Gợi ý - Ngoài ca Huế còn có một hoạt động ca nhạc truyền thống khác có hình thức tương tự đó là dân gian Quan họ. - Dân ca Quan họ là một trong những làn điệu dân ca tiêu biểu của vùng châu thổ sông Hồng ở miền Bắc Việt Nam. Nó được hình thành và phát triển ở vùng văn hóa Kinh Bắc xưa, đặc biệt là khu vực ranh giới hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh ngày nay với dòng sông Cầu chảy qua được gọi là “dòng sông quan họ”. - Trang phục quan họ bao gồm trang phục của các liền anh, liền chị. Liền anh mặc áo dài 5 thân, cổ đứng, có lá sen, viền tà, gấu to, dài tới quá đầu gối, thường bên trong mặc một hoặc hai áo cánh, sau đó đến hai áo dài. Trang phục liền chị thường được gọi là “áo mớ ba mớ bảy”, nghĩa là có thể mặc ba áo dài lồng vào nhau (mớ ba) hoặc bảy áo dài lồng vào nhau (mớ bảy); bên trong mặc chiếc yếm cổ xẻ (dùng cho trung niên) và yếm cổ viền (dùng cho thanh nữ), ngoài cùng là những lượt áo dài năm thân. - Văn hóa quan họ là cách ứng xử thật khéo léo, tế nhị, kín đáo và mang đầy ý nghĩa như các làn điệu mời nước, mời trầu thật chân tình, nồng thắm mỗi khi có khách đến chơi nhà. - Quan họ là một loại hình dân ca phong phú về giai điệu được lưu truyền trong dân gian từ đời này sang đời khác qua phương thức truyền khẩu. Hàng nghìn bài Quan họ, bao gồm cả các dị bản đã được ghi âm tại các làng quan họ với giọng hát của hàng trăm nghệ nhân. 151
- Ngày 30 tháng 9 năm 2009. tại kỳ họp lần thứ tư của Ủy ban liên chính phủ Công ước UNESCO Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, Dân ca quan họ đã được ghi danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. III. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: HỘI THI THỔI CƠM 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Xuất xứ: Văn bản “Hội thi thổi cơm” được đăng trên trang web dulichvietnam.org.vn 1.2. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Văn bản thông tin (thuyết minh) - Phương thức biểu đạt: Thuyết minh 1.3. Phần sa pô và nội dung: - Phần sa pô được in đậm, nằm dưới tiêu đề và trên đầu bài viết nhằm thu hút người đọc. - Nội dung chính: Giới thiệu về hội thi thổi cơm. 1.4. Bố cục, nội dung từng phần: - Phần 1: Từ đầu đến “vừa đi vừa nấu cơm”: Giới thiệu về hội thi thổi cơm - Phần 2: Tiếp theo đến “dùng để cúng thần”): Thi nấu cơm ở hội Thị Cấm (Từ Liêm - Hà Nội) - Phần 3: Tiếp theo đến “là người thắng cuộc”: Thi nấu cơm ở hội làng Chuông (Hà Nội) - Phần 4: Tiếp theo đến “ai có nồi cơm hoặc chõ xôi chín dẻo, ngon là người thắng cuộc”): Thi nấu cơm ở hộ Từ Trọng (Hoằng Hóa - Thanh Hóa) 152
- Phần 5: Đoạn còn lại: Thi nấu cơm ở hội Hành Thiện (Nam Định) 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Giới thiệu về hội thi thổi cơm: - Trong dịp lễ hội, một số làng ở miền Bắc và miền Trung Việt Nam có tổ chức thổi cơm thi. - Thi thổi cơm ở từng nơi có những luật lệ, nét đặc trưng riêng như nấu cơm trên thuyền, nấu cơm trông trẻ, vừa đi vừa nấu cơm. 2.2. Thi nấu cơm ở hội Thị Cấm (Từ Liêm, Hà Nội) - Nấu cơm trong điều kiện khó khăn - Đội nào thổi cơm chín dẻo, ngon, xong trước thì thắng cuộc - Địa điểm: Từ Liêm - Hà Nội - Nguồn gốc: diễn lại tích của Phan Tây Nhạc. - Thể lệ, cách thức: mỗi nhóm 10 người tự xay thóc giã gạo nấu cơm. Đội nào nấu được cơm chín ngon trước là thắng, cơm dùng để cúng thần. => Quy định ba bước rõ ràng và chặt chẽ trong việc thi làm gạo, tạo lửa và lấy nước, nấu cơm. 2.3. Thi nấu cơm ở hội làng Chuông: * Địa điểm: làng Chuông (Hà Nội) * Thể lệ, cách thức: chia ra làm cuộc thi của nam và cuộc thi của nữ. * Cuộc thi của nữ: 153
- Thực hiện trong vòng tròn đường kính 1,5 mét. - Vừa thổi cơm vừa phải giữ một đứa trẻ chừng 7 – 8 tháng tuổi và canh chừng một con cóc, không để nó nhảy ra vòng tròn. - Dùng lửa lấy từ bùi nhùi rơm, nhóm củi, đặt bếp trông trẻ và con cóc, - Thời gian là cháy hết một nén hương => Cơm chín trước, dẻo ngon hơn là thắng cuộc. * Cuộc thi của nam: - Bếp đặt sẵn bên bờ một cái ao hay bở đầm, mỗi người một bếp - Sau trống lệnh, các chàng trai bước xuống thuyền nan, bơi bằng tay sang bờ bên kia. - Áp thuyền vào bờ thực hiện các việc trên thuyền bồng bềnh - Tay ướt vẫn phải đánh lửa, thổi cơm và giữ thuyền ổn định => Ai thổi cơm thơm dẻo, ngon, xong trước là thắng cuộc. 2.4. Thi nấu cơm ở hội Từ Trọng: - Địa điểm: Hoằng Hóa – Thanh Hóa - Thể lệ, cách thức: nấu cơm trên thuyền. - Người dự thi: ngồi trên thuyền thúng tại một đầm rộng, lộng gió 154
- Mỗi thuyền được trang bị kiềng, rơm, bã mía tươi và trang bị khác giống nhau - Thí sinh đưa thuyền ra giữa đầm (thuyền bồng bềnh, gió lộng, mưa phùn gió bấc…) => Ai có nồi cơm hoặc chõ xôi chín dẻo, ngon là thắng cuộc 2.5. Thi nấu cơm ở hội Hành Thiện: - Địa điểm: Nam Định - Thể lệ, cách thức: cuộc thi dành cho nam, mỗi đội 2 người, nấu cơm trong thời gian một tuần hương. - Cách thi: Một người buộc cành tre dẻo dai vào lưng, ngọn tre cao hơn đầu, phía tren treo sẵn một niêu cơm. Người còn lại đun nấu. Sau hiệu lệnh dùng hai thanh nứa già tạo lửa rồi châm vào bó đuốc hơ dưới đáy niêu. Vừa nấu vừa đi quanh sân đình. => Cơm của đội nào chín đều, dẻo ngon thì thắng cuộc. 2.6. Mục đích hội thi thổi cơm: - Mục đích của văn bản Hội thi thổi cơm là để giới thiệu về cuộc thi thổi cơm của các địa phương nổi tiếng. - Trong văn bản, người viết đã giới thiệu về thể lệ và cách thức tổ chức hội thi thổi cơm ở nhiều địa điểm khác nhau giúp người đọc có hình dung từ khái quát tới chi tiết về hội thi dân gian này. 2.7. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: Người viết đã giới thiệu về thể lệ và cách thức tổ chức hội thi thổi cơm ở nhiều địa điểm khác nhau giúp người đọc có hình dung từ khái quát tới chi tiết về hội thi dân gian này. 155
b. Nghệ thuật: - Các thông tin trong văn bản được sắp xếp theo thứ tự thời gian từ khi cuộc thi bắt đầu đến lúc kết thúc - Kết hợp thông tin với hình ảnh cụ thể, sinh động 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Tìm hiểu thêm thông tin (qua Internet, thực tế...) về các hội thi dân gian khác trong đời sống mà em biết. Gợi ý Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân ta. Tuy mỗi vùng một khác, nhưng bao giờ cũng là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai bên. Kéo co phải đủ ba keo, bên nào kéo được đối phương ngã về phía mình nhiều keo hơn là bên ấy thắng. Dù bên nào thắng thì cuộc thi cũng rất vui, vui ở sự ganh đua, những tiếng hò reo khuyến khích của người xem hội. Câu 2: Kể tên một số hội thi dân gian và hiện đại mà em biết. Tìm hiểu tại sao lại phải có quy tắc, luật lệ trong các hội thi, trò chơi Gợi ý - Một số hội thi dân gian mà em biết: kéo co, đấu vật, đua thuyền, chọi gà, chơi cờ người… - Một số hội thi hiện đại mà em biết: hội thi sáng tác thơ văn, hùng biện, rung chuông vàng... - Phải có quy tắc, luật lệ trong các hội thi, trò chơi vì để đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho trò chơi Câu 3: Địa điểm hội thi ở Từ Trọng có gì đặc biệt? 156
