đó lên thác xuống ghềnh quả là công việc vất vả, khó khăn, nguy hiểm. - Nhanh như chớp: rất nhanh, cực kì nhanh. Chớp là cái ánh sáng lóe ra rất nhanh. - Nói nhanh như chớp ý muốn nói rất nhanh, nhanh đến không ngờ. 1.3. Ghi nhớ: a. Khái niệm: - Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. - Thành ngữ hàm súc, ngắn gọn có tình hình tượng và biểu tượng cao. b. Nghĩa của thành ngữ: - Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó - Thường thông qua một số phép chuyển nghĩa ẩn dụ, so sánh… c. Chức năng: Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ cho danh từ, cụm danh từ, cụm động từ,... 91

2. Dấu chấm phẩy: 2.1. Ví dụ: Dấu chấm phẩy trong câu sau có tác dụng gì? \"Những bí quyết để sống lâu: từ: nhân đức, phúc hậu; kiệm: chừng mực; hòa: vui vẻ, khoan dung; tĩnh: điềm đạm, không nóng nảy\" (Ngạn ngữ phương Đông) 2.2. Nhận xét: Công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn là: Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. 2.3. Ghi nhớ: Dấu chấm phẩy - Công dụng: dùng để ngắt các thành phần lớn trong một câu, thường các thành phần này có quan hệ đồng đẳng, mang tính liệt kê. - Vị trí: đặt ở cuối dòng có tính liệt kê. 3. Bài tập: Câu 1: Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây: a. Gióng lớn nhanh như thổi \"cơm ăn mấy cũng không nó\" áp vừa mặc đã căng đứt chỉ\". (Bùi Mạnh Nhi) b. Chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được (Tô Hoài) c. Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi méo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mở ngà của chúng xơi ngon, Bọn cá chậu chim lồng ấy ấy với được món ăn mỡ mạng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích d. Mai sau bể cạn non mòn À ơi tau mẹ vẫn còn hát ru (Bình Nguyên) e. Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán bưng... (Nguyễn Đăng Mạnh) 92

Gợi ý a. Lớn nhanh như thổi: nghĩa người hoặc sự việc lớn rất nhanh. b. Hôi như cú: chỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu. c. Cá chậu chim lồng: chỉ tình cảnh bị giam giữ, tù túng, mất tự do. d. Bể cạn non mòn: chỉ nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất e. Buôn thúng bán bưng: chỉ những người nghèo khổ, có ít vốn liếng buôn bán vặt vãnh, tần tảo. Câu 2: Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tố có quan hệ so sánh với nhau (được biểu thị bởi từ như chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng. Gợi ý - Tươi như hoa: Mặt mày tươi tỉnh, tỏ vẻ vui vẻ, thân thiện - Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn: Cử chỉ lén lút, không đàng hoàng. - Êm ả như ru: Nhẹ nhàng, êm ái đem lại cảm giác dễ chịu - Lúng túng như gà mắc tóc: Chê người thiếu bình tĩnh, bối rối. Câu 3: Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai về tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở mỗi vế). Ví dụ: cá - chim, chậu – lồng; bể - non, cạn - mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng. Gợi ý - Chân cứng đá mềm (cứng – mềm): Rắn rỏi có thể vượt qua mọi khó khăn gian khổ. - Có mới nới cũ (cũ – mới): Phụ bạc không chung thủy, có cái mới thường coi thường rẻ rúng cái cũ, người cũ. - Lên thác xuống ghềnh (lên – xuống): Trải qua nhiều gian nan. 93

- Ma cũ bắt nạt ma mới (cũ – mới): Người cũ cậy quen biết nhiều nên ra oai, bắt nạt người mới đến chưa hiểu biết gì. Câu 4: Tìm các dâu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu: a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đông chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đên đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đáng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyên Đăng Mạnh) b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đô đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị) Gợi ý a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động,1 rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè,2 đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc,3 quê hương đã sinh ra mình,4 đền công ơn của Đáng,5 của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyên Đăng Mạnh) => Tác dụng: ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ trong câu. b) Chẳng hạn,1 truyện dân gian kể,2 lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đô đầy nhà,3 mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ,4 khi ra đời,5 có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị) - Dấu phẩy 1, 2: ngăn cách trạng ngữ với bộ phận chính của câu. - Dấu phẩy 3: ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ trong câu. - Dấu phẩy 4, 5: ngăn cách các bộ phận cùng làm chủ ngữ trong câu. Câu 5: Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 — 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học 94

