BÀI 7: THƠ (THƠ CÓ YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ) I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN 1. Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Là thơ trong đó người viết thường kể lại sự việc và miêu tả sự vật; qua đó, thể hiện tình cảm, thái độ của mình. 2. Biện pháp tu từ hoán dụ: - Hoán dụ là biện pháp tu từ, theo đó, một sự vật, hiện tượng được gọi bằng tên sự vật, hiện tượng khác có mối quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. - Ví dụ: Trong câu thơ “Áo chàm đưa buổi phân li / Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...” (Tố Hữu), việc dùng cụm từ áo chàm vốn chỉ trang phục đặc trưng của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Bắc để chỉ những người mang trang phục đó trong buổi chia tay đã gợi lên tình cảm gần gũi, thân thương giữa cán bộ kháng chiến với người dân Việt Bắc. II. ĐÊM NGAY BÁC KHÔNG NGỦ 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Minh Huệ: - Minh Huệ sinh năm 1927 mất năm 2003, tên khai sinh là Nguyễn Đức Thái, quê ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. - Ông làm thơ từ thời kháng chiến chống thực dân Pháp. - Ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật với 3 tập thơ: Đêm nay Bác không ngủ (1985); Tiếng hát quê hương (1959); Đất chiến hào (1970). 151
- Ngoài bút danh Minh Huệ, ông còn có các bút danh khác là Mai Quốc Minh, Nguyễn Thái. 1.2. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết năm 1951 dựa trên sự kiện lịch sử có thật trong chiến dịch Biên Giới năm 1950, Bác Hồ trực tiếp ra trận theo dõi và chỉ huy cuộc chiến đấu của bộ đội và nhân dân ta. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể: - Thể loại: Thơ năm chữ. - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + Tự sự + miêu tả - Bài thơ mang đậm chất tự sự. 1.4. Tóm tắt nội dung câu chuyện: Trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đến thăm một đơn vị bộ đội chủ lực rồi nghỉ chân lại nơi đóng quân. Trong đêm khuya lạnh giá giữa rừng sâu, anh đội viên thức dậy lần đầu thấy Bác ngồi bên bếp, đốt lửa giữ ấm cho mọi người, rồi dém chăn cho từng người, anh năn nỉ mời Bác đi ngủ. Lần thứ ba thức dậy, Bác vẫn không chợp mắt, trời lúc này đã gần sáng, anh tâm tình và thức luôn cùng Bác. Qua lời đối thoại giữa 2 nhân vật, bằng việc kể sáng tạo anh bộ đội vừa là người chứng kiến, vừa là người tham gia vào câu chuyện. 1.5. Bố cục và nội dung từng phần: - Phần 1: Từ đầu đến “Lấy sức đâu mà đi”: Lần thứ nhất thức dậy của anh đội viên. - Phần 2: Tiếp theo đến “Anh thức luôn cùng Bác”: Lần thứ ba thức dậy của anh đội viên. - Phần 3: Đoạn còn lại: Hình tượng Bác Hồ. 152
2. Nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Lần thứ nhất thức dậy của anh đội viên: - Hoàn cảnh: trời khuya, giữa núi rừng, trời mưa lâm thâm. - Ngạc nhiên, băn khoăn đến khắc khoải khi thấy Bác vẫn ngồi bên bếp lửa. - Nhìn, dõi theo những hành động, cử chỉ, việc làm của Bác: + Đốt lửa. + Dém chăn cho từng người một. + Nhón chân nhẹ nhàng. => Yêu thương, quan tâm, lo lắng cho các chiến sĩ, đội viên. - Mơ màng như nằm trong một giấc mộng đẹp. - Thổn thức, thì thầm, lo Bác ốm. => Thương yêu, cảm phục trước những hành động của Bác. 2.2. Lần thứ ba thức dậy của anh đội viên: - Hốt hoảng, giật mình, nằng nặc mời Bác đi ngủ. => Từ láy “nằng nặc”cùng nghệ thuật đảo trật tự từ diễn tả tăng dần mức độ bồn chồn, tình cảm lo lắng chân thành của anh đội viên dành cho Bác. - “Lòng vui sướng mênh mông, anh thức luôn cùng Bác”: niềm vui vì hiểu được nỗi lòng của Bác - tình thương, sự lo lắng cho đoàn dân công. => Tình cảm của anh đội viên nói riêng, của những người lính và nhân dân Việt Nam nói chung đối với Bác. Đó là sự yêu kính, biết ơn và niềm hạnh phúc trước tình yêu thương và sự quan tâm của Bác. 2.3. Hình tượng Bác Hồ: - Anh đội viên cho rằng việc Bác không ngủ là “lẽ thường tình” - đó là phát hiện mang tính chân lý: tình yêu thương, sự bao dung của Người không chỉ là biểu hiện đơn lẻ, đó là nhân cách của Người - nhân cách vĩ đại, ngời sáng. 153
- Cuộc đời cách mạng Người trải qua nhiều sóng gió, nhiều đêm không ngủ: + Thời kì bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm: “Một canh… hai canh… lại ba canh Trằn băn khoăn giấc chẳng lành” + Khi tham gia chiến dịch Việt Bắc - Thu Đông: “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” => Sự hi sinh thầm lặng của Hồ Chí Minh cho dân tộc Việt Nam. 2.4. Giá trị nội dung và nghệ thuật: * Giá trị nội dung: Bài thơ đã thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác với bộ đội và nhân dân, tình cảm yêu kính, cảm phục của người chiến sĩ đối với lãnh tụ. * Giá trị nghệ thuật: - Thể thơ năm chữ, nhiều vần liền. - Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm. - Sử dụng nhiều chi tiết giản dị, chân thực và cảm động. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Bài thơ có những nhân vật nào? Tìm các chi tiết liên quan đến hoàn cảnh xuất hiện của các nhân vật. Kể lại câu chuyện trong bài thơ dựa theo trật tự thời gian (khoảng 9 - 10 dòng). Gợi ý - Bài thơ có nhân vật: anh đội viên và bác Hồ - Hoàn cảnh xuất hiện ở chi tiết: + Thấy trời khuya lắm rồi + Lặng yên bên bếp lửa + Ngoài trời mưa lâm thâm + Mái lều tranh xơ xác 154
- Đêm nay ở chiến khi ngoài trời mưa lâm thâm, có anh đội viên nửa đêm giật mình tỉnh giấc. Hình ảnh đập vào mắt anh là Bác Hồ đang ngồi lặng yên bên bếp lửa. Mái tóc Bác đã bạc đi rất nhiều. Đêm khuya thanh vắng, Bác lặng lẽ rón chân đi tới kéo chăn cho từng người. Thấy Bác tới gần, anh đội viên kẽ hỏi:\" Bác ơi! Bác chưa ngủ ạ? Bác có lạnh lắm không ạ?'. Nghe thế, Bác đáp lại anh đội viên bằng giọng trầm ấm:\" Chú cứ việc ngủ ngon để mai còn đi đánh giặc\". Nghe lời Bác, anh đội viên chìm vào giấc ngủ tiếp nhưng dường như lúc này giấc ngủ cũng không còn được sâu như lúc đầu nữa. Những câu hỏi được đặt ra quanh quẩn trong đầu không hiểu vì sao Bác thao thức đến vậy. Lần thứ ba thức dậy, thắc mắc của a đã được giải đáp, Bác thức trong đêm là vì lo việc nước, thương đoàn dân công thương mọi người còn đang vất vả. Xúc động trước tình thương của Bác, anh thức luôn cùng Bác đêm đó. Câu 2: Liệt kê các chi tiết thể hiện tình cảm của Bác đối với các chiến sĩ và dân công. Chi tiết nào gây ấn tượng nhất cho em. Gợi ý * Tình cảm của Bác đối với các chiến sĩ và dân công: \"Rồi bác đi dém chăn Từng người từng người một Sợ cháu mình giật thột Bác nhón chân nhẹ nhàng.\" * \" Bác thương đoàn dân công\" \"Càng thương càng nóng ruột Mong trời sáng mau mau\" Em thích nhất hình ảnh * Hình ảnh đẹp: bác nhón chân đi đắp chăn cho từng người. 155
Câu 3: Tìm các chi tiết thể hiện tình cảm của anh đội viên dành cho Bác Hồ (từ dòng 1 - dòng 44). Chi tiết nào đem lại cho em nhiều cảm xúc nhất? Gợi ý * Chi tiết thể hiện tình cảm của anh đội viên dành cho Bác Hồ: \"Không biết nói gì hơn Anh nằm lo Bác ốm Lòng anh cứ bề bộn\" \"Anh hoảng hốt giật mình\" \"Anh vội vàng nằng nặc\" \"Lòng vui sướng mênh mông Anh thức luôn cùng Bác\" * Chi tiết đẹp: \"Không biết nói gì hơn/ Anh nằm lo Bác ốm/ Lòng anh cứ bề bộn\". Câu 4: Câu thơ “Đêm nay Bác không ngủ” được điệp lại mấy lần trong bài thơ? Ý nghĩa của sự điệp lại này là gì? Gợi ý - Câu thơ \"Đêm nay Bác không ngủ\" được nhắc lại đến 3 lần. - Nói lên được tình cảm của bác trong câu thơ \"Đêm nay Bác không ngủ\" của mỗi khổ thơ. Câu thơ ấy thể hiện Bác là một con người yêu thương dân, lo lắng cho dân. Một lòng muốn bảo vệ nước. Bác thương các chiến sĩ, vì muốn trận đấu ngày mai giành thắng lợi, Bác ân cần chăm sóc họ. Tình thương bao la rộng lớn như biển cả. \"Đêm nay Bác không ngủ\". - Nhà thơ muốn mọi người hiểu về tấm lòng, về con người cũng như tính cách của Bác. Câu 5: Hãy chỉ ra một số yếu tố miêu tả trong văn bản và nêu tác dụng qua một ví dụ cụ thể. Gợi ý * Các câu thơ có sử dụng yếu tố miêu tả: 156
\"Vẻ mặt Bác trầm ngâm Ngoài trời mưa lâm thâm Mái lều tranh xơ xác\" \"Bác nhón chân nhẹ nhàng\" \"Bóng bác cao lồng lộng Ấm hơn ngon lửa hồng\" Em thích nhất là hình ảnh \"Bóng bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng\" => Nhà thơ đã sử dụng hình ảnh “ngọn lửa” để so sánh Bác Hồ là một ngọn lửa vừa gần gũi, vừa vĩ đại, một nguồn tình cảm ấm áp của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến gian nan, thiếu thốn. Tôn vinh sự vĩ đại của Bác và ngợi ca tình yêu thương của Người dành cho các chiến sĩ thật ấm áp và mạnh mẽ. III. LƯỢM 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Tố Hữu: - Tố Hữu sinh năm 1920 mất năm 2002, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở tỉnh Thừa Thiên – Huế. - Ông vừa là nhà cách mạng vừa là nhà thơ lớn của thơ hiện đại Việt Nam. Ông từng giữ chức phó chủ tịch hội đồng bộ trưởng (tương đương Phó thủ tướng chính phủ). - Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật. 1.2. Hoàn cảnh sáng tác: 157
- Viết năm 1949 - Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, in trong tập Việt Bắc. - Bài thơ viết về Lượm- một chú bé liên lạc hồn nhiên, hi sinh anh dũng khi làm nhiệm vụ. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể: - Thể loại: Thơ bốn chữ. - Phương thức biểu đạt: Miêu tả + Tự sự + Biểu cảm. 1.4. Bố cục và nội dung từng phần: - Phần 1: (5 khổ thơ đầu): Hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ tình cờ với tác giả. - Phần 2: (7 khổ tiếp): Câu chuyện Lượm làm nhiệm vụ và hi sinh. - Phần 3: (2 khổ cuối): Hình ảnh Lượm còn sống mãi. 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Cuộc gặp gỡ giữa hai chú cháu: - Hoàn cảnh gặp gỡ: ngày Huế đổ máu ở Hàng Bè. - Hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ đầu tiên: + Hình dáng: bé loắt choắt. + Trang phục: cái xắc xinh xinh, ca lô đội lệch. + Cử chỉ: nhanh nhẹn, hồn nhiên, yêu đời (thoăn thoắt, nghênh nghênh, huýt sáo vang, nhảy trên đường vàng…) + Lời nói: tự nhiên, chân thật (Cháu đi liên lạc … Thích hơn ở nhà). => Từ láy cùng phép so sánh gợi lên hình ảnh chú bé liên lạc nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, hồn nhiên. 2.2. Sự hi sinh anh dũng của Lượm trên đường làm nhiệm vụ: - Hoàn cảnh: khó khăn, nguy hiểm – “đạn bay vèo vèo”. 158
- Hình ảnh của Lượm: dũng cảm, nhanh nhẹn, hăng hái làm nhiệm vụ, không sợ khó khăn, nguy hiểm – “vụt qua mặt trận … sợ chi hiểm nghèo”. - Tư thế của Lượm lúc hi sinh: + Một dòng máu tươi. + Nằm trên lúa, tay nắm chặt bông, hồn bay giữa đồng. => Dù hồn đã lìa khỏi xác nhưng vẫn hòa quyện vào đồng lúa quê hương. Hình ảnh miêu tả vừa hiện thực vừa lãng mạn. => Xót thương, cảm phục. 2.3. Hình ảnh Lượm sống mãi cùng đất nước: - “Lượm ơi còn không?” bộc lộ thái độ ngỡ ngàng, đau xót như không muốn tin vào sự thật đang diễn ra. - Câu hỏi tu từ cùng nghệ thuật lặp, khẳng định Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của Lượm thì vẫn còn mãi trong tâm trí của mọi người, sống mãi cùng đất nước. 2.4. Giá trị nội dung và nghệ thuật: * Giá trị nội dung: Bài thơ khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em còn mãi với quê hương, đất nước và trong lòng mọi người. * Giá trị nghệ thuật: - Thể thơ bốn chữ. - Sử dụng từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu. - Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật. - Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, biểu cảm. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Kể lại câu chuyện trong bài thơ dựa theo trật tự thời gian (khoảng 10 dòng). Gợi ý 159
Đó là ngày của những năm năm 1946, thực dân Pháp trở mặt xâm lược nước ta một lần nữa, từ Hà Nội, tôi trở về quê hương, đúng lúc gặp giặc Pháp tấn công vào Huế. Tình cơ tôi quen được Lượm, một cậu bé giao liên làm nhiệm vụ vận chuyển điện tín mật ở đồn Mang Cá. Cậu bé loắt choắt, da sạm nắng, trên đầu là chiếc mũ ca nô đội lệch, trông mới tinh nghịch làm sao, luôn cười, phô hàm răng trắng đều, sải bước thật nhanh về phía tôi, hai tay dang rộng, chiếc xắc cốt nhún nhảy trên lưng theo nhịp bước. Và rồi vào một ngày hè sau đó, tôi bàng hoàng khi nhận được tin Lượm đã hi sinh trong một trận tấn công đồn giặc. Tôi nghe kể lại rằng giữa lúc cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, Lượm nhận nhiệm vụ chuyển thư thượng khẩn ra mặt trận và hi sinh trên mặt trận đầy bom đạn. Câu 2: Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, chỉ ra các chi tiết miêu tả Lượm phù hợp. Trong các chi tiết tác giả đã dùng để miêu tả nhân vật Lượm, em thấy thú vị với chi tiết nào nhất? Vì sao? Gợi ý * Các chi tiết miêu tả Lượm: - Trang phục: Đội mũ ca nô lệch về một bên, đéo cáu xắc xinh xinh - Hình dáng: Nhỏ nhắn,loắt choắt, đầu nghênh nghênh nhanh, má đỏ bồ quân. - Cử chỉ hành động: Huýt sáo vang, yêu đời. - Lời nói: “Cháu đi liên lạc Vui lắm chú à Ở đồn Mang Cá Thích hơn ở nhà” * Cậu bé không hề tỏ ra lo lắng hay sợ hãy mà cảm thấy rất vui khi mình được làm công việc mặc dù rất nguy hiểm. 160
Câu 3: Theo em, tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng? Gợi ý Được tách riêng chỉ gồm 2 dòng 4 chữ diễn tả, tiếng đứt gãy niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm. Câu 4: Trong tác phẩm, tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ xưng hô khác nhau. Hãy tìm và cho biết mỗi từ ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì? Gợi ý Trong bài thơ, người kể chuyện đã gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau: Cháu, chú bé, Lượm, Chú đồng chí nhỏ, cháu, chú bé. Cụ thể: - Tác giả thay đổi cách gọi vì quan hệ của tác giả và Lượm vừa là chú cháu, lại vừa là đồng chí,vừa là của một nhà thơ với một chiến sĩ đã hy sinh. - Trong đoạn thơ sau cùng, tác giả gọi Lượm là \"Chú bé\" vì lúc này Lượm không còn là người cháu riêng của tác giả. Lượm đã là của mọi người, mọi nhà, Lượm đã thành một chiến sĩ nhỏ hy sinh vì quê hương, đất nước. Câu 5: Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa gì? Gợi ý Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa Lượm, em sẽ không chết, em sẽ sống mãi trong lòng tác giả trong lòng chúng ta Câu 6: Trong cuộc sống và trong tác phẩm văn học có rất nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như nhân vật Lượm; hãy viết 3 - 4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết. Gợi ý 161
Mỗi khi nhắc tới Côn Đảo người ta không thể không nhắc tới tên tuổi Võ Thị Sáu - những người chết còn trẻ mãi. Nhiều thế hệ cả nước đều gọi chị bằng hai tiếng rất gần gũi, thân thương là “Chị Sáu”. Chị tham gia cách mạng từ năm 14 tuổi và bị bắt ra Côn Đảo. Hình ảnh chị ra pháp trường với nụ cười và tiếng hát trên môi là hình ảnh sống mãi trong lòng chúng ta. IV. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Hoán dụ: 1.1. Ví dụ: Đọc câu thơ sau: Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm (Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông) Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Tố Hữu, Việt Bắc) ? Theo em, từ “bàn tay” và “áo chàm” trong dòng thơ thứ nhất chỉ đối tượng nào? Cho biết mối quan hệ giữa chúng. 1.2. Nhận xét: - Từ “bàn tay” trong ví dụ trên dùng để chỉ người lao động; => Ở đây nhà thơ đã lấy cái bộ phận để thay thế cho cái toàn thể. - Từ “áo chàm” dùng để chỉ những người sống ở Việt Bắc => Lấy dấu hiệu để chỉ sự vật. => Đó chính là một trong những dấu hiệu để nhận biết biện pháp tu từ hoán dụ. 1.3. Ghi nhớ: Hoán dụ là gọi tên sự vật hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. 162
2. Các kiểu hoán dụ: 2.1. Ví dụ: Đọc các đoạn trích sau chú ý từ ngữ in đậm: a) Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. (Hoàng Trung Thông) b) Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. (Ca dao) c) Ngày Huế đổ máu Chú Hà Nội về Tình cờ chú cháu Gặp nhau Hàng Bè. (Tố Hữu) 1) Giữa “bàn tay” với sự vật mà nó biểu thị trong ví dụ a, “một” và “ba” với số lượng mà nó biểu thị trong ví dụ b, “đổ máu” với hiện tượng mà nó biểu thị trong ví dụ c có quan hệ như thế nào? 2) Từ những ví dụ đã phân tích ở phần trên, hãy liệt kê một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ. 2.2. Nhận xét: 1) Quan hệ giữa các từ với sự vật, số lượng và hiện tượng mà nó biểu thị: a) Bàn tay - một bộ phận của con người, được dùng thay cho người lao động nói chung (quan hệ bộ phận - toàn thể). b) Một, ba - số lượng cụ thể, được dùng thay cho số ít và số nhiều nói chung (quan hệ cụ thể - trừu tượng). c) Đổ máu - dấu hiệu, thường được dùng thay cho sự hi sinh, mất mát nói chung (quan hệ dấu hiệu của sự vật - sự vật). Trong bài thơ của Tố Hữu, đổ máu chỉ dấu hiệu của chiến tranh. 2) Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo phép hoán dụ: 163
