Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 6 - CÁNH DIỀU

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 6 - CÁNH DIỀU

Published by Hùng Nguyễn Lương, 2021-08-16 10:13:59

Description: Ban in on tap Ngu van 6-Canh dieu_Co Bia_chuan

Search

Read the Text Version

- Mặt luôn bị bẩn; hay lục lọi đồ vật; tự pha chế màu vẽ; vừa làm vừa hát; => Hồn nhiên, tinh nghịch, có tài hội họa; - Vui vẻ chấp nhận tên “Mèo”, hãnh diện: “còn dùng để xưng hô với bạn bè”, “ôm cổ tôi, thì thầm” => quý mến anh trai; - Vẽ anh vào tranh => quý mến anh trai, không để ý đến những lời gắt gỏng của anh => Có lòng nhân hậu. 2.3. Giá trị nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: Đề cao tình cảm yêu thương gia đình giữa hai anh em và đề cao tình cảm trong sáng, nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp hơn lòng ghen ghét đố kỵ. b Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật qua cách kể ngôi thứ nhất => Gần gũi, đáng tin vì đó như một trải nghiệm được kể lại. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Truyện kể về việc gì? Hãy tóm tất nội dung câu chuyện trong khoảng 8- 10 dòng. Gợi ý Câu chuyện kể về người anh và cô em gái có tài hội họa - Kiều Phương. Cô em gái Kiều Phương có năng khiếu hội họa tiềm ẩn. Người anh trai đặt biệt hiệu cho cô bé là Mèo. Nhờ bé Quỳnh mà chú Tiến Lê - họa sĩ, phát hiện ra Kiều Phương có tài năng hội họa. Cả nhà đều vui mừng duy chỉ có người anh trai ghen tị, mặc cảm và luôn tìm cách xa lánh em gái. Trong một lần khi em gái đạt giải nhất trong kì thi vẽ tranh với bức tranh anh trai tôi, người anh mới nhận ra tấm lòng nhân hậu của em và tự thấy xấu hổ, hối hận về mình. Câu 2: Hãy nêu ra một số chi tiết trong văn bản để thấy sự khác nhau giữa tính cách của nhân vật người anh và nhân vật người em (Kiểu Phương). Gợi ý 201

Về Kiều Phương: là một cố bé hiền từ, có tấm lòng nhân hậu và đầy mặc cảm. Tuy có hơi tinh nghịch nhưng Kiêu Phương cũng là một cô bé dễ tha thứ cho mọi người. Về anh trai của Kiều Phương: là một người hay gắt gỏng, cau có và khó chịu với Kiều Phương. Mặc dù vậy, nhưng người anh cuối cùng cũng hiểu ra mặt xấu của mình Câu 3: Nhân vật người em thường được tái hiện qua hành động, còn nhân vật người anh thường được tác giả chú ý miêu tả tâm trạng. Hãy chỉ ra các chi tiết cụ thể để làm sáng tổ điều đó. Ngôi kể có liên quan gì đến cách miêu tả hai nhân vật đó? Gợi ý - Sau khi có vẻ đã hài lòng, nó lôi trong túi ra ba bốn lọ nhỏ, cái màu đỏ, cái màu vàng, cái màu xong lục,... đều do nó tự chế. - Nó đưa mắt canh chừng rồi lại nhét tất cả vào túi sau khi cho màu đen nhọ nồi vào trong một cái lọ còn bỏ không. - Nó lao vào ôm cổ tôi, nhưng tôi viện cớ đang dở việc đẩy nhẹ nó ra. Tuy thế, nó vẫn kịp thì thầm vào tai tôi: \"Em muốn cả anh cùng đi nhận giải\" - Ngôi kể: rất thích hợp với chủ đề, hơn nữa để cho sự hối hận được bày tỏ một cách chân thành hơn, đáng tin cậy hơn. Câu 4: Đọc phần 5 và trả lời các câu hỏi: a) Tại sao người anh “muốn khóc quá”? b) Câu nói \"Không phải con đâu. Đẩy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy!\" cho em hiểu gì về người anh? c) Điều gì đã tạo nên sự bất ngờ cho kết thúc truyện? Gợi ý a. Người anh muốn khóc vì cậu cảm thấy ân hận trước những hành động của mình khi nhìn thấy người anh. b. Câu nói \"Không phải con đâu. Đẩy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy!\" cho em hiểu rằng thực ra bản chất của người anh không 202

xấu, người anh cảm nhận được tâm hồn và lòng nhân hậu của người em, nhận thấy tình cảm của em gái dành cho mình và từ đó thấy bản thân mình thấy xấu. c. Điều bất ngờ chính là từ bức tranh của người em gái, về tình cảm của người em dành cho anh, và sự xấu hổ của người anh lúc này. Câu 5: Cuối truyện, tác giả viết: “Tôi nhìn như thôi miễn vào dòng chữ đề trên bức tranh: “Anh trai tôi\". Vậy mà dưới mắt tôi thì...\". Em hiểu nội dung chưa được viết vào dấu ba chấm ấy là những gì? Điều đó thể hiện tâm trạng như thế nào của người anh? Em đã từng có tâm trạng ấy chưa? Gợi ý - Cuối truyện, tác giả viết: “Tôi nhìn như thôi miễn vào dòng chữ đề trên bức tranh: “Anh trai tôi\". Vậy mà dưới mắt tôi thì...\". - Nội dung của dấu ba chấm: Vậy mà dưới mắt tôi thì lại đối xử với em ấy không ra gì - Dấu 3 chấm (…) ở đây thể hiện sự nghẹn ngào, không nói lên lời của người anh. - Em đã từng có tâm trạng ấy rồi. Câu 6: Theo em, truyện muốn đề cao, ca ngợi điều gì? Điều đó có liên quan đến cuộc sống hằng ngày của mỗi người như thế nào? Gợi ý Tác phẩm có ý nghĩa giáo dục nhân cách gợi ra những điều sâu sắc về mối quan hệ, thái độ, cách ứng xử giữa người này với người khác trong cuộc sống hàng ngày. Tình cảm trong sáng, nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp hơn lòng ghen ghét, đố kị. Không nên đố kị, ghen ghét trước tài năng của người khác mà cần phải biết vượt qua tất cả những mặc cảm, tự ti để vượt qua chính mình. 203

III. ĐIỀU KHÔNG TÍNH TRƯỚC 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Nguyễn Nhật Ánh: - Nguyễn Nhật Ánh sinh ngày 7 tháng 5 năm 1955 tại làng Đo Đo, Thăng Bình, Quảng Nam. Hiện ông sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Ông còn có những bút danh khác như Anh Bồ Câu, Lê Duy Cật, Đông Phương Sóc, Sóc Phương Đông,... - Ông được biết đến qua nhiều tác phẩm văn học về đề tài tuổi mới lớn, các tác phẩm của ông rất được độc giả ưa chuộng và nhiều tác phẩm đã được chuyển thể thành phim. - Một số tác phẩm: Út Quyên và tôi (tập truyện ngắn, 1995); Kính vạn hoa (bộ truyện 54 tập, 1995-2002: 45 tập, 9 tập viết thêm sau); Chuyện xứ Lang Biang(bộ truyện 4 phần, 2004-2006); Tôi là Bêtô (truyện, 4.4.2007); Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ (truyện, 1.2008) và hàng trăm tác phẩm khác. 1.2. Tác phẩm: Văn bản “Điều không tính trước” được in trong tập truyện ngắn “Út Quyên và tôi” xuất bản năm 1988 của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh. 1.3. Nhân vật: Truyện có các nhân vật: nhân vật tôi, Nghi và Phước. Nhân vật chính là “Tôi” 1.4. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Truyện ngắn - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm - Ngôi kể: ngôi thứ nhất 1.5. Bố cục: 2 phần 204