em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau: Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bông tình xót thương ép thăng ra từ trái từm vô cùng nhạy cảm của mình. (Nguyên Đăng Mạnh) Gợi ý Hồng là một cậu bé sống trong một hoàn cảnh vô cùng bất hạnh. Em sinh ra bởi một cuộc hôn nhân không hạnh phúc, rồi cha qua đời vì nghiện ngập, mẹ em phải tha hương cầu thực, xa quê, xa gia đình, em sống với người họ hàng giàu có nhưng cay nghiệt. Dù cho bà cô luôn nói những lời cay nghiệt, không ngừng gieo rắc vào tâm hồn ngây thơ của cậu những hoài nghi, khinh miệt mẹ nhưng em không hề để tâm và luôn nhớ về mẹ với những kí ức đẹp đẽ nhất. Tình yêu thương mẹ khiến cậu có những suy nghĩ mạnh mẽ, dứt khoát, muốn hết lòng bảo vệ mẹ. Cậu ước những cổ tục giống như hòn đá hay cục thủy tinh, cậu sẽ nhai, sẽ nghiến cho vụn nát mới thôi. Đoạn trích đã thể hiện được những cung bậc cảm xúc của cậu bé Hồng, một tâm hồn trẻ thơ đầy những tổn thương nhưng tình yêu dành cho mẹ vẫn dạt dào, mãnh liệt, thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng và cao đẹp. V. THÁNH GIÓNG – TƯỢNG ĐÀI VĨNH CỬU CỦA LÒNG YÊU NƯỚC 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Bùi Mạnh Nhị: - Tác giả Bùi Mạnh Nhị sinh ngày 21/02/1955, quê ở xã Thành Lợi, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. - Giảng viên khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 95

- Ông là phó giáo sư, Nhà giáo Ưu tú; được trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhất. 1.2. Tác phẩm: Văn bản trích từ Phân tích tác phẩm văn học dân gian trong nhà trường, NXB Giáo dục 2012, của tác giả Bùi Mạnh Nhị. 1.3. Đại ý: Tác phần viết về chủ đề đánh giặc cứu nước: Là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam, văn học dân gian. Và tập trung chứng minh, thuyết phục vấn đề chính Thánh Gióng được xem như tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước. 1.4. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Nghị luận văn học - Phương thức biểu đạt: Nghị luận 2. Những nội dung kiến thức cơ bản 2.1. Nêu vấn đề: Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước: - Đánh giặc cứu nước: Là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam, văn học dân gian. - Nêu quan điểm: Thánh Gióng thể hiện tập trung chủ đề, là tác phẩm hay nhất cho chủ đề. => Đi từ khái quát đến cụ thể. 2.2. Chứng minh vấn đề: a. Gióng ra đời kì lạ: - Mẹ Gióng mang thai kì lạ, nêu ra những sự ra đời kì lạ khác như Gióng trong truyện cổ dân gian. - Ý nghĩa: Khiến nhân vật trở nên phi thường; thể hiện sự yêu mến, tôn kính với nhân vật; đặt niềm tin vào những chiến công kì lạ. b. Gióng lớn lên kì lạ: - 3 năm không nói, lần cất tiếng nói đầu tiên là tiếng nói yêu nước, cứu nước. 96

- Tiếng nói của lòng yêu nước. - Gióng lớn nhanh, lớn bằng thức ăn, thức mặc của nhân dân. => Gióng tiêu biểu cho sức mạnh toàn dân. c. Gióng vươn vai ra trận đánh giặc: - Sự vươn vai liên quan đến mô típ truyền thống: người anh hùng phải khổng lồ về hình thể, sức mạnh, chiến công. => Tượng đài bất hủ về sự trưởng thành, hùng khí, tinh thần trước thế nước lâm nguy. - Quang cảnh ra trận hùng vĩ, hoành tráng. => Tất cả sức mạnh, ý chí cộng đồng, thành tựu lao động, văn hóa được bộc lộ trong cuộc đối đầu giặc. 2.3. Kết thúc vấn đề: Gióng bay lên trời và dấu xưa còn lại: - Gióng bay về trời là sự ra đi phi thường. - Sự trân trọng, yêu mến, muốn bất tử hóa nhân vật. Đây là phần thưởng cao nhất trao tặng người anh hùng. => Tác giả không kể lại các sự kiện mà chủ yếu tóm tắt và đi sâu vào vấn đề lòng yêu nước. Có sự thống nhất từ chủ đề đến các dẫn chứng, lí lẽ. 2.3. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật: a. Nghệ thuật: Văn bản nghị luận, nghệ thuật lập luận sắc bén... b. Nội dung: Qua văn bản, tác giả đã chứng minh rằng Thánh Gióng là một tác phẩm thành công, tiêu biểu viết về lòng yêu nước của dân tộc. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Văn bản “Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước” viết về vấn đề gì? Vấn đề ấy được nêu khái quát ở phần nào? Qua văn bản, em hiểu truyền thuyết Thánh Gióng có ý nghĩa như thế nào? Gợi ý 97

- Văn bản Thánh Gióng- tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước viết về vấn đề: \"Thánh Gióng chính là tượng đài vĩnh cửu tượng trưng cho lòng yêu nước dân tộc.\" - Vấn đề ấy được nêu khái quát ngay từ nhan đề của bài - Ý nghĩa về truyền thuyết Thánh Gióng: Thánh Gióng là hiện thân của sức mạnh thiên nhiên và con người, sức mạnh đó dung hòa và kết tinh lại thành sức mạnh to lớn để quật ngã mọi kẻ thù to lớn. Bên cạnh đó, truyền thuyết cũng nói lên sức mạnh tiềm tàng, ẩn sâu bên trong những con người kì dị. Câu 2: Các mục 2 “Gióng ra đời kì lạ”; 3 “Gióng lớn lên cũng kì lạ”; 4 “Gióng vươn vai ra trận đánh giặc”; 5 “Gióng bay lên trời và dấu xưa còn lại” đều dựa vào trình tự các sự kiện trong truyện Thánh Gióng nhưng tác giả không kể lại các sự kiện mà chủ yếu nêu lên nội dung gì? Gợi ý Chủ yếu trong các phần tác giả đều phân tích các chi tiết nổi bật làm rõ luận điển: \"Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước” viết về chủ đề đánh giặc cứu nước: Là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam, văn học dân gian. Và tập trung chứng minh, thuyết phục vấn đề chính Thánh Gióng được xem như tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước. Câu 3: Vì sao văn bản Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước là văn bản nghị luận văn học? Em hãy chỉ ra các lí lẽ và bằng chứng mà tác giả nêu ra trong văn bản. Gợi ý Bởi vì văn bản này nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một vấn đề: Thánh Gióng chính là tượng đài vĩnh cửu tượng trưng cho lòng yêu nước dân tộc. Thông qua các luận điểm, luận cứ: - Xây dựng lên nhân vật phi thường qua niềm yêu mến, tốn kính, tin rằng nhân vật đã ra đời kì lạ. 98

- Gióng lớn lên từ sức mạnh, từ tình yêu nước cùa nhân dân. - Gióng đánh trận bảo vệ đất nước. - Hình tượng bất tử của Gióng. Câu 4: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 4 - 5 dòng) về hình tượng Thánh Gióng, trong đó có sử dụng thành ngữ “độc nhất vô nhị”, “có một không hai”. Gợi ý Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì, hoang đường song là biểu tượng về lòng yêu nước và sức mạnh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. Người anh hùng độc nhất vô nhị ấy được sinh ra từ nhân dân, do nhân dân nuôi dưỡng thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta về hình mẫu lí tưởng của người anh hùng chống giặc ngoại xâm, là sức mạnh của sự kết hợp giữa con người và thiên nhiên, bằng cả vũ khí thô sơ và hiện đại. VI. VIẾT: VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU CẢM NGHĨ VỀ BÀI THƠ LỤC BÁT 1. Yêu cầu đối với bài văn thể hiện cảm xúc về bài thơ lục bát: - Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ lục bát là ghi lại những cảm xúc của bản thân về bài thơ đó. - Giới thiệu được bài thơ, tác giả (nếu có). - Nêu được cảm xúc về nội dung chính hoặc một khía cạnh nội dung của bài thơ. - Thể hiện được cảm nhận về một số yếu tố hình thức nghệ thuật của bài thơ (thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, ….) 2. Đọc và phân tích bài viết tham khảo SGK: - Giới thiệu bài ca dao (thơ lục bát); - Nêu cảm xúc về nội dung chính của bài ca dao; - Nêu cảm nhận về một số yếu tố nghệ thuật của bài ca dao. c. Thực hành viết theo các bước: 99

Em hãy viết một đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về một trong hai bài thơ lục bát \"À ơi tay mẹ\", \"Về thăm mẹ\" hoặc về một bài ca dao Việt Nam đã học. 1. Trước khi viết: a. Lựa chọn bài thơ: - Nhớ lại những bài thơ lục bát đã học ở trên hoặc tìm đọc một bài thơ lục bát mới. - Bài thơ được chọn có thể là một bài ca dao (khuyết danh) hoặc là sáng tác của một nhà thơ. b. Tìm ý: - Đọc bài thơ nhiều lần để hiểu và cảm nhận được. Chú ý cảm xúc, suy nghĩ của bản thân và ghi lại. Nên viết nhanh ra giấy những suy nghĩ, ý tưởng này sinh bằng những cụm từ ngắn gọn. - Có thể tìm ý bằng cách tự đặt ra và trả lời các câu hỏi: Cảm nhận chung khi đọc bài thơ là gì? Bài thơ biểu lộ những điều gì? Bài thơ có những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, nào nổi bật? c. Lập dàn ý: Sắp xếp các thông tin, ý tượng tìm được cho bài viết thành một dàn ý như sau: * Mở đoạn: Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ, tác giả (nếu có) * Thân đoạn: Trình bày cảm xúc về bài thơ. - Nêu ấn tượng chung về nội dung của bài thơ. - Nêu ý nghĩa, chủ đề của bài thơ. - Nêu cảm nhận về từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ. * Kết đoạn: Khái quá lại những ấn tượng, cảm xúc về bài thơ. 2. Viết bài: Khi viết bài cần chú ý: - Bám sát dàn ý, chú trọng những yếu tố đã khơi gợi cảm xúc như nhan đề bài thơi, thể thơ (lục bát), nhịp thơ, vần thơ, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tư từ,… - Lựa chọn từ ngữ để diễn tả cảm xúc của em về bài thơ. Kết nối các ý thành đoạn văn, bài văn. Mỗi ý nên diễn đạt thành hai, ba câu. 100


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook