Important Announcement
PubHTML5 Scheduled Server Maintenance on (GMT) Sunday, June 26th, 2:00 am - 8:00 am.
PubHTML5 site will be inoperative during the times indicated!

Home Explore KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 6 - CÁNH DIỀU

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 6 - CÁNH DIỀU

Published by Hùng Nguyễn Lương, 2021-08-16 10:13:59

Description: Ban in on tap Ngu van 6-Canh dieu_Co Bia_chuan

Search

Read the Text Version

1

Thông tin liên hệ: Thầy Nguyễn Lương Hùng Điện thoại: 0974.784.299 2

MỤC LỤC BÀI 1. TRUYỆN (TRUYỀN THUYẾT VÀ CỔ TÍCH):.................... 5 1. Kiến thức ngữ văn:....................................................................... 5 2. Thánh Gióng: .............................................................................. .7 3. Thạch Sanh:................................................................................. 13 4. Thực hành tiếng Việt:................................................................. 17 5. Sự tích Hồ Gươm: ..................................................................... 20 6. Viết: Viết bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích: .......... 25 7. Nói và nghe: Kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích: ................. 29 BÀI 2: THƠ (THƠ LỤC BÁT): ........................................................ 32 1. Kiến thức ngữ văn:..................................................................... 32 2. À ơi tay mẹ:................................................................................ 33 3. Về thăm mẹ: ............................................................................... 36 4. Thực hành tiếng Việt: ................................................................ 41 5. Ca dao Việt Nam:....................................................................... 43 6. Viết: Tập làm thơ lục bát: .......................................................... 46 7. Nói: Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ ....................................... 49 BÀI 3: KÍ (HỒI KÍ VÀ DU KÍ):........................................................ 54 1. Kiến thức ngữ văn:..................................................................... 54 2. Trong lòng mẹ:........................................................................... 55 3. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi: ............................................... 61 4. Thực hành tiếng Việt:................................................................. 65 5. Thời thơ ấu của Hon-đa: ............................................................ 72 6. Viết bài văn kể về một kỉ niệm của bản thân:............................ 75 7. Nói nghe: Kể về một kỉ niệm của bản thân:............................... 77 BÀI 4: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN: ................................................... ..80 1. Kiến thức ngữ văn:................................................................... ..80 2. Nguyên Hồng – Nhà văn của những người cùng khổ: ............ ..81 3. Vẻ đẹp của một bài ca dao: ...................................................... ..85 3

4. Thực hành tiếng Việt:............................................................... ..89 5. Thánh Gióng – Tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước: ........ ..94 6. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ lục bát:....................... ..98 7. Nói: Trình bày ý kiến về một vấn đề: ..................................... 100 BÀI 5: VĂN BẢN THÔNG TIN:.................................................... 102 1. Kiến thức ngữ văn:................................................................... 102 2. Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập:..................................... 103 3. Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ:....................................... 107 4. Thực hành tiếng Việt:............................................................... 109 5. Giờ Trái Đất: ............................................................................ 114 6. Viết: Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự việc: .............. 117 7. Nói: Trao đổi thảo luận về ý nghĩa của một sự kiện lịch sử: ... 119 BÀI 6: TRUYỆN (ĐỒNG THOẠI…: ............................................. 122 1. Kiến thức ngữ văn:................................................................... 122 2. Bài học đường đời đầu tiên: ......................................................123 3. Ông lão đánh cá và con cá vàng:...............................................128 4. Thực hành tiếng Việt:................................................................134 5. Cô bé bán diêm: ........................................................................139 6. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ:..........................145 7. Nói và nghe: Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ:........................147 BÀI 7: THƠ (THƠ CÓ YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ):................... 150 1. Kiến thức ngữ văn:................................................................... 150 2. Đêm nay Bác không ngủ:......................................................... 150 3. Lượm:.......................................................................................156 4. Thực hành tiếng Việt:............................................................... 161 5. Gấu con chân vòng kiềng:........................................................ 166 6. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ…miêu tả: ...............168 7. Nói: Trình bày ý kiến về một vấn đề: .......................................170 BÀI 8: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN (NGHỊ LUẬN XÃ HỘI):……....173 1. Kiến thức ngữ văn:................................................................... 173 4

2. Vì sao chúng ta phải đổi xử thân thiện với động vật: .............. 174 3. Khan hiếm nước ngọt:...............................................................178 4. Thực hành tiếng Việt:................................................................182 5. Tại sao nên có vật nuôi trong nhà .............................................188 6. Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống........192 7. Nói: Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống ...................194 BÀI 9: TRUYỆN (TRUYỆN NGẮN): .............................................196 1. Kiến thức ngữ văn:....................................................................196 2. Bức tranh của em gái tôi: ..........................................................197 3. Điều không tính trước: ..............................................................203 4. Thực hành tiếng Việt:................................................................207 5. Chích bông ơi:...........................................................................210 6. Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt: ..................................................214 7. Thảo luận nhóm về một vấn đề:................................................216 BÀI 10: VĂN BẢN THÔNG TIN:...................................................218 1. Kiến thức ngữ văn:....................................................................218 2. Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng: .............................219 3. Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng:............................222 4. Thực hành tiếng Việt:................................................................225 5. Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”: ....................................228 6. Viết tóm tắt văn bản thông tin:..................................................230 7. Thảo luận nhóm về một vấn đề:................................................231 5

BÀI 1: TRUYỆN (TRUYỀN THUYẾT VÀ CỔ TÍCH) I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN: 1. Truyền thuyết: Là loại truyện dân gian kể về các sự kiện và nhân vật ít nhiều có liên quan đến lịch sử thông qua sự tưởng tượng hư cấu 2. Một số yếu tố của truyền thuyết: - Kể lại cuộc đời, ciến công của nhân vật lịch sử, giải thích nguồn gốc các phong tục, sản vật địa phương theo quan điểm dân gian. - Kể theo mạch tuyến tính (có tính chất nối tiếp, theo trình tự thời gian). - Nhân vật chính là những người anh hùng, họ thường đối mặt với những khó khăn thử thách, lập lên những chiến công phi thường bằng tài năng xuất chúng và hỗ trợ của cộng đồng. - Lời kể của truyền thuyết có đọng. mang sắc thái trang trọng, ngợi ca, có sử dụng một số thủ pháp nghệ thuật nhằm gây ấn tượng về tinh xác thực của câu chuyện. - Yếu tố kì ảo (lạ và không có thật) xuất hiện đậm nét ở tắt cả các phản nhằm tôn vinh, lí tưởng hoá nhân vật và chiến công của họ. 3. Truyện cổ tích: - Truyện cổ tích là loại truyện dân gian có nhiều yếu tổ hư cấu, kì ảo, kể về số phận và cuộc đời của các nhân vật trong những mối quan hệ xã hội. - Truyện cổ tích thể hiện cái nhìn về hiện thực, bộc lộ quan niệm đạo đức, lẽ công bằng và ước mơ về một cuộc sống tốt đẹp hơn của người lao động xưa. 4. Một số yếu tố của truyện cổ tích: 6

- Truyện cổ tích thường kể về những xung đột trong gia đình, xã hội, phản ánh số phận của các cá nhân và thể hiện ước mơ đổi thay số phận của chính họ. - Nhân vật trong truyện cổ tích đại diện cho các kiểu người khác nhau trong xã hội, thường được chia làm hai tuyến: chính diện (tốt, thiện) và phản diện (xấu, ác). - Các chi tiết, sự việc thường có tính chất hoang đường, kì ảo. - Truyện được kể theo trật tự thời gian tuyến tính, thể hiện rõ quan hệ nhân quá giữa các sự kiện. - Lời kể trong truyện cổ tích thưởng mở đàu bằng những từ ngữ chỉ không gian, thời gian không xác định. Tuỳ thuộc vào bối cảnh, người kể chuyện có thể thay đổi một số chi tiết 5. Chi tiết: Là những sự việc nhỏ trong văn bản, tạo nên sự sinh động của tác phẩm, ví dụ: Chi tiết cậu bé lên ba mà vẫn không biết nói, biết cười trong truyện “Thánh Gióng”. 6. Cốt truyện: Cốt truyện là yếu tố quan trọng của truyện kể, gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất định: có mở đầu, diễn biến và kết thúc. 7. Nhân vật: - Nhân vật là đối tượng có hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, suy nghĩ,... được nhà văn khắc hoạ trong tác phẩm. - Nhân vật thường là con người nhưng cũng có thể là thần tiên, ma quỷ, con vật. đồ vật,... 8. Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy): - Từ đơn là từ chỉ có một tiếng, ví dụ: Ông, bà, nói, cười, đi, đứng, mừng,… - Từ phức là từ có hai hay nhiều tiếng, ví dụ: cha mẹ, hiền lành, hợp tác xã, sạch sẽ, sạch sành sanh,… 7

- Từ ghép là từ phức do hai hay nhiều tiếng có quan hệ về nghĩa với nhau tạo thành, ví dụ: cha mẹ, hiền lành, khôn lớn, làm ăn,…; đỏ lòe, xanh um, chịu khó, phá tan,… - Từ láy là từ phức do hai hay nhiều tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau tạo thành, ví dụ: chăm chỉ, thật thà, lim dim, lủi thủi, từ từ,… Trừ trường hợp lặp lại nguyên vẹn một tiếng có nghĩa như xanh xanh, ngời ngời,… trong các tiếng tạo thành từ láy, chỉ một tiếng có nghĩa hoặc tất cả các tiếng đều không có nghĩa. Đây là điểm phân biết từ láy với những từ ghép ngẫu nhiên có sự trùng lặp về ngữ âm giữa các tiếng tạo thành như: hoa hồng, học hành, lí lẽ, gom góp,… II. VĂN BẢN: THÁNH GIÓNG 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tóm tắt: Đời Hùng Vương thứ sáu, làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ, phúc đức nhưng không có con. Bà vợ ra đồng ướm vào vết chân to, về nhà thụ thai. Mười hai tháng sau sinh cậu con trai khôi ngô, lên ba tuổi mà chẳng biết đi, không biết nói cười. Giặc xâm lược, nhà vua chiêu mộ người tài, cậu bé cất tiếng nói yêu cầu vua sắm roi sắt, áo giáp sắt, ngựa sắt để đánh giặc. Cậu ăn khỏe, lớn nhanh như thổi. Cả làng phải góp gạo nuôi. Giặc đến, chú bé vùng dậy, vươn vai biến thành tráng sĩ, mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt xông ra đánh tan giặc, roi sắt gãy tráng sĩ nhổ những cụm tre quật giặc. Giặc tan tráng sĩ lên đỉnh núi cởi bỏ giáp sắt cùng ngựa bay lên trời. Nhân dân nhớ ơn lập đền thờ gọi là Phù Đổng Thiên Vương. 8

1.2. Nhân vật: Truyện có các nhân vật: Gióng, bà mẹ, sứ giả, dân làng. Nhân vật chính là Gióng. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Truyền thuyết - Truyền thuyết Thánh Gióng: ra đời thời Hùng Vương thứ 6. - Phương thức biểu đạt: Tự sự - Ngôi kể: Ngôi thứ ba 1.4. Bố cục: 4 phần - Phần 1: Từ đầu đến “cứ đặt đâu thì nằm đấy”: Sự ra đời của Thánh Gióng. - Phần 2: Tiếp theo đến “giết giặc, cứu nước”: Sự trưởng thành của Gióng - Phần 3: Tiếp theo đến “cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”: Gióng đánh tan giặc và bay về trời. - Phần 4: Đoạn còn lại: Những vết tích còn lại của Gióng. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Sự ra đời của Gióng: Thánh Gióng được sinh ra một cách kì lạ. - Thời gian địa điểm: Vùa Hùng đời thứ 6, ở Làng Gióng. - Vợ chồng ông lão phúc đức, hiếm muộn - Bà mẹ ướm vào vết chân lạ => Về nhà thụ thai - Mang thai 12 tháng mới sinh - Gióng lên ba: không biết nói, cười, không biết đi. => Sự ra đời kì lạ, báo hiệu một con người phi thường 2.2. Sự trưởng thành của Gióng: - Hoàn cảnh: Giặc Ân xâm lược. - Gióng cất tiếng nói muốn đi đánh giặc cứu nước => Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. - Sau khi gặp sứ giả, Gióng lớn nhanh như thổi => sự trưởng thành để đáp ứng nhiệm vụ cao cả. 9

- Bà con góp gạo nuôi chú bé => Thể hiện tinh thần đoàn kết của nhân dân. Gióng là người anh hùng của nhân dân, được dân nuôi lớn, mang theo sức mạnh của toàn dân. 2.3. Gióng đáng giặc và bay về trời - Tư thế, hành động: Phi thẳng đến nơi có giặc. Đón đầu, giết hết lớp này đến lớp khác => Sự oai phong, lẫm liệt, sức mạnh không thể địch nổi. - Khi roi sắt gẫy, tráng sĩ nhổ bụi tre quật vào giặc. - Giặc tan, Gióng cưỡi ngựa bay về trời. => Thánh Gióng về với cõi bất tử. Qua đó, cho thấy thái độ ngợi ca, tôn trọng của nhân dân đối với những người anh hùng. 2.4. Những dấu tích còn lại - Đền thờ Phù Đổng Thiên Vương. - Bụi tre đằng ngà. - Ao hồ liên tiếp. - Làng Cháy. => Thể hiện sự trân trọng, biết ơn, niềm tự hào và ước muốn về một người anh hùng cứu nước giúp dân. 2.5. Nhân dân ghi nhớ công ơn Thánh Gióng: - Sau khi đánh thắng giặc, Gióng bay lên trời từ đỉnh núi Sóc. - Ra đời phi thường nên ra đi cũng phi thường. - Gióng đánh giặc là tự nguyện không màng công danh. Gióng là con của thần thì nhất định phải về trời..... => Nhân dân yêu mến, trân trọng muốn giữ mãi hình ảnh người anh hùng => Gióng trở về cõi vô biên bất tử. 2.6. Ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng: 10

- Gióng là hình tượng tiêu biểu rực rỡ của người anh hùng đánh giặc cứu nước. - Gióng là biểu tượng của lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm. - Gióng là người anh hùng mang trong mình nhiều nguồn sức mạnh. => Thánh Gióng mang trong mình sức mạnh của cả đất nước… 2.7. Nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật: a. Nội dung: Truyện kể về công lao đánh đuổi giặc ngoại xâm của người anh hùng Thánh Gióng, qua đó thể hiện ý thức tự cường của dân tộc ta. b. Ý nghĩa: Truyện ca ngợi người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, anh dũng kiên cường của dân tộc ta. c. Nghệ thuật: - Chi tiết tưởng tượng kì ảo. - Khéo kết hợp huyền thoại và thực tế (cốt lõi sự thực lịch sử với những yếu tố hoang đường) 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Hãy nêu một số sự kiện chính của truyện Thánh Gióng. Gợi ý (1) Sự ra đời của Gióng; (2) Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc; (3) Gióng lớn nhanh như thổi; (4) Gióng vươn vai thành tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt ra trận đánh giặc; (5) Thánh Gióng đánh tan giặc; (6) Thánh Gióng lên núi, cởi giáp sắt bỏ lại, bay về trời; (7) Vua phong danh hiệu và lập đền thờ. 11

(8) Những dấu tích còn lại của chuyện Thánh Gióng. Câu 2: Trong truyện, Thánh Gióng bộc lộ những phẩm chất nào? Tên truyện Thánh Gióng gợi cho em suy nghĩ gì về thái độ của người kể đối với nhân vật Gióng? Gợi ý Phẩm chất của người anh hùng chống ngoại xâm, bảo vệ mùa màng, được nhân dân tôn là vị thần đứng đầu trong \"Tứ bất tử\". Câu 3: Tìm các chi tiết cho thấy truyện có liên quan đến lịch sử. Gợi ý Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan đến sự thật lịch sử ở đời Hùng Vương Thứ sáu, ở làng Gióng. - Đã có những cuộc chiến tranh ác liệt diễn ra giữa dân tộc ta và giặc ngoại xâm. - Người Việt thời bấy giờ đã chế tác ra vũ khí bằng sắt, thép. - Người Việt cổ đã từng đoàn kết đứng lên chông giặc ngoại xâm. Câu 4: Tìm những chỉ tiết hoang đường, kì ảo trong truyện Thánh Gióng. Những chỉ tiết đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung? Gợi ý Những chỉ tiết hoang đường, kì ảo trong truyện Thánh Gióng. Những chỉ tiết đó có tác dụng: - Khi sứ giả đến tìm người tài giỏi giúp nhà vua đánh giặc, Gióng bỗng cất tiếng nói xin đi đánh giặc. - Gióng lớn nhanh như thổi, ăn cơm mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã đứt chỉ. - Giặc đến, Gióng vươn vai biến thành một tráng sĩ cao lớn. - Ngựa sắt mà hí được, lại phun lửa. - Nhô tre ven đường đánh giặc, giặc tan vỡ. => Ý nghĩa: Xây dựng lên biểu tượng về lòng yêu nước và sức mạnh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. 12

Câu 5: Theo em, truyện đã phản ánh được hiện thực và ước mơ gì của cha ông ta? Gợi ý Thể hiện quan niệm và ước mơ cùa nhân dân ta về hình mẫu lí tưởng của người anh hùng chông giặc ngoại xâm. Bên cạnh đó, truyền thuyết cũng nói lên sức mạnh tiềm tàng, ấn sâu bên trong những con người kì dị. Câu 6: Vì sao Đại hội thể dục thể thao dành cho học sinh phổ thông Việt Nam được lấy tên là Hội khoẻ Phù Đồng? Gợi ý - Hội thi dành cho lứa tuổi thiếu niên, lứa tuổi Thánh Gióng trong thời đại mới. - Hình ảnh Thánh Gióng là hình ảnh của sức mạnh, của tinh thần chiến thắng rất phù hợp với ý nghĩa của một hội thi thể thao. - Mục đích của hội thi là khoẻ để học tập, lao động, góp phần bảo vệ và xây dựng Tổ quốc sau này. Câu 7: Sự thật lịch sử nào liên quan đến truyền thuyết “Thánh Gióng”? Gợi ý Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan đến sự thật lịch sử ở thời đại Hùng Vương: - Đã có những cuộc chiến tranh ác liệt diễn ra giữa dân tộc ta và giặc ngoại xâm từ phương Bắc. - Người Việt thời bấy giờ đã chế tạo ra vũ khí bằng sắt, thép. - Người Việt cổ đã cùng đoàn kết đứng lên chống giặc ngoại xâm, dùng tất cả các phương tiện để đánh giặc. Câu 8: Hình ảnh nào của Gióng là hình ảnh đẹp nhất? Gợi ý - Có lẽ chọn hình ảnh xung trận của Gióng. 13

- Tráng sĩ nhảy lên mình ngựa sắt, ngựa hí vang, phi như bay ra trận; phun lửa và giẫm đạp kẻ thù. - Roi sắt gãy, nhổ tre quất vào giặc. - Đuổi giặc để tiêu diệt không còn một mống. III. THẠCH SANH 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tóm tắt: Thạch Sanh mồ côi cả cha lẫn mẹ, sống lủi thủi trong túp lều dưới gốc đa. Thấy Thạch Sanh khỏe, Lý Thông lân la kết nghĩa huynh đệ. Thạch Sanh về sống với mẹ con Lý Thông. Trong vùng có một con trăn tinh hung dữ, mỗi năm người dân phải nộp người cho nó ăn thịt. Tới phiên Lý Thông, hắn lừa Thạch Sanh đi nộp mạng thay mình. Thạch Sanh giết chết trăn tinh, Lý Thông cướp công của Thạch Sanh. Công chúa bị đại bàng quắp đi. Thạch Sanh bắn nó và cứu công chúa. Lý Thông lại lừa Thạch Sanh, Thạch Sanh giết đại bàng và cứu con vua Thủy Tề, chàng được tặng nhiều vàng bạc nhưng chỉ xin một cây đàn trở về gốc đa. Hồn trăn tinh và đại bàng vu oan cho Thạch Sanh, chàng bị bắt vào ngục. Trong ngục chàng lôi đàn ra gẩy kể về nỗi oan khiên của mình. Lý Thông bị trừng trị, Thạch Sanh được nhà vua gả công chúa cho. Các nước chư hầu tức giận đem quân sang đánh, Thạch Sanh mang đàn ra gảy, 18 nước chư hầu xin hàng, Thạch Sanh nấu cơm thết đãi. Quân sĩ coi thường, ăn mãi không hết, họ kính phục rút quân về nước. 1.2. Nhân vật: - Nhân vật: Thạch Sanh - Nhân vật phụ: Mẹ con Lý Thông, Công chúa, vua… 14

1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Cổ tích (kể về người dũng sĩ tài năng dũng cảm) - Phương thức biểu đạt: Tự sự - Ngôi kể: Ngôi thứ ba 1.4. Bố cục: 4 phần - Phần 1: Từ đầu đến “mọi phép thần thông”: Sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh. - Phần 2: Tiếp theo đến “phong cho làm quận công”: Thạch Sanh chiến thắng Chằn Tinh, bị Lý Thông cướp công. - Phần 3: Tiếp theo đến “hóa kiếp thành bọ hung”: Thạch Sanh đánh nhau với đại bàng, cứu công chúa và con trai vua Thủy Tề; Lý Thông bị trừng phạt. - Phần 4: Đoạn còn lại: Hạnh phúc đến với Thạch Sanh. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Giới thiệu về Thạch Sanh: - Chàng trai nghèo, sống lủi thủi một mình trong túp lều cũ dưới gốc đa. - Gia tài chỉ có một lưỡi búa. - Làm nghề đốn củi kiếm ăn. 2.2. Những thử thách và chiến công của Thạch Sanh: Thạch Sanh đã trải qua 4 thử thách: - Thạch Sanh bị mẹ con Lý Thông lừa đi canh miếu thờ để thế mạng => Thạch Sanh giết chết chằn tinh. - Xuống hang diệt đại bàng cứu công chúa, bị Lý Thông lừa lấp cửa hang => Thạch Sanh cứu thái tử con vua Thủy tề và được vua Thủy tề tặng cây đàn thần. 15

- Hồn chằn tinh và đại bàng bày mưu báo thù, Thạch Sanh bị bắt hạ ngục => Tiếng đàn chữa khỏi bệnh cho công chúa, Thạch Sanh được giải oan và kết hôn cùng công chúa. - Hoàng tử 18 nước chư hầu kéo quân sang đánh => Thạch Sanh gảy đàn, quân 18 nước chư hầu xin hàng. => Qua các thử thách, Thạch Sanh đã bộc lộ nhiều phẩm chất đáng quý như thật thà chất phác, dũng cảm, tài giỏi, nhân ái, yêu hoà bình. 2.3. Nhân vật Lí Thông: Tính cách của Lý Thông bộc lộ qua các hành động: - Gian trá, xảo quyệt - Tàn nhẫn, vô lương tâm - Tiểu nhân, bạc nhược, thấp hèn 2.4. Ý nghĩa của một số chi tiết kì ảo: - Tiếng đàn là đại diện cho công lý, thể hiện ước mơ về lẽ công bằng trong xã hội và tinh thần yêu hoà bình của nhân dân ta. - Niêu cơm dù nhỏ nhưng ăn mãi không hết thể hiện ước mơ về một cuộc sống no ấm, tượng trưng cho tấm lòng nhân ái, tư tưởng yêu hoà bình của nhân dân ta. => Các chi tiết tưởng tượng kì ảo mang lại cho truyện màu sắc thần kì, đồng thời thể hiện sự tư tưởng của nhân dân: những người hiền lành, lương thiện sẽ luôn nhận được sự giúp đỡ. 2.5. Kết thúc truyện: - Thạch Sanh cưới công chúa, lên làm vua. - Mẹ con Lý Thông bị sét đánh chết. => Kết thúc có hậu thể hiện ước mơ công lý xã hội (ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác) và ước mơ của nhân dân về sự đổi đời. 16

2.6. Nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật: a. Nội dung: Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dùng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân, bội nghĩa và chống quân xâm lược. b. Ý nghĩa: Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta. c. Nghệ thuật: - Truyện sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng thần kì độc đáo và giàu ý nghĩa (sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh, cung tên vàng, cây đàn thần, niêu cơm thần…) - Xây dựng hai nhân vật đối lập 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Truyện cổ tích Thạch Sanh có những sự kiện chính nào? Em thích sự kiện nào nhất? Gợi ý (1) Thạch Sanh mồ côi một mình sống ở gốc đa. (2) Thạch Sanh kết nghĩa với Lý Thông. (3) Thạch Sanh diệt chằn tinh, bị Lý Thông cướp công. (4) Thạch Sanh diệt đại bàng, cứu công chúa, lại bị cướp công. (5) Thạch Sanh cứu thái tử, được tặng đàn thần, bị vu oan phải vào ngục. (6) Thạch Sanh được giải oan. (7) Tiếng đàn và niêu cơm của Thạch Sanh khiến 18 nước chư hầu xin thua. => Sự kiện hay: tiếng đàn và niêu cơm của Thạch Sanh khiến 18 nước chư hầu xin thua Câu 2: Theo em, Thạch Sanh là người có tính cách gì? Tìm một số chỉ tiết trong truyện để khẳng định nhận xét ấy của em. 17

Gợi ý - Thạch Sanh là người nhân hậu, độ lượng, trong sáng vô cùng. Luôn tin người, sẵn sàng giúp đỡ người bị hại, không bao giờ nghĩ tới việc người đền ơn. - Ví dụ: Chi tiết Thạch Sanh dù biết được bộ mặt thật của mẹ con nhà Lí Thông nhưng vẫn thả họ về Câu 3: Các chỉ tiết kết thúc truyện: “Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kì, chưa bao giờ và chưa ở đâu có lễ cưới tưng bừng như thế.” và “Về sau, vua không có con trai, đã nhường ngôi cho Thạch Sanh.” cho thấy nhân dân ta muốn thể hiện ước mơ gì? Gợi ý Ước mơ của nhân dân ta về công lí, người hiền gặp lành, ác giả ác báo, phê phán những kẻ vong ân bội nghĩa Câu 4: Kết thúc truyện nhân dân muốn thể hiện điều gì? - Kẻ xấu, kẻ ác dù mưu mô xảo trá tới đâu cũng bị trừng phạt. - Người hiền lành, tốt bụng sẽ được đền đáp sống hạnh phúc. => Đây là kiểu kết thúc phổ biến trong truyện cổ tích nhằm thể hiện ước mơ của người dân về một cuộc sống hạnh phúc, công bằng, hòa bình. IV. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Từ đơn và từ phức: 1.1. Ví dụ: Tìm và lập danh sách các từ đơn, từ ghép, từ láy trong hai câu sau: a. Sứ giả/ vừa / kinh ngạc, / vừa / mừng rỡ,/ vội vàng / về / tâu / vua. b. Từ/ngày/công chúa/bị/mất tích,/nhà vua/vô cùng/đau đớn. Em hãy nhận xét số tiếng của các từ. 1.2. Nhận xét: - Từ đơn: vừa, về, tâu, vua (câu a); từ, ngày, bị (câu b) 18

- Từ ghép: sứ giả, kinh ngạc, mừng rỡ (câu a); công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng (câu b) - Từ láy: vội vàng (câu a); đau đớn (câu b) 1.3. Ghi nhớ: a. Từ đơn: Từ đơn là từ chỉ có một tiếng, ví dụ: ông, bà, nói, cười, đi, mừng,... b. Từ phức (từ ghép, từ láy): - Từ phức là từ có hai hay nhiều tiếng, ví dụ: cha mẹ, hiển lành, hợp tác xã, sạch sẽ, sạch sành sanh,... - Từ ghép là từ phức do hai hay nhiều tiếng có quan hệ vé nghĩa với nhau tạo thành, ví dụ: cha mẹ, hiền lành, khôn lớn, làm ăn,...; đỏ loè, xanh um, chịu khó, phá tan,... - Từ láy là từ phức do hai hay nhiều tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau tạo thành, ví dụ: chăm chỉ, thật thà, lim dim, lủi thủi, từ từ,... 2. Bài tập: Câu 1: Mỗi từ ghép dưới đây được tạo ra bằng cách nào? làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cối, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau, ví dụ: mi non. b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau, ví dụ: hơn kém. Gợi ý a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau: làng xóm, ngày đêm, tìm kiếm, phải trái, tài giỏi, hiền lành, trốn tráng, giẫm đạp b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau: trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, bờ cõi, non yếu, 19

Câu 2: Yếu tố nào trong mỗi từ ghép dưới đây thể hiện sự khác nhau giữa các món ăn được gọi là bánh? Xếp các yếu tổ đó vào nhóm thích hợp. bánh tẻ, bánh tại voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm a) Chỉ chất liệu để làm món ăn, ví dụ: bánh nếp. b) Chỉ cách chế biến món ăn, ví dụ: bảnh rán. c) Chỉ tính chất của món ăn, ví dụ: bánh dẻo. d) Chỉ hình dáng của món ăn, ví dụ: bánh gối. Gợi ý a) Chỉ chất liệu để làm món ăn: bánh tẻ, bánh khoai, bánh đậu xanh, bánh cốm, bánh tôm b) Chỉ cách chế biến món ăn: bánh nướng c) Chỉ tính chất của món ăn: bánh xốp d) Chỉ hình dáng của món ăn: bánh tai voi, bánh bèo, bánh khúc Câu 3: Xếp từ láy trong các cân dưới đây vào nhóm thích hợp: - Cậu sống lủi thủi trong túp lầu cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh) - Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh) - Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cảnh cây, thổi sáo cho đản bò gặm có. (Sọ Dừa) a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom. b) Gợi tả âm thanh, ví dụ: ríu rít. Gợi ý a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật: lủi thủi, rười rượi, rón rén b) Gợi tả âm thanh: véo von 20

Câu 4: Dựa theo câu mở đầu các truyền thuyết và cổ tích đã học, em hãy viết câu mở đầu giới thiệu nhân vật của một truyền thuyết hoặc cổ tích khác mà em muốn kể. Gợi ý Ví dụ: Mở đầu của truyện “Thánh Gióng” kể bằng lời kể của em: Đó là vào thời Vua Hùng thứ sáu. Đất nước thật thanh bình, mọi người đều hưởng ấm no hạnh phúc. Thế nhưng có đôi vợ chồng già tốt bụng cứ lủi thủi trong gian nhà tranh vắng tiếng trẻ con. Một hôm, người vợ đi ra đồng thấy một dấu chân khác lạ. Phần thì tò mò, phần thì vừa thấy thần báo mộng trong đêm, người vợ bèn đặt chân ướm thử. Không ngờ về nhà thụ thai. V. SỰ TÍCH HỒ GƯƠM 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tóm tắt: Thời giặc Minh đô hộ, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa tại Lam Sơn được Đức Long Quân cho mượn thanh gươm thần giết giặc. Người đánh cá Lê Thận ba lần kéo lưới đều được một lưỡi gươm. Ít lâu sau, Lê Lợi bị giặc đuổi, chạy vào rừng thấy cây gươm nạm ngọc, tra vào lưỡi gươm nhà Lê Thận thì vừa như in, mới biết đó là gươm thần. Nhờ có gươm thần, nghĩa quân đánh thắng quân xâm lược. Một năm sau, Lê Lợi đi thuyền chơi hồ Tả Vọng, Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi gươm thần. Từ đó hồ Tả Vọng đổi tên thành hồ Hoàn Kiếm. 1.2. Nhân vật: Truyện có các nhân vật: Lê Lợi, Lê Thận, Long Quân, Rùa Vàng. Nhân vật chính là Lê Lợi. 21

1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt: - Thể loại: Truyền thuyết - Truyện “Sự tích Hồ Gươm” thuộc thể loại truyền thuyết địa danh: Loại truyền thuyết giải thích nguồn gốc lịch sử của một địa danh. - Thời kì lịch sử: Truyền thuyết thời nhà Lê (hậu Lê). Truyền thuyết Hồ Gươm là truyền thuyết địa danh (loại truyền thuyết giải thích nguồn gốc lịch sử của một địa danh) và cũng là truyền thuyết về Lê Lợi (Lê Lợi là linh hồn của cuộc kháng chiến vẻ vang của nhân dân ta chống giặc Minh xâm lược ở thế kỉ 15…) - Phương thức biểu đạt: Tự sự 1.4. Bố cục: 2 phần - Phần 1: Từ đầu đến “một tên giặc nào trên đất nước”: Long Quân cho Lê Lợi và nghĩa quân mượn gươm thần để đánh giặc. - Phần 2: Đoạn còn lại: Lê Lợi trả gươm cho Rùa Vàng. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Long Quân cho Lê Lợi và nghĩa quân mượn gươm thần để đánh giặc: a. Hoàn cảnh: - Giặc Minh đô hộ nước ta, làm nhiều điều bạo ngược, coi dân ta như cỏ rác. - Nghĩa quân Lam Sơn thế lực còn yếu nên nhiều lần bị thua. => Đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn gươm thần. b. Đức Long Quân cho nghĩa quân mượn gươm: - Lê Lợi: chủ tướng, nhặt được chuôi gươm ở trên ngọn cây đa trong một khu rừng. - Lê Thận: người dân đánh cá, nhặt được lưỡi gươm. => Trên lưỡi gươm có hai chữ “Thuận Thiên” nghĩa là theo ý 22

Trời, qua đó khẳng định tính chất chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn. Đồng thời, việc Lê Lợi nhặt được chuôi gươm và Lê Thận nhặt được lưỡi gươm cho chúng ta thấy đây là cuộc khởi nghĩa mang tính chất toàn dân. c. Kết quả: - Nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng. - Họ xông xáo đi tìm giặc chứ không phải trốn tránh như trước. - Gươm thần mở đường cho họ đánh tràn ra mãi, đến lúc không còn bóng giặc nào trên đất nước nữa. 2.2. Lê Lợi trả gươm cho Rùa Vàng: - Thời gian: một năm sau khi đuổi giặc Minh. - Địa điểm: hồ Tả Vọng. - Nhân vật đòi gươm: Rùa Vàng – sứ giả của Đức Long Quân. - Hoàn cảnh đất nước: Đất nước ta đã đánh tan giặc Minh xâm lược. Chủ tướng Lê Lợi lên ngôi vua. => Ca ngợi tính chất toàn dân, chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa. Đồng thời, lí giải tên gọi hồ Hoàn Kiếm hay Hồ Gươm hiện nay. 2.3. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật: 2.3.1. Nội dung: Truyện ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thế kỉ XV và giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, đồng thời thể hiện khát vọng hòa bình dân tộc. 2.3.2. Nghệ thuật: - Sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo; - Cách kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Vì sao đức Long Quân cho nghĩa quân mượn gươm thần? Đức Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần là vì: - Giặc Minh làm điều bạo ngược, tàn bạo với dân chúng. 23

- Nghĩa quân Lam Sơn làm điều nhân nghĩa, diệt quân bạo tàn là nhà Minh. - Long Quân muốn cho nghĩa quân Lam Sơn thắng giặc Câu 2: Lê Lợi đã nhận được gươm thần như thế nào? Cách Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm có ý nghĩa gì? a. Lê Lợi không trực tiếp nhận được gươm thần: - Đầu tiên, người đánh cá Lê Thận kéo được lưỡi gươm. - Khi Lê Lợi đến nhà Lê Thận, lưỡi gươm phát sáng chữ “Thuận Thiên”. - Lê Lợi tra chuôi gươm nạm ngọc bắt được trên cành cây tra vào lưỡi gươm của Lê Thận thì vừa như in. b. Cách Long Quân cho mượn gươm thần có ý nghĩa: - Sức mạnh của thanh gươm là sức mạnh của cộng đồng, tập thể. - Mỗi bộ phận gươm ở một nơi, khi ghép lại vừa như in, chứng tỏ sự thống nhất ý chí chống giặc toàn dân tộc. - Chữ “Thuận Thiên” trên lưỡi gươm nhấn mạnh vai trò tính chất chính nghĩa, hợp lòng người, ý trời của nghĩa quân. Câu 3: Nêu những sự kiện chính trong truyện Sự tích Hồ Gươm. Gợi ý (1) Quân Minh sang xâm lược nước ta. (2) Lê Lợi khởi nghĩa ở Lam Sơn. (3) Lê Thận kéo được lưỡi gươm báu. (4) Lê Lợi lấy được chuôi gươm nạm ngọc. (5) Trong tay Lê Lợi thanh gươm làm cho quân Minh bạt vía. (6) Lê Lợi lên ngôi vua. (7) Một năm sau Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại gươm báu. (8) Lê Lợi trả gươm ở hồ Tả Vọng. (9) Hồ Tả Vọng được mang tên Hồ Gươm Câu 4: Trong truyện, nhân vật nào nổi bật? Nhân vật ấy có đặc điểm gì? 24

Gợi ý Nhân vật vô cùng quan trọng không thể không nhắc đến chính là gươm thần. Gươm thần nguyên là của Đức Long Quân, trên thân gươm còn nổi lên hai chữ \"Thuận Thiên\" phát sáng. Câu 5: Những chỉ tiết nào liên quan đến lịch sử? Theo em, những chi tiết nào là hoang đường, kì ảo? Gợi ý * Chi tiết liên quan tới lịch sử: Vào thời giặc Minh đô hộ nước ta, khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi đứng đầu vùng lên chiến thắng giặc Minh vang dội * Chi tiết hoang đường kì ảo: - Ba lần thả lưới đều vớt được duy nhất một lưỡi gươm có khắc chữ \"Thuận thiên\". - Lưỡi gươm sáng rực một góc nhà. - Chuôi gươm nằm ở trên ngọn cây đa. - Đem tra gươm vào chuôi thì vừa như in - Lưỡi gươm tự nhiên động đậy. - Rùa Vàng lên đòi gươm. Câu 6: Truyện muốn ca ngợi hay giải thích điều gì? Điều ấy có ý nghĩa như thế nào? Gợi ý - Truyện giải thích tên gọi của Hồ Gươm (Hoàn Kiếm). - Dân gian muốn giải thích, ca ngợi tính chất chính nghĩa nghĩa, tính nhân dân của khởi nghĩa Lam Sơn. - Truyện đề cao, suy tôn vai trò của Lê Lợi, người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã được nhân dân hết lòng ủng hộ, có công đánh đuổi giặc, đem lại thái bình cho đất nước, nhân dân. - Truyện thể hiện khát vọng của quần chúng nhân dân muốn được sống trong hoà bình, hạnh phúc. 25

VI. VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT HOẶC TRUYỆN CỔ TÍCH 1. Yêu cầu với bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích: - Dùng lời văn của mình để kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích đã học, đã đọc. - Không chép lại nguyên văn câu chuyện trong sách. Người kể có thể thay đổi từ ngữ, cách đặt câu, thêm một vài chi tiết, thêm các yếu tố miêu tả, biểu cảm hoặc nêu ra một kết thúc khác theo hình dung, tưởng tượng của mình. - Nếu đề bài không yêu cầu kể một truyện nhất định, có thể lựa chọn truyện mà mình thích nhất. 2. Các bước tiến hành: Đề bài: Kể lại truyền thuyết “Thánh Gióng”. 2.1. Chuẩn bị: - Đọc lại truyền thuyết Thánh Gióng; ghi lại những sự kiện chính; tưởng tượng về nhân vật Thánh Gióng. - Suy nghĩ về những chi tiết, hình ảnh, từ ngữ biểu cảm có thể thêm vào (trong đó có cách kết thúc truyện). Gợi ý * Sự việc chính: (1) Sự ra đời của Gióng; (2) Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc; (3) Gióng lớn nhanh như thổi; (4) Gióng vươn vai thành tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt ra trận đánh giặc; (5) Thánh Gióng đánh tan giặc; (6) Thánh Gióng lên núi, cởi giáp sắt bỏ lại, bay về trời. * Suy nghĩ về những chi tiết, hình ảnh, từ ngữ biểu cảm có thể thêm vào: 26

(7) Vua phong danh hiệu và lập đền thờ. (8) Những dấu tích còn lại của chuyện Thánh Gióng. * Gợi ý ví dụ: những chi tiết, hình ảnh, từ ngữ biểu cảm có thể thêm vào như: Ngày xửa ngày xưa, vào thời vua Hùng Vương thứ mười sáu, có một đôi vợ chồng tuy đã già nhưng vẫn chẳng có lấy một mụn con. Hai ông bà lão nổi tiếng là người hiền lành, đôn hậu ở làng Gióng nhưng không hiểu sao lại chịu sự không may mắn như vậy. Cho đến một ngày, khi bà lão đi ra đồng thì chợt thấy một dấu chân to khổng lồ. Lấy làm ngạc nhiên, bà lão đưa chân mình vào ướm thử để đo xem dấu vết chân đó to đến cỡ nào. Thời gian thấm thoát trôi đi, bà lão chẳng còn nhớ đến vết chân ngày xưa nữa thì bỗng một ngày bà có thai.... * Kết thúc: Khi trời đất đã sạch bóng giặc, Gióng phi ngựa bay về núi Sóc, cởi bỏ áo giáp sắt, vái tạ mẹ rồi bay về trời. Sau khi thắng trận, để nhớ ơn người anh hùng, vua Hùng sai lập đền thờ Gióng ở làng quê, phong Gióng làm Phù Đổng Thiên Vương, phong mẹ Gióng là Thánh Mẫu Bảo Vương, cho làng có xóm Ban nơi Gióng sinh ra được đặt tên là làng Phù Đổng. Hiện nay vẫn còn đền thờ ở làng Phù Ðổng, tục gọi là làng Gióng. Mỗi năm đến tháng tư làng mở hội to lắm. Người ta kể rằng những bụi tre đằng ngà ở huyện Gia Bình vì ngựa phun lửa bị cháy mới ngả màu vàng óng như thế, còn những vết chân ngựa nay thành những hồ ao liên tiếp. Người ta còn nói khi ngựa thét lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng đó về sau gọi là Làng Cháy. 2.2. Tìm ý: Tìm ý bằng cách đặt ra và trả lời các câu hỏi như: - Truyền thuyết kể lại chuyện gì? - Truyện có những sự kiện và nhân vật chính nào? - Diễn biến của cân chuyện (mở đầu, phát triển, kết thúc) ra sao? 27

- Có thể thêm, bớt những chỉ tiết, hình ảnh,... của truyện này như thế nào? - Truyện gợi cho em những suy nghĩ, cảm xúc gì? 2.3. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu việc em kể lại truyền thuyết Thánh Gióng. b. Thân bài: Dựa vào các sự kiện chính trong truyện Thánh Gióng đã học, hãy kể bằng lời văn của em. Ví dụ, kể theo trình tự sau: - Hoàn cảnh ra đời khác thường của Gióng. - Gióng xin đi đánh giặc và lớn nhanh như thổi. - Gióng ra trận đánh giặc. - Giặc tan, Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt bay về trời. - Vua ghi nhớ công ơn Thánh Gióng. - Gióng còn để lại nhiều dấu tích. c. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về truyện hoặc nhân vật chính trong truyện Thánh Gióng. 2.4. Viết bài: Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn kể về truyền thuyết “Thánh Gióng”. Chú ý đến các sự việc chính và lời văn của học sinh: - Sự việc 1: Hoàn cảnh ra đời khác thường của Gióng: Câu chuyện ấy xảy ra từ đời Hùng Vương thứ sáu\". Ở làng Gióng có hai ông bà già nổi tiếng là sống phúc đức. Hai ông bà rất mong có một đứa con. Thế rồi, một hôm, bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử. Không ngờ vẻ nhà bà mang thai. Điều kì lạ là mãi 12 tháng sau bà mới sinh được một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Hai vợ chồng mừng rỡ vô cùng. Nhưng kì lạ hơn nữa là đứa trẻ đã lên ba tuổi mà vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy. - Sự việc 2: Gióng xin đi đánh giặc và lớn nhanh như thổi: 28

Bấy giờ giặc Ân thế mạnh như chẻ tre tràn vào xâm lược nước ta. Nhà vua túng thế, bèn sai sứ giả đi khắp nơi tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng loa của sứ giả, bỗng cựa mình và cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả lấy làm kinh ngạc và cũng tỏ ý vui mừng, vội về tâu với vua. Nhà vua chấp nhận và sai người ngày đêm làm đủ những vật mà chú bé yêu cầu. Từ hôm gặp sứ giả, chú bé bỗng lớn nhanh như thổi. Cơm ăn không biết no, áo vừa mới mặc đã chật. Hai vợ chồng làm lụng cực nhọc mà không đủ nuôi con. Bà mẹ cùng dân làng cuống cuồng chạy ngược xuôi lo cơm cà phục vụ cậu Gióng. Khi ăn đến mười nong cơm, ba nong cà, mỗi lần ăn xong một nong lại vươn vai và vụt lớn lên như thổi. Vải vóc do dân làng mang đến rất nhiều để may quần áo mà vẫn không đủ - Sự việc 3: Gióng ra trận đánh giặc: Ngày ấy, giặc vừa đến sát chân núi Trâu thì sứ giả cũng kịp mang vũ khí tới. Gióng bèn vươn vai đứng dậy, lập tức trở thành một tráng sỹ, khoác áo giáp, cầm roi sắt, chào mẹ và dân làng rồi nhảy lên ngựa. Cả người cả ngựa lao vun vút ra trận. Trên chiến trường, Gióng tung hoành ngang dọc, tả đột hữu xung, giặc chết dưới tay như ngả rạ. Bỗng gậy sắt gãy, Gióng nhanh như chớp nhổ tre bên đường làm vũ khí mới. Giặc sợ hãi chạy trốn, dẫm đạp lên nhau mà chết. - Sự việc 4: Giặc tan, Thánh Gióng cưỡi ngựa dắt bay về trời Dẹp giặc xong, cậu Gióng không quay về kinh để nhận công ban thưởng mà thúc ngựa đến núi Sóc, bỏ lại áo giáp sắt, một người một ngựa bay thẳng về trời. - Sự việc 5: Vua ghi nhớ công ơn Thánh Gióng: 29

Sau khi thắng trận, để nhớ ơn người anh hùng, vua Hùng sai lập đền thờ Gióng ở làng quê, phong Gióng làm Phù Đổng Thiên Vương, phong mẹ Gióng là Thánh Mẫu Bảo Vương, cho làng có xóm Ban nơi Gióng sinh ra được đặt tên là làng Phù Đổng. - Sự việc 6: Gióng còn để lại dấu tích: Nhiều đời sau người ta còn kể, khi ngựa thét lửa, lửa đã thiêu trụi một làng nay làng ấy gọi là làng Gióng. Những vết chân ngựa ngày xưa nay đã thành những ao hồ to nhỏ nối tiếp nhau. 2.5. Kiểm tra và chỉnh sửa: Kiểm tra lại dàn ý và bài văn đã làm: - Bài viết thể hiện đúng nội dung truyện “Thánh Gióng” chưa? - Có điểm gì thay đổi trong nội dung và cách kể lại câu chuyện? (thay đổi từ ngữ,c ách đặt câu, thêm một vài chi tiết, thêm các yếu tố miêu tả, biểu cảm hoặc nêu ra một kết thúc khác theo hình dung tưởng tượng của người viết,…) - Xác định các lỗi cần chỉnh sửa trong dàn ý và bài viết. VII. NÓI VÀ NGHE: KỂ LẠI MỘT TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT HOẶC CỔ TÍCH 1. Yêu cầu: - Bám sát các sự kiện chính cảu truyện nhưng cũng có thể sáng tạo thêm chi tiết, hình ảnh, cách kết thúc truyện. - Phân biệt kể miệng với kể bằng viết, chú ý cách kể, giọng kể, kết hợp với ngôn ngữ hình thể (cử chỉ, ánh mắt, nét mặt) phù hợp với nội dng câu chuyện. 2. Các bước tiến hành Đề bài: Kể lại truyền thuyết : \"Thánh Gióng\" bằng lời kể của em 2.1. Chuẩn bị: - Đọc kỹ lại truyện sẽ kể. - Sắp xếp tranh ảnh hoặc các phương tiện hỗ trợ khác nếu có. 2.2. Tìm ý và lập dàn ý: 30

- Xem lại dàn ý đã chuẩn bị ở phần Viết đề bổ sung, chỉnh sửa. - Chú ý kiểm tra các sự kiện chính, các yếu tố sáng tạo trong nội dung và cách kể lại cân chuyện. 2.3. Nói và nghe: - Dựa vào dàn ý và thực hiện việc kẻ lại truyện trước tổ hoặc lớp. - Đảo đảm nội dung và cách kể để câu chuyện trở nên hấp dẫn. 2.4. Kiểm tra và chỉnh sửa: Nhớ lại, rút kinh nghiệm vẻ nội dung câu chuyện và cách kể chuyện: - Người nói xem xét lại nội dung và cách nói của bản thân + Nội dung truyện Thánh Gióng đã đầy đủ chưa? Còn thiếu những gì? + Nội dung, chỉ tiết, lời kẻ và cách kẻ của em có gì sáng tạo? + Vẻ cách kể: Giọng kẻ, điệu bộ... thế nào? - Người nghe tự đánh giá cách nghe của bản thân + Đã hiểu và nắm được nội đung chính của câu chuyện được nghe chưa? Có nhận xét được về yếu tố sáng tạo trong lời kể của bạn không? + Thái độ khi nghe bạn kể chuyện thế nào? 3. Bài tham khảo: Chuyện kể rằng vào Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai ông bà già nổi tiếng là sống phúc đức. Hai ông bà rất mong có một đứa con. Thế rồi, một hôm, bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử. Không ngờ về nhà bà mang thai. Điều kì lạ là mãi 12 tháng sau bà mới sinh được một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Hai vợ chồng mừng rỡ vô cùng. Nhưng kì lạ hơn nữa là đứa trẻ đã lên ba tuổi mà vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy. Bấy giờ giặc Ân thế mạnh như chẻ tre tràn vào xâm lược nước ta. Nhà vua túng thế, bèn sai sứ giả đi khắp nơi tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng loa của sứ giả, bỗng cựa mình và cất tiếng 31

nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả lấy làm kinh ngạc và cũng tỏ ý vui mừng, vội về tâu với vua. Nhà vua chấp nhận và sai người ngày đêm làm đủ những vật mà chú bé yêu cầu. Từ hôm gặp sứ giả, chú bé bỗng lớn nhanh như thổi. Cơm ăn không biết no, áo vừa mới mặc đã chật. Hai vợ chồng làm lụng cực nhọc mà không đủ nuôi con. Bà mẹ cùng dân làng cuống cuồng chạy ngược xuôi lo cơm cà phục vụ cậu Gióng. Khi ăn đến mười nong cơm, ba nong cà, mỗi lần ăn xong một nong lại vươn vai và vụt lớn lên như thổi. Vải vóc do dân làng mang đến rất nhiều để may quần áo mà vẫn không đủ. Ngày ấy, giặc vừa đến sát chân núi Trâu thì sứ giả cũng kịp mang vũ khí tới. Gióng bèn vươn vai đứng dậy, lập tức trở thành một tráng sỹ, khoác áo giáp, cầm roi sắt, chào mẹ và dân làng rồi nhảy lên ngựa. Cả người cả ngựa lao vun vút ra trận. Trên chiến trường, Gióng tung hoành ngang dọc, tả đột hữu xung, giặc chết dưới tay như ngả rạ. Bỗng gậy sắt gãy, Gióng nhanh như chớp nhổ tre bên đường làm vũ khí mới. Giặc sợ hãi chạy trốn, dẫm đạp lên nhau mà chết. Dẹp giặc xong, cậu Gióng không quay về kinh để nhận công ban thưởng mà thúc ngựa đến núi Sóc, bỏ lại áo giáp sắt, một người một ngựa bay thẳng về trời. Sau khi thắng trận, để nhớ ơn người anh hùng, vua Hùng sai lập đền thờ Gióng ở làng quê, phong Gióng làm Phù Đổng Thiên Vương, phong mẹ Gióng là Thánh Mẫu Bảo Vương, cho làng có xóm Ban nơi Gióng sinh ra được đặt tên là làng Phù Đổng. Nhiều đời sau người ta còn kể, khi ngựa thét lửa, lửa đã thiêu trụi một làng nay làng ấy gọi là làng Gióng. Những vết chân ngựa ngày xưa nay đã thành những ao hồ to nhỏ nối tiếp nhau. 32

BÀI 2: THƠ (THƠ LỤC BÁT) I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN 1. Một số yếu tố hình thức của bài thơ: - Dòng thơ gồm các tiếng được sắp xếp thành hàng; các dòng thơ có thể giống hoặc khác nhau về độ dài, ngắn. - Vần là phương tiện tạo tính nhạc cơ bản của thơ dựa trên sự lặp lại (hoàn toàn hoặc không hoàn toàn) phần vần của âm tiết. Vần có vị trí ở cuối dòng thơ gọi là vần chân, ở giữa dòng thơ gọi là vần lưng. - Nhịp là những điểm ngắt hơi khi đọc một dòng thơ. Ngắt nhịp tạo ra sự hài hoà, đồng thời giúp hiểu đúng ý nghĩa của dòng thơ. 2. Thơ lục bát: Lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc Việt Nam. Mỗi bài thơ ít nhất gồm hai dòng với số tiếng cố định: dòng sáu tiếng (dòng lục) và dòng tám tiếng (dòng bát). Thơ lục bát gieo vần chân và vần lưng. Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo. Ví dụ: Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lá rập rờn Mây mờ che đỉnh Thường Sơn sớm chiều. (Việt Nam quê hương ta - Nguyễn Đình Thi) Thường ngắt nhịp chẵn (mỗi nhịp hai tiếng). Lục bát là thể thơ có sức sống mãnh liệt, mang đậm vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam. 3. Biện pháp tu từ: Là sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt (về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn bản) làm cho lời văn hay hơn, đẹp hơn, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc. 33

4. Biện pháp tu từ ẩn dụ: Ẩn dụ (so sánh ngầm) là biện pháp tu từ, theo đó, sự vật, hiện tượng này được gọi bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: trong câu thơ “Dưới trăng quyên đã gọi hè / Đầu tường / lửa lựu lập loè đâm bỏng” (Nguyễn Du), màu đồ của hoa lựu được ví như ngọn lửa lập loè, tạo nên một hình ảnh rất sống động và gợi cảm. II. VĂN BẢN: À ƠI TAY MẸ 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm: 1.1. Tác giả Bình Nguyên: - Tên khai sinh là Nguyễn Đăng Hào, sinh năm 1959, quê Ninh Bình. - Là hội viên Hội nhà văn Việt Nam; hội viên Hội nghệ sỹ nhiếp ảnh Việt Nam. - Một số tác phẩm tiêu biểu: Hoa thảo mộc (2001); Trăng đợi (2004); Đi về nơi không chữ (2006); Lang thang trên giấy (2009)… 1.2. Xuất xứ: Bài thơ trích trong tập “Thơ lục bát, Tác giả - tác phẩm được bình chọn” NXB Hội nhà văn – 2003 của tác giả Bình Nguyên. 1.3. Thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể: - Thể loại: Thơ lục bát - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 1.4. Bố cục và nội dung từng phần: 2 phần - Phần 1: Từ đầu đến “vẫn còn hát ru”: Hình ảnh đôi bàn tay mẹ. - Phần 2: Tiếp theo đến “một câu ru mình”: Lời ru của người mẹ hiền. 1.5. Nhan đề và tranh minh họa: 34

- Nhan đề và tranh minh hoạ gợi ra hình ảnh người mẹ âu yếm, ru con ngủ với những câu hát ngọt ngào. - Bàn tay mẹ: chắn mưa sa, chắn bão qua mùa màng 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Hình ảnh đôi bàn tay mẹ: a. Đôi bàn tay trước giông tố cuộc đời: - “mưa sa”, “bão qua mùa màng” gợi lên những gian nan, vất vả mẹ phải trải qua. - Các động từ “chắn”, “chặn” thể hiện sự mạnh mẽ, sức mạnh phi thường của mẹ để bảo vệ con trước mọi sóng gió, đem lại cho con hạnh phúc và bình yên. => Là sức mạnh, bản năng của người làm mẹ. b. Đôi bàn tay dịu dàng, nuôi nấng con nên người: - Cách gọi đứa con: cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng còn nằm nôi, cái Mặt trời bé con. - Thể hiện tình cảm âu yếm, dịu dàng, yêu thương con của người mẹ. c. Bàn tay mẹ nhiệm màu, hi sinh vì con: - Bàn tay “thức một đời”, “mai sau bể cạn non mòn”, “chắt chiu từ những dãi dầu”. => Hình ảnh đã thể hiện đức hi sinh của mẹ, là những vất vả, chắt chiu, chịu thương chịu khó, cả một đời vất vả nuôi con khôn lớn. c. Nghệ thuật: - Điệp từ, điệp cấu trúc: “bàn tay mẹ”, “à ơi”. - Ẩn dụ: Bàn tay mẹ - người mẹ Cái trăng, mặt trời – người con 35

- Nghệ thuật ẩn dụ làm tăng sức gợi cảm cho sự diễn đạt, biện pháp điệp từ nhấn mạnh được những hi sinh, vất vả của đôi bàn tay mẹ => Thể hiện tình cảm yêu thương vô bờ bến của mẹ dành cho con. 2.2. Lời ru của người mẹ hiền: * Nghĩ cho đứa con yếu ớt, nhớ nhung mẹ: - \"mềm ngọn gió thu\", \"tan đám sương mù lá cây\": xua tan đi cái rét mướt, lạnh lẽo của thời tiết => Sự ấm áp đến từ lời ru, từ trái tim người mẹ. - \"cái khuyết tròn đầy\", \"cái thương cái nhớ\": thương cho đứa con còn nhỏ, chưa phát triển đầy đủ, thương con khi phải xa mẹ. - Nghĩ cho mẹ, cho bà: \"sóng lặng bãi bồi\", \"mưa không dột chỗ bà ngồi khâu\". - Nghĩ cho cả mọi người, cho cuộc đời: \"cho đời nín đau\". => Tình yêu thương của mẹ rộng lớn, sâu sắc, mẹ dành mọi niềm thương nỗi nhớ cho đứa con của mình. * Mẹ vì mọi người mà quên mất bản thân: chẳng một mong ước cho mình => Đức hi sinh cao cả, tình cảm thiêng liêng của người mẹ. 2.3. Giá trị nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: Bài thơ bày tỏ tình cảm của mẹ với đứa con nhỏ bé của mình. b. Ý nghĩa: Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc họa thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương, hi sinh...đến quên mình. c. Nghệ thuật: - Thể thơ lục bát nhịp nhàng như lối hát ru con. - Sử dụng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp cấu trúc. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Tìm hình ảnh, chi tiết thể hiện “phép nhiệm mầu” của bàn tay mẹ. Những dòng thơ nào nói lên đức hi sinh của người mẹ? 36

Gợi ý * Những hình ảnh chi tiết thể hiện phép màu từ tay mẹ: - Bàn tay mẹ - chắn mưa - Bàn tay mẹ - chặn bão - Bàn tay mẹ - thức một đời, dù bể cạn đá mòn vẫn còn hát ru * Những dòng thơ nói lên đức hi sinh của mẹ: Bàn tay mẹ chắn mưa sa Bàn tay mẹ chặn bão qua mùa màng Bàn tay mẹ thức một đời Mai sau bề cạn non mòn À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru Bàn tay mang phép nhiệm màu Chắt chiu từ những dãi dầu đấy thôi Câu 2: Em nhỏ trong bài thơ được gọi bằng những từ ngữ nào? Cách gọi đó nói lên điều gì về tình cảm mẹ dành cho con? Gợi ý Em nhỏ trong bài thơ được gọi bằng: cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng, cái mặt trời, cái khuyết. Câu 3: Trong bài thơ, cụm từ “à ơi” được lặp lại nhiều lần. Hãy phân tích tác dụng của sự lặp lại ấy. Gợi ý “À ơi” được lặp lại nhiều lần khiến câu thơ mang âm điệu lời ru nhằm mục đích thể hiện tình cảm chan chứa của mẹ dành cho con. Câu 4: “Bàn tay mang phép nhiệm mầu / Chắt chịu từ những dãi dầu đấy thôi.”. Em có đồng ý với tác giả không? Vì sao? Gợi ý Em đồng ý với tác giả. Bởi cả đời mẹ vất vả vì con, lam lũ nhọc nhằn chịu mọi đắng cay, nguyện hi sinh cả cuộc đời để cho con có cuộc sống tốt đẹp. Chính vì thế nói rằng đôi bàn tay mẹ đã chịu những dãi dầu nắng mưa là đúng 37

III. VỀ THĂM MẸ 1. Những điều cần lưu ý về tác giả và tác phẩm 1.1. Tác giả Đinh Nam Khương: - Đinh Nam Khương sinh năm 1948 (nhiều tài liệu ghi 1949) mất năm 2018, quê Mỹ Đức, Hà Nội. - Ông nguyên là phó chủ tịch Hội Đông y Mỹ Đức, Hà Nội, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. - Năm 1982, nhà thơ Đinh Nam Khương đã được trao Giải Nhất cuộc thi thơ của Tuần báo Văn nghệ, Hội Nhà văn Việt Nam. - Một số bài thơ tiêu biểu: Từ những dấu chân người, kỉ niệm, giá như, ngồi ô tô, chiều vắng…Hóa đá trước heo may (Tập thơ). 1.2. Xuất xứ: Bài thơ “Về thăm mẹ” trích trong tuyển tập thơ “Mẹ” của nhà thơ Đinh Nam Khương do nhà xuất bản Lao động và Trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông Tây phát hành năm 2002. 1.3. Thể loại, nhân vật: - Thể loại: Thơ lục bát - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với tự sự 1.4. Bố cục: 2 phần - Phần 1: Hình ảnh người mẹ trong ký ức của con. - Phần 2: Tình cảm của người con với mẹ. 2. Những nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Hình ảnh người mẹ trong kí ức của con: * Hình ảnh mẹ gắn liền với bếp lửa: - Bếp lửa tượng trưng cho hơi ấm, cho tình yêu thương của ngôi nhà, thể hiện sự tần tảo, đảm đang của người mẹ. 38

- Đó cũng là những đặc điểm điển hình của người mẹ, người phụ nữ Việt Nam. * Những sự vật gần gũi, đời thường gắn bó với mẹ: - chum tương đã đậy. - áo tơi lủn củn. - nón mê ngồi dầm mưa. - đàn gà, cái nơm hỏng vành. => Các sự vật đều gần gũi, có vẻ cũ kĩ, xấu xí, không trọn vẹn. => Sự vất vả, tích cóp, tiết kiệm của người mẹ để nuôi con khôn lớn. Tình yêu của mẹ đối với con trọn vẹn. * Nghệ thuật: - Ẩn dụ \"nón mê\", \"áo tơi\" => Hình ảnh người mẹ lam lũ, tảo tần. - Liệt kê: chum tương, nón mê, áo tơi,... * \"Trái na cuối vụ mẹ dành phần con\": - Chỉ là một trái na nhưng thể hiện rõ nét nhất sự yêu thương của mẹ: trái na đã đến cuối vụ mà mẹ không nỡ hái, vẫn chờ con về để cho con. => Tình yêu thương của mẹ: Người mẹ tần tảo, hi sinh để lo cho con ăn học trưởng thành mà quên bản thân mình. 2.2. Tình cảm người con đối với mẹ: - Dáng hình: thơ thẩn vào ra. - Cảm xúc: nghẹn ngào, rưng rưng. - Thấy được sự tảo tần, vất vả của mẹ khi mọi thứ trong nhà đều do mẹ vun vén, khi nhìn thấy chiếc nón mê tàn, cái áo tơi lủn củn... => Thể hiện sự xúc động của người con cảm nhận được tình yêu thương của mẹ và thấy thương mẹ nhiều hơn. - Nghệ thuật: từ láy “nghẹn ngào”, “rưng rưng” => Gợi tả tâm trạng người. 39

2.3. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: Bài thơ bày tỏ tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ b. Ý nghĩa: Mỗi cảnh, mỗi vật đều biểu hiện sự vất vả, sự tần tảo, hi sinh và đặc biệt là tình thương yêu của mẹ dành cho con. c. Nghệ thuật: - Thể thơ lục bát nhịp nhàng biểu cảm. - Phối hợp hài hòa các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, liệt kê 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc như thế nào? (Đối chiếu với dự đoán ban đầu của em để xác nhận hoặc điều chỉnh). Gợi ý Bài thơ là lời của người con. Thể hiện cảm xúc về mẹ. Cảm xúc nghẹn ngào, nhớ thương mẹ hiền sau bao ngày đi xa Câu 2: Cảnh vật quanh ngôi nhà của người mẹ hiện lên với những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy đã giúp tác giả thể hiện được tình cảm gì? Gợi ý Hình ảnh ngôi nhà của mẹ hiện ra đơn sơ, mộc mạc và rất đỗi thân thương với chum tương đã đậy, chiếc nón mê cũ, cái áo tơi qua bao buổi cày bừa đã ngắn ngủn, đàn gà con vào ra quanh cái nơm hỏng vành,… Câu 3: Xác định biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ hai và chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy. Gợi ý Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ:\" nón mê\", \" áo tơi\" cho hình ảnh người mẹ lam lũ 40

Câu 4: Điều gì làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn...”? Gợi ý Người con nghẹn ngào vì: - Vì người con cảm nhận được tình yêu thương của mẹ khi nhìn thấy trái chín trên cây mẹ vẫn để phần. - Vì người con nhận thấy sự tảo tần của mẹ khi mọi vật trong nhà đều do bàn tay mẹ vun vén, xếp đặt, chăm chút. - Vì người con hiểu ra bao nỗi nhọc nhằn của mẹ khi nhìn thây chiếc nón mê tàn, cái áo tơi cũ mòn đã cùng mẹ lặn lội qua bao mưa nắng Câu 5: Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.\" Gợi ý - Cách gieo vần: \"Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.\". - Trong cặp lục bát trên có sự đối xứng nhau trong các thanh ở các tiếng 2, 4, 6. Câu lục là B – T – B “tơi- buổi- bừa”; câu bát là B – T – B – B “còn- củn- hờ- rơm\" Câu 6: Hình dung và tái hiện lại cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ bằng cách vẽ tranh minh hoạ hoặc miêu tả bằng lời văn. Gợi ý Tự vẽ tranh hoặc có thể miêu tả: Vào một chiều mùa đông, tôi trở về thăm nhà của mình sau những ngày học tập nơi xa. Về đến nhà tôi không thấy khói từ bếp, có lẽ mẹ tôi vắng nhà. Tôi bèn ngồi thơ thẩn trước hiên nhà đi ra đi vào ngóng mẹ về. Chợt trời đổ mưa lớn. Cạnh hiện nhà, chum nước mẹ đã đậy. Mưa rơi làm ướt cái nón mê, ướt cả cái áo tơi ngắn của mẹ khoác hờ người rơm. 41

IV. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Từ láy: 1.1. Ví dụ: Tìm từ láy trong những câu thơ dưới đây. Chỉ ra nghĩa và tác dụng của chúng đổi với việc thể hiện nội dung mà tác giả muốn biểu đạt. a) Bàn tay mang phép nhiệm mẫu Chất chịu từ những dãi dầu đây thôi. (Bình Nguyên) b) Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn... Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày. (Định Nam Khương) 1.2. Nhận xét: Các từ láy là: a. dãi dầu => Tác dụng: chỉ những vất vả, gian khó, sớm khuya làm lụng của người mẹ. b. rưng rưng=> Tác dụng: cảm xúc nghẹn ngào, xúc động của người con khi nghĩ về mẹ. 1.3. Ghi nhớ: - Từ láy là từ phức do hai hay nhiều tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau tạo thành - Ví dụ: chăm chỉ, thật thà, lim dim, lủi thủi, từ từ,... 2. Ẩn dụ: 2.1. Ví dụ: Tìm ẩn dụ trong những câu thơ dưới đây. Nêu tác dụng của các ẩn dụ đó đối với việc miêu tả sự vật và biểu cảm. Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon À ơi này cải trăng tròn À ơi này cái trăng còn nằm nôi... {....} A ơi này cái mặt trời bé... (Bình Nguyên) 42

2.2. Nhận xét: - Ẩn dụ trong câu: \"cái trăng vàng\", \"cái trăng tròn\", \"cái trăng\" => ẩn dụ chỉ em bé. - Tác dụng: thể hiện tình cảm yêu thương, quý trọng, con là điều tốt đẹp quý giá nhất trần đời của mẹ, từ đó thể hiện tình yêu của mẹ dành cho con 2.3. Ghi nhớ: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 3. Bài tập: Câu 1: Trong cụm từ và các tục ngữ (in đậm) dưới đây, biện pháp ẩn dụ được xây dựng trên cơ sở so sánh ngầm giữa những sự vật, sự việc nào? a) Ru cho cát khuyết tròn đầy Cái thương cái nhở nặng ngày xa nhau. (Bình Nguyên) b) Ăn quả nhớ kế trồng cây. (Tục ngữ) c) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. (Tục ngữ) Gợi ý a. \" Cái khuyết tròn đầy\" => Ẩn dụ cho em bé bụ mẫm, đáng yêu b. - “Ăn quả” so sánh ngầm với hình ảnh nói về những người hưởng thành quả. - “trồng cây” so sánh ngầm với hình ảnh nói về những người làm ra thành quả cho người hưởng thụ. c. - \"Mực\": so sánh ngầm với những môi trường, những phần tử xấu xa, tiêu cực trong cuộc sống. - \"Đèn\": so sánh ngầm với những điều tốt đẹp, tích cực. 43