- Phần 1: Từ đầu đến “lăn đùng ra đất”: Nguyên nhân và sự chuẩn bị cho trận đánh nhau. - Phần 2: Đoạn còn lại: Điều không lường trước khi giải quyết mâu thuẫn. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Nhân vật Tôi: - Nguyên nhân của sự việc đánh nhau: pha bóng việt vị. - Tâm trạng: Ước chế vì không được công nhận bàn thắng, giận tím mặt. - Suy nghĩ: đánh nhau để cho đối phương “biết tay”. - Hành động: Tìm vũ khí (chiếc kềm). Rủ Phước cùng gia nhập. Lên kế hoạch đầy đủ. - Khi gặp Nghi, nhân vật Tôi đã rơi vào tình huống “không tính trước”: + Tâm trang: ngơ ngác, bất ngờ, lúng túng. + Bỏ vũ khí và ý định đánh nhau. + Khi Phước chuẩn bị bắn, đã “hoảng hốt vội nhảy tới một bước” để đứng chắn giữa Phước và Nghi => Tính cách nhân hậu, vị tha. - Nhân vật tôi là một người nóng nảy, bốc đồng, hiếu thắng nhưng cũng là người nhân hậu, vị tha. - Tác giả thể hiện ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, am hiểu tâm lí lứa tuổi và cách tạo tình huống bất ngờ, hồi hộp và thú vị. 2.2. Nhân vật Nghi: - Nhất quyết không công nhận bàn thắng. - Trước khi đi, nhe răng trêu và cười đội bạn. 205

- Sau trận đấu: + Tìm gặp bạn và đưa cuốn sách về bóng đá. + Đưa vé rủ đi xem phim. + Choàng vai bạn và giải thích về nội dung của bộ phim. => Cách cư xử gần gũi, chân tình với bạn. Nghi là một người rất vô tư, cởi mở và nhân hậu. 2.4. Nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: Văn bản kể về việc giải quyết một mâu thuẫn trong trận bóng giữa nhân vật tôi và Nghi. Mỗi người lại có những suy nghĩ và cách giải quyết khác nhau trước một vấn đề. Tuy nhiên, nếu như đoàn kết, giải quyết theo hướng tích cực thì mọi việc sẽ nhẹ nhàng hơn. b. Nghệ thuật: - Tình huống truyện với kết thúc bất ngờ, hồi hộp, tạo nên sự hấp dẫn cho câu chuyện. - Kể chuyện theo ngôi thứ nhất cùng việc miêu tả tâm lý nhân vật vô cùng chân thực, am hiểu trẻ thơ. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Câu chuyện được kể theo ngôi nào? Dẫn ra một ví dụ về lời người kể chuyện và lời nhân vật trong truyện Điều không tính được. Gợi ý - Câu chuyện được kể theo ngôi thứ nhất. - Dẫn ra một ví dụ trong truyện Điều không tính trước về: + Lời người kể chuyện: Tôi chuẩn bị đánh nhau; Ý nó bảo tôi giỏi tài nấp sắn ở sân đối phương để rình cơ hội ghi bàn “bất hợp pháp”. 206

+ Lời nhân vật: Nghi – Lần sau đừng “ăn cắp trứng gà” nữa nghen!; Phước – Đánh nhau ấy à?... Câu 2: \"Điều không tính trước\" trong câu chuyện là điều gì? Qua đó em thấy nhân vật Nghi là người như thế nào? Gợi ý - “Điều không tính trước” trong câu chuyện là không xảy ra vụ đánh nhau nảy lửa mà thay vào đó là giải quyết khúc mắc và cùng nhau đi xem phim. - Qua đó, ta thấy nhân vật Nghi tuy là người nóng giận, trêu chọc ở trận đá bóng thế nhưng lại suy nghĩ thấu đáo, tìm cách giải quyết vấn đề cùng tốt cho hai bên, tốt bụng. Câu 3: Nhân vật \"tôi\" trong truyện là người như thế nào? Hãy chỉ ra một số chi tiết (hình dáng, lời nói, suy nghĩ, hành động,...) mà nhà văn đã dùng để khắc họa đặc điểm nhân vật \"tôi\". Gợi ý - Nhân vật “tôi” trong truyện là người dễ xúc động, cáu giận, nông nổi những cũng rất tốt bụng. - Một số chi tiết (hình dáng, lời nói, suy nghĩ, hành động,…) mà nhà văn đã dùng để khắc họa đặc điểm nhân vật “tôi”: + Đi tìm vũ khí trả thù lại Nghi: Được rồi, nếu mày muốn gây sự, ông sẽ cho mày biết tay! + Rủ Phước tham gia trận chiến trả thù cùng mình cùng với những lời nói khiêu khích: Chẳng lẽ mày sợ thằng Nghi… Bỏ qua sao được!... + Khi nhìn thấy Phước chuẩn bị “khai hỏa” thì ngay lập tức đứng chắn giữa Phước và Nghi. Câu 4: Điều gì tạo nên sự hấp dẫn trong kết thúc của câu chuyện (phần 4). Gợi ý 207

Điều tạo nên sự hấp dẫn trong phần kết thúc của câu chuyện đó chính là họ cùng nhau đi xem phim và trờ thành bạn bè. Câu 5: Theo em, qua câu chuyện, tác giả muốn ca ngợi hay phê phán điều gì? Điều gì đối với em là thấm thía và sâu sắc nhất? Vì sao? Gợi ý Theo em, qua câu chuyện, tác giả muốn phê phán sự nóng giận, hành động thiếu suy nghĩ hay việc lựa chọn bạo lực để giải quyết vấn đề; ca ngợi cách giải quyết thấu đáo, bằng lí lẽ, cùng nhau gắn kết tạo mối quan hệ tốt đẹp. Đối với em điều thấm thía và sâu sắc nhất đó chính là phê phán việc lựa chọn bạo lực để giải quyết vấn đề. Vì đây là một hành vi, ý định, suy nghĩ xấu, không tốt đẹp. Nếu ai ai cũng lựa chọn làm theo điều đó thì toàn bộ thế giới này chỉ có bạo lực, mọi người sẽ không sống yên ổn hay yêu thương nhau nữa. Câu 6: Em hiểu như thế nào về kết thúc truyện: \"Nắng chiều hắt bóng ba đứa xuống mặt đường thành một khối, giống như người không, giống như người khổng lồ trong truyện cổ…”? Gợi ý Theo em, kết truyện mang đến một ý nghĩa nhân văn về sự đoàn kết trong tình bạn. Thay vì đánh nhau, gây ra hận thù ghen ghét thì cả ba bạn cùng đoàn kết, kết bạn với nhau, chơi với nhau để đem lại niềm vui, hạnh phúc. Từ đó cùng nhau chia sẻ, giúp đỡ lúc khó khăn trong cuộc sống. IV. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Trạng ngữ: 1.1. Khái niệm: Là thành phần phụ trong câu, chỉ bối cảnh (thời gian, vị trí, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, tính chất,...) của sự việc nêu trong câu (thực chất là bối cảnh của sự việc nêu ở vị ngữ). 208

1.2. Cách xác định: Trả lời cho các câu hỏi Khi nào?, Ở đâu?, Vì sao?, Để làm gì?, Bằng gì?, Như thế nào?... 1.3. Chức năng: Có chức năng liên kết các câu, các đoạn trong văn bản. 2. Bài tập: Câu 1: Trong những câu dưới đây cụm từ ngày hôm nay ở câu nào là trạng ngữ? Vì sao? a) Ngày hôm nay là ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. (Hồ Chí Minh) b) Ngày hôm nay, nhân buổi tựu trường của các em, tôi chỉ biết chúc các em một năm đều vui vẻ và đầy kết quả tốt đẹp. (Hồ Chí Minh) Gợi ý Trong những câu trên, cụm từ ngày hôm nay ở câu b là trạng ngữ vì cụm từ này ngăn cách bằng dấu phẩy với các thành phần khác của câu. Câu 3: Tìm 3 trạng ngữ chỉ thời gian trong truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh). Nêu tác dụng liên kết câu của một trong các trạng ngữ đó. Gợi ý - Tìm 3 trạng ngữ chỉ thời gian trong truyện bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh): một hôm, kể từ hôm đó, trước khi đi thi - Tác dụng của trạng ngữ: \"Kể từ hôm đó\" nhằm liên kết nội dung với đoạn văn trước đó. Câu 3: Thử lược bỏ các trạng ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây và cho biết nghĩa của câu bị ảnh hưởng như thể nào. Từ đó, hãy rút ra nhận xét về vai trò của trạng ngữ đối với nghĩa của câu. a) Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng... (Tô Hoài) b) Đó, mẹ tôi kéo tôi chen qua đám đông để xem bức tranh của Kiều Phương đã được đóng khung, lồng kính. Trong tranh, một chú bé đang ngôi nhìn ra ngoài cửa số, nơi bầu trời trong xanh. (Tạ Duy Anh) 209

c) Con đường trải nhựa kẻ thông băng, sóng soài không bóng cây. Đã bao nhiêu năm tháng, mỗi ngày hai buổi, má đạp xe đi về trên con đường ấy (Phong Thu) Gợi ý Các trạng ngữ trong câu khi bị lược bỏ sẽ khiến nội dung câu bị thiếu, không rõ ràng thời gian, địa điểm, nơi chốn, mục đích, phương tiện, nguyên nhân,... => Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết qủa, phương tiện,... Câu 4: So sánh vị trí của trạng ngữ trong những cặp câu dưới đây và cho biết vì sao tác giả lựa chọn cách diễn đạt ở câu a1 và câu b1 a1) Nghe chuyện, vua lấy làm mừng lắm. Nhưng, để biết chính xác hơn nữa, vua cho thử lại. (Em bé thông minh) a2) Nghe chuyện, vua lấy làm mừng lắm. Nhưng, vua cho thử lại để biết chính xác hơn nữa. b1) Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ. những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quai xoè họa. b1) Đền Thượng nằm chót với trên định núi Nghĩa Lĩnh. Những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập đờn như đang múa quạt xoè hoa trước đền. Gợi ý Tác giả sử dụng các diễn đạt ở a1 và b1 là do ở 2 câu này đã sử dụng trạng ngữ đặt đầu câu bổ sung ý nghĩa cho các thành phần còn lại của câu, tạo điểm nhấn khiến câu văn hay hơn. Câu 5: Chọn một trong hai đề sau: a. Viết đoạn văn kể lại một đoạn truyện đã học hoặc đã đọc, trong đó có sử dụng một số trạng ngữ chỉ thời gian có chức năng liên kết các câu trong đoạn. b. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về một tác phẩm đã học đã đọc trong đó có sử dụng một số trạng ngữ chỉ vị trí để liên kết các câu trong đoạn. 210

Gợi ý Trong đêm giao thừa, trời rét mướt, có một cô bé đầu trần, chân đi đất, bụng đói đang rầu rĩ đi bán diêm trong bóng tối. Cô bé bán diêm ấy đã mồ côi mẹ và cũng đã mất đi người thương yêu em nhất là bà nội. Em không dám về nhà vì sợ bố sẽ đánh em. Vừa lạnh vừa đói, cô bé ngồi nép vào một góc tường rồi khẽ quẹt một que diêm để sưởi ấm. Que diêm thứ nhất cho em có cảm giác ấm áp như ngồi bên lò sưởi. Em vội quẹt que diêm thứ hai, em được thấy một bàn ăn thịnh soạn hiện lên. Rồi em quẹt que diêm thứ ba và được thấy cây thông Nô-en. Quẹt que diêm thứ tư: Bà nội hiền từ của em hiện lên đẹp đẽ, gần gũi và phúc hậu biết mấy. Nhưng ảo ảnh đó nhanh chóng tan đi sau sự vụt tắt của que diêm. Em vội vàng quẹt hết cả bao diêm để mong níu bà nội lại. Cô bé bán diêm đã chết trong giá rét khi mơ cùng bà bay lên cao mãi. V. CHÍCH BÔNG ƠI (Tặng con trai) 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Cao Duy Sơn: - Nhà văn Cao Duy Sơn tên thật là Nguyễn Cao Sơn, sinh năm 1956, quê huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. - Ông từng là Tổng biên tập tạp chí Văn hoá các dân tộc. Hiện đang sống và làm việc tại Hà Nội. Ông là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. - Một số tác phẩm: Tiểu thuyết \"Người lang thang\", 1992;Tiểu thuyết \"Hoa mận đỏ\", 1999; Tập truyện ngắn \"Những đám mây hình người\", 2002; Tiểu thuyết \"Đàn trời\", 2006; Tập truyện ngắn \"Người chợ\", 2010 1.2. Tác phẩm: Văn bản “Chích bông ơi” trích trong “Tuyển tập truyện viết về thiếu nhi dân tộc và miền núi” của nhà văn Cao Duy Sơn sáng tác tháng 3/1999. 211

1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Truyện ngắn - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả biểu cảm - Ngôi kể: ngôi thứ ba 1.4. Bố cục: 3 phần - Phần 1: Từ đầu đến “Dế Vần bối rối”: Sự việc gặp chú chim nhỏ. - Phần 2: Tiếp theo đến “run rẩy trong lòng”: Dế Vần hồi tưởng lại chuyện trong quá khứ. - Phần 3: Đoạn còn lại: Dế Vần và Khìn cứu và thả chú chim lên trời. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Câu chuyện về chim chích bông: - Truyện kể về một lần cậu bé nhờ bố giúp đỡ một chú chim chích bông mắc kẹt khiến Dế Vần - người bố nhớ lại kỉ niệm xưa vô tình bắt chú chim chích bông con xa mẹ phải chết. - Truyện về chim chích bông được kể qua hai câu chuyện: a. Chuyện của người cha trong quá khứ: - Dế Vần theo pa lên nương và bắt chim non mang về => Chú chim non bị chết => Dế Vần vẫn ân hận đến bây giờ. b. Chuyện hiện tại của hai cha con Ò Khìn: - Đầu truyện Ò Khìn muốn bắt con chích bông để chơi nhưng đến cuối truyện lại thả để chim bay vút lên trời với lời thì thầm: \"bay đi, bay về với mẹ mày đi\". - Dế Vần là một cậu bé hiền lành, biết nhận lỗi sai và luôn ân hận về những hành vi sai lầm của mình. Anh đã rút kinh nghiệm của bản thân mình cho đứa con. 212

- Ò Khìn đã hiểu được nỗi buồn, sự ăn năn của cha về cái chết của con chim nhỏ năm xưa nên không muốn lặp lại. 2.2. Hình ảnh những con chim chích: - Những bụi gai, việc bị bắt: biểu tượng cho những khó khăn, trở ngại trong cuộc đời mỗi con người. Để trưởng thành con người phải vượt qua những thử thách ấy. - Chim chích bông non: là biểu tượng cho sự non nớt, hồn nhiên, yếu đuối, mong mảnh, sức chống cự yếu ớt => Gợi liên tưởng đến người con và người bố trong thời thơ ấu được hồi tưởng lại => Mầm non, cần được nâng niu, châm sóc, che chở và giáo dục. - Chim mẹ: là biểu tượng cho sự trưởng thành, lòng yêu thương con. Gợi liên tưởng đến ông nội và người bố. Những người trưởng thành, có tấm lòng yêu thương, có những trải nghiệm và bài học, giáo dục và hướng dẫn lớp sau phát triển. => Những chú chim còn là biểu hiện cho sự tự do, yên bình, hòa bình. 2.3. Nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: Văn bản là câu chuyện nhắc nhở con người hãy biết yêu thương, nâng niu và bảo vệ loài vật, đừng vô tình trở thành kẻ nhẫn tâm, thô bạo. Truyện cũng nhằm ca ngợi những tâm hồn nhân hậu, trong sáng. b. Nghệ thuật: Nghệ thuật \"truyện lồng trong truyện\" độc đáo, sinh động. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Truyện viết về ai, về việc gì? Theo em, Dế Vần là người thế nào? 213

Gợi ý - Truyện kể về một lần cậu bé nhờ bố giúp đỡ một chú chim chích bông mắc kẹt khiến Dế Vần- người bố nhớ lại kỉ niệm xưa vô tình bắt chú chim chích bông con xa mẹ phải chết. - Dế Vần là một cậu bé hiền lành, biết nhận lỗi sai và luôn ân hận về những hành vi sai lầm của mình. Câu 2: Chỉ ra điểm giống nhau giữa hai câu chuyện trong văn bản này: a. Chuyện của người cha trong quá khứ b. Chuyện hiện tại của hai cha con Ò Khìn Từ đó em hiểu cách viết \" truyện trong truyện\" ở đây thế nào? Gợi ý a, Chuyện của người cha trong quá khứ b. Chuyện hiện tại của hai cha con Ò Khìn - Điểm giống nhau ở chỗ cả Ò Khìn và Dế Vằn đều là những cậu bé tinh nghịch, muốn giữ lấy chim chích bông nhỏ để nuôi. - Cách viết \"truyện trong truyện\" là lồng ghép một câu chuyện độc lập (có liên quan hoặc không về mặt nội dung) vào một câu chuyện chính. Câu 3: Vì sao ở đầu truyện, Ò Khìn muốn pa bắt con chích nông để chơi nhưng đến cuối truyện lại thả để chim bay vút lên trời với lời thì thầm:\" bay đi, bay về với mẹ mày đi\" Gợi ý Vì Ò Khìn sau khi nghe được câu chuyện pa kể và hiểu được nỗi day dứt trong lòng pa, cậu bé hiền lành đã rút được bài học cho mình và thả để chim bay vút lên trời với lời thì thầm: \"bay đi, bay về với mẹ mày đi\" Câu 4: Truyện muốn nhắn gửi người đọc điều gì? Đối với em điều gì gây ấn tượng sâu sắc nhất ? Vì sao? Gợi ý 214

- Câu chuyện muốn nhắn gửi ta rằng cần lòng nhân hậu, luôn giúp đỡ người khác, bảo vệ động vật và không nên chọc phá tổ chim, bắt chim non, suy nghĩ cẩn thận trước khi làm một điều gì đó. - Điều gây ấn tượng sâu sắc với em là cách lồng ghép hai câu chuyện một cách khéo léo tài tình, người đọc chúng ta vừa đọc hiểu câu chuyện vừa có thể rút ra bài học đúng đắn cho mình. VI. VIẾT BÀI VĂN TẢ CẢNH SINH HOẠT 1. Định nghĩa: Tả cảnh sinh hoạt là miêu tả hoạt động của một hay nhiều người trong quá trình lao động, học tập hoặc tham gia các hoạt động văn hóa thể thao du lịch lễ hội,... 2. Yêu cầu: - Em định tả lại hoạt động gì? Tả hoạt động khác gì tả người (chân dung) và tả cảnh? - Tả hoạt động phải tập trung miêu tả các hành động, trạng thái của nhân vật thể hiện bằng các động từ, tính từ. Liên hệ với các chi tiết miêu tả hành động, trạng thái của nhân vật trong đoạn trích trên. - Tả hoạt động cần nêu được các diễn biến của một hoạt động. Tham khảo các diễn biến của keo vật được miêu tả trong đoạn trích trên. 2. Thực hành: Tả lại một trận bóng đá mà em đã chứng kiến. 2.1. Chuẩn bị: Tìm hiểu yêu cầu tả lại trận bóng đá: - Em có những hiểu biết gì về bóng đá? - Nếu miêu tả lại trận bóng đá thì em chú ý những hoạt động nào? Các hoạt động, hạnh động của cầu thú bóng đá thể hiện bằng những động từ, tính từ nào là phù hợp? - Nếu tả lại một trận bóng đá thì em sẽ tả theo diễn biến như thế nào? 215

- Cảm xúc của em về trận bóng ấy ra sao? 2.2. Tìm ý: Tìm ý bằng cách đặt ra và trả lời các câu hỏi: - Trận bóng đá mà em định tả lại là trận bóng nào? Diễn ra ở đâu? Vào lúc nào? - Quang cảnh của sân bóng đá như thế nào? (thời tiết, cảnh vật, sân cỏ, người xem,…)? - Trận bóng diễn ra thế nào (Mở đầu thế nào? Hoạt động của các cầu thủ và trọng tài ra sao? Có cầu thủ nào nổi trội? Nội trội như thế nào? Kết quả trận đấu như thế nào?...) - Khán giả xem trận bóng ra sao? 2.3. Lập dàn ý: Lập dàn ý bằng cách dựa vào các ý đã tìm được, sắp xếp lại theo 3 phần lớn của bài văn. a. Mở bài: Giới thiệu chung về trận bóng đã mà em đã chứng kiến (Trận bóng ấy là của hai đội nào? Diễn ra ở đâu, khi nào?...) b. Thân bài: - Miêu tả chi tiết hoạt động của các cầu thủ ở các vị trí khác nhau (hậu vệ, tiền vệ, trung phong, thủ môn,…); - Chú ý các hoạt động và các cầu thủ nổi bật; hoạt động của trọng tài và thái độ tình cảm của người xem,… - Kết quả trận đấu. c. Kết bài: Cảm xúc và suy nghĩ cảu em về trận bóng đã xem. 2.4. Viết: Dựa vào dàn ý, viết bài văn tả lại trận bóng đá mà em đã chứng kiến. 2.5. Kiểm tra và chỉnh sửa: - Kiểm tra phát hiện lỗi của dàn ý bài viết tả lại một trận bóng đá; trao đổi nhận xét những gì đã đạt và những gì còn thiếu; từ đó biết hướng sửa chữa. 216

- Kiểm tra lại bài văn đã viết, phát hiện các lỗi và nêu hướng sửa chữa. VII. THẢO LUẬN NHÓM VỀ MỘT VẤN ĐỀ 1. Yêu cầu: Trong cuộc sống và học tập, sinh hoạt có những vấn đề các em cần phải thảo luận trong nhóm nhỏ để có giải pháp thống nhất. Vấn đề ấy có thể là một hiện tượng đời sống. 2. Các yêu cầu khi tham gia thảo luận: - Xác định vấn đề chưa thống nhất có thể có nhiều ý kiến khác nhau. - Biết đặt và trả lời câu hỏi trong quá trình thảo luận nhóm. - Biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận. - Biết nêu ý kiến của mình và tôn trọng, lắng nghe người trao đổi trong nhóm. 2. Thực hành: Trao đổi về vấn đề \"Chơi game chỉ có tác hại. Đúng hay sai?\" 2.1. Chuẩn bị: - Lựa chọn vấn đề cần thảo luận. Ví dụ: Chơi game có phải chỉ có tác hại? - Tìm hiểu, thu thập thông tin về vấn đề sẽ thảo luận. Ví dụ: Game và việc chơi game. - Xem lại các yêu cầu nói và nghe trong thảo luận nhóm (phần yêu cầu ở trên) 2.2 Tìm ý: Tìm ý bằng cách đặt và trả lời một số câu hỏi như: - Game là gì? Nêu tên một số trò chơi game mà em biết. - Việc chơi game có hại gì và có lợi gì không? - Nên chọn chơi những loại game gì? - Nên chơi game như thế nào cho phù hợp? 217

2.3. Lập dàn ý: a. Mở bài: Nêu vấn đề. (Liệu game có phải chỉ có hại hay không?) b. Thân bài: - Chơi game có hại (Vì chơi game mất rất nhiều thời gian, không tập trung vào việc học tập và làm việc giúp cha mẹ, gia đình; thức khuya, có hại cho sức khỏe,…) - Chơi game có lợi (vì nhiều nội dung chơi game rất hấp dẫn, được rèn luyện kĩ năng, kĩ thuật nhanh tay, nhanh mắt; nhiều nội dung trò chơi bằng tiếng Anh giúp người chơi luyện tập ngoại ngữ,…) - Chơi gam vừa có lợi vừa có hại: Dựa vào cái lợi và cái hại ở trên để nêu ý kiến của bản thân. c. Kết bài: Nên thống nhất ý kiến về vấn đề này như thế nào? - Chơi game có lợi và không có lợi như thế nào? - Khi nào thì việc chơi gam trở nên có hại? Chơi game như thế nào thì có lợi? 2.4. Nói và nghe: a. Người nói: - Dựa vào dàn ý đã chuẩn bị, trình bày ý kiến của em. - Trình bày ý kiến của mình và trả lời các câu hỏi của người nghe. b. Người nghe: Người nghe nêu các câu hỏi, chất vấn những điều chưa rõ hoặc không tán thành ý kiến của người nói. 2.5. Kiểm tra và chỉnh sửa: a. Người nói: - Xem xét nội dung thảo luận: Có nêu được rõ ràng ý kiến, lí lẽ và bằng chứng về việc chơi game không? Ý kiến trình bày có thuyết phục không? - Rút kinh nghiệm về cách phát biểu và các lỗi trong khi phát biểu, thảo luận. 218

b. Người nghe: - Xem xét yêu cầu nắm được thông tin: Người nói nêu ưu điểm hay hạn chế của việc chơi game? Lí lẽ và bằng chứng mà người nói đưa ra để làm rõ ý kiến của mình là gì? - Rút kinh nghiệm các lỗi về thái độ trong khi nghe và khi phát biểu, thảo luận. BÀI 10: VĂN BẢN THÔNG TIN (THUẬT LẠI SỰ KIỆN THEO NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ) I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN 1. Văn bản thuật lại một sự kiện theo mối quan hệ nguyên nhân - kết quả: Văn bản thuật lại một sự kiện trình bày theo mối quan hệ nguyên nhân - kết quả thường bao gồm ba thông tin chính: nguyên nhân - diễn biến - kết quả, nhằm trả lời ba câu hỏi lớn: Vì sao lại xảy ra sự việc ấy? Sự việc ấy diễn ra thế nào? Kết quả ra sao? 2. Biên bản: Biên bản là bản ghi lại những gì thực tế đã và đang xảy ra (về một sự việc cần ghi nhớ hoặc cần xử Ií) để làm chứng cứ, làm căn cứ; hoặc là bản ghi lại tiến trình, nội dung, kết quả thảo luận (của một vụ việc, cuộc họp, hội nghị). 3. Dấu ngoặc kép: - Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu phần trích dẫn trực tiếp hoặc lời đối thoại; đánh dấu tên của một tác phẩm, tài liệu. - Bài học này đề cập đến một công dụng khác của dấu ngoặc kép: đánh dấu cách hiểu một từ ngữ không theo nghĩa thông thường. - Ví dụ: Lũ trẻ trong xóm thi nhau đi “đúc” dế,... đem về cho chọi nhau với tôi. (Tô Hoài) 4. Lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu: 219

- Sử dụng từ ngữ phù hợp với đề tài của văn bản (về văn hoá, giáo dục hoặc thể thao, kinh tế, môi trường....); phù hợp với tính chất của loại văn bản (văn bản hành chính phải sử dụng từ ngữ trang trọng; thư từ sử dụng từ ngữ thân mật, phù hợp với quan hệ giữa người viết và người đọc; văn bản giải trí sử dụng từ ngữ vui tươi, giàu hình ảnh); phù hợp với bạn đọc (người già hay trẻ, người hâm mộ thể thao hay người quan tâm đến các vấn đề xã hội). - Đặt câu phù hợp với tính chất của loại văn bản. Ví dụ: Văn bản hành chính, thư từ có những quy ước về cách viết; văn bản truyện dân gian thường mở đầu bằng những câu giới thiệu sự tồn tại của đối tượng, kiểu: Ngày xửa ngày xưa có…. - Việc lựa chọn cấu trúc câu cũng cần phù hợp với ngữ cảnh (tức là phù hợp với những câu đứng trước và đứng sau) để tạo thành mội mạch văn thống nhất, đồng thời không lặp cấu trúc, gây nhàm chán. II. PHẠM TUYÊN VÀ CA KHÚC MỪNG CHIẾN THẮNG 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Tác giả Nguyệt Cát 1.2. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Văn bản thông tin - Xuất xứ: Văn bản “Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng” của tác giả Nguyệt Cát, đăng trên báo điện tử kienthuc.net ngày 28/4/2013. 1.3. Bố cục: 3 phần - Phần 1: Từ đầu đến “bài hát ấy”: Giới thiệu về bài hát, tác giả và dẫn dắt tới nội dung của văn bản về quá trình ra đời bài hát. - Phần 2: Tiếp theo đến “người khác viết thay”: Quá trình ra đời bài hát. - Phần 3: Đoạn còn lại: Ý nghĩa và giá trị bài hát. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 220

2.1. Giới thiệu về sự kiện được thuật lại: - Phần sa pô có tác dụng nêu vấn đề. - Sự kiện ra đời bài hát “Như có Bác trong ngày đại thắng” và kể lại ngày lễ mừng chiến thắng 30/4 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. 2.2. Quá trình ra đời bài hát: a. Nguyên nhân: - Ngay đầu tháng 4 - 1975, tin chiến thắng vang - dội từ các chiến trường phía Nam đã thôi thúc các nhạc sĩ sáng tác. - Bản tin chiều ngày 28 - 4 - 1975 của Đài Tiếng nói Việt Nam về hành động oanh tạc sân bay Tân Sơn Nhất của phi công Nguyễn Thành Trung là cú hích quan trọng cho ra đời bài hát. b. Diễn biến: - Thời gian sáng tác: 2 tiếng đồng hồ - Thể loại: Tác giả dự định viết hợp xướng và thực tế trở thành bài hát “Như có Bác trong ngày đại thắng”. - Dự định để dành đến 7/5 nhưng chiến thắng nhanh chóng, làm gấp rút được duyệt bởi Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam. c. Kết quả: Suốt ngày 1/5 ca khúc ca vang. d. Nhận xét: Các thông tin ngắn gọn, đầy đủ, chính xác 2.3. Giá trị của bài hát: Bài hát có số phận đặc biệt: - Vượt qua thử thách của thời gian, đến mọi tầng lớp, giai cấp xã hội, không phân biệt biên giới quốc gia. - Ở một số nơi, bài hát còn được dùng như bài ca \"giã bạn\" để kết thúc các cuộc gặp gỡ, mit tinh, văn nghệ quần chúng. - Bài hát không chỉ thể hiện cảm xúc của cá nhân tác giả mà còn cho thấy tình cảm lớn lao, thiêng liêng của mọi người. 2.4. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: 221

“Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng” là văn bản cung cấp thông tin về bài hát “Như có Bác trong ngày vui đại thắng” tác giả, hoàn cảnh ra đời, ý nghĩa,... đem đến tri thức nghệ thuật cho độc giả. b. Nghệ thuật: Cấu trúc chặt chẽ, rõ ràng, có dẫn chứng, trích lời nói cụ thể của nhân vật làm tăng tính chân thực. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng thuật lại sự kiện gì? Gợi ý Sự kiện ra đời bài hát Như có bác Hồ và kể lại ngày lễ mừng chiến thắng 30 - 4 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Câu 2: Chỉ ra bố cục của văn bản và xác định nội dung chính của mỗi phần. Gợi ý - Phần 1: Từ đầu đến “bài hát ấy”: Giới thiệu về bài hát, tác giả và dẫn dắt tới nội dung của văn bản về quá trình ra đời bài hát. - Phần 2: Tiếp theo đến “người khác viết thay”: Quá trình ra đời bài hát. - Phần 3: Đoạn còn lại: Ý nghĩa và giá trị bài hát. Câu 3: Những biểu hiện nào cho thấy bài hát “Như có Bác trong ngày đại thắng” \"có số phận đặc biệt\"? Gợi ý - Nó vượt qua thử thách của thời gian, đến mọi tầng lớp, giai cấp xã hội, không phân biệt biên giới quốc gia. - Ở một số nơi, bài hát còn được dùng như bài ca \"giã bạn\" để kết thúc các cuộc gặp gỡ, mit tinh, văn nghệ quần chúng Câu 4: Câu nói của nhạc sĩ Phạm Tuyên ở cuối bài nhằm khẳng định điều gì? Gợi ý 222

Khẳng định để có được độc lập ngày hôm nay chúng ta đã phải đánh đổi bằng máu và nước mắt của bao người con anh hùng. Chính vì thế tình yêu nước luôn thường trực trong lòng tác giả nhắc nhở chính mỗi chúng ta luôn nhớ ơn và trân trọng ngày tháng tươi đẹp này Câu 5: Hãy nghe hoặc hát bài “Như có Bác trong ngày đại thắng” và viết lại suy nghĩ, cảm xúc của em (trong khoảng 5 - 6 dòng) về bài hái. Gợi ý Đã qua 46 năm lửa và hoa, giữa thời bình hôm nay, lời ca dản dị, giai điệu vui tươi ấy vẫn vang lên thật xúc động mỗi dịp chào mừng ngày 30/4 lịch sử và các lễ kỷ niệm trọng đại. Bài hát Như có Bác trong ngày đại thắng là khúc hát hân hoan, là niềm khát vọng hòa bình của dân tộc sau gần 100 năm sống trong bom rơi đạn nổ. Bài hát cũng như bản hùng ca để cả dân tộc bước qua chiến tranh, sang một trang mới của Tổ quốc kiến thiết nước nhà. III. ĐIỀU GÌ GIÚP BÓNG ĐÁ VIỆT NAM CHIẾN THẮNG 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Xuất xứ: Văn bản “Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng” trích từ báo thethaovanhoa.vn 1.2. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Văn bản thông tin - Sự kiện: Bài đăng vào ngày 15/12/2019, gần với các sự kiện được nhắc đến trong văn bản => Tính cập nhật của văn bản thông tin. 1.3. Bố cục: 2 phần - Phần 1: Từ đầu đến “thời điểm hiện tại”: Nêu kết quả của bóng đá Việt Nam - Phần 2: Tiếp theo đến hết: Nêu các nguyên nhân thắng lợi bóng đá Việt Nam 223

2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Kết quả của bóng đá Việt Nam: - Sa pô giới thiệu tên trang báo, nguồn trích dẫn. Lí giải nguyên nhân khiến bóng đá Việt Nam thống trị Đông Nam Á thời điểm hiện tại - Bóng đá Việt Nam đang “thống trị” khu vực Đông Nam Á + Đội tuyển bóng đá nam vô địch AFF Cup 2018. + Đội tuyển nữ vô địch Đông Nam Á. + Tại SEA GAME 2019, U22 Việt Nam và tuyển nữ Việt Nam đều giành huy chương Vàng. 2.2. Các nguyên nhân thắng lợi bóng đá Việt Nam: - Lòng khao khát của các cầu thủ. - Sự tự tin. - Sự tiến bộ của V-League. - Các cầu thủ Việt Nam gắn bó với nhau trong thời gian dài. - Được dẫn dắt bởi huấn luyện viên giỏi. => Đây là các nguyên nhân chính dẫn tới chiến thắng và ca ngợi những con người đem lại thành công này. => Thể hiện sự vui mừng, cảm thán, khâm phục của báo chí Thái Lan đối với bóng đá Việt Nam. 2.3. Nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: Văn bản cung cấp thông tin được tiếp nhận từ tờ báo Smmsport của Thái Lan về nguyên nhân giúp đội tuyển bóng đá Việt Nam \"thống trị\" Đông Nam Á ở thời điểm hiện tại. b. Nghệ thuật: 224

- Văn bản thông tin trình bày logic, rõ ràng, có sự so sánh làm tăng hiệu quả diễn đạt. - Văn bản sử dụng kiểu chữ in đâm, đánh số thứ tự để đánh số các đề mục để làm nổi bật thông tin chính của đoạn phân tích, của cả bài. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Chỉ ra các đoạn nêu nguyên nhân và kết quả trong văn bản “Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?”. Gợi ý Các đoạn nêu nguyên nhân và kết quả trong văn bản “Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?”: - Kết quả: Đoạn đầu tiên \"từ đầu..... thời điểm hiện tại\" - Nguyên nhân: + Lòng khao khát của các cầu thủ: \"Tờ Smmsport cho rằng.... Việt Nam và Thái Lan\" + Sự tự tin: \"Tờ Smmsport cũng nhận định rằng.... cải thiện nhiều\", tờ Smmsport viết. + Sự tiến bộ của V-League: \"Tờ Smmsport vueets\" Như đã nói..... hiện tại\" + Các cầu thủ Việt Nam gắn bó với nhau trong thời gian dài: \"Tờ Smmsport, những cầu thủ Việt Nam trong đội hình..... và tấn công\", Tờ Smmsport\" + Được dẫn dắt bởi huấn luyện viên giỏi: Tờ Smmsport \"Để có thể vươn lên, đội....hết\" Câu 2: Hãy tóm tắt những nguyên nhân chính giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng. Vì sao bài biết dành phần lớn nội dung để nói về các nguyên nhân này? Gợi ý - Lòng khao khát của các cầu thủ - Sự tự tin - Sự tiến bộ của V-League 225

- Các cầu thủ Việt Nam gắn bó với nhau trong thời gian dài - Được dẫn dắt bởi huấn luyện viên giỏi => Bài biết dành phần lớn nội dung để nói về các nguyên nhân để nhằm phân tích nguyên nhân dẫn tới chiến thắng và ca ngợi những con người đem lại thành công này Câu 3: Các từ được đặt trong dấu ngoặc kép ở văn bản trên được dùng với nghĩa khác nghĩa thông thường như thế nào? Gợi ý Khi sử dụng trong dấu ngoặc kép, các từ ấy sẽ được nhấn mạnh và có ý nghĩa đặc biệt hơn tùy vào ngữ cảnh Câu 4: Văn bản đã sử dụng kiểu chữ và cách đánh số các đề mục nhự thế nào để làm nổi bật các thông tin chính? Gợi ý Văn bản sử dụng kiểu chữ in đâm, đánh số thứ tự 1, 2, 3 để đánh số các đề mục để làm nổi bật thông tin chính của đoạn phân tích, của cả bài. Câu 5: Trong các nguyên nhân đã nêu ở văn bản, em thích nguyên nhân nào nhất? Vì sao? Gợi ý Nguyên nhân lòng khao khát của các cầu thủ. Bởi nó thể hiện sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu không ngừng nghỉ của các cầu thủ vì động lực muốn đem lại chiến thắng vinh quang cho nước nhà. IV. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Lưu ý khi sử dụng từ ngữ trong văn bản: - Phù hợp với đề tài của văn bản (về văn hóa, giáo dục hoặc thể thao, kinh tế, môi trường,…); - Phù hợp với tính chất của loại văn bản (văn bản hành chính phải sử dụng từ ngữ trang trọng; thư từ sử dụng từ ngữ thân mật, phù hợp 226

với quan hệ giữa người viết và người đọc; văn bản giải trí sử dụng từ ngữ vui tươi, giàu hình ảnh;…); - Phù hợp với bạn đọc (người già hay trẻ; người hâm mộ thể thao hay người quan tâm đến các vấn đề xã hội;…). 2. Thực hành: Câu 1: Tìm các từ ngữ chuyên dùng trong lĩnh vực âm nhạc được sử dụng trong bài viết Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thẳng. Các từ ngữ đó phù hợp với đề tài, tính chất và bạn đọc của bài viết như thế nào? Gợi ý - Tìm các từ ngữ chuyên dùng trong lĩnh vực âm nhạc được sử dụng trong bài viết Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thẳng: nhạc phẩm, nhạc sĩ, hợp xướng, bài hát, thu thanh, giai điệu. - Phù hợp với đề tài của bài viết khi viết về chủ đề âm nhạc. Câu 2: Ghi lại những từ ngữ chuyên dùng trong lĩnh vực bóng đá ở bài báo “Điều gì giúp bóng đã Việt Nam chiến thắng”. Các từ ngữ đó phù hợp với đề tài, tính chất và bạn đọc của văn bản như thế? Gợi ý - Ghi lại những từ ngữ chuyên dùng trong lĩnh vực bóng đá ở bài báo “Điều gì giúp bóng đã Việt Nam chiến thắng”: bóng đá, cầu thủ, thi đấu, trận đấu, giải đấu, đội bóng, đội tuyển bóng đá, phòng ngự, tấn công, huấn luyện viên, chiến thuật. - Các từ ngữ đó phù hợp với đề tài bài viết về lĩnh vực bóng đá Câu 3: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Một lần, khi được hỏi về thời gian sáng tác bài hát, ông cười trả lời: \"Tôi viết trong hai tiếng cộng cả cuộc đời! Bởi nêu không sống những ngày gian khổ, không nuôi khái vọng giải phóng dân tộc, làm sao cảm xúc có thể vỡ òa cùng ngày chiến thắng. Dễ có được như ngày hôm nay, chúng ta đã phải đổi bằng máu và nước mắt\". 227

(Nguyệt Cát) a) Tìm trạng ngữ của câu mở đâu đoạn văn và cho biết: Vì sao tác giả không cần nêu đích xác ngày tháng như trong các văn bản “Hồ Chí Minh và Tuyên Ngôn Độc lập\", “Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ” (Sách Ngữ văn 6 tập 1, trang 90, 94)? b. Tìm trạng ngữ của câu thứ hai trong đoạn văn và cho biết: Nội dung trạng ngữ đó được giải thích ở những câu tiếp theo như thế nào? Cách viết này phù hợp với yêu cầu thể hiện nghĩa của văn bản (Trình bày sự kiện theo quan hệ nguyên nhân - kết quả) như thế nào? Gợi ý a. Trạng ngữ: một lần, khi được hỏi về thời gian sáng tác bài hát. Vì các trạng ngữ trong các văn bản “Hồ Chí Minh và Tuyên Ngôn Độc lập\", “Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ” đều liên quan dẫn chứng về một sự kiện có tính lịch sử trọng đại của dân tộc, là dấu mốc lịch sử quan trọng mở ra một thời kì mới của cả một quốc gia. b. Trạng ngữ: dễ có được như ngày hôm nay - Nội dung trạng ngữ đó được chính là lí do, giải thích cho mối quan hệ nguyên nhân kết quả ở những câu tiếp theo: để có được ngày nay, chúng ta đã phải đánh đổi bằng xương máu và nước mắt - Cách viết này phù hợp với yêu cầu thể hiện nghĩa của văn bản nêu theo quan hệ nguyên nhân - kết quả, trình bày ra được lí do nào dẫn đến sự việc ấy. Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 4 - 5 dòng nói về cảm xúc của em khi xem một buổi biểu diễn văn nghệ hoặc một cuộc thi thể thao. Gợi ý Đến bây giờ, em vẫn không thể quên sự kịch tích và thú vị của trận đấu bán kết giải bóng đá châu Á giữa Việt Nam và Quatar. Các cầu thủ như Quang Hải, Văn Thanh đã ghi bàn một cách xuất sắc đem về chiến thắng đưa Việt Nam tiến thẳng vào chung kết đầy oai 228

phong. Em thật sự tự hào khi đội tuyển U23 Việt Nam đã giành chiến thắng trước đối thủ mạnh là đội tuyển U23 Quatar. V. NHỮNG PHÁT MINH “TÌNH CỜ VÀ BẤT NGỜ” 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Xuất xứ, thể loại: - Văn bản “Những phát minh tình cờ và bất ngờ” trích từ trang điện tử khoahoc.tv. - Thể loại: Văn bản thông tin 1.2. Bố cục: 4 phần - Phần 1: Đất nặn (Giô-sép Mác Vích-cơ). - Phần 2: Kem que (Ep-po-xơn). - Phần 3: Lát khoai tây chiên (Cram). - Phần 4: Giấy nhớ (Xin-vơ). 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Đất nặn (Giô-sép Mác Vích-cơ): - Nguyên nhân: Thay vì sử dụng đất sét để nấu và sưởi ấm lại dùng ga khiến ông thua lỗ rồi nhớ về bài học chị dạy ông cách sử dụng bột nhão mô phỏng độ dẻo của đất sét. - Kết quả: Trở thành loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dẫn thu về hàng triệu đô la. 2.2. Kem que (Ép-po-xơn): - Nguyên nhân: Ép-po-xơn vô tình dùng chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một cái cốc để quên ngoài trời. - Kết quả: Trở thành sản phẩm bán chạy nhất mọi thời đại khi hè đến. 229

2.3. Lát khoai tây chiên (Cram): - Nguyên nhân: Cram đã mất bình tĩnh khi khách hàng liên tục gửi lại món ăn và cắt lát khoai mỏng đến nỗi không thể mỏng hơn và chiên chúng khô cứng. - Kết quả: Nhiều người thích nó và đặt mua rất nhiều. 2.3. Giấy nhớ (Xin-vơ): - Nguyên nhân: + Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết ứng dụng. + Vài năm sau đồng nghiệp của ông đã tìm ra cách dán một số giấy nhớ lên cuốn sách hợp ca của mình tại nhà thờ. - Kết quả: Phổ biến rộng rãi. 2.5. Nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật: a. Nội dung: Văn bản cung cấp thông tin về những phát minh tình cờ và bất ngờ bao gồm: đất nặn, kem que, lát khoai tây chiên, giấy nhớ. Dù là những phát minh tình cờ hay dùng nhiều thời gian nghiên cứu thì chúng ta cũng nên trân trọng. b. Nghệ thuật: Văn bản thông tin rõ ràng, lập luận logic, chặt chẽ. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Với mỗi phát minh, văn bản “Những phát minh tình cờ và bất ngờ\" cho viết những thông tin cụ thể nào? việc lặp các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh trong văn bản trên có tác dụng gì? Gợi ý - Cho biết thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu phát minh và kết quả bất ngờ đạt được. - Tác dụng: Giúp người đọc dễ nắm bắt được nội dung trọng tâm và có thể so sánh các phát minh với nhau. 230