Địa điểm hội thi ở Từ Trọng đặc biệt ở chỗ người dự thi ngồi trên thuyền thúng tại một đầm rộng, lộng gió Câu 4: Văn bản giúp em hiểu thêm điều gì về hội thi thổi cơm? Hãy chỉ ra luật thi và cách thi thổi cơm của một địa phương được nêu trong văn bản mà em thấy thú vị. Gợi ý - Văn bản giúp em hiểu thêm về quy tắc, luật lệ của hội thi thổi cơm. - Luật thi và cách thi thổi cơm của địa phương mà em thấy thú vị là: hội Từ Trọng (Hoằng Hóa - Thanh Hóa) + Luật thi: người dự thi ngồi trên thuyền thúng tại một đầm lầy, lộng gió; mỗi người một thuyền, kiềng, rơm ẩm, bã mía tươi và trang bị khác giống nhau + Cách thi: sau hiệu lệnh, các thí sinh đưa thuyền rời bờ ra giữa đầm; thuyền bồng bềnh, gió lộng, củi lửa lại khó cháy, thậm chí gặp mưa phần gió bấc. Kết thúc cuộc thi, ai có nồi cơm hoặc chõ xôi chín dẻo, ngon là người thắng cuộc. Câu 5: Văn bản chỉ có một ảnh minh họa. Nếu vẽ minh họa thêm cho bài viết, em sẽ chọn nội dung nào? Vì sao em lại chọn nội dung đó để vẽ? Gợi ý - Nếu vẽ minh họa thêm cho bài viết, em sẽ chọn nội dung cuộc thi của nữ của hội thi nấu cơm ở làng Chuông (Hà Nội) vì quy định của cuộc thi thể hiện sự tháo vát, tần tảo, đảm đang 157
của người phụ nữ khi họ phải vừa nấu cơm vừa giữ trẻ vừa trông chừng một con vật. - Nếu vẽ minh họa thêm cho bài viết, em sẽ chọn nội dung người cổ vũ hoặc ban giám khảo để minh họa để có thể hình dung rõ hơn về không khí của hội thi. IV. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Mở rộng thành phần trạng ngữ: 1.1. Ví dụ: Xác định thành phần trạng ngữ trong các câu sau. Cho biết các trạng ngữ đó cấu tạo như thế nào? a) Hồi ấy, rừng này còn nhiều hổ lắm. (Đoàn Giỏi) b) Khi tôi cầm lọ muối lên thì thấy chú đã ngồi xổm xuống cạnh bếp.” (Đoàn Giỏi) c) Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá.” (Tạ Duy Anh). 1.2. Nhận xét: Các trạng ngữ và cấu tạo của chúng: a) Hồi ấy, rừng này còn nhiều hổ lắm. (Đoàn Giỏi) Trạng ngữ “Hồi ấy” => Cấu tạo là cụm từ b) Khi tôi cầm lọ muối lên thì thấy chú đã ngồi xổm xuống cạnh bếp.” (Đoàn Giỏi) Trạng ngữ “tôi cầm lọ muối lên” => Trạng ngữ là một cụm chủ - vị c) Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá.” (Tạ Duy Anh). Trạng ngữ “tôi muốn khóc quá” => Trạng ngữ là cụm chủ - vị 1.3. Ghi nhớ: Để mở rộng trạng ngữ trong câu, ta có thể: - Dùng từ hoặc cụm từ chính phụ (cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ) bổ sung cho từ làm trạng ngữ. 158
- Dùng cụm chủ vị bổ sung cho từ làm trạng ngữ hoặc trực tiếp cấu tạo trạng ngữ. 2. Luyện tập: Câu 1: Tìm trạng ngữ là cụm danh từ trong những câu dưới đây. Xác định danh từ trung tâm và các thành tố phụ trong mỗi cụm danh từ đó a) Với hai lần bật cung liên tiếp, chú đã bắn gục hai tên địch. (Bùi Hồng) b) Sau nghi lễ bái tổ, hai đô thực hiện nghi thức xe đài. (Phí Trường Giang) c) Sau hồi trống lệnh, các đội đổ thóc vào xay, giã, giần, sàng. (Hội thi thổi cơm) Gợi ý a) Với hai lần bật cung liên tiếp, chú đã bắn gục hai tên địch. - Trạng ngữ: Với hai lần bật cung liên tiếp. - Danh từ trung tâm: cung - Từ chỉ lượng ở phía trước: Với hai lần b) Sau nghi lễ bái tổ, hai đô thực hiện nghi thức xe đài. - Trạng ngữ: Sau nghi lễ bái tổ - Danh từ trung tâm: nghi lễ bái tổ - Phó từ chỉ thời gian: Sau c) Sau hồi trống lệnh, các đội đổ thóc vào xay, giã, giần, sàng. - Trạng ngữ: Sau hồi trống lệnh - Danh từ trung tâm: hồi trống lệnh - Phó từ chỉ thời gian: Sau 159
Câu 2: Tìm trạng ngữ là cụm danh từ trong những câu dưới đây. Xác định danh từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm danh từ đó. a) Từ ngày công chúa bị mất tích, nhà vua vô cùng đau đớn. (Thạch Sanh) b) Mỗi khi xuân về, những vùng quê trên đất Bắc Giang lại rộn ràng tiếng trống vật. (Phí Trường Giang) c) Khi tiếng trống chầu vang lên, hai đô vật “mình trần đóng khố”, chân quỳ vai sánh, hai tay chắp sườn. (Phí Trường Giang) Gợi ý a) Từ ngày công chúa bị mất tích, nhà vua vô cùng đau đớn. - Trạng ngữ: Từ ngày công chúa bị mất tích - Danh từ trung tâm: công chúa - Thành tố phụ là cụm chủ vị: công chúa bị mất tích b) Mỗi khi xuân về, những vùng quê trên đất Bắc Giang lại rộn ràng tiếng trống vật. - Trạng ngữ: Mỗi khi xuân về - Danh từ trung tâm: xuân - Thành tố phụ là cụm chủ vị: xuân về c) Khi tiếng trống chầu vang lên, hai đô vật “mình trần đóng khố”, chân quỳ vai sánh, hai tay chắp sườn. - Trạng ngữ: Khi tiếng trống chầu vang lên - Danh từ trung tâm: tiếng trống chầu - Thành tố phụ là cụm chủ vị: tiếng trống chầu vang lên 160
Câu 3: Tìm trạng ngữ là cụm chủ vị trong những câu dưới đây. Chỉ ra các kết từ được dùng để nối trạng ngữ với vị ngữ. a) Tôi cũng đỡ phần nào áy náy vì chắc Trũi được vô sự. (Tô Hoài) b) Dù có vấp phải cái gì, ta cũng không ngại vì tàu đang đỗ ở chỗ nước trong. (Véc-nơ) c) Khi ấy, nhất thiết hai đô phải dùng trận đấu để cụ cầm chầy phân xử theo đúng luật lệ của vật dân tộc. (Phí Trường Giang) Gợi ý a) Tôi cũng đỡ phần nào áy náy vì chắc Trũi được vô sự. - Trạng ngữ là cụm chủ vị: vì chắc Trũi được vô sự - Kết từ: vì b) Dù có vấp phải cái gì, ta cũng không ngại vì tàu đang đỗ ở chỗ nước trong. - Trạng ngữ là cụm chủ vị: tàu đang đỗ ở chỗ nước trong - Kết từ: vì c) Khi ấy, nhất thiết hai đô phải dùng trận đấu để cụ cầm chầy phân xử theo đúng luật lệ của vật dân tộc. - Trạng ngữ là cụm chủ vị: cụ cầm chầu phân xử theo đúng luật lệ của vật dân tộc - Kết từ: để Câu 4: Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học văn bản Ca Huế, trong đó có sử dụng ít nhất một trạng ngữ là cụm chủ vị. 161
Gợi ý Khi em đọc văn bản Ca Huế, một nỗi niềm tự hào và yêu mến quê hương đất nước bỗng trào dâng trong lòng. Trong phần đầu văn bản, tác giả giới thiệu về nguồn gốc của ca Huế xuất phát từ phủ chúa cung vua với hình thức biểu diễn mang tính bác học, dành cho giới thượng lưu. Phần hai, sau khi mô tả về môi trường diễn xướng, tác giả đã cung cấp thông tin thể hiện quy định, luật lệ giúp em có thể hình dung rõ ràng hơn về loại hình văn nghệ dân gian này. Kết bài, em cũng rất đồng ý với quan điểm của người viết, rằng ca Huế chính là một thể loại âm nhạc đỉnh cao cần được bảo tồn và lưu truyền cho con cháu đời sau. Chú thích: Phần in đậm: trạng ngữ là cụm chủ vị. V. THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU: NHỮNG NÉT ĐẶC SẮC TRÊN ĐẤT VẬT BẮC GIANG 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Xuất xứ: Văn bản “Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang” của tác giả Phí Trường Giang, trích từ cổng thông tin dulichbacgiang.gov.vn 1.2. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Văn bản thông tin - Phương thức biểu đạt: Thuyết minh kết hợp miêu tả và biểu cảm 1.3. Bố cục, nội dung từng phần: 162
- Phần 1: Từ đầu đến “trên thế gian này”: Giới thiệu về đấu vật và quy định sới vật - Phần 2: Đoạn còn lại: Quy định keo vật thờ, nghi thức xe đài và ý nghĩa keo vật thờ 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Giới thiệu về đấu vật và quy định sới vật: a. Đấu vật: - Trở thành môn thể thao gắn bó sâu sắc với người dân Bắc Giang và trở thành trung tâm chú ý của đông đảo khách thập phương - Là một trò chơi thể thao, vui khỏe thi tài của nam giới, giàu tinh thần thượng võ. - Nhiều sới vật, hội vật tại nhiều địa phương của Bắc Giang đã trở nên nổi tiếng và trở thành điểm hẹn của người hâm mộ. b. Quy định của sới vật: - “Sới vật” là khoảng đất trống, sân rộng trước đình, trên bãi cỏ mịn - nơi diễn ra các cuộc đấu vật. - Sới vật chuẩn hàm chứa tính truyền thống: + Sới hình tròn được đặt trước sân đình hình vuông, có ý nghĩa sâu sắc. Vuông tròn là biểu tượng cho trời và đất + Tròn còn là Mặt Trời, đô vật nam biểu hiện tính dương. Qua đó mong “mưa thuận, gió hòa, mùa màng tươi tốt, bội thu” 163
- Đấu vật là hình thức tôn vinh tinh thần thượng võ nàn đời của dân tộc => Hòa mình vào những hội vật mùa xuân trên quê hương Bắc Giang cảm nhận cái hay, cái đẹp của vật dân tộc. 2.2. Keo vật thờ, nghi thức xe đài và ý nghĩa keo vật thờ: a. Keo vật thờ: - Để chuẩn bị cho hội vật, quan trọng nhất là lựa chọn hai đô thực hiện keo vật thờ - Hai đô được chọn phải là đô có tiếng trong vùng, được đông đảo công chúng ghi nhận. - Mở đầu hội vật hai đô được giới thiệu rất trang trọng về “tên tuổi, địa chỉ, thành tích, sở trường…” - Hai đô “mình trần đóng khố” chân quỳ vai sánh hai tay chắp sườn. Tiếng trống điểm lần thứ ba, họ khom lưng “bái tổ” theo thế ba bước tiến ba bước lùi. - “Keo vật thờ” diễn ra theo trình tự thời gian: giới thiệu hai đô; bái tổ; xe đài; keo vật => Nghi thức “bái tổ tam cấp” mang ý nghĩa tâm linh sâu sắc, mang ý nguyện cầu cho mưa thuận gió hóa, mùa màng tươi tốt, dân sinh cường tráng. b. Nghi thức xe đài: - Sau nghi thức bái tổ là nghi thứ xe đài - Động tác đa dạng, mỗi nơi trên khắp dải đất trên mọi miền Tổ quốc đều có phong cách xe đài đặc trưng riêng biệt. 164
+ Miền núi xe đài tựa như “hổ phục vồ mồi” + Đồng bằng xe đài lại rất uyển chuyển như người “xe tơ dệt vài”; hoặc như vùng ven biển thì xe đài lại là những động tác như thể chèo thuyền “lúc khoan, lúc mau”, “lúc hiền, lúc dữ” + Vùng Kinh Bắc xưa và Bắc Giang nay thì là những thế “đại bàng tung cánh, sư tử vờn cầu”; hay hiền hòa và uốn lượn như “dòng sông Cầu nước chảy lơ thơ”, “dòng sông Thương nước chảy đôi dòng” … c. Ý nghĩa keo vật thờ: - Keo vật thờ diễn ra sau nghi thức xe đài. “Keo vật thờ” diễn ra theo trình tự: thời gian - Lựa chọn đô vật có tiếng, được đông đảo công chúng ghi nhận về tài năng đấu vật, có đức độ và cống hiến lớn lao. - Miếng đánh keo vật thờ được thể hiện rất chậm, người xem cảm nhận như từng nhịp thở: đâu là miếng bốc, đâu là miếng gồng; hay bất chợt là miếng mới, miếng sườn - Cái hay của keo vật thờ là giới thiệu cho người xem hiểu được phương pháp tấn công và thủ pháp chống đỡ để rồi phản công. - Khi kết thúc hai đô cùng phải “thua lấm lưng trắng bụng”. => Keo vật thờ tồn tại trong các hội vật ở Bắc Giang như là một hình mẫu, là chiếc cầu nối cho vẻ đẹp truyền thống ngàn đời. 2.3. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: 165
Văn bản mang lại những hiểu biết về quy định, cách thức thực hiện hoạt động đấu vật như hội thi vật truyền thống, quy định về sới vật, nghi lễ xe đài, keo vật thờ và ý nghĩa của nghi thức keo vật thờ. Đặc biệt là nét đẹp trong đấu vật của vùng đất Bắc Giang. b. Nghệ thuật: - Sử dụng kết hợp giữa phương thức thuyết minh với miêu tả. - Sự am hiểu của tác giả về lễ hội, kỹ thuật đòn thế của vật. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Nhan đề Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang cho người đọc biết gì về nội dung chính được nói tới trong văn bản? Em hãy phân biệt “sới vật” và “hội vật”. Gợi ý - Nhan đề Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang cho người đọc biết thêm thông tin về hội vật dân tộc được nói tới trong văn bản. - Phân biệt: + “Sới vật” là khoảng đất trống, sân rộng trước đình, trên bãi cỏ mịn - nơi diễn ra các cuộc đấu vật. + “Hội vật” là lễ hội đấu vật Câu 2: Theo văn bản, để tổ chức một hội vật, cần chuẩn bị và tiến hành những nghi lễ, nghi thức nào? Gợi ý 166
Để tổ chức một hội vật, cần chuẩn bị và tiến hành những nghi lễ, nghi thức sau: - Lựa chọn hai đô thực hiện keo vật thờ - Mở đầu hội vật, hai đô thực hiện keo vật thờ được giới thiệu rất trang trọng - Sau nghi lễ bái tổ, hai đô thực hiện nghi thức xe đài - Nghi thức xe đài hoàn tất, keo vật thờ diễn ra Câu 3: “Keo vật thờ” diễn ra theo trình tự như thế nào và có những quy định gì? Gợi ý - “Keo vật thờ” diễn ra theo trình tự: thời gian - Giới thiệu hai đô, bái tổ, xe đài, keo vật - Quy định: + Lựa chọn đô vật có tiếng, được đông đảo công chúng ghi nhận về tài năng đấu vật, có đức độ và cống hiến lớn lao. + Mở đầu hai đô vật giới thiệu trang trọng. + Sau nghi lễ bái tổ hai đô thực hiện nghi thức xe đài rồi mới bắt đầu trận đấu. Câu 4: Văn bản mang lại cho em những hiểu biết gì về hội vật? Hãy nêu một hoạt động hội thi truyền thống của quê hương em hoặc các vùng miền khác có hình thức tương tự như hoạt động hội vật ở Bắc Giang. Gợi ý - Văn bản mang lại cho em những hiểu biết về quy định, cách thức thực hiện hoạt động đấu vật. 167
- Một hoạt động hội thi truyền thống của quê hương em hoặc các vùng miền khác có hình thức tương tự như hoạt động hội vật ở Bắc Giang: hội thi thổi cơm ở làng Chuông (Hà Nội). VI. VIẾT BÀI VĂN THUYẾT MINH VỀ QUY TẮC, LUẬT LỆ TRONG MỘT HOẠT ĐỘNG HOẶC TRÒ CHƠI 1. Định hướng: 1.1. Khái niệm: Viết bài văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi là giới thiệu những quy định mà các thành viên tham gia hoạt động hay trò chơi ấy cần tôn trọng và tuân thủ 1.2. Lưu ý viết bài văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi: - Xác định hoạt động hoặc trò chơi cần thuyết minh - Tìm thông tin về hoạt động hay trò chơi đó ở các nguồn khác nhau; chọn lọc những thông tin quan trọng, tập trung vào các thông tin liên quan đến quy tắc, luật lệ của hoạt động hay trò chơi đã xác định - Xác định bố cục của bài văn; lựa chọn trật tự sắp xếp các thông tin chính, chú ý làm nổi bật các thông tin về quy tắc, luật lệ của hoạt động hay trò chơi - Xác định hình thức trình bày: Chữ viết kèm theo hình vẽ hoặc tranh, ảnh để giới thiệu, minh họa về quy tắc, luật lệ của hoạt động hay trò chơi 168
- Có thể trình bày bài văn bằng cách viết tay hoặc thiết kế trên máy vi tính 2. Thực hành: 2.1. Đề bài: Dựa vào các văn bản đã học (“Ca Huế”, “Hội thi thổi cơm”, “Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang”), hãy viết bài văn thuyết minh về một số quy tắc, luật lệ cho một trong các hoạt động hay trò chơi đã được giới thiệu hoặc các hoạt động hay trò chơi tương tự của địa phương em. 2.2. Chuẩn bị: - Xác định hoạt động hay trò chơi sẽ viết bài văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ - Xem lại văn bản đọc hiểu về các hoạt động hay trò chơi đó - Tìm hiểu thêm thông tin và thu nhập tranh, ảnh về hoạt động hay trò chơi định thuyết minh 2.3. Tìm ý: Tìm ý cho bài viết bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau: - Đó là hoạt động hay trò chơi gì? Diễn ra ở đâu? - Mục đích của hoạt động hay trò chơi ấy là gì? Đối tượng tham gia là ai? - Trình tự tiến hành hoạt động hay trò chơi ấy như thế nào? - Có những quy định gì về hoạt động hay trò chơi ấy? - Giá trị và ý nghĩa của hoạt động hay trò chơi ấy là gì? 2.4. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu hoạt động hay trò chơi. 169