Câu 2: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong hình ảnh \"bình minh vàng\", \"vầng trăng bạc\" và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. Gợi ý - Biện pháp tu từ được sử dụng trong hình ảnh “bình minh vàng”, “vầng trăng bạc”: ẩn dụ; - Tác dụng: + “Bình minh vàng”: mở ra không gian đẹp, tràn ngập ánh sáng rực rỡ, như dát vàng => Gợi ý nghĩa về sự quý giá của mỗi khoảnh khắc thời gian. + “Vầng trăng bạc”: mỹ lệ hóa vẻ đẹp của vầng trăng: sáng lấp lánh như chiếc đĩa làm bằng bạc. Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 4-5 dòng về chủ đề tình cảm gia đình trong đó có sử dụng ít nhất 1 phép ẩn dụ Gợi ý Bà tôi năm nay đã ngoài sáu mươi tuổi. Ở nhà bà là người thương và cưng chiều tôi nhất. Bà nhắc nhở tôi phải biết đạo lí, kính trên nhường dưới, vâng lời thầy cô giáo, hòa nhã với bạn bè. Bà thường lấy những câu chuyện đời thường thể hiện điều nhân nghĩa kể cho tôi nghe qua đó giáo dục tôi. Bà tôi ngày ngày thắp những ánh lửa hồng để sưởi ấm cho tâm hồn tôi. V. CA DAO VIỆT NAM 1. Các bài ca dao: a. Bài số 1: Công cha như núi ngất trời, Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông. Núi cao biển rộng mênh mông, Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi! b. Bài số 2: 44

Con người có cố có ông Như cây có cội như sông có nguồn c. Bài số 3: Anh em nào phải người xa, Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân. Yêu nhau như thể tay chân, Anh em hoà thuận, hai thân vui vầy. 2. Nội dung kiến thức cơ bản: 2.1. Bài ca dao số 1: - Thể lục bát, 4 dòng. Các dòng 6 có 6 tiếng, các dòng 8 có 8 tiếng; - Lời của người mẹ khi ru con, nói với con về công lao của cha mẹ đối với con cái. - Hai câu đầu: so sánh, ví von. + Công cha – núi ngất trời. + Nghĩa mẹ – nước biển đông - Sự so sánh với những đại lượng khó xác định, chỉ sự lớn lao, vĩnh cửu của tự nhiên. => Khẳng định công cha và nghĩa mẹ là vô cùng lớn lao và vĩ đại không gì đo đếm được. - Cha: đàn ông - cứng rắn so sánh với núi. Mẹ: đàn bà - mềm mại so sánh với nước. Tạo thành bộ đôi sơn thủy vừa linh hoạt vừa bền vững. - Câu thứ ba có tính chất chuyển ý, vừa khẳng định nội dung ở câu 1, 2 vừa mở ra ý ở câu cuối. - Câu cuối: Thêm âm điệu nhắn nhủ, tôn kính, tâm tình. + Cù lao chín chữ: Cụ thể hoá công cha và nghĩa mẹ. + Ghi lòng: Khắc, tạc trong lòng, suốt đời không bao giờ quên. 45

=> Làm con phải thấm thía sâu sắc công ơn trời biển ấy và sống sao cho tròn đạo hiếu. Lời khuyên ẩn chứa trong bài ca dao ấy nhẹ nhàng, giản dị nhưng cũng thật thấm thía, sâu sắc. 2.2. Bài ca dao số 2: - Thể lục bát, 4 dòng. Các dòng 6 có 6 tiếng, các dòng 8 có 8 tiếng - Sử dụng biện pháp so sánh. - Nói lên mối quan hệ thân thiết, gắn bó đầy tình nghĩa trong đại gia đình. - Cây nhờ có gốc bền rễ sâu mới đơm hoa kết trái được. Sông nhờ có nguồn mới có nước không bao giờ cạn. - Con người cũng phải \"có\" ông bà, tổ tiên mới có con cháu sau này. Chữ \"có\" ở đây nhấn mạnh rằng đó là điều hiển nhiên, thiết yếu. => Nhấn mạnh mỗi con người đều có cội nguồn, phải biết ơn và trân trọng. 2.3. Bài ca dao số 3: - Anh em không phải người xa lạ, đều cùng cha mẹ sinh ra, đều có quan hệ máu mủ ruột thịt. - Yêu nhau như thể tay chân -> Cách so sánh đơn giản nhưng có hiệu quả cao để khẳng định tình anh em không thể gì chia rẽ. - Anh em yêu thương nhau đem lại hạnh phúc và niềm vui cho cha mẹ. Đó cũng là một cách báo hiếu cha mẹ. => Bài ca dao đề cao tình huynh đệ, đề cao truyền thống của gia đình. Nhắn nhủ anh em đoàn kết vì tình ruột thịt, vì mái ấm gia đình. 2.4. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật: a. Nghệ thuật: - Thể thơ lục bát. - Âm điệu tha thiết. - Phép so sánh, đối xứng. b. Nội dung: 46

Tình cảm đối với ông bà, cha mẹ, anh em và tình cảm của ông bà, cha mẹ đối với con cháu luôn là những tình cảm sâu nặng thiêng liêng nhất trong đời sống mỗi con người. 3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: Mỗi bài ca dao nói về tình cảm nào trong gia đình? Gợi ý Tình cảm được thể hiện trong bài: - Bài số 1: Tình cha mẹ bao la rộng lớn - Bài số 2: Lòng biết ơn, nhớ về quê hương cội nguồn của mình - Bài số 3: Tình cảm anh em Câu 2: Hãy chọn và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong một bài ca dao. Gợi ý - Phép so sánh: \"công cha - núi Thái Sơn\"; \"Nghĩa mẹ - nước trong nguồn\". - Tác dụng: Tăng sức gợi tả gợi cảm cho câu ca dao. nhấn mạnh sự hy sinh lớn lao của cha mẹ dành cho con cái, một tình yêu thương bao la vô bờ bến mà không gì có thể đo đếm được. VI. VIẾT: TẬP LÀM THƠ LỤC BÁT 1. Tìm hiểu chung: 1.1. Ví dụ: a) Cho các từ ngữ sau: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chổi xanh, lời ca, chúng em. Em chọn từ ngữ nào để điền vào chỗ trống? Giải thích vì sao em lại chọn như vậy. Sáng ra trời rộng đến đâu Trời xanh như mới .............biết xanh Tiếng chim lay động lá cành Tiếng chim đánh thức............ dậy cùng. (Định Hải) 47

b. Trong mỗi dòng thơ lục bát, việc sắp xếp các tiếng có thanh bằng (tiếng không dấu và dấu huyền, kí hiệu là B) và các tiếng có thanh trắc (tiếng có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng. kí hiệu là T) phải theo quy tắc. Em hãy chép lại các dòng thơ trong ô bên cạnh vào vở và điền kí hiệ B hoặc T dưới mỗi tiếng để tìm hiểu quy tắc đó. Con về thăm mẹ chiều đông BB B T B B Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà Mình con thơ thẩn vào ra Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi (Đinh Nam Khương) c) Dựa vào kết quả của bài tập b, hãy kể bảng bên cạnh vào vởi và điền các kí hiệu B, T, BV (thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8 trong mô hình câu thơ lục bát bên cạnh. (Các tiếng ở vị trí 1,3,5,7 không bắt buộc phải tuân theo luật bằng trắc) Tiếng 12345678 Dòng lục Dòng bát 1.2. Nhận xét: a) Chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống: Sáng ra trời rộng đến đâu Trời xanh như mới lần đầu biết xanh Tiếng chim lay động lá cành Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng. => Tiếng thứ 6 của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát. Tiếng thứ 8 của câu bát vần với tiếng thứ 6 của câu lục tiếp theo. b) Điền kí hiệ B hoặc T dưới mỗi tiếng để tìm hiểu quy tắc đó Con về thăm mẹ chiều đông BB B T B B 48

Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà T B B T T B TB Mình con thơ thẩn vào ra B B B T BB Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi B B BT T BB B c) Điền vào bảng: Tiếng 12345678 Dòng lục - B - T - BV Dòng bát - B - T - BV - BV 1.3. Ghi nhớ: a. Vần điệu trong thơ lục bát: Tiếng thứ 6 của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát. Tiếng thứ 8 của câu bát vần với tiếng thứ 6 của câu lục tiếp theo. b. Thanh điệu trong thơ lục bát: - Việc sắp xếp các tiếng có thanh bằng và thanh trắc phải theo quy tắc. + Thanh bằng: tiếng không dấu và dấu huyền + Thanh trắc: tiếng có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng. - Trong thơ lục bát, các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8 phải theo luật; các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không bứắ buộc phải tuân theo luật bằng trắc. 2. Thực hành: Câu 1: Ghi vào vở dòng bát sao cho phù hợp nội dung, vần, nhịp và luật bằng trắc. - Con đường rợp bóng cây xanh ??? - Tre xanh tự những thuở nào ??? 49

- Phượng đang thắp lửa sân trường ??? - Bàn tay mẹ dịu dàng sao ???? Gợi ý Con đường rợp bóng cây xanh Tiếng chim thánh thót trên cành cây cao Tre xanh tự những thuở nào Nhành cây, cành lá hao hao thân gầy Phượng đang thắp lửa sân trường Bao hoài niệm còn vấn vương mùa cũ Bàn tay mẹ dịu dàng sao Nuôi con khôn lớn biết bao tháng ngày Câu 2: Viết một bài thơ lục bát (ngắn dài tùy ý) về cha mẹ, ông và hoặc thầy, cô giáo Gợi ý - Chuẩn bị: Em muốn viết bài thơ về ai (cha mẹ, ông bà hay thầy cô)? Những điều em ấn tượng về người đó là gì (tình cảm yêu thương, hình dáng, cử chỉ, hành động,...)? - Viết bài thơ. - Kiểm tra và chỉnh sửa. VII. NÓI VÀ NGHE: KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM ĐÁNG NHỚ 1. Yêu cầu khi kể lại một trải nghiệm đáng nhớ: Kể lại một sự kiện đáng nhớ của em về người thân trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ,...) là kể về một sự việc, một hành động,...của người 50


Like this book? You can publish your book online for free in a few minutes!
Create your own flipbook