- Lấy bộ phận để gọi toàn thể. - Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng. - Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật. - Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. 2.3. Ghi nhớ: Có 4 kiểu hoán dụ thường gặp là: - Lấy một bộ phận để gọi toàn thể; - Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng; - Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật; - Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. 3. Bài tập: Câu 1: Tìm các từ được viết hoa trong hai bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ và Lượm của Tổ Hữu. Xếp các từ được viết hoa vào hai nhóm: a) Việt hoa tên riêng. b) Viết hoa tu từ (viết hoa để thế hiện sự kính trọng). Gợi ý a) Viết hoa tên riêng: Hồ Chí Minh, Huế, Hà Nội, Hàng Bè, Mang Cá b) Viết hoa tu từ (viết hoa để thế hiện sự kính trọng): Bác, người Cha, Lượm Câu 2: Tìm các từ láy trong bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ”. Phân tích tác dụng miêu tả hoặc biểu cảm của một từ láy trong số đó. Gợi ý - Những từ láy có trong bài thơ: trầm ngâm, lâm thâm, xơ xác, nhẹ nhàng, mơ màng, lồng lộng, thổn thức, thầm thì, ngủ ngon, bồn chồn, bề bộn, hốt hoảng, đinh ninh, phăng phắc, vội vàng, nằng nặc, lầm thâm, mênh mông. - Từ láy được sử dụng như một yếu tố nghệ thuật nổi bật, đem đến cho bài thơ một vẻ đặc sắc riêng: 164
+ Từ láy có tác dụng miêu tả tạo hình: trầm ngâm, xơ xác, đinh ninh, lồng lộng... + Từ láy làm tăng giá trị biểu cảm: mơ màng, thổn thức, thầm thì, bồn chồn, hốt hoảng, nằng nặc... Câu 3: Các từ láy trong khổ thơ sau giúp em hình dung chú bé Lượm như thể nào? Chú bé loắt choát Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đâu nghênh nghênh (Tố Hữu) Gợi ý - Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh. - Tác dụng: miêu tả hình dáng, tính cách của cậu bé liên lạc nhỏ tuổi. Câu 4: Trong những câu thơ dưới đây, các từ ngữ in đậm chỉ ai, chỉ cái gì, việc gì? Giữa sự vật, sự việc mà các từ ngữ ấy biểu thị với sự vật, sự việc mà các từ ngữ ấy hàm ý có mỗi liên hệ như thế nào? Cách diễn đạt này có tác dụng gì? a. Bàn tay mẹ chắn mưa sa Bàn tay mẹ chặn bão qua mùa màng Bàn tay mẹ thức một đời À ơi này cái Mặt Trời bé con b. Ngày Huế đổ máu (Bình Nguyên) Chú Hà Nội về (Tố Hữu) Tình cờ chú, cháu Gặp nhau Hàng Bè c. Vì lợi ích mười năm phải trồng cây 165
Vì lợi ích trăm năm phải trồng người Gợi ý a. “Bàn tay” là bộ phận của cơ thế người dùng để cầm nắm, tượng trưng cho sức lao động => Bàn tay mẹ chỉ người mẹ a. “đổ máu”: là thương tích mất mát hi sinh, ở đây nhắc đến sự kiện khởi nghĩa tháng 8/1945 ở thành phố Huế c. Mối quan hệ: “mười năm”: gọi cái cụ thể, câu “trăm năm” thay cho cái trùi trượng, không rõ ràng. => Những cách diễn đạt này làm tăng sức gợi hình, gợi cảm giúp cho sự diễn đạt có tính hiệu quả cao, tăng ý nghĩa giá trị cho câu văn. Câu 5: Ghép nghĩa với thành ngữ tương ứng với nhau: Thành ngữ Nghĩa a. Buôn thúng bán mẹt a. giúp nhau lúc khó khăn, thiếu thốn b. Chân lấm tay bùn b. làm lụng vất vả dãi dầu sương nắng c. Gạo chợ nước sông c. buôn bán vặt ở đầu đường, góc chợ d. Một nắng hai sương d. cuộc sống bấp bênh, phụ thuộc e. Nhường cơm sẻ áo e. sự lam lũ, cực nhọc của việc đống áng Gợi ý a. Buôn thúng bán mẹt: buôn bán vặt ở đầu đường, góc chợ b. Chân lấm tay bùn: sự lam lũ, cực nhọc của việc đống áng c. Gạo chợ nước sông: cuộc sống bấp bênh, phụ thuộc d. Một nắng hai sương: làm lụng vất vả dãi dầu sương nắng e. Nhường cơm sẻ áo: giúp nhau lúc khó khăn, thiếu thốn Câu 6: Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) trong đó sử dụng ít nhất một thành ngữ trong bài tập 5 Gợi ý Trong nhà tôi yêu bà tôi nhất. Cả cuộc đời bà tần tảo, một nắng hai sương một tay nuôi đàn con thơ khôn lớn trưởng thành. Ngày ông đi bộ đội, bà trở thành trụ cột chính trong gia đình, chạy ngược chạy xuôi buôn thúng bán mẹt để chăm lo cho gia đình. Vừa là một người 166
mẹ tuyệt vời nhất, bà tôi trong xóm luôn được mọi người yêu quý. Những năm đói khổ nhất, bà không ngần ngại nhường cơm sẻ áo, giúp đỡ những người hoàn cảnh khó khăn. V. GẤU CON CHÂN VÒNG KIỀNG 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả U-xa-chốp: - Tác giả U-xa-chốp (Andrey Alekseyevich Usachev), sinh năm 1958, quê ông ở Mát-xcơ-va, Nga. - Là nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch cho thiếu nhi. - Ông có tác phẩm xuất bản từ năm 1985. 1.2. Tác phẩm: Bài thơ “Gấu con chân vòng kiềng” được dẫn theo Stihiru, bản dịch này là của Nguyễn Quỳnh Hương. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Thơ 5 chữ - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả. 1.4. Bố cục: 2 phần - Phần 1: 5 khổ thơ đầu: Gấu con bị loài vật khác trêu chọc về chân vòng kiềng. - Phần 2: Các khổ còn lại: Gấu con sau nghe mẹ giải thích rất tự tin vào chân vòng kiềng của mình. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Cách đối xử của các loài vật khác với gấu con chân vòng kiềng: a. Hoàn cảnh gặp gỡ: - Gấu con đi dạo trong rừng nhỏ, nhặt những quả thông. - Đột nhiên bị một quả thông rụng vào đầu, vấp chân ngã. b. Thái độ của các loài vật: 167
- Con sáo: Hét thật to trêu chọc. \"Ê gấu, chân vòng kiềng/ Giẫm phải đuôi à nhóc!\". - Cả đàn 5 con thỏ: Núp trong bụi hùa theo, hét thật to \"Đến xấu!\". - Tất cả: đều chê bai \"Gấu con chân vòng kiềng/ Đi dạo trong rừng nhỏ...\" c. Nhận xét: - Số lượng động vật chê bai tăng dần. => Suy nghĩ ác ý của một người đã lan ra rất nhiều người, sự ác ý xuất phát từ những điều nhỏ nhất. 2.2. Diễn biến tâm lí của gấu con: - Diễn biến tâm trạng hợp lý: vui vẻ, yêu đời => Tủi thân, uất ức, xấu hổ => Bình tâm, kiêu hãnh, tự hào, nhận thấy vòng kiềng không có gì là xấu. - Lời nói của mẹ đã động viên, giúp gấu con hiểu ra và tự hào về bản thân => Sự ấm áp của tình yêu thương gia đình. - Tác giả sử dụng các từ láy “líu lo”, “luống cuống” góp phần làm nổi bật tâm trạng, cảm xúc của gấu con. - Biện pháp tu từ hoán dụ \"Vòng kiềng giỏi nhất vùng/ Chính là ông nội đấy!\" 2.3. Nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: Gấu con chân vòng kiềng nêu lên vấn đề về ngoại hình của con người. Bài thơ khẳng định ngoại hình không quan trọng và không nên đánh giá người khác qua vẻ bề ngoài. b. Nghệ thuật: Thể thơ năm chữ cùng các biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ, hoán dụ,... 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: 168
Câu 1: Tại sao ngoài con sáo, tác giả còn đưa thêm chi tiết \"Cả đàn năm con thỏ\" cùng nhận xét về \"chân vòng kiềng\" của gấu con? Gợi ý Vì tác giả muốn đấy tình huống lên cao, khi thêm chi tiết cả đàn năm con thỏ cũng cười nhạo nhận xét về chân vòng kiềng của gấu con khiến gấu con càng cảm thấy như tất cả mọi người đều đang cười nhạo mình là lí do gấu con xấu hổ gấp bội Câu 2: Tại sao gấu mẹ lại nói với gấu con về chân của mình, chân của gấu bố và khẳng định: \"Vòng kiềng giỏi nhất vùng/ Chính là ông nội đấy\". Gợi ý - Bởi gấu mẹ muốn gấu không không nên xấu hổ vì chuyện chân con vòng kiềng. - Gấu mẹ lí giải cho gấu con hiểu rằng chân vòng kiềng của con được di truyền lại từ ông và bố, ông nội chân vòng kiềng nhưng ông vẫn là người giỏi nhất vùng, chính vì thế con nên thấy tự hào và không cần phải xấu hổ vì chúng. VI. VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM NGHĨ VỀ BÀI THƠ CÓ YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ 1. Tìm hiểu chung: 1.1. Khái niệm: - Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả là nêu lên những suy nghĩ và rung động của em về bài thơ đó. - Đoạn văn có thể chỉ nêu cảm xúc về một chi tiết nội dung hoặc nghệ thuật của bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả mà em có ấn tượng và yêu thích. 1.2. Yêu cầu đối với bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ: 169
- Đọc kĩ để hiểu bài thơ; chú ý các yếu tố tự sự, miêu tả và tác dụng của các yếu tố này trong việc thể hiện nội dung. - Lựa chọn một yếu tố về nội dung hoặc nghệ thuật trong bài thơ mà em thấy ấn tượng, yêu thích. - Viết đoạn văn nêu rõ: Em thích nhất chi tiết, yếu tố,... nào trong bài thơ? Vì sao? 2. Thực hành: Em hãy viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về trong các bài thơ các yếu tố tự sự, miêu tả đã học (\"Đêm nay Bác không ngủ\", \"Lượm\", \"Gấu con chân vòng kiềng\"). 2.1. Chuẩn bị: - Xem lại nội dung văn bản, chú ý hoàn cảnh sáng tác. - Chú ý các yếu tố tự sự, miêu tả và tác dụng của chúng. 2.2. Tìm ý và lập dàn ý: a. Tìm ý: Tìm ý bằng cách đặt ra và trả lời các câu hỏi: - Em thích chi tiết nội dung hoặc yếu tố nghệ thuật nào trong bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ?” - Em có thích các yếu tố tự sự, miêu tả trong bài thơ này không? Vì sao em thích? - Bài thơ gợi cho em những suy ngĩ và cảm xúc gì? b. Lập dàn ý: Bằng cách dựa vào các ý đã tìm được, sắp xếp lại theo 3 phần lớn của bài văn. * Mở đoạn: Nêu cảm tên bài thơ, tác giả và cảm nghĩ chung của em về bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ”. * Thân đoạn: - Chỉ ra nội dung nghệ thuật cụ thể của bài thơ khiến em yêu thích và có nhiều cảm xúc, suy nghĩ (Ví dụ: Về nội dung, bài thơ viết về đề tài Bác Hồ; về tình cảm yêu thương sâu đậm của Bác đối với mọi người và tấm lòng của anh đội viên đối với Bác;… Về hình thức, bài thơ sử dụng nhiều yếu tố tự sự, miêu tả phù hợp với việc thể hiện nội 170
dung kể chuyện về Bác; các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp từ, điệp ngữ,… tô đậm được vẻ đẹp của hình tượng Bác Hồ;…) - Nêu các lí do khiến em yêu thích (ví dụ: Nội dung bài thơ gợi cho em những cảm xúc, tình cảm kính yêu đối với Bác Hồ,… Hoặc về nghệ thuật, tác giả sử dụng các từ ngữ, hình ảnh rất sinh động, gợi cảm, các biện pháp tu từ và cách gieo vần phù hợp;…) * Kết đoạn: Khái quát lại cảm nghĩ của bản thân về ý nghĩa bài thơ (Ví dụ: Bài thơ mang lại cho em những hiểu biết sâu sắc về Bác Hồ; về cách kể chuyện bằng thơ rất đơn giản mà gây xúc động;…) 2.3. Viết: - Viết đoạn văn theo dàn ý đã lập. - Chú ý khai thác các yếu tố tự sự, miêu tả và tác dụng của chúng trong bài thơ; thể hiện và diễn tả cảm nghĩ của em một cách xúc động, trung thực. 2.4. Kiểm tra và chỉnh sửa: - Đọc lại đoạn văn đã viết. - Đối chiếu với nội dung mục tìm hiểu chung ở trên và dàn ý để tự phát hiện các lỗi và biết cách sửa lỗi. VII. NÓI VÀ NGHE: TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT VẤN ĐỀ 1. Yêu cầu chung: Trình bày ý kiến về một vấn đề là phát biểu ý kiến, nêu lên những suy nghĩ, nhận xét; đưa ra lí lẽ và dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ cho ý kiến của mình. 2. Một số ví dụ yêu cầu trình bày ý kiến về một vấn đề: - Từ việc Dế Mèn gây ra cái chế cho Dế Choắt trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”, em có ý kiến gì về tác hại của thói “hung hăng bậy bạ” trong cuộc sống? 171
- Sau khi đọc truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng” của Pu- skin, một bạn cho rằng: Trong cuộc sống, tham lam là không tốt. Ý kiến của em như thế nào? - Từ bài thơ “Lượm” của Tố Hữu, em hãy trình bày ý kiến của mình về lòng dũng cảm của thiếu niên Việt Nam. - Sau khi học bài thơ “Gấu con chân vòng kiềng” của U-xa-chốp, em thấy vấn đề ngoài hình của con người có quan trọng hay không? 3. Các yêu cầu khi trình bày ý kiến về một vấn đề: - Xác định vấn đề của cuộc sống đặt ra trong một tác phẩm văn học. - Tìm ý và lập dàn ý cho bài nói. - Thực hành trình bày ý kiến. - Lưu ý những lỗi khi trình bày. 4. Thực hành: Sau khi học bài thơ \"Gấu con chân vòng kiềng\" của U-xa- chốp, em thấy vấn đề ngoại hình của con người có quan trọng hay không? Hãy trình bày ý kiến của mình. 4.1. Chuẩn bị: - Xem lại nội dung bài thơ. - Xác định vấn đề trọng tâm cần có ý kiến: Ngoại hình của con người quan trọng hay không? 4.2. Tìm ý: Tìm ý bằng cách đặt và trả lời một số câu hỏi như: - Bài thơ “Gấu con chân vòng kiềng” có ý phê phán, chê bai gấu con có đôi chân vòng kiềng không? - Ngoại hình là gì? - Ngoại hình có quan trọng không? Vì sao? - Có những bằng chứng gì về việc ngoại hình không quan trọng hoặc quan trọng? - Có nên đánh giá một người bằng ngoại hình không? Điều gì tạo nên và quyết định giá trị một con người? 172
- Cần có thái độ như thế nào về ngoại hình của người khác. 4.3. Lập dàn ý: a. Mở bài: Nêu vấn đề cần trình bày ý kiến (ngoại hình có quan trọng hay không?) b. Thân bài: Lần lượt trình bày ý kiến theo một trình tự nhất định để làm sáng tỏ vấn đề đã nêu ở mở bài. Tùy vào ý kiến của em về vấn đề ngoại hình có quan trọng hay không để trình bày các lí lẽ và bằng chứng, ví dụ: - Ngoại hình không quan trọng (ý kiến). - Nêu các lí lẽ để làm rõ vì sao ngoại hình không quan trọng (lí lẽ). - Nêu các bằng chứng cụ thể để thấy ngoại hình không quan trọng (bằng chứng). Lưu ý: Nếu ý kiến của em là ngoại hình quan trọng thì cũng nêu lí lẽ (Vì sao ngoại hình quan trọng?), bằng chứng (dựa vào đâu để khẳng định điều đó?). Cũng có thể nêu ý kiến ngoại hình vừa quan trọng, vừa không quan trọng. Khi đó các em cần chỉ ra ngoại hình quan trọng và không quan trọng như thế nào? Vì sao? c. Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của mình (Điều gì quyết định giá trị của một con người? Nêu bài học về cách nhìn và cách ứng xử với người khác có ngoại hình không bình thường). 5. Nói và nghe: - Nói ngắn gọn về bài thơ “Gấu con chân vòng kiềng” - Dựa vào dàn ý để trình bày ý kiến của mình. - Lưu ý: Trình bày bằng lời, tránh viết thành văn để đọc, sử dụng điệu bộ, cử chỉ và các phương tiện hỗ trợ phù hợp. 173
6. Kiểm tra và chỉnh sửa: Rút kinh nghiệm về nội dung và hình thức trình bày ý kiến về một vấn đề. 6.1. Với người nghe: - Em thích nhất điều gì trong phần trình bày của bạn? Nếu muốn thay đổi, em muốn thay đổi điều gì trong phần trình bày của bạn? - Kiểm tra lại các thông tin thu được từ người nói, tự xác định các lỗi cần khắc phục khi nghe. 6.2. Với người nói: - Xem xét về nội dung và cách thức trình bày. - Em tâm đắc nhất điều gì trong phần trình bày của mình? Em muốn trao đổi, bảo lưu hay tiếp thu những góp ý của các bạn và thầy cô? Nếu được trình bày lại, em muốn thay đổi điều gì? BÀI 8: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN (NGHỊ LUẬN XÃ HỘI) I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN 1. Nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến): Trước một hiện tượng trong đời sống, có thể có nhiều ý kiến khác nhau. Nêu lên ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng cụ thể nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến của người viết, người nói về hiện tượng ấy chính là nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến). 2. Văn bản và đoạn văn: - Văn bản là đơn vị ngôn ngữ trình bày trọn vẹn một vấn đề trong giao tiếp. Thông thường, văn bản là bài nói, bài viết (lá đơn, bức thư, bài thơ, truyện kế, thông báo, bài văn nghị luận,...) có các bộ phận thống nhất về chủ đề (xoay quanh một vấn đề nhất định), liên kết bằng những từ ngữ nhất định và được sắp xếp theo thứ tự hợp lí. - Văn bản có thể gồm một hoặc một số đoạn văn. Mỗi đoạn văn thể hiện một chủ đề nhỏ; hết đoạn văn, phải xuống dòng. Ở dạng phổ 174
biến (điển hình), đoạn văn gồm một số câu, trong đó thường có một câu nêu chủ đề của đoạn văn (câu chủ để), một số câu phát triển chủ đề (câu phát triển). 3. Từ Hán Việt: - Là những từ mà tiếng Việt mượn từ tiếng Hán ( tiếng Trung Quốc) được đọc theo cách đọc Hán Việt. - Ví dụ: sơn hà, quốc gia, vĩ đại, nhân ái,.. II. VÌ SAO CHÚNG TA PHẢI ĐỐI XỬ THÂN THIỆN VỚI ĐỘNG VẬT? 1.1. Tác giả: Kim Hạnh Bảo – Trần Nghị Du 1.2. Tác phẩm: Văn bản “Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?” được xuất bản năm 2016, in trong Bách khoa tri thức tuổi trẻ; 10 vạn câu hỏi vì sao - Động vật. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Văn bản nghị luận - Nêu lên ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng cụ thể nhằm thuyết phục được người đọc, người nghe tán thành ý kiến của người viết, người nói về hiện tượng ấy chính là nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến). - Phương thức biểu đạt: Nghị luận 1.4. Bố cục: 3 phần - Phần 1: Từ đầu đến “sinh tồn của con người”: Vai trò của động vật trong cuộc sống của con người. - Phần 2: Tiếp theo đến “không nương tay”: Thực trạng cuộc sống của động vật những năm gần đây. - Phần 3: Đoạn còn lại: Bài học nhận thức cho con người. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Vai trò của động vật trong cuộc sống của con người: a. Động vật gắn liền với tuổi thơ con người: 175
- Nhiều người từng dành hàng giờ ngồi nhìn lũ kiến \"hành quân\". - Buộc chỉ vào chân cánh cam làm diều. b. Động vật gắn liền với cuộc sống con người: - Gà trống gáy gọi thức dậy. - Mẻ tôm, cá chế biến những món thanh đạm. c. Động vật có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái: - Tất cả loài vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với con người. - Mất đi một loài cũng tạo vết khuyết trong hệ sinh thái (môi trường sinh tồn của con người). d. Con người cũng chỉ là một loại động vật đặc biệt: - Loài khỉ, vượn là tổ tiên con người. - Các hành động của chúng rất giống con người. => Động vật có vai trò rất quan trọng với đời sống con người. 2.2. Thực trạng cuộc sống của động vật những năm gần đây: - Số lượng các loài động vật giảm đi rõ rệt, nhiều loài trên nguy cơ tuyệt chủng. - Môi trường sống của động vật bị con người chiếm lĩnh, phá hoại. - Nhiều loài bị con người ngược đãi, săn bắt vô tổ chức và tàn sát. 2.3. Bài học nhận thức cho con người: * Khi hiểu được động vật, con người sẽ: - Không phá rừng, chặt cây vì nhu cầu riêng. - Không lạm dụng và cướp đi môi trường của chúng. => Hãy đặt bản thân vào vị trí của động vật để cảm nhận. * Hành động con người cần có: Thay đổi, bảo vệ Trái Đất, để động vật cũng có quyền được sống như con người. => Cần đối xử thân thiện với động vật. 176
2.4. Đặc sắc nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật: a. Nội dung: Văn bản nhấn mạnh vai trò quan trọng của động vật đối với con người cũng như Trái Đất. Bên cạnh đó, tác giả còn nêu ra hiện trạng hành động sai trái của động vật cùng lời nhắn nhủ con người phải đặt mình vào vị trí của động vật và bảo vệ chúng. b. Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ cùng những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Tìm hiểu nghĩa của các từ ngữ in đậm trong các dòng sau: a) “Qua nghiên cứu, khỉ và vượn có cùng tổ tiên với con người,...\" b) “Mỗi loài động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con người” c) \"Mỗi loài động vật tồn tại... là kết quả của tạo hoá trong hàng tÏ năm...” d) “...không ít loài đã hoặc đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoàn toàn” Gợi ý a. Tổ tiên: những người thuộc thế hệ đầu tiên của một dòng họ. b. trực tiếp: có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc, không qua khâu trung gian gián tiếp: không có quan hệ thẳng với đối tượng tiếp xúc mà phải qua khâu trung gian c. tạo hóa: đấng tạo ra muôn vật với mọi sự biến hoá, đổi thay, theo quan niệm duy tâm d. tuyệt chủng: là một hiện tượng xảy ra trong tự nhiên khi một loài hoặc một quần thể biến mất hoàn toàn trên trái đất. Câu 2: Theo tác giả, tại sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? Dẫn ra một lí lễ có trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất. 177
Gợi ý - Những loài động vật nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ. Dẫn chứng: đứng nhìn lũ kiến hành quân tha mồi về tổ, buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi. - Động vật gắn liền cuộc sống con người. Dẫn chứng: gà gáy báo thức, chim hót trên cây, lũ trâu cày ruộng gắn với người nông dân lao động thôn quê hay như công viên có rất nhiều loài động vật là nơi trẻ nhỏ thích đến. - Động vật có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, môi trường sinh tồn của con người. Câu 3: Tác giả đã thể hiện thái độ như thế nào trước việc con người đối xử không thân thiện với động vật? Thái độ ấy thể hiện rõ nhất ở câu văn nào trong văn bản? Gợi ý Tác giả đã thể hiện thái độ bất bình trước việc con người đối xử không thân thiện với động vật. Thái độ ấy thể hiện rõ nhất ở câu văn trong văn bản như: Môi trường sống cùa động vật bị con người chiếm lĩnh, phá hoại, không ít loài đã hoặc đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoàn toàn. Câu 4: Hãy tìm trong văn bản một ví dụ, trong đó, người viết nêu lên lí lẽ và dẫn ra các bằng chứng làm sáng tỏ lí lẽ ấy. Gợi ý - Lý lẽ: Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao. => Dẫn chứng: Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy , lũ chim chích vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vở, được mẻ tôm, mẻ cá nào được đem về chế biến thành những món ăn thanh đảm của thôn quê - Lý lẽ: Những loài động vật nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ. 178
=> Dẫn chứng: Đứng nhìn lũ kiến hành quân tha mồi về tổ, buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi. - Lý lẽ: Loài người kì thực cũng chỉ là một loài đặc biệt trong thế giới động vật mà thôi. => Dẫn chứng: Nhìn cảnh khỉ mẹ cho con bú, bóc chuối bằng những ngón tay khéo léo, chúng ta không khỏi ngạc nhiên tự hỏi: Sao chúng có thể giống con người đến vậy. Qua nghiên cứu, khỉ và vượn có cùng tổ tiên với con người. Câu 5: Văn bản trên giúp em hiểu biết thêm gì về động vật? Tìm thêm các lí lẽ hoặc bằng chứng khác để làm sáng rõ sự cần thiết phải thân thiện với động vật? Gợi ý Động vật không chỉ có vai trò quan trọng trong thiên nhiên mà còn cả với đời sống con người về mặt có lợi như cung cấp nguyên liệu: thực phẩm (rươi, ốc, mực, tôm, cá, ếch, rắn, gà, lợn, bò, ...), lông (thỏ, cừu, dê, vịt, ...), da (tuần lộc, hổ, trâu, ...); làm thí nghiệm: khoa học (ếch, chuột bạch, ...), thuốc (thỏ, chuột bạch, ... ); hỗ trợ cho con người: lao động (trâu, bò, voi, ...), giải trí (cá voi, hải cẩu, voi, hổ, vẹt, sáo, ...), bảo vệ an ninh (chó); ... Bên cạnh đó động vật còn gây hại không nhỏ cho con người như truyền, gây bệnh (trùng sốt rét, ruồi, muỗi, chuột, ...) III. KHAN HIẾM NƯỚC NGỌT 1.1. Tác giả Trịnh Văn: 1.2. Tác phẩm: Văn bản “Khan hiếm nước ngọt” được đăng trên báo Nhân dân, năm 2003 của tác giả Trịnh Văn. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Văn bản nghị luận - Phương thức biểu đạt: Nghị luận 179
1.4. Bố cục: 3 phần - Phần 1: Từ đầu đến “là nhầm to”: Nêu vấn đề khan hiếm nước ngọt. - Phần 2: Tiếp theo đến “trập trùng núi đá”: Hiện tượng khan hiếm nước ngọt. - Phần 3: Đoạn còn lại: Bài học nhận thức cho con người. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Nêu vấn đề khan hiếm nước ngọt: Đưa ra nhận định sai lầm: Bề mặt Trái Đất mênh mông là nước với đại dương bao quanh, sông ngòi chằng chịt, các hồ nằm sâu trong đất liền. => Tác giả khẳng định suy nghĩ sai lầm nếu tin rằng con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước. 2.2. Hiện tượng khan hiếm nước ngọt: a. Tác giả đưa ra nhận định của bản thân: khẳng định nước ngọt không phải vô tận. - Phân biệt nước ngọt, nước mặn. - Nước ngọt trên hành tinh còn lại hầu hết ở những nơi khó khai thác: Bắc Cực, Nam Cực, dãy Hi-ma-lay-a. - Con người chỉ có thể khai thác ở sông, suối, đầm, ao... b. Thực trạng: - Theo Tổ chức Y tế thế giới, trên hành tinh có hơn 2 tỉ người thiếu nước ngọt. - Chẳng hạn vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, bà con phải đi xa vài ba cây số lấy nước. c. Nguyên nhân: - Nước ngọt trên hành tinh hầu hết ở những nơi khó khai thác: Bắc Cực, Nam Cực, dãy Hi-ma-lay-a. 180
- Con người làm ô nhiễm: rác thải, chất độc đổ thẳng xuống sông suối. - Cuộc sống ngày càng tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nước nhiều hơn cho nhu cầu của mình. - Nguồn nước ngọt phân bố không đều, vấn đề khai thác khó khăn, tốn kém. d. Hậu quả: - Khó khăn trong sinh hoạt của người dân. - Đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi nếu thiếu nước. - Muốn có nước sạch, hợp vệ sinh dùng rất tốn kém. 2.3. Bài học nhận thức cho con người: - Khai thác nguồn nước ngọt tự nhiên. - Sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước. => Tác giả thể hiện thái độ trân trọng nước ngọt; phê phán những hành động làm ô nhiễm, khan hiếm nước ngọt. 2.4. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: Khẳng định tầm quan trọng của nước ngọt và ý nghĩa của việc tiết kiệm nước ngọt. b. Nghệ thuật: Cách lập luận sắc bén, nêu lí lẽ và các bằng chứng phong phú, giàu sức thuyết phục. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Văn bản “Khan hiếm nước ngọt” viết về vấn đề gì? Vấn đề có được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong có liên quan như thế nào? Gợi ý 181
- Văn bản nói về vấn đề tình trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới. - Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần 1. - Tên văn bản chính chính là nội dung của văn bản. Câu 2: Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không? Gợi ý Mục đích của tác giả trong văn bản này là muốn nêu lên thực trạng của tình trạng thiếu nước ngọt và kêu gọi mọi người chung tay khai thác sử dụng hợp lí. Câu 3: Qua văn bản “Khan hiếm nước ngọt”, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt? Gợi ý Qua văn bản “Khan hiếm nước ngọt”, người viết thể hiện thái độ trân trọng nước ngọt, phê phán những hành động làm ô nhiễm, khan hiếm nước ngọt Câu 4: So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì? Gợi ý So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được vai trò của nguồn nước, thực trạng nguồn nước đang diễn ra trên thế giới. Câu 5: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ \"nhiều như nước\". Gợi ý Nhiều như nước vốn là câu thành ngữ dân gian quen thuộc khi chúng ta muốn so sánh sự nhiều vô tận của một thứ gì đó tựa như nguồn nước vậy. Nhưng ngay như Bộ trường Bộ Nông nghiệp đã phát 182
biểu rằng “Nước ngọt ngày càng khan hiếm chứ không phải nhiều như nước”. Chất lượng nước trên các lưu vực sông đang bị suy giảm và trở thành vấn đề nóng tại nhiều địa phương. Sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa thời gian qua đã và đang gây sức ép đến chất lượng nước trong các lưu vực sông. Nguồn nước bị ô nhiễm đang là nguyên nhân chính khiến cho nước trong hệ thống thủy lợi không thể quay vòng, tái sử dụng. Ô nhiễm môi trường nước đã và đang gây ra những thiệt hại kinh tế cho sản xuất nông nghiệp và khai thác, nuôi trồng thủy sản. Gia tăng nhu cầu sử dụng nguồn nước, cùng vấn đề ô nhiễm nguồn nước làm phát sinh các mâu thuẫn, xung đột trong xã hội. Chính vì thế bảo vệ nguồn nước chính là trách nhiệm của chính cũng ta, của toàn hành tinh này. IV. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Từ Hán Việt: 1.1. Ví dụ: a) Trong bài thơ “Nam quốc sơn hà”, các tiếng “Nam, quốc, sơn, hà” nghĩa là gì? Trong các tiếng ấy, tiếng nào có thể dùng như một từ đơn để đặt câu? Cho ví dụ. b) Tiếng thiên trong bài Nam quốc sơn hà và các tiếng thiên dưới đây nghĩa có giống nhau không? (1) thiên niên kỉ (2) thiên lí mã (3) (Lí Công Uẩn) thiên đô về Thăng Long. 1.2. Nhận xét: a) Xét tiếng Nam, quốc, sơn, hà: - (Nam: phương nam, quốc: nước, sơn: núi, hà: sông), cấu tạo thành hai từ ghép Nam quốc và sơn hà (nước Nam, sông núi). 183
- Trong các tiếng trên, chỉ có Nam là có khả năng đứng độc lập như một từ đơn để tạo câu, ví dụ: Anh ấy là người miền Nam. Các tiếng còn lại chỉ làm yếu tố cấu tạo từ ghép, ví dụ: nam quốc, quốc gia, sơn hà, giang sơn, ... b) So sánh nghĩa của từ “thiên” trong Nam quốc sơn hà với một số trường hợp: - Thiên trong thiên thư (ở bài Nam quốc sơn hà) nghĩa là trời, thiên trong (1) và (2) nghĩa là nghìn, thiên trong thiên đô nghĩa là dời. - Đây là hiện tượng đồng âm của yếu tố Hán Việt. 1.3. Ghi nhớ: - Trong tiếng Việt có số lượng lớn các từ Hán Việt. Tiếng cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt. - Phần lớn các yếu tố Hán Việt được kết hợp tạo thành từ ghép, cũng có một số trường hợp được dùng độc lập như một từ. 2. Văn bản: 2.1. Ví dụ: Căn cứ vào những yếu tố nào để phân loại văn bản? Có những loại văn bản nào? 2.2. Nhận xét: Dựa vào sự có mặt của các phương tiện phi ngôn ngữ: văn bản thông thường, văn bản đa phương thức: - Dựa vào những nhu cầu giao tiếp đa dạng dẫn đến việc hình thành nhiều loại văn bản khác nhau: văn bản thông tin, văn bản nghị luận, văn bản văn học. - Căn cứ vào chức năng chính của văn bản để xác định được loại văn bản đó. 2.3. Ghi nhớ: a. Khái niệm: Là đơn vị ngôn ngữ trình bày trọn vẹn một vấn đề trong giao tiếp. b. Đặc điểm: 184
- Có dạng là một bài nói, bài viết (lá đơn, bức thư, bài thơ, truyện kể, thông báo, bài văn nghị luận). - Gồm các bộ phận thống nhất với nhau về chủ đề, liên kết với nhau bằng những từ ngữ nhất định và được sắp xếp theo thứ tự hợp lí. 3. Đoạn văn: a. Khái niệm: Đoạn văn là bộ phận quan trọng của văn bản, có sự hoàn chỉnh tương đối về ý nghĩa và hình thức, gồm nhiều câu (có khi chỉ một câu) được tổ chức xoay quanh một ý nhỏ. b. Đặc điểm: Đoạn văn bắt đầu bằng chữ viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng một dấu chấm câu. 4. Bài tập: Câu 1: Tìm từ Hán Việt trong câu sau: “Thái độ đối xử với động vật là một tiêu chí đánh giá sự văn minh của một cá nhân hoặc cộng đồng.”. Em hiểu “văn minh” có nghĩa là gì? Cách đối xử với động vật như thế nào được coi là kém văn minh, lạc hậu? Gợi ý - “Văn minh” là quy tắc ứng xử tôn trọng lẫn nhau, cư xử với nhau theo đúng phép tác, lịch sự với nhau. - Cách cư xử với động vật được xem là kém văn minh là: đánh đập động vật, ngược đãi, hành hạ động vật. Câu 2: Đọc các câu sau và thực hiện các yêu câu bên dưới: “Đại dương bao quanh lục địa. Rồi mạng lưới sông ngòi chăng chịt. Lại có những hồ năm sâu trong đất liền lớn chăng kém gì biển cả.” (Khan hiếm nước ngọt). a) Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm: từ thuần Việt, từ Hán Việt. b) Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa. c) Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa. 185
Gợi ý a) Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm: - Từ thuần Việt: đất liền, biển cả. - Từ Hán Việt: đại dương, lục địa b) Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa: - đất liền - lục địa - đại dương- biển cả c) Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại dương, lục địa: Đại dương được ví là trái tim của Trái đất. Câu 3: Phân tích văn bản “Khan hiếm nước ngọt”: a) Chủ đề của văn bản là gì? b) Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn. c) Nội dung các đoạn văn phục vụ cho chủ đề của văn bản như thế nào? d) Dựa vào hiểu biết về các phép liên kết đã học ở tiểu học, hãy chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản. Gợi ý a. Chủ đề của nước ngọt: sự khan hiếm của nước ngọt. b. Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn: - Đoạn 1: Dẫn dắt về vấn đề sự khan hiếm của nước ngọt. - Đoạn 2: Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra. - Đoạn 3: Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cẩ những chất độc hại cứ ngấm vô đất, thải ra sông suối. - Đoạn 4: Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình. - Đoạn 5: Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm. 186
- Đoạn 6: Khẳng định, kết luận của văn bản, lời kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí c. Nội dung các đoạn văn là các luận điểm phục vụ cho chủ đề của văn bản d. Ví dụ: Nước ngọt đang ngày càng khan hiểm và muốn có nước sạch, hợp vệ sinh để dùng rất tốn kém. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người ngày càng phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước. Sử dụng phép nối là quan hệ từ: \"Vì vậy\" tạo liên kết giữa các câu trong đoạn văn. Câu 4: Đọc và đặt nhan đề phù hợp cho văn bản sau: Một buổi tối, tôi cùng Gia-ca-ri-a (Zakaria), đứa con trai lên tám của tôi, đọc tạp chí truyền hình để chọn chương trình xem. - Có một cuộc thi hoa hậu nè! - Tôi phấn khởi nói. Gia-ca-ri-a hỏi tôi thi hoa hậu là gì. Tôi giải thích rằng đó là cuộc thi chọn ra người phụ nữ đẹp nhất và tốt bụng nhất. Ngay sau đó, con trai tôi đã làm tôi vô cùng xúc động khi ngạc nhiên hỏi tối: - Mẹ ơi, sao mẹ không tham dự cuộc thi đó? Gợi ý Có thể đặt nhan đề là: Hoa hậu của tôi, Mẹ - người xinh đẹp tốt bụng nhất. Câu 5: Đọc các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn a. Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả. Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế. Ví dụ: Nếu cá không được cho ăn, cá sẽ chết, nếu chó không được vận dụng, chó sẽ bị cuồng chân, khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì nó sẽ có mùi khó chịu... 187
b. Động vật không xa lạ với cuộc sống con người, gần như mỗi chúng ta đều có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. (...) Hắn nhiều người đều từng dành hàng giờ nhìn lũ kiến \" hành quân\" tha mồi về tổ hay buộc chỉ vào chân cảnh cam làm cánh diều thả chơi. Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp. c. Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao. Gợi ý Câu chủ đề mỗi đoạn: a. Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả. Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế. Ví dụ: Nếu cá không được cho ăn, cá sẽ chết, nếu chó không được vận dụng, chó sẽ bị cuồng chân, khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì nó sẽ có mùi khó chịu... b. Động vật không xa lạ với cuộc sống con người, gần như mỗi chúng ta đều có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. (...) Hẳn nhiều người đều từng dành hàng giờ nhìn lũ kiến \" hành quân\" tha mồi về tổ hay buộc chỉ vào chân cảnh cam làm cánh diều thả chơi. Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp. c. Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người 188
nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao. Câu 6: Chọn một trong hai đề sau: a. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật b. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm. Gợi ý Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật. Điều tra, xử lý nghiêm các đối tượng cầm đầu đường dây buôn bán động vật hoang dã trái phép. Tăng cường đấu tranh với tội phạm trên Internet về buôn bán động vật hoang dã, bằng các biện pháp: Đóng cửa những trang thông tin điện tử nếu chứa các thông tin rao bán, quảng cáo, hoặc mua bán động vật trái phép; tăng cường theo dõi và chặn những trang cá nhân trên mạng xã hội được các đối tượng dùng để rao bán động vật. V. TẠI SAO NÊN CÓ VẬT NUÔI TRONG NHÀ? 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Tác giả: Thùy Dương 1.2. Tác phẩm: Văn bản “Tại sao nên có vật nuôi trong nhà” trích theo Thùy Dương, Tổng hợp từ Tri thức trẻ - Báo điện tử Tổ quốc. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Văn bản nghị luận - Phương thức biểu đạt: Nghị luận 1.4. Bố cục: 3 phần - Phần 1: Nêu vấn đề: Trẻ lớn lên cùng những con thú cưng của mình có tốt hay không? 189
- Phần 2: Giải quyết vấn đề: Lợi ích của việc nuôi thú cưng. - Phần 3: Khẳng định lại vấn đề: Lợi ích của việc nuôi một con vật. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Nêu vấn đề: - Nêu vấn đề: Trẻ lớn lên cùng những con thú cưng của mình có tốt hay không? - Nêu quan điểm: Trẻ nên có một con vật nuôi của mình. 2.2. Lợi ích của việc nuôi thú cưng: a. Phát triển ý thức: - Phát triển ý thức trách nhiệm và chăm sóc cho người khác. - Học cách cảm thông và lòng trắc ẩn => Tạo cơ hội tự chăm sóc bản thân tốt hơn. - Bồi dưỡng sự tự tin: Chăm sóc tốt con vật giúp trẻ thấy bản thân mình tốt hơn. => Lòng tự trọng được vun đắp, thấy tự hào về thành tích của mình. b. Vui chơi và luyện tập: - Vận động trong hoạt động luyện tập, vui đùa với thú cưng. - Dành nhiều thời gian ngoài trời tốt cho con người: ánh nắng, không khí trong lành. - Giúp trẻ áp dụng hiểu biết về vận động để có sức khỏe cho bản thân. - Bình tĩnh: Vật nuôi mang cảm giác yên bình và luôn dành cho con người tình yêu vô điều kiện. c. Giảm stress: - Cử chỉ, hành động của động vật mang lại cảm giác an toàn cho trẻ. - Chúng mang lại sự yên tĩnh cho những người cảm thấy bối rối và căng thẳng. 190
- Cải thiện kĩ năng đọc: + Trẻ thích đọc to câu chuyện cho thú cưng hơn. + Giúp rèn luyện về kĩ năng đọc trôi chảy và tốt khi trẻ có thể nghe âm thanh của chính mình. d. Học cách cam kết: - Nuôi thú cưng là cam kết hoàn toàn và không được coi là công việc làm thêm. - Giúp trẻ học cách cam kết và tuân theo cam kết. e. Kỉ luật: - Huấn luyện thú cưng và dạy nó cách nghe lời. - Nuôi chó sẽ giúp trẻ học và rèn luyện. 2.3. Kết luận vấn đề: - Giúp trẻ học nhiều kĩ năng sống. - Cải thiện đời sống tinh thần. - Có thêm một \"người bạn\" chia sẻ thời thơ ấu. => Tác giả đồng tình với việc nuôi động vật trong nhà được thể hiện ngay từ phần đầu đến cuối văn bản bằng các lí lẽ và dẫn chứng xác đáng, hợp lí. 2.4. Nội dung, ý nghĩa: a. Nội dung: Văn bản nêu những lợi ích của việc nuôi một thú cưng trong nhà. Từ đó đồng tình với quan điểm nên nuôi một con vật khi nhà có trẻ con. b. Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Cách trình bày văn bản có gì đáng chú ý? Gợi ý Đáng chú ý ở chỗ lí lẽ, nội dung chứng minh được để ngay đầu câu của đoạn và được in đậm rõ ràng 191
Câu 2: Dựa vào cách trình bày văn bản để nêu khái quát các lợi ích của vật nuôi. Gợi ý - Giảm stress - Phát triển ý thức - Bồi dưỡng sự tự tin - Vui chơi và luyện tập - Tạo cảm giác bình yên và rèn luyện sự bình tĩnh cho trẻ - Cải thiện kĩ năng đọc - Tìm hiểu về hậu quả - Học cách cam kết, kỉ luật Câu 3: Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình hay phản đối việc nuôi động vật trong nhà? Em nhận ra điều ấy dựa vào những bằng chứng nào trong văn bản? Gợi ý Qua văn bản, ta thấy tác giả đồng tình việc nuôi động vật trong nhà dựa vào câu: \"Như vậy việc nuôi một con vật trong nhà sẽ giúp trẻ học được nhiều kĩ năng sống cũng như cái thiện đời sống tinh thần\". Câu 4: Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả không? Vì sao? Gợi ý Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả. Vì tác giả đã đưa là những lí lẽ và bằng chứng vô cùng xã thực chứng minh cho kết luận của tác giả nên nuôi động vật trong nhà. Câu 5: Nội dung hai văn bản “Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?” và “Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?” có điểm gì giống nhau? Điểm giống nhau ấy có ý nghĩa gì đối với em? Gợi ý 192
Điểm giống nhau của hai văn bản chính là nội dung của hau văn bản đều hướng về đối xử, bảo vệ động vật. Điểm giống nhau ấy chính là bài học cho em, giúp em hiểu được cách nên đối xử với động vật như thế nào VI. VIẾT BÀI VĂN TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG 1. Tìm hiểu chung: 1.1. Định nghĩa: Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống là nêu lên những suy nghĩ và đưa ra được lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến của người viết về hiện tượng ấy. 1.2. Một số ví dụ: Hiện tượng đời sống thường do đề bài nêu lên nhưng cũng có thể do người viết tự xác định: - Phải trồng nhiều cây xanh. - Việc nuôi các con vật trong nhà. - Việc sử dụng nước ngọt. - Việc sử dụng bao bì ni lông. - Hiện tượng học sinh chơi game. - Một hiện tượng cần biểu dương trong nhà trường. 1.3. Để trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống cần: nêu ý kiến của mình, giải thích vì sao, đưa ra các lí lẽ và dẫn chứng. 2. Thực hành: Nhiều người cho rằng nên có các con vật nuôi trong nhà. Em có ý kiến như thế nào về vấn đề này? 2.1. Chuẩn bị: Tìm hiểu về các con vật nuôi. - Ghi lại những thông tin về vật nuôi. Vật nuôi khác động vật hoang dã như thế nào? Lợi ích của vật nuôi là gì? - Thu thập thông tin, lấy tư liệu như video, hình ảnh minh họa, ý kiến của các nhân vật nổi tiếng,... và ghi lại nguồn dẫn các tư liệu đó. 193
2.2. Tìm ý: Tìm ý bằng cách đặt ra và trả lời các câu hỏi: - Thế nào là những con vật nuôi? - Em biết tên những con vật nuôi nào? Nhà em có vật nuôi không? - Vật nuôi có những ưu điểm và hạn chế gì? - Nên hay không nên có vật nuôi trong nhà? 2.3. Lập dàn ý: Lập dàn ý bằng cách dựa vào các ý đã tìm được, sắp xếp lại theo 3 phần lớn của bài văn. a. Mở bài: Nêu vấn đề cần bàn luận (nên hay không nên có vật nuôi trong nhà?) b. Thân bài: Lần lượt trình bày ý kiến của em theo một trình tự nhất định để làm sáng tỏ vấn đề đã nêu ở mở bài. Tùy vào ý kiến (nên hay không nên có vật nuôi trong nhà?) để trình bày các lí lẽ và bằng chứng. Ví dụ: - Nên có vật nuôi trong nhà (ý kiến). - Nêu các lí lẽ để làm rõ vì sao nên có vật nuôi trong nhà (lí lẽ). - Nêu các bằng chứng cụ thể về lợi ích của vật nuôi (bằng chứng). - Lưu ý: Nếu em cho rằng không nên có vật nuôi trong nhà thì cũng cần nêu lí lẽ và bằng chứng. c. Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của em; đề xuất các biện pháp bảo vệ và thái độ đối xử với vật nuôi. 2.4. Viết: Dựa vào dàn ý đã làm, viết bài văn. 2.5. Kiểm tra và chỉnh sửa: - Kiểm tra, nhận biết các lỗi về dàn ý. - Kiểm tra, nhận biết các lỗi về hình thức (chính tả, ngữ pháp, dùng từ, liên kết câu, liên kết đoạn,…). Chỉnh sửa các lỗi đó trong bài viết. 194
VII. NÓI VÀ NGHE: TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG 1. Yêu cầu của bài trình bày ý kiến về hiện tượng đời sống: - Xác định ý kiến của mình về vấn đề đó và các lí lẽ, bằng chứng em định sử dụng để thuyết phục mọi người. - Chuẩn bị tranh ảnh hoặc video, thiết bị hỗ trợ (nếu có). 2. Thực hành: Nhiều người cho rằng nên có các con vật nuôi trong nhà. Em có ý kiến như thế nào về vấn đề này? 2.1. Chuẩn bị: - Xem lại dàn ý đã lập, bổ sung câu từ cần thiết - Xác định giọng kể, ngữ điệu, điệu bộ… 2.2. Tìm ý: Tìm ý bằng cách đặt ra và trả lời các câu hỏi: - Thế nào là những con vật nuôi? - Em biết tên những con vật nuôi nào? Nhà em có vật nuôi không? - Vật nuôi có những ưu điểm và hạn chế gì? - Nên hay không nên có vật nuôi trong nhà? 2.3. Lập dàn ý: Lập dàn ý bằng cách dựa vào các ý đã tìm được, sắp xếp lại theo 3 phần lớn của bài văn. a. Mở bài: Nêu vấn đề cần bàn luận (nên hay không nên có vật nuôi trong nhà?) b. Thân bài: Lần lượt trình bày ý kiến của em theo một trình tự nhất định để làm sáng tỏ vấn đề đã nêu ở mở bài. Tùy vào ý kiến (nên hay không nên có vật nuôi trong nhà?) để trình bày các lí lẽ và bằng chứng. Ví dụ: - Nên có vật nuôi trong nhà (ý kiến). - Nêu các lí lẽ để làm rõ vì sao nên có vật nuôi trong nhà (lí lẽ). - Nêu các bằng chứng cụ thể về lợi ích của vật nuôi (bằng chứng). 195
- Lưu ý: Nếu em cho rằng không nên có vật nuôi trong nhà thì cũng cần nêu lí lẽ và bằng chứng. c. Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của em; đề xuất các biện pháp bảo vệ và thái độ đối xử với vật nuôi. 2.4. Nói và nghe: a. Người nói: - Dựa vào dàn ý, thực hiện việc trình bày ý kiến về vấn đề đã lựa chọn bằng lời trước tổ hoặc lớp. - Chú ý bảo đảm nội dung và cách trình bày để bài nói trở nên hấp dẫn. b. Người nghe: Tóm tắt được nội dung chính mà người nói trình bày. 3. Kiếm tra và chỉnh sửa: a. Người nói: - Xem xét nội dung bài nói đã đủ ý chưa (Ý kiến về vật nuôi thế nào? Lí lẽ về sự cần thiết có vật nuôi ra sao? Có nêu được các bằng chứng cụ thể không?). - Rút kinh nghiệm cách trình bày: Diễn đạt có rõ ràng, dễ hiểu không? Ngôn ngữ, điệu bộ, thái độ,... đã phù hợp chưa? b. Người nghe: - Hiểu đúng và tóm tắt được các thông tin (ý kiến, lí lẽ và bằng chứng về vật nuôi) của người nói. - Thái độ nghe: tập trung chú ý theo dõi người nói, nêu câu hỏi nếu thấy chưa rõ. 196
BÀI 9: TRUYỆN (TRUYỆN NGẮN) I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN 1. Truyện ngắn, đặc điểm nhân vật; lời người kể chuyện và lời nhân vật: - Truyện ngắn là tác phẩm văn xuôi cỡ nhỏ, ít nhân vật, ít sự việc phức tạp,... Chi tiết và lời văn trong truyện ngắn rất cô đọng. Truyện ngắn hiện đại Việt Nam xuất hiện tương đối muộn. - Đặc điểm nhân vật là những nét riêng của nhân vật trong truyện, thường được thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ,... - Lời người kể chuyện là lời của người đã kế lại câu chuyện. Nếu người kế theo ngôi thứ nhất thì lời của người kể là lời của người xưng “tôi”. Ví dụ: “Em gái tôi tên là Kiêu Phương, nhưng tôi quen gọi nó là Mèo...” (Bức tranh của em gái tôi - Tạ Duy Anh). Nếu người kể theo ngôi thứ ba thì lời của người kể là lời của người ngoài, không tham gia câu chuyện. Ví dụ: “Ngày xưa, ở quận Cao Bình có hai vợ chồng tuổi già mà chưa có con” (Thạch Sanh). Lời nhân vật là lời của một nhân vật trong truyện, ví dụ lời Thánh Gióng: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.” (Thánh Gióng). 2. Trạng ngữ: - Trạng ngữ là thành phần phụ trong câu chỉ bối cảnh (thời gian, vị trí, nguyên nhân,mục đích, phương tiện, tính chất, ) của sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ có thể đượcbiểu hiện bằng từ, cụm từ và thường trả lời cho các câu hỏi: Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì? Bằng gì? Như thế nào? - Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc trong câu. Nhưng trong giao tiếp. ở,những câu cụ thể, việc lược bỏ trạng ngữ sẽ lam cho 197
câu thiểu thông tin, thậm chí thiếu thông tin chính hoặc không liên kết được với các câu khác. 3. Tả cảnh sinh hoạt: Tả cảnh sinh hoạt là miêu tả, tái hiện hoạt động của con người trong đời sống, lao động hoặc quả trình tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch, lễ hội,... II. BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI: 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Tạ Duy Anh: - Tên khai sinh là Tạ Viết Đãng sinh năm 1959, quê ở huyện Chương Mỹ, Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Bút danh khác: Lão Tạ, Chu Quý, Quý Anh, Bình Tâm. - Ông từng làm cán bộ giám sát chất lượng bê tông ở Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Trung sĩ bộ binh ở Lào Cai. Sau đó học ở Trường viết văn Nguyễn Du được giữ lại làm giảng viên. Hiện ông là biên tập viên tại Nhà xuất bản Hội Nhà văn. Tạ Duy Anh trở thành hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1993. 1.2. Xuất xứ: “Bức tranh của em gái tôi” là truyện ngắn đoạt giải Nhì trong cuộc thi viết “Tương lai vẫy gọi” của báo Thiến niên Tiền Phong năm 1998. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể: - Thể loại: Truyện ngắn. - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất, người anh xưng “tôi”. - Tác dụng ngôi kể: Ngôi kể rất thích hợp với chủ đề, hơn nữa để cho sự hối lỗi được bày tỏ một cách chân thành hơn, đáng tin cậy hơn. - Nhân vật chính: Kiều Phương - Mèo 198
1.4. Tóm tắt: Kiều Phương là cô gái hay lục lọi đồ và thường bôi bẩn lên mặt. Cô bé có sở thích vẽ tranh nên thường bí mật pha chế màu và vẽ. Khi mọi người phát hiện ra Kiều Phương có tài năng hội họa thì người anh lúc này tỏ ra ghen tị và xa lánh em. Kiều Phương đạt giải nhất tại trại thi vẽ tranh quốc tế với bức vẽ “anh trai tôi”, lúc này người anh trai mới nhận ra tấm lòng nhân hậu của em và hối lỗi về bản thân mình. 1.5. Bố cục và nội dung từng phần: - Phần 1: Từ đầu đến “vui lắm”: Giới thiệu về em gái Kiều Phương - Mèo - Phần 2: Tiếp theo đến “để nó phát huy tài năng”: Tài năng của Mèo được mọi người phát hiện. - Phần 3: Đoạn còn lại: Diễn biến tâm trạng của nhân vật tôi sau khi cả nhà phát hiện và quan tâm đến tài năng của Mèo. 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Diễn biến tâm trạng người anh – nhân vật “tôi”: a. Lúc đầu – trước khi mọi người phát hiện tài năng hội họa của Mèo – Kiều Phương - Gọi là Mèo => Tên gọi dễ thương, thể hiện sự yêu thương của người anh dành cho em gái mình; - “Bắt gặp” em gái đang làm gì đó => sự vô tình nhìn thấy; - “Thảo nào” => hiểu ra điều gì đó. “Thảo nào các đít xoong chảo bị nó cạo trắng cả” => Cách kể cho thấy người anh đã ngộ ra lý do vì sao các đít xoong chảo bị cạo trắng; cách kể có sự dễ thương, trìu mến với những hành động của cô em gái. - “Quyết định bí mật theo dõi em gái tôi” => Hành động tò mò, quan tâm. 199
=> Coi hành động của em gái mình là những trò nghịch ngợm, dễ thương. b. Khi tài năng hội họa của bé Mèo được phát hiện - Cảm thấy mình bất tài: + “Làm một việc mà tôi vẫn coi khinh”; + “Gấp lại những bức tranh của Mèo, tôi lén trút ra một tiếng thở dài…” => Sự mệt mỏi, bất lực vì thấy em gái mình có tài còn mình thì không. Mặc cảm của riêng bản thân không thể chia sẻ với người khác. - Không thể thân với Mèo như trước kia; - Khó chịu, gắt gỏng: Khi Kiều Phương được mời tham gia trại thi vẽ Quốc tế: cả nhà vui, “trừ tôi”. Cách viết: “Rồi cả nhà – trừ tôi”: nhấn mạnh vào bản thân mình với thái độ khó chịu, không vui khi em mình được tham gia cuộc thi lớn. => Tự ái, mặc cảm, tự ti và có phần đố kỵ với người em. => Đây là một trạng thái cảm xúc tiêu cực mà bất kỳ ai cũng có thể trải qua. Nhưng mỗi chúng ta cần hiểu để vượt qua, thay đổi theo hướng tích cực. c. Sau khi xem bức chân dung của mình do em gái vẽ - Thái độ “Sững người”, “ngỡ ngàng”: bất ngờ vì không nghĩ mình lại là nhân vật được vẽ trong tranh; - “Hãnh diện”: hãnh diện vì là anh trai của một tài năng, hãnh diện vì được vẽ đẹp, v.v… - “Xấu hổ”: xấu hổ vì đã có thái độ ích kỷ, gắt gỏng với Mèo và xấu hổ vì cả sự hãnh diện vừa xong của mình; - “Muốn khóc quá”: Cảm thấy em gái mình trong sáng và nhân hậu: không chấp nhặt những lời gắt gỏng của anh mình. 2.2. Nhân vật Kiều Phương - Mèo: 200
Search
Read the Text Version
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
- 16
- 17
- 18
- 19
- 20
- 21
- 22
- 23
- 24
- 25
- 26
- 27
- 28
- 29
- 30
- 31
- 32
- 33
- 34
- 35
- 36
- 37
- 38
- 39
- 40
- 41
- 42
- 43
- 44
- 45
- 46
- 47
- 48
- 49
- 50
- 51
- 52
- 53
- 54
- 55
- 56
- 57
- 58
- 59
- 60
- 61
- 62
- 63
- 64
- 65
- 66
- 67
- 68
- 69
- 70
- 71
- 72
- 73
- 74
- 75
- 76
- 77
- 78
- 79
- 80
- 81
- 82
- 83
- 84
- 85
- 86
- 87
- 88
- 89
- 90
- 91
- 92
- 93
- 94
- 95
- 96
- 97
- 98
- 99
- 100
- 101
- 102
- 103
- 104
- 105
- 106
- 107
- 108
- 109
- 110
- 111
- 112
- 113
- 114
- 115
- 116
- 117
- 118
- 119
- 120
- 121
- 122
- 123
- 124
- 125
- 126
- 127
- 128
- 129
- 130
- 131
- 132
- 133
- 134
- 135
- 136
- 137
- 138
- 139
- 140
- 141
- 142
- 143
- 144
- 145
- 146
- 147
- 148
- 149
- 150
- 151
- 152
- 153
- 154
- 155
- 156
- 157
- 158
- 159
- 160
- 161
- 162
- 163
- 164
- 165
- 166
- 167
- 168
- 169
- 170
- 171
- 172
- 173
- 174
- 175
- 176
- 177
- 178
- 179
- 180
- 181
- 182
- 183
- 184
- 185
- 186
- 187
- 188
- 189
- 190
- 191
- 192
- 193
- 194
- 195
- 196
- 197
- 198
- 199
- 200
- 201
- 202
- 203
- 204
- 205
- 206
- 207
- 208
- 209
- 210
- 211
- 212
- 213
- 214
- 215
- 216
- 217
- 218
- 219
- 220
- 221
- 222
- 223
- 224
- 225
- 226
- 227
- 228
- 229
- 230
- 231
- 232
- 233
- 234
- 235