Ví dụ: Ca Huế là một trong những hoạt động văn hóa rất đặc sắc của vùng đất cố đô Huế. Trong ca Huế, có nhiều quy định rất đặc sắc. b. Thân bài: - Giới thiệu chi tiết các quy tắc, luật lệ của hoạt động hay trò chơi theo một trật tự nhất định. - Ví dụ: với hoạt động Ca Huế + Môi trường diễn xướng: không gian hẹp + Số lượng ca sĩ, nhạc công, người xem và các nhạc cụ: hạn chế, từ 8-10 người, 4-5 nhạc cụ… + Cách thức biểu diễn... c. Kết bài: Nêu giá trị và ý nghĩa của hoạt động hay trò chơi 2.5. Viết: Dựa vào dàn ý đã lập, thực hành viết với những yêu cầu khác nhau như: - Rèn luyện viết một đoạn văn (mở bài, kết bài hoặc một ý lớn trong phần thân bài) mà em thấy tâm đắc. - Viết bài văn thuyết minh hoàn chỉnh. 2.6. Kiểm tra và chỉnh sửa: Kiểm tra đoạn văn hoặc bài văn đã viết theo cả hai yêu cầu: - Xem xét bố cục và nội dung các ý nêu trong đoạn văn, bài văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi đã hợp lý và đầy đủ chưa. - Rà soát, phát hiện và sửa các lỗi trong trình bày, diễn đạt. 2.7. Bài tham khảo: Lễ hội là tín ngưỡng văn hóa của mỗi dân tộc. Hầu như làng, xã nào cũng có lễ hội được tổ chức vào đầu xuân. Mọi người dân Thuận Thành, Bắc Ninh thường có câu ca: 170
Dù ai buôn đâu, bán đâu Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về Dù ai buôn bán trăm nghề Nhớ ngày mồng tám thì về hội Dâu. Câu ca dao như một lời nhắc nhở các tín đồ phật giáo hãy nhớ về hội Dâu được tổ chức vào đầu xuân hàng năm. Hội Dâu được tổ chức vào mùng 8 tháng 4 âm lịch hàng năm. Chùa Dâu là một ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, được xây dựng vào những năm đầu thế kỉ XV. Mặc dù vậy chùa Dâu vẫn giữ được những nét nguyên bản từ khi được xây dựng tới nay. Hàng năm, chùa Dâu thu hút rất nhiều tín đồ đến thắp hương, đặc biệt là vào dịp lễ hội. Vào mỗi dịp lễ hội, người dân háo hức tổ chức sửa sang chùa chiền. Ngay từ chiều mùng 7 đã có lễ rước các bà Dâu, bà Đậu, bà Đàn, bà Keo mà theo truyền thuyết bốn bà được tạc từ một cây dâu, chị cả là bà Dâu nên chùa Dâu được xây dựng lớn nhất. Đặc biệt vào ngày mồng 7, các vãi đến để cúng, quét dọn và làm lễ rửa chùa. Ngày hội chính diễn ra rất sôi động, náo nhiệt. Mọi người đến đây với lòng thành kính, kính mong đức phật ban cho sự an lành, ấm no. Chùa có rất nhiều gian, điện, đặc biệt có pho tượng Kim Đồng - Ngọc Nữ đạt đến chuẩn mực nghệ thuật cao với các tỉ lệ của người thật. Hành lang hai bên có những pho tượng với nhiều tư thế, nét mặt khác nhau. Người ta đến lỗ hội không chỉ để thắp hương, cầu an mà còn để vui chơi, đón không khí ngày xuân. Có rất nhiều trò chơi được tổ chức trong lễ hội như: đu quay, hát quan họ đối đáp, giao duyên giữa các liền anh, liền chị dưới thuyền rồng với những trang phục mớ ba, mớ bảy cổ 171
truyền. Khắp sân chùa là những hàng bán đồ cúng, những nén hương trầm, hay những đồ chơi dân gian cho trẻ em như sáo, trống... hoặc chỉ là những bông lan thơm ngát. Tất cả tạo ra một không khí cộng đồng ấm cúng. Mọi người quên đi sự bận rộn, quên đi sự bon chen, thách thức để nhớ tới đức phật cùng sự thánh thiện, nhớ tới cõi bình an của tâm hồn. Khoảng 7 giờ sáng ngày 8/4, người ta đã nghe thấy tiếng chiêng, tiếng trống và tiếng cúng tế dâng sớ cầu mong bình an, lạy tạ các vị thánh thần, phật pháp của đội tế lễ tứ sắc chùa lập ra. Đặc biệt, ở lễ hội Dâu thờ Tứ Pháp là Pháp Vân (bà Dâu), Pháp Vũ, Pháp Điện, Pháp Lôi. Sau khi các cụ làm lễ xong, đoàn rước từ chùa Tổ bắt đầu quay về, hàng đoàn người kéo nhau đi theo hộ tống. Người đi đầu cầm bình nước, người thứ hai dâng hương, tiếp đó là đoàn kiệu được những trai tráng của lồng khiêng. Họ mặc những trang phục như quân tốt đỏ thời xưa, theo sau là các bà mặc áo nâu đội sớ. Người cầm nước vừa đi vừa cầm cành trúc vẩy nước vào những người xung quanh như ban sự may mắn cho mọi người. Người ta quan niệm rằng ai được vẩy nước vào sẽ may mắn, được Phật ban phước quanh năm và được Phật phù hộ, bảo vệ. Khi hội tan, mọi người về rồi thắp hương ở ngoài sân thờ nhớ lời hẹn gặp năm sau. Nhưng lạ lùng hơn hầu như năm nào sau hội trời cũng mưa và người dân cho đấy là lễ tẩy chùa, ở một khía cạnh nào đó thì đây được coi như một điều linh nghiệm huyền bí. Lễ hội thể hiện trình độ tổ chức cao, sự kết hợp giữa làng xã và ý thức cộng đồng, cuốn hút khách thập phương với 172
những nét nghệ thuật, văn hóa đặc sắc, phong phú. Đối với Bắc Ninh, cái nôi của Phật giáo thì đây là dịp thể hiện sự tài hoa, tinh tế, lịch lãm trong văn hóa ứng xử, giao tiếp. Là một người con của Bắc Ninh, em cảm thấy tự hào về truyền thống của quê hương mình và em sẽ luôn có ý thức bảo vệ và gìn giữ những nét văn hóa ấy, đặc biệt là những lễ hội truyền thống mang đậm nét văn hóa dân tộc vào những ngày đầu xuân. VII. NÓI VÀ NGHE: GIỚI THIỆU QUY TẮC, LUẬT LỆ CỦA MỘT HOẠT ĐỘNG HAY TRÒ CHƠI 1. Định hướng: 1.1. Khái niệm: Giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi là giới thiệu cho người nghe những quy định của một hoạt động, một trò chơi mà các thành viên tham gia hoạt động hay trò chơi ấy cần tôn trọng và chấp hành 1.2. Lưu ý khi giới thiệuquy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi: - Lựa chọn một hoạt động hay trò chơi - Tìm hiểu các quy tắc, luật lệ của hoạt động hay trò chơi đã chọn - Lập dàn ý cho bài nói của mình - Trình bày ý kiến theo dàn ý; chú ý đến giọng nói, tư thế, nét mặt, cử chỉ… - Bảo đảm thời gian trình bày, biết nhường lời và lắng nghe ý kiến của người khác… 2. Thực hành: 173
2.1. Đề bài: Dựa vào văn bản “Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang”, giới thiệu một số quy định, luật lệ cho hoạt động đấu vật ở Bắc Giang hoặc ở địa phương em. 2.2. Chuẩn bị: - Xem lại nội dung đọc hiểu văn bản Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang; tìm hiểu các thông tin liên quan đến quy định của hoạt động đấu vật - Tìm hiểu các thông tin liên quan đến quy tắc của hoạt động đấu vật - Xem lại nội dung phần Viết đã thực hành - Chuẩn bị tranh, ảnh và phương tiện trình bày (nếu có) 2.3. Tìm ý: - Hoạt động đấu vật được nói tới trong bài diễn ra ở đâu? - Mục đích của thi đấu vật là gì? Những ai tham gia một trận đấu vật? - Có những quy định gì về hoạt động đấu vật? - Trình tự tiến hành hoạt động đấu vật như thế nào? - Giá trị và ý nghĩa của hoạt động đấu vật là gì? 2.4. Lập dàn ý: a. Mở đầu: Giới thiệu hoạt động Đấu vật là một trong những hoạt động văn hóa rất đặc sắc của vùng đất Bắc Giang. Có nhiều quy định mà người tham gai cần tôn trọng, tuân thủ trong đất vật. b. Nội dung chính: - Giới thiệu cụ thể các quy tắc, luật lệ của hoạt động đấu vật theo một trật tự nhất định 174
- Đối tượng tham gia gồm những ai (các đô vật, người cầm trống chầu, người xem...)? - Hoạt động đấu vật cần phải tuân thủ những quy định gì? - Trình tự của trận đấu vật phải như thế nào? Nghi lễ bái tổ phải tiến hành ra sao? Keo vật thờ có những quy định gì? Động tác xe đài phải thực hiện như thế nào? c. Kết thúc: Nêu giá trị và ý nghĩa của hoạt động đấu vật ở Bắc Giang nói riêng và đấu vật truyền thống của dân tộc nói chung. Đấu vật thể hiện tinh thần thượng võ; đồng thời, thông qua đấu vật, người ta mong có mưa thuật gió hòa, mùa màng tươi tốt, bội thu 2.5. Nói và nghe: a. Người nói: - Dựa vào dàn ý để trình bày, giải thích về quy tắc, luật lệ của hoạt động đấu vật ở Bắc Giang - Trình bày bằng lời, tránh viết thành văn để đọc; sử dụng điệu bộ, cử chỉ và các phương tiện hỗ trợ phù hợp b. Người nghe: - Tập trung lắng nghe ý kiến của người khác - Nhận xét được những điểm mạnh và điểm yếu về cách thức trình bày của người nói - Đưa ra ý kiến để trao đổi, thảo luận 2.6. Kiểm tra và chỉnh sửa: a. Người nói: Đối chiếu với dàn ý, tham khảo nhận xét của người nghe để kiểm tra: 175
- Nội dung và cách thức trình bày quy tắc, luật lệ của hoạt động đấu vật đã đáp ứng được yêu cầu chưa? Cần bổ sung và điều chỉnh những gì?... - Nhận biết các lỗi về nội dung và cách thức trình bày; có hướng sửa chữa các lỗi trong khi phát biểu, giới thiệu. b. Người nghe: - Năm được nội dung mà người nói giới thiệu, nhất là các quy định, luật lệ của một trận đấu vật; hỏi lại các điểm chưa rõ; bổ sung thêm các nội dung khác nếu thấy người nói nêu chưa đủ… - Rút kinh nghiệm về thái độ khi nghe người nói phát biểu, trình bày (sự tập trung, hướng về người nói, ghi chép và cách chất vấn…) 176
BÀI 6: TRUYỆN NGỤ NGÔN VÀ TỤC NGỮ I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN 1. Truyện Ngụ ngôn: Truyện ngụ ngôn là truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, thường mượn chuyện về loài vật, đồ vật, cây cỏ…hoặc về chính con người để nêu lên triết lí nhân sinh và những bài học kinh nghiệm về cuộc sống. 2. Tục ngữ, thành ngữ: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, hàm súc, thường có vần điệu, có hình ảnh, nhằm đúc kết kinh nghiệm về thế giới tự nhiên và đời sống con người. Ví dụ: Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa; Có công mài sắt, có ngày nên kim… Việc sử dụng tục ngữ giúp cho lời ăn tiếng nói thêm sâu sắc, sinh động, có tính biểu cảm cao. Thành ngữ được thể hiện ngắn gọn, hàm súc, thường có vần điệu, có hình ảnh, giúp cho lời ăn tiếng nói thêm sâu sắc, sinh động, có tính biểu cảm cao. Nhưng khác với tục ngữ, thành ngữ chưa thành câu mà chỉ là những cụm từ, được dùng trong câu như một từ. Ví dụ: dám ăn dám nói, đẽo cày giữa đường, rán sành ra mỡ… 3. Nói quá, nói giảm - nói tránh: Nói qua (khoa trương) là biện pháp tu từ dùng cách phóng đại mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhăm gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Ví dụ: Bằng biện pháp nói quá, thành ngữ mười bảy bẻ gãy sừng trâu khẳng định sức mạnh phi thường của thanh niên (tiêu biểu là tuổi mười bày). 177
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tóm tắt: Một con ếch sống trong giếng lâu ngày. Nó cứ nghĩ mình là chúa tể, còn bầu trời chỉ là chiếc vung. Khi mưa to, nước dềnh đưa ếch ra ngoài. Quen thói huênh hoang, ếch bị một con trâu giẫm bẹp. 1.2. Nhân vật: Nhân vật chính là chú ếch. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Truyện ngụ ngôn - Phương thức biểu đạt: Tự sự + miêu tả + biểu cảm 1.4. Bố cục: 2 phần - Phần 1: Từ đầu đến “oai như một vị chúa tể”: Ếch khi ở trong giếng. - Phần 2: Đoạn còn lại: Ếch khi ra ngoài giếng. 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Ếch khi ở trong giếng: - Hoàn cảnh sống chật hẹp, hạn hẹp: trong một cái giếng, xung quang chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. - Hàng ngày, ếch cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng. Các con vật đều rất hoảng sợ mỗi khi ếch cất tiếng kêu. - Ếch tưởng trời chỉ bằng cái vung còn mình là một vị chúa tể. 178
=> Thiếu hiểu biết, nhận thức hạn hẹp, nông cạn nhưng lại chủ quan, huênh hoang. 2.2. Ếch khi ra khỏi giếng: - Tình huống: Trời mưa to, nước trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ra ngoài. Môi trường sống thay đổi sau một trận mưa lớn: rộng lớn, nhiều thứ mới lạ. - Thái độ của ếch: nhâng nháo, không thèm đế ý đến xung quanh, nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. - Kết quả: Ếch bị một con trâu đi qua giẫm bẹp. => Chủ quan, kiêu ngạo nên bị trả giá quá đắt. 2.3. Bài học rút ra - Môi trường nhỏ bé, hạn hẹp sẽ hạn chế tầm hiểu biết. Khi sống lâu ở môi trường ấy, không mở rộng thì hiểu biết trở nên nông cạn. - Sự kiêu ngạo, chủ quan sẽ phải trả giá. - Phải cố gắng mở rộng hiểu biết, tầm nhìn. - Khi thay đổi môi trường sống cần thận trọng, khiêm tốn để thích nghi. 2.4. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: - Ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang; - Khuyên nhủ chúng ta phải mở rộng tầm hiểu biết, không 179
chủ quan, kiêu ngạo. b. Giá trị nghệ thuật: - Xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống. - Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, đặc sắc. - Cách kể chuyện bất ngờ, hài hước, kín đáo. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1. Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai phong như một vị chúa tể? Gợi ý - Ếch sống lâu ngày trong giếng nọ. - Xung quanh ếch lâu nay cũng chỉ có một vài loài vật bé nhỏ. - Hằng ngày ếch cất tiếng kêu \"Ồm ộp\" làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. => Hoàn cảnh sống ở nơi nhỏ bé, hạn hẹp, không được tiếp xúc với bên ngoài nên khiến ếch ngạo mạn, chủ quan. Câu 2. Do đâu ếch bị con trâu đi qua giẫm bẹp? Gợi ý - Ếch bị con trâu giẫm bẹp vì một lần ra khỏi giếng, quen thói cũ, nó \"nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh\". - Ếch bị trâu giẫm bẹp vì: + Ếch vẫn có tư tưởng cũ rằng nó là chúa tể, bầu trời chỉ bé bằng vung. 180
+ Nó không chịu quan sát mọi vật xung quanh, không chịu mở rộng tầm nhìn. + Thái độ kiêu ngạo, tự phụ khiến nó chủ quan. => Ếch chết vì sự thiếu hiểu biết, thiếu quan sát, học hỏi. Câu 3. Truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng” nhằm nêu lên bài học gì? Ý nghĩa của bài học? Gợi ý - Dù môi trường, hoàn cảnh sống có giới hạn, khó khăn, vẫn phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình bằng nhiều hình thức khác nhau. Phải biết những hạn chế của mình và phải cố gắng biết nhìn xa trông rộng. - Không được chủ quan kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh. Kẻ chủ quan, kiêu ngạo thường bị trả giá đắt, thậm chí bằng tính mạng. - Ý nghĩa của những bài học: Những bài học trên có ý nghĩa nhắc nhở, khuyên bảo tất cả mọi người, ở mọi lĩnh vực nghề nghiệp không được kiêu ngạo, coi thường người khác mà luôn phải cầu thị trong cuộc sống. Câu 4. Hãy tìm và gạch chân hai câu văn trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa của truyện. Gợi ý - \"Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung còn nó thì oai phong như một vị chúa tể\". 181
- \"Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua dẫm bẹp”. Câu 5. Nêu các hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ \"Ếch ngồi đáy giếng”. Gợi ý - Một bạn nào đó ở lớp học giỏi nhất nên luôn tự mãn, khi đi thi chủ quan nên đã thua kém những người khác. - Để nhắc nhở con cháu điều này, cha ông đã có câu: \"Ở nhà nhất mẹ, nhì con. Ra đường khối kẻ đẹp giòn hơn ta.” III. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tóm tắt: Một người thợ mộc dốc hết vốn ra mua gỗ về làm nghề đẽo cày. Cửa hàng của anh ta ngay bên đường nên thường vẫn có người ra vào góp ý. Khi có ai góp ý đẽo cày thế nào anh ta lại làm theo. Cuối cùng anh chọn đẽo cày cho voi nên chẳng có ai mua cày của anh ta cả. Kết cục cuối cùng là cày của anh cái thì to quá, cái thì nhỏ quá hỏng hết cả. Vốn liếng của anh đi đời nhà ma, khi anh ta hiểu ra thì đã quá muộn. 1.2. Nhân vật: Nhân vật chính anh thợ mộc 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Truyện ngụ ngôn 182
- Phương thức biểu đạt: Tự sự 1.4. Bố cục: 3 phần - Phần 1: Từ đầu đến “xem anh ta đẽo cày”: Hoàn cảnh đẽo cày của anh thợ mộc - Phần 2: Tiếp theo đến “tha hồ mà lãi”: Những góp ý và cách xử lí của anh thợ mộc - Phần 3: Đoạn còn lại: Hậu quả của anh thợ mộc 2. Kiến thức cơ bản: 2.1. Hoàn cảnh đẽo cày của anh thợ mộc: - Anh thợ mộc dồn hết vốn liếng mua gỗ đẽo cày bán. - Cửa hàng ngay gần đường. - Thường có người đi qua ghé vào xem anh đẽo cày. => Hoàn cảnh tiềm ẩn nhiều rủi ro bởi sẽ có nhiều người nói ra nói vào. 2.2. Những góp ý và cách ứng xử: - Người thứ nhất: Phải đẽo cho cao, cho to thì mới dễ cày - Người thứ hai: Phải đẽo nhỏ hơn, thấp hơn mới dễ cày - Người thứ ba: Ở miền núi, người ta phá hoang, cày toàn bằng voi cả. Anh mau đẽo to gấp đôi gấp ba như thế này => Mang hết gỗ ra đẽo vì nghĩ đến lãi to. - Anh thợ mộc cho rằng ý kiến của ai cũng là đúng nên đẽo theo góp ý của mọi người. => Trong cuộc sống, ai cũng có những công việc, những dự định riêng của chính mình. Quan điểm của mỗi người khác nhau vì thế cái nhìn của mỗi người trước sự việc cũng không giống nhau. 2.3. Hậu quả: 183
- Cày của anh cái thì nhỏ quá, cái thì to quá, mãi không bán được cái nào. - Bao nhiêu vốn liếng tiêu tùng nhà ma, khi đã hiểu ra thì đã quá muộn rồi. 2.4. Bài học rút ra: - Câu chuyện muốn khuyên nhủ mọi người hãy giữ vững quan điểm lập trường kiên định bền gan bền trí để đạt được mục tiêu của chính mình - Đứng trước một quyết định của bản thân, chúng ta không nên dao động trước ý kiến của người khác và phải biết lắng nghe ý kiến người khác một cách chọn lọc, có cân nhắc, có suy nghĩ đúng đắn. 2.4. Đặc sắc nội dung, nghệ thuật: a. Nội dung: Đẽo cày giữa đường phê phán những con người không có lập trường hay lập trường thiếu vững vàng, người khác bảo gì cũng nghe mà không biết suy nghĩ. Trong cuộc sống, mỗi người phải có chính kiến của mình. Mặc dù ta vẫn phải tiếp thu ý kiến của người khác, nhưng phải biết chọn lọc, không thể ai nói gì cũng nghe. b. Giá trị nghệ thuật: - Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, đặc sắc. - Cách kể chuyện bất ngờ, hài hước, kín đáo. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Em hãy nêu bối cảnh của truyện “Đẽo cày giữa đường”. 184
Gợi ý Người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà mua gỗ để làm nghề đẽo cày. Cửa hàng ngay bên đường nên có nhiều người ghé vào xem anh ta đẽo cày. Câu 2: Người thợ mộc hành động như thế nào sau mỗi lần được góp ý? Gợi ý Sau mỗi lần được góp ý, người thợ mộc đều thấy hợp lý nên đã làm theo. Câu 3: Vì sao người thợ mộc lại phải chịu hậu quả: “Vốn liếng đi đời nhà ma”? Gợi ý Người thợ mộc “Vốn liếng đi đời nhà ma” vì cày anh ta làm ra cái thì to quá, cái thì bé quá nên không ai mua. Có bao nhiêu gỗ anh ta mang hết ra làm cày cho voi nên không thể sửa được. Câu 4: Theo em có thể rút ra những bài học nào từ câu chuyện này? Ý nghĩa chính của thành ngữ đẽo cày giữa đường là gì? Gợi ý - Câu chuyện muốn khuyên nhủ mọi người hãy giữ vững quan điểm lập trường kiên định bền gan bền trí để đạt được mục tiêu của chính mình. 185
- Trong cuộc sống, mỗi người phải có chính kiến của mình. Mặc dù ta vẫn phải tiếp thu ý kiến của người khác, nhưng phải biết chọn lọc, không thể ai nói gì cũng nghe. - Câu thành ngữ này hàm ý chỉ kẻ hành động ngu ngốc, không có chủ kiến, luôn bị động nên hay thay đổi theo ý kiến người khác, cuối cùng chẳng đạt được kết quả gì. Còn có câu: “Đồ ba phải”; “Mười rằm cũng ư, mười tư cũng gật”. IV. TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN, LAO ĐỘNG VÀ CON NGƯỜI, XÃ HỘI 1. Tục ngữ: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, sản xuất, xã hội) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ lời ăn tiếng nói hằng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian. 2. Tục ngữ về thiên nhiên, lao động: 2.1. Câu 1: Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa - Giải thích: Trời nhiều (dày) sao sẽ nắng, khi trời không có hoặc ít (vắng) sao thì mưa. - Trường hợp vận dụng: Vận dụng vào chuyện tính toán, sắp xếp công việc và sinh hoạt - Ý nghĩa: Đoán trước thời tiết để sắp xếp công việc hợp lí. Kinh nghiệm để đoán mưa nắng, rất cần cho sản xuất nông nghiệp và mùa màng 2.2. Câu 2: 186
Mưa tháng Ba hoa đất Mưa tháng Tư hư đất - Giải thích: + Mưa tháng tháng Ba (âm lịch): rất có ích cho hoa màu bởi khi này hoa màu rất cần nước + Mưa tháng Tư (âm lịch): Không tốt vì tháng tư cây trồng đang trong quá trình phát triển ít cần nước nên những cơn mưa lớn tháng tư sẽ làm hư đất, hư cây trồng. - Ý nghĩa: Kinh nghiệm trong trồng trọt được ông cha ta đúc kết lại qua câu tục ngữ. 2.3. Câu 3: Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống - Giải thích: + Câu tục ngữ nói về vai trò của các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa nước của nhân dân + Nghề trồng lúa phải hội tụ bốn yếu tố, trong đó yếu tố nước là hàng đầu - Trường hợp vận dụng: Vận dụng trong quá trình trồng lúa, người nông dân thấy được tầm quan trọng của từng yếu tố cũng như mối quan hệ của chúng. - Ý nghĩa: Nhắc nhở người làm ruộng phải đầu tư vào tất cả các khâu, nhưng cũng phải chú ý ưu tiên, không tràn lan, nhất là khi khả năng đầu tư có hạn 2.4. Câu 4: Tấc đất tấc vàng - Giải thích: Đất quý như vàng vì đất nuôi sống con người, tiềm năng của đất là vô hạn, khai thác mãi không bao giờ cạn. 187
- Trường hợp vận dụng: Có thể dùng câu tục ngữ này trong nhiều trường hợp phê phán sự lãng phí đất hoặc đề cao giá trị của vùng đất tốt - Ý nghĩa: Đề cao giá trị của đất, nhắc nhở việc tận dụng đất trong quá trình trồng trọt, phê phán việc lãng phí đất 2.5. Câu 5: Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng - Giải thích: + Nuôi lợn ăn cơm nằm: Chỉ viêc nuôi lợn nhàn nhã, người nuôi không tất bật hối hả nên co thời gian ăn cơm một cách thoải mái, ví với việc ăn cơm nằm + Nuôi tằm ăn cơm đứng: Sự tất bật, vất vả của người làm nghề nuôi tằm, thời gian thoải mái ăn bữa cơm cũng không có, mà phải ăn “ăn cơm đứng” để túc trực bên những nong tằm. - Ý nghĩa: Muốn nói lên sự vất vả của nghề trồng dâu nuôi tằm, đối nghịch lại với sự nhàn hạ của việc nuôi lợn 3. Tục ngữ về con người, xã hội: 3.1. Câu 1: Cái răng, cái tóc là góc con người - Ý nghĩa: Răng, tóc là phần thể hiện tính nết của con người - Giá trị: Rèn dũa con người từ những điều nhỏ nhất về hình thức - Vận dụng: Khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải biết giữ rang, tóc đẹp. Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân 3.2. Câu 2: 188
Một mặt người bằng mười mặt của - Ý nghĩa: Người quý hơn của rất nhiều lần - Giá trị: Răn dạy con người biết quý trọng con người, biết tạo lập giá trị bản thân - Vận dụng: Giữa lựa chọn con người với tiền bạc thì cần coi trọng tính mạng con người 3.3. Câu 3: Thương người như thể thương thân - Ý nghĩa: Khuyên nhủ thương yêu người khác như chính bản thân mình - Giá trị: Giáo dục con người biết yêu thương, vị tha - Vận dụng: Trong mối quan hệ với mọi người xung quanh 3.4. Câu 4: Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao - Ý nghĩa: Một người lẻ loi không thể làm nên việc lớn, khó khăn, nhiều người hợp sức lại sẽ làm được việc đó, thậm chí việc lớn lao, khó khăn hơn - Giá trị: Khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết - Vận dụng: Trong những trường hợp làm việc nhóm hay cùng hợp tác giải quyết các vấn đề khó khăn 3.5. Câu 5: Học ăn, học nói, học gói, học mở - Ý nghĩa: Cần phải học cách ăn, nói… đúng chuẩn mực - Giá trị: Cần phải học cách ăn, nói… đúng chuẩn mực -Vận dụng: Trong giao tiếp, ứng xử với mọi người 4. Đặc sắc nghệ thuật: 189
Nhìn chung tục ngữ có những đặc điểm về hình thức: - Ngắn gọn. - Thường có vần, nhất là vần lưng. - Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung. - Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh. V. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Nói quá và tác dụng của nói quá: 1.1. Ví dụ: Đọc các câu tục ngữ, ca dao sau và trả lời câu hỏi. - Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ) - Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. (Ca dao) a) “Nói đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, Ngày tháng mười chưa cười đã tối” và “Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày” có quá sự thật không? b) Thực chất mấy câu này nhằm nói điều gì? 1.2. Nhận xét: a) Cách nói như vậy có quá sự thật không? - Nói “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối”; “Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng 190
cày” là quá sự thật, là phóng đại mức độ và tính chất nội dung nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. - Hai câu đầu ngụ ý đêm tháng năm rất ngắn, ngày tháng mười rất ngắn. Câu cuối ngụ ý, lao động của người nông dân hết sức vất vả. => Nhằm nhấn mạnh đặc điểm của đêm tháng năm và ngày tháng mười ngắn, giúp người nông dân biết về thời gian mà điều chỉnh công việc cho hợp lí. b) Tác dụng của cách nói đó: - Nói quá trong các trường hợp trên là một biện pháp tu từ nhằm tăng giá trị biểu cảm. - Nhấn mạnh nỗi vất vả của người nông dân trong công việc cày ruộng. 1.3. Ghi nhớ: a. Khái niệm: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả. b. Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho lời văn. c. Phân biệt nói quá và nói khoác: * Giống nhau: Cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên. * Khác nhau: - Nói quá: phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe) => tác động tích cực. 191
- Nói khoác: làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo => tác động tiêu cực. 2. Nói giảm nói tránh: 2. Ví dụ 1: Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích dưới đây có nghĩa là gì? Tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó? Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột. (Hồ Chí Minh, Di chúc) - Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời. (Tố Hữu, Bác ơi!) - Lượng con ông Độ đây mà… Rõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn. (Hồ Phương, Thư nhà) 2.2. Nhận xét: Các phần in đậm trong cả ba câu trích đều đúng trong trường hợp nói đến cái chết. Cách nói như thế là đế giảm nhẹ, để tránh đi phần nào sự đau buồn. 2.3. Ví dụ 2: Vì sao trong những câu văn sau đây, tác giả dùng từ “bầu sữa” mà không dùng một từ khác cùng nghĩa. Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lƣng cho, mới thấy người mẹ có 192
một êm dịu vô cùng. (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu) 2.4. Nhận xét: Tác giả dùng từ ngữ “bầu sữa” mà không dùng một từ ngữ khác cũng nghĩa là cốt để tránh thô tục. 2.5. Ghi nhớ a. Khái niệm: Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển b. Tác dụng: Tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. c. Lưu ý sử dụng: - Nói giảm nói tránh bằng cách phủ định từ ngữ trái nghĩa. - Nói giảm nói tránh bằng cách nói trống. - Nói giảm nói tránh bằng cách dùng từ Hán - Việt đồng nghĩa. - Nói giảm nói tránh bằng cách nói vòng => Nói giảm nói tránh sử dụng nhiều trong các lĩnh vực văn chương cũng như trong đời sống hằng ngày d. Tình huống không nên sử dụng nói giảm, nói tránh: - Khi cần phê bình nghiêm khắc, nói thẳng, nói đúng sự thật. - Khi cần thông tin chính xác, trung thực. 3. Luyện tập: Câu 1: Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng. a) Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng, 193
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ) b) Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn. (Tục ngữ) c) Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần! (Ca dao) Gợi ý a) Câu a: - Biện pháp tu từ nói quá: chưa nằm đã sáng; chưa cười đã tối - Điều muốn biểu thị: Nói đến mùa hè ngày dài, đêm ngắn và mùa đông ngày ngắn, đêm dài. - Tác dụng: Gây ấn tượng mạnh, tăng sức biểu cảm để nói đến cảm quan về thời gian trong ngày của mùa hè và mùa đông. b) Câu b: - Biện pháp tu từ nói quá: tát biển Đông cũng cạn - Điều muốn biểu thị: Những việc to lớn, phi thường tưởng như phi thực tế đề có thể thành hiện thực. - Tác dụng: Đề cao sự hòa thuận giữa vợ chồng trong gia đình, biểu thị sự hòa thuận thì việc khó thế nào cũng có thể làm được. c) Câu c: 194
- Biện pháp tu từ nói quá: mồ hôi thánh thót như mưa - Điều muốn biểu thị: Mồ hôi nhiều, biểu thị sự vất vả trong việc cày cấy, làm nông. - Tác dụng: Cho thấy được sự vất vả trong việc cày cấy, làm nông. Từ đó gửi gắm thông điệp về việc trân trọng những hạt gạo, bát cơm hay rộng ra là các sản phẩm nông nghiệp. Câu 2: Tìm cách nói quá tương ứng với cách thông thường dưới đây. - Nói quá: nghìn cân treo sợi tóc; trăm công nghìn việc; hiền như đất; trói gà không chặt - Cách nói thông thường: rất hiền lành; quá yếu, không quen lao động chân tay; rất bận; ở tình thế vô cùng nguy hiểm Gợi ý - nghìn cân treo sợi tóc = ở tình thế vô cùng nguy hiểm - trăm công nghìn việc = rất bận - hiền như đất = rất hiền lành - trói gà không chặt = quá yếu Câu 3: Xác định biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng. a) Có người thợ dựng thành đồng Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi! (Thu Bồn) b) Ông mất năm nao, ngày độc lập Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao Bà \"về\" năm đói, làng treo lưới 195
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào... (Tố Hữu) c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi. (Tô Hoài) Gợi ý 1. Câu a: - Biện pháp tu từ nói quá: yên nghỉ tận sông Hồng - Điều muốn biểu thị: Cái chết - Tác dụng: Làm cho cách diễn đạt trở nên tế nhị, ý tứ, trang trọng, khiến cho cái chết đau buồn trở thành một sự hào hùng, mang dáng vẻ sử thi. 2. Câu b: - Biện pháp tu từ nói quá: mất, về - Điều muốn biểu thị: Cái chết - Tác dụng: Tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề khi nói về cái chết của \"ông\" và \"bà\". 3. Câu c: - Biện pháp tu từ nói quá: khuất núi - Điều muốn biểu thị: Cái chết - Tác dụng: Làm cho cách diễn đạt trở nên tế nhị, tránh sự thô tục, thiếu lịch sự về cái chết của cụ Bọ Ngựa già yếu. 4. Câu 4: Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) về một chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm - nói tránh. Gợi ý 196
Sắp đến kì thi tuyển chọn học sinh giỏi, em và Lan cùng nhau ôn tập. Lan hay than thở: \"Bài tập và kiến thức ngập mặt!\". Em biết Lan đã rất cố gắng và bạn cũng đang cảm thấy lo lắng, áp lực. Em vẫn thường an ủi, động viên Lan rằng bạn là người học giỏi và vượt qua được mọi thách thức. Đến ngày thi tuyển chọn, sau khi làm bài xong, mặt của em và Lan đều tươi cười rạng rỡ. Kết quả kì thi thực sự ngọt ngào cho những công sức của chúng em. Ghi chú: Biện pháp tu từ nói quá: \"Bài tập và kiến thức ngập mặt!\" V. BỤNG VÀ RĂNG, MIỆNG, TAY, CHÂN 1. Những điều cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: 1.1. Tác giả Ê-dốp: - Aesop sống khoảng năm 620 - 564 trước CN, là một nhà văn Hy Lạp. Ông sinh ra là một người nô lệ và chắc chắn đã được trả tự do - Ông được xem là tác giả của rất nhiều câu chuyện ngụ ngôn nổi tiếng trên thế giới và đã được truyền miệng và được sưu tập qua nhiều thế kỷ và bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau theo truyền thống kể chuyện vẫn tiếp tục đến ngày nay. - Ê-dốp đã để lại cho nhân loại một kho tàng truyện ngụ ngôn đồ sộ cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Với đa số nhân vật là những con vật đã được nhân cách hóa. 197
- Truyện ngụ ngôn Ê-dốp hàm chứa những thông điệp sâu sắc mà giản dị, được chuyển tải đến người đọc bằng giọng văn nhẹ nhàng, hóm hỉnh. 1.2. Xuất xứ: Văn bản “Bụng và răng, miệng, tay, chân” được Ngọc Châu dịch in trong quyển “200 truyện ngụ ngôn Ê-dốp dịch thành thơ song thất lục bát”, NXB Thế Giới, 2019 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Truyện ngụ ngôn (truyện thơ) - Phương thức biểu đạt: Tự sự 1.4. Tóm tắt bằng văn xuôi: Các bộ phận trên cơ thể gồm Răng, Miệng, Tay, Chân phải làm việc suốt ngày. Họ thây Bụng chẳng phải làm việc gì cả mà chỉ cần hưởng thụ. Do thấy không công bằng, họ đã quyết định đình công cho Bụng phải biết góp sức vào làm việc. Nhưng khi họ đình công bằng cách tuyệt thực, không chỉ Bụng mà tất cả các bộ phận của cơ thể đều rã rời, không có sức sống. Đến lúc này, tất cả mới hiểu Bụng không phải chỉ biết hưởng thụ thành quả từ công sức lao động của các bộ phận khác mà chính nó cũng chẳng được ngơi phút nào 1.5. Bố cục: 2. Kiến thức đọc hiểu: 2.1. 2.2. 2.3. 3. Hệ thống câu hỏi đọc, hiểu: 198
Câu 1: Lí do gì khiến các thành viên cơ thể phải họp bàn? Gợi ý Lí do khiến các thành viên cơ thể phải họp bàn vì họ cho rằng Bụng không làm việc gì, chỉ việc hưởng thụ. Câu 2: Chú ý cách phản ứng của các thành viên cơ thể. Kết quả cuối cùng thế nào? Khổ thơ cuối có phải là bài học của truyện hay không? Gợi ý - Cách phản ứng của các cơ thể là đình công bằng cách tuyệt thực. - Kết quả khi các thành viên cơ thể đình công, tất cả đều trở nên xác xơ, mệt mỏi, rã rời. - Khổ thơ cuối chính là bài học rút ra của truyện. Câu 3: Đối chiếu với khái niệm truyện ngụ ngôn ở phần Kiến thức ngữ văn để nêu sự giống nhau và khác nhau giữa truyện ngụ ngôn này với các truyện ngụ ngôn đã học (Gợi ý: có thể dựa vào các yếu tố đề tài, cách kể, nhân vật, nội dung, bài học...). Gợi ý a. Giống nhau: Đều là truyện ngụ ngôn, nói lên những triết lí nhân sinh và bài học trong cuộc sống. b. Khác nhau: b1. Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân: - Đề tài: Sự đoàn kết của tập thể - Cách kể: Văn vần - Nhân vật: Các bộ phận của con người 199
- Nội dung: Răng, Miệng, Chân, Tay cho rằng Bụng chỉ biết hưởng thụ, không làm việc nên đã đình công bằng cách tuyệt thực. Sau đó tất cả đều mệt mỏi, rã rời. Các bộ phận cơ thể mới biết chúng đã nghĩ sai về Bụng vì Bụng vẫn phải làm việc, chẳng được nghỉ ngơi. - Bài học: Bài học về sự đoàn kết. b2. Ếch ngồi đáy giếng: - Đề tài: Sự thiếu hiểu biết và thói hống hách của con người - Cách kể: Văn xuôi - Nhân vật: Động vật - Nội dung: Con ếch ở trong giếng nghĩ mình là to lớn nhất, kêu ộp ộp làm các con vật khác trong giếng sợ hãi. Nó cũng cứ tưởng bầu trời chỉ bé bằng miệng giếng. Một hôm trời mưa, nước cao, ếch được ra khỏi giếng. Ra ngoài, vẫn giữ thói nghênh ngang nên nó đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp. - Bài học: Bài học về sự khiêm tốn và trau dồi hiểu biết của bản thân. b3. Đão cày giữa đường: - Đề tài: Chính kiến của bản thân - Cách kể: Văn xuôi - Nhân vật: Con người - Nội dung: Một người thợ mộc bỏ hết vốn liếng để mua gỗ làm nghề đẽo cày. Cửa hàng của anh ta ở đường lớn, người qua kẻ lại nhiều. Tất cả bọn họ đều góp ý cho thợ mộc. Mỗi khi có ai góp ý anh ta liền nghe theo. Cuối cùng số gỗ đẽo ra không 200
Search
Read the Text Version
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
- 16
- 17
- 18
- 19
- 20
- 21
- 22
- 23
- 24
- 25
- 26
- 27
- 28
- 29
- 30
- 31
- 32
- 33
- 34
- 35
- 36
- 37
- 38
- 39
- 40
- 41
- 42
- 43
- 44
- 45
- 46
- 47
- 48
- 49
- 50
- 51
- 52
- 53
- 54
- 55
- 56
- 57
- 58
- 59
- 60
- 61
- 62
- 63
- 64
- 65
- 66
- 67
- 68
- 69
- 70
- 71
- 72
- 73
- 74
- 75
- 76
- 77
- 78
- 79
- 80
- 81
- 82
- 83
- 84
- 85
- 86
- 87
- 88
- 89
- 90
- 91
- 92
- 93
- 94
- 95
- 96
- 97
- 98
- 99
- 100
- 101
- 102
- 103
- 104
- 105
- 106
- 107
- 108
- 109
- 110
- 111
- 112
- 113
- 114
- 115
- 116
- 117
- 118
- 119
- 120
- 121
- 122
- 123
- 124
- 125
- 126
- 127
- 128
- 129
- 130
- 131
- 132
- 133
- 134
- 135
- 136
- 137
- 138
- 139
- 140
- 141
- 142
- 143
- 144
- 145
- 146
- 147
- 148
- 149
- 150
- 151
- 152
- 153
- 154
- 155
- 156
- 157
- 158
- 159
- 160
- 161
- 162
- 163
- 164
- 165
- 166
- 167
- 168
- 169
- 170
- 171
- 172
- 173
- 174
- 175
- 176
- 177
- 178
- 179
- 180
- 181
- 182
- 183
- 184
- 185
- 186
- 187
- 188
- 189
- 190
- 191
- 192
- 193
- 194
- 195
- 196
- 197
- 198
- 199
- 200
- 201
- 202
- 203
- 204
- 205
- 206
- 207
- 208
- 209
- 210
- 211
- 212
- 213
- 214
- 215
- 216
- 217
- 218
- 219
- 220
- 221
- 222
- 223
- 224
- 225
- 226
- 227
- 228
- 229
- 230
- 231
- 232
- 233
- 234
- 235
- 236
- 237
- 238
- 239
- 240
- 241
- 242
- 243
- 244
- 245
- 246
- 247
- 248
- 249
- 250
- 251
- 252
- 253
- 254
- 255
- 256
- 257
- 258
- 259
- 260
- 261
- 262
- 263
- 264
- 265
- 266
- 267
- 268
- 269
- 270
- 271
- 272
- 273
- 274
- 275
- 276