Câu 2: Chỉ ra sự khác nhau trong cách trình bày thông tin giữa văn bản “Những phát minh tình cờ và bất ngờ\" và hai văn bản “Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng”, “Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng”. Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích của văn bản như thế nào? Gợi ý - Trình bày thông tin giữa văn bản “Những phát minh tình cờ và bất ngờ\" khác một chỗ là văn bản này sử dụng bằng phương pháp tóm tắt, liệt kê trong khi các văn bản còn lại trình bày theo phương pháp trình bày nguyên nhân kết quả. - Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích, nội dung của văn bản. V. VIẾT TÓM TẮT VĂN BẢN THÔNG TIN 1. Định nghĩa: Tóm tắt văn bản thông tin là nêu ngắn gọn nội dung chính của một văn bản nào đó. 2. Yêu cầu: - Xác định thông tin chính ở nhan đề và các đề mục chính của văn bản. - Xác định các thông tin cụ thể ở mỗi đoạn hoặc phần trong văn bản (nếu văn bản có nhiều tiêu đề nhỏ thì thông tin cụ thể thường nằm ở các tiêu đề ấy), giữ nguyên các mốc thời gian hoặc giữ lại các mốc thời gian quan trọng. - Kết nối thông tin cụ thể và viết thành bản tóm tắt theo cách thông dụng hoặc trình bày bằng sơ đồ. 2. Thực hành: Em hãy tóm tắt văn bản \"Những phát minh tình cờ và bất ngờ”. 2.1. Chuẩn bị: 231

- Đọc kĩ văn bản “Những phát minh tình cờ và bất ngờ\". - Dự kiến cách trình bày bản tóm tắt (theo cách thông dụng hoặc theo sơ đồ). 2.2. Tìm ý: Dựa vào phần chuẩn bị ở trên, em hãy đặt và trả lời các câu hỏi như: - Văn bản thuật lại những phát minh nào? Thứ tự của các thông tin ấy? - Ở mỗi phát minh: + Tên phát minh là gì? + Tên nhà phát minh? + Mục đích ban đầu? + Diễn biến và kết quả như thế nào? 2.3. Viết: - Có thể viết bản tóm tắt thành một đoạn văn, trong đó dùng lời văn của em kết hợp với việc sử dụng các từ ngữ chỉ thứ tự hoặc từ nối để kết nối các thông tin cụ thể hoặc có thể trình bày các thông tin chính của văn bản theo một sơ đồ nhất định. - Bản tóm tắt phải có đầy đủ các thông tin về nguyên nhân và kết quả của sự kiện. - Tham khảo sơ đồ dưới đây: 232

2.4. Kiểm tra và chỉnh sửa: - Đọc lại bản tóm tắt. - Xem xét, phát hiện và sửa các lỗi về nội dung và hình thức của tóm tắt. VII. NÓI – NGHE: THẢO LUẬN NHÓM VỀ MỘT VẤN ĐỀ 1. Định nghĩa: Thảo luận nhóm về nguyên nhân dẫn đến kết quả của một sự việc, sự kiện là nêu lên ý kiến của các cá nhân và trao đổi, thảo luận để thống nhất trong nhóm về những nguyên nhân dẫn đến kết quả ấy. 2. Các yêu cầu khi tham gia thảo luận: - Xác định sự kiện, sự việc - Biết đặt và trả lời câu hỏi trong quá trình thảo luận nhóm. - Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến kết quả của sự việc. - Trao đổi, thảo luận về các nguyên nhân mà các thành viên đưa ra, thống nhất ý kiến nhóm. 3. Thực hành: Chọn một trong hai vấn đề sau để thảo luận: Đề 1: Nguyên nhân nào làm cho nước sạch ngày càng khan hiếm? Đề 2: Vì sao cuối học kì 1, lớp em được tuyên dương và khen thưởng là lớp đứng đầu khối 6.\\ 3.1. Chuẩn bị: - Lựa chọn sự việc hoặc sự kiện cần thảo luận về nguyên nhân đưa đến kết quả của sự việc hoặc sự kiện ấy. - Thu nhận các thông tin và xác định nguyên nhân của sự việc hoặc sự kiện. - Lựa chọn phương tiện hỗ trợ trao đổi, thảo luận (nếu cần) như: giấy, máy tính, tranh ảnh, sơ đồ,… - Xem lại các yêu cầu nói và nghe trong thảo luận nhóm ở phần yêu cầu. 233

3.2. Tìm ý: Tìm ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau: - Kết quả của sự việc hoặc sự kiện đó là gì? - Nguyên nhân nào dẫn đến kết quả đó (một hay nhiều nguyên nhân)? - Theo em, nguyên nhân nào là quan trọng? 3.3. Lập dàn ý: Dựa vào những ý đã tìm được, sắp xếp theo ba phần của bài nói: a. Mở đầu: Nêu sự việc hoặc sự kiện và kết quả của sự việc hoặc sự kiện. b. Nội dung chính: - Lần lượt nêu các nguyên nhân dẫn đến kết quả. - Thảo luận trong nhóm để tìm thêm các nguyên nhân, loại bỏ những nguyên nhân không đúng, xác định nguyên nhân quan trọng. c. Kết thúc: Khẳng định lại một cách ngắn gọn ý kiến đã thống nhất về nguyên nhân đưa đế kết quả của sự việc hoặc sự kiện. 3.4. Nói và nghe: a. Mở đầu: - Nhóm trưởng giới thiệu, nêu sự việc hoặc sự kiện. - Một bạn trình bày ý kiến của cá nhân nêu các nguyên nhân của sự việc hoặc sự kiện. b. Nội dung chính: Thảo luận trong nhóm về các nguyên nhân dẫn đến kết quả của sự việc hoặc sự kiện: - Dựa vào dàn ý đã lập được, lần lượt từng thành viên trong nhóm nêu ra các nguyên nhân đưa đến kết quả của sự việc hoặc sự kiện. - Các thành viên trong nhóm có thể bày tỏ sự đồng tình hoặc phản đối với nguyên nhân mà thành viên khác nêu ra. Có thái độ phù hợp khi bày tỏ quan điểm. c. Kết thúc: 234

Nhóm trưởng chốt lại những nguyên nhân đã được các thành viên trong nhóm thống nhất. 3.5. Kiểm tra và chỉnh sửa: Rút kinh nghiệm về việc thảo luận và cách thảo luận a. Người nói: - Xem nội dung có nêu đúng các nguyên nhân dẫn đến kết quả của sự việc hoặc sự kiện không. Còn thiếu nguyên nhân nào? Nguyên nhân nào chưa chính xác? Có lí giải một cách thuyết phục không?... - Rút kinh nghiệm cách phát biểu và các lỗi trong phát biểu, thảo luận. b. Người nghe: - Xem xét kết quả tiếp nhận thông tin: Người nói nêu ra những nguyên nhân nào? Còn thiếu nguyên nhân nào? Lí giải như thế nào? - Tự xác định các lỗi về thái độ khi nghe và phát biểu, thảo luận. 235


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook